Trong nền kinh tế thị trường, việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả là
vấn đề mang tính cấp bách, có ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp. Bởi chỉ
có quản lý và sử dụng vốn tốt mới góp phần nâng cao hiệu quả hoạt dộng sản xuất
kinh doanh, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng khả năng tích lũy. Tạo điều kiện
cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng, thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
Nhận thức được tầm quan trong của vấn đề trên, trong thời gian qua Công ty cổ phần
Xây dựng công trình giao thông 610 đã không ngừng thực hiện các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và thu được những kết quả khả quan
đáng ghi nhận thể hiện hướng đi đúng đắn của Công ty. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành tích đạt được, Công ty cần chú ý khắc phục một số tồn tại trong công tác quản
lý và sử dụng vốn nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian tới.
51 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2514 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 610, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à điều tất yếu, là cơ sở để ta khẳng
định hiệu quả sử dụng VCĐ trong năm 2011 biểu hiện không tốt nhưng có thể coi
đó là bước đệm cho sự phát triển trong những năm tiếp theo. Tuy nhiên, để đạt được
mục đích này thì Công ty cần có những kế hoạch quản lý sử dụng tài sản lâu dài,
sao cho phát huy được tối đa năng lực sản xuất hiện có và nhanh chóng hoàn thành
những TSCĐ đang còn dỡ dang để tạo nên sự gia tăng tương ứng giữa doanh thu, lợi
nhuận vàVCĐ.
2.3.2 Phân tích tình hình quản lý sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Tính đến thời điểm 31/12/2011, tổng VLĐ của Công ty CIENCO 610 là
161.243.193.923 đồng, chiếm 83,00% tỷ trọng tổng vốn kinh doanh của Công ty,
tăng 17.247.106.849 đồng so với cùng kỳ năm 2010. Qua đó ta có thể thấy hằng năm
Công ty CIENCO 610 đều tập trung đầu tư nhiều vào VLĐ. Việc VLĐ luôn chiếm
tỷ trọng rất lớn làm tăng khả năng tài chính, khả năng thanh toán ngắn hạn của Công
ty.
2.3.2.1 Phân tích tình hình quản lý sử dụng VLĐ.
Để thấy rõ tình hình quản lý sử dụng VLĐ, trước hết chúng ta xem xét kết cấu
VLĐ của Công ty dựa trên số liệu trên bảng 2.7 sau đây:
Bảng 2.7- Bảng cơ cấu vốn lưu động.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
33 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
CHỈ TIÊU Năm 2011 Năm 2010
So sánh
năm2011/năm2010
Tỷ trọng
So sánh
tỷ trọng
+;- %
Năm
2011
Năm
2010
I. Vốn trong dự trữ 1.330.993.238 1.797.650.470 (466.657.232) -25,96% 0,83% 1,25% -0,42%
- Nguyên liệu, vật liệu 1.283.547.452 1.699.561.986 (416.014.534) -24,48% 0,80% 1,18% -0,38%
- Cơng cụ, dụng cụ 47.445.786 98.088.484 (50.642.698) -51,63% 0,03% 0,07% -0,04%
II. Vốn trong sản xuất
kinh doanh
93.193.296.951 66.774.301.991 26.418.994.960 39,56% 57,80% 46,37% 11,42%
- Chi phí SXKDDD 93.193.296.951 66.774.301.991 26.418.994.960 39,56% 57,80% 46,37% 11,42%
III. Vốn trong lưu
thơng
66.718.903.734 75.424.134.613 (8.705.230.879) -11,54% 41,38% 52,38% -11,00%
- Tiền 7.460.752.708 20.474.166.174 (13.013.413.466) -63,56% 4,63% 14,22% -9,59%
- Các khoản phải thu 45.249.081.635 44.160.532.245 1.088.549.390 2,46% 28,06% 30,67% -2,61%
- Tạm ứng 9.034.578.298 9.301.765.733 (267.187.435) -2,87% 5,60% 6,46% -0,86%
- Hàng hĩa, thành phẩm 3.196.541.582 976.131.511 2.220.410.071 227,47% 1,98% 0,68% 1,30%
- Chi phí trả trước 1.777.949.511 511.538.950 1.266.410.561 247,57% 1,10% 0,36% 0,75%
Tổng cộng 161.243.193.923 143.996.087.074 17.247.106.849 11,98% 100,00% 100,00%
VLĐ trong dự trữ.
VLĐ trong khâu dự trữ của Công ty CIENCO tính đến cuối năm 2011 giảm
25,96% so với cùng kỳ năm 2010, từ đó tỷ trọng cũng giảm 0,42% xuống còn 0,83%
trong năm 2011. VLĐ trong khâu dự trữ của Công ty chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong
tổng số VLĐ hiện có và có dấu hiệu giảm dần. Cho thấy VLĐ của Công ty trong
khâu này không bị ứ đọng, đa số đều được sử dụng cho hoạt động sản xuất và lưu
thông. Điều này có lợi cho Công ty bởi việc dự trữ nhiều nguyên liệu, vật liệu không
làm tăng khả năng sinh lời mà còn mất chi phí quản lý, bảo quản chúng
VLĐ trong sản xuất kinh doanh.
Trong năm 2011 VLĐ tăng 26.418.994.960 đồng so với cùng kỳ năm 2010, từ
đó tỷ trọng của VLĐ trong khâu sản xuất kinh doanh tăng 11,42%, trở thành khâu
chiếm tỷ trọng vốn cao nhất (57,80%).
Việc tăng VLĐ trong khâu sản xuất kinh doanh thể hiện qua việc Công ty đấu
thầu được nhiều công trình, tăng quy mô sản xuất, khai thác,… nhưng do cần thời
gian dài để hoàn thành một công trình nên còn nhiều công trình chưa hoàn thành
(dựa theo thuyết minh BCTC thì hơn 95,00% chi phí SXKDDD là chi phí xây dựng
công trình), cacù khoản chi phí vẫn nằm trong sản phẩm do vậy mới làm tăng chi phí
sản xuất kinh doanh dỡ dang.
Việc nhận thêm được nhiều hợp đồng chứng tỏ tên tuổi của Công ty đang lớn
dần, thu hút được sự quan tâm của khách hàng.Tuy nhiên, do vốn trong sản xuất kinh
doanh dở dang chiếm tỷ trọng lớn và tăng dần (từ 46,37% lên 57,80%) sẽ làm cho
khả năng thanh toán nhanh của Công ty đã thấp nay còn thấp hơn nữa.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
34 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
VLĐ trong lưu thông.
So với năm 2010 VLĐ trong khâu lưu thông giảm đi 8.705.230.879 đồng xuống
còn 66.718.903.734 đồng, theo đó tỷ trọng giảm 11,00% xuống còn 41,38% trong
năm 2011. Việc VLĐ trong khâu này giảm biểu hiện sự vận động tốt hơn, giảm được
lượng vốn ứ đọng. Để tìm hiểu rõ lý do vì sao VLĐ ở khâu lưu thông giảm ta đi vào
phân tích cụ thể các khoản mục sau:
Vốn bằng tiền trong năm 2011 giảm 13.013.413.466 đồng, tương đương với
giảm 63,56%, tỷ trọng cũng giảm từ 14,22% xuống còn 4,63%. Đây chính là nguyên
nhân chính làm giảm VLĐ trong lưu thông, việc giảm vốn bằng tiền có thể coi là
một biểu hiện tốt bởi việc nắm tiền mặt trong tay nhiều không mang lại khả năng
sinh lợi. Tuy nhiên việc vốn bằng tiền giảm mạnh như vậy ảnh hưởng xấu đến khả
năng thanh toán nhanh của Công ty, từ đó ảnh hưởng không tốt đến uy tín của Công
ty trong việc thanh toán nợ với nhà cung cấp hoặc đối tác. Vì vậy Công ty cần xác
định mức dự trữ tiền sao cho hợp lý, đồng thời kiểm soát chặt chẽ các khoản thu chi
bằng tiền trong thời gian tới.
Xem xét bảng 2.7 ta thấy các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong VLĐ
ở khâu lưu thông. Trong năm 2011 các khoản phải thu có tỷ lệ tăng không đáng kể,
bên cạnh đó tỷ trọng của khoản này lại giảm 2,61% so với cùng kỳ năm 2010. Đây
là dấu hiệu chứng tỏ vốn của Công ty trong năm 2011 ít bị chiếm dụng. Tuy nhiên
qua tìm hiểu thì biết khoản trả trước cho người bán nằm trong các khoản phải thu lại
tăng từ 2 tỷ lên 4 tỷ (nguồn: Thuyết minh BCTC). Tương tự, chỉ tiêu chi phí trả trước
trong năm cũng có tỷ lệ tăng rất nhanh 247,57%. Mặc dù trong năm 2011 Công ty
nhận được thêm nhiều dự án gián tiếp ảnh hưởng đến khoản mục này là không nhỏ,
nhưng với tỷ lệ tăng của các khoản phải thu và chi phí trả trước như thế cho thấy
Công ty chưa tạo được uy tín lớn đối với người cung cấp, đây cũng là một vấn đề
cần được cải thiện trong thời gian tới.
Đối với vốn hàng hóa, sản phẩm tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng trong năm qua
có biến động không nhỏ, tỷ lệ tăng trong năm 2011 so với năm 2010 là 227,47%,
làm tỷ trọng tăng thêm 1,30%. Nguyên nhân là vì các sản phẩm, hàng hóa của Công
ty vừa sử dụng để cung cấp cho thị trường, vừa sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh
doanh của Công ty. Vì vậy điều mà Công ty cần lưu tâm là làm sao để cân đối khoản
mục này trong các kỳ kinh doanh tiếp theo để mang lại hiệu quả tốt nhất.
2.3.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ.
Đối với mỗi doanh nghiệp, muốn hoạt động sản xuất kinh doanh tốt cần sử dụng
hợp lý và có hiệu quả cả VCĐ và VLĐ. Bên cạnh VCĐ thì VLĐ đóng vai trò rất
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
35 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
quan trọng, hiệu quả sử dụng VLĐ ảnh hưởng rất lớn đến tình hình sản xuất kinh
doanh.
Bảng 2.8- Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
CHỈ TIÊU Năm 2011 Năm 2010
So sánh
năm2011/năm2010
So sánh với cơng ty
cùng ngành
+;- %
Cơng ty Cổ phần
Xây dựng và Giao
thơng Bình Dương
1. Doanh thu thuần 237.609.389.158 205.988.400.602 31.620.988.556 15,35% 603.837.723.114
2. Lợi nhuận sau thuế 14.220.588.862 14.932.755.804 (712.166.942) -4,77% 56.504.999.518
3. VLĐ bình quân 161.243.193.923 143.996.087.074 17.247.106.849 11,98% 632.177.773.399
4. Số lần luân chuyển
VLĐ (4)=(1)/(3)
1,474 lần 1,431 lần 0,043 lần 3,01% 0,955 lần
5. Kỳ luân chuyển VLĐ
(5)=360/(4)
244 ngày 252 ngày (8 ngày) -2,92% 377 ngày
6. Hàm lượng VLĐ
(6)=(3)/(1)
0,679 0,699 (0,020) -2,92% 1,047
7. Tỷ suất lợi nhuận
VLĐ (7)=(2)/(3)
0,088 0,104 (0,016) -14,96% 0,089
Qua bảng 2.8 trên ta có thể thấy trong năm 2011 chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng VLĐ của Công ty CIENCO 610 có tỷ lệ giảm so với năm 2010 và các chỉ tiêu
này cũng thấp hơn so với Công ty CP XD> Bình Dương. Vậy để tìm hiểu rõ hơn
về hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty biến đổi như thế nào trong năm vừa qua ta đi
vào phân tích cụ thể các chỉ tiêu sau:
Tốc độ luận chuyển VLĐ.
Xem xét bảng 2.8 ta thấy doanh thu thuần năm 2011 là 237.609.389.158 đồng
tăng 15,35% so với năm 2010. Trong khi đó tốc độ tăng của VLĐ chỉ là 11,98%,
thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần làm cho số lần luân chuyển VLĐ tăng từ
1,431 lên 1,474. Điều này khiến cho kỳ luân chuyển VLĐ trong năm 2011 là 244
ngày giảm 8 ngày so với năm 2010 và thấp hơn 133 ngày so với Công ty CP XD>
Bình Dương, nghĩa là trong năm 2011 để hoàn thành một vòng luân chuyển VLĐ
Công ty chỉ mất 244 ngày, trong khi năm 2010 là 252 ngày. Kỳ luân chuyển vốn
ngắn lại giúp tránh lãng phí được một lượng VLĐ.
Số lần luân chuyển VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ biến động theo hướng tốt hơn
cho thấy tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hơn, hiệu quả kinh doanh cũng từ đó mà
nâng cao.
Hàm lượng VLĐ.
Do trong năm 2011 tốc độ tăng của doanh thu thuần lớn hơn tốc độ tăng của
VLĐ bình quân nên hàm lượng VLĐ của Công ty trong năm 2011 cũng vì đó mà
giảm đi so với năm 2010. Cụ thể trong năm 2010 để tạo ra một đồng doanh thu thuần
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
36 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
Công ty cần 0,699 đồng VLĐ thì trong năm 2011 Công ty chỉ cần 0,679 đồng, tỷ lệ
giảm là 2,92%, chỉ tiêu này cũng thấp hơn nhiều so với Công ty CP XD> Bình
Dương. Tuy biến động giảm không lớn nhưng cũng cho thấy phần nào sự cố gắng
của Công ty trong quản lý sử dụng VLĐ trong năm 2011 vừa qua.
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ.
Mặc dù tốc độ luân chuyển VLĐ và hàm lượng VLĐ biến chuyển theo chiều
hướng tích cực nhưng do trong năm 2011 lợi nhuận sau thuế của Công ty giảm 4,77%
trong khi VLĐ bình quân tăng 11,98% khiến cho tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VLĐ
chỉ đạt 0,088 giảm 0,016 so với năm 2010. Có nghĩa là trong năm 2011 một đồng
VLĐ chỉ tạo ra được 0,088 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm so với năm 2010 là 0,016
đồng và xấp xỉ bằng với Công ty CP XD> Bình Dương. Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên VLĐ giảm cho thấy hiệu quả sử dụng VLĐ trong năm 2011 kém hơn năm
2010, không tạo ra được lợi nhuận tương xứng với mức đầu tư cho VLĐ.
TỔNG KẾT
Như vậy trong năm 2011 hiệu quả sử dụng VLĐ cũng giống như hiệu quả sử
dụng VCĐ, đều là kém hiệu quả hơn so với năm 2010. Nếu tình trạng này kéo dài
thì Công ty sẽ không có điều kiện bảo toàn và phát triển vốn, dẫn đến điều kiện
kinh doanh sau này sẽ bị hạn chế. Vì thế trong các kỳ kinh doanh tiếp theo Công ty
cần đề ra biện pháp nâng cao VLĐ tối ưu nhất để tránh cho hoạt động sản xuất kinh
doanh lâm vào tình trạng khó khăn. Mà trước mắt Công ty cần có biện pháp nâng
cao lợi nhuận như giảm lượng vốn vay, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các công trình
để nghiệm thu, bàn giao và thanh toán, thu hồi vốn nhanh.
2.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông 610
giai đoạn 2010-2011.
Nghiên cứu, phân tích VCĐ và VLĐ đó là ta đang nghiên cứu hai khía cạnh
của vốn. Nếu chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu hai loại vốn trên thì đó chỉ là cái nhìn
phiến diện, vì thế để có nhìn nhận một cách tổng quát đầy đủ về tình hình sử dụng
vốn của Công ty thì ngoài nghiên cứu hiệu quả sử dụng VCĐ và VLĐ thì ta cần
nghiên cứu cả hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty.
2.3.3.1 Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của Công ty CIENCO 610.
Bảng 2.9- Bảng phân tích tình hình sử dụng vốn.
CHỈ TIÊU Năm 2011 Năm 2010
So sánh 2011/2010
+;- %
1. Tổng doanh thu thuần 240.987.464.142 210.035.145.629 30.952.318.513 14,74%
2. Tổng chi phí phát sinh 221.436.368.021 190.105.335.226 31.331.032.795 16,48%
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
37 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
3. Tổng vốn kinh doanh bình quân 194.275.239.873 169.062.664.902 25.212.574.971 14,91%
4. Lợi nhuận sau thuế TNDN 14.220.588.862 14.932.755.804 (712.166.942) -4,77%
5. Vốn chủ sở hữu bình quân 48.505.713.093 41.750.153.440 6.755.559.653 16,18%
6. Hiệu suất sử dụng tồn bộ vốn
(6)=(1)/(3)
1,24 1,242 (0,002) -0,15%
7. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng
vốn kinh doanh (7)=(4)/(3)
7,32% 8,83% -1,51% -17,13%
8. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn
chủ sở hữu (8)=(4)/(5)
29,32% 35,77% -6,45% -18,03%
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn (hay số vòng quay toàn bộ vốn)
Đây là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn một cách khái quát nhất.
Trong năm 2010 cứ một đồng vốn kinh doanh bình quân được bỏ ra thì thu về được
1,242 đồng doanh thu thuần, đến năm 2011 thì con số này giảm đi 0,002 đồng tương
đương với giảm 0,15%. Nguyên nhân là do tổng doanh thu thuần có tốc độ tăng thấp
hơn tổng vốn kinh doanh bình quân. Đây là một dấu hiệu đáng lo ngại khi mà hiệu
suất sử dụng toàn bộ vốn của Công ty trong năm 2011 lại không vượt qua cái mốc
của năm trước.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này trong năm 2011 so với năm 2010 có chiều hướng giảm. Cụ thể
trong năm 2010 tỷ suất lợi nhuận sau thuế đạt 8,83%. Năm 2011 lợi nhuận sau thuế
giảm trong khi đó tổng vốn kinh doanh lại tăng nên làm cho tỷ suất lợi nhuận sau
thuế giảm xuống còn 7,32%. Có nghĩa là trong năm 2011 Công ty bỏ ra 100 đồng
vốn kinh doanh thì thu về được 7,32 đồng lợi nhuận sau thuế trong khi đó năm trước
thu về được những 8,83 đồng, cao hơn 1,51 đồng.
Do trong năm 2011 Công ty đã đầu tư thêm một lượng TSCĐ để đáp ứng nhu
cầu sản xuất kinh doanh, mà cũng trong năm nay một số công trình, dự án của Công
ty vẫn còn trong giai đoạn thi công dỡ dang, khiến cho doanh thu tăng không nhanh
bằng tốc độ tăng của chi phí. Việc lợi nhuận giảm là nhân tố chính khiến cho tỷ suất
lợi nhuận sau thuế trên tổng vốn kinh doanh giảm.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
Qua bảng 2.9 ta thấy, trong năm 2010 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu được bỏ ra
thì Công ty thu về 35,77 đồng lợi nhuận sau thuế, nhưng đến năm 2011 thì số lợi
nhuận sau thuế thu về giảm đi 6,45 đồng, tương đương với giảm 18,03%. Điều này
cho thấy việc sử dụng vốn của Công ty trong năm 2011 không tốt bằng năm 2010.
NHẬN XÉT CHUNG
Hiệu quả sử dụng vốn là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá
công tác quản lý sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh. Trong hoạt động sản xuất
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
38 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
kinh doanh, hiệu quả sửu dụng vốn là nhân tố sống còn đối với sự tồn tại và phát
triển của Công ty. Vì vậy, qua phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
ta sẽ đánh giá được trình độ quản lý vốn và trình độ vận hành bộ máy sản xuất kinh
doanh của Công ty. Từ đó đánh giá được các tiềm năng của Công ty, phát triển nó
lên để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng đơn vị, bộ phận
trong Công ty nhằm đem lại hiệu quả kinh tế như mong muốn.
Qua phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty CIENCO 610 trong hai năm
2010 và 2011, ta rút ra được những nhận xét cơ bản sau:
Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty trong năm 2011 không đạt được
kết quả tốt như mong đợi. Mặc dù doanh thu của Công ty tăng đều qua các năm
nhưng lượng chi phí bỏ ra cũng tăng nhanh không kém, dẫn đến lợi nhuận thu về
không tương xứng với chi phí bỏ ra. Tuy nhiên, do đặc thù sản xuất kinh doanh của
Công ty nên các sản phẩm của Công ty CIENCO 610 cần thời gian lâu dài để hoàn
thành cũng như bàn giao, nghiệm thu nên việc lợi nhuận có dậm chân tại chổ, các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả có dấu hiệu không khả quan trong một năm không đồng
nghĩa với việc những năm tiếp theo cũng như thế, đây có thể chỉ là dấu hiệu nhất
thời tại một thời điểm, bởi theo số liệu phân tích cũng như tìm hiểu bên ngoài thì
doanh thu của Công ty vẫn tăng đều và ổn định qua từng năm.
Cho nên vấn đề đặt ra cho Công ty trong thời gian tới là làm sao vừa đảm bảo
quá trình sản xuất kinh doanh được hoạt động bình thường mà vừa tiết kiệm được
chi phí bỏ ra, để góp phần tăng doanh thu và tối đa hóa được lợi nhuận.
2.3.3.2 Phân tích DUPONT.
Bảng 2.10- Bảng phân tích các tỷ số hiệu quả hoạt động.
CHỈ TIÊU Năm 2011 Năm 2010
So sánh 2011/2010
+;- %
1. Lợi nhuận sau thuế TNDN 14.220.588.862 14.932.755.804 (712.166.942) -4,77%
2. Tổng doanh thu thuần 240.987.464.142 210.035.145.629 30.952.318.513 14,74%
3. Vốn chủ sở hữu bình quân 48.505.713.093 41.750.153.440 6.755.559.653 16,18%
4. Tổng tài sản bình quân 194.275.239.873 169.062.664.902 25.212.574.971 14,91%
5. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
doanh thu thuần (ROS) (5)=(1)/(2)
0,059 0,0711 (0,0121) -17,00%
6. Hệ số quay vịng vốn (6)=(2)/(4) 1,2404 vịng 1,2424 vịng -0,0020 vịng -0,15%
7. Tỷ suất tài sản trên VCSH
(7)=(4)/(3)
4,0052 4,0494 (0,0442) -1,09%
8. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
tổng tài sản (ROA) (8)=(1)/(4)
0,0732 0,0883 (0,0151) -17,13%
9. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
VCSH (ROE) (9)=(1)/(3)
0,2932 0,3577 (0,0645) -18,03%
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
39 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
MÔ HÌNH CHỈ SỐ DUPONT NĂM 2010
MÔ HÌNH CHỈ SỐ DUPONT NĂM 2011
NHẬN XÉT
Theo số liệu tính toán được ở trên ta thấy ROE trong năm 2011 so với năm 2010
giảm 6,45%, tương ứng với tỷ lệ giảm 18,03%. Mà nguyên nhân là do:
Chỉ tiêu ROS trong năm 2011 so với năm 2010 giảm nhanh từ 7,11% xuống còn
5,90%. ROS giảm làm cho ROE theo đó giảm đi 6,09%. Mà nguyên nhân là do lợi
nhuận sau thuế của Công ty trong năm 2011 thấp hơn so với năm 2010.
ROE
35,77%
ROA
8,83%
ROS
7,11%
LN sau thuế
14.932.755.804 đ
Doanh thu
thuần
210.035.145.629 đ
Hệ số quay vòng vốn
1,2424
Doanh thu
thuần
210.035.145.629 đ
Tổng tài
sản
169.062.664.902 đ
TS/VCSH
4,0494
ROE
29,32%
ROA
7,32%
ROS
5,90%
LN sau thuế
14.220.588.862 đ
Doanh thu
thuần
240.987.464.142 đ
Hệ số quay vòng vốn
1,2404
Doanh thu
thuần
240.987.464.142 đ
Tổng tài
sản
194.275.239.873 đ
TS/VCSH
4,0052
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
40 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
(5,90%-7,11%) x 1,2424 x 4,0494 = -6,09%
Chỉ tiêu hệ số quay vòng vốn trong năm 2011 đạt 1,2404 vòng giảm 0,002 vòng,
tỷ lệ giảm không đáng kể là 0,15% so với năm 2010. Tuy nhiên chỉ tiêu này cũng
có tác động khiến cho ROE giảm đi 0,04%.
5,90% x (1,2404 – 1,2424) x 4,0494 = -0,04%
Chỉ tiêu tỷ suất tài sản trên vốn chủ sở hữu trong năm 2011 là 4,0052 tỷ lệ giảm
1,09% so với năm 2010, làm cho ROE trong năm 2011 giảm 0,32%.
5,90% x 1,2404 x (4,0052 – 4,0494) = -0,32%
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của 3 chỉ tiêu trên:
-6,09% - 0,04% - 0,32% = -6,45%
ROE của Công ty CIENCO 610 trong năm 2011 giảm là chủ yếu là do lợi
nhuận sau thuế của Công ty trong năm vừa qua có chiều hướng giảm so với năm
2010. Là nguyên nhân làm cho ROS trong năm 2011 giảm, cùng với đó là ROA
cũng giảm theo. Các chỉ tiêu còn lại tuy biến động giảm thấp nhưng cũng là tác
nhân góp phần làm giảm ROE trong năm 2011.
Vì thế, muốn tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu tăng trở lại trong
những năm tiếp theo thì Công ty cần có những biện pháp hợp lý như: tiết kiệm chi
phí sản xuất để tối đa hóa lợi nhuận. Phân tích lại các loại chi phí cấu thành sản
phẩm để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.4 Đánh giá chung về thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Xây
dựng công trình giao thông 610 giai đoạn 2010-2011.
2.4.1 Đánh giá chung.
Qua quá trình phân tích tình hình sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Xây dựng
công trình giao thông 610 ta thấy trong năm 2011 Công ty đã triển khai thực hiện
thêm nhiều dự án, và một số dự án của các năm trước đã đến giai đoạn hoàn thành
nên nhu cầu về vốn và tài sản của Công ty cũng theo đó mà tăng lên. Cùng với đó,
một số nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan đã có tác động lớn đến doanh thu cũng
như lợi nhuận của Công ty trong năm 2011, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn của Công
ty trong năm qua suy giảm. Đây là dấu hiệu không tốt đến tình hình hoạt động kinh
doanh của Công ty, cần được khắc phục trong những năm tới.
2.4.2 Kết quả đạt được.
Là một doanh nghiệp kinh doanh đa lĩnh vực, Công ty CIENCO 610 đã khẳng
định tên tuổi của của mình là một Công ty có bề dày lịch sử, và uy tín của Công ty
ngày càng được đánh giá cao bởi các công trình, dự án được Công ty hoàn thành
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
41 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
đúng thời hạn, đạt chất lượng cao. Vì thế nên doanh thu của Công ty tăng đều đặn,
hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi và hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước,
ngoài ra, công tác quản lý sử dụng vốn ngày càng được quan tâm.
Trong năm 2011 Công ty đã bổ sung và điều chỉnh kịp thời nhu cầu vốn cho
quá trình hoạt động sản xuất, phù hợp với yêu cầu và quy mô hoạt động của Công
ty trong từng giai đoạn.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty đã cố gắng đầu tư các
trang thiết bị máy móc hiện đại, nâng cao trình độ cán bộ, công nhân, nâng cao chất
lượng công trình,… Chính vì vậy, trong những năm qua Công ty đã trúng thầu được
nhiều công trình lớn, vị trí của Công ty ngày càng được khẳng định trong lĩnh vực
xây dựng.
2.4.3 Nguyên nhân và một số tồn tại cần khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông 610 giai đoạn 2010-
2011.
Với cơ cấu vốn như hiện tại thì vốn vay chiếm tỷ trọng khá cao (cả hai năm
phân tích đều trên 75%), cho thấy mức độ tự chủ của Công ty còn thấp. Vốn vay
nhiều làm cho Công ty phải gánh một tỷ lệ nợ khá cao, chi phí cho thanh toán lãi
vay hằng năm cao do Công ty phải đi vay để có vốn đảm bảo duy trì hoạt động sản
xuất kinh doanh được diễn ra liên tục.
Công ty đầu tư vào TSCĐ tương đối lớn nhưng năng lực sản xuất của TSCĐ
vẫn còn thấp, hệ số khấu hao của tổng TSCĐ là trên 65%. Ngoài ra, trong nền kinh
tế thị trường giá cả thường xuyên biến động, hiện tượng hao mòn vô hình thường
xuyên xảy ra. Công ty vẫn chưa có kế hoạch đánh giá và đánh giá lại TSCĐ để xác
định giá trị hiện tại của TSCĐ.
Vốn của Công ty luôn bị chiếm dụng, mặc dù trong năm 2011 có giảm so với
năm 2010 nhưng tỷ lệ giảm không cao. Mức độ đầu tư vào hàng hóa, sản phẩm tồn
kho cũng như các khoản phải thu cao.
Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn biến động không đều và chưa tương xứng
với mức đầu tư. Doanh thu hàng năm tăng lên nhưng không tiết kiệm được chi phí.
Mặt khác, giá nguyên vật liệu, nhiên liệu trong năm tăng mạnh kèm theo sự cạnh
tranh mạnh mẽ từ các đối thủ nên một số sản phẩm của Công ty như: bê tông nhựa
nóng, đá khai thác, vật liệu xây dựng…không đem lại hiệu quả kinh tế cao, dẫn đến
giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
42 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 610.
3.1 Phương hướng, nhiệm vụ phát triển của Công ty trong thời gian tới.
Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông 610 là một doanh nghiệp hoạt
động lâu năm trong lĩnh vực xây dựng công trình giao thông, tuy trong quá trình hoạt
động kinh doanh còn gặp không ít khó khăn về mặt khách quan cũng như chủ quan,
nhưng Công ty đã và đang phát triển để tiếp tục trở thành một doanh nghiệp vững
mạnh trong thời gian tới.
3.1.1 Những nhiệm vụ chính.
Mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh để nhận được nhiều hơn nữa
các công trình, dự án có quy mô lớn.
Trước tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
giảm thì Công ty buộc phải tìm ra được biện pháp tăng doanh thu để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
Mở rộng đầu tư khai thác đá (mỏ đá Phước Tân), phát triển khâu tổ chức quản
lý, sản xuất, gia công chế biến tại mỏ đá vì đây là ngành mũi nhọn mang lại hiệu
quả đầu tư rất cao trong toàn bộ Công ty. Ngoài ra, Công ty cần tiếp tục phát triển
vốn tại công ty con (Công ty CP Xây dựng khoáng sản Mê Kông) để đáp ứng nhu
cầu NVL.
Nâng cao năng lực quản lý và hiệu quả kinh doanh đối với ngành nghề truyền
thống (xây dựng công trình giao thông), giữ vững và phát huy lợi thế, năng lực cạnh
tranh của Công ty CIENCO 610 trước các đối thủ trong và ngoài nước. Công ty phải
tăng cường quản lý, rà soát lại năng lực của từng cán bộ, từng bộ phận sao cho hợp
lý, đáp ứng được yêu cầu phát triển của Công ty trong thời gian tới. Thành lập các
xí nghiệp xây lắp chuyên nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư các trang thiết bị kỹ thuật cao và công nghệ hiện đại,
nhằm tiếp cận và đáp ứng các dự án lớn có vốn đầu tư nước ngoài.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
43 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất
kinh doanh.
Trong điều kiện nền kinh tế khủng hoảng với nhiều biến động như hiện nay,
việc tổ chức và sử dụng vốn hợp lý là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty được diễn ra một cách thường xuyên liên tục. Công
ty phải chủ động tiến hành dự đoán nhu cầu vốn cần thiết. Từ việc xác định được
nhu cầu vốn cần thiết Công ty tiếp tục phải tìm cách huy động để đáp ứng nhu cầu
vốn đó. Huy động vốn vừa phải, đảm bảo tính tự chủ về tài chính ở mức độ an toàn
để đảm bảo chi phí huy động vốn hợp lý.
Chú trọng công tác quản lý vốn lưu động tại Công ty.
Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng
đều phụ thuộc vào sử dụng tiết kiệm và tăng tốc độ luận chuyển VLĐ. Tồn tại chủ
yếu trong khâu quản lý VLĐ là chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang và các khoản
phải thu lớn làm tốc độ luận chuyển VLĐ chậm lại. Chính vì vậy, Công ty cần đẩy
nhanh tiến độ thi công, hoàn thành sớm và nghiệm thu công trình. Tăng cường biện
các biện pháp quản lý vốn, thu hồi các khoản phải thu để tăng cường tốc độ luân
chuyển VLĐ.
Xác định đúng nhu cầu VLĐ cần thiết trong từng giai đoạn sản xuất. Tổ chức
tốt quá trình thanh toán, hạn chế các khoản nợ đến hạn hoặc quá hạn chưa đòi được.
Xây dựng hình ảnh tốt trong mắt khách hàng cũng như các nhà cung cấp.
Tối thiểu hóa chi phí nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Như đã phân tích, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong năm giảm
chủ yếu là do lợi nhuận thu được giảm so với năm 2010. Doanh thu tăng nhưng chi
phí cũng tăng theo là nguyên nhân làm cho lợi nhuận dậm chân tại chổ, vì vậy Công
ty cần có những biện pháp giảm chi phí trong sản xuất kinh doanh như: tổ chức thu
mua, dự trữ NVL nhằm đảm bảo hạ giá thành và tránh ứ đọng vốn. Quản lý chặt
chẽ việc sử dụng vật tư, xây dựng định mức sử dụng NVL.
Duy trì phát triển nguồn nhân lực.
Thu hút và đầu tư các cá nhân có năng lực bằng các chính sách đãi ngộ lương,
thưởng hợp lý. Khích lệ và lôi kéo bằng cách bán, chi thưởng cổ phiếu (có điều kiện)
cho cán bộ kỹ thuật công tác lâu dài với Công ty.
Tiến hành công tác tập huấn, nâng cao trình độ cán bộ, công nhân viên. Bên
cạnh đó Công ty cũng cần đề ra các biện pháp quản lý nguồn nhân lực hiện tại một
cách hiệu quả.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
44 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
3.1.2 Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu.
Mục tiêu sản xuất kinh doanh chủ yếu trong năm 2012 của Công ty CIENCO
610
ĐVT: Triệu đồng
KHOẢN MỤC
Kế Hoạch
Năm 2011
Thực Hiện
Năm 2011
Kế Hoạch
Năm 2012
So Sánh
KH Năm
2011
TH Năm
2011
A. Giá Trị Tổng Sản Lượng 160.000 195.949 190.000 19% -3%
1. Xây Lắp 105.000 143.517 130.000 24% -9%
2. Sản xuất BTNN 10.000 3.120 6.000 -40% 92%
3. Sản xuất Đá 45.000 47.562 50.000 11% 5%
4. Dịch Vụ 1.749 4.000 129%
B. Doanh Thu 222.000 237.609 245.000 10% 3%
1. Xây Lắp 100.000 107.459 116.000 16% 8%
2. Sản xuất BTNN 10.000 1.927 6.000 -40% 211%
3. Sản xuất Đá Phước Tân-KG 48.000 56.394 53.000 10% -6%
4. Tiêu thụ đá của Đối tác 10.000 1.225 10.000 0% 716%
5. Tiêu thụ đá BTP của Đối tác 46.000 51.947 50.000 9% -4%
6. SX Đá Mê Kơng 4.000 12.932 6.000 50% -54%
7. C/c Dịch Vụ 4.000 5.725 4.000 0% -30%
C. Lãi Vay Ngân Hàng 1.500 295 2.000 33% 578%
D. Lợi Nhuận Trước Thuế 15.000 19.551 17.334 16% -11%
E. Thuế TNDN 3.750 5.331 4.334 16% -19%
F. Lợi Nhuận Sau Thuế 11.000 14.220 13.000 18% -9%
G. Trích Lập Các Quỹ 2.200 3.022 2.600 18% -14%
H. Vốn Điều Lệ 26.860 26.860 50.000 86% 86%
I. Cổ Tức 15% 18% 15% 0% -17%
Năm 2012 Nhà nước tiếp tục chú trọng vào đầu tư cơ sở hạ tầng các công trình
trọng điểm. Mặc khác ngành nghề truyền thống của Công ty CIENCO 610 là xây
dựng các công trình giao thông vì vậy ngành xây lắp của Công ty trong năm 2012
vẫn giữ vai trò chủ đạo.
Để đạt được những mục tiêu trên, một trong những hướng đi chủ yếu mà Công
ty xác định trong tình hình hiện nay là không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, trong đó trọng tâm là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
45 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
3.2 Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần
Xây dựng công trình giao thông 610 giai đoạn 2010-2011.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì bản thân Công ty phải không ngừng hoàn
thiện, nâng cao chất lượng tỏng công tác đầu tư và sử dụng vốn. Vấn đề này phải
được tiến hành một cách hợp lý và đồng bộ từ khâu tổ chức huy động vốn đến khâu
sử dụng vốn. Xuất phát từ thực tế tổ chức và sử dụng vốn hiện nay Công ty cần thực
hiện một số giải pháp sau.
3.2.1 Các giải pháp tình thế.
Tiếp tục tập trung công tác thu hồi công nợ, đây là công việc rất quan trọng
giúp Công ty bảo toàn và thu hồi vốn, tránh hiện tượng bị chiếm dụng vốn giảm
hiệu quả sử dụng vốn. Công ty có thể áp dụng các biện pháp quản lý và thu hồi nợ
như:
Tăng cường công tác thẩm định, tăng khả năng trả nợ của khách hàng trước
khi tiến hành bán chịu.Vì vậy Công ty cần phải đánh giá khả năng chi trả
của khách hàng thông qua kết quả kinh doanh, tình hình hoạt động…
Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu, thường xuyên theo dõi tình
hình phát sinh nợ phải thu để thu hồi công nợ đúng hạn.
Đối với các khoản nợ quá hạn Công ty cần thông báo với khách hàng và
tiến hành phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm hiểu nguyên nhân của từng
khoản nợ để có biện pháp xử lý thích hợp như gia hạn nợ, thỏa ước xử lý nợ
hoặc yêu cầu xử lý từ cơ quan pháp luật.
Giá trả chậm mà Công ty áp dụng cho khách hàng cần phải đảm bảo là đủ
đề bù đắp rủi ro do kéo dài thời gian thanh toán của khách hàng. Bởi như
chúng ta biết một đồng ngày hôm nay có giá trị hơn một đồng trong tương
lai. Tức là phải đủ để bù đắp rủi ro về lạm phát, giá trị thời gian của tiền tệ
và một số rủi ro khác.
Đầu tư tài chính ngắn hạn trên phương diện an toàn và bảo toàn vốn.
Trong thời điểm mà nền kinh tế còn bất ổn thì Công ty nên lựa chọn các
giải pháp đầu tư có thể bảo toàn vốn hơn là tìm kiếm cơ hội đầu tư vào các
kênh có lợi nhuận cao.
Thực hiện gửi tiết kiệm với kỳ hạn ngắn hoặc lựa chọn gửi tiền tại các ngân
hàng có tiềm lực mạnh.
Nâng cao vòng quay toàn bộ vốn.
Tăng khả năng sử dụng vốn bằng việc đẩy nhanh công tác nghiệm thu thanh
toán các công trình, thu hồi nhanh tiền bán hàng
Công ty nên đề ra các chính sách bán hàng đối với khách hàng trả tiền trước
để khuyến khích việc thanh toán trước và xem đây là động lực chính trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
46 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
Nên huy động vốn dưới nhiều hình thức, giảm tỷ lệ lợi nhuận cho các cổ
đông, gia tăng nợ vay và thuê tài sản, máy móc thiết bị hoạt động kinh
doanh.
Tiếp tục rà soát và lập phương án thanh lý ngay các TSCĐ đến thời kỳ sửa
chữa, không tăng được năng suất, tiêu hao nhiên liệu cao.
Tiến hành phân loại và đánh giá lại những tài sản cũ, lạc hậu, không cần
dùng để thanh lý, nhượng bán chúng với giá tốt nhất, nhanh chóng thu hồi
vốn để tái đầu tư vào TSCĐ khác.
3.2.2 Các giải pháp lâu dài.
Tăng cường công tác quản lý sử dụng VCĐ nhằm thuận lợi cho việc huy động
tối đa cả về số lượng lẫn chất lượng của TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh
tăng tốc độ sử dụng vốn, tránh được hao mòn vô hình, tăng hiệu quả sử dụng VCĐ
từ đó tăng lợi nhuận của Công ty.
Một số giải pháp giúp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ mà Công ty nên thực hiện:
Xây dựng cơ cấu TSCĐ hợp lý, chú trọng đầu tư vào những tài sản quan
trọng đối với hoạt động của Công ty. Đặc biệt, tính tới thời điểm hiện tại
máy móc thiết bị đã khấu hao được 67,95%, Công ty cần lập dự án thay mới
hoặc đầu tư cải tiến để phục vụ tốt nhất cho hoạt động sản xuất.
Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả TSCĐ từ khâu mua sắm đến khâu
sử dụng bằng cách phân cấp quản lý TSCĐ, giao TSCĐ cho từng đơn vị,
từng bộ phận một cách rõ ràng, đề cao tinh thần trách nhiệm của người sử
dụng, quy trách nhiệm bảo quản bảo dưỡng thường xuyên cho TSCĐ.
Nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ bằng cách bán, cho thuê mua và đi thuê
mua trên cở sở cân đối năng lực TSCĐ với nhiệm vụ sản xuất nhằm phát
huy ưu thế về công nghệ trong cạnh tranh với các đối thủ khác.
Bộ phận kế toán cần theo dõi chi tiết TSCĐ để có kế hoach trích khấu hao
và tái sản xuất TSCĐ. Vì kế hoạch khấu hao cũng là căn cứ quan trọng để
xem xét và lựa chọn các quyết định đầu tư đổi mới TSCĐ trong tương lai.
Đồng thời Công ty phải thường xuyên đánh giá lại TSCĐ để bảo toàn cả về
mặt hiện vật lẫn giá trị, kịp thời điều chỉnh giá trị TSCĐ để xác định chi phí
đúng với thực tế.
Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ phù hợp với kế hoạch sản xuất
kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty.
Xác định nhu cầu vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, lên kế
hoạch huy động hợp lý các nguồn bổ sung. Công ty cần xác định đúng và
đủ nhu cầu về vốn, bởi xác định nhu cầu vốn thiếu hay thừa đều ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng vốn.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
47 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
Khi nhận được dự án xây dựng cơ bản hay khi trúng thầu các công trình,
phòng kế hoạch phải vạch ra kế hoạch sản lượng, nhu cầu vật tư, kế hoạch
chi tiết cho từng hạng mục công trình để phòng tài vụ lấy đó làm cơ sở xác
định nhu cầu VLĐ cho từng giai đoạn. Nhờ đó đảm bảo cho quá trình thi
công được diễn ra đều đặn, không gây lãng phí hoặc thiếu vốn.
Tiếp tục duy trì mối quan hệ tốt với các tổ chức tín dụng, tận dụng mức xếp
hạng tín dụng tốt nhằm đảm bảo đạt được các chi phí tài chính lãi vay thấp nhất.
Đây là một yếu tố quan trọng hỗ trợ cho kết quả kinh doanh và lợi nhuận.
Chú trọng tới việc đầu tư vốn ra bên ngoài Công ty, đa dạng hóa cơ cấu đầu
tư.
Hiện tại Công ty đang có vốn đầu tư tại công ty con là Công ty cổ phần Xây
dựng Khoáng Sản Mê Kông với tỷ lệ góp vốn là 51% và công ty liên kết là
Công ty cổ phần Đầu Tư Tư Vấn Xây Dựng Thương Mại Nam Phương với
tỷ lệ góp vốn là 24,02%. Cả hai công ty này đều mang lại lợi ích kinh doanh
không nhỏ đối với Công ty, đặc biệt là Công ty CP XDKS Mê Kông vì đây
là nguồn vật liệu cung cấp chiến lược cho các dự án đang thực hiện của
Công ty tại Miền Tây và Phú Quốc.
Khi tiến hành đầu tư Công ty nên phân tích để đưa ra doanh mục đầu tư có
hiệu quả, tránh thất thoát vốn, tăng lợi nhuận cho Công ty.
Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. Xây dựng và
hoàn thiện các biện pháp kinh tế nhằm giải quyết hài hòa lợi ích cá nhân và
lợi ích tập thể, khuyến khích mọi thành viên trong Công ty hoàn thành công
việc một cách hiệu quả nhất.
Đề ra các chương trình đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ
và công nhân kỹ thuật. Tổ chức một đội ngũ chuyên giảng dạy tại Công ty,
nhằm đào tạo những các bộ nhân viên từ chưa biết gì thành nhân viên có
tay nghề vững vàng, kiến thức được nâng cao. Bên cạnh đó, Công ty có thể
đạo tào một số cán bộ có tố chất bằng cách gửi các nhân viên này ra nước
ngoài đào tạo hoặc thuê các chuyên gia nước ngoài và trong nước giảng
dạy.
Tạo động cơ cho người lao động bằng vật chất thông qua tiền lương, tiền
thưởng để kích thích tinh thần cán bộ, công nhân viên. Song song với đó là
tăng cường kỹ luật, giám sát quá trình lao động sản xuất.
Đa dạng hóa các hình thức khoán nhằm nâng cao tính độc lập, tự chủ của
các đội xây dựng như: khoán chi phí nhân công và NVL chủ yếu, khoán
công tác thu mua NVL,…
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
48 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
3.3 Các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đối với Công ty cổ phần
Xây dựng công trình giao thông 610 giai đoạn 2010-2011.
3.3.1 Đối với Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông 610.
Sau khi tìm hiểu, phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như
xem xét kết quả kinh doanh của Công ty trong hai năm 2010 và 2011 em xin đưa ra
một số kiến nghị đối với Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông 610:
Thứ nhất, để nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn Công ty nên thực hiện
đồng bộ các giải pháp trên. Tuy nhiên vấn đề cốt lõi để quản lý và sử dụng vốn có
hiệu quả là không được nóng vội trong công tác quản lý vì đây là một công tác mang
tầm chiến lược. Công ty cần nghiên cứu kỹ lưỡng để có thể đưa ra những chính sách
mang tính chất thời kỳ, có chiều sâu.
Thứ hai, kiến nghị Công ty cần phải xem xét về các khoản phải thu một cách
nghiêm túc, bởi vì trong khoản mục này công gặp phải nhiều vấn đề vướng mắc về
công tác thu hồi công nợ. Thực hiện triệt để các biện pháp nhằm thu hồi và bảo toàn
vốn, đề nghị tới các cấp có thẩm quyền để giải quyết vấn đề thu hồi các khoản phải
thu.
Thứ ba, xem xét đầu tư đúng hướng nhằm nâm cao chất lượng công trình, hạ
giá thành và thúc đẩy tiêu thụ. Bởi đối với cá công trình xây dựng thì chất lượng
công trình là rất quan trọng vì thế Công ty nên đặc biệt lưu tâm đến vấn đề này.
Mặc khác, đối với máy móc thiết bị không phải cứ đầu tư đổi mới là tốt mà Công ty
cần có phương án đầu tư đúng hướng, vừa tiết kiệm vừa đảm bảo hiệu quả thi công.
Thứ tư, tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Trong hoạt động
kinh doanh vẫn thường xảy ra những biến cố bất ngờ ngoài dự tính của Công ty. Vì
vậy để hạn chế, xử lý các rủi ro phát sinh Công ty cần tiếp tục đẩy mạnh việc trích
lập các quỹ dự phong tài chính, mua bảo hiểm đối với hàng hóa nhập khẩu, quỹ dự
phòng phải thu khó đòi.
Thứ năm, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty trong thời gian tới. Đối
với Công ty nói riêng và các doanh nghiệp khác nói chung, nhân tố con người là
nguồn tài sản quý giá của mỗi Công ty, và để phát huy hiệu quả nguồn vốn quý này
Công ty nên kết hợp với các trung tâm đào tạo, tạo điều kiện cho nhân viên tham
gia các khóa huân luyện nội bộ và bên ngoài để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn,
học tập những kỹ năng mới cần thiết để đáp ứng nhu cầu công việc hiện tại cũng
như trong tương lai của Công ty.
3.3.2 Đối với cơ quan tài chính.
Do đặc thù của ngành xây dựng giao thông để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của các doanh nghiệp nên các cơ quan tài chính cần:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
49 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng giao thông (DNXDGT) giải
quyết các khoản nợ đọng, khắc phục tình trạng ngân sách nhà nước nợ các DNXDGT
với số lượng lớn.
Đối với Ngân hàng Nhà nước cần có những chính sách ưu đãi về lãi suất đối
với các công trình trọng điểm quốc gia, công trình phát triển kinh tế xã hội. Thủ tục
vay vốn cần đơn giản và nhanh chóng để các DNXDGT không rơi vào tình trạng
khó khăn về vốn.
3.3.3 Đối với nhà nước.
Để có thể thực hiện được những giải pháp nhằm quản lý sử dụng, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, khắc phục những tồn tại của Công ty CIENCO 610 nói riêng
cũng như các DNXDGT nói chung thì ngoài sự nỗ lực của bản thân mỗi doanh nghiệp
cũng cần đến sự hỗ trợ từ Nhà nước. Sau đây là một số kiến nghị đối với Nhà nước:
Nhà nước cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình cho từng ngành và công
khai rộng rãi để các doanh nghiệp có cơ sở chính xác cho việc đánh giá vị thế của
mình, tìm ra mặt mạnh mặt yếu để từ đó có biện pháp điều chỉnh thích hợp.
Nhà nước cần tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, giảm bớt
những thủ tục rườm rà không đáng có tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể có
cơ hội phát triển dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó Bộ tài chính cần có chính sách hoàn thuế kịp thời, bởi tuy thuế giá
trị gia tăng được khấu trừ chiếm tỷ trọng không cao trong tổng các khoản phải thu
của doanh nghiệp nhưng không được hoàn thuế kịp thời sẽ gây ra sự lãng phí trong
khi Công ty vẫn phải đi vay bên ngoài để hoạt động.
Đối với Bộ giao thông vận tải cần thống nhất các giải pháp để các công trình
trong nước sử dụng nguồn vật liệu dư thừa trong nước, xây dựng bộ tiêu chuẩn: kiểm
tra, đánh giá chất lượng công trình, cấp chứng chỉ công trình chất lượng cao, có gắn
với hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Tỷ lệ thanh toán cho nhà thầu, tỷ lệ thu hồi tạm
ứng, tỷ lệ bảo hành, tạm giữ chờ quyết toán công trình nên quy định mức phù hợp,
tránh nợ đọng vốn của nhà thầu. Quy định chặt chẽ thời gian công trình phải hoàn
thành, có cơ chế thưởng phạt nghiêm minh.
Hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế và dự báo thị trường để doanh nghiệp có
những quyết đinh kịp thời và đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
50 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường, việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả là
vấn đề mang tính cấp bách, có ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp. Bởi chỉ
có quản lý và sử dụng vốn tốt mới góp phần nâng cao hiệu quả hoạt dộng sản xuất
kinh doanh, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng khả năng tích lũy. Tạo điều kiện
cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng, thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
Nhận thức được tầm quan trong của vấn đề trên, trong thời gian qua Công ty cổ phần
Xây dựng công trình giao thông 610 đã không ngừng thực hiện các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và thu được những kết quả khả quan
đáng ghi nhận thể hiện hướng đi đúng đắn của Công ty. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành tích đạt được, Công ty cần chú ý khắc phục một số tồn tại trong công tác quản
lý và sử dụng vốn nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian tới.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế với những kiến thức đã được trang bị trên ghế nhà
trường em đã đi sâu nghiên cứu thực trạng về vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn
tại Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông 610. Từ đó mạnh dạn đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty.
Mặc dù đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn thực tập cũng
như các cô chú ở phòng tài chính kế toán, song do thời gian tìm hiểu cùng với trình
độ chuyên môn còn hạn chế nên bài viết khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ phía thầy cô cũng như các cô chú trong Công
ty để bài chuyên đề thực tập cuối khóa của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, phòng tài chính kế toán
Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông 610, cùng với sự hướng dẫn tận
tình của cô giáo- ThS. Đặng Thúy Phượng đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực
tập tốt nghiệp này.
Hồ Chí Minh, ngày… tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đăng Khoa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- noi_dung_9973.pdf