Quan hệ tốt với khách hàng là một vấn đề quan trọng tạo thuận lợi cho SGD I ở
nhiều mặt hoạt động khác nhau chứ không riêng thẩm định cho vay. SGD I cần không
ngừng tăng cường mở rộng quan hệ với khách hàng qua các chính sách tiếp cận và uy
tín của Sở trên thị trường. Bên cạnh đó SGD I cũng cần tiến hành nắm vững tình hình
tài chính, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giúp cho Sở có được thông tin quan
trọng để tăng cường hiệu quả cho vay, đảm bảo an toàn khoản vay, cùng nhau giải
quyết các khó khăn phát sinh nhằm duy trì tốt mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
Tiến hành phân loại doanh nghiệp để làm căn cứ cho vay cũng là một việc cần thiết,
đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
101 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2336 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư phát triển giáo dục trong hoạt động tín dụng tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụng cụ được chủ đầu tư xác định 20USD/năm là hợp
lý; Chi phí đào tạo giáo dục 3% tổng doanh thu ( chi đào tạo, thu thập tin tức trong và
ngoài nước); Chi thiệt hại, dự phòng trong sản xuất 1% tổng doanh thu, Các chi phí
khác 3% tổng doanh thu.
- Chi phí sửa chữa bảo trì, bảo dưỡng, bảo hiểm….5%/năm.
- Khấu hao tài sản cố định: thời gian khấu hao công trình xây dựng là 25 năm, khấu
hao trang thiết bị 8 năm.
Các mức khấu hao được áp dụng cho dự án phù hợp với Thông tư số 203/2009/TT
– BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài Chính và được tính theo phương pháp khâu hao
đường thẳng, phân bổ đều qua các năm.
*Doanh thu:
- Thu từ học phí ( mỗi năm học 10 tháng):
Học phí Tiểu học cơ sở 270 USD/học sinh/tháng
Học phí Trung học cơ sỏ 270USD/học sinh/tháng
- Thu từ các khoản các:
Các khoản thu Tiểu học cơ sở Trung học cơ sỏ
Tiền Ngoại khóa 160 USD/hs/khóa 160 USD/hs/khóa
Tiền kí túc xá 90 USD/tháng 90 USD/tháng
Tiền xây dựng trường 20 USD/hs/năm 20 USD/hs/năm
Tiền xe bus 40 USD/hs/tháng 40 USD/hs/tháng
__________________________________________________________________________
Tiền ăn 50 USD/hs/tháng 60 USD/hs/tháng
Mức học phí này được đánh giá tương đương với các trường quốc tế khác tại địa
bàn Hà Nội
* Phân tích độ nhạy của dự án
Phân tích độ nhạy của dự án dựa trên 2 chỉ tiêu là tăng chi phí biến đổi của dự án và
giảm doanh thu của dự án.
Qua phân tích tài chính, dự án có chỉ tiêu hiệu quả NPV = 63.451 và IRR=14.4%
Tăng giá chi phí đến 5% Chỉ tiêu dự tính Doanh thu giảm dưới 5%
NPV 6.599 63.451 8.689
IRR 12,9% 14,4% 13,5%
Như vậy, ở cả 2 trường hợp thì dự án vẫn đảm bảo hiệu quả. Tuy nhiên, để dự án
hoạt động hiệu quả, chủ đầu tư cần không ngừng nâng cao năng lực quản lý, dạy học,
tổ chức đào tạo các cán bộ giáo viên theo dạy học một cách hợp lý tránh tình trạng là
một trường đào tạo theo tiêu chuẩn quốc tế có chất lượng cao về cơ sở vật chất nhưng
chất lượng giảng dạy lại kém hơn các trường công lập khác.
e)Thuận lợi, khó khăn của dự án:
Khi đánh giá thẩm định một dự án đầu tư, các cán bộ của SGD I – NHPT Việt Nam
sẽ thu thập thông tin của dự án, phân tích để đưa ra đánh giá thẩm định khách quan về
những thuận lợi và khó khăn của dự án. Từ đó, đánh giá được khả năng của dự án, xem
xét những khó khăn của dự án có khả năng khắc phục hay không, nếu khắc phục được
thì có thể khắc phục được ở mức độ nào, giải pháp đưa ra có hợp lý hay không. Đưa ra
nhận định về thuận lợi và khó khăn của dự án chính là một phần quan trọng trong công
tác thẩm định dự án, góp phần đưa ra quyết định cuối cùng đối với việc cho vay dự án.
Đối với dự án đầu tư XD trường tiểu học và THCS Hà Nội của Công ty Cổ phần X
Thuận lợi:
• Được sự quan tâm, chỉ đạo từ Bộ GD&ĐT và UBND TP. Hà Nội, Sở Giáo dục
& Đào tạo Hà Nội…
• Đội ngũ lãnh đạo có chuyên môn cao, cộng đồng trách nhiệm tốt, năng động.
100% cán bộ đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn, nhiệt tình, không ngừng học hỏi,
nhằm nâng cao trình độ chuyên môn.
• Phụ huynh học sinh phần lớn có học vấn cao, quan tâm chăm sóc giáo dục trẻ ở
cấp tiểu học và THCS, ủng hộ các thầy cô giáo trong mọi hoạt động của lớp và
trường.
• Dự án nằm trong khu đô thị có cơ sở hạ tầng dược quy hoạch hoàn thiện rất
thuận lợi cho việc khai thác, vận hành dự án.
__________________________________________________________________________
Khó khăn:
• Trường mới đang triển khai hoạt động, khối lượng công việc còn rất lớn.
• Học phí tuơng đối cao, khó đáp ứng nhu cầu các gia đình có thu nhập thấp.
f)Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - tài chính của dự án:
NPV(r=12%) = 65.451 IRR =14,4%
B/C =1,9%
2.1.1.2. Kiến nghị:
Chấp thuận cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước để đầu tư dự án với các điều
kiện tín dụng sau:
- Tổng số vốn cho vay tối đa: 199.000.000.000 đồng
- Lãi suất cho vay theo quy định tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng ( hiện nay là
9.6%/năm), lãi phát sinh trả hàng tháng.
- Thời hạn cho vay: 8 năm ( 96 tháng)
- Thời gian ân hạn: 30 tháng
- Kỳ hạn trả nợ: theo tháng.
- Mức trả nợ cụ thể như sau:
+ Năm thứ nhất: 9.000.000.000 đ/năm.
+ Năm thức hai:27.000.000.000 đ/năm.
+ Năm thức 3: 36.000.000.000 đ/năm.
+ Năm thứ 4: 45.000.000.000 đ/năm.
+ Năm thứ 5: 54.000.000.000 đ/năm.
+ Năm thức 6: 28.000.000.000 đ/năm.
Ngoài ra:
- Chủ đầu tư đảm bảo huy động đủ vốn tự có tham gia đầu tư dự án theo tiến độ
thực hiện các hạng mục dự án như đã cam kết.
+ Chủ đầu tư cần cung cấp đầy đủ giấy phép thành lập trường của cơ quan có thẩm
quyền theo đúng quy định hiện hành.
+ Chủ đầu tư có văn bản cam kết mua bảo hiểm cho dự án theo đúng quy định hiện
hành của nhà nước, của NHPT Việt Nam.
+ Chủ đầu tư cần bổ sung các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất, hợp đồng
thuê đất với Sở TNMT Hà Nội để làm thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo theo quy
định với Sở Giao Dịch I – NHPT Việt Nam.
Trước khi giải ngân, chủ đầu tư phải hoàn chỉnh các thủ tục đảm bảo tiền vay
theo quy định. Thực hiện mở tài khoản và gủi tiền mặt dùng để làm tài sản đảm bảo
tiền vay vào Sở Giao dịch I – NHPT Việt Nam.
Chủ đầu tư phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng địa điểm cam kết thực
hiện dự án, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đầu tư dự án theo đúng quy định của
__________________________________________________________________________
Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng công trình, về đấu thầu và các quy định của Pháp
luật có liên quan.
1.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN GIÁO DỤC TẠI SỞ GIAO DỊCH I – NHPT VN.
1.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác thẩm định dự án đầu tư phát
triển giáo dục tại Sở Giao Dịch I – NHPT VN.
Những năm qua, mặc dù nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng
của lạm phát, lãi suất tăng cao, song hoạt động tín dụng của Sở Giao Dịch I – NHPT
VN vẫn phát triển. Điều đó có sự đóng góp một phần không nhỏ trong công tác thẩm
định dự án. Nói cách khác, thành công của hoạt động thẩm định dự án nói chung và
thẩm định dự án đầu tư phát triển giáo dục nói riêng tại Sở Giao Dịch I – NHPT VN
trong năm vừa qua đã góp phần vào mở rộng các hoạt động cho vay, nâng cao doanh
số cho vay cũng như chất lượng tín dụng, giảm bớt nợ quá hạn và rủi ro tín dụng.
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư phát triển giáo dục tại SGD I – NHPT VN ngày
càng được nâng cao góp phần rất lớn vào việc lựa chọn các dự án có chất lượng cao
đáp ứng công tác xã hội hóa trong lĩnh vực Giáo dục đào tạo và nhu cầu về giáo dục
đào tạo trong những năm gần đây.
Tóm lại, hoạt động thẩm định dự án đầu tư nói chung và thẩm định các dự án phát
triển giáo dục nói riêng tại SGD I trong năm qua đã đạt được những kết qủa rất đáng
khích lệ. Điều đó biểu hiện cụ thể như sau:
-Thứ nhất, tỷ lệ dư nợ đối với các dự án thuộc lĩnh vực giáo dục tăng, tỷ lệ nợ quá
hạn giảm .
-Thứ hai, các dự án được thẩm định có tính đến các nhân tố ảnh hưởng của kinh tế,
môi trường, tính chất xã hội của dự án, cả chủ quan và khách quan. Từ đó, SGDI có thể
dự kiến được những rủi ro hay những biến động bất lợi như về giá nguyên vật liệu, về
nhu cầu về giáo dục, môi trường giáo dục, về chính sách chủ trương đường lối của
Đảng và Nhà nước…và từ đó tìm cách hạn chế những rủi ro.
Có được những kết quả như vậy là nhờ SGDI đã có những bước cải thiện đáng kể
trong công tác thẩm định thể hiện như sau:
+ Đội ngũ cán bộ có trình độ: SGDI có một đội ngũ cán bộ thẩm định có phẩm chất
đạo đức tốt, am hiểu về kiến thức chuyên môn, về kinh tế thị trường, tài chính, ngân
hàng đặc biệt là kiến thức về thẩm định tài chính dự án, tình hình đầu tư tại Việt Nam.
Điều đó đã giúp cho việc phân tích dự án được thực hiện một cách toàn diện trên nhiều
phương diện, giúp nâng cao chất lượng thẩm định dự án.
+ Thực hiện tốt việc phân cấp thẩm định: Việc phân cấp thẩm định theo hạn mức tín
dụng của NHPT VN là khá hợp lý. Ngân hàng đã tiến hành phân cấp trong việc tổ chức
thẩm định giữa Hội Sở Chính, các Sở Giao Dịch và Chi Nhánh.
+ Quy trình, nội dung thẩm định toàn diện: NHPT Việt Nam đã xây dựng thống nhất
một quy trình thẩm định từ Hội Sở Chính tới các Chi nhánh. Hoạt động có định hướng
__________________________________________________________________________
có chuẩn mực rõ ràng, chất lượng hoạt động thẩm định được nâng cao. Trong quy chế
cho vay, Ngân hàng đã quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của bộ phận thẩm định. Quá
trình thẩm định được tiến hành theo mẫu thống nhất, với các bước cụ thể và rõ ràng.
+ Ngoài ra, SGD I - NHPT VN còn có một hệ thống trang thiết bị thông tin tương đối
hiện đại nhằm nâng cao chất lượng cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động tác
nghiệp nói chung và hoạt thẩm định dự án nói riêng.
Trên đây là những đánh giá sơ bộ về những thành tựu đáng khích lệ của hoạt động
thẩm định dự án tại Sở Giao Dịch I - NHPT VN trong năm vừa qua. Tuy nhiên ngoài
những mặt đã đạt được, muốn nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định, Ngân hàng cần
phải khắc phục được những hạn chế đang phải đối mặt.
1.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân
1.3.2.1. Hạn chế:
Nhìn chung, hoạt động thẩm định dự án tại Sở Giao Dịch I – NHPT VN tương đối
tốt. Tuy nhiên, cái gì cũng có tính hai mặt của nó hay nói cách khác, bên cạnh những
kết quả đạt được ở trên thì vẫn còn một số hạn chế trong công tác thẩm định, cụ thể
như sau:
Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được ở trên thì công tác thẩm định DAĐT của
SGDI vẫn còn có những mặt hạn chế như sau:
• Cán bộ thẩm định trong NHPT chủ yếu là học về kinh tế nên khi thẩm định dự án,
khi đánh giá về yếu tố về kỹ thuật của dự án như đánh giá về máy móc, thiết bị,
công nghệ, công suất…còn hạn chế
• Việc thực hiện quy trình thẩm định: Thẩm định DAĐT phải được thực hiện trước,
trong và sau khi cho vay, song hầu hết việc thẩm định dự án chỉ đánh giá ở giai
đoạn thẩm định ban đầu còn việc thường xuyên đánh giá, thẩm định hiệu quả dự án,
tình hình tài chính của doanh nghiệp, tình hình sử dụng vốn vay của dự án chủ yếu
làc cán bộ quản lý tín dụng theo dõi, cán bộ thẩm định chưa tổng hợp, đúc kết kinh
nghiệm đánh giá lại các dự án đã thẩm định và cho vay .
• Do đặc điểm riêng của NHPT mục tiêu hoạt động không giống các ngân hàng
thương mại nên một số dự án mà hiệu quả tài chính chưa thật cao nhưng lại đạt mục
tiêu, hiệu quả về xã hội thì vẫn được NHPT xem xét để cho vay .
1.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế tồn tại trong quá trình thẩm định:
1.1.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan:
∗ Thông tin :
Hệ thống thu thập thông tin tại Việt Nam nói chung và NHPT nói riêng hiện nay
chưa hoàn thiện, bởi vậy chưa cho phép cán bộ tín dụng xác định được những thông
__________________________________________________________________________
tin, số liệu cần thiết. Do đó dẫn đến những rủi ro trong công tác dự đoán, thẩm định các
số liệu của dự án sẽ được thực hiện trong khoảng thời gian dài sau đó.
Khả năng xử lý thông tin cũng còn hạn chế: ví dụ như :Thẩm định về phương diện
thị trường là một vấn đề phức tạp bởi sự biến đổi của của thị trường chịu tác động của
rất nhiều yếu tố khác ( chính trị, thời tiết, truyền thống…). Trong vấn đề này thì việc
nắm bắt thông tin và biết phân tích nhận định thông tin thị trường một cách nhạy cảm
là vô cùng cần thiết. Do các nguồn thông tin chưa phong phú, số liệu thống kê tại Việt
Nam hiện nay có độ chênh lệch cao, Do đó các số liệu về khả năng tiêu thụ sản phẩm,
về thu nhập và chi phí là ước tính nên chưa chính xác. Từ đó dẫn đến việc tính toán các
chỉ tiêu NPV, IRR, B/C, BEP … chưa chuẩn xác.
∗ Quy trình và nội dung thẩm định
Cán bộ thẩm định gặp còn một số khó khăn trong việc tính toán và 1 số các thông
số kỹ thuật cũng không có mốc để so sánh đánh giá.
∗ Công nghệ:
Do còn hạn chế trong việc ứng dựng các chương trình phần mềm vào hoạt động
của ngân hàng nên dẫn đến hạn chế về việc thu thập thông tin, số liệu cần thiết cho
công tác thẩm định, làm mất thời gian, chậm tiến độ công tác thẩm định.
∗ Con người:
Phương pháp thẩm định thổng nhất hoàn chỉnh đầy đủ song việc thực hiện cán bộ
thẩm định cẩn phải biết lựa chọn sử dụng các tiêu chí, chỉ tiêu phù hợp với từng lĩnh
vực, ngành nghề của dự án đòi hỏi cán bộ thẩm định phải hiểu biết không chỉ về
chuyên môn mà cả về các lĩnh vực khác có liên quan đến dự án. Bới vậy rất cần những
người có năng lực chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm, nhạy bén. Do đó đây là một
khó khăn đối với cán bộ trẻ, kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên việc triển khai
công tác còn lúng túng, hiệu quả chưa cao; nhưng sự góp mặt của cán bộ trẻ lại hết sức
cần thiết cho việc đào tạo thế hệ kế cận trong công tác thẩm định.
Bên cạnh đó việc thẩm định các yếu tố về kỹ thuật của dự án như đánh giá máy
móc, thiết bị,công nghệ, công suất…đòi hỏi sự hiểu biết chuyên môn sâu về từng lĩnh
vực ngành nghề đối với từng loại dự án khác nhau. Đây là một khó khăn đối với cán bộ
thẩm định bởi họ không thể được đào tạo chuyên sâu trong tất cả các lĩnh vực và trong
khi khả năng cung cấp về công nghệ thiết bị cho các doanh nghiệp nước ta của thị
trường thế giới hiện nay rất phong phú, dồi dào, có rất nhiều loại máy móc hiện đại. Do
đó khi thẩm định rất khó đánh giá khả năng sử dụng, vận hành công nghệ, đội ngũ
công nhân vận hành của doanh nghiệp…..
1.3.2.2.1. Nguyên nhân khách quan:
__________________________________________________________________________
Nguyên nhan khách quan là nguyên nhân xuất phát từ điều kiện bên ngoài, những
yếu tố khách quan từ môi trường do đó bản thân Ngân hàng không thể điều chỉnh được,
ngân hàng phải tìm cách thích nghi và hạn chế. Nhóm nguyên nhân khách quan bao
gồm:
∗ Hệ thống thông tin giữa các Ngân hàng chưa phát triển.
Nhìn chung hiện nay chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa ngân hàng Nhà nước và
các ngân hàng thương mại cũng như giữa các ngân hàng thương mại với nhau trong
việc cung cấp thông tin trong hoạt động thẩm định dự án ở từng ngành, từng lĩnh vực
cụ thể. Trung tâm CIC không thực sự thực hiện đầy đủ vai trò của mình trong việc hỗ
trợ các ngân hàng. Điều này cũng góp phần làm giảm chất lượng thẩm định dự án đầu
tư của các ngân hàng nói chung và NHPT Việt Nam nói riêng.
∗ Về phía Nhà nước:
Hoạt động thẩm định nói riêng và hoạt động tín dụng nói chung liên quan rất chặt
chẽ với các quy định của Pháp luật trên nhiều khía cạnh khác nhau, mà hiện nay các
văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động tín dụng đang trong quá trình xây dựng và
hoàn thiện nên còn nhiều bất cập, chồng chéo, chưa đầy đủ, thiếu tính ổn định, thủ tục
còn rườm rà. Điều đó đã làm cho công tác thẩm định của ngân hàng gặp nhiều khó
khăn. Trong quy trình cho vay hiện nay, dù đã có nhiều cố gắng song các cơ chế, chính
sách về quản lý đầu tư, về tính công khai trong hoạt động của các doanh nghiệp, về các
quy định trong hoạt động tín dụng chưa tốt nên đã gây trở ngại cho hoạt động thẩm
định.
∗ Tình trạng thiếu trung thực và năng lực hạn chế của chủ đầu tư:
Có nhiều đơn vị không muốn công khai tình hình tài chính của mình do đó cán bộ
thẩm định rất khó khăn để tiếp cận khai thác thông tin. Khi phân tích dự án, bản thân
đơn vị vay chưa nắm đầy đủ các nội dụng và thủ tục cần thiết, chưa có thông tin đầy đủ
về thị trường nên các báo cáo nghiên cứu khả thi còn thiếu nhiều nội dung và đòi hỏi
các cán bộ thẩm định lưu tâm yêu cầu giải trình thêm. Điều này gây mất thời gian cho
cả 2 bên và làm chậm thời gian thẩm định. Ngoài ra, có những dự án khả thi nhưng do
năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư kém, việc sử dụng vốn vay sai
mục đích dẫn đến hậu quả là dự án khả thi nhưng thực hiện lại không thành công.
__________________________________________________________________________
CHƯƠNG 2:GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH DỰÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA SỞ GIAO DỊCH I - NHPT VIỆT NAM.
2.1. Định hướng hoạt động của NHPT VN thời gian tới
Thời gian tới, phương hướng hoạt động của NHPT theo chỉ tiêu kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội 2010 theo Quyết định số 189/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính Phủ ký: Cho
vay nền kinh tế với số vốn gần 54.000 tỷ đồng (bao gồm: cho vay TDĐT là 26.400 tỷ
đồng, cho vay lại vốn ODA là 10.000 tỷ đồng, dư nợ bình quân cho vay TDXK là
15.000 tỷ đồng). Đây là nhiệm vụ hết sức nặng nề. Để triển khai thực hiện tốt kế hoạch
được giao, NHPT đã báo cáo Bộ Tài chính, các bộ, ngành để trình Chính phủ, theo đó,
chính sách tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu cần tập trung, trọng tâm, trọng điểm, ưu
tiên các dự án trọng điểm, chương trình của Chính phủ, các dự án an sinh xã hội, các
dự án phục vụ nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, ngành
hàng chủ lực. Năm 2010, NHPT phấn đấu tăng khoảng 30-50% tổng mức cho vay hỗ
trợ xuất khẩu so với kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ giao, dự kiến dư nợ bình
quân cho vay đạt khoảng 20.000 tỷ đồng; tiếp tục đẩy mạnh bảo lãnh tín dụng trên cơ
sở tăng cường giám sát và tập trung hơn vào các đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ,
hợp tác xã, phấn đấu doanh số bảo lãnh năm 2010 đạt tối thiểu 15.000 tỷ đồng. Tiếp
tục hỗ trợ vốn sản xuất ban đầu cho các dự án mới hoàn thành đầu tư đi vào sử dụng.
Tiếp tục rà soát thủ tục hành chính, phấn đấu cắt giảm 40% thủ tục đã thông báo, tạo
thuận lợi hơn cho các khách hàng trong quan hệ tín dụng.
Mô hình phân tích swot về công tác thẩm định dự án
Điểm mạnh (Strengths)
S1:Quy trình thẩm định: có một quy trình
thẩm định thống nhất và chặt chẽ áp dụng
Điểm yếu (Weakenesses)
W1: Thông tin phục vụ cho công tác thẩm
định chưa được hiệu quả về cả số lượng
__________________________________________________________________________
trong toàn hệ thống. Phân công cụ thể về
trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ đối
với từng cán bộ thẩm định
S2: Đội ngũ cán bộ thẩm định ngày càng
được nâng cao về năng lực, trình độ và gia
tăng về số lượng.
S3: Công tác thẩm định được hỗ trợ công
nghệ thông tin với hệ thống máy tính hoàn
chỉnh và phần mềm chuyên dụng.
và chất lượng, vì hầu như thông tin cho
công tác thẩm định là nguồn thông tin 1
chiều từ khách hàng cung cấp
W2:
cán bộ thẩm định không thể hiểu sâu
về tất cả các lĩnh vực kỹ thuật nên việc
thẩm định các yếu tố về kỹ thuật của dự
án
W3: Do mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
nên 1 số dự án chưa đạt được yêu cầu về
kết quả tài chính nhưng có ý nghĩa xã hội
to lớn thì vẫn được xét duyệt.
W4: Thủ tục tham gia xét duyệt vay vốn
có phần phức tạp hơn các ngân hàng
thương mại khác.
Cơ hội ( Opportunities)
O1: Hội nhập quốc tế với môi trường luật
pháp, thủ tục hành chính ngày càng được
cải thiện, hướng đến mục tiêu cắt giảm bớt
các thủ tục rườm rà.
O2: Công nghệ ngày càng phát triển tạo
điều kiện cho việc tiếp cận thông tin, đánh
giá chính xác hơn về chủ đầu tư cũng như
dự án, từ đó công tác thẩm định ngày càng
hoàn thiện hơn.
Thách thức ( Threats)
T1: Trong tình hình kinh tế như hiện nay,
khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế
thế giới tiếp tục kéo dài trong những năm
qua khiến nền kinh tế nước ta tiếp tục chịu
các tác động xấu từ bên ngoài. Những
giao dịch mới ngày càng nhạy cảm và
tiềm ẩn rủi ro cho công tác thẩm định dự
án, trong khi nhu cầu về vốn ngày càng
cao.
2.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư phát triển
giáo dục ở NHPT Việt Nam trong thời gian tới.
2.2.1. Định hướng cho công tác thẩm định tài chính dự án trong thời gian tới.
Để có các dự án đầu tư vừa có hiệu quả về kinh tế, và hiệu quả về mặt xã hội đảm
bảo mục tiêu về xã hội hóa giáo dục, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của đất
nước thì trong thời gian tới, công tác thẩm định tài chính dự án tại NHPT VN cần có
những hướng sau:
- Công tác thẩm định các dự án thuộc lĩnh vực Giáo dục cần định xác định được
nhu cầu về phát triển giáo dục trong thời gian tới cả về số lượng và chất lượng đào tạo.
- Quy trình tiến hành công tác thẩm định phải được tiến hành một cách khoa học,
hiện đại.
2.2.2. Một số giải pháp.
Giải pháp về thông tin:
__________________________________________________________________________
Thông tin không những có ảnh hưởng đến kết quả thẩm định dự án đầu tư mà nó
còn là một yếu tố dùng để cạnh tranh giữa các ngân hàng. Việc ảnh hưởng của thông
tin đến chất lượng thẩm định DAĐT thể hiện qua số lượng thông tin và chất lượng tin.
Nếu thông tin cho thẩm định không đủ thì kết quả rút ra không phản ánh được đầy đủ
các chỉ tiêu, sự biến động còn nếu chất lượng thông tin không cao sẽ dẫn đên kết luận
rút ra không chính xác. Để nâng cao chất và lượng của thông tin , em xin đề xuất một
số giải pháp sau:
Hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin, báo cáo nội bộ để thông tin thông suốt và
đầy đủ. Từ đó làm cơ sở thông suốt cho hoạt động thẩm định được nhanh chóng và
thuận tiện.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin về kinh tế thị trường
và khách hàng nhằm có thể dự báo kịp thời những rủi ro có thể xảy ra, nắm bắt kịp
thời về tình hình biến động về cung cầu,thị trường, chính trị, pháp luật….
Đối với nguồn thông tin do doanh nghiệp cung cấp: vấn đề thu thập thông tin khá
khó khăn do phạm vi thu thập thông tin rộng (qua phỏng vấn, điều tra thực tế, qua
CIC….) song các kênh thông tin đôi khi không đầy đủ và khó tiếp cận trong khi
cán bộ thẩm định bị giới hạn thời gian. Do vậy, người thẩm định phải thường
xuyên lưu ý vấn đề thu thập và lưu trữ thông tin một cách khoa học những ngành
nghề mình phụ trách.
Hoàn thiện nội dung và quy trình thẩm định:
Phương pháp thẩm định là một trong những yếu tố rất quan trọng có ảnh hưởng lớn
tới chất lượng của công tác thẩm định bởi khi sử dụng các phương pháp còn thiếu xót
sẽ gây ra việc hiểu về dự án khác nhau. Về cơ bản hiện nay nội dung và quy trình thẩm
định của SGD I – NH PTVN là khá đầy đủ. Tuy nhiên sự am hiểu và vận dụng các kiến
thức đó trong quá trình thẩm định thì không phải mọi cán bộ là như nhau. Việc thẩm
định dự án đầu tư lại khá phức tạp , nhiều công việc bao hàm vô số các biến động khác
nhau. Chính vì vậy việc hệ thống hóa các kiến thức thẩm định và không ngừng phát
triển là một công việc cần làm tại SGD.
∗ Thẩm định tư cách pháp lý của dự án và chủ dự án:
Công việc thẩm định này có liên quan đến các văn bản pháp luật khác nhau.
Bản thân mỗi cán bộ thẩm định khó có khả năng nắm vững toàn bộ các văn bản này
bởi rất tốn thời gian và công sức. Trên thực tế các văn bản phục vụ cho công tác thẩm
định rất phức tạp: Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Quy chế đấu thầu…..Nhưng việc
thẩm định mà cán bộ thẩm định thực hiện không phải liên quan đến tất cả những gì có
__________________________________________________________________________
trong các văn bản nên việc tra cứu trong quá trình thẩm định rất tốn công sức và thời
gian. Bởi vậy SGD nên hệ thống hóa những nội dung cần thiết và có sự bổ sung cần
thiết, kịp thời khi có sự thay đổi về luật, quy định.
∗ Thẩm định khả năng tài chính của chủ đầu tư
Hiện nay, SGD đã xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu tiêu chuẩn để so sánh, đánh
giá giúp cán bộ thẩm định có cơ sở để so sánh và đánh giá. Để cán bộ thẩm định đưa ra
quyết định đúng đắn về khả năng tài chính của chủ đầu tư SGD cần phải liên tục phối
hợp chặt chẽ với các ngành sản xuất, dịch vụ và tổng cục thống kê để có thông tin về tỷ
lệ tham chiếu nhằm phục vụ tốt hơn công tác thẩm định.
∗ Thẩm định dự án bao gồm: Thẩm đinh hiệu quả tài chính dự án và khả năng
thực hiện dự án.
Thẩm định hiệu quả tài chính dự án chủ yếu liên quan đến doanh thu - chi phí, lợi
ích và chi phí đầu tư. Do lợi ích và chi phí phát sinh ở các giai đoạn khác nhau nên cần
phải sử dụng phương pháp hiện tại hóa để chuyển đổi giá trị tiền tệ về cùng một thời
điểm để so sánh. Cán bộ thẩm định cần nắm vững kí thuật này vì nó cho phép sử dụng
các phương pháp NPV, IRR một cách linh hoạt. Trong phân tích tài chính dự án cần
nắm vững và sử dụng thạo các chỉ tiêu NPV, IRR B/C, BEP,…
Phân tích khả năng của dự án là một nội dung có tính thực tiễn cao cho phép nâng
cao hiệu quả của công tác thẩm định dự án, tính hiệu quả tài chính dự án đầu tư được
xác định dựa trên cơ sở số liệu chính là báo cáo tài chính được lập trên một số những
giả định cơ bản về các mặt thi trường, công nghệ, nguyên liệu… bản thân nó là tập hợp
các số liệu giả định. Để đưa ra được các số liệu này đòi hỏi người lập dự án phải phân
tích đầy đủ các mặt trên và đưa ra con số giả định hợp lý cho từng phần. Chủ yếu là
doanh thu và chi phí qua các năm thực hiện. Tuy nhiên đây là một công việc phức tạp
và mỗi con số là sự tổng hợp nhiều mặt khác nhau cho nên không phải lúc nào cũng
hợp lý. Khi phân tích tính khả thi của dự án, trên cơ sở thông tin được cung cấp và tự
thu thập, cán bộ thẩm định phải là người có khả năng nhìn thấy những bất hợp lý.
Trong trường hợp cần thiết có thể yêu cầu chủ đầu tư lập lại luận chứng kinh tế kĩ thuật
cho phù hợp. Phân tích một cách khoa học và cẩn thận các số liệu giả định ban đầu cho
phép loại bỏ những dự án mang tính khả thi thấp và thực hiện thành công những dự án
có khả năng.
Giải pháp về công nghệ:
Trình độ công nghệ Ngân hàng và công nghệ thẩm định trong khu vực và trên thế
giới phát triển vượt trội so với Việt Nam. Chính vì vậy với mục tiêu hội nhập với khu
vực và trên thế giới, cũng như việc nâng cao chất lượng thẩm định tương xứng với nhu
__________________________________________________________________________
cầu hiện tại thì trang thiết bị kĩ thuật phải được SGD luôn luôn chú trọng trang bị và
đổi mới.
Hiện nay, SGDI cũng đã có đầu tư, đổi mới hệ thống trang thiết bị, sử dụng các
chương trình phần mềm hiệu quả trong quản lý và thẩm định dự án làm tăng khả năng
xử lý các thông số đầu ra và đầu vào của dự án, làm giảm việc xử lý các số liệu bằng
tay, ứng dụng các phần mềm vi tính hiện đại làm tăng khả năng phân tích, đánh giá dự
án. Đồng thời, việc trang bị thiết bị máy tính và các bộ phận liên lạc qua mạng làm cho
việc chỉ đạo của cấp ra quyết định cũng như việc sử dụng thông tin phụ trợ kịp thời
hơn, nâng cao hiệu quả công tác thẩm định.
Giải pháp về tổ chức điều hành:
Việc tổ chức, phân công hợp lý có khoa học trong quá trình thẩm định sẽ tránh
được sự chồng chéo không cần thiết, giảm những hạn chế và phát huy những mặt tích
cực của cán bộ thẩm định cũng như cả tập thể, giảm chi phí hoạt động cũng như rút
ngắn thời gian thẩm định. Vì vậy Sở Giao Dịch I có thể thực hiện:
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc phân quyền thẩm định như văn bản hiện hành của
ngân hàng. Đồng thời không ngừng củng cố sao cho phù hợp với tình hình cúa
SGDI với từng đối tượng khách hàng, từng loại hình hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Tổ chức thẩm định cần phải sắp xếp theo hướng ngày càng gọn nhẹ nhưng vẫn phải
đảm bảo tính đầy đủ, không làm ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định.
- Trong việc phân công công việc, cần phải căn cứ vào khả năng, năng lực của mỗi
cán bộ để phát huy trình độ, kinh nghiệm, thế mạnh của mỗi cán bộ trong hoạt
động thẩm định dự án đầu tư.
Giải pháp về con người:
Để có được đội ngũ cán bộ đáng ứng được yêu cần ngày càng cao cũng như tận
dụng được nguồn lực con người để phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo. Sở giao
dịch cần xây dựng một đội ngũ cán bộ có chất lượng theo yêu cầu:
∗ Về trình độ chuyên môn:
Cán bộ thẩm định phải có đủ trình độ và hiểu biết về kinh tế thị trường, về
hoạt động ngân hàng, tài chính, pháp luật. Đặc biệt có kiến thức chuyên sâu về
TCDN, dự án đầu tư một cách thuần thục, đồng thời phải luôn được phổ biến các
văn bản, phương pháp thẩm định mới một cách nhanh chóng, sáng tạo. Phải luôn
học hỏi từ nhiều phía.
__________________________________________________________________________
Bên cạnh đó phải có khả năng khai thác, xử lý thông tin trên máy vi tính, sử dụng
thành thạo các phần mềm hỗ trợ phân tích, thẩm định dự án cũng như các chương
trình quản lý hiện đại.
∗ Về đạo đức nghề nghiệp:
Phải có phẩm chất đạo đức trung thực, có tinh thần trách nhiệm, có lòng nhiệt
tình, thường xuyên tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Để có được đội ngũ cán bộ như trên nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án
ngay từ nhân tố con người, trong thời gian tới SGDI cần củng cố và hoàn thiện đội
ngũ cán bộ theo hướng:
- Tiếp tục thường xuyên bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và những kiến thức hỗ
trợ cho hoạt động của ngành nhằm giúp các cán bộ thẩm định và lãnh đạo các
cấp trực tiếp nắm bắt các kiến thức mới phù hợp với tình hình và bối cảnh mới.
- Đào tạo cán bộ đội ngũ theo mảng dự án lớn.
- Ngân hàng cần đảm bảo rằng các cán bộ thẩm định là đủ năng lực. Đối với các
cán bộ không đáp ứng được yêu cầu công việc thì nên xem xét và chuyển sang
nhiệm vụ khác, bố trí các cán bộ có trình độ, tinh thần, trách nhiệm vào các
khâu chủ chốt trong thẩm định các dự án.
- Cần có chính sách ưu tiên, khen thưởng thỏa đáng đối với các cán bộ giỏi, làm
việc có kinh nghiệm, hiệu quả công việc cao. Đồng thời kỷ luật nghiêm minh
các hành vi tiêu cực.
- SGD cần có chính sách thu hút và ưu đãi các chuyên gia giỏi để đội ngũ này
phục vụ hoặc tham gia cộng tác viên cho hoạt động thẩm định.
- Tiếp tục khuyến khích việc nghiên cứu khoa học, đề xuất các sáng kiến mới
trong lĩnh vực thẩm định để phổ biến và ứng dụng trong hệ thống.
Tăng cường mối quan hệ với khách hàng và các cơ quan chuyên môn liên quan:
Quan hệ tốt với khách hàng là một vấn đề quan trọng tạo thuận lợi cho SGD I ở
nhiều mặt hoạt động khác nhau chứ không riêng thẩm định cho vay. SGD I cần không
ngừng tăng cường mở rộng quan hệ với khách hàng qua các chính sách tiếp cận và uy
tín của Sở trên thị trường. Bên cạnh đó SGD I cũng cần tiến hành nắm vững tình hình
tài chính, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giúp cho Sở có được thông tin quan
trọng để tăng cường hiệu quả cho vay, đảm bảo an toàn khoản vay, cùng nhau giải
quyết các khó khăn phát sinh nhằm duy trì tốt mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
Tiến hành phân loại doanh nghiệp để làm căn cứ cho vay cũng là một việc cần thiết,
đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
__________________________________________________________________________
Thiết lập và phát triên quan hệ với Bộ Khoa học công nghệ và môi trường sẽ giúp
cho Sở giao dịch có thêm cố vấn về vấn đề thẩm định tính khả thi về khoa học công
nghê, máy móc thiết bị…. Việc có mối quan hệ tốt và thường xuyên với cơ quan này sẽ
giúp cho SGD I giải quyết được những khó khăn về chuyên môn về thầm định kĩ thuật
nhằm nâng cao tính khả thi của dự án và hiệu quả công tác thẩm định.
2.3. Một số kiến nghị.
. 2.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các bộ ngành liên quan:
Chính phủ và các bộ ngành cần phải có đường lối chính sách đúng đắn, có tầm nhìn
lâu dài, tránh thay đổi liên tục các văn bản pháp luật cũng như các chính sách. Các cán
bộ ngành thì phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu, định mức kinh tế kỹ thuật, thông số của
ngành mình quản lý. Đối với các Bộ ngành, các địa phương cần phối hợp chăt chẽ hơn
trong việc trao đổi và cung cấp các thông tin thiết lập và phát triển một mạng thông tin
trong toàn quốc với sự tham gia rộng rãi của các cơ quan trong việc đổi mới hệ thống
cung cấp thông tin phục vụ cho HĐĐT và công tác thẩm định.
2.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước:
Ngân hàng nhà nước điều tiết toàn bộ hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam
vì vậy cần có những chính sách hoàn thiện trung tâm thông tin tín dụng Trung Ương,
nâng cao vai trò điều phối, chủ động thu thập thông tin từ các nguồn, từ đó hỗ trợ cung
cấp thông tin cho hoạt động thẩm định có hiệu quả hơn.
2.3.3. Kiến nghị với doanh nghiệp:
Ngân hàng thường căn cứ vào thông tin mà chủ đầu tư phân tích cho nên mức độ
chính xác của thông tin có ảnh hưởng mang tính chất quyết định đối với kết quả thẩm
định. Vì vậy chủ đầu tư cần có thái độ hợp tác chặt chẽ hơn với ngân hàng.
Chủ đầu tư có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh việc xây dựng và lập dự án
theo nội dung trong thông tư của Bộ kế hoạch và đầu tư về việc xây dựng và thẩm định
dự án. Chủ đầu tư phải đưa ra thông tin đảm bảo tính trung thực và có trách nhiệm đối
với thông tin cung cấp làm cơ sở cho công tác thẩm định.
__________________________________________________________________________
KẾT LUẬN
Nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu vốn đầu tư càng tăng mạnh. Để hoạt
động tín dụng ngày càng tốt hơn thì việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án đóng vai
trò quan trọng. Trong thời gian gần đây, hoạt động tín dụng đã gặp rất nhiều thuận lợi,
đó là môi trường đầu tư được cải thiện, rào cản pháp lý trong hoạt động ngân hàng từng
bước được dỡ bỏ . Tuy nhiên, để hoàn thiện công tác thẩm định Ngân hàng cần phải có
những giải pháp đồng bộ với sự giúp đỡ từ nhiều phía trong thời gian dài. Vì vậy, trong
giới hạn về thời gian và phạm vi nghiên cứu, đề tài " Một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác thẩm định dự án đầu tư phát triển giáo dục trong hoạt động tín dụng tại Sở
Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam " chỉ đề cập tới một số khía cạnh nhất
định:
- Đánh giá thực trạng thẩm định dự án trong hoạt động cho vay của Sở Giao dịch I -
Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Từ đó, rút ra được những kết quả đạt được, những hạn
chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đưa ra giải pháp để nâng cao chất lượng thẩm định dự án và đề xuất một số kiến
nghị.
__________________________________________________________________________
Phụ lục 5.01.
Hướng dẫn thu thập thông tin thẩm định.
1. Thu thập thông tin về chủ đầu tư và dự án.
Sau khi nhận được hồ sơ dự án, cán bộ thẩm định cần tìm hiểu và thu thập các
thông tin liên quan đến lĩnh vực dự án đầu tư, doanh nghiệp chủ đầu tư và thị trường
làm cơ sở tham khảo, đối chiếu phục vụ cho việc đánh giá năng lực của chủ đầu tư và
thẩm định dự án.
Việc tìm hiểu thu thập thông tin có thể được thực hiện thông qua trao đổi với đồng
nghiệp có kinh nghiệm, trên các phương tiện thông tin hoặc các đơn vị có liên quan
như nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào, doanh nghiệp có dự án tương tự…
HƯỚNG DẪN THU THẬP CÁC THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN
Bước công việc Tiến trình thực hiện
Thu thập thông tin nội bộ - Nếu là khách hàng cũ nắm các vấn đề
liên quan về việc chấp hành kỷ luật tín
dụng, thói quen phong cách kinh doanh,…
- Nếu có dự án tương tự đã thẩm định cho
vay thì có thể xem xét so sánh đối chiếu
về các chỉ tiêu PATC.
Thu thập thông tin với khách hàng - Căn cứ bảng kết quả nghiên cứu sơ bộ về
năng lực chủ đầu tư, lên kế hoạch làm
việc.
- Hình thức phỏng vấn và tham quan, khảo
sát cơ sở sản xuất
Thu thập thông tin từ các Chi nhánh bạn - Đối với các doanh nghiệp có dự án
tương tự đã vận hành được Chi nhánh bạn
thẩm định cho vay.
- Có thể áp dụng khi những doanh nghiệp
đã sản xuất sản phẩm tương tự mà các Chi
nhánh khác đã xem xét thẩm định.
__________________________________________________________________________
Thu thập thông tin bên ngoài -Các doanh nghiệp cùng ngành: so sánh
hoạt động của chủ đầu tư với các doanh
nghiệp có liên quan. Các doanh nghiệp
đánh giá như thế nào về chủ đầu tư.
-Phương tiện thông tin đại chúng.
-Các cơ quan quản lý.
Hoàn chỉnh bảng nghiên cứu sơ bộ Ghi lại toàn bộ thông tin thu thập được
nhằm hoàn chỉnh nội dung chưa đầy đủ
trên bảng nghiên cứu sơ bộ về chủ đầu tư.
2. Hướng dẫn nhận xét, đánh giá thông tin.
CBTĐ tham khảo câu hỏi gợi ý và phát triển thêm những câu hỏi chi tiết theo bảng
câu hỏi chi tiết theo bảng câu hỏi tham khảo này để điều tra thu thập thông tin. Yêu cầu
đặt câu hỏi rõ ràng.
Câu hỏi Trả lời và các thông tin bổ sung
I. Năng lực chủ đầu tư
Tính khả thu của kế hoạch kinh doanh
Kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư
Nguồn lực tài chính để tham gia đầu tư dự án
Uy tín của chủ đầu tư với Ngân Hàng và
khách hàng của họ
Kinh nghiệm quản lý của ban lãnh đạo
II. Nguồn nguyên liệu đầu vào
Hoạt động của dự án cần những nguyên liệu
gì
Số lượng nguyên liệu cần thiết kế
Ai là nhà cung cấp nguyên liệu chủ yếu
Mức độ tồn kho tối đa, tối thiểu là bao nhiêu
Nguồn cung cấp có đa dạng không?
Nguồn nguyên liệu luôn sẵn hay mang tính
thời vụ?
Cơ sở xác định giá nguyên liệu?
………..
III. Sản xuất kinh doanh.
Công suất thiết kế.
Dự kiến công suất sản xuất
Yếu tố môi trường
Ai là nhà cung cấp thiết bị
__________________________________________________________________________
Mức độ hao phí
Kiểm soát chất lượng như thế nào
……….
IV. Thị trường đầu ra
Dự án sẽ tạo những sản phẩm dịch vụ gì?
Sản phẩm có là mới so với các sản phẩm đã
sản xuất
Khách hàng tiềm năng của họ là ai?
Cơ sở nào dự báo lượng tiêu thụ?
Sự co giãn về giá
Giá có tính đến vẫn đề lạm phát chưa?
Chi phí cho quảng bá là bao nhiêu?
Bảo hành sản phẩm
Khuyến mại
Giá cả ( mức độ linh hoạt, giảm trừ)
Kho bãi, vận chuyển
Chủ đầu tư có biết ai sẽ tham gia vào ngành
Những bất lợi trong cạnh tranh là gì?
Nhân tố nào ảnh hưởng đến thị trường tiêu
thụ của họ?
……………
__________________________________________________________________________
Tài liệu tham khảo:
1. Báo cáo năm 2008 – Sở Giao Dịch I- NHPT Việt Nam.
2. Báo cáo năm 2009 – Sở giao Dịch I- NHPT Việt Nam.
3. Website: vdb.org.vn
4. Giáo trình Quản lý dự án đầu tư – PGS.TS Từ Quang Phương.
5. Sổ tay nghiệp vụ tín dụng đầu tư – Sở Giao Dịch I – NH PTVN.
6. Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu
tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
7.
Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 20/12/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ
sung một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006.
8.
Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy
nghề, y tế, văn hóa….
9. Và các tài liệu khác……
__________________________________________________________________________
Phụ lục:
DANH MỤC
Loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở được hưởng
chính sách khuyến khích phát triển xã hội hoá theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP (Trích)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ)
______________
I. Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục
A. Đối với giáo dục mầm non, phổ thông
Cơ sở giáo
dục
Quy
mô tối
thiểu
Số trẻ, học sinh tối đa/1
lớp, nhóm trẻ
Diện tích
đất tối thiểu Tiêu chuẩn
Điều kiện để được ưu
đãi
Trường
mầm non
Điều lệ trường mầm non
theo Quyết định
số 14/2008/QĐ-BGDĐT
ngày 07 tháng 4 năm 2008
của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Thẩm định thành lập,
định kỳ kiểm tra
Thành phố,
thị xã 100 trẻ
3 - 12 tháng tuổi:15 trẻ;
13 - 24 tháng tuổi: 20 trẻ
25 - 36 tháng tuổi: 25 trẻ
3 - 4 tuổi: 25 trẻ
4 - 5 tuổi: 30 trẻ
5 - 6 tuổi: 35 trẻ
8 m2/trẻ
Đảm bảo huy động ổn
định ít nhất 3 năm. Hàng
năm huy động tối thiểu
đạt 100 trẻ
Nông thôn,
miền núi 50 trẻ 12 m
2/trẻ
Đảm bảo huy động ổn
định ít nhất 3 năm. Hàng
năm huy động tối thiểu
__________________________________________________________________________
đạt 50 trẻ
Trường tiểu
học
Điều lệ trường tiểu học
theo Quyết định
số 51/2007/QĐ-BGDĐT
ngày 31 tháng 8 năm 2007
của
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Thẩm định thành lập,
định kỳ kiểm tra
Thành phố,
thị xã
10 lớp 35 6m2/học sinh
Đảm bảo nhập học ổn
định ít nhất 4 năm. Hàng
năm nhập học tối thiểu là
4 lớp
Nông thôn,
miền núi 5 lớp 35
10m2/học
sinh
Đảm bảo nhập học ổn
định ít nhất 4 năm. Hàng
năm nhập học tối thiểu là
2 lớp
Trường
trung học cơ
sở
Điều lệ trường trung học cơ
sở theo Quyết định
số 07/2007/QĐ-BGDĐT
ngày 02 tháng 4 năm 2007
của Bộ Giáo dục và Đào
tạo
Thẩm định thành lập,
định kỳ kiểm tra
Thành phố,
thị xã
8 lớp 45 6m2/học sinh
Đảm bảo nhập học ổn
định ít nhất 4 năm. Hàng
năm nhập học tối thiểu là
4 lớp
Nông thôn, 4 lớp 45 10m2/học Đảm bảo nhập học ổn
__________________________________________________________________________
miền núi sinh định ít nhất 4 năm. Hàng
năm nhập học tối thiểu là
2 lớp
Trường
trung học
phổ thông
Điều lệ trường trung học
phổ thông theo Quyết định
số 07/2007/QĐ-BGDĐT
ngày 02 tháng 4 năm 2007
của Bộ Giáo dục và Đào
tạo
Thẩm định thành lập,
định kỳ kiểm tra
Thành phố,
thị xã
6 lớp 45 6m2/học sinh
Đảm bảo nhập học ổn
định ít nhất 3 năm. Hàng
năm nhập học tối thiểu
đạt 4 lớp
Nông thôn,
miền núi 3 lớp 45
10m2/học
sinh
Đảm bảo nhập học ổn
định ít nhất 3 năm. Hàng
năm nhập học tối thiểu
đạt 2 lớp
B. Đối với đào tạo nghề nghiệp
Cơ sở
đào tạo
Ngành nghề
đào tạo
Quy mô
tối thiểu
Tỷ lệ tối
đa học
sinh, sinh
viên/giảng
viên
Diện tích đất tối thiểu Tiêu chuẩn Điều kiện
để được ưu đãi
Trường 200 học
30 m2/học sinh
(theo TCXDVN 275:2002
Điều lệ trường trung cấp
chuyờn nghiệp tại Quyết
Thẩm định thành lập,
định kỳ kiểm tra.
__________________________________________________________________________
trung
cấp
chuyờn
nghiệp
sinh tại
Quyết định
số 21/2002/QĐ-BXD ngày
09 tháng 7 năm 2002 của
Bộ Xây dựng)
định
số 43/2008/QĐ-BGDĐT
ngày 29 tháng 7 năm 2008
của Bộ Giáo dục và
Đào tạo
Đảm bảo tuyển sinh ổn
định ít nhất 3 năm.
Hàng năm tuyển sinh
tối thiểu 100 học sinh
Kinh tế, luật, du
lịch, dịch vụ
30
Kỹ thuật,
công nghệ
25
Nông lâm,
thủy sản
25
Y, dược 20
Thể dục thể thao,
nghệ thuật
20
Sư phạm 30
Trường
cao đẳng
300 sinh
viên
55 m2/sinh viên
Điều lệ trường cao đẳng
theo Quyết định số
56/2003/QĐ-BGD&ĐT
ngày 10 tháng 12 năm 2003
của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Thẩm định thành lập,
định kỳ kiểm tra.
Đảm bảo tuyển sinh ổn
định ít nhất 3 năm.
Hàng năm tuyển sinh
tối thiểu 100 sinh viên
Khoa học xã hội
nhân văn,
kinh tế, luật
25
__________________________________________________________________________
Khoa học
tự nhiên
22
Kỹ thuật,
công nghệ
20
Nông lâm,
thủy sản
20
Y, dược 15
Thể dục thể thao,
nghệ thuật
15
Sư phạm 22
Trường
đại học
300 sinh
viên
55 m2/sinh viên
(TCVN 3981: 1985 tại
Thông tư số 12/ BXD-KHCN
ngày 24 tháng 4 năm 1995
của Bộ Xây dựng)
Điều lệ trường đại học tại
Quyết định số
153/2003/QĐ-TTg ngày
30 tháng 7 năm 2003 của
Thủ tướng Chính phủ
Thẩm định thành lập,
định kỳ kiểm tra.
Đảm bảo tuyển sinh ổn
định ít nhất 3 năm.
Hàng năm tuyển sinh
tối thiểu 200 sinh viên
Khoa học xã hội
nhân văn,
kinh tế, luật
25
__________________________________________________________________________
Khoa học tự
nhiên
20
Kỹ thuật, công
nghệ
20
Nông lâm, thủy
sản
20
Y, dược 15
Thể dục thể thao,
nghệ thuật
10
Sư phạm 22
C. Đối với các cơ sở cung cấp dịch vụ phục vụ giáo dục đào tạo
Đơn vị/vùng, miền
Các tiêu chí phải đạt
Điều kiện
Quy mô Pháp lý Tiêu chuẩn
1. Cơ sở dịch vụ ăn uống
cho học sinh, sinh viên
__________________________________________________________________________
a) Miền núi và nông thôn
- Đáp ứng từ 50 học
sinh phổ thông nội
trú, 80 học sinh trung
cấp chuyên nghiệp,
100 sinh viên đại học
và cao đẳng trở lờn.
- Thành lập theo quy định của
pháp luật. Cú tư cách pháp
nhân đầy đủ.
- Có đăng ký hoạt động tại cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền và thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật.
- Có điều lệ tổ chức hoạt động
minh bạch và phù hợp với tôn
chỉ, mục đích của đơn vị hoạt
động cung ứng dịch vụ công
cộng.
- Sử dụng lao động làm việc không
có bệnh nguy hiểm, bệnh truyền
nhiễm, bệnh kinh niên.
- Đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh
dịch tễ, an toàn thực phẩm theo quy
định của Bộ Y tế.
- Chịu sự kiểm tra, giỏm sát thường
xuyên về vệ sinh thực phẩm của cơ
quan y tế.
Hoạt động trong khuôn viên
nhà trường
b) Thành phố, thị xã
- Đáp ứng từ 80 học
sinh phổ thông nội
trú, 100 học sinh
trung cấp chuyên
nghiệp, 150 sinh viên
đại học và cao đẳng
trở lên
2. Cơ sở dịch vụ nhà ở cho
học sinh, sinh viên
a) Miền núi và nông thôn
- Đáp ứng từ 30 học
sinh phổ thông nội
trú, 50 học sinh
trung cấp chuyên
nghiệp, 80 sinh viên
đại học và cao đẳng
- Thành lập theo quy định của
pháp luật. Có tư cách pháp
nhân đầy đủ.
- Có đăng ký hoạt động tại cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm
- Đảm bảo đúng diện tích về đất,
tiêu chuẩn xây dựng nhà ở cho học
sinh, sinh viên theo quy định của
Bộ Xây dựng.
- Đảm bảo đủ các trang thiết bị về
Cơ sở ký túc xá nằm trong
khuôn viên của trường hoặc
nằm ngoài khuôn viên của
trường nhưng trong quy
hoạch của cơ quan có thẩm
quyền làm khu ký túc xá tập
__________________________________________________________________________
trở lờn
quyền và thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật.
- Có điều lệ tổ chức hoạt động
minh bạch và phự hợp với tôn
chỉ, mục đích của đơn vị hoạt
động cung ứng dịch vụ công
cộng.
giường nằm cá nhân và điện, nước
sinh hoạt.
- Đảm bảo các tiêu chuẩn về an
ninh, trật tự xã hội; phòng cháy và
chữa cháy; cấp cứu theo quy định
của các cấp có thẩm quyền ban
hành.
trung, cú Giấy phép đăng ký
kinh doanh về dịch vụ nhà ở
cho sinh viên
b) Thành phố, thị xã
- Đáp ứng từ 50 học
sinh phổ thông nội
trú, 80 học sinh trung
cấp chuyên nghiệp,
100 sinh viên đại học
và cao đẳng trở lên
3. Trung tâm kiểm định
chất lượng đào tạo (đại
học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp, dạy nghề
và giáo dục phổ thông)
- Có 10 người làm
việc trở lờn
- Được thành lập theo quy định
của pháp luật.
- Có đăng ký hoạt động tại cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền; thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ theo quy định của pháp luật.
- Có Điều lệ hoạt động minh
bạch, phù hợp với mục đích
đơn vị dịch vụ công.
- Người lao động được đào tạo về
kiểm định và phù hợp về trình độ
chuyên môn theo quy định chức
danh của các lĩnh vực đảm bảo
kiểm định.
- Sử dụng bộ tiêu chí kiểm định
đảm bảo tính pháp lý.
- Chịu kiểm tra, giám sát của cơ
quan chuyên môn.
4. Trung tâm hỗ trợ đào
tạo và cung ứng nguồn
nhân lực
- Có 20 người làm
việc trở lên
- Được thành lập theo quy định
của pháp luật.
- Có đăng ký hoạt động tại cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền và thực hiện đầy đủ
- 100% lao động đó qua đào tạo và
phự hợp về trình độ, chuyên môn
theo các lĩnh vực hỗ trợ và cung
ứng.
- Đảm bảo các tiêu chí về đất đai,
__________________________________________________________________________
nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật.
- Có điều lệ hoạt động minh
bạch và phù hợp với tôn chỉ,
mục đích của đơn vị dịch vụ
công.
trang thiết bị, diện tích xây dựng
theo quy định của cấp có thẩm
quyền ban hành áp dụng đối với
từng loại quy mô.
5. Cơ sở đầu tư hạ tầng
giáo dục và đào tạo
a) Miền núi và nông thôn - Có từ 30 lao động
trở lên
- Được thành lập và hoạt động
trong khuôn khổ quy định của
pháp luật;
- Có đăng ký hoạt động tại cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền và thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật.
- Ít nhất 50% số lao động đó qua
đào tạo.
- Giá trị dự án đầu tư từ 2 tỷ đồng
Việt Nam trở lên.
b) Thành phố và thị xã
- Có từ 50 lao động
trở lên
- Ít nhất 70% số lao động đó qua
đào tạo.
- Giá trị dự án đầu tư từ 5 tỷ đồng
Việt Nam trở lên.
6. Cơ sở sản xuất trang,
thiết bị trường học và đồ
chơi trẻ em
- Có từ 35 lao động
trở lên
- Được thành lập theo quy định
của pháp luật.
- Có đăng ký hoạt động tại cơ
quan quản lý nhà nước cú thẩm
- Giá trị sản lượng sản xuất từ
1,5 tỷ đồng Việt Nam trở lên/1
năm.
__________________________________________________________________________
quyền và thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật.
- Hoạt động ổn định ít nhất trong 3
năm.
II. Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực dạy nghề
Loại hình
Quy
hoạch
mạng
lưới
Quy mô
đào tạo
tối thiểu
Cơ sở
vật
chất,
trang
thiết bị
Diện tích đất
sử dụng tối
thiểu
Tiêu chuẩn thiết kế Số lượng nghề
đào tạo
Đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên
Cao đẳng
nghề
Phù hợp
với quy
hoạch
mạng
lưới
trường
cao
đẳng
nghề,
trường
trung
cấp
nghề và
200 học
sinh, sinh
viên
Có cơ
sở vật
chất,
trang
thiết bị
phù hợp
với
ngành
nghề,
quy mô
và trình
độ đào
20.000m2 đối
với khu vực
đô thị, 40.000
m
2
đối với
khu vực ngoài
đô thị
Được thiết kế xây dựng
theo Tiêu chuẩn xây
dựng Việt Nam TCXD
VN 60: 2003 “Trường
dạy nghề - Tiêu chuẩn
thiết kế” được ban
hành kèm theo Quyết
định số 21/2003/QĐ-
BXD ngày 28 thỏng 7
năm 2003 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng
Số lượng nghề
đào tạo ở trình
độ cao đẳng
nghề tối thiểu là
3 nghề Có đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên đạt tiêu chuẩn
theo quy định của pháp luật
Trung cấp
nghề
100 học
sinh
10.000 m2 đối
với khu vực
đô thị, 30.000
m
2
đối với
khu vực ngoài
đô thị
Số lượng nghề
đào tạo ở trình
độ trung cấp
nghề tối thiểu là
3 nghề
__________________________________________________________________________
Trung tâm dạy
nghề
trung
tâm dạy
nghề
50 học
sinh
tạo
1.000 m2 đối
với khu vực
đô thị,
2.000 m2 đối
với khu vực
ngoài đô thị
Diện tích phòng học lý
thuyết tối thiểu đạt
1,3 m2/01 học sinh quy
đổi; diện tích cơ sở
thực hành tối thiểu đạt
2,5 m2/ 01 học sinh quy
đổi;
Có chương trình
dạy nghề theo
quy định
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tailieutonghop112091_3666.pdf