Có thể nói, sự phát triển của hoạt động của thanh toán của Ngân hàng luôn
song hành chung với cự phát triển chung của toàn xã hội. Phương thức và trình
độ nghiệp vụ thanh toán phản ánh trình độ phát triển kinh tế –xã hội, trình độ
dân trí của mỗi quốc gia. Nền kinh tế càng phát triển thì khối lượng giao dịch
mua bán trao đổi hàng hóa dịch vụ ngày càng tăng và nhu cầu thanh toán an toàn
nhanh chóng và chính xác trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
36 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2443 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại các Ngân hàng thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a được
phổ biến. Để nghiên cứu sâu và cụ thể hơn về tình hình kinh doanh thẻ ở NHTM
em xin được phân tích số liệu tại một NHTM cụ thể.
Sau đây em xin được phân tích và trình bầy thực trạng kinh doanh thẻ tại NHNT
Việt Nam qua các số liệu có được tính đến năm 2003.
1. Vài nét về NHNT
NHNT tiền thân là cụ ngoại hối thuộc NHNN, chính thức được thành lập
ngày 01/4/1963 và đến ngày 14/01/1990 theo quyết định số 403- CT của chủ
tịch hội đồng Bộ trưởng, NHNT Việt Nam có tên giao dịch là Vietcombank viết
tắt là VCB. NHNT được biết đến như một trong những NHTM hoạt động có
hiệu quả nhất ở Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực tài trợ và thanh toán quốc tế.
Là một NH đa năng, NHNT thực hiện hầu hết các nghiệp vụ cũng như cung cấp
các dịch vụ tài chính của một NH hiện đại. NHNT VN vừa là thành viên của hiệp
hội NHVN, vừa là thành viên của hiệp hội NH Châu Á.
Trong những năm qua mặc dù tình hình tài chính, tiền tệ quốc tế có nhiều biến
động không thuận lợi, ngành NH đã đạt được những thành tựu rất đáng trân
trọng trên mọi mặt. Các nhà tài chính quốc tế đã đánh giá cao nỗ lực và thiện chí
của Chính phủ cũng như NHNN VN nhằm cải thiện môi trường kinh doanh NH
phù hợp với xu thế toàn cầu hoá lãi suất, điều chỉnh cơ chế tín dụng, hối đoái theo
hướng linh hoạt, tuân theo qui luật thị trường.
Điểm nổi bật trong hoạt động NH năm qua là việc thực hiện mạnh mẽ chủ
trương tái cơ cấu NH của Chính Phủ. Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của NHNN, các
NHTM Nhà nước đã triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu theo lộ trình đề ra với
mục tiễu xử lý dứt điểm nợ tồn đọng, nâng cao năng lực tài chính, tăng cường
hiệu lực công tác quản trị, điều hành, ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và từng bước phấn đấu và đạt các tiêu
chuẩn quốc tế về hoạt động các NH .
2. Tình hình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ tín dụng tại Việt Nam
TiÓu luËn
Thẻ tín dụng quốc tế mới bắt đầu được chấp nhận thanh toán tại thị trường
Việt Nam năm 1990 thông qua NHNT Việt Nam. Tuy vậy vào thời điểm đó
NHNT VN mới chỉ là đại lý thanh toán thẻ cho các tổ chức thẻ quốc tế Master
Card và Visa Card thông qua BFCE singapore và Malaysia.Mở đầu cho nghiệp
vụ kinh doanh thẻ tín dụng quốc tế của VCB tại Việt Nam là việc lí kết hợp
đồng đại lý thanh toán thẻ Visa Card giữa VCB và đại diện Ngân hàng BFCE (
của Pháp ) chi nhánh tai Singapore ngày 27/06/1990.
Từ năm 1990 đến 1996 mức tăng trưởng doanh số thanh toán thẻ trên thị
trường VN rất lớn, trung bình khoảng 200% năm. Năm 1995, thị trường thẻ VN
trở nên sôi động với sự tham gia của nhiều NH khác. Đến năm 2004 đã có hơn
11 NH tham gia lĩnh vực kinh doanh này.Trong năm 1995 có 4 NH khác của
Việt Nam được kết nạp là thành viên chính thức của tổ chức thẻ Master Card và
năm 1996, NHNT ( VCB) và NHTM á châu ( ACB) trở thành thành viên chính
thức của hai tổ chức thẻ Visa. Ngay trong năm 1996 hai NH VCB và ACB đã
bắt đầu thanh toán trực tiếp với hai tổ chức thẻ trên và triển khai nghiệp vụ phát
hành thẻ tín dụng quốc tế đầu tiên ở thị trường VN. Năm 2004 có 15 NH làm đại
lý và trong đó có14 NH phát hành thẻ nội địa.
Nhìn chung doanh số thanh toán thẻ tín dụng vẫn chủ yếu phụ thuộc vào
lượng khách du lịch vào Việt Nam nên những biến động của nền kinh tế trong
khu vực và trên thế giới cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển thẻ ở Việt
Nam. Trong hai năm xảy ra cuộc khủng hoảng khu vực (1997-1998), số lượng
khách du lịch vào Việt Nam giảm mạnh song với nỗ lực mở rộng mạng lưới và
loại hình các ĐCNT, các NH đã duy trì được mức độ thanh toán thẻ ở mức độ
tương đối. Năm 1997 tổng doanh số thanh toán thẻ chỉ giảm 2% so với năm
1996. Mặc dù 6 tháng đầu năm 1998 doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế tại
VN giảm 20% so với cùng kì năm 1997 nhưng cả năm 1998 vẫn đạt 175 triệu
USD, tăng hơn 8% so với năm 1997.
Năm 1999 và 2000 trong khi nền kinh tế thế giới có nhiều chuyển biến tích
cực thì nền kinh tế VN vẫn còn gặp nhiều khó khăn nhất định và hệ thống NH
cũng không tránh khỏi những ảnh hưởng đó. Tuy nhiên, quyết định
371/1999/QĐ- NHNN ra đời đánh dấu bước chuyển biến mới cho NH , tạo cơ
sở vững chắc cho các NH thực hiện chiến lược phảt triển NH bán lẻ nói chung
và nghiệp vụ thẻ nói riêng.
Về các loại thẻ tín dụng quốc tế, năm 2004 thị trường thẻ VN đã chấp nhận
thanh toán 5 loại thẻ tín dụng quốc tế thông dụng nhất trên thế giới : VISA,
MASTERCARD, AMẽ, JCB và Diners Club.
Dưới đây là bảng doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế của các Ngân hàng
Việt Nam từ năm 1994 đến năm 2003.
TiÓu luËn
Bảng1:Doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế của các Ngân hàng VN.
(Đơn vị : triệu USD )
1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
Doanh
số TT
7,858
15,543
27,901
77,888
144,315
164
160,2
175
194
203
Số
ĐVCNT
80
170
350
600
1200
2000
2500
3500
5300
6000
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VCB và hội các ngân hàng
thanh toán thẻ).
Đối với việc phát hành thẻ tín dụng quốc tế, dù mới chỉ đi vào hoạt động
từ năm 1996 nhưng doanh số phát hành thẻ đã tăng nhanh qua mỗi năm. Đặc
biệt những năm gần đây. Năm 2000, Các NHVN chỉ mới phát hành trên 3000
thẻ tín.
dụng quốc tế năm 2001 đó phỏt hành hơn 2000 thẻ tín dụng và đến cuối năm
2002, tổng số thẻ VISA, Mastercard đó phỏt hành của 2 ngõn hàng VCB và
ACB là 8000 thẻ (trong đó thẻ vàng chiếm 70%). Năm 2001, doanh thu sử
dụng thẻ phát hành đạt hơn 120 tỉ đồng, tăng hơn 3 lần so với doanh số sử
dụng thẻ năm 2000. Chỉ tiêu năm 2002 đạt khoảng 170 tỉ đồng, tăng 50% so
với năm 2001 và năm 2003 đạt 280 tỉ đồng tăng 150% so với năm 2002.
Doanh số sử dụng thẻ trong nước có tăng lớn về số tương đối nhưng về trị số
tuyệt đối vẫn khiêm tốn so với tổng doanh số thanh toán các loại thẻ tại thị
trường Việt Nam.
Tuy nhiên so với hoạt động thanh toán thẻ, hoạt động phát hành thẻ tiến
hành chậm hơn cả về số lượng ngân hàng phát hành lẫn loại thẻ tín dụng. Tính
đến tháng 9/2002, ở nước ta chỉ mới có 3 ngân hàng tham gia phát hành thẻ:
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Á Châu và ngân hàng cổ
phần xuất nhập khẩu (EXIMBANK). Các ngân hàng chỉ phát hành 2 loại thẻ cho
cá nhân và cho công ty mang thương hiệu Mastercard và VISA. Đến năm 2004
Vietcombank đó phỏt hành được gần 11.000 thẻ tín dụng (tháng 6/2003 phát
hành được 2500 thẻ). Tuy đi sau VCB nhưng ACB lại có bước đột phá. Theo
thống kê, đến hết năm 2001 ACB phát hành được 14.000 thẻ tín dụng quốc tế
với doanh số khoảng 275 tỉ đồng ( Mặc dự mới tham gia
phỏt hành tẻ Mastercard từ thỏng 3/202 nhưng đến tháng 10/2002 ngân hàng
EXIMBANK cũng đó tiờu thụ được 500 thẻ..
Tại hội nghị thẻ thỏng 8/2001, Ban lónh đạo NHNT đó tổng kết hoạt động
kinh doanh thẻ năm 2001 và 6 tháng đầu năm 2002 đó cú nhận định rằng: “Hoạt
động phát hành và thanh toán thẻ của VCB không những vượt ra khỏi tỡnh trạng
giảm sỳt mà cũn phỏt triển với tốc độ đáng kể”.
Hiện nay NHNT Việt Nam dang phỏt hành 2 loại nhón hiệu thẻ tớn dụng
quốc tế: Visa, Master Card, Amex. NHNT sẽ căn cứ vào khả năng tài chính hoặc
số tiền gửi kí quỹ, tài sản thế chấp để quy định hạn mức tín dụng cho mỗi chỉ
thẻ. Khách hàng có thể sử dụng thẻ để mua sắm tại tất cả các cơ sở chấp nhận
thể và máy rút tiền tự động. Tại Việt Nam cũng như các nước trên thế giới, đây
TiÓu luËn
là hỡnh thức chi tiờu trả sau với thời hạn và ưu đói, khụn thu lói trong vũng 45
ngày. Củ thể cú thể thanh toỏn một phần hoặc toàn bộ số tiền đó chi tiờu vào
cuối kỡ tớn dụng theo sao kờ hàng thỏng.
2.1. Hoạt động phát hành thẻ
VCB là NHTM tiên phong trng hoạt động phát hành thẻ tín dụng quốc tế
mang thương hiệu Việt Nam. Loại thẻ tín dụng đầu tiên mà VCB phát hành
là Vietcombank-Master Card (VCB – Master Card) vào năm 1996. Sau đó
đến năm 1998 VCB phát hành thêm thẻ tín dụng Vietcombank – Visa
(VCB-Visa). Và gần đây nhất đầu năm 2002-2003 VCB phát hành thờm thẻ
Vietcombank – American Express (VCB - Amex) và thẻ tớn dụng ghi nợi
Connect 24. Do thẻ VCB vừa phỏt hành nờn những số liệu trong bài chủ
yếu là của hai loại thẻ VCB -Master Card và VCB – Visa (bảng 2,3).
Bảng 3: Bảng tổng kết tỡnh hỡnh phỏt hành thẻ VCB -Master
SỐ THẺ PHỎT HàNH DOANH SỐ SỬ DỤNG
CHỈ
TIỜU
Năm
SỐ THẺ
(CỎI)
Tỉ lệ tăng (giảm)
hàng năm
DOANH
SỐ
(TRIỆU
VND)
Tỉ lệ tăng (giảm)
hàng năm
1997 389 - 17.065 -
1998 419 +7,7% 17-722 +3,8%
1999 340 -0,19% 31.000 +74,9%
2000 650 +91% 29.000 -65%
2001 184 -71,7% 29.658 +2,3%
2002 626 +240,2% 32.933 +11,1%
2003 1060 +69,3% 50.200 +52,4%
(NGUỒN: PHŨNG KINH DOANH THẺ NHNT – Năm 2003)
Bảng 4: Bảng tổng kết tỡnh hỡnh phỏt hành thẻ VCB – Visa
(Đơn vị: Triệu VND)
SỐ THẺ PHỎT HàNH DOANH SỐ SỬ DỤNG
CHỈ
TIỜU
Năm
SỐ THẺ
(CỎI)
Tỉ lệ tăng (giảm)
hàng năm
DOANH
SỐ
(TRIỆU
VND)
Tỉ lệ tăng (giảm)
hàng năm
1999 1305 - 17.000 -
2000 720 -41,8% 36.000 +111,8%
2001 1.143 +58,8% 39.683 +10,2%
2002 2.431 +112,7% 92.227 +132,45%
2003 6.650 173,5% 204.530 +121,8%
TiÓu luËn
(NGUỒN: PHŨNG KINH DOANH THẺ NHNT – Năm 2003)
Thời gian từ năm 1995 trở về trước, NHNT mới phát hành những thẻ mang
tính chất thử nghiệm và chỉ tiêu dùng tại 2 thành phố lớn là Hà Nội và Tp
HCM. Số lượng phát hành trong ba năm (1993,1994,1995) là 302 thẻ. Nhưng
từ khi VCB gia nhập chính thức vào 2 tổ chức thẻ quốc tế lớn nhất toàn cầu
(năm 1996) là Master Card và Visa Card thỡ số lượng thẻ đó tăng lên đáng
kể. Trong năm 1996, VCB đó phỏt hành được 389 thẻ VCB - Master Card
nhiều hơn số thẻ phát hành của 3 năm trước gộp lại, với doanh số tiêu thụ là
17.065 triệu VND. Đây là sự thành công lớn khi lần đầu VCB tham gia phát
hành thẻ tớn dụng. Sự thành cụng này xuất phỏt từ nhiều nguyờn nhõn:
Thứ nhất: Trong năm 1996 nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng ổn định,
chính sách thu hút đầu tư nước ngoài hợp lý đó khiến cho người nước
ngoài vào Việt Nam nhiều hơn.
Thứ hai: Chớnh viờc gia nhập là thành viên chính thức của 2 tổ chức phát
hành thẻ quốc tế đó tạo điều kiện thuận lợi cho VCB trong việc đầu từ về
công nghệ và học hỏi kinh nghiệm của các thành viên trong 2 tổ chức này.
Thứ ba: NHNT đó cú những cố gắng rất nhiều và cả những kinh nghiệm
của một NHNT cộng với bài học từ những năm phát hành thẻ nội bộ.
Sang đến năm 1998, số lượng thẻ Master Card phát hành tăng với tỉ lệ không
đáng kể so với năm 1997 số thẻ phát hành tăng 7,7% (tương đương 30 thẻ)
và doanh số sử dụng thẻ chỉ tăng 3,8%. Nguyên nhân chính của sự việc này
là do cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ Châu Á. Mặc dù nền kinh tế Việt
Nam bị ảnh hưởng không nhiều , nhưng việc kinh doanh thẻ trong những
năm đầu chủ yếu phục vụ cho người nước ngoài, nên khi khủng hoảng xảy ra
nó là giảm lượng khách du lịch vào Việt Nam do đó số thẻ tăng không nhiều.
Năm 1999, số lượng thẻ phát hành là 340 thẻ ít hơn năm 1998 là 79 thẻ mặc
dù tốc độ phát hành thẻ giảm 0.79% nhưng doanh số sử dụng thẻ lại tăng
mạnh (74,9%). Nguyên nhân dẫn đến tỡnh trạng có vẻ như mâu thuẫn này là
do sự biến động tăng liên tục của tỉ giá và sự sốt dolla trên thị trường. Trong
khi đó đa số thẻ phát hành được sử dụng ở các nước ngoài và bằng ngoại tệ
nên khi quy đổi sang VND là rất lớn.
Cũng trong năm này, NHNT bắt đầu phát hành thẻ VCB – Visa Card. Thẻ
VCB – Visa Card xuất hiện cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm số
lượng thẻ VCB – Master Card được phát hành. Ngay trong năm đầu tiên số
lượng thẻ VCB – Visa Card phát hành đó cao hơn tổng số thẻ VCB – Master
Card phát hành trong 3 năm (1997,1998,1999), với doanh số sử dụng là 17.000
triệu VND. Sở dĩ Visa Card lại được khách hàng ưu chuộng hơn là vỡ:
Thứ nhất: Visa Card là loại thẻ thông dụng nhất trên thế giới và lúc này
đang là thời điểm tổ chức thẻ quốc tế Visa Card đang chú trọng phát triển
những thị trường mới và tiềm năng trong khi đó thỡ Master Card lại chỳ
TiÓu luËn
trọng vào thị trường truyền thống chiếm tỉ trong doanh số lớn, giảm đầu
tư vào thị trường nhỏ lẻ.
Thứ hai: Và nguyên nhân quan trọng hơn đó là VCB – Visa có hạn mức
tín dụng thấp hơn phù hợp với khả năng tài chính của người VN
Sang đến năm 2000 thỡ diễn biến về thị phần phỏt hành của 2 loại thẻ ngược
nhau. Số lượng thẻ Visa giảm đáng kể so với năm 1999, giảm 595 thẻ (tức
giảm 41,8%). Nguyên nhân chính là do sự cố mỏy in thẻ VCB - Visa bị
hỏng nờn việc phỏt hành thẻ chỉ cũn một sự lựa chọn duy nhất đó là VCB –
Master Card hoặc sang ngân hàng khác.Và tất nhiên sự giảm sút về số lượng
thẻ phát hành này sẽ kéo theo sự tăng lên của loại thẻ cũn lại. Số thẻ VCB –
Master Card tăng vọt lên 650 thẻ (tăng 91%). Cũn về doanh số sử dụng thẻ
thỡ cả hai loại thẻ đều tăng: VCB- Visa là 36.000 triệu VND tăng 111,7%
cũn VC – Master Card mặc dự tăng về số lượng thẻ phát hành nhưng doanh
số sử dụng thẻ giảm 6,5%.
Năm 2001, số lượng thẻ VCB – Visa đó tăng trở lại và ở mức 1.143 thẻ
trong khi đó số thẻ VCB – Mastercard lại giảm sút nhiều: giảm 466 thẻ (tức
giảm 71,7%) so với năm 2000. Có thể lý giải điều này như sau:
Thứ nhất: Máy in thẻ của VCB – Visa đó hoạt động trở lại, hơn nữa
nó lại được nâng cấp để có thể in ảnh của chủ thẻ và chính điều này
đó tăng sức hấp dẫn đối với khách hàng.
Thứ hai: Tất cả các loại phí mà thẻ VCB – Visa tính cho khách
hàng đều giảm trong khi thẻ VCb –Mastercard lại chưa làm đươc
như vậy.
Tính đến nay thời điểm năm 2003, NHNT đó phỏt hành VCB – Mastercard
được 8 năm, VCB – Visa được 6 năm và mới đây NHNT lại tiếp tục phát
hành loại thẻ mới: VCB – Amex và thẻ tín dụng ghi nơi Connnect 24.
Có thể thấy năm 2003 là năm phát triển vượt bậc của hoạt động phát hành thẻ
tín dung của NHNT Việt Nam. Kế thừa những kết quả hoạt động tích cực của
năm 2002 va trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng ổn định đạt
được nhiều thành tựu đáng kể, đời sống của người dân được cải thiện nên số
thẻ phát hành trong năm 2003 tăng mạnh: Số lượng thẻ VCB – Mastercard
tăng 69,3% so với năm 2002 (1060 thẻ) và doanh số sử dụng cũng tăng
52,4% so với năm 2002 (tức 50.200 triệu VND) đạt mức cao nhất trong
những năm qua. Đưa tổng số thẻ từ khi phát hành năm 1996 (đối với Master
Card) và năm 1999 (với Visa Card) đến hết năm 2003 hơn 15.917 thẻ. Số thẻ
phát hành tăng nhiều một mặt do nhu cầu thị trường, mặt khác cũng là do
những nỗ lực cố gắng của cán bộ nhân viên làm nghiệp vụ thẻ trong toàn hệ
thống, đó khắc phục được những nguyên nhân yếu kém trước đây, cải tiến
công nghệ, đầu tư nhân lực, trí tuệ vào nhưng vị trí quan trọng yếu, nâng cao
trỡnh độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm mục tiêu đem đến cho khách hàng một
chất lượng dịch vụ cao hơn. Cũng để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng,
sau thời gian phát hành thẻ với hiệu lực 1 năm. Nay BHNT đó tăng thời hạn
lên 2 năm theo nguyện vọng của đa số chủ thẻ.
TiÓu luËn
Năm Visa Card Master Card
1999 79% 21%
2000 52,6% 47,4%
2001 86% 14%
2002 79,5% 20,5%
2003 86% 14%
(Nguồn: Phũng kinh doanh thẻ NHNT – năm 2003)
Dựa vào số liệu ta thấy thẻ VCB – Visa vẫn áp đảo VCB – Mastercard qua
các năm. Mặc dù trong năm 2001 NHNT đó phỏt hành khuyến mói một
thỏng miễn phớ thường niên cho thẻ Mastercard nhưng số lượng thẻ của cả
hai loại vẫn bất cân đối. Thẻ Visa phát hành được nhiều ơn Mastercard, tỡnh
trạng này vẫn tiếp tục diễn ra trong năm 2003. Ngoài những nguyên nhân
phân tích ở trên thỡ cũn một nguyờn nhõn quan trọng khỏc là thẻ Visa thanh
toỏn thuận tiện và phổ biến tại Chõu Mỹ và Chõu Âu, bờn cạnh đó sử dụng
Visa Card không mất phí “mark-up” khi thanh toán bằng USD như Master
Card
Bảng 6: Doanh số chi tiờu của chủ thẻ
(Đơn vị: Triệu VND)
Năm Doanh số chi tiờu của
chủ thẻ
Tỉ lệ tăng (giảm) hàng
năm
1999 48.000 -
2000 65.000 +35,4%
2001 69.341 +6,7%
2002 125.160 +80,5%
2003 254.730 +103,5%
(Nguồn: Phũng kinh doanh thẻ Vietcombank
)
Bảng trên là tổng hợp số liệu doạn số sử dụng của 2 thẻ Visa và Master. Qua
đó ta thấy mặt tích cực trong hoạt động trong phát hành thẻ tín dụng đó là số
tiền chi tiêu hàng năm của chủ thẻ sử dụng thẻ tín dụng tăng. Năm 2000 tăng
35,4% so với năm 1999; Năm 2001 tăng 6,7% so với năm 2000 và 2002 lại
tăng 80,5% so với năm 2001. Năm 2003 tăng trưởng cao với mức 103,5%.
Điều này góp phần tăng dư nợ tín dụng cho NHTNT.
Trong suốt gần 10 năm hoạt động trong lĩnh vực phát hành thẻ, số trưũng
hợp rủi ro xảy ra chỉ cú 3 trường hợp bị mất thẻ và không đưa kịp vào danh
sách nên bị lợi dụng với số tiền tổn thất khoảng 5000 USD. Đây có thể coi là
thành công của VCB trong lĩnh vực phát hành thẻ. Có được thành công này là
TiÓu luËn
do VCB tuân thủ chặt chẽ các quy định về phát hành thẻ nhất là trong việc thẩm
định hồ sơ khách hàng. Thẻ tín dụng thường giao tận tay cho khách hàng (KH)
đồng thời khi đăng kí phát hành thẻ tín dụng KH phải kí quỹ một khoản bằng
125% HMTD, do đó không xảy ra tổn thất tín dụng mà chỉ có trường hợp nợ
quá hạn. Sở dĩ trong quá trỡnh phỏt hành thẻ tớn dụng VCB khụng gặp trường
hợp rủi ro thẻ giả vỡ NHNT mặc dự là NH lớn nhất Việt Nam nhưng so với khu
vực và trờn thế giới thỡ cũn quỏ nhỏ bộ, số lượng phát hành ra chưa nhiều do đó
thẻ do NHNT phát hành chưa phải là đối tuợng làm giả của các tổ chức tội phạm
quốc tế. Cũn tổ chức tội phạm trong nước thỡ chưa đủ trỡnh độ làm thẻ giả. Đây
chính là thuận lợi cho NHNT trong quỏ trỡnh mở rộng và phỏt triển thị trường
thẻ tín dụng ở Việt Nam.
Do tỡnh hỡnh nền kinh tế Việt Nam phỏt triển chưa cao, thu nhập người
dân trong nước cũn thấp nờn số lượng phát hành thẻ tín dụng quốc tế cũn hạn
chế. Số lượng phát hành cũn ớt so với tiềm năng mới chỉ phát hành chủ yếu cho
người nước ngoài và người Việt Nam đi công tác và học tập ở nước ngoài. Hiện
nay, việc NHNT phát hành thẻ phụ thuộc quá nhiều vào bên ngoài mà cụ thể là
người chủ yếu sống ở nước ngoài (75%). Do đó nếu có sự biến động xấu nào đó
trong quan hệ quốc tế thỡ doanh số sử dụng thẻ sẽ giảm, đây chính là điều bất
lợi trong hoạt động kinh doanh thẻ của NHNH ở Việt Nam.0
2.2. Hoạt động thanh toán thẻ
So với hoạt động phát hành thẻ thỡ hoạt động thanh toán thẻ của NHNT có
phần sôi động hơn và là 1 nghiệp vụ mang lại lợi nhuận cho NH. Đa số thanh
toán qua các năm vẫn chiếm 1 tỉ trọng lớn là thanh toán hộ cho các NH khác và
các tổ chức thẻ quốc tế, vỡ số lượng thẻ VCB phát hành cũn ớt. Doanh số thanh
toỏn thẻ tớn dụng quốc tế hàng năm của NHNT đạt hàng chục triệu USD. Hiện
nay, VCB là NHTM duy nhất ở Việt Nam chấp nhận thanh toán cả năm loại thẻ
phổ biến nhất thế giới: Visa Card, MastersCard, Amex, JCB và Diners club. Do
thẻ Diners club mới được thanh toán tại NHNT Việt Nam vào cuối năm 2002
nên chưa có số lượng thống kê nên số liệu trong bài chủ yếu là của 4 loại thẻ cũn
lại.
Bảng 7: Doanh số thanh toỏn của NHNT
(Đơn vị: 1000USD)
THẺ
Năm
VISA
CARD
MASTERS
CARD
AMEX JCB TỔNG
CỘNG
1999 33500 16200 29500 1700 80900
2000 34000 15000 24500 1100 74600
2001 37200 15700 17000 1500 71400
2002 37992 15221 18013 1241 72767
2003 61817 24162 28820 1365 116164
(NGUỒN: PHŨNG KINH DOANH THẺ NHNT 2003)
TiÓu luËn
Năm 1999 lượng khách nước ngoài vào Việt Nam không nhiều do đó doanh
số thanh toán thẻ cũng giảm theo mặc dù trong năm 1999 NHNT tích cực mở
rộng mạng lưới CSCNT đưa tổng số CDCNT lên tới 1350 điểm nhưng vẫn
không khắc phục được tỡnh trạng giảm sỳt.
Năm 2000 cho dù thẻ Visa có dấu hiệu phục hồi về doanh số thanh toán
nhưng các loại thẻ khác giảm sút nên làm cho doanh số giảm xuống so với năm
1999, tổng doanh số năm 2000 đạt 74.600 nghỡn USD. Nguyờn nhõn của tỡnh
trạng này là:
Thứ nhất: Cho dù lương khách vào Việt Nam tăng 11% so với năm 1999
nhưng mức giá chung của các loại hỡnh dịch vụ giảm sỳt nờn tổng doanh số
thanh toỏn thẻ giảm.
Thứ hai: Sự cạnh tranh của các NH khác đó làm giảm thị phần thanh toỏn
của VCB, nhất là việc NH UOB và Hongkong Bank tham gia kớ hợp đồng là
NHTT với tổ chức thẻ JCB làm cho lợi thế đôc quyền của VCB giảm hẳn, sự
cạnh tranh của NH ACB trong hoạt động thanh toán thẻ ngày càng ảnh hưởng
đến thị phần trong thanh toán thẻ của NHNT.
Đến năm 2001, doanh số các loại thẻ khác đều giảm nhẹ nhưng thẻ Amex
lại sụt giảm mạnh nên tổng doanh số thanh toán thẻ giảm. Nguyờn nhõn của sự
giảm sỳt này là do VCB cũn thua kộm cỏc đối thủ khác trong quảng bá sản
phẩm mà đối thủ lớn của VCB là Á Châu lại làm rất tốt việc này.
Năm 2002, đánh dấu sự tăng trưởng trở lại về doanh số thanh toán thẻ.
Doanh số thanh toán cho cả 4 loại thẻ đều tăng, đây là dấu hiệu đáng mừng về
sự phục hồi của hoạt động thanh toán thẻ. Tổng doanh số thanh toán đạt 72.767
nghỡn USD.
Hoạt động thanh toán thẻ năm 2003 không những thoát khỏi ra tỡnh trạng
giảm sỳt mà đó tăng trưởng mạnh đạt mức doanh số cao nhất từ trước đến nay.
Tổng doanh số là 116.164 nghỡn USD, tăng 59,6% so với năm 2002. Điều đó
xuất phát từ các nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Nguyên nhân khách quan là do số lượng khách du lịch vào Việt
Nam tăng đáng kể hơn 4 triệu lượt, bên cạnh đó các dự án nước ngoài đầu tư vào
Việt Nam tăng cao về số lượng và chất lượng đặc biệt là sự kiện Việt Nam đăng
cai Seagame vừa qua.
Thứ hai: bờn cạnh nguyờn nhõn khỏch quan thỡ về cơ bản có thể khẳng
định chất lượng dịch vụ thanh toán thẻ của NHNT đó tốt hơn, có sức cạnh tranh
và dần dần đó đáp ứng đươc yêu cầu thanh toán của KH.
Thứ ba: Công nghệ thanh toán của VCB được cải tiến nhiều, hệ thống xử
lý dữ liệu hoạt động tương đối ổn định không gây ra sự cố và đó phỏt huy cỏc
chức năng vốn có tại thị trường Việt Nam. Việc đầu tư trang thiết bị được chú
trọng. Gần 45% CSCNT của hệ thống được trang bị máy EDC nhằm giảm thiểu
rủi ro và tăng lợi nhuận cho NHNT Việt Nam. Trang thiết bị tại các CSCNT ít bị
ngừng hoạt động do NHNT đó kớ hợp đồng bảo trỡ bảo dưỡng với 1 công ty
chuyên dụng. Việc cấp phép đươc thực hiện thường xuyên 24/24h. Hiện nay,
VCB đó giao cho cỏc chi nhỏnh được phép làm công tác Marketing, thẩm định,
TiÓu luËn
đánh giá KH, tập hợp những thông tin, hồ sơ sau đó có thể chuyển về TW qua
con đường Leased line.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG Ở NHTM
1. Một số nhận xét về hoạt động kinh doanh thẻ.
Mở rộng dịch vụ NH trong khu vực dân cư là một chủ trương lớn của NHNN
nhằm cải thiện tình hình thanh toán trong dân cư, tạo nên các thói quen sử dụng
công cụ TTKDTM, phát triển thanh toán qua NH và thực thi tốt các chính sách
tiền tệ. Mặt khác đối với các NHTM đây là một hình thức huy động vốn mới, tập
trung các nguồn vốn tiềm tàng trong dân cư vào các tài khoản cá nhân để đầu tư
phát triển.
Trong thời gian qua việc thanh toán thẻ nói chung chỉ là phục vụ đối tượng
khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, mặc dù lợi ích của việc sử dụng thẻ là
không thể phủ nhận được. Nếu nhận xét theo từng đối tượng cụ thể cho ta thấy:
* Đối với người sử dụng thẻ:
Thẻ thanh toán quốc tế là một phương tiện chi trả hiện đại có thể sử dụng để
thanh toán hàng hoá dịch vụ, rút tiền mặt tại các quầy thanh toán hoặc tại các
máy rút tiền tự động. Sử dụng thẻ thanh toán sẽ an toàn và tiện lợi hơn nhiều so
với các hình thức thanh toán khác như tiền mặt, séc…Ngoài ra nó còn có khả
năng sử dụng trên toàn cầu, do đó rất thuận tiện cho người sử dụng khi đi công
tác, du lịch quốc tế. Sử dụng thẻ tạo nên sự văn minh lịch sự cho khách hàng khi
thanh toán.
* Đối với cơ sở chấp nhận thẻ:
Khi cơ sở chấp nhận thẻ, sẽ tận dụng công nghệ mới để nâng cao hiệu quả
kinh doanh, tăng thêm sự văn minh lịch sự và uy tín của cơ sở. Tránh được hiện
tượng khách hàng dùng tiền giả hay vấn đề mất cắp tiền mặt của khách hàng, thu
hút được nhiều khách hàng.
* Đối với Ngân hàng phát hành:
Việc áp dụng thẻ cho phép NHPH đưa ra các dịch vụ mới cho KH, là phương
tiện tối ưu để hấp dẫn khách hàng mới tăng thêm thu nhập cho NH từ các phí
phát hành thẻ. Mặt khác đây là hình thức tín dụng hiện đại góp phần đa dạng hoá
hình thức kinh doanh của NH, mở rộng khả năng hoạt động của NH trên toàn
cầu.
* Đối với ngân hàng thanh toán:
Được hưởng hoa hồng phí khi làm đại lý thanh toán cho NHPH một mặt nhờ
làm trung gian thanh toán thẻ nên NHTT giữ được khách hàng.
TiÓu luËn
* Đối với xã hội:
Việc thanh toán bằng thẻ làm giảm nhu cầu giữ tiền mặt, giảm lượng tiền lưu
thông, dẫn đến giảm chi phí vận chuyển và phát hành tiền, tạo nên một thói quen
văn minh và lịch sự trong thanh toán.
2- Mục tiêu và chiến lược phát triển thẻ tín dụng NHTM.
Đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế cao, bền vững của đất nước theo nghị
quyết của đại hội Đảng IX, trong những năm tới, NHTM tập trung vào cơ cấu lại
và hiện đại hoá công nghệ NH, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho dịch vụ thẻ có cơ
hội phát triển.Thẻ tín dụng phải trở thành phương tiện thanh toán quen thuộc
trong một bộ phận dân chúng quen thuộc ở các thành phố và các khu công
nghiệp lớn, trở thành phương tiện thanh toán chủ yếu của thương mại điện tử.
Chiến lược phát triển thẻ của NHTM Việt Nam là triển khai đề án thanh toán
thẻ trong thương mại điện tử, triển khai đề án phát hành thẻ liên kết, đề án thanh
toán thẻ tín dụng nội địa liên NH xây dựng quan hệ đối tác chiến lược ( hàng
không VN, Tổng công ty bưu chính viễn thông VN…)
Thành lập trung tâm thẻ hoạt động độc lập nhằm tăng cường hiệu quả hoạt
động quản lý thẻ, mở rộng và chuyên môn hoá cho từng bộ phận: phát hành,
thanh toán, cấp phép, tra soát, quản lý rủi ro.
Mở rộng mạng lưới CSCNT : đây là một trong những chính sách trọng tâm
của NHTM : giảm phí đối với các CSCNT trang bị thêm một số máy EDC,
CAT cho các CSCNT.
Triển khai chấp nhận thanh toán trên mạng Internet:
3) Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động kinh doanh
thẻ tại NHTM.
Thanh toán bằng thẻ tín dụng là một xu thế phát triển tất yếu của xã hội văn
minh hiện đại. Như đã phân tích ở trên, cho chúng ta thấy tiềm năng của việc
phát triển thẻ tín dụng là rất lớn,vấn đề là NH triển khai biện pháp nào để khai
thác được tiềm năng trong tương lai gần. Nếu như mỗi NHTM có thể phổ biến
thẻ đến được khoảng 5% dân số cả nước, nhằm vào đối tượng sinh sống làm
việc ở thành phố, thị xã và tạo điều kiện cho việc sử dụng thẻ ở hầu hết các
điểm chi tiêu cá nhân. Thì doanh số sử dụng thẻ trong nước sẽ tăng lên tới hàng
nghìn tỉ đồng/ năm ( gấp hàng trăm lần so với doanh số sử dụng thẻ hiện nay).
Muốn tạo ra một thị trường đủ sức giao lưu và sánh vai với các nước trên thế
giới thì chúng ta phải có một sự chuyển biến đổi mới tập trung mọi yếu tố hình
thành và phát triển thị trường. Qua nghiên cứu cùng với ý kiến chủ quan của
mình em xin trình bày một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển loại hình
dịch vụ mới mẻ này.
3.1- Tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi.
Cũng như mọi hoạt động khác của đời sống kinh tế xã hội, hoạt động kinh
doanh thẻ cũng cần đến môi trường pháp lý thuận lợi. Cho đến nay, cơ sở pháp
lý cao nhất và tương đối chi tiết về mặt nghiệp vụ để các NH nước ta căn cứ vào
đó triển khai cụ thể thêm là quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ NH do
NHNN ban hành ngày 19/10/1999 theo quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN.
Quy chế này ra đời đã góp phần làm thông thoáng hơn và hợp pháp hoá dịch vụ
TiÓu luËn
phát hành và thanh toán thẻ ở nước ta. Tuy nhiên quy chế này chỉ đề cập về
phương diện kĩ thuật trong thanh toán thẻ mang tính cơ bản mà chưa có một văn
bản hướng dẫn cụ thể nào. Thêm vào đó, khi thực thi quy chế này đã bộc lộ
những bất cập. Yêu cầu NHTT thẻ phải thực hiện kiểm tra giám sát chỉ cho phép
chủ thẻ mua ngoại tệ sau khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép và chuyển
ra nước ngoài với số lượng tối đa không được vượt quá hạn mức ngoại tệ cho
phép chuyển của chủ thẻ.
Cho phép các NHTM của Việt Nam được linh hoạt áp dụng một số ưu đãi
nhất định để đảm bảo tính cạnh tranh của các loaị thẻ do NHVN phát hành so
với NH nước ngoài hay chi nhánh NH nước ngoài ở Việt Nam đòi hỏi phải
chỉnh sửa cho hợp lý do đó các NHTM dựa vào đó mà đề ra quy định riêng cho
ngân hàng mình về phát hành và sử dụng thanh toán thẻ. Đôi khi vì nguồn lợi
riêng của NH mình mà các NHTM làm cho người sử dụng gặp rắc rối trong việc
sử dụng thẻ để sử dụng.
3.2- Đẩy mạnh hoạt động marketing về sản phẩm dịch vụ NHTM Việt
Nam, đặc biệt là sản phâm thẻ tín dụng.
Cũng như bao sản phẩm dịch vụ NH khác, thẻ tín dụng cũng phải tuân theo
chu kỳ sống của sản phẩm gồm 4 giai đoạn ( thâm nhập, tăng trưởng, phát triển,
chín muồi, suy thoái). Hoạt động marketing sản phẩm cho phép ta rút ngắn giai
đoạn thâm nhập, kéo dài giai đoạn tăng trưởng và phát triển sản phẩm.
Hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM phụ thuộc rất nhiều vào chủ thẻ và
mạng lưới CSCNT. Do đó kinh doanh thẻ đạt kết quả cao phụ thuộc thì NHTM
cần chú trọng về hai đối tượng này : mở rộng đối tượng sử dụng thẻ tín dụng
(hay làm tôt nhgiệp vụ phát hành thẻ) của NH, phát triển mạng lưới CSCNT ( là
một phần của nhgiệp vụ thanh toán thẻ).
3.3- Mở rộng đối tượng sử dụng thẻ.
NHTM cần xác định cho hoạt động kinh doanh của mình nhóm KH sử dụng
thẻ tín dụng, để qua đó có thể nâng cao chất lượng sử dụng thẻ của các chủ thẻ.
Theo như phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM, cụ thể là
thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ của NHNT ở chương 2 thì nhóm KH sử
dụng thẻ chủ yếu là người nước ngoài, người Việt Nam thường xuyên đi công
tác, học tập ở nước ngoài. Vì đây là nhóm KH có thu nhập cao và đối với người
nước ngoài thì họ đã quen với việc chi tiêu không dùng tiền mặt, còn đối với
người Việt Nam đi ra nước ngoài thì việc đem tiền mặt đi là không thuận tiện vì
: thứ nhất, VND của Việt Nam rất khó ( thậm chí là không thể) tiêu ở nước
ngoài; thứ 2 việc đem một số lượng tiền lớn ( USD) ra nước ngoài vừa không
đảm bảo an toàn vừa lại bị hạn chế về số lượng theo quy định của Bộ tài chính.
Và lượng khách này rất dễ bị tác động bởi các yếu tố bên ngoài như những mâu
thuẫn về quan hệ quốc tế hay như gần đây nhất một số ngành dịch vụ của các
quốc gia trên thế giới bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi bệnh dịch SARS. Do đó
trong thời gian tới bên cạnh đối tượng khách hàng truyền thống này, NHTM
cũng cần tập trung vào một số bộ phận dân cư như : những người sống ở thành
thị, những người làm việc trong các cơ quan, doanh nghiệp có thu nhập cao như
: các công ty liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp
TiÓu luËn
nhà nước có thu nhập cao, ổn định ( dầu khí, bưu điện, hàng không). Và trong
tương lai xa hơn, NHTM nên quan tâm đến đối tượng là những người có thu
nhập trung bình, ổn định trong xã hội, đây là đối tượng chiếm đa số ở Việt
Nam.Các NHTM nên áp dụng hình thức trả tiền lương bằng thẻ thanh toán đối
với các cán bộ nhân viên của mình. Rất nhiều doanh nghiệp mở tài khoản tại
các NHTM Việt Nam nhất là những doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp
xuất nhập khẩu. Đây là điều kiện thuận lợi để các NHTM quảng cáo, giới thiệu
sản phẩm thẻ tín dụng cho ban lãnh đạo và nhân viên của các doanh nghiệp này.
Để thực hiện được những kế hoạch đó NHTM cần triển khai những hoạt động
sau
- Đẩy mạnh quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng ( báo,
truyền thanh, truyền hình, biển quảng cáo ) với nội dung chủ yếu đề cập đến
những lợi ích của việc sử dụng thẻ, đặc biệt cần làm rõ sự ưu đãi về lãi suất :
“cấp tín dụng không tính lãi nếu bạn trả tiền đúng hạn”. Phối hợp với các công
ty, doanh nghiệp lớn để quảng cáo thẻ tín dụng cho nhân viên của họ. Thực hiện
việc giới thiệu cho chủ thẻ mạng lưới CSCNT và loại hình mà họ cung cấp để
tạo ra sự yên tâm và tin tưởng cho khách hàng.
- Mở rộng đối tượng sử dụng thẻ bằng cách giảm tỷ lệ ký quỹ: NHTM có
chính sách giá cả phù hợp để có thể hạ thấp mức phí ký quỹ xuống, cũng như hạ
thấp HMTD
Mặc dù chi phí và lãi áp dụng cho các giao dịch thẻ hiện nay là cao so với thu
nhập của người dân Việt Nam nhưng nó hoàn toàn tương xứng với chi phí mà
các NH bỏ ra để đảm bảo cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. Tuy nhiên
để phát triển hoạt động thẻ trong tương lai thì NHTM cần xem xét giảm bớt múc
phí, lãi đang áp dụng trong các giao dịch mua bán hàng ngày của người dân. Khi
quá trình kinh doanh đã đi vào ổn định thì có thể xem xét việc tăng mức phí và
lãi sau.
- Đa dạng hoá sản phẩm, tạo ra những sản phẩm thẻ tín dụng mới phù
hợp với điều kiện VN. Tiến hành tạo ra các sản phẩm thẻ liên kết với các doanh
nghiệp lớn có uy tín hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật chất cũng như các
ngành, dịch vụ như : siêu thị, khách sạn, cửa hàng bán xăng dầu, đại lý bán vé
máy bay, đại lý bảo hiểm,…
3.4 - Đối với các CSCNT
Thẻ tín dụng là một sản phẩm đa tiện ích thế nhưng ở Việt Nam các tiện ích
này còn bị hạn chế, đa số thẻ dùng để thanh toán ở các NH , khách sạn, siêu thị
lớn còn ở những nơi tập trung nhiều dân cư như tiệm ăn bình dân, nhà nghỉ, của
hàng sách, trạm xăng …thì lại chưa có. Chính vì thể có thể nói mạng lưới
CSCNT hiện nay còn mỏng. Để khắc phục tình trạng này NHTM cần tổ chức
triển khai các hoat động như :
- Hạ phí đối với CSCNT : Ví dụ như : Mức phí năm 2004 của NHNT (
VCB) qui định từ 2,5% đến 3,6% tuỳ theo từng loại thẻ. Mặc dù chỉ là 3% trên
doanh số bán hàng nhưng đây lại không phải là con số nhỏ khi mà nguồn thu
nhập trước thuế của họ bị giảm 3%.Trên thực tế NHTM không được hưởng hết
toàn bộ số phí mà CSCNT nộp mà họ chỉ được hưởng một tỷ lệ nhỏ.Như ở đây
TiÓu luËn
VCB chỉ được hưởng một tỷ lệ nhỏ khoảng từ 0,8% đến 1,3%. Toàn bộ giao
dịch thẻ NH phải chuyển tới trung tâm thẻ quốc tế và trích trả cho NH làm đại lý
thanh toán của NH mình. Tuy nhiên các Ngân hàng cũng nên giảm bớt một phàn
phí này xuống, chắc chắn việc làm này sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của hoạt
động kinh doanh thẻ và thâm chí có thể lỗ. Nhưng nếu NHTM chấp nhận “lỗ”
từ hoạt động kinh doanh thẻ trong giai đoạn đầu, khi mà NHTM đã tạo ra được
mạng lưới CSCNT rộng khắp thì lúc này sẽ tạo ra sự kích thích sử dụng thẻ và
chủ thẻ khi sử dụng cũng sẽ cảm thấy thoải mái và tiện lợi, từ đó sẽ làm cho
doanh số phát hành thẻ và thanh toán thẻ tăng lên. ( lúc đó có thể bù đắp được
phần giảm sút do hạ phí lúc ban đầu). Có thể coi như NHTM sử dụng nguồn vốn
của mình để đầu tư vào hoạt động kinh doanh thẻ.
- Bên cạnh việc giảm mức phí cho CSCNT thì NHTM cũng cần tăng cường
hoạt động tiếp thị đối với các địa điểm bán hàng và các khu du lịch, để họ có thể
nhận thấy rõ lợi ích khi tham gia vào mạng lưới CSCNT. Như khuyến khích mở
tài khoản tại các NHTM, thực hiện các dịch vụ tài chính như tư vấn tài chính
miễn phí, cho vay với lãi suất thấp. Bởi vì một hệ quả có thể thấy rõ CSCNT
HĐKD tốt, có hiệu quả thì những khoản phí mà họ nộp cho NH cũng sẽ tăng
theo một tỉ lệ với doanh số bán hàng.
3.5-Đầu tư công nghệ mới.
+ Cần phải hoàn thiện hơn nữa hệ thống thanh toán tự động ATM, vì hệ
thống ATM hiện nay của các NHTM đa phần chỉ cho phép ta rút tiền từ máy
chứ không cho gửi tiền qua máy.
+ Với những giải pháp trên NHTM có thể coi là đã có mạng lưới CSCNT
rộng khắp cũng như số lượng KH sử dụng thẻ nhiều hơn trước.Thế nhưng những
KH của NHTM đến thanh toán tại các CSNT mà máy móc thiết bị tại đây
không thể thực hiện được các giao dịch hoặc nếu như trường hợp chủ thẻ bị mất
thẻ và đã báo cho NHPH thế nhưng thiết bị máy móc hoặc đường truyền dữ liệu
vị trục trặc và tài khoản của họ tại NHPH bị lợi dụng để lấy tiền ra thì mọi cố
gắng trên chỉ là vô ích. Trên đây chỉ là những giả thiết nhưng nó có thể xảy ra
trong thực tế và lúc đó tổn thất xảy ra đối với NHPH nói chung và NHNT nói
riêng sẽ là rất lớn.Và cách tốt nhất để hạn chế tình trạng này các NHTM cũng
nên tự trang bị máy móc thiết bị cũng như cơ sở hạ tầng để tự bảo vệ mình trước
những rủi ro, bất trắc có thể xảy ra. Nhưng quá trình đầu tư trang bị máy móc và
công nghệ tại các NHTM cũng cần thấy rằng xu thế phát triển của thẻ tín dụng
trong tương lai không còn là những chiếc thẻ từ tính mà thay vào đó là thẻ thông
minh – có hệ thống vi mạch điện tử gắn vào để đảm bảo an toàn hơn, dễ kiểm
soát hơn và nhiều tiện ích hơn. Do đó khi đón nhận loại thẻ mới này thì cả một
hệ thống trang thiết bị phải thay đổi và chi phí bỏ ra là rất lớn.Với lợi thế của
người đi sau, các NHTM Việt Nam cần nghiên cứu và phát triển thiết bị đồng bộ
phù hợp với khả năng tài chính củaNHTM hơn là chú trọng đến những cộng
nghệ quá hiện đại chỉ đáp ứng những nhu cầu hiện tại mà lại không phù hợp
trong tương lai.
*Như vậy, việc đầu tư trang thiết bị cần chú ý tới ba điều sau:
TiÓu luËn
- Sự đồng bộ của hệ thống kỹ thuật thích ứng với những loại thẻ đảm bảo
phù hợp với các tiêu chuẩn của tổ chức thẻ quốc tế.
Có một hệ thống thông tin đảm bảo sự giao dịch thẻ cho các Ngân hàng khác
nhau.
- Phải xây dựng một hệ thống liên tục trực tuyến theo kiểu Online để đẩy
nhanh quá trình thanh toán giữa Ngân hàng với khách hàng.
3.6 Đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ nhân viên Ngân hàng.
Con người là chủ thể của xã hội, mọi sự sáng tạo trong cuộc sống đều bắt
nguồn từ hoạt động sản xuất của con người và hoạt động kinh doanh thẻ
cũng không nằm ngoài qui luật ấy.Thực tiễn trong quá trình hoạt động, các
NHTM đã nhận thấy rằng số nhân sự để có thể phục vụ nhanh chóng cho
thanh toán thẻ còn ít, nhiều khi từ bộ phận khác sang. Cho nên một đội ngũ
chiến lược đào tạo trên cơ sở các qui hoạch đã được xác định.
Về nội dung đào tạo NHTM cần chú trọng cả về kiến thức, nghiệp vụ
chuyên môn đồng thời đặc biệt coi trọng công tác quả lý giáo dục tư tưởng,
đạo đức nghề nghiệp nhằm tạo ra một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn
cao, đáp ứng được mọi yêu cầu của hoạt động kinh doanh thẻ đầy phức tạp.
Các nhân viên phải tự bồi dưõng kiến thức chuyên môn để thích ứng với
sự phát triển của kinh tế thế giới nói chung cũng như sự phát triển của công
nghệ thẻ
3.7 Giải pháp hạn chế rủi ro
Trong quá trình hoạt động kinh doanh thẻ những năm vừa qua mặc dù với
số lượng rủi ro xảy ra không nhiều nhưng cũng đã gây ra cho các NH những
tổn thất đáng kể. Đặc biệt trong tinh hình công nghệ mới ngày càng phát
triển và hiện đại thì giả mạo thẻ cũng như các thủ pháp phạm tội ngày càng
tinh vi hơn. Do đó NHTM cần có các biện pháp hạn chế rủi ro:
Hầu hết các CSNT hiện nay đều muốn được trang bị EDC vừa để dảm
bảo an toàn cho CSCNT vừa tạo được sự yên tâm cho khách hàng. NHTM
cần nghiên cứu để trang bị thêm máy EDC mới rẻ hơn dành cho những
CSCNT nhỏ tăng cao hiệu quả và giảm chi phí.
- Trước hết phải tuân thủ chặt chẽ các qui định của các tổ chức thẻ quốc tế
về thủ tục chấp nhận thanh toán thẻ và các qui định có liên quan đến việc
quản lý và kiểm soát rủi ro do việc sử dụng thẻ gian lận, giả mạo gây ra.
- Thứ hai,cần sử dụng tốt các công cụ phòng ngừa rủi ro do các tổ chức thẻ
cung cấp và hưóng dẫn.
- Thứ ba, chú trọng việc hướng dẫn nghiệp vụ chấp nhận thanh toán thẻ đối
với các CSCNT, trong đó đặc biệt là các biện pháp để nhận dạng trong
trường hợp sử dùng thẻ giả mạo để thanh toán.
- Thứ tư, các NHTM cần phối hợp với nhau để kịp thời thông báo cho nhau các
trường hợp sử dụng thẻ giả mạo và cùng tìm ra các biện pháp xử lý thích hợp.
- Thứ năm, tổ chức các buổi thảo luận để các nhân viên trong toàn hệ thống
cùng nhau trao đổi và học hỏi kinh nghiệm cũng như bổ xung các kiến thức
liên quan đến quản lý và kiểm soát rủi ro do việc sử dụng và thanh toán thẻ
giả mạo gây ra.
TiÓu luËn
Đây chỉ là những giải pháp mang tính chất ngắn hạn vì diễn biến kinh tế
ngày càng phức tạp cũng như sự phát triển công nghệ ngày càng hiện đại .Vì
thế cần phải nỗ lực nghiên cứu để tìm ra các biện pháp mới.
3.8 –Thành lập trung tâm thẻ.
Thị trường thẻ Việt Nam là một thị trường tiềm năng:Với dân số trên 80
triệu người, thu nhập các nhân ngày càng tăng, tỷ lệ chi tiêu thanh toán
không dùng tiền mặt còn thấp.
Các NHTM đã đầu tư tương đối cho hoạt động kinh doanh thẻ máy móc
thiết bị và đào tạo, vì vậy việc khai thác tốt các nguồn lực hiện có và nâng
cao hiệu quả hoạt động nghiệp vụ thẻ là một đòi hỏi tất yếu.Việc thành lập
Trung tâm thẻ hoạt động độc lập sẽ góp phần giải quyết những tồn tại hiện
nay.
Do thẻ có tính chất đặc thù và tương đối độc lập với các dịch vụ của Ngân
hàng,cần xây dựng một cơ cấu tổ chức độc lập cho nghiệp vụ thẻ từ Trung
ương đến các chi nhánh. Trong những năm đầu TTT sẽ hoạt động như một
đơn vị hoạch toán phụ thuộc của NH, bởi vì trong thời gian đầu TTT cần có
sự hỗ trợ của NH về chi phí đầu tư và tiền lương. Sau đó trong tương lai gần,
TTT sẽ được tách ra hoạt động như một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc
của NH.
TTT cần được trao quyền để chủ động hơn trong việc điều hành và phát triển
nghiệp vụ thẻ tài Trung ương cũng như tại Sở Giao Dịch và các chi nhánh.
Khi đi vào hoạt động độc lập TTT cần chủ động tài chính về cơ chế hoạt
động
- Trung tâm thẻ chủ động tính toán hiệu quả kinh doanh từ xác định tổng
nguồn thu cho đến khả năng đầu tư cũng như mức chi phí.
- Xây dựng cơ chế tài chính cho phép tạo lập một nguồn kinh phí riêng cho
các hoạt động thẻ hàng năm trên cơ sở doanh thu và chi phí cũng như nhu
cầu phát triển dịch vụ thẻ.Trung tâm thẻ được chủ động trong việc sử
dụng các nguồn kinh phí được duyệt trong phát triển dịch vụ và mở rộng
thị trường.
- Xây dựng các qui định chi tiết qui trình nghiệp vụ cũng như việc phân
công trách nhiệm để chuẩn hoá chất lượng dịch vụ
3.9 - Thành lập một trung tâm thanh toán bù trừ riêng cho các giao dịch
trong nước
Trong thực tế hiện nay, các NHTM hoạt động phát hành và thanh toán
thẻ theo cơ chế riêng của mình. Điều này mặc dù phù hợp đối với đặc thù
kinh doanh của từng NH nhưng nó lại không tạo ra tính thống nhất cho các
giao dịch về thẻ, gây ra những lãng phí không cần thiết. Có thể hình dung là
nếu thẻ do NHNT phát hành và rút tiền mặt tại một NHTT không cùng hệ
thống NHNT hoặc chủ thẻ tiêu dùng tại CSCNT mà cơ sở này lại không mở
tài khoản tại NHNT mà lại mở tại một Ngân hàng thanh toán khác hệ thống
NHNT, vì thế giao dịch này sẽ phải chuyểnn lên trung tâm thanh toán quốc tế
và đương nhiên bị mất một khoản phí do tổ chức này qui định. Do đó việc
thành lập một trung tâm thanh toán bù trừ riêng cho các giao dịch thẻ trong
TiÓu luËn
nước là thật sự cần thiết vì nó còn là điều kiện để phát triển thẻ ghi nợ nội
địa giữa các NH. Và thực tiễn ở Việt Nam đã có Hiệp hội NH thanh toán thẻ
vì thế theo em nên giao cho Hiệp hội này đứng ra tổ chức thành lập trung tâm
thanh toán bù trừ.
TiÓu luËn
KẾT LUẬN
Có thể nói, sự phát triển của hoạt động của thanh toán của Ngân hàng luôn
song hành chung với cự phát triển chung của toàn xã hội. Phương thức và trình
độ nghiệp vụ thanh toán phản ánh trình độ phát triển kinh tế – xã hội, trình độ
dân trí của mỗi quốc gia. Nền kinh tế càng phát triển thì khối lượng giao dịch
mua bán trao đổi hàng hóa dịch vụ ngày càng tăng và nhu cầu thanh toán an toàn
nhanh chóng và chính xác trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Từ những tiện ích
mà thẻ tín dụng mang lại, có thể khẳng định phát triển nghiệp vụ thẻ là một
trong những định hướng lớn, tăng cường khả năng huy động vốn và đổi mới
mạnh mẽ công nghệ Ngân hàng theo hướng quốc tế hoá và hiện đại hoá, giảm tỉ
trọng trong dân cư tiền mặt trong dân cư.
Có thể nói kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực thẻ ở các NHTM ở VN là
chưa nhiều so với lịch sử 50 năm phát hành của nghiệp vụ thẻ trên thế giới. Từ
cách tiếp cận những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn KD của các NHTM cho
thấy phát triển thị trường thẻ tín dụng ở VN trong thời gian qua đã gặp không ít
những khó khăn nhưng đấy chỉ là những khó khăn ở giai đoạn đầu và chỉ mang
tính tạm thời và qua thời gian bằng những hoạt động thực tiễn sẽ càng khẳng
định tính ưu việt của thẻ đối với nền kinh tế.
Trên cơ sở sử dụng phương pháp luận khoa học, phân tích thực trạng kinh
doanh tín dụng của các Ngân hàng thương mại VN để tìm ra những nguyên nhân
khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động KD thẻ. Bài tiểu luận này đã
làm rõ được 1 số vấn đề lý luận cơ bản về HĐKD thẻ tín dụng, đồng thời cũng
đưa ra 1 số giải pháp để nâng cao hiệu quả KD thẻ tín dụng ở các NHTM Việt
Nam để từ đó hướng tới sự phát triển của thị trường thẻ Việt Nam nói riêng.
Do tính mới mẻ của vấn đề cùng với sự hạn chế về thời gian và kiến thức,
nên trong bài tiểu luận chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của thầy cô và các bạn
TiÓu luËn
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1.Davit Cox, nghiệp vụ Ngân hàng thương mại hiện đại.
2. Peter S. Rose, Quản trị Ngân hàng thương mại.
3. Lê Văn Tề, Trương Thị Hồng, thẻ thanh toán quốc tế và việc ứng dụng thẻ
thanh toán quốc tế tại Việt Nam.
4. Luật các tổ chức tín dụng.
5. Quyết định số 371/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban
hành Qui chế phát hành, sử dụng và thang toán thẻ Ngân hàng.
6. Qui chế tạm thời về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ tín dụng củă Ngân
hàng thương mại Việt Nam năm 1996.
7. Giáo trình “ Thanh toán quốc tế trong ngoại thương’’
8. Thẻ thanh toán quốc tế trong ngoại thương’’
9. Thẻ thanh toán quốc tế& Việc ứng dụng
PGS.PTS Lê văn tề, Thạc Sĩ. Trương Thị Hồng(Nhà Xuất bản trẻ)
10. Các Website http: vnexpress.Net; http://
www.Vnn.vn;http;//vinaseek.com.
TiÓu luËn
Tên đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động
kinh doanh thẻ tín dụng tại các Ngân hàng thương mại.
Kết cấu nội dung của tiểu luận gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về thẻ tín dụng (TTD)
Chương 2: Thực trạng kinh doanh thẻ tín dụng tại các Ngân hàng
thương mại.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động
kinh doanh thẻ tín dụng tại các Ngân hàng thương mại.
TiÓu luËn
MỤC LỤC
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về thẻ tín dụng (TTD)................................. 2
1. Giới thiệu về thẻ tín dụng............................................................................ 2
1.1.Khái niệm thẻ tín dụng........................................................................... 2
1.2.Quá trình hình thành và phát triển thẻ tín dụng. ..................................... 2
1.3. Phân loại thẻ tín dụng (TTD). ............................................................... 4
1.5 – Hiệu quả kinh doanh thẻ tín dụng của Ngân hàng Thương mại. .......... 7
2. Nghiệp vụ phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ tín dụng ........................... 8
2.1- Các khái niệm....................................................................................... 8
2.2 Quản lý chi tiêu và thanh toán sao kê của chủ thẻ. ............................... 10
3. Nghiệp vụ thanh toán. ............................................................................... 11
3.1 Tra sát, khiếu nại và bồi hoàn. ............................................................. 11
Chương II: Thực trạng kinh doanh thẻ tín dụng ở ngân hàng thương mại14
I- Khái niệm NHTM ..................................................................................... 14
II- Tình hình phát hành và sử dụng thẻ thanh toán tín dụng ở NHTM Việt
Nam. ............................................................................................................. 14
1. Vài nét về NHNT ...................................................................................... 14
2. Tình hình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ tín dụng tại Việt Nam ..... 14
2.1. Hoạt động phát hành thẻ ..................................................................... 17
2.2. Hoạt động thanh toán thẻ .................................................................... 21
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển .................... 23
1. Một số nhận xét về hoạt động kinh doanh thẻ. .......................................... 23
2- Mục tiêu và chiến lược phát triển thẻ tín dụng NHTM.............................. 24
3) Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động kinh doanh thẻ
tại NHTM. .................................................................................................... 24
3.1- Tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi. .................................................. 24
3.2- Đẩy mạnh hoạt động marketing về sản phẩm dịch vụ NHTM Việt Nam,
đặc biệt là sản phâm thẻ tín dụng. .............................................................. 25
3.3- Mở rộng đối tượng sử dụng thẻ. ......................................................... 25
3.4 - Đối với các CSCNT........................................................................... 26
3.5-Đầu tư công nghệ mới. ........................................................................ 27
3.6 Đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ nhân viên Ngân hàng.... 28
3.7 Giải pháp hạn chế rủi ro....................................................................... 28
3.8 –Thành lập trung tâm thẻ. .................................................................... 29
3.9 - Thành lập một trung tâm thanh toán bù trừ riêng cho các giao dịch
trong nước ................................................................................................. 29
TiÓu luËn
NHỮNG CHỮ ĐƯỢC VIẾT TẮT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI NÀY.
NH: Ngân hàng
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHPH: Ngân hàng phát hành
NHTT: Ngân hàng thanh toán
ĐVCNT: Đơn vị chấp nhận thẻ
ĐƯTM: Điểm ứng tiền mặt
CT: Chủ thẻ
TTDQT: Thẻ tín dụng quốc tế
NHTM: Ngân hàng thương mại
TTD: Thẻ tín dụng
ATM: Máy thanh toán tiền tự động
EDC: Máy thanh toán thẻ tự động
TTT: Trung tâm thẻ
CSCNT : Cơ sở chấp nhận thẻ
HMTD : Hạn mức tín dụng.
TTKDTM : Thanh toán không dùng tiền mặt.
KH : khách hàng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại các Ngân hàng thương mại.pdf