Luận văn Một số giải pháp năng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Sài Gòn Công Thương Hà Nội

Vốn có vai trò hết sức quan trọng trong quá tình phát triển kinh tế, là cơ sở cho sựthành công của sự nghiệp CNH- HĐH đất nước. Do vậy, việc mở rộng huy động vốn trong thời gian tới là rất cần thiết. Qua đó nhằm tạo dựng nguồn vốn vững chắc cho sự phát triển bền vững của Ngân hàng, đồng thời góp phần quan trọng cho phát triển kinh tế-xã hội. Trong những năm gần đây, hoạt động huy động vốn đã có những bước phát triển đáng kể, lượng vốn huy động năm sau luôn cao hơn năm trước, đánh dấu những bước trưởng thành đáng kể của cả hệ thống NHTM cũng như sự lớn mạnh của nền kinh tế. Tuy nhiên, để đáp ứng đầy đủ, kịp thời nguồn vốn cho phát triển đất nước đòi hỏi sự nỗ lực hơn nữa của toàn thể hệ thống NHTM, trong đó có chi nhánh ngân hàng Sài Gòn Công Thương Hà Nội. Ngoài ra, những chính sách hỗ trợtích cực từ phía Nhà nước và NHNN là hết sức cần thiết.

pdf45 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2295 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp năng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Sài Gòn Công Thương Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ói quen cất trữ tiền mặt, vàng bạc và ngoại tệ nên nó là nhân tố ảnh hưởng mạnh tới công tác huy động vốn của NHTM. 1.6.2. Yếu tố chủ quan 1.6.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng 13 Chiến lược kinh doanh có liên quan đến huy động vốn bao gồm: Chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và phí dịch vụ. Đây là các yếu tố quan trọng. Với việc lãi suất huy động tăng thì sẽ dẫn đến nguồn vốn vào ngân hàng tăng, rất lớn. Nhưng đồng thời thì hiệu quả của việc huy động vốn có thể giảm do chi phí huy động tăng. Do đó số lượng nguồn vốn huy động được sẽ phụ thuộc chủ yếu vào chiến lược kinh doanh hay đúng hơn là phụ thuộc vào chính bản thân ngân hàng. 1.6.2.2. Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng Không chỉ riêng ngân hàng mà trong bất cứ hoạt động nào, ngành nghề nào, yếu tố con người cũng phải được đặt lên hàng đầu. Trình độ, năng lực, phong cách phục vụ của cán bộ nhân viên ngân ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Các nhân viên ngân hàng là những người mang lại hình ảnh cho ngân hàng. Do đó, để tăng cường huy động vốn thì một điều cực kỳ quan trọng là các nhân viên ngân hàng phải có đủ những tiêu chí của một nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp: Hiểu biết khách hàng, Hiểu biết nghiệp vụ, Hiểu biết quy trình, Hoàn thiện phong cách phục vụ. 1.6.2.3. Uy tín của ngân hàng Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng. Uy tín của mỗi ngân hàng được xây dựng, hình thành trong cả một quá trình lâu dài. Người gửi tiền khi gửi thường lựa chọn những ngân hàng lâu đời chứ không phải là những ngân hàng mới thành lập. Ngân hàng lớn thường được ưu tiên lựa chọn so với các ngân hàng nhỏ. Một điều quan trọng ở nước ta là hình thức sở hữu cũng có ảnh hưởng quan trọng tới huy động vốn. Các ngân hàng quốc doanh có độ an toàn cao hơn cho người gửi tiền, uy tín của các NHTM quốc doanh cao hơn so với các ngân hàng khác. Những ngân hàng có uy tín luôn chiếm được lòng tin của khách hàng là tiền đề cho việc họ huy động được những nguồn vốn lớn hơn với chi phí rẻ hơn và tiết kiệm được thời gian. 1.6.2.4. Trình độ công nghệ ngân hàng Trình độ công nghệ ngân hàng được thể hiện theo các yếu tố sau: -Thứ nhất: Các loại dịch vụ mà ngân hàng cung ứng -Thứ hai : Trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên ngân hàng 14 -Thứ ba: Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng Trình độ công nghệ ngân hàng ngày càng cao, khách hàng sẽ càng cảm thấy hài lòng về dịch vụ được ngân hàng cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền tại các ngân hàng. Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp ngân hàng cạnh tranh phi lãi suất vì khách hàng mà ngân hàng phục vụ, không quan tâm đến lãi suất mà quan tâm đến chất lượng và loại hình dich vụ mà ngân hàng cung ứng. Với cùng một lãi suất huy động như nhau, ngân hàng nào cải tiến chất lượng dịch vụ tốt hơn, tạo sự thuận tiện hơn cho khách hàng thì sức cạnh tranh sẽ cao hơn. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NH SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG GCT HÀ NỘI 2.1. TỔNG QUAN VỀ CN NH SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG HÀ NỘI 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NH Sài Gòn Công Thương Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương có tên giao dịch quốc tế: SAIGON BANK FOR INDUSTRY AND TRADE Tên gọi tắt: SAIGONBANK Hội sở chính: 2 Phó Đức Chính – Quận 1 – Thành phố Hồ Chí Minh Website: Saigonbank.com.vn Là Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam đầu tiên được thành lập trong hệ thống Ngân hàng cổ phần tại Việt Nam hiện nay, ra đời ngày 16/10/1987, trước khi có Pháp lệnh Ngân hàng, với vốn điều lệ ban đầu là 650 triệu đồng và thời gian hoạt động là 50 năm. Sau 20 năm thành lập, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương đã đạt được những thành tựu đáng kể: Tổng tài sản hơn 8.500 tỷ đồng 15 Tăng vốn điều lệ từ 650 triệu đồng lên 1.020 tỷ đồng Vốn huy động đạt 7400 tỷ đồng Dư nợ cho vay đạt 6.400 tỷ đồng ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Saigonbank) Tính đến 31/12/2007, NH có quan hệ đại lý với 661 ngân hàng và chi nhánh tại 63 quốc gia và vùng lãnh thổ trên khắp thế giới. Hiện nay, Saigonbank là đại lý thanh toán thẻ Visa, Master Card, JCB, CUP…và là đại lý chuyển tiền kiều hối Moneygram. Mạng lưới hoạt động của Saigonbank được mở rộng gồm 43 chi nhánh và phòng giao dịch, 1 trung tâm thẻ Saigonbank, 1 công ty quản lý nợ và KTTS Cùng với sự phát triển của NH Sài Gòn Công Thương, chi nhánh Sài Gòn Công Thương Hà Nội cũng đã góp một phần không nhỏ vào những thành tựu mà NH đã đạt được. Chi nhánh được thành lập vào ngày 30/01/1993 theo giấy phép số 0015/GCT của NH Nhà nước. Ngày 29/11/1993, UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 631QĐ/UB cho phép thành lập chi nhánh NH Sài Gòn Công Thương với trụ sở hoạt động tại: 17 Tôn Đản – Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội. Ngày 18.01.1994 chi nhánh chính thức khai trương và đi vào hoạt động. Sau một thời gian dài hoạt động chi nhánh đã chuyển trụ sở về 11A Đoàn Trần Nghiệp – Quận Hai Bà Trưng vào tháng 7/1997 và duy trì hoạt động từ đó đến nay. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức * Tổ chức bộ máy Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức chi nhánh Ngân hàng Sài Gòn Công Thương HN Phòng Kinh Doanh Bộ phận tín dụng Phòng Ngân Quỹ Bộ phận thanh toán Phó Giám Đốc Phòng Kế Toán Giám Đốc 16 * Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban - Phòng Kế toán Phòng Kế toán của chi nhánh Hà Nội cũng là phòng giao dịch, cung cấp các dịch vụ của NH cho khách hàng, đồng thời kết hợp với phòng Ngân quỹ để thu chi tiền mặt theo chứng từ hợp lý, hợp lệ. Phòng Kế toán thực hiện hạch toán các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay thu nợ thu lãi và các nghiệp vụ khác của chi nhánh theo quy định của NH Sài Gòn Công Thương. Đồng thời thực hiện công tác thanh toán, xây dựng kế hoạch tài chính, quyết toán thu chi theo kế hoạch tài chính, tổng hợp lưu giữ hồ sơ, hạch toán kinh tế, lập báo cáo thống kê. - Phòng Kinh Doanh: gồm 2 bộ phận + Bộ phận Tín Dụng Thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng, tiếp thị tất cả các sản phẩm dịch vụ của NH đối với khách hàng là doanh nghiệp theo đối tượng khách hàng được phân công, trực tiếp tiếp nhận các thông tin phản hồi từ phía khách hàng; nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ, chuyển đến Ban, Phòng liên quan để thực hiện theo chức năng. Phân tích doanh nghiệp, khách hàng vay theo quy trình nghiệp vụ, đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay, tổng hợp các ý kiến tham gia của các đơn vị chức năng có liên quan. Sau đó, quyết định trong hạn mức được giao hoặc trình duyệt các khoản cho vay bảo lãnh, tài trợ thương mại. Quản lý hậu giaỉ ngân, giám sát liên tục các khách hàng vay về tình hình sử dụng vốn vay, thường xuyên trao đổi với khách hàng để nắm vững tình trạng của 17 khách hàng. Thực hiện cho vay, thu nợ theo quy định. Xử lý, gia hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp thu nợ. + Bộ phận thanh toán quốc tế Trên cơ sở các hạn mức, khoản vay, bảo lãnh, L/C đã được phê duyệt, bộ phận Thanh toán quốc tế thực hiện các tác nghiệp trong tài trợ thương mại, phục vụ các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng. Ví dụ: Dịch vụ hàng nhập: thư tín dụng, chuyển tiền…;Hàng Xuất: L/C xuất, kiều hối, thẻ chuyển tiền nhanh… - Phòng ngân quỹ Thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, vận chuyển tiền trên đường đI và quản lý an toàn kho quỹ. Thực hiện các dịch vụ nhận cất giữ giấy tờ có giá bằng tiền và các tài sản quý của khách hàng, nhận kiểm đếm tiền cho các ngân hàng khác, thu đổi ngoại tệ cho khách hàng, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. 18 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị: tỷ đồng Kết quả kinh doanh 2005 2006 2007 Tổng thu 38,4 82,4 52,4 TỔNG CHI 30,4 71,4 43,5 CHÊNH LỆCH THU CHI 8 11 8,9 (Nguồn: Phòng Kế toán Chi nhánh Ngân hàng Sài Gòn Công Thương Hà Nội) Qua số liệu kết quả kinh doanh ở bảng trên ta thấy: Tổng thu và tổng chi của chi nhánh năm 2006 tăng hơn gấp 2 lần so với năm 2005. Nguyên nhân là do chi nhánh mở thêm 3 chi nhánh cấp 2 trực thuộc nên tổng thu và tổng chi đều tăng cao dẫn đến lợi nhuận có tăng nhưng không nhiều. Cụ thể lợi nhuận của chi nhánh năm 2006 tăng 3 tỷ đồng (37,5%) so với năm 2005. Năm 2007 tổng thu giảm 30 tỷ đồng (36,4%) so với năm 2006 do nguyên nhân năm 2007, 5 chi nhánh cấp 2 trực thuộc chi nhánh Hà Nội được tách ra hoạt động riêng thành các chi nhánh cấp 1 độc lập. Đồng thời chi nhánh mở rộng thêm 3 phòng giao dịch nên chi phí năm 2007 cũng tăng lên so với các năm khác và lợi nhuận cũng giảm khá nhiều, cụ thể giảm 2,1 tỷ đồng (19,1%) so với năm 2006. 2.2.Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn 2.2.1. Tình hình huy động vốn 2.2.1.1.Tổng nguồn vốn huy động: Bảng 2: Tổng nguồn vốn huy động Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006 so với 2005 2007 so với 2006 Số tiền %tăng (giảm) Số tiền %tăng (giảm) Tổng nguồn vốn 705,4 741,4 643,9 36 5,1 -97,5 -13,1 19 (Nguồn: Báo cáo thường niên của chi nhánh Sài Gòn Công Thương Hà Nộikết quả kinh doanh của ngân hàng) Qua số liệu về sự thay đổi tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh ta thấy: - Năm 2005: Tổng nguồn vốn huy động được là 705,4 tỷ đồng, năm 2006: Tổng nguồn vốn huy động là 705,4 tỷ đồng, tăng thêm 36 tỷ đồng (tương đương tăng 5,1%) so với năm 2005, năm 2007: Tổng nguồn vốn huy động là 643,9 tỷ đồng, giảm 97,5 tỷ đồng (tương ứng giảm 13,1%) so với năm 2006. Trong 3 năm qua, tình hình huy động vốn của chi nhánh có những biến động đáng chú ý, nguồn vốn huy động năm 2007 có chiều hướng giảm sút. Nguyên nhân là do khu vực Hà Nội tập trung khá nhiều ngân hàng hoạt động nên có sự cạnh tranh gay gắt về hoạt động huy động vốn giữa các ngân hàng. 2.2.1.2.Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006 so với 2005 2007 so với 2006 Số tiền %tăng (giảm) Số tiền %tăng (giảm) Huy động từ dân cư 409,3 528,5 450,1 119,2 29,1 -78,4 -14,8 Huy động từ các TCKT 175,5 132,2 122,9 -43,3 -24,6 -9,3 -7 Huy động từ nguồn 120,6 80,7 70,9 -39,9 -33,1 -9,8 -12,1 20 khác 0% 20% 40% 60% 80% 100% 2005 2006 2007 Nguån kh¸c TCKT D©n c− (( Nguồn: Báo cáo thường niên của chi nhánh SGCT Hà Nộikết quả kinh doanh của ngân hàng) Nguồn vốn huy động từ dân cư luôn chiếm phần tổng nguồn vốn huy động, tỷ trọng vốn huy động từ dân cư luôn chiếm hơn 55% tổng nguồn vốn huy động, tỷ lệ trên cao nhất vào năm 2006 là 71,3%. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động từ dân cư biến động không đều và có xu hướng giảm: năm 2006 tăng 29,1% so với năm 2005, nhưng năm 2007 lại giảm 14,8% so với năm 2006. Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn huy động: 24,8% (2005), 17,8% (2006), 19% (2007). Và có xu hướng giảm trong 3 năm qua: năm 2006 giảm 24,6% so với năm 2005, năm 2007 giảm 7% so với năm 2006. Tương tự, vốn huy động từ các nguồn khác cũng chiếm tỷ trọng không lớn: 10%-24%, và đang có xu hướng giảm: năm 2006 giảm 33,1% so với năm 2005, năm 2007 giảm 9,8% so vơí năm 2006. Như vậy, qua 3 năm tình hình huy động vốn của chi nhánh nhìn chung chưa được tốt, chi nhánh cần có biện pháp hữu hiệu để nâng cao khả năng huy động vốn. Tỷ lệ huy động từ dân cư chiếm phần lớn nguồn vốn chứng tỏ chi nhánh đã đi đúng hướng trong công tác huy động vốn. Vì tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kì hạn 21 của dân cư là lượng tiền nhàn rỗi lớn, có tính ổn định, vì thế có thể dùng làm vốn cho vay trung và dài hạn. Tuy nhiên hiệu quả của việc huy động nguồn vốn này đang có xu hướng giảm, ngân hàng cần tìm biện pháp hữu hiệu để giải quyết tình trạng này. Còn tỷ lệ huy động từ các tổ chức kinh tế thấp chứng tỏ các tổ chức này chưa thực sự tin tưởng vào chi nhánh, chi nhánh SGCT Hà Nội cần nâng cao uy tín và xây dựng quan hệ tốt hơn để tăng khả năng thu hút tiền gửi từ các tổ chức này. 2.2.1.3.Cơ cấu nguồn vốn theo kì hạn Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn theo kì hạn Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006 so với 2005 2007 so với 2006 Số tiền %tăng (giảm) Số tiền %tăng (giảm) Nguồn vốn ngắn hạn 545 554,5 458,2 9,5 1,7 -96,3 -17,3 Nguồn vốn trung dài hạn 160,4 186,9 185,7 26,5 16,5 -1,2 -0,7 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% 2005 2006 2007 Nguyån vèn trung dµi h¹n Nguån vèn ng¾n h¹n (Nguồn: Báo cáo thường niên của chi nhánh SGCT Hà Nộikết quả kinh doanh của ngân hàng) 22 - Năm 2005: nguồn vốn huy động có kì hạn <= 12 tháng là 545 tỷ đồng, chiếm gần 80% tổng nguồn vốn huy động, nguồn vốn có kì hạn > 12 tháng chiếm hơn 20%. - Năm 2006: mức tăng của nguồn vốn kì hạn <= 12 tháng là 1,7% so với năm 2005, có thể thấy lượng tiền gửi không kì hạn và ngắn hạn của chi nhánh đã tăng lên nhưng mức tăng là rất nhỏ. Nguồn vốn có kì hạn > 12 tháng là 186,9 tỷ đồng, tăng 16,5% so với năm 2006. - Năm 2007: nguồn vốn có kì hạn <= 12 tháng là 458,2 tỷ đồng, giảm 17,3% so với năm 2006 nhưng vẫn chiếm hơn 70% tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn có kì hạn > 12 tháng giảm 0,7% so với năm 2006, chiếm gần 30% tổng nguồn vốn huy động. Nhìn chung, trong cả 3 năm nguồn vốn kì hạn <= 12 tháng luôn chiếm phần lớn (trên 70%) trong tổng nguồn huy động. Điều này cũng thể hiện sự tập trung huy động vốn ngắn hạn của chi nhánh và sự ưa thích, tin tưởng những sản phẩm huy động vốn ngắn hạn của dân cư và các tổ chức trên địa bàn đối với chi nhánh NH SGCT Hà Nội. Tuy nhiên, sự sụt giảm ở tất cả nguồn vốn ngắn hạn, trung và dài hạn một lần nữa cho thấy sự cạnh tranh về huy động vốn của các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội là khá gay gắt. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này đồi hỏi chi nhánh NH SGCT Hà Nội cần đề ra các giải pháp để năng cao hiệu quả huy động vốn. 2.2.1.4. Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động Bảng 5: Các hình thức huy động vốn Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006 so với 2005 2007 so với 2006 Số tiền %tăng (giảm) Số tiền %tăng (giảm) TGTK 386 401,7 380,3 15,7 4 -21,4 -5,3 TGTT 127,5 154 98,7 26,5 20,7 -55,3 -35,9 23 TG có KH 186 179 156 -7 -3,7 -23 -12,8 Phát hành công cụ nợ 5,9 6,7 8,9 0,8 13,5 2,2 32,8 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 2004 2005 2006 TGTK TGTT TG cã KH Ph¸t hµnh c«ng cô nî (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng) Nhìn vào biểu đồ ta thấy: tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động, tiếp đến là tiền gửi có kỳ hạn, tiến gửi thanh toán và cuối cùng là vốn huy động từ phát hành công cụ nợ. Tuy nhiên, các đường thẳng biểu thị mức độ tăng trưởng của TGTK, TG có KH, TGTT đều có xu hướng đI xuống thể hiện nguồn vốn huy động từ các hình thức này đang có xu hướng giảm. Cụ thể: - Năm 2006, TGTK tăng 15,7 tỷ tương đương 4% so với năm 2005 nhưng đến năm 2007 lại giảm 5,3% so với năm 2006. - TG có KH trong 3 năm gần đây đều giảm: năm 2006 giảm 3,7% so với năm 2005, năm 2007 giảm 12,8% so với năm 2006. - TGTT năm 2006 tăng 20,7% so với năm 2005, đây là một mức tăng trưởng khá tốt nhưng đến năm 2007 lại giảm tới gần 40% so với năm 2006. - Hình thức huy động phát hành công cụ nợ như kì phiếu, trái phiếu chính phủ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động và có mức tăng tương đối tốt. 24 Nhìn chung, TGTK và TG có KH chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động thể hiện chi nhánh NH SGCT đã đi đúng hướng trong công tác huy động vốn. Vì hai nguồn vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế này còn nhiều tiềm năng chưa khai thác hết. Đồng thời các nguồn vốn này có mức độ ổn định cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn, có thể dùng để cho vay trung và dài hạn, từ đó hạn chế bớt rủi ro trong việc cho vay tín dụng. Tuy nhiên, chi nhánh cần có các biện pháp để khuyến khích khách hàng gửi tiền, giải quyết tình trạng suy giảm nguồn vốn huy động từ các hình thức này như thời gian vừa qua. 2.2.2. Tình hình hoạt động sử dụng vốn Bảng 6: Kết quả hoạt động tín dụng Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006 so với 2005 2007 so với 2006 Số tiền %tăng (giảm) Số tiền %tăng (giảm) Tổng dư nợ 701,1 716,7 601,4 15,6 2,2 -115,3 -16,1 Ngắn hạn 293 284 306 -9 -3 22 7,7 Trung và dài hạn 408,1 432,7 295,4 24,6 6 -137,3 -31,7 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng) 0% 20% 40% 60% 80% 100% 2005 2006 2007 Trung vµ dµi h¹n Ng¾n h¹n 25 Tổng dư nợ tín dụng năm 2006 tăng 2,2% so với năm 2005, năm 2007 giảm 16,1% so với năm 2006. Như vậy có sự biến động không đều trong chỉ tiêu tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh. Tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn luôn chiếm phần lớn, cả 3 năm đều chiếm hơn 50% trong tổng dư nợ. Cụ thể: năm 2005: 58,2%, năm 2006: 60,3%, năm 2007: 50%. Qua đó ta thấy nhu cầu vay vốn dài hạn ngày càng tăng do nhu phát triển sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn lưu động trên địa bàn tăng lên. Mức tăng trưởng của dư nợ ngắn hạn và dư nợ trung, dài hạn là không đều. Dư nợ ngắn hạn năm 2006 giảm nhẹ (3%) so với năm 2005 nhưng năm 2007 đã tăng 7,7% so với năm 2006. Dư nợ trung và dài hạn năm 2006 tăng 6% so với năm 2005, nhưng năm 2007 lại giảm tới hơn 31% so với năm 2006. Đây là một dấu hiệu không tốt, chứng tỏ chi nhánh đã không thực hiện tốt công tác cho vay trung và dài hạn. Thời gian tới, chi nhánh cần năng cao chất lượng tín dụng và uy tín của ngân hàng để thu hút khách hàng sử dụng các dịch vụ do ngân hàng cung cấp. 2.2.3. Tương quan giữa dư nợ cho vay và nguồn vốn huy động 2.2.3.1. So sánh tổng dư nợ cho vay và tổng nguồn vốn huy động Bảng 7: Tổng dư nợ cho vay và tổng nguồn vốn huy động Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Nguồn vốn huy động 705,4 741,4 643,9 Tổng dư nợ cho vay 701,1 716,7 601,4 Tỷ lệ giữa tổng dư nợ cho vay và nguồn vốn huy động(%) 99,4 96,6 93,3 26 0 100 200 300 400 500 600 700 800 2005 2006 2007 Vèn huy ®éng D− nî cho vay (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng) Nhìn vào biểu đồ ta thấy, hai đường gấp khúc biểu hiện mức độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay dao động lên xuống khá đồng đều, chứng tỏ hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động tương đối tốt. Đường dư nợ cho vay luôn nằm dưới đường vốn huy động thể hiện nguồn vốn huy động được đã đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng và tại chi nhánh đã không xảy ra tình trạng thiếu hụt vốn, tình trạng thừa vốn là rất ít. Khoảng cách giữa hai đường rất gần chứng tỏ chi nhánh đã sử dụng gần như tối đa nguồn vốn huy động được để cho vay tín dụng và đầu tư. Tỷ lệ giữa tổng dư nợ cho vay so với nguồn vốn huy động năm 2007 là 93,3%, tỷ lệ này tính trung bình cho cả 3 năm là 96,4%. Qua đó ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh là rất tốt. Nếu như xét trên một chi nhánh độc lập thì chi nhánh ngân hàng SGCT gần như đã sử dụng tối đa nguồn vốn huy động được, nguồn vốn dư thừa được bổ sung vào nguồn vốn điều hoà trong hệ thống, mở rộng sự phát triển của cả hệ thống và đem lại lợi ích cho toàn ngành… Trong thời gian 27 sắp tới chi nhánh cần tăng lượng vốn huy động để đáp ứng nhu cầu vay vốn của người dân đồng thời năng cao hiệu quả kinh doanh. 2.2.3.2. So sánh dư nợ cho vay và nguồn vốn huy động theo thời hạn Bảng 8: Dư nợ cho vay ngắn hạn và nguồn vốn ngắn hạn Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Nguồn vốn ngắn hạn 545 554,5 458,2 Dư nợ cho vay ngắn hạn 293 284 306 Chênh lệch +- 252 270,5 152,2 Bảng 9: Dư nợ cho vay trung dài hạn và nguồn vốn trung dài hạn Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Nguồn vốn trung dài hạn 160,4 186,9 185,7 Dư nợ cho vay trung dài hạn 408,1 432,7 295,4 Chênh lệch +- -247,7 -245,8 -109,7 Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: nguồn vốn ngắn hạn của chi nhánh thừa nhưng nguồn vốn trung dài hạn lại thiếu. Để đáp ứng nhu cầu vay vốn của người dân chi nhánh đã sử dụng nguồn vốn ngắn hạn thừa để cho vay trung dài hạn, nhờ đó chi nhánh đã khai thác tối đa nguồn vốn huy động được, không để xảy ra tình trạng ứ đọng vốn. Sở dĩ chi nhánh có thể dùng nguồn vốn ngắn hạn dư thừa để cho vay ngắn hạn là vì nguồn vốn ngắn hạn có tính chất gối đầu nên luôn có một lượng vốn tương đối ổn định tại ngân hàng, chi nhánh đã sử dụng một tỷ lệ hợp lý trong lượng vốn đó để cho vay trung dài hạn. Trên đây là toàn bộ tình hình huy động và sử dụng vốn của chi nhánh ngân hàng SGCT Hà Nội qua 3 năm gần đây. Qua đó chúng ta có thể thấy được những thành tích đạt được và một số yếu điểm cần khắc phục, từ đó đề ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 28 2.3. Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại CN NH SGCT HN 2.3.1. Những kết quả đạt được Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh năm 2007 đạt 643,9 tỷ đồng. Trong năm 2007, do ảnh hưởng của cuộc chạy đua về lói suất giữa cỏc ngõn hàng quốc doanh tăng cao lói suất huy động làm cho mức huy động của các ngân hàng cổ phần trong đó có Saigonbank bị chậm lại nhưng vẫn đạt được những thành tựu đáng kể. Chi nhánh tăng trưởng tín dụng thận trọng trên nguyên tắc có lựa chọn và phản ứng linh hoạt trước các biến động của thị trường. Không ngừng hoàn thiện quy chế, cải tiến quy trỡnh nghiệp vụ tín dụng nhằm phục vụ tốt các khách hàng truyền thống nhưng đồng thời cũng tăng cường tính an toàn, hiệu quả trong hoạt động của chi nhánh. Tổng dư nợ của chi nhánh năm 2007 đạt 601,4 tỷ đồng. Giảm tỷ lệ nợ khụng sinh lời xuống cũn 0.21% /tổng dư nợ. Trích lập đầy đủ dự phũng rủi ro theo quy định của ngân hàng Nhà nước, đa dạng hóa cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu cho vay. Hoàn thiện cỏc quy trỡnh quản lý chất lượng đối với quy trỡnh quản lý tớn dụng và quy trỡnh thanh toỏn trờn nền tảng cụng nghệ mới. Bước đầu triển khai thành công hệ thống phát hành thẻ Saigonbank card. Củng cố một bước hệ thống quản lý rủi ro tớn dụng. Bước đầu thiết lập hệ thống theo dừi và kiểm soỏt rủi ro thị trường. Cấu trúc lại các quy trỡnh kinh doanh và quy trỡnh quản lý trờn cơ sở tách bạch khối kinh doanh (front office) và khối hỗ trợ kiểm soát (back office). Từng bước hoàn thiện hệ thống kế toán trên cơ sở rừ ràng, minh bạch và bước đầu thiết lập hệ thống xử lý thụng tin quản trị ngõn hàng, phục vụ cho cụng tác phân tích, đánh giá kết quả hoạt động và hỗ trợ ra quyết định. Phát triển tăng thu dịch vụ các loại lên 47% so với năm 2002, đặc biệt là dich vụ Thanh toán quốc tế. 2.3.2. Những tồn tại và hạn chế 29 - Nguồn vốn huy động năm 2007 của chi nhánh đã giảm hơn 13% so với năm 2006, trong đó nguồn vốn huy động từ dân cư đã giảm gần 15%, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế giảm rất mạnh: hơn 35%. - Vấn đề nóng nhất hiện nay là lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay của các ngân hàng đang tăng lên rất cao. Những năm trước đây, Saigonbank là một trong những ngân hàng có lãi suất tiền gửi cao nhất, vì vậy đã thu hút được lượng tiền gửi từ dân cư rất lớn. Nhưng bước sang năm 2008, khi diễn ra cuộc cạnh tranh về lãi suất rất khốc liệt giữa các ngân hàng thì tiếc là Saigonbank đã không đưa ra được những chính sách hấp dẫn kịp thời để thu hút khách hàng, dẫn đến đã mất đi một lượng khách hàng đáng kể. Ví dụ gần đây nhất: Thời điểm tháng 6/2008, lãi suất cơ bản được NHNN ấn định là 14%, tức là mức lãi suất cho vay cao nhất đã lên đến 21%, rất nhiều ngân hàng đã đưa ra mức lãi suất tiền gửi cao (có ngân hàng lên tới 19,2%), áp dụng lãi suất bậc thang có lợi cho khách hàng, đồng thời đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi, rút thăm trúng thưởng... để thu hút khách hàng. Trong khi đó, mức lãi suất tiền gửi cao nhất của Saigonbank chỉ là 17,8% áp dụng cho tiền gửi tiết kiệm VND - kì hạn 3 tháng. Đó không phải là mức lãi suất thấp nhưng chưa đủ hấp dẫn khách hàng. Ngoài ra, Saigonbank không áp dụng lãi suất bậc thang cũng như các chương trình khuyến mãi, phiếu dự thưởng... như một số ngân hàng khác đã làm rất thành công. - Hiện nay, mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm biến động liên tục, vì thế rất nhiều khách hàng có nhu cầu rút tiền gửi khi chưa đáo hạn để gửi lại theo kì hạn mới có lợi hơn hoặc đi gửi tại ngân hàng khác có lãi suất cao hơn. Tại Saigonbank, khi khách hàng rút tiền khi chưa đáo hạn thì chỉ được áp dụng lãi suất không kì hạn nên đã làm giảm sự hấp dẫn đối với khách hàng. - Các sản phẩm dịch vụ mới (sản phẩm thẻ) triển khai chậm, thiếu đồng bộ, phạm vi sử dụng của khách hàng còn ít, uy tín sản phẩm không cao. Ví dụ như dịch vụ rút tiền qua thẻ ATM, hiện nay chi nhánh chỉ có một số lượng rất 30 ít máy rút tiền tự động đặt tại trụ sở và phòng giao dịch nên rất bất tiện cho khách hàng. - Hệ thống giao dịch tại quầy giao dịch là hệ thống 2 cửa nên khách hàng đến thực hiện giao dịch lần đầu cũn chưa biết những thủ tục mỡnh cần làm tại đâu ít nhiều gây mất thời gian của khỏch hàng. - Ngoài ra, ngân hàng chưa quan tâm đầy đủ đến công tác marketing; công tác tuyên truyền, quảng cáo nên hình ảnh ngân hàng chưa đến được với đông đảo người dân. 2.3.3. Nguyên nhân chủ yếu 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan - Những biến động về giá, nhất là giá xăng dầu, giá các nguồn nguyên liệu đầu vào…đã ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế. Từ đá ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của các ngân hàng. - Sự phát triển nóng của nền kinh tế đi đôi với lạm phát, chỉ số tiêu dùng tăng cao đã dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt trong huy động vốn giữa các ngân hàng nhằm giành giật thị phần. Lạm phát là yếu tố ảnh hưởng lớn tới nhu cầu giữ tiền mặt, các giấy tờ có giá…trong dân cư. Tình trạng lạm phát tăng cao và khó dự tính trược như hiện nay đã làm tăng chi phí cơ hội của việc giữ tiền, làm sai lệch thông tin từ đó gây khó khăn cho việc quyết định của cả khách hàng và ngân hàng. - Tâm lý sử dụng tiền mặt của người dân còn rất nặng nề. Hầu hết các giao dịch thanh toán đều thông qua tiền mặt, thậm chí nhiều khoản thanh toán có giá trị lớn như mua nhà, mua đất, mua ô tô… người dân vẫn trả bằng vàng, đô la Mỹ…Tâm lý sử dụng tiền mặt ăn sâu vào ý thức của người dân đã hạn chế hình thức gửi tiền vào ngân hàng để sử dụng các dịch vụ thanh toán do ngân hàng cung cấp. Đồng thời thói quen này cũng làm gia tăng khoản chi phí về quản lý tiền mặt của ngân hàng. 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan 31 - Chính sách lãi suất và các chương trình khuyến mại của chi nhánh chưa đủ hấp dẫn khách hàng. Uy tín, mối quan hệ của chi nhánh với dân cư cũng như các tổ chức kinh tế chưa tốt. - Trỡnh độ công nghệ của chi nhánh tuy đó cú bước phát triển, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Đồng thời sự phối hợp của một số cơ quan, tổ chức có số thu và chi bằng tiền mặt lớn, ổn định như: Thuế, kho bạc, điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông... với NH và tổ chức tín dụng thiếu chặt chẽ. Do đó việc thanh toán và cất trữ tiền mặt trong nền kinh tế và trong dân cư cũn lớn. - Thực hiện mụ hỡnh giao dịch 2 cửa nờn quy trỡnh mở và sử dụng tiền của khỏch hàng tại chi nhỏnh cũn phức tạp, tốn kộm thời gian. Bờn cạnh đó nhiều cán bộ mới, tuy nhiệt tỡnh say mờ cụng việc, nhưng cũn thiếu kinh nghiệm thực tế, kỹ năng nghiệp vụ cũn hạn chế. - Sở dĩ hoạt động huy động vốn của chi nhánh chưa đạt hiệu quả tốt là do mạng lưới hoạt động chưa sâu sát, chỉ mới tập trung tại một số khu trung tâm, đông dân cư. Vì thế, chi nhánh không thể khai thác hết được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. - Việc thu thập thụng tin diễn biến lói suất, nhu cầu người gửi tiền của cán bộ làm công tác huy động vốn dân cư cũn thụ động. Hầu hết các khách hàng có nhu cầu mở và sử dụng tài khoản tiền gửi đều tự tỡm đến ngân hàng, cán bộ huy động vốn chưa thực sự tỡm hiểu sõu sỏt các nhu cầu từng khách hàng cũng như chưa chủ động lôi cuốn khách hàng về giao dịch tại Chi nhánh. Công tác điều hành kế toán thanh toán cũn nặng nề về giải quyết sự vụ. Cụng tỏc kế toỏn chi tiết vẫn cũn một số sai sút, bộ phận kế toỏn tổng hợp chưa đáp ứng yờu cầu cụng việc. - Ngân hàng vẫn chưa chú trọng và chưa có chiến lược marketing tốt, việc ứng dụng marketing còn yếu và thiếu chuyên nghiệp, thiếu đội ngũ chuyên tiếp thị về sản phẩm hiện đại của ngân hàng. Do đó, người dân chưa 32 hiểu biết nhiều về ngân hàng và các sản phẩm, dịch vụ do ngân hàng cung cấp. 33 Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn 3.1. Định hướng công tác huy động vốn của CN NH SGCT HN Căn cứ trên tình hình thực tế và kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007, với mục tiêu phát triển, an toàn và hiệu quả, Chi nhánh đặt ra mục tiêu tổng quát của công tác huy động vốn tại CN NH SGCT HN trong thời gian tới là thực hiện mở rộng, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn. Với phương châm “ đi vay để cho vay”, tập trung khai thác mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế: huy động vốn ngắn hạn, trung dài hạn khu vực dân cư, vốn ngắn hạn khu vực doanh nghiệp và vốn tạm thời nhàn rỗi, vốn tiền gửi thanh toán của các tổ chức…Cụ thể: - Tổng nguồn vốn huy động tăng 35% so với năm 2007. Tăng khả năng chủ động về nguồn vốn lên 70-75% tổng vốn kinh doanh. - Tổng dư nợ cho vay tăng 30%. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu tín dụng nhằm đáp ứng đủ vốn cho các nhu cầu hợp lý. Trong đó: tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn từ 55 - 60%. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát, chấn chỉnh hoạt động Ngân hàng. Xử lý nợ tồn đọng, giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống dưới 2% tổng dư nợ. - Lợi nhuận trước thuế tăng tối thiểu 15% so với năm 2007. Để thực hiện thành công mục tiêu và nhiệm vụ kế hoạch năm 2008, ngoài chiến lược phát triển dài hạn của Saigonbank đã vạch ra, chi nhánh đã thực hiện đồng bộ các biện pháp sau: - Nâng cao hiệu qủa tín dụng, đa dạng hoá các loại hình đầu tư, cho vay để hạn chế phân tán rủi ro. Phấn đấu không để phát sinh nợ qúa hạn mới. - Cơ cấu lại nợ và xử lý nợ quá hạn, nợ khó đòi bằng các biện pháp tích cực. - Phát triển và nâng cao các nghiệp vụ và dịch vụ thanh toán quốc tế và kế toán ngân hàng, đặc biệt nâng cao phong cách thái độ phục vụ. 34 - Tăng cường và nâng cao hiệu quả kinh doanh tiền gửi trên thị trường liên ngân hàng, sử dụng vốn an toàn đến mức tối đa. - Chú trọng quan tâm đến công tác khách hàng và phát triển khách hàng mới bằng cách đẩy mạnh tuyên truyền tiếp thị. - Phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng. 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn 3.2.1.Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn - Đa dạng hoá các hình thức gửi tiền trong dân cư bao gồm cả tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi sử dụng thẻ, trái phiếu, kỳ phiếu. Đồng thời, ngân hàng cũng cần đa dạng hoá các loại kỳ hạn, ví dụ như kì hạn 1 tuần, 3 tuần, 5 tuần...để đáp ứng nhu cầu khách hàng. - Đa dạng hóa tài khoản tiền gửi cá nhân Để tăng số lượng tài khoản này lên, đồng nghĩa với việc tăng doanh số thanh toán qua tài khoản, chi nhánh cần chú ý hơn nữa đến hình thức: * áp dụng mức lãi suất phù hợp hơn, hấp dẫn khách hàng mở tài khoản, kết hợp với các dịch vụ thanh toán, chi trả hộ khách hàng. Hướng dẫn cho khách hàng thấy được những tiện ích khi sử dụng tài khoản này để họ hiểu được những ưu điểm của tài khoản và sử dụng nó. * Ngân hàng có thể áp dụng việc theo dõi 2 tài khoản song song của khách hàng tức là khi tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng có số dư cao, Ngân hàng sẽ chuyển bớt sang tài khoản tiền gửi có kỳ hạn để giúp khách hàng không bị thiệt. Ngược lại, khi khách hàng có nhu cầu thanh toán cao, Ngân hàng sẽ tự động chuyển tiền gửi có kỳ hạn thành tiền gửi thanh toán để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng làm được như vậy sẽ tạo ra sự nhanh chóng, tiện lợi hơn cho khách hàng. Đồng thời cũng giúp Ngân hàng giảm giai đoạn rút tiền nhiều lần, tốn thời gian và chi phí. * Ngân hàng cũng có thể liên kết với các doanh nghiệp để làm dịch vụ mở tài khoản chi trả lương cho các khách hàng là cán bộ công nhân viên làm việc ở các doanh nghiệp có thu nhập ổn định. 35 * Liên hệ với các trường Đại học, Cao đẳng...trên địa bàn như ĐH Bách Khoa, ĐH Xây Dựng, ĐH Kinh Tế...để cùng nhà trường mở tài khoản cho sinh viên trong trường. Làm được điều này có lợi cho cả Ngân hàng, nhà trường và cả sinh viên. Đối với Ngân hàng, đây là một nguồn huy động dồi dào vì hiện nay số lượng sinh viên trong các trường Đại học, Cao đẳng... là rất lớn. Về phía nhà trường và sinh viên, sẽ dễ dàng hơn trong việc thu học phí và các chi phí, lệ phí khác. 3.2.2. áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt: Lãi suất là một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ đến việc thu hút vốn, biện pháp tăng lãi suất để thu hút được nguồn vốn huy động có tác động rất mạnh và nhanh. Hiện nay các ngân hàng đang cạnh tranh về lãi suất rất khốc liệt nhưng tăng lãi suất đồng nghĩa với việc tăng chi phí đầu vào, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Đồng thời có liên quan trực tiếp đến lãi suất cho vay và tác động đến toàn bộ hoạt động tín dụng. Vì thế vấn đề đặt ra là ngân hàng cần phải ấn định được mức lãi suất phù hợp hấp dẫn được khách hàng nhưng vẫn phải đảm bảo lợi nhuận của ngân hàng. Đồng thời áp dụng lãi suất ưu đãi với các khách hàng lớn, áp dụng các chương trình khuyến mãi, rút thăm trúng thưởng... để hấp dẫn khách hàng. 3.2.3. Gắn liền việc tăng cường huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả Gắn liền việc tăng cường huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả: trong hoạt động Ngân hàng, giữa nguồn vốn và sử dụng vốn có quan hệ thường xuyên, tác động hỗ trợ lẫn nhau, chi phối lẫn nhau. Nguồn vốn là cơ sở, là tiền đề để Ngân hàng thực hiện công tác sử dụng vốn. Và sử dụng vốn cũng là căn cứ quan trọng để Ngân hàng xác định nguồn vốn cần huy động. Hai yếu tố này tác động qua lại lẫn nhau nên chi nhánh cần đưa ra các giải pháp thích hợp để việc huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất. 3.2.4. Thực hiện tốt chính sách khách hàng và chiến lược marketing Thực hiện tốt chính sách khách hàng và chiến lược marketing hiệu quả: thu hút nhiều khách hàng, duy trì, mở rộng khách hàng truyền thống, đảm bảo lợi ích cho 36 cả ngân hàng và khách hàng. Vì lợi ích của khách hàng, ngân hàng cần có phòng Marketing riêng chuyên thu thập thông tin, nắm bắt nhu cầu của khách hàng, phân loại thị trường, phân loại khách hàng để từ đó có cách đối xử cho phù hợp. Thêm vào đó, Saigonbank cần có những hình thức tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu để đưa thông tin đến với khách hàng để họ biết tới hoạt động của ngân hàng. Đồng thời họ thấy được lợi ích khi giao dịch với ngân hàng, về lãi suất, về các chính sách ưu đãi của các hình thức huy động vốn của ngân hàng. 3.2.5. Phát huy tối đa yếu tố con người Đây không chỉ là giải pháp trước mắt mà còn là về lâu dài nhằm phát triển vững chắc hoạt động kinh doanh của Saigonbank. Vì vậy, Saigonbank cần đào tạo lại để nâng cao trình độ nghiệp vụ, có đủ năng lực để hoàn thành nhiệm vụ. Hơn nữa, một cán bộ ngân hàng hiện đại không chỉ cần thành thạo về nghiệp vụ mà còn là phải hiểu biết về nhiều lĩnh vực, là chuyên gia tư vấn, marketing.. 3.2.6. Đổi mới công nghệ Ngân hàng. Một biện pháp quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn là đổi mới công nghệ ngân hàng, tiếp cận nhanh với công nghệ hiện đại. Công nghệ ngân hàng không chỉ bao gồm là những máy móc đơn thuần thẻ thanh toán, máy rút tiền tự động mà còn là cơ chế thanh toán trong nội bộ ngân hàng hay sử dụng tin học để quản lý các mặt nghiệp vụ trong đó có quản lý kế toán và thanh toán. Là một ngân hàng thương mại cổ phần, phải hoàn toàn tự chủ trong hoạt động kinh doanh, lượng vốn đầu tư để đổi mới công nghệ còn hạn hẹp. Vì vậy, ngân hàng cần phải tự nghiên cứu đổi mới công nghệ, đồng thời lựa chọn giải pháp công nghệ phù hợp với điều kiện, khả năng của ngân hàng. Trước mắt hiện nay, công nghệ ưu tiên là công nghệ thanh toán không dùng tiền mặt nhằm làm tăng vòng quay vốn, tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông. 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại CN NH SGCT HN 3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng Saì Gòn Công Thương 37 - Cần tạo điều kiện để các chi nhánh được chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh theo hướng nâng cao quyền tự chủ, phân rõ trách nhiệm, phù hợp với quy mô và đặc điểm chi nhánh, có cơ chế tổ chức, cơ chế điều hành vốn hoặc hỗ trợ vốn cho các dự án đầu tư lớn… nhằm phát huy vai trò của cơ sở. - Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý – lãi suất luôn là một nhân tố tác động mạnh đến công tác huy động vốn của Ngân hàng. Do đó, cần xử lý theo hướng: theo cơ chế cạnh tranh linh hoạt. Trên cơ sở Trung ương quy định lãi suất điều hoà vốn, cho chi nhánh được quyền quy định lãi suất trên địa bàn. Chi nhánh sẽ áp dụng một mức lãi suất đảm bảo tính cạnh tranh với các Ngân hàng bạn, để sao cho có thể hấp dẫn người gửi không chỉ ở tính sinh lời mà còn ở tính đa dạng trong phương thức trả lãi. Ngoài việc căn cứ vào mối quan hệ cung – cầu về vốn, còn phải xem xét đến lãi suất sử dụng vốn, để quy định lãi suất huy động vốn và đảm bảo kinh doanh có lãi. Hơn nữa, còn phải duy trì được mức lãi suất hợp lí giữa nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn trung – dài hạn, mục đích là bảo đảm lợi ích của người gửi tiền và khuyến khích mọi người gửi tiền với kỳ hạn dài hơn, nhưng không đơn giản là tăng lãi suất vì như vậy các doanh nghiệp sẽ không chấp nhận. Mặt khác, lãi suất tiền gửi cao họ sẽ không đầu tư vào các phương án kinh doanh mà chuyển sang gửi tiền vào Ngân hàng lấy lãi. Vì vậy, phải tính toán cân đối, hợp lý giữa lãi suất ngắn hạn và lãi suất trung – dài hạn. - Đa dạng hoá hình thức huy động vốn: Các NHTM cần luôn luôn đổi mới và đa dạng hoá hình thức huy động vốn, tạo ra nhiều sản phẩm thích hợp với mọi đối tượng khách hàng. Sớm thực hiện hình thức gửi tiền tiết kiệm ở một nơi lấy ra ở nhiều nơi, tiết kiệm hưởng lãi bậc thang, kỳ phiếu có thưởng… hoặc thêm các kỳ hạn 1 tuần, 3 tuần, 6 tuần… Nghĩa là xen thêm vào giữa các kỳ hạn tiết kiệm truyền thống hiện nay, để thu hút khách hàng với những sản phẩm mới đa dạng và tiện ích hơn. Mở các đợt vận động để các tổ chức kinh tế và dân cư mở tài khoản cá nhân ở Ngân hàng, phát hành séc thanh toán và thẻ thanh toán, tạo thói quen mới, tiến bộ, hạn chế sử dụng tiền mặt. 38 - Có chiến lược dài hạn đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ đối với cán bộ nhân viên, nhất là cán bộ lãnh đạo ở các huyện, phòng giao dịch ở các cụm động dân cư cho tương xứng với nhiệm vụ được giao, để sớm hội nhập với các ngân hàng khu vực và thế giới. Bởi thực tiễn đã chứng minh hiệu quả sức cạnh tranh của một ngân hàng luôn là bản chất tiềm tàng trong mỗi cán bộ nhân viên của ngân hàng đó, nên đi đôi với việc sắp xếp, bố trí lao động hợp lý, cần mạnh dạn giao việc cho cán bộ trẻ, có năng lực và trình độ, có phẩm chất tốt để rèn luyện và thử thách. Trên cơ sở đó đề bạt vào các cương vị nặng nề hơn. Vì vậy, các Ngân hàng cần phải hết sức quan tâm đến vấn đề cán bộ trong chiến lược kinh doanh của mình. 3.3.2. Kiến nghị với NHNN VN - NHNN cần xây dựng và điều hành một chính sách tiền tệ ổn định và hợp lý hơn. Chính sách này phải theo sát với tín hiệu của thị trường. Các can thiệp của NHNN phải thông qua thị trường bằng hệ thống các công cụ tiền tệ gián tiếp (dự trữ bắt buộc, tái chiết khấu, thị trường mở...). Bởi sự quản lý chặt chẽ đôi khi vượt quá sự cần thiết vào hoạt động của ngân hàng sẽ tạo khó khăn cho các ngân hàng trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. - NHNN cần phát huy vai trò quản lý Nhà nước đối với các NHTM, tăng cường hoạt động kiểm tra, thanh tra NHNN đối với các NHTM để nâng cao hiệu quả cho vay và sử dụng vốn huy động. Chẳng hạn, hàng năm 6 tháng một lần thanh tra NHNN nên có những đánh giá công khai hoạt động của các ngân hàng để có định hướng cho người gửi tiền. Công khai hoạt động của ngân hàng là một chính sách tiếp thị hữu hiệu nhất. - Phát triển và hoàn thiện môi trường pháp lý, hoà nhập với thông lệ quốc tế và làm cơ sở thúc đẩy hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, hoàn thiện kỹ thuật công nghệ và cơ chế quản lý các trung tâm thị trường bù trừ NHNN. Khi triển khai dự án hiện đại hoá, phần lớn các giao dịch được thực hiện thông qua các phần mềm trên máy vi tính. Những dữ liệu, chữ ký phần lớn được lưu trữ trên máy vi tính. NHNN cần sớm nghiên cứu ban hành một khung pháp lý về chữ ký điện tử cụ thể 39 nhằm giúp các NHTM có cơ sở pháp lý, xây dựng các qui trình nghiệp vụ cũng như lưu trữ chứng từ giao dịch đảm bảo đúng pháp luật, phù hợp với cấu trúc của chương trình hiện đại hoá đang được triển khai. - Trong tình hình hiện nay, Ngân hàng Trung ương cần kịp thời điều chỉnh lãi suất cơ bản cho phù hợp với sự biến động của chỉ số giá cả tiêu dùng và chỉ số lạm phát, đồng thời đưa ra các chính sách điều chỉnh để người dân có thể nhận được lãi suất thực dương. Kết luận Vốn có vai trò hết sức quan trọng trong quá tình phát triển kinh tế, là cơ sở cho sự thành công của sự nghiệp CNH- HĐH đất nước. Do vậy, việc mở rộng huy động vốn trong thời gian tới là rất cần thiết. Qua đó nhằm tạo dựng nguồn vốn vững chắc cho sự phát triển bền vững của Ngân hàng, đồng thời góp phần quan trọng cho phát triển kinh tế-xã hội. Trong những năm gần đây, hoạt động huy động vốn đã có những bước phát triển đáng kể, lượng vốn huy động năm sau luôn cao hơn năm trước, đánh dấu những bước trưởng thành đáng kể của cả hệ thống NHTM cũng như sự lớn mạnh của nền kinh tế. Tuy nhiên, để đáp ứng đầy đủ, kịp thời nguồn vốn cho phát triển đất nước đòi hỏi sự nỗ lực hơn nữa của toàn thể hệ thống NHTM, trong đó có chi nhánh ngân hàng Sài Gòn Công Thương Hà Nội. Ngoài ra, những chính sách hỗ trợ tích cực từ phía Nhà nước và NHNN là hết sức cần thiết. Hoàn thành luận văn này, tôi mong muốn sẽ đóng góp được một số giải pháp nhằm làm tốt hơn nữa công tác huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng Sài Gòn Công Thương Hà Nội. Nhưng đây là một đề tài rộng và hết sức phong phú, kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian nghiên cứu chưa dài…do đó, khó tránh khỏi những khiếm khuyết và hạn chế. Kính mong thầy, cô và các cán bộ 40 trong chi nhánh góp ý để có thể tiếp tục hoàn thiện nội dung của đề tài này và bổ sung kiến thức cho bản thân mình. Em xin chân thành cảm ơn! 41 Tài liệu tham khảo - Giáo trình “Tín dụng ngân hàng” - Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội. - Giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng” - Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội. - Giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng” – Học viện Ngân hàng - Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005 của chi nhánh ngân hàng Sài Gòn Công Thương Hà Nội. - Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006 của chi nhánh ngân hàng Sài Gòn Công Thương Hà Nội. - Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007 của chi nhánh ngân hàng Sài Gòn Công Thương Hà Nội. - Website Saigonbank.com.vn 42 Danh mục từ viết tắt NHTM Ngân hàng thương mại NSNN Ngân sách nhà nước DN Doanh nghiệp CN NH SGCT HN Chi nhánh ngân hàng Sài Gòn Công Thương Hà Nội NH TMCP Ngân hàng thương mại cổ phẩn NVHĐ Nguồn vốn huy động TGTK Tiền gửi tiết kiệm TGTT Tiền gửi thanh toán TG có KH Tiền gửi có kỳ hạn NHNN Ngân hàng Nhà nước 43 mục lục DANH Mục từ viết tắt ......................................................................................................... 1 Lời mở đầu ......................................................................................................................... 1 Chương 1: Một số lý luận cơ bản về huy động vốn của NHTM ........................................ 2 1.1. Khái niệm về vốn của NHTM .............................................................. 2 1.2. Cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại .............................................. 3 1.3. Vai trò của vốn huy động ..................................................................... 4 1.3.1.Đối với toàn bộ nền kinh tế ........................................................ 4 1.3.2. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. ..... 5 1.4. hiệu quả huy động vốn ......................................................................... 5 1.4.1. Khái niệm ................................................................................. 5 1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn ........................... 6 1.5. Các hình thức huy động vốn ................................................................ 6 1.5.1. Phân loại căn cứ theo thời gian ................................................ 6 1.5.1.1. Huy động ngắn hạn .................................................... 6 1.5.1.2. Huy động trung hạn ................................................... 6 1.5.1.3. Huy động dài hạn ....................................................... 7 1.5.2. Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động ............................... 7 1.5.2.1. Huy động vốn từ dân cư ............................................. 7 1.5.2.2. Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội ............................................................................................................ 7 1.5.2.3. Vốn vay từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác7 1.5.3. Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn .............. 8 1.5.3.1. Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi .............. 8 1.5.3.2. Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay ........................ 10 44 1.5.3.3. Huy động qua phát hành các công cụ nợ ................ 10 1.5.3.4. Huy động vốn qua các hình thức khác. ................... 11 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn .............................................. 11 1.6.1. Yếu tố khách quan ................................................................... 11 1.6.1.1. Môi trường chính trị pháp luật ................................ 11 1.6.1.2. Môi trường kinh tế ................................................... 12 1.6.1.3. Môi trường văn hoá xã hội ....................................... 12 1.6.2. Yếu tố chủ quan ...................................................................... 12 1.6.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng .................... 12 1.6.2.2. Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng ............ 13 1.6.2.3. Uy tín của ngân hàng ................................................ 13 1.6.2.4. Trình độ công nghệ ngân hàng ................................ 13 Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh NH SGCT Hà Nội ................... 14 2.1. Tổng quan về CN NH Sài Gòn Công Thương Hà Nội ...................... 14 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NH Sài Gòn Công Thương ........................................................................................ 14 2.1.2. Cơ cấu tổ chức ........................................................................... 15 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................ 18 2.2.Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn ............................................ 18 2.2.1. Tình hình huy động vốn .......................................................... 18 2.2.1.1.Tổng nguồn vốn huy động: ....................................... 18 2.2.1.2.Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng ............ 19 2.2.1.3.Cơ cấu nguồn vốn theo kì hạn .................................. 21 2.2.1.4. Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động .............. 22 2.2.2. Tình hình hoạt động sử dụng vốn ........................................... 24 2.2.3. Tương quan giữa dư nợ cho vay và nguồn vốn huy động ...... 25 2.2.3.1. So sánh tổng dư nợ cho vay và tổng nguồn vốn huy động 25 2.2.3.2. So sánh dư nợ cho vay và nguồn vốn huy động theo thời hạn 27 45 2.3. Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại CN NH SGCT HN .......................................................................................................... 28 2.3.1. Những kết quả đạt được ....................................................... 28 2.3.2. Những tồn tại và hạn chế ..................................................... 28 2.3.3. Nguyên nhân chủ yếu ........................................................... 30 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan ...................................... 30 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan .......................................... 30 Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn .............. 33 3.1. Định hướng công tác huy động vốn của CN NH SGCT HN ............ 33 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn ................ 34 3.2.1.Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn ............................... 34 3.2.2. áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt: ................................... 35 3.2.3. Gắn liền việc tăng cường huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả ............................................................................................... 35 3.2.4. Thực hiện tốt chính sách khách hàng và chiến lược marketing35 3.2.5. Phát huy tối đa yếu tố con người ........................................... 36 3.2.6. Đổi mới công nghệ Ngân hàng. .............................................. 36 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại CN NH SGCT HN .................................................................................................... 36 3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng Saì Gòn Công Thương ...................... 36 3.3.2. Kiến nghị với NHNN VN ........................................................ 38 Kết luận .............................................................................................................................. 39 Tài liệu tham khảo .............................................................................................................. 41

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf10451_8825.pdf
Luận văn liên quan