- Phân tích, luận giải, chứng minh về mặt lý thuyết những vấn đề cơ bản về tín
dụng trung dài hạn ngân hàng trong nền kinh tế thị trường và đặc biệt là các điều kiện,
nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn.
- Phân tích thực trạng việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn
của NHCT Thanh Hoá, ảnh hưởng của cơ chế hoạt động tín dụng, môi trường kinh tế xã
hội và pháp lý tới việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn, từ đó rút
ra tồn tại và hạn chế việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn NHCT
Thanh Hoá.
70 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2659 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng Công thương Thanh hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
định,
các phương án khắc phục lỗ không khả thi hoạc có phương án nhưng nhiều năm nay
khăc sphục chậm.
Quan tâm đúng mức đến các biện pháp bảo đảm tiền vay, mở rộng cho vay có
bảo đảm bằng tài sản.
Tăng cường liên kết với các NHTM khác thực hiện cho vay đồng tài trợ những dự
án lớn nhằm phân tán rủi ro và không vi phạm luật ngân hàng.
Thực hiện việc phân cấp uỷ quyền về mức phán quyết cho vay đối với từng phòng
và lãnh đạo tại chi nhánh và 2 chi nhánh trực thuọc Sầm Sơn, Bỉm Sơn. và quy định
quy định mức trách nhiệm của những người thẩm định.
Thành lập tổ thẩm định cho vay và hội đồng tín dụng
Tìm các giải pháp khắc phục, tháo gỡ cho các doanh nghiệp vay vốn gặp khó
khăn, trình NHCT VN điều chỉnh thời hạn trả nợ phù hợp với nguồn thu của dự án, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh và trả nợ ngân hàng. Tuy
nhiên đây không phải là biện pháp thật sự hữu hiệu mà chỉ là biện pháp tình thế của
ngân hàng mà thôi.
NHCT Thanh hoá thường xuyên tổ chức tập huấn , cưc cán bộ cho vay tham gia
các khoá học nghiệp vụ tín dụng do NHCT Việt Nam tổ chức để không ngừng nâng cao
trình độ thẩm định phương án , dự án đầu tư cho cán bộ tín dụng, tại chi nhánh thường
xuyên mở các lớp tập huấn cơ chế bảo đảm tiền vay cho các cán bộ trực tiếp làm công
tác tín dụng, tổ chức các tập huấn về nghiệp vụ thẩm định, giới thiệu quy chế cho vay
chương trình tín dụng Việt Đức (KFW, DEG) và chương trình tín dụng doanh nghiệp
vừa và nhỏ cho trưởng, phó phòng, cán bộ tín dụng của các chi nhánh nhằm nâng cao
trình độ thẩm định của cán bộ tác nghiệp. Tuy nhiên các lớp thẩm định thường ngắn
ngày và còn mang nặng lý thuyết nên chất lượng không cao.
Tăng cường hoạt động kiểm tra tại các chi nhánh nhằm phát hiện kịp thời những
sai sót, tồn tại để có văn bản chỉ đạo, chấn chỉnh kịp thời, hạn chế phát sinh nợ quá hạn
của các món mới.Tuy nhiên, công tác kiểm tra kiểm soát mới dứng ở khâu phát hiện.
vấn đề chỉnh sửa sau thanh tra kiểm tra chưa được kịp thời , đôi chỗ còn quá chậm
Phối kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng để hỗ
trợ NHCT TH trong công tác thu hồi nợ, xử lý tài sản thế chấp và các vấn đề liên quan
khác.
2.3 Đánh giá chung về việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài
hạn tại NHCT TH
2.3.1 Những mặt tích cực
Từ thực trạng trên cho thấy chất lượng tín dụng trung dài hạn tại NHCT TH là
khá tốt . Biểu hiện ở những khía cạnh sau:
Một là: Tổng dư nợ trung dài hạn theo từng năm tăng, điều đó chứng tỏ rằng hoạt
động tín dụng của ngân hàng được mở rộng do ngân hàng có uy tín và chiến lược thu hút
khách hàng tốt.
Hai là: Tỷ lệ nợ quá hạn giảm theo từng năm. Năm 2002 , tỷ lệ nợ quá hạn là
trung dài hạn 2,55% đến năm 2003 giảm xuống còn 0,6%. Đây là một thành công lớn
của ngân hàng trong những năm qua . Chứng tỏ cán bộ ngân hàng đac hết sức nỗ lực
trong công tác thu nợ, xử lý nợ quá hạn của năm trước và cho vay có hiệu quả hơn.
Ba là: Ngân hàng đã triểm khai công tác tiếp cận doanh nghiệp , hướng dẫn doanh
nghiệp lập hồ sơ vay vốn hợp luý , đúng quy định nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp
hoàn thành các thủ tục xin vay được nhanh chóng và thuận lợi . Ngân hàng từng bước
gắn mình với doanh nghiệp qua vai trò tư ván.
Bốn là:Ngân hàng đã lựa chọn cán bộ có đủ tài năng , có trách nhiệm và nhiệt tình
công tác vào phòng kinh doanh , tạo điều kiện giúp đỡ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
2.3.2 Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân.
* Những tồn tại về chất lượng tín dụng trung -dài hạn
Thứ nhất: Tỷ lệ dư nợ tín dụng so với nguồn vốn huy động chua phải là cao. Mặc
dù tỷ lệ dư nợ tín dụng /tổng nguồn vốn huy động năm 2003 cao hơn năm 2002 cả về số
tuyệt đối lẫn tương đối . Nhưng tỷ lệ này vẫn là thấp do đó với ngân hàng cần phải có
biện pháp để nângtỷ lệ này lên thì mới đảm bảo thu nhập cao cho CBCNV.
Thứ hai: Tỷ lệ nợ quá hạn thấp chỉ 0,6% một mặtlà do dư nợ tăng mạnh về số
tuyệt đối , một mặt là do công tác thu hồi nợ và xử lý nợ quá hạn của NHCT TH. Tuy
nhiên nợ quá hạn vẫn còn 10.166 triệu , hầu hết nợ quá hạn ngoài quốc doanh và cho vay
trung dài hạn. Vì vậy NHCT TH cần xem xét công tác cho vay và thu nợ trung dài hạn
để tìm cách giảm hơn nữatỷ lệ nợ quá hạn.
- Chất lượng công tác thẩm định dự án, phương án SXKD chưa cao: một số
phương án SXKD khách hàng lập chưa tính đủ các yếu tố chi phí hoặc số liệu chưa
chính xác, thiếu tính khả thi nhưng CBTD chưa phát hiện được.
- Định kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ 1 số món vay chưa sát với tình hình SXKD
dẫn đến còn phải ra hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ .
- Công tác kiểm tra sử dụng vốn vay đã được quan tâm hơn , song còn một số
biên bản kiểm tra nội dung ghi còn chung chung, mang tính hình thức, các biên bản
kiểm tra sử dụng vốn vay chỉ dừng lại ở việc kiểm tra số tiền nhập quỹ được đợn vị sử
dụng như thế nào mà không kiểm tra xem số lượng hàng hoá có đúng với số tiền không,
đã nhập kho hay chưa và kết quả kinh doanh ra sao.
+ Một số món vay vượt quá năng lực SXKD, quản lý của khách hàng vay vốn (
nhiều DN có nguồn vốn chủ sỡ hữu rất nhỏ so với quy mô hoạt động hoặc nguồn vốn
chủ sỡ hữu âm, nguồn vốn sử dụng vào SXKD chủ yếu là vốn vay tại các NHTM trên
địa bàn như : Cty đường Nông Cống, Cty gốm XD Bỉm Sơn... )
* Các tồn tại trên do các nguyên nhân sau ;
+ Về phía doanh nghiệp.
Doanh nghiệp muốn vay vốn ngân hàng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện của
Ngân hàng. Tuy nhiên nhiều doanh nghiệp muốn quan hệ tín dụng trung dài hạn với
NHCT TH lại không có đủ điều kiện tín dụng, doanh nghiệp không thuyết minh được
năng lực sản xuất kinh doanh, tài chính, nhất là vốn tự có tham gia vào dự án. Dự án
không thuyết minh được tính khả thi. số lượng DNNN còn quá lớn và dàn trải, phần lớn
là các DNNN có quy mô vừa và nhỏ. Một số dự án phê duyệt chưa sát thực tế, hoặc bị
sức ép can thiệp của chính quyền địa phương.
Một số doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các điều kiện tín dụng, có dự án khả thi, đủ
điều kiện vay vốn nhưng việc hoàn tất các thủ tục vay vốn còn chậm ảnh hưởng tới việc
mở rộng tín dụng của ngân hàng.
Việc chấp hành chế độ kế toán thống kê của doanh nghiệp chưa nghiêm túc,
thường xuyên, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, sổ sách ghi chép hết sức
đơn giản, ghi chép không đầy đủ, kịp thời hoặc không hạch toán, không quyết toán, báo
cáo tài chính không kịp thời, không thực hiện theo quy định của luật kế toán thống kê
dẫn đến số liệu cung cấp cho ngân hàng thường chậm và thiếu chính xác. Từ đó ảnh
hưởng tới công tác thẩm định và nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng.
* Trình độ thẩm định của cán bộ tín dụng còn nhiều hạn chế:
Như trên đã nêu, do việc thu nhập thông tin của cán bộ ngân hàng còn hạn chế,
chưa đầy đủ nên việc phân tích, đánh giá dự án thiếu chính xác, mặt khác do báo cáo của
doanh nghiệp thường làm theo quý hoặc 6 tháng một lần nên số liệu phản ánh không kịp
thời. Số liệu trong báo cáo khả thi hay luận chứng kinh tế kỹ thuật cũng thiếu chính xác,
thiếu căn cứ từ đó kết quả tính toán một số chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của dự án cũng
không chính xác theo làm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung -dài hạn.
Đại đa số cán bộ thẩm định dự án của NHCT mặc dù đã được qua đào tạo nhưng
trong thời kỳ kinh tế tập trung nên chưa thích ứng với cơ chế thị trường. Một số cán bộ
thẩm định cũng được đào tạo nhưng trong thời kỳ kinh tế tập trung nên chưa thích ứng
với cơ chế thị trường. Một số cán bộ thẩm định cũng được đào tạo thẩm định dự án
nhưng mới ở mức bổ túc thêm thông tin mới mà chưa thực sự được đào tạo bài bản, cán
bộ ngân hàng còn am hiểu ít về kiến thức pháp luật có chăng thì chủ yếu là tự học, tự
tìm hiểu và vận dụng vào thực tế.
* Việc áp dụng chế độ và thủ tục tín dụng:
Việc tính toán xác định tuổi đời của dự án cũng như thời hạn cho vay chưa thực sự
phù hợp với thời gian thu hồi vốn của dự án, vẫn còn tình trạng gò ép người vay về thời hạn
vay vốn do trước đây nguồn vốn cho vay của ngân hàng còn hạn chế cả về tổng số và thời
hạn huy động của nguồn vốn.
Việc giám sát trong quá trình đầu tư, xây dựng còn hạn chế nên đã phát tiền vay
không đúng theo tiến độ công trình, việc giám sát sau dự án tuy được quan tâm song
chưa thường xuyên liên tục. Biện pháp bảo đảm tín dụng còn đơn điệu, chủ yếu là bất
động sản như đất đai nhà xưởng, việc áp dụng còn máy móc nhiều khi còn coi đó là căn
cứ để cho vay.
* Nguồn vốn trung dài hạn và vốn tự có của ngân hàng thấp:
Nguồn vốn cho vay trung dài hạn của ngân hàng thấp, phương thức huy động vốn
còn đơn điệu, phần lớn là nguồn vốn ngắn hạn, nên chỉ muốn cho vay thời gian ngắn.
* Môi trường kinh tế xã hội chưa thuận lợi cho mở rộng đầu tư:
Hệ thống các cơ quan tư vấn và dịch vụ về thẩm định dự án, nhất là về phương
tiện thị trường, kỹ thuật công nghệ còn hạn chế, chi nhánh ít thuê để thẩm định dự án
về yếu tố kỹ thuật của dự án.
Môi trường kinh tế nhìn chung chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư, hơn nữa sau
hàng loạt vụ án liên quan tới hoạt động ngân hàng đã gây cho cán bộ tín dụng tâm lý
ngại thẩm định cho vay trung, dài hạn vì sự rủi ro .
Môi trường thông tin còn hạn chế, không có cơ quan chuyên ngành đánh giá
doanh nghiệp, hoạt động của cơ quan kiểm toán độc lập còn hạn chế, việc tổng hợp
thông tin đánh giá và xếp loại doanh nghiệp chưa có cơ quan nào làm, nên nguồn thông
tin thu nhập còn chắp vá.
Trong quá trình cho vay, nhiều chính quyền địa phương can thiệp quá sâu vào
hoạt động ngân hàng. Có dự án, ngân hàng thẩm định không có hiệu quả kinh doanh
nhưng vì sức ép của chính quyền địa phương ngân hàng phải cho vay, rốt cuộc trong quá
trình sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, dự án phải gia hạn nợ, giãn hạn nợ ...
Việc xử lý tài sản là bát động sản còn có nhiều phức tạp, thể hiện:
Thông tư 03 về xử lý tài sản bảo đảm có hiệu lực nhưng hiện nay nhiều phường
xã vẫn chưa áp dụng , và nhiều lúng túng trong quá trình giải quyết. Chưa có văn bán
quy định của cơ quan có thẩm quyền về xử lý tài sản thế chấp cho nhanh, nhưng đúng
luật mà phải qua trình tự đấu giá theo Nghị định 86/CP Chính phủ về bán đấu giá nên
mất rất nhiều thời gian. Trong xử lý tài sản thế chấp, khi bán bất động sản, ngoài các
khoản chi phí tổ chức bán, còn có các khoản phí phải nộp như lệ phí đấu giá tài sản, làm
giảm phẩm thu hồi nợ vay của ngân hàng.
Thời gian xử lý lâu , đặc biệt khi phải xử lý qua toà án kiện đòi nợ , có nhữmg vụ
án kéo dài 3-4 năm nhưng vẫn chưa xử lý được tài sản và thu hồi được nợ.
* Môi trường pháp lý cho đầu tư và tín dụng trung dài hạn có nhiều vướng mắc:
Trong những năm gần đây, Nhà nước đã ban hành một hệ thống luật pháp tạo ra
hành lang pháp lý cho các hoạt động kinh tế xã hội , trong đó quan trọng như: Luật dân
sự; Luật đầu tư nước ngoài, đầu tư trong nước; Luật thương mại; Luật ngân hàng tuy
nhiên các văn bản dưới luật còn chồng chéo, ảnh hưởng bất lợi đến sự thông thoáng của
môi trường kinh doanh .
Còn vướng mắc về môi trường pháp lý đối với bên thế chấp, cầm cố và bên nhận
thế chấp, cầm cố: Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản , quyền sử dụng đất và bất động sản
trên đất còn phức tạp, thiếu hoặc chưa thống nhất. Doanh nghiệp Nhà nước phần lớn
không có các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, hiện nay số các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, hộ gia đình và tư nhân cá thể được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
và quyền sử dụng đất không nhiều ( khoảng 30%) nên khi thế chấp để vay vốn gặp khó
khăn. đặc biệt đối với việc cầm cố bằng máy móc, phương tiện, mà bên nhận thế chấp
không giữ tài sản giấy tờ sỡ hữu để ngân hàng nhận
Về công chức thế chấp, cầm cố: Trách nhiệm của cơ quan công chứng chưa rõ
ràng, trong công chứng và khách hàng. Có địa phương, công chứng không công chứng
việc thế chấp quyền sử dụng đất động lập (đất làm vườn, đất chưa xây dựng). Mặt khác
hiện nay, số phòng công chứng ở địa phương còn ít, các phòng công chứng phải làm
việc quá tải nên thời gian công chứng cho một món vay rất mất thời gian. đặc biệt là
việc đăng ký tài sản thế chấp ở UBND phường và Sở địa chính làm rất lâu ảnh hưởng
đến thời gian cho vay của ngân hàng, việc gửi hồ sơ đăng ký thế chấp còn rất phức tạp
và bất cập ví dụ: hiện nay nhiều trường hợp đất chưa có bìa đỏ song đã có giấy tờ chứng
minh quyền sỡ hữu , sử dụng đát nhưng theo TT 03 về đăng ký tài sản thế chấp thì phải
có trích lục và sơ đồ đất.
Về việc định giá tài sản thế chấp, cầm cố hiện nay đánh giá theo giá thị trường
song đây là vấn đề phức tạp , đây là việc đánh giá theo chủ quan của cán bộ , nếu đánh
giá theo giá của khung giá cơ quan nhà nước giá thường lạc hậu, không điều chỉnh kịp
thời nên xảy ra trường hợp quá cao hoặc quá thấp so với thực tế vì vậy ngân hàng khó
xác định, việc mở rộng tín dụng cũng gặp khó khăn.
Qua nghiên cứu tình hình hoạt động của NHCT TH năm 2003, ta thấy có nhiều
thành tích nổi bật so với các năm trước, tuy nhiên còn một số tồn tại làm hạn chế việc
mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn. Nếu tìm ra những giải pháp hợp
lý và vận dụng vào hoàn cảnh thực tế của NHCT TH thì việc mở rộng và nâng cao chất
lượng tín dụng trung dài hạn có thực hiện được tốt hơn.
Chương III
Một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay
và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn
tại ngân hàng công thương THanh hoá
3.1. Những định hướng hoạt động của ngân hàng công thương Thanh hoá
đến năm 2005 và 2010.
3.1.1 Mục tiêu, chiến lược phát triển của NHCT Thanh hoá.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng về chiến lựơc phát triển kinh tế xã hội , phát
triển đất nước đến năm 2010 ; yêu cầu phát triển của nghành Ngân hàng Việt Nam theo
chỉ thị số 275/BCS của ban cán sự Đảng ; Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh hóa
lần thứ XV về chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thanh hoá đến 2010, NHCT
Thanh hoá hoạch định chiến lược phát triển đến năm 2005 và 2010 với các mục tiêu
tổng quát sau:
Chiến lược phát triển của NHCT Thanh Hoá đến năm 2005 và 2010
- Mục tiêu " xây dựng NHCT Thanh Hoá trở thành một ngân hàng hiện đại ,
hoạt động kinh doanh có hiệu quả , có ưu thế trong cạnh tranh , có khả năng đáp
ứng mọi nhu cầu của khách hàng"
- Phương châm hàng động : Thực hiện phương châm kinh doanh của ngân hàng
công thương Việt Nam : " Phát triển ,an toàn, hiệu quả" Cụ thể:
+ Đẩy mạnh công tác xử lý nợ động gắn với việc phát triển vững chắc , giữ tốc độ
tăng trưởng cao , hiệu quả và an toàn.
+ Chủ động cho tiến trình hội nhập ở khu vực và quốc tế
+ Đổi mới và đa dạng sản phảm dịch vụ với cơ cấu hợp lý, chất lượng cao, co sức
cạnh tranh trên thị trường
Trên cơ sở đó NHCT Thanh hoá phấn đấu trở thành một ngânhàng có tình hình tài
chính lành mạnh , phục vụ đắc lực cho chính sách tiền tệ quốc gia , góp phần tích cực
thúc đẩy kinh tế - xã hội theo đường lối công nghiệp hoá - hiện dại hoá.
Chỉ tiêu phấn đấu đén năm 2005- 2010- Tốc độ tẳng trưởng vốn huy động bình
quân hàng năm :25%
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân hàng năm : 20%đến 25%
Trong đó
+ Dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng 30đến 35% trên tổng dư nợ
- Đẩy nhanh tiến trình cơ cấu nợ lành mạnh hoá tài chính.
+ Trước mắt trong năm 2003 , toàn chi nhánh thu hồi được 4.000 triệu đồng nợ
đọng ( không kể số nợ được xử lý bằng nguồn vốn trích dự phòng rủi ro)
+ Lợi nhuận tăng 5-10% hàng năm
+ Đời sống CBCNV tăng bình quân 5-10% năm
- Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và tin học trong mọi lĩnh vực hoạt động
kinh doanh .
- Đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo và nhân viên có đủ phẩm chất và năng lực đáp
ứng yêu cầu đổi mới và phát triển kinh doanh của một ngân hàng lớn, hiện đại.
3.1.2. Những định hướng hoạt động tín dụng trung - dài hạn thời gian tới.
Nhằm góp phần thực hiện công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước,
NHCT Thanh hoá đã đặt ra mục tiêu nâng mức cho vay trung dài hạn lên 30 - 35% tổng
dư nợ cho vay theo hướng:
- Mở rộng cho vay tới mọi thành phần kinh tế, có tập trung đầu tư các dự án có
hiệu quả, các Tổng công ty Nhà nước , các doanh nghiệp lớn, các khách hàng truyền
thống và các khách hàng có tín nhiệm với ngân hàng. Cho vay, đầu tư cải tiến kỹ thuật
mở rộng sản xuất, đồng thời cho vay đầu tư xây dựng cơ bản mới để thành lập các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Tập trung cho vay một số ngành then chốt trong nền kinh tế như:
Ngành chế biến khoảng sản, nguyên liệu thô, vật liệu xây dựng...
- Mở rộng hình thức liên kết giữa các NHTM thông qua nghiệp vụ đồng tài trợ
cho các dự án lớn có hiệu quả của các công ty Nhà nước , nhằm phân tán rủi ro và
không vi phạm Luật các tổ chức tín dụng.
3.2. Những giải pháp để mở rộng cho vay gắn liền với nâng cao chất lượng
tín dụng trung dài.
3.2.1. Những giải pháp mở rộng cho vay trung dài hạn của ngân hàng công
thương Thanh hoá
Mở rộng cho vay trung - dài hạn là mục tiêu của NHCT TH nằm đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh và góp phần thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Để
đạt được mục tiêu trên cần phải có những giải pháp cụ thể, sau đây là một số giải pháp
nhằm mở rộng cho vay trung dài hạn của NHCT TH.
3.2.1.1. Đa dạng hoá các nghiệp vụ huy động vốn đặc biệt là huy động vốn dài
hạn:
Kinh nghiệm của nhiều nước trong khu vực cho thấy trở ngại lớn nhất trong giai
đoạn đầu của họ là thiếu vốn, nhất là vốn trung dài hạn và một trong những yếu tố thành
công của họ là việc khai thác, sử dụng vốn trong nước và nước ngoài cho đầu tư phát
triển, và bất cứ một tổ chức kinh tế nào muốn hoạt động được đều phải có vốn đặc biệt
là đối với một ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ, chủ yếu là đi vay đẻ cho vay, do
đó nguồn vốn huy động là rất quan trọng. Như vậy để hoạt động được ngân hàng cần
pgải có những biện pháp tích cực để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế. Đây
là hoạt động đầu tiên, là nền tảng để thực hiện các hoạt động khác như hoạt động thanh
toán, hoạt động tín dụng, khi có nguồn vốn dồi dào thì khả năng mở rộng tín dụng , đặc
biệt là tín dụng trung và dài hạn mới được thực hiện .
Cho đến nay, các biện pháp huy động vốn truyền thống của NHCT đã thu được
kết quả nhất định, nhưng chưa thực sự khuyến khích được người gửi tiền. Thủ tục còn
phức tạp, chưa thuận tiện cho người gửi và người rút, hình thức gửi - rút tiền còn đơn
điệu, chưa có nhiều loại hình thức huy động với mức lãi xuất khác nhau. Do vậy chưa
huy động được hết nguồn vốn còn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế. Để đẩy
mạnh công tác huy động vốn cần thực hiện một số biện pháp sau:
Thứ nhất: Tiến hành một chương trình thu hút nguồn vốn trong các tầng lớp dân
cư và doanh nghiệp tư nhân bằng cách mở tài khoản thanh toán qua ngân hàng, mở tài
khoản tiền gửi cá nhân tại ngân hàng, tài khoản tiền gửi hưu trí, tiền gửi các tổ chức xã
hội. Đồng thời ngân hàng cũng phải cải tiến các hình thức thanh toán nhanh chóng, an
toàn, chi phí để hấp dẫn khách hàng.
Thứ hai: Mở rộng nhiều hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm với nhiều mức lãi
suất, thời hạn, nhiều phương thức gửi và thanh toán khác nhau. Hiện nay, tại NHCT TH
tiền gửi tiết kiệm có tỷ trọng cao trong nguồn vốn huy động, nhưng chủ yếu có hai loại
là không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở xuống. Vì vậy, NHCT TH có thể
đưa ra một số hình thức tiết kiệm dài hạn có mục đích trả lãi trước hoặc trả lãi sau, phát
hành kỳ phiếu kỳ hạn 2 năm, mở rộng hình thức tiết kiệm gửi một nơi rút nhiều nơi.
Phát triển các hình thức gửi rút tiền tự động, gửi rút tiền vào các ngày nghỉ. Nhân rộng
hình thức trả lương hộ các doanh nghiệp để đó điều kiện huy động vốn
Thứ ba: Phát hành trái phiếu NHCT có kỳ hạn dài để tăng cường nguồn vốn dài
hạn.
Thứ tư: Để thu hút nguồn vốn ngoại tệ và ngoài nước, ngoài những biện pháp đã
có, NHCT TH có thể thực hiện một số biện pháp sau:
+ Triển khai công tác chi trả kiều hối nhanh chóng thuận lợi: hiện nay kiều dân
Việt Nam sinh sống ở nước ngoài rất đông, NHCT cần tuyên truyền giải thích cho họ
thông qua ban liên lạc Hội Việt kiều để thu hút nguồn ngoại tệ về cho đất nước.
Thứ năm: Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm tăng tích luỹ và bổ sung vốn tự có
của NHCT, đây cũng là nguồn vốn ổn định để đầu tư dài hạn.
Thứ sáu: Thực hiện chính sách lãi suất hợp lý và linh hoạt , phù hợp với từng đối
tượng khách hàng , từng loại tiền gửi để sao cho thuận tiện nhất cho khách hàng.
3.2.1.2. Tăng cường công tác tiếp thị, chủ động tìm kiếm khách hàng.
Bên cạnh việc tuyên truyền quảng cáo, cần chủ động tìm kiếm khách hàng, dự án
đầu tư bằng nhiều hình thức như: tìm kiếm ngay từ trong ý tưởng của doanh nghiệp, liên
hệ với Sở Kế hoạch đầu tư, các cấp chính quyền địa phương, các công ty...
Bám sát định hướng kinh tế của Nhà nước để có chiến lược Marketing trong đầu tư
tín dụng trung dài hạn.
3.2.1.3. Cần đơn giản hoá thủ tục xin vay và giảm thời gian thẩm định dự án
vay vốn.
Đơn giản hoá thủ tục xin vay vốn, đẩy nhanh quá trình thẩm tra xét duyệt cho vay
đối với dự án có hiệu quả. Thông thường, khách hàng đi vay vốn bao giờ cũng ngại thủ
tục rườm rà, kéo dài thời gian làm mất cơ hội kinh doanh. Vì vậy thủ tục càng đơn giản
nhưng chặt chẽ, càng tránh được cho doanh nghiệp những khó khăn phức tạp, nhằm thu
hút khách hàng. Giản đơn song không có nghĩa là thẩm định qua loa, hời hợt, việc xét
duyệt của ngân hàng phải chính xác khi đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay.
Mỗi hồ sơ dự án vay vốn trung - dài hạn bao gồm nhiều loại giấy tờ: Đơn xin vay,
luận chứng kinh tế và dự toán kinh tế kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hồ sơ
tài sản làm đảm bảo tiền vay, báo cáo quyết toán của doanh nghiệp 2 năm gần kề. Tuy
nhiên, với những doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng ngắn hạn với NHCT thì không
cần phải gửi báo cáo quyết toán mà NHCT nên quy định sử dụng tài liệu đã có nhằm
giảm bớt phiền hà cho khách hàng.
Công tác thẩm định dự án vay vốn cần nhanh gọn và chính xác để có thể trả lời
sớm cho khách hàng về quyết định của Ngân hàng. Đối với những dự án có số tiền vay
lớn vượt mức phán quyết của chi nhánh, phòng Tín dụng trung - dài hạn NHCT Thanh
Hoá cần thẩm định trực tiếp cùng chi nhánh. Tránh tình trạng khi chi nhánh thẩm định
xong trình lên NHCT Việt Nam, phòng Tín dụng trung - dài hạn NHCT Việt Nam lại
thẩm định lại làm kéo dài thời gian chờ đợi của khách hàng.
3.2.1.4. Nâng cao chất lượng phục vụ, phong cách giao tiếp.
NHCT cần chú trọng việc đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ
nhằm tăng tiện ích cho khách hàng như: chuyển tiền, gửi tiền, đổi, vay vốn...
Tư vấn đầu tư cho khách hàng trong các lĩnh vực đầu tư...
Phong cách giao tiếp của nhân viên Ngân hàng phải lịch sự, tạo sự gần gũi với
khách hàng.
3.2.1.5. Dùng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn với một tỷ lệ hợp
lý.
Quá trình gửi tiền và rút tiền của khách hàng luôn luôn có một bộ phận tiền nhàn
rỗi để Ngân hàng có thể sử dụng để cho vay. Hiện nay nguồn vốn ngắn hạn của NHCT
Thanh Hoá chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động, vì vậy việc sử dụng một
tỷ lệ nhất định trong nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn phụ thuộc chủ yếu
vào tính ổn định tương đối của bộ phận nguồn vốn ngắn hạn, mà nguồn vốn ngắn hạn
của NHCT Thanh Hoá luôn ổn định và tăng trưởng trong suốt thời gian qua, điều đó
chứng tỏ khả năng chuyển hoá một bộ phận nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài
hạn . Tỷ lệ này, hiện nay Ngân hàng Nhà nước quy định cho NHCT Thanh Hoá sử dụng
25% nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn.
Cùng với giải pháp chuyển hoá nguồn vốn nêu trên thì NHCT Thanh Hoá phải
tăng cường huy động vốn. Mở rộng các hình thức khai thác vốn phù hợp với cơ chế và
thực trạng hiện nay, có thể bằng hình thức tiết kiệm dài hạn có lãi suất thay đổi hoặc
phát hành các loại trái phiếu đảm bảo giá trị bằng vàng hoặc ngoại tệ.
3.2.2. Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân
hàng công thương Thanh Hoá.
3.2.2.1. Tiếp tục thực hiện và thực hiện nghiêm túc quy trình thẩm định và
cho vay - trung dài hạn.
Mỗi món vay phải được thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng trung - dài hạn
của NHCT Thanh Hoá .
3.2.2.2. Nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm định dự án.
Thẩm định dự án là khâu đầu tiên và quan trọng nhất trong công tác tín dụng
trung - dài hạn. Thẩm định dự án nhằm điều tra và khẳng định lại những chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật của dự án đầu tư như: động cơ đầu tư, quy mô đầu tư, khả năng trả nợ dự án, kỹ
thuật công nghệ, trên cơ sở đó Ngân hàng đi đến quyết định cho vay hay từ chối cho
vay. Trong những năm qua, NHCT Thanh Hoá đã đạt được những kết quả nhất định
trong công tác thẩm định. Nhưng để hoàn thiện hơn NHCT cần phải chú ý:
Ngoài việc kiểm tra đầy đủ, tính hợp pháp của hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài sản làm
đảm bảo, dự án vay vốn thì điều quan trọng là phải thẩm định các căn cứ để dùng làm cơ
sở tính toán của dự án, thẩm định tính hiện thực, tính khả thi của dự án, từ đó có những
dự đoán về hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.
Với giác độ là người cho vay, Ngân hàng phải kiểm tra lại cơ sở tính toán của dự
án, phải luôn đặt các tình huống xảy ra để làm sáng tỏ mọi vấn đề của dự án vì hiệu quả
kinh tế của dự án quyết định khả năng trả nợ của dự án. Tuy nhiên Ngân hàng còn phải
quan tâm tới các vấn đề: dự án trả nợ bằng nguồn nào? khả năng đáp ứng của nguồn đó
ra sao? Trả nợ trong bao lâu? Lịch trả nợ như thế nào?có hợp lý không?
Để làm tốt công tác thẩm định NHCT cần chú trọng một số vấn đề sau:
* Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại cán bộ tín dụng để có đủ năng lực thẩm định tốt
các dự án vay vốn trung - dài hạn.
Cán bộ thẩm định dự án cần hiểu biết về quy trình, biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ,
biết thu thập và sử lý thông tin phục vụ cho đánh giá.
Nắm vững chủ trương chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, của
ngành, địa phương có liên quan đến dự án.
Có hiểu biết nhất định về pháp luật trong những lĩnh vực liên quan tới hoạt động
Ngân hàng, thường xuyên nắm bắt được tình hình diễn biến của thị trường trong nước
cũng như thế giới.
Cán bộ thẩm định cần phải có đức tính trung thực, có bản lĩnh vững vàng, có
phong cách giao dịch văn minh, lịch sự.
Trong đội ngũ cán bộ tín dụng NHCT hiện nay, đa số được học tập, làm việc
trong thời kỳ bao cấp với hệ thống ngân hàng hoạt động còn đơn điệu, vì vậy cần gấp rút
đào tạo cán bộ theo hướng dẫn sau:
+ Đào tạo về phương pháp điều tra, phương pháp thu nhập thông tin về khách
hàng, phương pháp phân tích tín dụng, phương pháp phân tích ngành, phương pháp thẩm
định dự án trong đó đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu tài chính.
+ Mở một số lớp đào tạo kiến thức về pháp luật, nâng cao trình độ nghiệp vụ về
giám sát khách hàng vay vốn.
+ Nâng cao trình độ nghiệp vụ về đánh giá doanh nghiệp, đánh giá tài sản đảm
bảo.
* Sử dụng chuyên gia thẩm định.
Đối với dự án lớn, phức tạp, các khách hàng lớn, hoạt động đa dạng thì dù một
cán bộ dù giỏi đến đâu thì cũng không thẩm định đầy đủ, chính xác các mặt của dự án.
Vì vậy việc sử dụng chuyên gia (nhất là chuyên gia ngoài ngành ngân hàng) là rất cần
thiết. Việc tập hợp cộng tác viên ngoài ngân hàng phục vụ cho công tác thẩm định cần
có quy chế gắn lợi ích và trách nhiệm nhằm tận dụng kiến thức của chuyên gia trong
thẩm định, ngăn ngừa lộ bí mật và đầu tư công nghệ của ngân hàng.
Việc tập hợp đội ngũ chuyên gia cho thẩm định các dự án lớn gồm các nhà khoa
học ở các phòng, các Sở chuyên ngành góp phần vào việc nâng cao chất lượng thẩm
định dự án.
3.2.2.3. Khai thác thông tin từ nhiều nguồn và nâng cao chất lượng thông tin.
Thông tin là phạm trù khoa học, nó phản ánh về mặt số lượng hay chất lượng,
những đặc tính của các đối tượng hiện thực hay khả năng trong không gian và thời gian
nhất định. Một trong nguyên nhân gây lên rủi ro ngân hàng nói chung và NHCT Thanh
Hoá nói riêng là thiếu thông tin chính xác từ người vay, từ thị trường, và thiếu tính khả
thi của dự án vay. Vì vậy vấn đề thông tin và sử lý thông tin đặc biệt quan trọng trong
hoạt động tín dụng. Để nâng cao chất lượng quản lý tín dụng, NHCT Thanh Hoá cần
phát triển hệ thống thông tin trên các lĩnh vực:
- Xây dựng hệ thống thông tin thẩm định và giám sát, xử lý tín dụng: Nội dung
thông tin thẩm định gắn liền với nội dung cần thẩm định khách hàng, đó là các mặt, các
chỉ tiêu, các biểu hiện phản ánh năng lực hoạt động của khách hàng và tính khả thi của
dự án. Xây dựng quy chế khai thác, sử dụng, trao đổi thông tin giữa các chi nhánh và hội
sở chính. Do các chi nhánh là nơi thiết lập quan hệ tín dụng với khách hàng, khi thẩm
định thường chỉ thu thập được thông tin từ phía khách hàng mà ít có thông tin khác.
- Xây dựng phương tiện, cơ sở vật chất, phục vụ cho việc lưu trữ, khai thác, trao
đổi thông tin trong hệ thống.
- Xây dựng mối quan hệ trao đổi, mua bán thông tin giữa ngân hàng công thương
với ngân hàng nhà nước, ngân hàng khác, cơ quan khác.
- Xây dựng hệ thống thông tin phân tích khả năng sinh lời theo loại khách hàng:
+ Theo loại hình pháp lý như doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân.
+ Theo quy mô như doanh nghiệp có quy mô lớn, doanh nghiệp có quy mô vừa và
nhỏ.
+ Theo ngành nghề hoạt động như công nghiệp, nông nghiệp, thương mại...
Việc xây dựng hệ thống thông tin phân tích khả năng sinh lời đối với khách hàng
trong cùng một nhóm có thể giúp ngân hàng có các thông tin phục vụ thẩm định tính khả
thi của dự án, giúp cho ngân hàng ưu tiên trong chiến lược đầu tư vào các nhóm cụ thể
để vừa đảm bảo an toàn, vừa mở rộng tín dụng.
- Xây dựng hệ thống thông tin đánh giá rủi ro tiềm ẩn: Rủi ro tiềm ẩn bao gồm
như:
+ Rủi ro theo ngành nghề.
+ Rủi ro tài sản thế chấp.
+ Rủi ro lãi suất.
+ Rủi ro do thay đổi chính sách kinh tế của nhà nước.
+ Rủi ro hối đoái...
3.2.2.5. Coi trọng công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro.
Cho vay là hoạt động hàm chứa nhiều rủi ro nhất đối trong hoạt động kinh doanh
ngânhàng, đặc biệtlà khi cho vay đối với doanh nghiệp ngào quốc doanh thì rủi ro
thường lớn hơn là cho vay đối với doang nhgiệp nhà nước.
Chính và vạy mà tỷ lệ nợ quá hạn ở khu vực ngoài quốc doanh ở Ngân hàng công
thương Thanh hoá hiện lớn hơn rất nhiều so với tỷ lệ NQH ở khu vực quốc doanh.để
nâng cao chất lượng tín dụng cần phải áp dụng nhều phương pháp hạn chế rủi ro như:
- Xây dựng phương thức cho vay:
Thực tế việc xây dựng phương thức cho vay phải đựoc dựa trên cơ cấu và chất
lượng khoản vay. Phương thức này quy định phương thức chio vay của ngân hàng và
được thể hiện dươí hình thức văn bản. Thông thường phương thức cho vay phải đáp ứng
được:
+ Các khoản cho vay đáng tin cậy và khả năng thu hồi vốn
+ Có chính sách đầu tư có lợi cho các khoản ngân quỹ của Ngân hàng
+ Có chính sách khuyến khích cho các khoản tín dụng có thể thoả mãn nhu cầu
hợp pháp của thị trường mà ngân hàng cho vay.
Phương thức cho vay có thể thay đổi theo thời gian cũng như chu kỳ tín dụng.
Thực ra điều quan trọng là phương thức cho vay phải được cập nhật thường xuyên để
phản ánh hiện tại như một công cụ kiểm soát , một ngân hàng quản lý tốt phương thức
cho vay là công cụ nhằm đảm bảo xử lý đầy đủ các loại rủi ro mà ngân hàng sẵn sàng
chấp nhận trong môi truờng kinh doanh của họ.
- Xây dựng quy trình quản lý tín dụng.
Những ngân hàng hoạt động tốt đều coi trọng quy trình và thể lệ cho vay. Quan
rlý tín dụng là cơ sở thu hồi nợ , đảm bảo lành mạnh về vốn đầu tư và sinh lời . Có bốn
giai đoạn chính trong tiến trình qiản lý rủi ro tín dụng:
+ Khởi đầucho đến khi giải ngân và mục tiêu kinh doanh được chấp nhận , rủi ro
được xem xét khi lập hồ sơ tín dụng và quyết định cho vay
+ Giám sát khách hàng vay và theo dõi trả nợ.
+ Thu hồi nợ.
+ Đo lường rủi ro ngay từ giai đoạn đầu cho đến khi thu hồi được hết nợ.
Trong thực tế bốn giai đoạn trên đều dựa vào chính sách tín dụng , tthủ tục, kiểm
soát và chế đọ thong tin qiản lý , là điểm trọng yếu của quá trình quản lý tín dụng.
- Xây dựng hệ thống thông tin về khách hàng
Phải xác định cho được khách hàng vay thuộc đối tượng nào? uy tín của họ đói
với ngân hàng ra sao ? có sẵn lòng trả nợ ngân hàng hay không. Phương án xin vay có
mang lại hiệu quả hay không?, đẻ khách hàng trả nợ ngân hàng ? Việc thẩm định uy tín
của khách hàng phải được xem là yếu tố quan trọng nhất trong quan hệ tín dụng . Xét
theo lý thuyết việc đánh giá yếu tố cá nhân là hoàn toàn mang tính chủ quan , thế nhưng
việc đánh giá của cán bộ tín dụng có được chính xác hay không sẽ có vai tròquyết địnhh
đến hiệu quả tín dụng cho vay, nếu việc đánh giá sai đối tượng khách hàng xin vay ốn ,
sẽ làm giảm những khách hàng có mối quan hệ tốtvới ngân hànghoặc ngân hàng không
có khả năng thu hồi nợ khi đã cho vay, sẽ phát sinh rủi ro trong các khoản vay.
- Tình hình sử dụng vốn vay của Doanh nghiệp
Điều khá đặc biệt đặt ra là cán bộ tín dụng Ngân hàng phải thường xuyên theo
dõi tình hình sử dụng vốn vay mà DN đã vay của Ngân hàng để thực hiện theo mục đích
vay vốn , Tránh tình trạng không quản lý được tình hình sử dụng vốn vay theo phương
án xin vay. Mặt khác , Ngân hàng cũng phải biết rõ người xin vay làm thế nào để đưa ra
được con số xin vay và phải yêu cầu người vay đưa ra bản dự toán chi tiết của phương
án xin vay vốn , đồng thời nghiên cứu kỹ tình hình thu chi tiền mặt tại đơn vị , qua đó
ngân hàng vừa tạo điều kiện giúp khách hàng thiứu vốn được vay sử dụng có hiệu quả
và đồng thời mở rộng hoạt động tín dụng của mình trên cơ sở lợi nhuận và an toàn cao
trong khi cho vay.
- Đánh giá chính xác khả năng trả nợ của khách hàng
Khả năng trả nợ của khách hàng thường phụ thuộc vào các nguồn thu trong tương
lai khi hợp đồng tín dụng chuẩn bị đến hạn thanh toán , có thể nói nguồn thu này là kết
quả sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn trong từng chu kỳ. Những con số dự
trù về nguồn thu trong phương án kinh doanh cũng được xem xét trong mối quan hệ với
các cam kết khác mà người đi vay phải thực hiện trả nợ . đặc biệt khi đánh giá khả năng
trả nợ của khách hàng vay vón , ngân hàng cần phải nắm rõ nguồn trả nợ chính, tức là
khả năng sinh lợi của phương án xin vay và các nguồn thu khác mà khach hàng có thể
cam kết để trả nợ cho Ngân hàng khi nguồn trả nợ chính có sự cố .
Đồng thời xem xét kèm theo nhữg rủi ro tiềm tàng có thể mà bước đầu cán bộ tín
dụng chưa thể thẩm định được nhằm điều chỉnh thời hạn cho vayvà thu hồi nợ được hợp
lý . Có thể nói trong bất kỳ trường hợp nào thì nguòn vốn tự có phải được coi là nguồn
vốn lý tưởng để tra nợ , Ngân hàng không thể chỉ dựa vào phương án xin vay vốn để tìm
nguồn thu nợ vay khi đó Ngân hàng sẽ gặp khó khăn . đặc biệt Ngân hàng phải tránh xa
quan điểm cho vay dựa vào tài sản thế cháp. Vì khi đã xử lý mối quan hệ thế chấp thì
thường xuất hiện nhiều rủi ro, mặt khác đây là quá trình xử lý lâu dài , tốn kém rất nhiều
thời gianvà thiệt thòi luôn về phí Ngân hàng.
Trong quá trình đánh giá khả năng trả nợ , Ngân hàng cũng yêu cầu khách hàng
vay vốn cung cấp bảng tổng kết tài sản và số liệu về hoạt động kinh doanh trong 3 năm
trở lại ( dự kiến đầy đủ về chi phí cho việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh , giá
trị máy móc thiết bị mới , danh sách chủ nợ - con nợ theo thứ tự thời gian , kế hoach
kinh doanh , bán giới thiệu doanh nghiệp , trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của ban
lãnh đạo, thông qua đó Ngân hàng luôn có được những thông tin cần thiết của doanh
nghiệp để có quyết định cho vay chính xác hơn hiệu quả hơn .
- Chủ động giải quyết nợ có vấn đề
Công tác thu hồi nợ là rất quan trọng đối với lợi nhuận của Ngânhàng . Do đó
trong công tác thu hồi nợ cần chú ý những dấu hiệu về khoản cho vay có vấn đề và cần
có nyững biện pháp ngăn ngừa kịp thời , Điều này quan trọng hơn là để nợ có vấn đề xảy
ra rồi mới tìm phương cách giỉa quyết . Các dấu hiệu về khoản vay có vấn đề như sau:
+ DN trì hoãn nộp báo cáo
+ Sự suy giảm trong bầu không khí tin cậy và hợp tác
+ Số dư tiền gửi giảm , xuất hiện séc rút quá số dư hoặc bị trả lại
+ Sự gia tăng các khoản pjhải thu chứng tỏ chất lượng hàng hoá , dịch vụcủa DN
giảm, hoặc do bán cho khách hàng ếu kém về tài chính
+ Hoàn trả nợ vay chậm hoặc quá thời hạn
+ Sự thay đổi trong quản lý , khó khăn về lao động
...
Khi phát hiện thấy dấu hiệu trên ngân hàng cần có biện pháp ngăn ngừa kịp thời
như sau:
Ngân hàng mời chuyên gia, tư vấn cho các doanh nghiệp
Ngân hàng đề nghị DN tăng thêm vốn
Khuyến khích DN nên giảm bớt kế hoạch mở rộng SX kinh doanh
Cải tiến sự kiểm soát hàng tồn kho.
Ngân hàng nhận thêm tài sản đảm bảo
Gia tăng khối lượng của khoản vay.
Có 2 biện pháp xử lý nợ có vấn đề :
Khai thác: Là biện pháp mà ngân hàng làm việc với người vay cho đến khi khoản vay đã
trả được một phần hoặc toàn bộ mà không dựa vào các công cụ pháp lý để ép buộc thu
ngân.
Thanh lý: là biện pháp Ngân hàng ép người vay tuân thủ theo các điều khoản của hợp
đồng cho vay, áp dụng và thực hiện tất cả các biện pháp pháp lý để đạt được mục tiêu.
Phương pháp tổ chức khai thác đòi hỏi phải xác định đúng thực trạng của DN, về tài
chính, khả năng phát triển trong tương lai, xác định đựơc nguyên nhân dẫn dến nợ khó
đòi của bên vay. Chẳng hạn nếu nguyên nhân do một bộ phận công nghệ lạc hậu, cồng
kềnh có thể đề nghị người vay thanh lý bớt để chống lãng phí. Nếu nguyên nhân do thay
đổi cơ chế , chính sách kinh tế ngân hàng có thể cho gia hạn , giãn nợ, nếu sử dụng sai
mục đích đưa vốn lưu động sang mua sắm tài sản cố định, gây sức ép về tài chính , xét
thấy công trình có hiệu quả ngân hàng có thể cho vay dài hạn để bù đắp.
Ngoài ra việc giải quyết nợ có vấn đề đạt hiệu quả , ngân hàng thường xuyên gặp gỡ với
chính quyền sở tại, các cơ quan chức năng thông qua hình thức hội nghị khách hàng để
hướng dẫn cho mọi người thông tin về cơ chế vayvốn, sử dụng tài khoản hanh toán qua
ngân hàng. Nhờ mối quan hệ gắn bó này ngân hàng không những thu hồi được nợ có vấn
đề mà còn được cung cấp thông tin kịp thời chính xác của người vay trong khi cung ứng
vốn vay , góp phần hạn chế rủi ro. Thực trạng nợ có vấn đề là không thể thoát khỏi đối
với hoạt động kinh doanh ngân hàng, Vì vậy theo tôi cần phải có bộ phận xử lý nợ có
vấn đề bao gồm những người có chuyên môn, nghiệp vụ cao, vừa thông hiểu pháp luật,
nhạy bén và có kinh nghiệm. Bộ phận này nằm tại phòng cho vay để thu thập thông tin
và xử lý những khoản nợ có vấn đề mang tính phức tạp mà cán bộ cho vay không xử lý
đựoc.
3.2.2.4. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thu nợ cho vay trung dài hạn.
Công tác kiểm tra, theo dõi đôn đốc thu nợ và lãi là một khâu quan trọng trong
quá trình cho vay. Nhằm tránh tình trạng rủi ro đạo đức có thể xảy ra, cán bộ tín dụng
cần phải thường xuyên kiểm tra quá trình sử dụng vốn cũng như trả nợ gốc và lãi vay
của khách hàng, Bám sát mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm kịp thời
phát hiện những vi phạm hoặc khả năng phát sinh nợ quá hạn để có biện pháp xử lý.
NHCT Thanh Hoá coi công tác thu nợ là trọng tâm và phải thực hiện thường
xuyên, liên tục. Cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi, giám sát quá trình hoạt
động của dự án, của khách hàng để thu nợ. Trong thời gian đầu của dự án, ngân hàng
không nên gò ép doanh nghiệp trả nợ quá mức khả năng trả nợ. Ngân hàng cũng có thể
thoả thuận cùng doanh nghiệp mức trích khấu hao hàng tháng để nộp vào ngân hàng, để
ngân hàng chủ động thu nợ.
3.2.2.5. Thường xuyên đánh giá, phân loại khách hàng để có hướng đầu tư tín
dụng phù hợp.
Trong nền kinh tế thị trường, cùng với việc mở rộng phạm vi và quy mô hoạt
động tín dụng, đối tượng khách hàng cũng ngày một phong phú, vì vậy khả năng rủi ro
thất thoát vốn vay ngày một tăng. Để đảm bảo an toàn trong kinh doanh và sử dụng vốn
có hiệu quả, ngân hàng cần chọn khách hàng tốt trên cơ sở đánh giá xem xét khách hàng.
Có thể đánh giá các mặt chủ yếu sau:
+ Đánh giá tình hình tài chính của khách hàng.
+ Tình hình quan hệ với ngân hàng, bạn hàng.
+ Đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh và vị trí doanh nghiệp.
+ Đánh giá chính sách của Nhà nước đối với ngành, xu hướng phát triển của
ngành, tính chất khách hàng.
+ Đánh giá hệ thống quản lý của khách hàng.
Qua công tác đánh giá khách hàng, Ngân hàng tiến hành phân loại khách hàng để
có giới hạn cụ thẻ trong việc đầu tư vốn nhằm tránh rủi ro tín dụng có thể xảy ra.
Ngoài các giải pháp trực tiếp nhằm mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng tín
dụng NHCT Thanh Hoá cần quan tâm tới các giải pháp hỗ trợ như sau:
Mở rộng mạng lưới quỹ tiết kiệm, các điểm gửi rút tiền tự động ở những khu vực
tập trung dân cư, trung tâm kinh tế, thương mại và dịch vụ nhằm đẩy mạnh công tác huy
động vốn và mở rộng đầu tư tín dụng trong đó có tín trung - dài hạn.
Đầu tư thiết bị, kỹ thuật tin học hiện đại nối mạng toàn hệ thống tới các phòng
giao dịch, quỹ tiết kiệm nhằm phát triển dịch vụ Ngân hàng và cung cấp thông tin kịp
thời trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá Ngân
hàng.
Thành lập một bộ phận chuyên nghiên cứu, phân tích thông tin khách hàng, dự
báo tình hình phát triển các ngành kinh tế giúp cho NHCT có những quyết định đầu tư
đúng đắn, tránh hiện tượng rủi ro ngành nghề có thể xảy ra.
Xác định chính sách chiến lược để có chính sách đầu tư phù hợp với từng thời kỳ.
Có chính sách chi hoa hồng môi giới hợp lý cho hoạt động môi giới tín dụng trung
- dài hạn.
3.3. Một số kiến nghị với NHCT Việt Nam và ngân hàng nước Việt Nam
nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tại NHCT Thanh Hoá.
3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng công thương việt nam
Thứ nhất: Hỗ trợ chi nhánh NHCT Thanh hoá về mặt kinh phí trong công tác đào
tạo nghiệp vụ, kiến thức chuyên môn của cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng
nói riêng.
Thứ hai: Phối hợp với ngân hàng nhà nước để tổ chức có hiệu quả chương trình
tín dụng , nâng cao chất lượng và mở rộng phạm vi thông tin, giúp các chi nhánh phòng
ngừa rủi ro một cách tốt nhất.
Thứ ba: Tăng cường hoạt động kiểm soát nội bộ trong toàn hệ thống nhằm chấn
chỉnh các hoạt động của chi nhánh và đội ngũ nhân sự.
3.3.2. Kiến nghị đối với Nhà nước:
Thứ nhất: Nhà nước cần quan tâm đặc biệt để tạo lập môi trường pháp lý bình
đẳng, hiệu lực cao và phù hợp với hệ thống quốc tế trong hoạt động Ngân hàng.
Hệ thống luật pháp trong hoạt động kinh tế là yếu tố vô cùng quan trọng, nó
không những tạo ra khung pháp lý cho mọi hoạt động kinh doanh mà còn có ý nghĩa to
lớn đối với vai trò quản lý điều hành kinh tế của Nhà nước. Thực tế những khó khăn và
tổn thất về kinh tế có liên quan đế hoạt động của Ngân hàng trong những năm đổi mới là
bài học khá đắt cho ngành Ngân hàng.
Hiện nay Chính phủ đã ban hành Nghị định đảm bảo tiền vay, nhưng giá trị pháp
lý của Nghị định chưa cao. Vì vậy theo chúng tôi, Nhà nước cần phải nâng cấp thành
pháp lệnh hoặc luật về thế chấp, cầm cố, chứng khoán ... đồng thời sửa đổi và bổ sung
một số luật hoặc pháp lệnh liên quan đến hoạt động ngân hàng để có sự đồng bộ bình
đẳng và giải quyết tình trạng lượng tài sản xiết nợ, gán nợ tồn đọng rất lớn và ngày càng
gia tăng ở các NHTM.
Ví dụ: Bộ luật Dân sự quy định rằng bên nhận cầm cố, thế chấp tài sản có quyền
phát mại tài sản thu hồi nợ nếu bên có tài sản đem thế chấp, cầm cố không thực hiện
nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nhưng Bộ luật hình sự thì lại quy định rằng những tài sản
có liên quan đến vụ án hình sự mà là tang vật vụ án thì phải do cơ quan pháp luật tạm
giữ. Như vậy là trong thời gian chờ điều tra xét xử vụ án thì bên nhận thế chấp, cầm cố
tài sản đã bị mất quyền phát mại. Thực tế vấn đề này đã gây không ít khó khăn cho hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng.
- Nâng cao hiệu lực thi pháp luật nhằm giữ nghiêm kỷ cương và thực hiện bình
đẳng, công bằng của các chủ thể trước pháp luật. Ví dụ: trong một số vụ án kinh tế có
liên quan đến vốn vay Ngân hàng, trong đó người vay có ý lừa đảo, chây ỳ gây ra nợ quá
hạn, khê đọng, nhưng họ chưa bị xử lý nghiêm về trách nhiệm trả nợ Ngân hàng.
- Triển khai và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp quy một cách cụ thể, kịp
thời.
Thứ hai: Đề nghị Nhà nước chỉ đạo các cơ quan pháp luật không nên can thiệp
quá sâu vào hoạt động Ngân hàng, vì rằng Nhà nước đã giao quyền quản lý Nhà nước về
hoạt động Ngân hàng cho NHNN và chỉ đạo NHNN thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia. Mặt khác quan hệ tín dụng là quan hệ dân sự phải được thực hiện theo Luật dân sự
do vậy không nên hình sự hóa làm phức tạp tình hình và chậm giải quyết hậu quả.
Cải tiến công tác toà án, thi hành án, sớm chỉnh sửa Pháp lệnh thi hành án để nâng
cao hiệu lực pháp lý của các bản án đã có hiệu lực thi hành, rút ngắn thời gian tố tụng ,
thời gian thi hành án .
Thứ ba: Nhà nước cần tạo điều kiện để có thêm các công cụ tài chính mới như cho
lưu thông chứng khoán, thúc đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá, tạo điều kiện cho thị
trường chứng khoán hoạt động mạnh vì đây là một thị trường vốn trung dài hạn rất quan
trọng cho nền kinh tế.
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước :
Thứ nhất là: Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường vai trò quản lý tổng phương
tiện thanh toán của nền kinh tế.
Muốn làm được điều này đạt kết quả cao, Ngân hàng Nhà nước phải đi đầu trong
công tác thanh toán, tức là phải là trung gian và trung tâm thanh toán của hệ thống Ngân
hàng và kho bạc Nhà nước. Cần khẩn trương ứng dụng thanh toán điện tử liên Ngân
hàng và kho bạc Nhà nước để thực hiện chuyển thanh toán liên Ngân hàng từng món
sang phương thức thanh toán liên Ngân hàng bằng bù trừ, uỷ nhiệm đại lý thu hộ, chi hộ
qua mạng vi tính.
Thứ hai là: Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng
(CIC). Hiên nay, CIC có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các thông tin về hoạt
động tín dụng của các doanh nghiệp tại các NHTM ngoài hệ thống NHCT Thanh Hoá,
điều đó đòi hỏi Ngân hàng Nhà nước cần phải nâng cao chất lượng hoạt động và tăng
cường cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị hoạt động cho trung tâm thông tin tín dụng.
Kết Luận
Qua nghiên cứu các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng
trung dài hạn NHCT Thanh Hoá, đây là một vấn đề khá phức tạp, với phạm vi nghiên
cứu rộng. Tuy vậy, thông qua việc vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu kết
hợp với thực tiễn, đề tài đã hoàn thành một số vấn đề sau:
- Phân tích, luận giải, chứng minh về mặt lý thuyết những vấn đề cơ bản về tín
dụng trung dài hạn ngân hàng trong nền kinh tế thị trường và đặc biệt là các điều kiện,
nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn.
- Phân tích thực trạng việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn
của NHCT Thanh Hoá, ảnh hưởng của cơ chế hoạt động tín dụng, môi trường kinh tế xã
hội và pháp lý tới việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn, từ đó rút
ra tồn tại và hạn chế việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn NHCT
Thanh Hoá.
- Đề xuất quan điểm, các giải pháp từ phía NHCT và kiến nghị với Nhà nước,
Ngân hàng Nhà nước, để tạo điều kiện cho việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín
dụng trung dài hạn NHCT Thanh Hoá. Những giải pháp này kết hợp tầm vĩ mô tạo ra cơ
sở vững chắc và những điều kiện để mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng một cách
hiệu quả nhất trong chi nhánh NHCT Thanh Hoá, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế đất nước. Đồng thời với việc đua ra các giải pháp, đề tài còn mạnh dạn đưa ra một số
kiến nghị đối với Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước nhằm tạo điều kiện cần thiết để thực
hiện được các giải pháp đó.
Những giải pháp và kiến nghị mà đề tài đưa ra chỉ là đóng góp nhỏ xoay quanh
một vấn đề lớn và phức tạp. Tuy nhiên với tính bức thiết của vấn đề và tính khả thi của
giải pháp, chúng tôi rất hy vọng rằng những đề xuất đó tuy nhỏ nhưng nếu được thực
hiện thì sẽ mang lại lợi ích kinh tế - xã hội đáng kể cho NHCT Thanh Hoá nói riêng và
nền kinh tế nói chung.
Tài liệu tham khảo
1. Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng- T.S Tô Ngọc Hưng biên soạn
2.Tín dụng ngân hàng- Hồ Diệu - Nhà xuất bản thống kê
3.Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHCT Thanh hoá năm 2001-2002-
2003
4. Báo cáo hoạt động tín dụng NHCT Thanh hoá năm 2001-2002-2003.
5. Phương hướng hoạt động kinh doanh năm 2004.
6. Tạp chí ngân hàng, tiền tệ và thị trường tài chính , thời báo ngân hàng.
7. Bộ luật dân sư. Nghị định 178/NĐ-CP và các văn bản chuyên nghành của
NHNN Việt Nam; NHCT Việt Nam.
Lời mở đầu
Chương 1
chương 1
vấn đề mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn của
NHTM
trong nền kinh tế thị trường
1.1. Tín dụng trung dài hạn của NHTM và các đặc điểm cơ bản.
1.2.Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với nền kinh tế.
1.3. Mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn là yêu cầu tất yếu của
nền kinh tế và ngân hàng thương mại.
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay và nâng cao chất
lượn tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại.
Chương 2:
Thực trạng tín dụng trung dài hạn của
ngân hàng công thương thanh hoá.
2.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng công
thương thanh hoá.
2.2 . Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng công thương Thanh hoá.
2.3 Đánh giá chung về việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài
hạn tại NHCT TH
Chương III
Một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay
và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn
tại ngân hàng công thương THanh hoá
3.1. Những định hướng hoạt động của ngân hàng công thương Thanh hoá
đến năm 2005 và 2010.
3.2. Những giải pháp để mở rộng cho vay gắn liền với nâng cao chất lượng tín
dụng trung dài.
3.3. Một số kiến nghị với NHCT Việt Nam và ngân hàng nước Việt Nam
nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tại NHCT Thanh Hoá.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng Công thương Thanh hoá.pdf