Hướng tới một nền kinh tế phát triển toàn diện không thể không nói đến
vai trò hết sức to lớn của ngành ngân hàng. Với điểm xuất phát thấp đi lên từ
một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, tiền vốn luôn là nỗi trăn trở của toàn bộ
nền kinh tế Việt Nam. Đứng trước bối cảnh đó toàn ngành ngân hàng nói
chung và ngân hàng công thương nói riêng đã không ngừng nghiên cứu, tìm
tòi cách khắc phục khó khăn đó.
80 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2411 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh toán điện tử tại Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hệ thống NHCT. Những
thành tựu này là nhân tố góp phần tạo ưu thế của chi nhánh trong việc cạnh
tranh cùng các "bạn hàng" đặc biệt đã gây sự tin tưởng, an tâm đối với khách
hàng, thuận tiện, nhanh chóng trong việc chuyển tiền trên toàn quốc, với
mạng lưới thanh toán điện tử rộng khắp cả nước, phục vụ nhu cầu của khách
hàng với khối lượng giao dịch lớn, hết sức thuận tiện và an toàn cho cả khách
hàng và ngân hàng, giúp cho nghiệp vụ thanh toán điện tử thực hiện nhanh
chóng và hiệu quả tối đa. Số liệu sau đây sẽ làm rõ hơn hoạt động thanh toán
của Ngân hàng công thương Hai Bà qua thanh toán điện tử.
Biểu 4: Các nghiệp vụ thanh toán giữa các ngân hàng
Đơn vị: Triệu đồng
Doanh số phát
sinh T3/2003
Doanh số phát
sinh T3/2004
Chênh lệch Các hình thức thanh toán
điện tử
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
1. Điều chuyển vốn trong
kế hoạch (5191.01)
89.631 95.604 145.485 195.777 55.854 100.173
2. Điều chuyển vốn ký
quỹ
9.720 16.260 18.510 28.781 879 270.521
3. Điều chuyển vốn trong
thanh toán khác hệ thống
(5191.09)
50.949 52.500 53.193 143.604 2.244 91.104
Tổng cộng 150.300 164.364 217.188 368.162 6.788 203.798
Nguồn: NHCT Hai Bà Trưng
Ngoài các chương trình của NHCT Việt Nam trang cấp, chi nhánh đã
chủ động lập một số chương trình ứng dụng như: Quản lý nhân sự, quản lý
khế ước, hệ thống điện báo tổng hợp. Nhờ đó các chương trình ứng dụng đã
làm tăng năng suất, chất lượng các hoạt động nghiệp vụ. Hiệu quả thể hiện rõ
nhất là trong thanh toán quản lý và thông tin, công việc thống kê, báo cáo đã
thực hiện hoàn toàn trên máy tính không còn phải làm thủ công như trước
đây. Thông tin về tình hìh kinh doanh của toàn chi nhánh được cập nhật hàng
ngày với độ chính xác cao, thông tin về số dư tài khoản của khách hàng được
cập nhật hàng giờ đã giúp cho việc quản lý kinh doanh chặt chẽ, nhanh nhạy
và hiệu quả hơn.
Trong những năm qua mặc dù tình hình kinh tế biến động phức tạp,
nhưng Ngân hàng công thương Hai Bà đã bám sát vào sự chỉ đạo của Ngân hàng
Nhà nước, Ngân hàng Công thương Việt Nam thực hiện nghiệp vụ thanh toán
điện tử vừa giúp cho chi nhánh giảm bớt số cán bộ trong khâu thanh toán vừa
đảm bảo nhanh chóng, chính xác mà lại tránh được những sai sót, nhầm lẫn…
2.1. Quy trình đầu ngày vào giờ làm việc
Hàng ngày, thanh toán viên bật máy khởi động vào chương trình thanh
toán điện tử, công việc này phải đúng thời gian quy định nhằm đảm bảo việc
nhận chứng từ điện tử.
Nếu trong một số trường hợp việc khởi động không thể thực hiện được
theo quy định gây ra trở ngại trong công việc thanh toán thì phải báo ngay cho
trung tâm thanh toán để có biện pháp khắc phục kịp thời.
2.2. Với tư cách là ngân hàng khởi tạo
+ Thanh toán viên giao dịch giữ tài khoản của khách hàng
Các khách hàng có quan hệ tiền gửi, tiền vay với chi nhánh Ngân hàng
công thương Hai Bà Trưng có yêu cầu chuyển tiền thanh toán qua ngân hàng.
Khách hàng phải lập và nộp chứng từ (uỷ nhiệm chi, séc chuyển tiền, giấy
nộp tiền), chi nhánh sẽ giải quyết theo cơ chế thanh toán qua ngân hàng như
thường lệ.
Trong trường hợp khách hàng có tài khoản tiền gửi tại chi nhánh nộp
chứng từ (uỷ nhiệm chi, giấy nộp tiền…) để chi trả chuyển tiền hay giao dịch
tới một ngân hàng khác cùng hệ thống, kế toán giao dịch sẽ kiểm tra tính hợp
pháp của chứng từ và số dư tài khoản của khách hàng. Công việc này được
ngân hàng xử lý nhanh và đúng theo chế độ nhằm đáp ứng cao nhất yêu cầu
của khách hàng.
Nếu trên tài khoản của khách hàng còn đủ số dư, chứng từ hợp pháp,
hợp lệ thì kế toán giao dịch sẽ xử lý theo chế độ hiện hành. Trường hợp số dư
trên tài khoản của khách hàng không còn đủ cho việc chuyển tiền, kế toán
giao dịch sẽ từ chối và trả lại chứng từ cho khách hàng.
Trong trường hợp khách hàng nộp chứng từ sử dụng đến tài khoản tiền
vay khách hàng phải làm thủ tục vay nộp cho cán bộ tín dụng sau đó cán bộ
tín dụng mới chuyển cho kế toán theo đường dây nội bộ.
Kế toán giao dịch sẽ kiểm tra nội dung của các giấy tờ, kiểm tra các chữ
ký theo mẫu đã đăng ký, đồng thời kiểm tra hạn mức còn lại của khách hàng,
trong trường hợp này cũng xảy ra hai khả năng: Nếu còn hạn mức tín dụng kế
toán sẽ thực hiện giao dịch bình thường. Nếu vượt quá hoặc hết hạn mức tín
dụng thì kế toán giao dịch sẽ từ chối và trả lại chứng từ cho khách hàng.
Trong trường hợp khách hàng không có tài khoản tại ngân hàng mà
muốn chuyển tiền qua ngân hàng đến một ngân hàng khác bằng tiền mặt kế
toán giao dịch sẽ kiểm tra xem khách hàng đã ghi đầy đủ các yếu tố: Số
chứng minh nhân dân, ngày và nơi cấp… Nếu đầy đủ sẽ yêu cầu khách hàng
ra quỹ nộp tiền để chuyển.
Hàng ngày tại NHCT Hai Bà thanh toán viên giao dịch tiếp nhận trung
bình khoảng 50 chứng từ một ngày với tổng số tiền trên 5 tỷ đồng mỗi ngày.
Các chứng từ để làm căn cứ chuyển tiền đi bao gồm các uỷ nhiệm chi doanh
nghiệp, séc bảo chi, giấy nộp tiền, séc chuyển tiền… Trong đó, uỷ nhiệm chi
doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất quý IV (2004) 1925 món trong tổng số
2853 món chuyển tiền. Séc chuyển tiền đã được thay thế bằng các chuyển tiền
ghi Có qua thanh toán điện tử.
+ Thanh toán viên
Khi nhận được chứng từ thanh toán điện tử. Thanh toán viên sẽ kiểm tra
lại các yếu tố của chứng từ, chữ ký của kế toán giao dịch, tiến hành chuyển
hoá chứng từ giấy thành chứng từ điện tử cùng thể thức thanh toán.
Mỗi chứng từ thanh toán được chuyển hoá thành một lệnh chuyển tiền
điện tử.
Tất cả quá trình nhập dữ liệu của thanh toán viên vào từng thể thức
thanh toán đều có mẫu sẵn, thanh toán viên chỉ cần nhập nội dung vào.
Sau khi chuyển hoá xong, thanh toán viên kiểm tra lại yếu tố của chứng
từ điện tử trên màn hình dựa vào chứng từ gốc thông qua các nội dung sau:
- Ngân hàng nhận
- Số hiệu tài khoản
- Số chứng minh nhân dân, ngày và nơi cấp (đối với người không mở
tài khoản tại ngân hàng)
- Số tiền
- Nội dung thanh toán
Khi các yếu tố đã đầy đủ, khớp đúng với nội dung chứng từ gốc, thanh
toán viên sẽ tiến hành ghi và in ra 01 liên chứng từ điện tử thanh toán, ký tên
trên chứng từ điện tử in ra.
Ví dụ: Ngày 25/09/200 Công ty Dệt may Hà Nội nộp vào ngân hàng uỷ
nhiệm chi số tiền 150 triệu, trích tài khoản tiền gửi để thanh toán tiền hàng
cho Công ty vật liệu may Đại Mỗ có tài khoản tại ngân hàng công thương
Ngô Quyền, thanh toán viên sẽ xử lý như sau:
NHCT Việt Nam
128 NHCT Hai Bà Trưng - Hà Nội Uỷ nhiệm chi
(Doanh nghiệp)
NH khởi tạo 128 ngân hàng công thương Hai Bà Trưng - Hà Nội
NH nhận 168 Ngân hàng công thương Ngô Quyền
Mã tỉnh NHB
Mã NHB
Số giao dịch: 128100844 Ngày lập chứng từ 25-09-2003 14;09;55
Số chứng từ gốc: Ký hiệu mật
Loại nghiệp vụ Thông thường
…………………………………………………………………………………
Đơn vị trả tiền Công ty xăng dầu Hà Nội TK trung gian
Số tài khoản 710A.00010 TK Nợ
Tại NH Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng Hà Nội ………..
Đơn vị nhận tiền Công ty xăng dầu khu vực I
Số tài khoản 710D.00061 TK Có
Tại NH NHCT Ngô Quyền 5191.01.999
……………
Số tiền bằng số
150.000.000
Nội dung thanh toán Trả tiền hàng
Số tiền bằng chữ (+) Một trăm năm mươi triệu đồng chẵn.
NH khởi tạo ghi sổ ngày 25-09-2003 NH nhận ghi sổ ngày
Thanh toán viên Kiểm soát
Sau khi đầy đủ chữ ký của thanh toán viên và của kế toán giao dịch,
chứng từ gốc và chứng từ điện tử được trao cho trưởng phòng kế toán.
Chuyển chứng từ điện tử thanh toán sang cho trưởng phòng kế toán duyệt.
Nếu như trước kia, thời gian giao 1 khoản thanh toán phải mất một tuần
thì nay rút lại trong vài giờ. Việc thanh toán nhanh chóng đã đẩy nhanh tốc độ
chu chuyển vốn mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho khách hàng, đáp ứng
nhu cầu của nền kinh tế thị trường.
+ Trưởng phòng kế toán
Khi nhận được chứng từ gốc và chứng từ điện tử thanh toán viên,
trưởng phòng kế toán sẽ vào chương trình bằng cách nhập mã thẩm quyền cá
nhân (tên của trưởng phòng kế toán) và ký hiệu mật để vào phần duyệt điện.
Trưởng phòng kế toán phải nhập số tiền bằng số của từng chứng từ, nếu khớp
đúng thì toàn bộ nội dung của chứng từ sẽ được hiện lên màn hình và trưởng
phòng kế toán tiến hành kiểm soát, đối chiếu các yếu tố giữa chứng từ gốc và
chứng từ điện tử.
Sau khi kiểm tra nếu chứng từ hợp pháp, hợp lệ và khớp đúng kế toán
trưởng sẽ tiến hành tính ký hiệu mật cho chứng từ đang kiểm hiển thị trên
màn hình, ghi ký hiệu mật vào chứng từ lưu trước khi quyết định chuyển đi.
Chứng từ gốc và chứng từ điện tử được giao lại cho thanh toán viên để hạch
toán và lưu trữ.
Các chứng từ trên máy sau khi đã tính ký hiệu mật sẽ tự động truyền đi
đến trung tâm thanh toán. Việc truyền đi các chuyển tiền Đi tại ngân hàng còn
được thực hiện 2 lần trong một ngày đối với các chuyển tiền thông thường
còn đối với các chuyển tiền Khẩn được thực hiện ngay lập tức. Truyền các
chuyển tiền Đi được thực hiện một lần vào buổi sáng (Tuỳ vào lượng chứng
từ) vào một lần vào buổi chiều nhưng không quá 15 giờ theo quy định của
NHCT Việt Nam. Việc chuyển tiền điện tử được thực hiện theo từng món cho
từng ngân hàng tương ứng với thể loại chứng từ khách hàng nộp vào.
Về việc lệ phí cho chuyển tiền điện tử thì đối với mỗi khoản tiền thông
thường khách hàng sẽ phải chịu mức phí là 0.045% số tiền chuyển đi. Tối
thiểu 18.000đ/món (đối với chuyển tiền thường) và 25.000đ/món (đối với
chuyển tiền khản). Tối đa là 550.000đ/món.
Sau hơn 5 năm áp dụng phương thức thanh toán điện tử, Ngân hàng
công thương Hai Bà Trưng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, được
khách hàng tin yêu và đến với chi nhánh ngày càng đông, đứng trên cương vị
là ngân hàng khởi tạo, tính đến ngày 31/12/2004 chi nhánh ngân hàng công
thương Hai Bà đã thực hiện tất cả 393.426 món. Điều này chứng minh thanh
toán điện tử trên mạng vi tính đã có chuyển biến đáng kể. Việc kiểm tra, kiểm
soát luân chuyển chứng từ mạng thanh toán điện tử diễn ra nhanh hơn, chính
xác, an toàn hơn, phù hợp và đáp ứng được yêu cầu theo tình hình thực tế. Từ
đó góp phần tăng lợi nhuận cho ngân hàng đảm bảo duy trì hoạt động và phát
triển của ngân hàng công thương Hai Bà.
Tuy nhiên đứng trên cương vị là ngân hàng khởi tạo trong hơn 5 năm
thực hiện, Ngân hàng công thương Hai Bà còn gặp phải một số khó khăn:
- Việc thực hiện thanh toán điện tử qua mạng chưa đồng nhất, trong một
số trường hợp vẫn còn phải sử dụng các hình thức thanh toán khác.
- Mặt khác, mạng lưới thanh toán điện tử chỉ được trang bị ở các trụ sở
chi nhánh Ngân hàng công thương, chưa được trang bị tới các phòng giao
dịch, các quỹ tiết kiệm, gần các tụ điểm dân cư. Hoạt động tuyên truyền của
Ngân hàng công thương về dịch vụ này chưa nhiều, trong khi các tầng lớp dân
cư thường có thói quen sử dụng các dịch vụ chuyển tiền truyền thống (bưu
điện).
- Hiện nay, việc chuyển tiền với các ngân hàng khác hệ thống như City
Bank, Ngân hàng Đầu tư và phát triển, Ngân hàng Đức Deutsche Bank bằng
chương trình thanh toán điện tử qua trung tâm thanh toán, còn những ngân
hàng khác hệ thống như Ngân hàng ngoại thương, Ngân hàng nông nghiệp,
Kho bạc Nhà nước… thì chương trình thanh toán điện tử chỉ đáp ứng đối với
những món từ 200 triệu đồng trở xuống. Trên mức 200 triệu đồng phải thanh
toán qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước như vậy phí dịch vụ cho
dịch vụ này bị giảm do phải trả phí cho Ngân hàng Nhà nước.
- Một khó khăn nữa đó là những trục trặc về kỹ thuật như tắc nghẽn
đường truyền tin, trục trặc về máy tính, Modem… Cũng gây ảnh hưởng tới
dịch vụ này.
Nhưng điều đáng quan tâm là từ khi thanh toán điện tử thì công tác
thanh toán ở Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng đã có những thành công
đáng kể như: Rút ngắn được thời gian thanh toán qua ngân hàng, thời gian
vốn có chu chuyển qua ngân hàng được rút ngắn, phục vụ kịp thời, nhanh
chóng các nhu cầu, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, tăng uy
tín của Ngân hàng công thương, tăng cường nguồn vốn cho ngân hàng.
2.3. Với tư cách là ngân hàng nhận lệnh
Ngân hàng công thương Hai Bà luôn bố trí một bộ phận thanh toán điện
tử, một cán bộ điện toán, trưởng phòng kế toán (hoặc người được uỷ quyền)
trực đảm bảo tính liên tục để nhận chuyển tiền đến.
Khi máy báo có phát sinh nghiệp vụ thanh toán đến (trong trường hợp
mọi yếu tố đều phù hợp), bộ phận thanh toán điện tử thông báo ngay cho
trưởng phòng kế toán, trưởng phòng kế toán sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ
của chứng từ điện tử thanh toán, kế toán trưởng tiến hành giải mã điện thanh
toán rồi kiểm tra ký hiệu mật và chữ ký điện tử trên màn hình. Sau đó kế toán
trưởng chuyển cho thanh toán viên, thanh toán viên sẽ in ra 2 liên chứng từ
thanh toán điện tử đến.
1 liên giấy báo cáo cho khách hàng
1 liên làm cơ sở để hạch toán
Sau khi in chứng từ thanh toán điện tử đến, thanh toán viên sắp xếp
riêng chứng từ vế nợ, vế có theo thứ tự số hiệu của ngân hàng khởi tạo từ nhỏ
đến lớn và ký tên vào nơi quy định trên chứng từ và chuyển cho trưởng phòng
kế toán ký kiểm soát. Nhận được chứng từ do trưởng phòng kế toán chuyển
cho, thanh toán viên phải hạch toán kịp thời các khoản chuyển tiền nhanh để
đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng.
Trong trường hợp có chứng từ đi bù trừ in ra 2 liên và giao cho thanh
toán viên bù trừ xử lý.
Ví dụ: Khi nhận được chứng từ điện tử đến là giấy nộp tiền mẫu điện in
ra
NHCT Việt Nam
128 NHCT Hai Bà Trưng - Hà Nội Giấy Nộp tiền
(cá nhân) Nợ
NH khởi tạo 480 Ngân hàng công thương Đà Nẵng
NH nhận 128 Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng - Hà Nội
Mã tỉnh NHB
Mã NHB
Số giao dịch 480 E02926 Ngày lập chứng từ 26-11-2003 14:09:55
Số chứng từ gốc 66 Ký hiệu mật 894
Loại nghiệp vụ Khẩn
…………………………………………………………………………………
Người nộp tiền Nguyễn Thanh Hà TK trung gian
Địa chỉ TK Nợ
Số tài khoản 1011.01.001 5191.01.999
Người nhận tiền Nguyễn Thị Hoà TK Có
Số CMT 101.074.144 Nơi cấp Hà Nội Số tiền bằng số
Ngày cấp 15-02-2001 140.000.000
Địa chỉ
Số tài khoản 880A 99999
Tại NH Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng - Hà Nội
Nội dung thanh toán Chuyển tiền
Số tiền bằng chữ (+) Một trăm bốn mươi triệu đồng chẵn
NH khởi tạo ghi sổ ngày 26-1-2003 NH nhận ghi sổ ngày 26-11-2003
Thanh toán viên Kiểm soát
Sau khi kế toán trưởng kiểm soát chứng từ điện tử Đến sẽ chuyển cho
thanh toán viên (xử lý bước tiếp theo).
Trường hợp chứng từ thanh toán điện tử Đến của đơn vị phòng giao
dịch thì thanh toán viên phải in thêm 2 liên chứng từ, nếu các chứng từ thanh
toán điện tử Đến mà sai tên đơn vị hoặc số tài khoản bên nhận thì lập tức gửi
điện tra soát sang NHA.
Quá trình hạch toán của kế toán nhận chuyển tiền Đến diễn ra nhanh
gọn và chính xác trên máy, nếu không có gì sai sót thì toàn bộ quá trình từ khi
tiếp nhận chuyển tiền Đến cho đến khi hạch toán vào tài khoản nội bảng chỉ
diễn ra trong vòng 5-10 phút.
Tại chi nhánh khối lượng chuyển tiền Đến so với chuyển tiền Đi tương
đối ít hơn. Doanh số thanh toán điện Đến quý I (2004) là 106 tỷ đồng chỉ
chiếm hơn 40% doanh số chuyển tiền Đi. Trung bình một ngày ngân hàng
nhận được 15 món chuyển tiền Đến với tổng số tiền gần 2 tỷ đồng mỗi ngày.
Số tiền trên một món chuyển tiền Đến trung bình 130 triệu đồng.
Trong ba tháng đầu năm 2004, số lượng món chuyển tiền Đến 1.114
món. So với ba tháng đầu năm 2003 thì số lượng chuyển tiền Đến là 1037
món. Chi nhánh luôn chú trọng đảm bảo sự thông suốt trong toàn hệ thống,
đảm bảo chính xác, an toàn tuyệt đối khối lượng dịch vụ qua thanh toán điện
tử ngày càng tăng. Đó là dấu hiệu đáng mừng cho việc khai thác dịch vụ
thanh toán điện tử trong NHCT Hai Bà nói riêng và trong toàn hệ thống
NHCT nói chung. Góp phần tích cực cho sự phát triển của nền kinh tế xã hội
nâng cao uy tín của NHCT trong nội địa và trên toàn thế giới.
2.4. Điều chỉnh sai lầm
2.4.1. Tại ngân hàng khởi tạo
Việc chuyển tiền điện tử theo quy trình như trên thực sự khiến cho công
tác thanh toán liên hàng trở nên nhanh chóng hơn và sai lầm liên hàng cũng
xảy ra ít hơn trước rất nhiều. Việc lập và kiểm soát chứng từ được thực hiện
tách bạch ra bởi hai người. Việc tính ký hiệu mật tự động bằng máy như hiện
nay khiến cho những sai lầm về chuyển tiền thiếu, chuyển tiền thừa hay
chuyển tiền ngược vế (lẽ ra chuyển nợ đi nhưng lại chuyển có đi) là không
còn nữa. Đó là thành tích mà NHCT Hai Bà đạt được khi thực hiện phương
thức thanh toán điện tử. Nhờ phương thức này mà việc kiểm tra các chứng từ
thanh toán chuyển đi được kiểm tra rất kỹ lưỡng và độ chuẩn xác cao. Nhưng
bên cạnh đó không phải không còn những sai lầm mặc dù những sai lầm đó
chủ yếu là do sai sót của khách hàng như: khách hàng viết sai địa chỉ nơi
nhận, viết sai con số chứng minh thư, ngày cấp nơi cấp của người nhận hay số
tài khoản bên ngân hàng nhận. Nếu khách hàng viết chưa rõ thì kế toán viên
yêu cầu khách hàng viết đúng đủ - trừ trường hợp viết sai bên ngân hàng
nhận. Tuy nhiên khi chuyển, thanh toán viên vẫn thực hiện trung thành với
chứng từ gốc mà khách hàng giao cho.
Qua đây một lần nữa khẳng định chi nhánh NHCT Hai Bà đã thực hiện
tốt hoạt động của mình, mặc dù còn mắc phải những sai lầm nhưng chỉ là lỗi
rất nhỏ rất khách quan, so với những thành quả mà ngân hàng đã thu được.
Khi phát hiện ra sai lầm ngân hàng điều chỉnh ngay, chủ động gọi điện đến
ngân hàng giúp khách hàng xử lý nhanh gọn.
2.4.2. Tại ngân hàng nhận lệnh
Đứng trên cương vị người nhận lệnh NHCT Hai Bà đã hoàn thành
nhiệm vụ của mình. Các giấy báo liên hàng Đến mà ngân hàng nhận được hầu
như không có sai lầm, nếu có một vài trường hợp thì cũng không còn phức tạp
như trước nữa, mà nguyên nhân chủ yếu lại từ phía khách hàng như: Viết sai
tên hoặc tài khoản giao dịch của đơn vị thụ hưởng, đơn vị thụ hưởng không
có tài khoản tại chi nhánh ngân hàng. Còn các trường hợp sai số tiền trên giấy
báo, sai số hiệu NHA hay NHB đã không còn xảy ra. Thông thường khi nhận
được nhận giấy báo thanh toán viên phát hiện có sai lầm thì sẽ không hạch
toán mà lập tức điện tra soát NHA ngay qua thư tín điện tử, thời gian tra soát
và nhận được trả lời điện tra soát chỉ mất khoảng 20-40 phút. Do vậy tốc độ
thanh toán không còn bị ảnh hưởng nhiều như trước đây. Tại ngân hàng chưa
có trường hợp nào giấy báo liên hàng đến bị sai mã khoá bảo mật, chứng tỏ
quy trình kỹ thuật của mạng lưới tin học rất an toàn chính xác.
2.5. Xử lý trong thanh toán điện tử
2.5.1. Xử lý sai lầm trong đối chiếu
Việc xử lý sai lầm trong đối chiếu tại chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng
được thực hiện theo đúng quy định của NHCT Việt Nam.
Nhờ có chức năng tra cứu của chương trình thanh toán điện tử cung cấp
mà chi nhánh không phải xử lý một trường hợp nào về vấn đề chi nhánh.
Gửi chứng từ điện tử đi nhưng trung tâm không nhận được chứng từ
đến. Đây là một trong những ưu điểm của phương thức thanh toán điện tử so
với phương thức thanh toán liên hàng trước kia.
Nhưng trong trường hợp xử lý sai lầm trong đối chiếu (trung tâm đã gửi
điện đến nhưng chi nhánh vẫn chưa nhận được) thì chi nhánh phải liên lạc với
trung tâm thanh toán để nhận hết các chứng từ về nhằm đối chiếu doanh số
phát sinh trong thanh toán điện tử của ngày hôm đó khớp đúng với trung tâm
thanh toán (TTTT). Qua đó cho thấy công việc xử lý sai lầm trong đối chiếu
là hết sức quan trọng và lợi ích của công việc này cũng không thể nói hết, do
đó tại chi nhánh việc xử lý sai lầm trong đối chiếu rất được quan tâm và chú
trọng.
2.5.2. Xử lý các sự cố kỹ thuật
Mặc dù công việc chuẩn bị về các mặt máy móc, thiết bị được chi
nhánh rất quan tâm, nhưng các sự cố về kỹ thuật ở chi nhánh NHCT Hai Bà
Trưng vẫn còn xảy ra, điều này đã và đang được giải quyết. Mặc dù vậy,
nhưng trong thời gian qua chi nhánh đã khắc phục và xử lý tốt mọi sự cố kỹ
thuật, không gây ra ra sự chậm trễ nào do việc xử lý sự cố kỹ thuật.
2.6. Quy trình cuối ngày
Quy trình cuối ngày diễn ra tại chi nhánh đã góp phần không nhỏ trong
việc đảm bảo an toàn tài sản cho ngân hàng và khách hàng, chính vì vậy mà
chi nhánh thực hiện tốt công việc truyền nhận với trung tâm thanh toán theo
đúng thời hạn và quy định mà chưa để xảy ra một trường hợp nào khiến chi
nhánh phải gián đoạn trong việc truyền nhận.
Mặt khác thực hiện quy trình cuối ngày chi nhánh đã phát hiện ra được
những thiếu xót trong truyền điện để giải quyết ngay trong ngày, điều này
càng khẳng định thêm vai trò của quy trình cuối ngày trong phương thức
thanh toán điện tử tại chi nhánh là quan trọng và cần thiết.
Hiện nay, tại chi nhánh cứ cuối ngày nhận được từ trung tâm thanh toán
các số liệu về quá trình thanh toán giao dịch trong ngày như doanh số phát
sinh Nợ, doanh số phát sinh Có. Từ số liệu này trưởng phòng kế toán (hoặc
người được uỷ quyền) sẽ đối chiếu, rồi thanh toán viên in báo cáo thanh toán
điện tử trong ngày để lưu lại chi nhánh.
2.7. Đối chiếu, quyết toán
Đối chiếu:
Vào cuối ngày giao dịch, chi nhánh gửi điện đối chiếu về trung tâm
thanh toán gồm:
- Các bảng kê về các khoản chuyển tiền đi
- Các bảng kê về các khoản chuyển tiền đến
Sau đó ngân hàng không được lưu trữ ngay mà phải chờ trung tâm
thanh toán thông báo đã điều chỉnh đúng mới được lưu trữ. Quá trình đối
chiếu này nhằm phát hiện ra chênh lệch của các bảng kê chuyển tiền Đi và
Đến giữa chi nhánh và trung tâm - Thời gian đối chiếu nhiều nhất cũng không
quá một tiếng. Trong những năm qua chi nhánh không gặp trường hợp chênh
lệch nào xảy ra. Điều đó chứng tỏ thanh toán điện tử đã khắc phục được các
nhượcđiểm của thanh toán liên hàng trước kia.
Quyết toán
Công việc quyết toán của chi nhánh Ngân hàng công thương Hai Bà
bao gồm: Quyết toán thanh toán cuối ngày, cuối tháng, cuối năm.
+ Quyết toán cuối ngày: Sau khi nhận hết các bảng kê chuyển tiền đến,
chi nhánh tạo File số liệu đối chiếu chi tiết và truyền về trung tâm thanh toán,
đồng thời thanh toán viên thanh toán điện tử tiến hành hoà nhập File thanh
toán điện tử trong ngày vào chương trình kế toán chung của chi nhánh
(chương trình incash) để nhập số liệu thanh toán điện tử và cân đối kế toán.
Chi nhánh chỉ được phép lưu trữ khi trung tâm thanh toán thông báo không có
sự chênh lệch doanh số thanh toán điện tử Đi và Đến trong ngày và cho phép
được lưu trữ, lúc đó thanh toán viên thanh toán điện tử in báo biểu thống kê
điện tử vào mục lưu trữ cuối ngày để lưu trữ, kết thúc chương trình thanh toán
điện tử trong ngày.
+ Quyết toán tháng: Cuối tháng chi nhánh truyền tập tin báo cáo thanh
toán điện tử của tháng đó về trung tâm thanh toán qua các mẫu: Báo cáo thanh
toán điện tử, sao kê chi tiết tài khoản điều chuyển vốn chờ thanh toán, báo cáo
thanh toán theo cơ chế thanh toán của Ngân hàng nhà nước, các báo cáo thống
kê…
+ Quyết toán năm: Vào ngày 31/12 chi nhánh tiến hành đối chiếu doanh
số thanh toán ngày 31/12 và doanh số tháng, doanh số năm với trung tâm
thanh toán.
Công việc chuyển tiền: Phải đợi trung tâm thanh toán thông báo đã
chuyển hết lệnh thanh toán phải đến trong ngày và lệnh khoá sổ thì ngân hàng
mới tiến hành khoá sổ, đồng thời tiến hành đối chiếu tập tin đến trong ngày,
doanh số đến trong tháng, doanh số đến trong năm với trung tâm thanh toán.
Sau đó phải rà soát xử lý tất toán hết số dư trên các tài khoản điều
chuyển vốn chờ thanh toán, điều chuyển vốn thanh toán khác hệ thống cuối
ngày 31/12.
Kết thúc công việc quyết toán năm, chi nhánh gửi tập tin báo thanh toán
điện tử về trung tâm thanh toán kèm theo: Báo cáo thanh toán điện tử năm,
Báo cáo thanh toán theo cơ chế thanh toán của ngân hàng Nhà nước, các biểu
thống kê, các báo cáo được lập trên cơ sở số liệu của bảng cân đối doanh
nghiệp năm.
Trên đây là một số vấn đề về tình hình sử dụng phương thức thanh toán
điện tử của chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng.
* Mặt được:
- Phương thức thanh toán điện tử đã khắc phục được những hạn chế của
phương thức thanh toán liên hàng.
Phương thức thanh toán điện tử các mẫu điện tử đã được thực hiện
thống nhất trong toàn hệ thống.
- Rút ngắn được thời gian luân chuyển chứng từ trong hệ thống ngân
hàng.
- Trong thực tế cho thấy phương thức này phù hợp với tình hình kinh tế
xã hội hiện nay.
* Mặt chưa được:
- Các tầng lớp dân cư chưa sử dụng nhiều dịch vụ chuyển tiền qua thanh
toán điện tử của ngân hàng công thương, mặc dù lệ phí thấp hơn nhiều so với
chuyển tiền qua bưu điện và nhu cầu chuyển tiền của dân cư này càng tăng.
Nguyên nhân cơ bản là sự tiện lợi cho người chuyển và người chuyển chỉ
được trang bị ở các trụ sở chi nhánh NHCT, chưa trang bị tới các phòng giao
dịch, các quỹ tiết kiệm rộng khắp và gần gũi các tầng lớp dân cư.
- Hiện tại việc chuyển tiền qua chứng từ thanh toán điện tử đã đáp ứng
được yêu cầu chuyển tiền nhanh, nhưng đối với những món chuyển tiền khẩn
theo quy định hiện nay chỉ phải tra soát qua điện thoại giữa các thanh toán
viên của Ngân hàng A và Ngân hàng B với nhau chưa đảm bảo yếu tố pháp lý
cho quá trình chi trả.
- Việc thực hiện thanh toán điện tử chưa đồng nhất vẫn ở mức bán tự
động.
Qua phân tích ở chương II ta thấy mỗi phương thức thanh toán đều có
ưu điểm riêng của nó, sử dụng phương thức thanh toán điện tử cho phép tiết
kiệm được chi phí trong lưu thông, tiết kiệm được thời gian luân chuyển
chứng từ nhanh chóng, chính xác, tạo ra sự an toàn và hiệu quả kinh tế. Do
vậy phát triển và mở rộng, nâng cao hiệu quả của phương thức thanh toán
điện tử đã và đang là mối quan tâm chung của toàn hệ thống NHCT.
Chương III
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình
thanh toán điện tử tại ngân hàng công thương
khu vực Hai Bà Trưng
Để có thể đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế, đồng thời tạo
cho mình thế đứng trong cạnh tranh. Trong các phương thức thanh toán đang
áp dụng tại chi nhánh thì phương thức thanh toán điện tử là một vũ khí lợi hại
trong cạnh tranh. Nó tạo được lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng
công thương, đó là: khả năng thanh toán nhanh, chính xác, an toàn, tiện lợi
đảm bảo được cả quyền lợi của ngân hàng cũng như của khách hàng.
Để thực hiện mục tiêu đó, hệ thống ngân hàng công thương phải phát
triển không ngừng, hoàn thiện hơn và có những biện pháp thích hợp cho
mình.
Với nguyện vọng được góp phần của mình vào việc hoàn thiện phương
thức thanh toán điện tử, em xin mạnh dạn nêu ra một số ý kiến sau:
I. Những giải pháp chung
1. Tuyên truyền và quảng cáo
Để phương thức thanh toán điện tử ngày càng thu hút được nhiều khách
hàng, ngân hàng cần phải tăng cường công tác tuyên truyền về lợi ích và sự
thuận tiện của phương thức này, sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng
như radio, báo chí, tivi, những bao bì đựng tiền… Để quảng cáo về sự thuận
tiện, an toàn, chính xác và nhanh chóng của phương thức thanh toán điện tử.
Làm như vậy người dân mới có thể hiểu, tiếp cận và tích cực tham gia vì hiện
nay người dân Việt Nam vẫn có thói quen sử dụng tiền mặt để giao dịch. Hơn
nữa, khi tiếp cận với ngân hàng để thực hiện việc thanh toán phải có những
hiểu biết nhất định, phải tốn thời gian đi lại, điều này khiến cho người dân còn
ngại, như vậy ngân hàng cần phải có những bước đi phù hợp, vừa giải toả
được những khó khăn mang tính lịch sử vừa tạo những tiền đề, điều kiện
thuận lợi mới để thực hiện và phát triển.
Nếu mọi người trong xã hội tích cực tham gia vào việc thanh toán qua
ngân hàng thì ngân hàng sẽ tạo được nguồn vốn lớn để đầu tư góp phần xây
dựng đất nước.
2. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật
Không ngừng đổi mới công nghệ thanh toán của ngân hàng luôn là yêu
cầu cần thiết trong nền kinh tế xã hội nói chung và các ngân hàng thương mại
nói riêng. Trong những năm qua Ngân hàng công thương đã có nhiều cố gắng
trong việc trang bị cơ sở vật chất, áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong
hoạt động của mình và đạt được những kết quả tốt, đó là đảm bảo thanh toán
nhanh chóng, chính xác, thuận tiện, phục vụ tốt mọi nhu cầu giao dịch của
kháchhàng. Tuy nhiên vẫn không thể tránh khỏi việc xảy ra những sự cố kỹ
thuật, do vậy cần có các phương án để khắc phục, phải trang bị đầy đủ hệ
thống dự phòng như: nguồn điện, máy chủ… tiến hành lưu trữ kịp thời, đầy
đủ để khi xảy ra sự cố có thể khôi phục lại số liệu nhanh chóng, kịp thời. Cải
tạo và nâng cấp hệ thống mạng, đường truyền đảm bảo cho việc truyền nhận
thông tin luôn được thông suốt như vậy công việc thanh toán mới luôn đảm
bảo tính kịp thời, an toàn và hiệu quả.
Tóm lại việc trang bị các thiết bị xử lý công nghệ phục vụ cho thanh
toán của Ngân hàng công thương mặc dù có rất nhiều cố gắng nhưng so với
hệ thống ngân hàng trên thế giới còn nhiều khoảng cách mà không phải một
sớm một chiều là có thể rút ngắn được khoảng cách đó. Do vậy chúng ta phải
tranh thủ cải tiến, sự giúp đỡ về vốn và công nghệ để không ngừng nâng cao
trình độ cũng như cơ sở vật chất của hệ thống cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
3. Tổ chức và đào tạo nguồn nhân lực
Để có một hệ thống ngân hàng phát triển toàn diện, có thể nắm bắt kịp
thời sự văn minh, tiên tiến của hệ thống ngân hàng trên thế giới thì việc đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lành nghề là yêu cầu cấp bách và thiết thực.
Trong đó phải kể đến đội ngũ cán bộ thực hiện thanh toán điện tử, với yêu cầu
về nghiệp vụ ngày càng cao thì cần phải có kế hoạch đào tạo cán bộ về mọi
mặt, tạo ra một hình mẫu mới cho cán bộ thanh toán viên thành thạo về xử lý
nghiệp vụ, về sử dụng máy vi tính, tác phong nhanh nhẹn hợp yêu cầu cơ chế
thị trường, có khả năng hướng dẫn khách hàng về các nghiệp vụ thanh toán để
khách hàng lựa chọn thể thức thanh toán cho phù hợp, qua đó tao lòng tin của
khách hàng với ngân hàng, đồng thời phải đề ra các biện pháp khen thưởng
kịp thời, hợp lý đối với những cá nhân và tập thể thực hiện tốt phương thức
thanh toán điện tử để khuyến khích thi đua phấn đấu hơn nữa từ đó đáp ứng
được nhu cầu và nâng cao tín nhiệm đối với khách hàng. Ngược lại có những
hình thức kỷ luật đối với cá nhân làm sai hoặc sửa đổi quy trình thanh toán
điện tử nhằm làm giảm tối thiểu các sai sót xảy ra.
Trên đây là một số kiến nghị và giải pháp mà ngân hàng cần tiến hành
đồng bộ để có thể đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh góp phần hoàn
thiện, nâng cao hiệu quả phương thức thanh toán điện tử trong hệ thống Ngân
hàng công thương.
II. những giải pháp cụ thể
Ngành ngân hàng hiện nay đang trong quá trình đổi mới một cách toàn
diện. Tuy nhiên trong quá trình đổi mới, ngành ngân hàng nói chung và Ngân
hàng công thương Hai Bà Trưng nói riêng đã gặp phải một số khó khăn. Điều
quan trọng là sau những khó khăn đó, hệ thống ngân hàng công thương phải
nhanh chóng nhận ra và khắc phục kịp thời. Có như vậy mới đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng.
Phương thức thanh toán điện tử đã khắc phục được nhiều nhược điểm
của nhiều phương thức thanh toán như phương thức thanh toán liên hàng…
Nhưng vẫn còn yếu so với nhu cầu đổi mới của nền kinh tế, vì vậy để thực
hiện được mục tiêu nâng cao trình độ của phương thức thanh toán điện tử đòi
hỏi hệ thống Ngân hàng công thương phải nhanh chóng cải tiến và mở rộng
thêm, đi sâu vào mọi tầng lớp dân cư. Xuất phát từ những yêu cầu trên em xin
đưa ra một số kiến nghị và giải pháp cụ thể nhằm cải tiến và hoàn thiện hơn
nữa phương thức thanh toán điện tử để có thể phục vụ tốt hơn nữa công cuộc
xây dựng và phát triển đất nước.
1. Phát triển dịch vụ chuyển tiền điện tử phục vụ dân cư qua ngân
hàng
Ngân hàng công thương là một trong các ngân hàng thương mại đã ứng
dụng hiệu quả công nghệ tin học trong hoạt động kinh doanh của mình, đặc
biệt trong công tác thanh toán, chuyển tiền.
Phạm vi hoạt động, đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ này của
Ngân hàng công thương ngày càng rộng, phát triển, với chất lượng dịch vụ đạt
hiệu quả cao. Ngoài đối tượng phục vụ là các doanh nghiệp thì việc phát triển
dịch vụ chuyển tiền cho dân cư có ý nghĩa quan trọng nhằm cơ cấu lại nguồn
thu nhập, góp phần từng bước xã hội hoá hoạt động ngân hàng công thương.
Một trong những đặc điểm cơ bản và lợi thế của Ngân hàng công
thương là địa bàn hoạt động thường ở khu vực kinh tế tập trung và sôi động
tại các địa phương. Công tác thanh toán đã được hiện đại hoá đáp ứng được
yêu cầu nhanh chóng, chi phí thấp, hiệu quả. Nhưng hiện nay các tầng lớp dân
cư chưa sử dụng nhiều dịch vụ chuyển tiền qua Ngân hàng công thương mặc
dù biết rằng dịch vụ chuyển tiền qua Ngân hàng công thương thấp hơn nhiều
so với chuyển tiền qua bưu điện. Để có thể phát triển dịch vụ chuyển tiền
trong dân cư thì Ngân hàng công thương cần mở rộng dịch vụ này tới tận
phòng giao dịch (hoặc các quỹ tiết kiệm), có thể tóm tắt như sau:
+ Tại các phòng giao dịch (hoặc các quỹ tiết kiệm) được trở thành địa
chỉ là nơi khách hàng trực tiếp chuyển và nhận tiền từ nơi khác đến. Các giao
dịch chuyển tiền đi, đến các phòng giao dịch sẽ được truyền nhận tự động
hoặc bán tự động qua hệ thống máy vi tính giữa chi nhánh và các phòng giao
dịch trực thuộc.
+ Tại chi nhánh:
- Nếu giao dịch chuyển tiền đi, đến từ phòng giao dịch của một chi
nhánh đến phòng giao dịch của một chi nhánh khác thì tại các chi nhánh Ngân
hàng công thương sẽ thực hiện chuyển tiếp, nhận đến, đối chiếu cuối ngày cho
các phòng giao dịch trực thuộc.
Ví dụ: Một khách hàng muốn chuyển tiền từ phòng giao dịch A1 của
chi nhánh Ngân hàng công thương A đến phòng giao dịch B1 của chi nhánh
Ngân hàng công thương B. Như vậy khách hàng sẽ đến phòng giao dịch A1
thực hiện giao dịch chuyển tiền. Sau khi kiểm tra các yếu tố nếu thấy phù hợp
phòng giao dịch A 1 sẽ nhập số liệu vào chương trình máy tính và truyền số
liệu về chi nhánh Ngân hàng công thương A, Ngân hàng công thương A tiến
hành kiểm soát chứng từ rồi nhập và chuyển tiền cho chi nhánh Ngân hàng
công thương B qua chương trình thanh toán điện tử.
Tại chi nhánh B sau khi nhận được bảng kê chuyển tiền từ chi nhánh sẽ
chuyển tiếp tới phòng giao dịch B1, người nhận tiền sẽ đến phòng giao dịch
B1 để nhận tiền.
Như vậy, để thực hiện theo mô hình này cần có một quy trình cụ thể
mang tính pháp lý nhằm xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị,
bộ phận tham gia, nghiên cứu và xây dựng chương trình máy tính phục vụ cho
chuyển tiền và thanh toán giữa chi nhánh Ngân hàng công thương và các
phòng giao dịch trực thuộc (hoặc các quỹ tiết kiệm).
Với mô hình này, Ngân hàng công thương có thể nâng số địa điểm tham
gia chuyển tiền lên nhiều lần, sẽ là tiền đề để mở rộng và áp dụng các công cụ
thanh toán hiện đại, góp phần từng bước xã hội hoá công tác thanh toán nói
chung, hoạt động thanh toán điện tử của Ngân hàng công thương nói riêng.
2. Tạo cơ sở pháp lý vững chắc trong việc thanh toán chi trả các
món chuyển tiền khẩn qua chương trình thanh toán điện tử của ngân
hàng công thương
Như đã nêu ở phần tồn tại, việc thanh toán chi trả các món chuyển tiền
khẩn qua chương trình thanh toán điện tử còn chưa thực sự đảm bảo tính an
toàn tài sản.
Vì vậy, Ngân hàng công thương cần quy định việc tính ký hiệu mật trên
chứng từ chuyển tiền khẩn, việc tính và ghi ký hiệu mật có thể ghi ở phần nội
dung của chứng từ thanh toán điện tử chuyển đi hoặc quy định việc tính ký
hiệu mật ở trong phần nội dung điện thông báo (không phải tra soát điẹn thoại
như đang làm hiện nay).
Việc tính và kiểm tra ký hiệu mật sẽ được thực hiện như trường hợp
quy định tính ký hiệu mật trong thanh toán séc bảo chi hiện nay, do đó những
sai lầm trong việc chuyển tiền khẩn có thể xảy ra như: chuyển sai số tiền hoặc
địa chỉ ngân hàng nhận tiền… Ngân hàng công thương B khi kiểm tra lại ký
hiệu mật sẽ kịp thời phát hiện và có hướng xử lý theo chế độ quy định. Tuy
nhiên trường hợp duy nhất sai sót có thể xảy ra khả năng chuyển tiền 2 lần do
sự cố kỹ thuật hoặc do Ngân hàng A chuyển tiền cập nhật vào hệ thống thanh
toán điện tử và chuyển đi 2 lần. Vì vậy, song song với quy định trên, trách
nhiệm của chi nhánh B là phải mở sổ theo dõi việc chi trả các món chuyển
tiền khẩn trong ngày đề phòng trường hợp sai sót có thể xảy ra như chi trả
nhiều lần do chuyển tiền nhầm lẫn, trùng lặp…
Như vậy, việc quy định trên nếu đưa vào thực hiện sẽ đảm bảo tính
pháp lý trong thanh toán ngày càng được củng cố, mặt khác ngân hàng cũng
sẽ tiết giảm được một khoảng chi phí trong hoạt động kinh doanh của mình.
Còn về phía khách hàng sẽ ngày càng tin tưởng vào hệ thống thanh toán của
Ngân hàng công thương.
3. Nâng mức chuyển tiền đi các ngân hàng ngoài hệ thống từ 500
triệu đồng trở lên mới phải thanh toán qua NHNN
Hiện nay, các món chuyển tiền từ Ngân hàng công thương đến một số
ngân hàng khác hệ thống như Ngân hàng ngoại thương, Ngân hàng nông
nghiệp, Kho bạc Nhà nước… thì chương trình thanh toán điện tử chỉ đáp ứng
chuyển tiền đối với những món từ 200 triệu đồng trở xuống, còn trên mức
như vậy phải thanh toán qua tài khoản tiền gửi của Ngân hàng nhà nước,
nhằm đảm bảo cho ngân hàng nhận chuyển tiền chủ động được nguồn vốn
trong thanh toán.
Tuy nhiên nếu thanh toán như vậy, thì mức thu phí dịch vụ của Ngân
hàng công thương lại bị giảm xuống do phải trả phí dịch vụ cho Ngân hàng
Nhà nước. Vì vậy để nâng cao được doanh thu của hàng hoá ngân hàng nói
chung và doanh thu dịch vụ của Ngân hàng công thương nói riêng có thể nâng
mức chuyển tiền đi các ngân hàng ngoài hệ thống từ 500 triệu đồng trở lên
mới phải thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước. Mặt khác sẽ đáp ứng được yêu
cầu chuyển tiền nhanh qua khách hàng một cách tốt hơn.
4. Nối mạng trực tiếp với khách hàng lớn
Hiện nay công tác thanh toán điện tử cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu
của thanh toán, được trang bị công nghệ khoa học kỹ thuật hiện đại nhưng vẫn
ở mức bán tự động. Khách hàng phải lập và nộp các chứng từ bằng giấy, khi
ngân hàng đối chiếu vẫn phải chấm bằng tay… và đặc biệt là khi khách hàng
muốn giao dịch đều phải đến ngân hàng gây khó khăn và mất thời gian cho
khách hàng. Trong thời gian tới ngân hàng cần có kế hoạch nối mạng trực tiếp
với khách hàng. Trước mắt là các doanh nghiệp lớn có nhu cầu thanh toán
cao, lâu dài. Mỗi khi có các gia dịch phát sinh khách hàng sẽ chuyển các
chứng từ này đến cho ngân hàng phục vụ mình thông qua mạng máy tính
được nối với ngân hàng. Qua đó khách hàng sẽ không phải đến ngân hàng
nữa, công tác thanh toán sẽ tiện lợi, an toàn hiệu quả và nhanh chóng, đồng
thời còn giảm bớt khối lượng công việc cho cán bộ ngân hàng.
Kết luận
Hướng tới một nền kinh tế phát triển toàn diện không thể không nói đến
vai trò hết sức to lớn của ngành ngân hàng. Với điểm xuất phát thấp đi lên từ
một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, tiền vốn luôn là nỗi trăn trở của toàn bộ
nền kinh tế Việt Nam. Đứng trước bối cảnh đó toàn ngành ngân hàng nói
chung và ngân hàng công thương nói riêng đã không ngừng nghiên cứu, tìm
tòi cách khắc phục khó khăn đó.
Đảng và Nhà nước ta đã xác định: Để công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nước cần nhiều vốn và gắn với việc sử dụng hiệu quả đồng vốn đó. Mặt
khác, theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế hàng đầu Việt Nam và trên
thực tế đã "mách bảo", nguồn vốn có thể khai thác trong dân cư còn khá tiềm
tàng và lâu dài. Điều này đã giúp cho ngân hàng trở thành trung gian chu
chuyển đồng vốn của nền kinh tế, tạo điều kiện để thanh toán không dùng tiền
mặt, áp dụng các công cụ thanh toán hiện đại.
Hiện nay, thanh toán điện tử đã và đang được các chi nhánh áp dụng
thanh toán hết sức thuận tiện, an toàn và chính xác, tìm được cách đi đúng
nhưng để duy trì và thực hiện này càng tốt hơn, tạo được lòng tin đối với
khách hàng phải có bước đi phù hợp vừa phải giải toả được những khó khăn
mang tính lịch sử vừa tạo được những tiền đề điều kiện thuận lợi mới để thực
hiện và phát triển. Kết quả đã chứng minh đó là việc mở rộng thanh toán điện
tử tại Ngân hàng công thương Hai Bà. Trong bài viết này em muốn đóng góp
một số giải pháp để nhằm nâng cao hiệu quả của phương thức mà em tâm đắc,
đóng góp một phần vào sự nghiệp đổi mới công nghệ thanh toán ngân hàng.
Với thời gian nghiên cứu có hạn nên bài viết của em không tránh khỏi những
thiếu sót. Em mong muón nhận được sự giúp đỡ đóng góp ý kiến của các thầy
cô.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Tài liệu tham khảo
1. Tài liệu tập huấn nghiệp vụ thanh toán điện tử trong hệ thống Ngân
hàng công thương Việt Nam (Lưu hành nội bộ tháng 7/1995).
2. Thanh toán điện tử trong hệ thống NHCT (NHCT Việt Nam tháng
12/1997)
3. Hạch toán kế toán và xử lý thông tin trong hệ thống NHVN (Học viện
Ngân hàng 1995)
4. Quy trình nghiệp vụ kế toán thanh toán trên máy của NHNN Việt Nam
(NHNN VN7/1995)
Quy chế chuyển tiền điện tử (Quyết định số 353/1997/QĐ-NHNN 2
ngày 22/10/1997 Thống đốc NHNN).
5. + Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2003-2004 của Ngân hàng công
thương Hai Bà Trưng.
+ Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2004, Mục tiêu và
phương hướng kinh doanh năm 2005 NHCT Hai Bà Trưng.
+ Báo cáo nghiệp vụ thanh toán (tháng, quý, năm) của Ngân hàng Công
thương Hai Bà Trưng.
6. Các Tạp chí Ngân hàng, Báo Ngân hàng.
Mục lục
Lời mở đầu.................................................................................................... 1
Chương I: Lý luận chung về thanh toán không dùng tiền mặt và thanh
toán giữa các ngân hàng .............................................................................. 3
I. Vị trí và chức năng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế .......... 3
1. Vị trí và chức năng của ngân hàng thương mại .......................................... 3
1.1. Vị trí........................................................................................................ 3
1.2. Chức năng ............................................................................................... 3
1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng.............................................................. 3
1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán .......................................................... 4
1.2.3. Chức năng "tạo tiền" của ngân hàng thương mại ................................. 4
2. Sự cần thiết và ý nghĩa của thanh toán qua ngân hàng ............................... 5
2.1. Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt ..................................... 5
2.2. ý nghĩa của thanh toán không dùng tiền mặt............................................ 6
II. Vai trò, ý nghĩa, nguyên tắc thanh toán và các phương thức thanh toán
giữa các ngân hàng ...................................................................................... 6
1. Vai trò ........................................................................................................ 6
2. ý nghĩa ....................................................................................................... 7
3. Các nguyên tắc ........................................................................................... 7
4. Các phương thức thanh toán giữa các ngân hàng ....................................... 8
III. Phương thức thanh toán điện tử (TTĐT) ở ngân hàng công thương .... 8
1. Các quy định chung.................................................................................... 8
2. Tài khoản và chứng từ sử dụng................................................................... 9
2.1. Tài khoản ................................................................................................ 9
2.2. Chứng từ điện tử.................................................................................... 11
2.3. Cách lập chứng từ điện tử...................................................................... 11
2.4. Quy trình luân chuyển chứng từ ........................................................... 12
3. Quy trình hạch toán ................................................................................. 16
3.1. Tại ngân hàng phát lệnh (NHPL) ........................................................... 16
3.2. Hạch toán .............................................................................................. 17
3.2.1. Tại ngân hàng phát lệnh...................................................................... 17
3.2.2. Tại ngân hàng nhận lệnh (NHNL) ...................................................... 18
3.2.3. Tại Trung tâm thanh toán ................................................................... 20
3.2.4. Sai số và điều chỉnh ............................................................................ 24
3.2.5. Đối chiếu và quyết toán ...................................................................... 33
Chương II: Thực trạng về quá trình thực hiện phương thức thanh toán
điện tử tại ngân hàng công thương khu vực Hai Bà................................. 37
I. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội quận Hai Bà .............................. 37
II. Khái quát về tình hình hoạt động của Ngân hàng Công thương khu vực
Hai Bà ......................................................................................................... 38
1. Mô hình tổ chức ....................................................................................... 38
2. Hoạt động nguồn vốn ............................................................................... 38
3. Hoạt động cho vay và đầu tư kinh doanh khác.......................................... 40
4. Kết quả kinh doanh .................................................................................. 41
III. Thực trạng thanh toán điện tử tại NHCT khu vực Hai Bà Trưng....... 42
1. Một số nét về tình hình thực hiện các nghiệp vụ thanh toán nói chung ..... 42
2. Thực trạng nghiệp vụ thanh toán điện tử .................................................. 43
2.1. Quy trình đầu ngày vào giờ làm việc ..................................................... 46
2.2. Với tư cách là ngân hàng khởi tạo ......................................................... 46
2.3. Với tư cách là ngân hàng nhận lệnh ....................................................... 52
2.4. Điều chỉnh sai lầm ................................................................................. 54
2.4.1. Tại ngân hàng khởi tạo ....................................................................... 54
2.4.2. Tại ngân hàng nhận lệnh..................................................................... 55
2.5. Xử lý trong thanh toán điện tử ............................................................... 56
2.5.1. Xử lý sai lầm trong đối chiếu.............................................................. 56
2.5.2. Xử lý các sự cố kỹ thuật ..................................................................... 56
2.6. Quy trình cuối ngày............................................................................... 56
2.7. Đối chiếu, quyết toán............................................................................. 57
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thanh toán điện
tử tại Ngân hàng công thương khu vực Hai Bà Trưng............................. 60
I. Những giải pháp chung ........................................................................... 60
1. Tuyên truyền và quảng cáo....................................................................... 60
2. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật .......................................................... 61
3. Tổ chức và đào tạo nguồn nhân lực .......................................................... 61
II. Những giải pháp cụ thể.......................................................................... 62
1. Phát triển dịch vụ chuyển tiền điện tử phục vụ dân cư qua ngân hàng ..... 63
2. Tạo cơ sở pháp lý vững chắc trong việc thanh toán chi trả các món chuyển
tiền khẩn qua chương trình thanh toán điện tử của ngân hàng công thương.. 64
3. Nâng mức chuyển tiền đi các ngân hàng ngoài hệ thống từ 500 triệu đồng
trở lên mới phải thanh toán qua NHNN ........................................................ 65
4. Nối mạng trực tiếp với khách hàng lớn..................................................... 66
Kết luận....................................................................................................... 67
Tài liệu tham khảo ..................................................................................... 68
Xác nhận của cơ quan thực tập
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh toán điện tử tại NHCT Hai Bà Trưng.pdf