Cung cấp thông tin một cách đầy đủ và kịp thời về quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội toàn tỉnh cũng như các khu vực trọng điểm. Có thống kê, tổng
hợp và cung cấp cho Ngân hàng kịp thời những thông tin về tình hình thu hút đầu tư
nước ngoài vào các khu công nghiệp.
Trên cơ sở các chính sách, cơ chế của địa phương có những biện pháp hỗ trợ
các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh trong quản lý việc cung cấp các
nguyên liệu đầu vào và thu mua sản phẩm đầu ra một cách hợp lý và phù hợp với tình
hình thực tế.
Thường xuyên cập nhật thông tin về những biến động trên thị trường bất động
sản để đề ra khung giá đất sát với thực tế. Giúp cho việc định giá tài sản thế chấp của
ngân hàng được chính xác hơn.
63 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2175 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới xu thế chung của ngành và của các ngân hàng hiện đại
là giảm đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực rủi ro cao, sang tăng thu từ hoạt động phi
tín dụng có tính bền vững và ít rủi ro hơn. Tuy nhiên, sự sụt giảm quá lớn về tỷ lệ thu
nhập từ hoạt động tín dụng trong tổng thu nhập của ngân hàng cũng là vấn đề cần
được xem xét trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và chất lượng tín dụng ngân
hàng.
2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng của NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên.
2.3.1. Những kết quả đạt được.
Từ thực trạng trên cho ta thấy chất lượng tín dụng tại NHĐT&PT tỉnh Hưng
Yên là khá tốt. Ngân hàng đã thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của NHĐT&PT Việt Nam
và Ngân hàng Nhà nước, gắn tăng trưởng tín dụng với kiểm soát chất lượng, đảm bảo
an toàn thực hiện đúng phương châm “An toàn – Chất lượng – Hiệu quả - Tăng
trưởng bền vững”.
Ngân hàng đã tập trung mở rộng cho vay đến mọi đối tượng thành phần,
ngành nghề kinh tế trên cơ sở phương án, dự án khả thi có hiệu quả. Tăng cường cho
vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khách hàng có quy mô trung bình là 15 doanh
nghiệp chiếm 23% tổng số khách hàng là doanh nghiệp với tổng dư nợ là 302 tỷ
đồng. Khách hàng có quy mô nhỏ là 31 doanh nghiệp chiếm 47,6% trong tổng số
khách hàng là doanh nghiệp với tổng dư nợ đạt 92 tỷ đồng.
Thực hiện tốt chiến lược khách hàng tập trung cho vay các doanh nghiệp hoạt
động trong ngành công nghiệp, dịch vụ – thương mại. Do đó ngân hàng đã cơ cấu lại
đầu tư để phù hợp với định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương.
Bên cạnh việc đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng của những khách hàng truyền
thống, Ngân hàng còn hướng đồng vốn vào những ngành, những lĩnh vực có tốc độ
phát triển khá, khả năng sinh lời cao. Đặc biệt trong năm qua ngân hàng đã triển khai
hình thức đầu tư cho vay khá linh hoạt, có tính hấp dẫn và sức cạnh tranh cao đó là
chương trình cho vay hỗ trợ xuất khẩu với lãi suất ưu đãi. Nhờ đó mà kim ngạch xuất
khẩu năm 2007 của Hưng Yên đạt trên 368 triệu USD tăng trên 43% so với năm
2006.
Chất lượng tín dụng được xác định là mục tiêu hàng đầu, do đó ngân hàng
luôn chú trọng nâng cao chất lượng các khoản vay. Định kỳ phân tích tài chính và
chất lượng tín dụng, nhằm đánh giá thực chất tình hình tài chính và chất lượng nợ
vay đối với các đơn vị còn nợ vay ngân hàng. Thường xuyên theo dõi sát sao những
món nợ đã quá hạn, phân tích nguyên nhân để có biện pháp xử lý thu nợ kịp thời, tích
cực đôn đốc thu hồi nợ đã được xử lý rủi ro. Trong năm qua thu nợ ngoại bảng của
ngân hàng đạt 16,4 tỷ đồng.
Ngân hàng luôn quan tâm đến công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ nhằm an
toàn trong hoạt động và hạn chế thấp nhất những rủi ro trong kinh doanh. Kiểm tra đi
đôi với việc chỉnh sửa, phát phiếu thăm dò ý kiến khách hàng qua đó tạo được ý thức,
phong cách làm việc mới cho cán bộ trong thực hiện nghiệp vụ.
Năm 2007 vừa qua là năm thứ hai NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên thực hiện việc
phân loại nợ theo Điều 7 QĐ 493 của thống đốc NHNN. Tổng nợ xấu chỉ chiếm
3,2% tổng dư nợ.
Đi đôi với việc cải tiến chất lượng phục vụ khách hàng, ngân hàng đã tăng
cường ứng dụng các sản phẩm công nghệ mới đặc biệt là công nghệ thông tin vào
hoạt động của mình nhằm đảm bảo độ an toàn cao, tốc độ nhanh và giữ được tín
nhiệm với khách hàng.
Triển khai đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách quy định mới của Nhà nước,
của ngành và địa phương, duy trì việc học tập chế độ vào chiều thứ 5 hàng tuần.
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân.
Quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm qua đã được
mở rộng. Song tốc độ tăng trưởng dư nợ của ngân hàng lại giảm. Nguyên nhân chính
là do ngân hàng thực hiện chỉ đạo của NHNN và NHĐT&PT Việt Nam về việc kiềm
chế sự tăng trưởng tín dụng giảm lượng tiền cung ứng ra nền kinh tế. Ngoài ra, do
chiến lược kinh doanh của ngân hàng là tập trung mở rộng các loại hình dịch vụ ngân
hàng hiện đại để giảm thiểu rủi ro từ hoạt động tín dụng mang lại. Cũng chính vì vậy
mà thu nhập từ hoạt động tín dụng đã giảm, tỷ trọng của nó trong tổng thu lãi của
ngân hàng không còn cao như những năm trước.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của ngân hàng thấp hơn tốc độ tăng trưởng
nguồn vốn. Chủ yếu là do trong năm qua ngân hàng đã tích cực triển khai nhiều hình
thức huy động vốn với lãi suất mềm dẻo. Cung ứng các sản phẩm dịch vụ mới theo
khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại của BIDV. Thực hiện tốt dịch vụ thanh toán
kết hợp với việc mở rộng và phát triển mạng lưới. Do vậy tốc độ tăng trưởng nguồn
vốn đạt cao.
Cơ cấu tín dụng ngắn, trung và dài hạn không đều. Dư nợ cho vay ngắn hạn
khá cao trên 60% tổng dư nợ nhưng tín dụng trung – dài hạn còn hạn chế. Điều này là do
nhu cầu vốn ngắn hạn của các doanh nghiệp tăng cao.
Mặc dù dư nợ cho vay ngắn hạn của ngân hàng cao nhưng tốc độ thu hồi vốn
ngắn hạn lại chưa cao, chủ yếu tập trung vào một số doanh nghiệp trong lĩnh vực thi
công xây lắp và một số khách hàng cá nhân kinh doanh dịch vụ. Nguyên nhân chính
là do những biến động chung của nền kinh tế. Giá cả nguyên vật liệu đầu vào như
xăng dầu, sắt thép, xi măng tăng liên tục nhất là những tháng cuối năm. Bên cạnh đó
nhiều dự án, công trình ở địa phương có tốc độ giải ngân chậm.
Công tác thẩm định các khoản vay chưa kỹ càng. Thông tin khách hàng cung
cấp cho ngân hàng chưa đầy đủ, hoàn chỉnh đã làm ảnh hưởng đến quyết định cho
vay của ngân hàng hoặc khách hàng chuyển hướng đầu tư mà không cho ngân hàng
biết, chỉ đến khi họ không trả được nợ mới báo cho ngân hàng.
Việc xử lý tài sản thế chấp của ngân hàng chỉ là biện pháp mang tính miễn cưỡng.
Bởi vì nó chiếm chi phí khá lớn mà thủ tục pháp lý lại rườm rà, rắc rối.
Tóm lại, thông qua việc phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của
NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên trên hai góc độ những kết quả đạt được và những tồn tại
nguyên nhân. Đây là cơ sở thực tiễn để đưa ra các giải pháp trong chương 3 của khoá
luận.
Chương 3
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại NHĐT&PT tỉnh Hưng
Yên
3.1. Mục tiêu, định hướng hoạt động tín dụng của NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên .
3.1.1. Mục tiêu chung.
- Nâng cao thương hiệu, hình ảnh, vị thế, uy tín của BIDV đối với khách hàng.
- Hoạt động hiệu quả, tăng trưởng bền vững.
- Tín dụng đảm bảo an toàn và chất lượng.
- Thu hút ngày càng nhiều khách hàng quan hệ với Ngân hàng toàn diện, trên
tất cả các lĩnh vực.
3.1.2. Chỉ tiêu cụ thể.
- Dư nợ tín dụng cuối kỳ: 1800 tỷ đồng, tăng trưởng 39%.
- Tỷ lệ nợ xấu: < 2%.
- Tỷ trọng dư nợ tín dụng bán lẻ/ Tổng dư nợ : 20%.
- Tỷ trọng dư nợ Trung, dài hạn/ Tổng dư nợ : 36%.
- Tỷ trọng dư nợ ngoài quốc doanh/ Tổng dư nợ: 99%.
- Tỷ trọng dư nợ có Tài sản đảm bảo/ Tổng dư nợ: 90%.
- Thực hiện tốt công tác xử lý nợ xấu, nợ tồn đọng.
- Hoàn thành kế hoạch thu nợ ngoại bảng.
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHĐT&PT tỉnh Hưng
Yên.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn đứng trước nguy cơ rủi ro mà tín
dụng là một trong những nguy cơ rủi ro lớn nhất. Chính vì vậy mà việc nghiên cứu
tìm ra các giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng tín dụng là mục tiêu và là nhân
tố quan trọng nhất để cạnh tranh và phát triển của ngân hàng.
Thông qua việc phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại NHĐT&PT tỉnh
Hưng Yên, em xin đề xuất một số giải pháp sau đây:
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định trước khi cho vay.
Đây là công việc phân tích đánh giá một cách toàn diện khách hàng trước khi
cho vay, nó có ý nghĩa hết sức quan trọng quyết định chất lượng của khoản vay. Do
vậy đòi hỏi cán bộ tín dụng phải làm tốt.
a. Thẩm định năng lực pháp lý của người vay vốn.
Khách hàng vay vốn phải có tư cách pháp nhân, đây là điều kiện tiên quyết để
ngân hàng xem xét cho vay nhằm xác định trách nhiệm trước pháp luật về việc hoàn
trả nợ vay.
Đối với các tổ chức kinh tế, khi đánh giá tư cách pháp nhân thì ngân hàng đòi
hỏi khách hàng phải cung cấp cho ngân hàng các tài liệu như quyết định thành lập
doanh nghiệp, giấy phép kinh doanh do cấp có thẩm quyền cấp. Quyết định bổ nhiệm
giám đốc hay những tài liệu chứng minh quyền điều hành hợp pháp của lãnh đạo
doanh nghiệp đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư
nhân hay hợp tác xã.
Đối với các cá nhân phải là người có đầy đủ năng lực pháp lý và năng lực
hành vi, có hộ khẩu thường trú trên địa bàn với ngân hàng cho vay. Ngân hàng không
chấp nhận cho vay những người như: đang trong thời gian chấp hành án, bị toà án
cấm kinh doanh, những người bị tâm thần.
b. Thẩm định về uy tín của người vay vốn.
Trong quan hệ tín dụng yếu tố “uy tín” luôn bao trùm trong hoạt động tín
dụng, là điều kiện cần để cho quan hệ tín dụng phát sinh. Tuy nhiên trên thực tế thì
nó là yếu tố vô hình nên cũng vô hạn, dễ bị lạm dụng. Cho nên, việc thẩm định uy tín
khách hàng vay vốn là yếu tố hết sức quan trọng mà ngân hàng cần phải đánh giá.
Phần lớn thông tin về khách hàng cũ đều đã được ngân hàng biết đến. Đối với các
khách hàng cũ, những giao dịch trước đó với ngân hàng sẽ đưa lại thông tin lớn về
tính trung thực, các nguồn tài chính và năng lực khách hàng, thông tin về tính nghiêm
túc trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ, tính ổn định trong sản xuất kinh doanh. Đối
với khách hàng mới, phần nhiều phụ thuộc vào sự giới thiệu, vào các doanh nghiệp
có quan hệ với khách hàng đó, vào thông báo thực trạng từ các ngân hàng khác.
Trong trường hợp khách hàng là doanh nghiệp, cán bộ tín dụng của ngân hàng cần
phải tìm hiểu và trả lời chính xác câu hỏi: Doanh nghiệp đã tồn tại được bao lâu? Kết
quả kinh doanh trong quá khứ và hiện tại như thế nào? Doanh nghiệp đó làm ăn đứng
đắn hay có hành vi nhất thời, lừa đảo? Quan hệ với các bạn hàng và các cơ quan chức
năng trên địa bàn như thế nào?...
c. Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng vay vốn.
Xác định khả năng tài chính của khách hàng là một khâu quan trọng trong quy
trình thẩm định, liên quan trực tiếp đến khả năng thu hồi vốn sau này. Vì vậy, ngoài
việc thẩm định khả năng trả nợ của chính phương án, dự án vay vốn, cán bộ tín dụng
còn phải xem xét khả năng tài chính của khách hàng ở quãng thời gian trước và vào
thời điểm đề nghị vay vốn.
Để thực hiện được bước này, cán bộ tín dụng cần dựa vào những tài liệu sau:
- Báo cáo tài chính thời điểm gần nhất và 2 năm liền với thời điểm vay vốn
(trừ khách hàng mới thành lập trong năm).
- Báo cáo hàng hoá tồn kho.
- Báo cáo kiểm toán nội bộ (đối với doanh nghiệp Nhà nước).
- Báo cáo của doanh nghiệp kiểm toán độc lập (nếu có).
Ngoài các hồ sơ trên, cán bộ tín dụng có thể tham khảo thêm các tài liệu từ
nguồn khác, như:
- Từ hệ thống thông tin tín dụng của NHNN Việt Nam (CIC).
- Từ hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro của NHĐT&PT Việt Nam.
- Từ các nguồn thông tin tài chính và phi tài chính khác.
Phương pháp thẩm định có thể sử dụng nhiều phương pháp nhưng chủ yếu là
phương pháp so sánh về số tuyệt đối và số tương đối để đưa ra các kết luận từng phần
và toàn diện về khả năng tài chính của khách hàng nhằm giúp cho việc quyết định
cho vay hay không cho vay.
d. Thẩm định dự án đề nghị vay vốn.
Khi tiếp cận một hồ sơ vay vốn do khách hàng gửi tới, đặc biệt là khách hàng
mới quan hệ với ngân hàng thì cán bộ tín dụng phải điều tra phân tích kỹ lưỡng
nhưng thông tin do khách hàng cung cấp. Đây là yếu tố quyết định chất lượng tín
dụng. Việc phân tích phải làm rõ hai vấn đề cơ bản là xác nhận thông tin do khách
hàng cung cấp và khám phá những thông tin mới do cán bộ tín dụng thu thập về
khách hàng từ các ngân hàng đã có quan hệ tín dụng với khách hàng xin vay, từ các
cơ quan quản lý và từ các thông tin đại chúng.
Việc phân tích tín dụng trước hết do cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ vay
vốn của khách hàng có trách nhiệm đối chiếu danh mục hồ sơ theo quy định xem có
đảm bảo đầy đủ hợp pháp, hợp lệ không.
Thẩm định cần chú ý các nội dung sau:
- Thẩm định về mục đích sử dụng vốn vay và tính hợp pháp, hợp lệ của kế
hoạch sản xuất kinh doanh, dịch vụ của khách hàng. Trước hết một kế hoạch, một
phương án, một dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hợp pháp, hợp lệ phải không vi
phạm pháp luật, phù hợp với chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương,
phù hợp với mục đích nhiệm vụ đã được ghi trong giấy phép kinh doanh và hợp đồng
hợp tác. Nếu không phù hợp có nghĩa là mục đích sử dụng vốn không hợp pháp.
- Thẩm định tính khả thi của phương án, dự án sản xuất kinh doanh. Muốn xác
định được tính khả thi phải phân tích các yếu tố đầu vào của nó: xem nguồn cung cấp
nguyên liệu ở trong nước hay nước ngoài? ở địa phương hay khu vực khác, xem chất
lượng nguyên vật liệu có đảm bảo theo yêu cầu của dự án, phương án sản xuất kinh
doanh không? Giá cả nguyên liệu có ổn định không? Những yếu tố nào có thể ảnh
hưởng đến tình hình cung cấp nguyên vật liệu? Cuối cùng phải thẩm định được nguồn
nguyên nhiên vật liệu, khả năng đảm bảo đầy đủ, thường xuyên trong thời hạn vay vốn.
Đồng thời phải mô tả vắn tắt tính năng, công dụng sản phẩm của dự án,
phương án sản xuất kinh doanh, ưu điểm của sản phẩm so với sản phẩm cùng loại
trên thị trường. Thị trường tiêu thụ sản phẩm này là thị trường trong nước hay nước
ngoài. Thị trường tiêu thụ có rộng lớn không, nhu cầu về sản phẩm này trên thị
trường ra sao. Phải biết được phương thức bán hàng: bán trả chậm hay thanh toán
ngay, bán buôn hay bán lẻ. Những nhân tố nào có thể tác động đến tình hình tiêu thụ
sản phẩm và những rủi ro có thể xảy ra.
Bên cạnh việc xem xét đầu vào, đầu ra của dự án hoặc phương án sản xuất
kinh doanh thì phải xem xét về phương diện kỹ thuật : Máy móc thiết bị kỹ thuật có
hiện đại không. Đã được sử dụng rộng rãi chưa. Phụ tùng thay thế có sẵn trên thị
trường không. Công suất, chủng loại, danh mục của thiết bị dây truyền sản xuất và
năng lực hiện có của doanh nghiệp so với quy mô của dự án.
e. Đánh giá năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo
doanh nghiệp.
Việc đánh giá này phụ thuộc rất nhiều vào tư chất và năng lực điều hành lãnh
đạo của doanh nghiệp. Khi phân tích xem xét ngân hàng cần đánh giá về năng lực tổ
chức, năng lực chuyên môn, năng lực tài chính và uy tín của người lãnh đạo. Đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay cần biết xem họ có nhạy bén nắm bắt cơ hội mới hay không.
Có biện pháp điều chỉnh kịp thời trong kinh doanh không. Có uy tín trong nội bộ và
uy tín với khách hàng khác không. Có kiến thức kinh nghiệm trong quản lý không.
Bên cạnh đó người lãnh đạo phải khẳng định được năng lực tổ chức của mình, điều
này rất quan trọng bởi vì nếu người lãnh đạo có đầu óc quản lý tốt, luôn nắm vững
tâm lý của cấp dưới thì ắt hẳn người lãnh đạo đó rất thành công trong công việc tổ
chức. Họ đã khẳng định được vai trò vị trí của mình trong doanh nghiệp.
3.2.2. Tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra kiểm soát các khoản vay.
Nâng cao vai trò của công tác kiểm tra kiểm soát là công việc rất quan trọng
để đảm bảo chất lượng cho vay. Do đó khi ngân hàng mở rộng đầu tư tín dụng và
nâng cao chất lượng tín dụng thì vai trò của công tác kiểm tra kiểm soát phải được
nâng lên ở mức tương xứng. Nhằm giúp cho ngân hàng có được thông tin để duy trì
có hiệu quả các hoạt động tín dụng phù hợp và đáp ứng được sự phát triển của nền
kinh tế và địa phương cần phải thiết lập một cơ chế vận hành hợp lý, có hiệu quả để
giám sát quá trình vận động của vốn tín dụng từ khi cho vay đến khi thu hồi cả gốc
và lãi. Ngân hàng cần thực hiện các bước sau:
- Kiểm tra trước khi cho vay: Tìm hiểu sự phát triển chung của các doanh
nghiệp thông qua các thông tin kinh tế để thấy được chỗ mạnh, chỗ yếu của doanh
nghiệp. Ngành và lĩnh vực mà doanh nghiệp tham gia chiếm vị trí như thế nào trong
nền kinh tế. Ngân hàng nên thực hiện kiểm tra thông tin của của các doanh nghiệp
hoạt động trong tỉnh trước khi họ đến vay tiền. Điều này sẽ giúp ngân hàng chủ động
trong quyết định cho vay của mình đồng thời nó giúp giảm thiểu thời gian xét duyệt
và tăng hiệu quả công việc.
- Kiểm tra trong khi cho vay: Kiểm tra việc vay tiền, chuyển tiền vay thanh
toán cho các đối tác của khách hàng, vay vốn có đúng với mục đích xin vay không.
Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ liên quan đến khoản vay và mẫu chữ
ký, ngày tháng số liệu giấy tờ, các loại văn bản đã khớp đúng chưa. Ngân hàng cần
thường xuyên kiểm tra tài khoản của khách hàng vay vốn, theo dõi dư nợ và dư có
xem có khớp với các chứng từ mà doanh nghiệp cung cấp không. Không chỉ dựa vào
thông tin một phía mà khách hàng cung cấp, Ngân hàng cần phải liên hệ với những
đối tác làm ăn với doanh nghiệp để thu thập thêm thông tin. Sử dụng công nghệ
thông tin trong việc liên lạc với các đối tác ở cách xa tỉnh.
- Kiểm tra sau khi cho vay: Được tiến hành sau khi phát tiền vay tới khi trả nợ
xong. Kiểm tra việc sử dụng vốn vay, ngăn ngừa việc sử dụng vốn vay sai mục đích.
Kiểm tra khả năng thu hồi nợ trên cơ sở theo dõi quá trình luân chuyển vật tư hàng
hoá hình thành từ món vay và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kịp thời phát
hiện những khoản nợ khó có khả năng hoàn trả đúng hạn. Trong giai đoạn hiện nay
thì cần tập trung kiểm tra vào các doanh nghiệp trong lĩnh vực thi công xây lắp. Nếu
xét thấy dự án nào có tốc độ thi công nhanh và hiệu quả nhưng lại thiếu vốn thì ngân
hàng nên cung cấp thêm vốn để những doanh nghiệp này sớm hoàn thành kế hoạch. Còn
đối với những dự án có thời gian kéo dài chủ đầu tư thiếu hiểu biết về thị trường thì ngân
hàng cần kiên quyết thu hồi nợ và không gia hạn nợ.
3.2.3. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý.
Ngân hàng nên xây dựng chính sách khách hàng lâu dài. Đối với khách hàng
truyền thống, có uy tín cao trong quan hệ với ngân hàng thì ngân hàng phải có những
ưu đãi về lãi suất, thường xuyên thăm hỏi và nắm bắt nhu cầu vay vốn mới của họ
một cách nhanh chóng kịp thời.
Đối với những khách hàng mới, Ngân hàng phải chọn lọc xem doanh nghiệp
nào có phương án sản xuất kinh doanh tốt, tính khả thi cao, phù hợp với tình hình
kinh tế của địa phương và đất nước mới cho vay. Thu hẹp, hạn chế tín dụng và giảm
dần dư nợ đối với những doanh nghiệp yếu kém, những khoản tín dụng có tiềm ẩn rủi
ro cao.
Bên cạnh các khách hàng là doanh nghiệp thì ngân hàng cũng cần quan tâm
hơn nữa đến những khách hàng là cá nhân, hộ gia đình. Hiện nay, Hưng Yên có
khoảng 5000 cơ sở, hộ gia đình sản xuất và chế biến, thu hút hơn 13 nghìn lao động.
Họ có những mô hình sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi song do thiếu vốn nên không thể
triển khai. Họ rất ít được tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng. Một phần do thiếu
hiểu biết về các thủ tục hồ sơ vay. Ngoài ra, còn do tâm lý e ngại, thụ động. Chính vì
vậy, cán bộ tín dụng sẽ là người khơi gợi cho họ tinh thần ý chí vươn lên làm giàu.
Muốn làm được điều này thì ngân hàng cần tổ chức những cuộc điều tra, đến từng
huyện trong tỉnh tiếp cận xem hộ nào có phương án khả thi để cho vay. Bên cạnh đó
ngân hàng cùng chính quyền địa phương tổ chức các cuộc gặp mặt, trò chuyện với
người dân giúp họ hiểu về phương thức vay vốn, thủ tục, hồ sơ pháp lý liên quan đến
việc vay vốn.
Thông qua xây dựng chiến lược khách hàng, ngân hàng có thể tiến hành quản
lý khách hàng một cách chính xác hơn, nhờ đó có thể chủ động trực tiếp tham gia vào
những dự án mới của doanh nghiệp, qua đó nắm rõ dự án hơn, giúp hoạt động tín
dụng được hiệu quả hơn.
3.2.4. Đa dạng hoá các hình thức tín dụng, mở rộng đối tượng đầu tư.
NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên cần chủ động tiếp cận để cho vay các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong đó chú trọng đối với các dự án sản xuất
các sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường trong
nước và quốc tế như : sản phẩm may mặc, da giầy, cây ăn quả, hàng nông sản... Đầu
tư xây dựng mua sắm, cải tiến dây truyền máy móc thiết bị phục vụ cho việc nâng
cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tiết kiệm
chi phí sản xuất, cung ứng nhiều sản phẩm ra thị trường.
Hiện nay, NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên chưa có nhiều ưu đãi về cho vay đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều kiện về tài sản thế chấp chặt chẽ trong khi các doanh
nghiệp này ít khi có đủ tài sản. Các doanh nghiệp nhiều khi không có đủ giấy tờ pháp
lý của các bất động sản đem thế chấp. Bản thân họ cũng chưa đủ sức lập các kế
hoạch kinh doanh dài hạn để thuyết phục ngân hàng cho vay. Vì vậy, rất nhiều doanh
nghiệp nhỏ và vừa có phương án sản xuất khả thi nhưng đã không được ngân hàng
cấp vốn. Trong thời gian tới, NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên cần liên kết với các quỹ hỗ
trợ phát triển, quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ của địa phương.
Cùng với đó thì ngân hàng nên cải tiến thủ tục giao dịch theo hướng đơn giản, an
toàn. Cụ thể hoá quy định cho vay, thanh toán hiện hành bằng những tiêu chí thực tế,
hướng dẫn doanh nghiệp nắm vững quy chế cho vay.
Phần lớn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh đều mới được
thành lập và đi vào hoạt động chưa lâu. Họ đang rất cần được bảo lãnh để giành được
những hợp đồng lớn, cần vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đặc biệt là vốn trung,
dài hạn để xây dựng nhà xưởng mua sắm máy móc thiết bị. Do đó, ngân hàng cần tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp này có được bảo lãnh với giá trị lớn với mức ký quỹ
thấp.
NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên cần mở rộng tín dụng trung, dài hạn. Cho vay
trung, dài hạn một mặt đáp ứng nhu cầu vốn để đầu tư máy móc, thực hiện các dự án
sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống phục vụ cho phát triển kinh tế trên địa bàn
tỉnh, mặt khác đem lại cho ngân hàng nguồn thu nhập ổn định và lãi suất cao. Thời
gian vừa qua, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn của ngân hàng đã giảm. Chủ yếu do
Ngân hàng quan ngại về khả năng thu hồi vốn đối với các dự án đầu tư của tỉnh và
các doanh nghiệp. Để có thể tiếp tục các dự án này hay thu hút thêm dự án mới thì
ngân hàng cần phát triển một số hình thức cho vay trung, dài hạn bổ sung:
- Với các dự án lớn như: Xây dựng khu đô thị mới, mở rộng tuyến giao thông,
cải tạo nâng cấp hệ thống điện nước nông thôn... thì Ngân hàng nên thực hiện nghiệp
vụ đồng tài trợ. Ngân hàng có thể liên kết với các tổ chức tín dụng khác, với
NHĐT&PT Việt Nam, và các doanh nghiệp.
- Với các dự án không quá lớn như: Cho vay doanh nghiệp mua sắm máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải... thì Ngân hàng có thể áp dụng hình thức cho thuê tài
chính. Ngân hàng có thể tài trợ 100% chi phí mua sắm, nghĩa là người đi thuê có thể
không cần vốn tự có tham gia. Những người đi thuê đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ,
ngoài quốc doanh sẽ không cần thiết phải đáp ứng quá nhiều điều kiện như cho vay
trung, dài hạn. Đối với ngân hàng thì đây là phương thức tài trợ ít rủi ro vì ngân hàng
vẫn là chủ sở hữu vì vậy vẫn giữ được quyền quản lý và kiểm soát tài sản theo các
điều khoản của hợp đồng thuê. Việc hoàn trả tiền thuê được đảm bảo bằng chính hoạt
động của tài sản, nghĩa là người đi thuê sẽ trả số tiền thuê bằng kết quả thu được từ
việc sử dụng tài sản.
Gần đây, NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên đã bắt đầu về thị trường nông thôn. Tuy
nhiên, vẫn còn nhiều khó khăn: cho vay hộ nông dân giống như bán lẻ, mỗi suất vài
triệu đồng. Chi phí lớn thì lãi suất phải cao. Song từ trước tới nay chúng ta lại có
cách hiểu ngược lại, cho nông dân vay thì lãi thấp hơn thành thị. Như vậy, ngân hàng
sẽ khó có được mức lợi nhuận mong muốn. Để giải quyết vấn đề này thì ngân hàng
nên thực hiện cho người nông dân vay theo thời vụ với thời gian ngắn. Hình thức này
phù hợp với nhiều loại cây trồng của Hưng Yên mà đặc biệt là cây nhãn. Hưng Yên
là một tỉnh có đặc sản nhãn lồng nổi tiếng, hằng năm sản lượng thu hoạch đạt khoảng
25000 tấn quả nhãn tươi. Thời vụ thu hoạch nhãn thường chỉ kéo dài 35 đến 50 ngày
tập trung vào tháng 5, tháng 6 âm lịch. Những tháng trước đó thì người nông dân rất
cần vốn để có thể mua phân bón, dụng cụ che phủ, thuê người chăm sóc, mua thuốc
trừ sâu. Mặc dù số tiền này không quá lớn nhưng không phải gia đình nào cũng có
thể huy động ngay lập tức. Vì vậy, vốn mà ngân hàng cho vay ra trong thời gian này
đáp ứng nhu cầu lớn và kịp thời của người nông dân. Không chỉ giải quyết khâu sản
xuất cho người nông dân mà Ngân hàng còn phải mở rộng cho vay các doanh nghiệp
thu mua chế biến nông sản để giải quyết đầu ra cho họ. Những doanh nghiệp này
cũng rất cần vốn của ngân hàng để có thể thu mua quả tươi, mua ôtô chuyên chở,
mua mới hoặc nâng cấp lò sấy. Trong năm qua NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên đã cấp tín
dụng cho một số doanh nghiệp như: Doanh nghiệp tư nhân Hồng Dương, Công ty
trách nhiệm hữu hạn Hoàng Minh Châu, Xí nghiệp tư doanh chế biến hàng nông sản
Quang Vinh - Đỗ kính... cùng với các cơ sở có quy mô vừa và nhỏ, bán công nghiệp
hoạt động chính là xay xát lương thực cung cấp hàng trăm tấn gạo/ngày cho thị
trường Hà Nội và một số tỉnh, thành phố khác; chế biến long nhãn, mứt, táo... Hình
thức cho vay của ngân hàng cũng là cho vay ngắn hạn theo thời vụ. Để có đủ vốn cho
vay trong một thời gian ngắn với số lượng lớn như vậy thì ngân hàng cần linh hoạt và
chủ động hơn trong việc huy động vốn. Ngân hàng có thể tăng lãi suất huy động ở
những kỳ hạn ngắn, khuyến mại dự thưởng với những người gửi tiết kiệm. Khi ngân
hàng đóng vai trò trung gian cho vay cả người nông dân và doanh nghiệp thì không
những giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng mà còn tăng thu về ngoại tệ cho ngân hàng góp
phần vào sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Bởi lẽ thị trường tiêu thụ không chỉ trong nước
mà còn xuất sang các nước Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc...
Ngân hàng cũng cần đầu tư vào đối tượng khách hàng làm kinh tế trang trại.
Vì hiện nay Hưng Yên phát triển nông nghiệp theo mô hình kinh tế trang trại. Hưng
Yên đã cơ bản hình thành một số vùng sản xuất theo hướng tập trung, khối lượng
nông sản phẩm ngày càng tăng về số lượng, chất lượng và giá trị, đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng và xuất khẩu: vùng trồng nhãn lồng đặc sản ở Tiên Lữ và Thị xã Hưng
Yên, trồng hoa cây cảnh, cây dược liệu ở Văn Giang và Khoái Châu, vùng rau an
toàn, giá trị kinh tế cao ở Yên Mỹ, Văn Giang, vùng sản xuất chế biến sản phẩm
tương ở phố Bần, Mỹ Hào.
3.2.5. Thực hiện tốt việc đảm bảo tín dụng.
Đảm bảo tín dụng có ba hình thức: Thế chấp, bảo lãnh, cầm cố.
- Thế chấp là hình thức đảm bảo tín dụng mà ngân hàng thường sử dụng trong
thời gian qua. Khâu đánh giá tài sản thế chấp là rất quan trọng vì nó đảm bảo cho
ngân hàng trong việc xử lý những khoản nợ quá hạn. Vì vậy ngân hàng cần đánh giá
trên nhiều mặt: Chủ sở hữu, giá trị thị trường, đặc điểm của tài sản... Đối với những
tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất và nhà ở gắn liền trên đất thì ngân hàng phải cử
cán bộ tín dụng đến tận nơi để khảo sát tình hình thực tế, phối hợp chính quyền địa
phương để làm rõ giá trị mảnh đất và các quan hệ nhân thân của chủ sở hữu để tránh
tình trạng tranh chấp xảy ra sau này.
- Bảo lãnh cũng ngày càng được sử dụng trong đảm bảo tín dụng của
NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên. Bảo lãnh phụ thuộc rất nhiều vào uy tín của người đứng
ra bảo lãnh và tài sản dùng để bảo lãnh của họ. Vì vậy, ngân hàng cần thu thập nhiều
thông tin, và chọn lọc thông tin để có thể đưa ra quyết định cho vay.
- Cầm cố đã được sử dụng tại ngân hàng trong mấy năm qua nhưng số lượng
còn khá khiêm tốn vì ngân hàng chưa có kho bãi để giữ các tài sản cầm cố này. Do
vậy, ngân hàng cần đẩy mạnh xây dựng cơ sở vật chất đặc biệt là kho bãi để có thể
thực hiện hình thức đảm bảo tín dụng này được nhiều hơn, từ đó góp phần làm đa
dạng hoá các hình thức tín dụng.
3.2.6. Một số biện pháp nhằm hạn chế thiệt hại khi xuất hiện dấu hiệu nợ quá
hạn.
Khi phát hiện những khoản vay có dấu hiệu chuyển nợ quá hạn, ngân hàng
nên tìm những biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm khôi phục động lực trả nợ cho
khách hàng.
- Ngân hàng cho khách hàng một thời gian để khôi phục được khả năng tài
chính.
- Ngân hàng đưa ra các lời khuyên hoặc cố vấn cho doanh nghiệp về các vấn
đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh như: phương thức tiêu thụ sản phẩm,
thu nợ, phân phối hàng... hoặc mời chuyên gia về tư vấn cho doanh nghiệp.
- Ngân hàng có thể thu hồi các hoá đơn chậm trả cho doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp thanh toán hàng tồn kho, giảm bớt dự trữ quá mức hoặc sử dụng để vay
thế chấp đáp ứng nhu cầu về vốn.
- Ngân hàng có thể sắp xếp, cơ cấu lại các khoản nợ bằng cách kéo dài kỳ hạn
nợ, chuyển nợ quá hạn thành nợ trung và dài hạn giúp doanh nghiệp tránh được lãi
suất nợ quá hạn và có cơ hội tăng cường vốn cho sản xuất kinh doanh.
- Ngân hàng có thể cấp thêm vốn tín dụng nếu thấy tình hình hiện tại chỉ là
khó khăn tạm thời của doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp khôi phục, ổn định
sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trước đó cán bộ tín dụng cần phải phân tích kỹ hiện
trạng của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
3.2.7. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ.
Trong điều kiện nền kinh tế đầy biến động, sự phát triển như vũ bão của khoa
học kỹ thuật đòi hỏi phải trang bị thêm những kiến thức mới, cập nhật thông tin phải
tiến hành hàng ngày, hàng giờ để theo kịp những thay đổi đó. NHĐT&PT tỉnh Hưng
Yên phải thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức chuyên môn,
cơ chế chính sách, thể lệ của ngành , chủ trương đường lối phát triển kinh tế của
Đảng, Nhà nước và địa phương. Trong quá trình bồi dưỡng cần phải gắn lý luận với
thực tiễn, bên cạnh những kiến thức chuyên môn phải trang bị thêm các kiến thức về
pháp luật, thị trường, tin học... Đồng thời chấn chỉnh tác phong nghề nghiệp, đạo
đức, tinh thần trách nhiệm, kỷ luật lao động, văn minh trong giao tiếp. Tất cả những
yêu cầu trên nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực góp phần nâng cao chất
lượng tín dụng.
3.2.8. Thực hiện khoán công việc tới nhóm và người lao động, gắn việc trả lương
thưởng với kết quả công việc của mỗi người, mỗi bộ phận.
Chất lượng hoạt động ngân hàng phụ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện công
việc của người cán bộ ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng. Vì vậy để nâng cao
chất lượng tín dụng thì một trong những giải pháp quan trọng là thực hiện tốt chế độ
khoán công việc tới từng nhóm và từng nhân viên đồng thời gắn kết quả công việc của
họ với tiền lương tiền thưởng nhằm kích thích mọi cá nhân, bộ phận thực hiện tốt hơn
công việc được giao.
Hàng tháng căn cứ vào kết quả công việc, Ban lãnh đạo sẽ tiến hành họp đánh
giá kết quả thực hiện công việc của bộ phận, cá nhân.
Với cách khoán công việc này sẽ động viên từng người hăng say công tác,
nâng cao ý thức trách nhiệm của họ trong công việc.
3.2.9. Phối hợp với chính quyền, các tổ chức đoàn thể và các ngành chức năng.
Ngân hàng cần nắm bắt được chủ trương phát triển kinh tế xã hội của địa
phương. Trên cơ sở đó mới có thể xây dựng được một chiến lược kinh doanh đúng
hướng và hiệu quả. Từ đó ngân hàng có thể đầu tư vào các doanh nghiệp, các vùng
kinh tế trọng điểm, theo đúng đinh hướng phát triển kinh tế của tỉnh. Hơn nữa, chính
quyền địa phương sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, các hộ sản xuất
kinh doanh ổn định, trên cơ sở đó tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động ngân
hàng, đặc biệt tạo cho ngân hàng một hành lang pháp lý an toàn.
Chính quyền địa phương các cấp đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng
và nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động
tín dụng nói riêng như: Quy hoạch các vùng kinh tế, các khu công nghiệp, các dự án
phát triển kinh tế, các chương trình hỗ trợ xuất nhập khẩu, chương trình khôi phục
các làng nghề truyền thống.
Chính quyền địa phương giúp ngân hàng trong việc thẩm định cho vay, xác
nhận các dự án kinh doanh có hiệu quả, xác định tư cách đạo đức của người vay, xác
nhận giá trị tài sản thế chấp. Trong quá trình giám sát việc sử dụng tiền vay của
khách hàng thì chính quyền địa phương cung cấp cho ngân hàng những thông tin kịp
thời về sản xuất kinh doanh của người vay, các khả năng dẫn tới rủi ro cho món vay,
các thông tin khác về khách hàng. Trên cơ sở đó mà ngân hàng có biện pháp xử lý
kịp thời, phù hợp nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
Trong kinh doanh tín dụng nợ quá hạn phát sinh là điều không thể tránh khỏi.
Giải quyết thu nợ quá hạn là điều hết sức phức tạp, nếu không có sự giúp đỡ của
chính quyền địa phương thì ngân hàng khó có thể thu hồi được. Ngân hàng phải phối
hợp với chính quyền địa phương để bàn biện pháp giải quyết cho phù hợp với từng
khách hàng cụ thể ở từng địa phương. Chính quyền địa phương sẽ cùng các ngành chức
năng hỗ trợ ngân hàng trong việc tiến hành biện pháp cưỡng chế, phát mại các tài sản
đảm bảo của người vay để thu nợ cho ngân hàng khi người vay nợ phá sản mất khả năng
trả nợ.
Các tổ chức đoàn thể cũng có mối quan hệ chặt chẽ và tạo điều kiện cho ngân
hàng trong quá trình hoạt động. Một số khách hàng là hộ sản xuất họ đều là thành
viên của các tổ chức đoàn thể xã hội nhất định. Ngân hàng cần phối hợp với các tổ
chức đoàn thể để họ tuyên truyền sâu rộng đối với các hộ sản xuất kinh doanh các
chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Đặc biệt là việc tổ chức phổ biến kiến
thức pháp luật, cùng cán bộ ngân hàng phổ biến các chế độ quy định của ngành ngân
hàng có như vậy mới giúp cho ngân hàng thực sự đi vào kinh doanh theo đúng luật
định.
Các ngành chức năng cũng có vai trò quan trọng tạo điều kiện cho ngân hàng
hoạt động tốt, tránh rủi ro về hoạt động tín dụng bằng cách cung cấp các thông tin về
tư cách của khách hàng vay vốn, về sự thay đổi nơi cư trú, các hành vi của khách
hàng. Khi có rủi ro phát sinh nợ quá hạn thì các ngành chức năng cùng chính quyền
địa phương có biện pháp đôn đốc người vay trả nợ. Những trường hợp người vay cố
tình không trả nợ sẽ áp dụng các biện pháp xử lý nghiêm khắc như: cưỡng chế, xử lý
phát mại tài sản đảm bảo của người vay để thu hồi nợ cho ngân hàng. Thông qua đó
giúp cho ngân hàng thu được những khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi và cũng giáo dục
ý thức chấp hành pháp luật của người vay vốn.
3.2.10. Thường xuyên thu thập thông tin về tình hình hoạt động của khách hàng
vay vốn.
Bên cạnh nguồn thông tin do khách hàng cung cấp thì NHĐT&PT tỉnh Hưng
Yên cũng cần chủ động thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau như: Tìm hiểu từ
các cơ quan chức năng có trách nhiệm giám sát hoạt động của doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh, các bạn hàng của doanh nghiệp, những nhà cung cấp sản phẩm đầu vào cho
doanh nghiệp... Ngoài ra, Ngân hàng có thể tra cứu thông tin khách hàng trên các
phương tiện thông tin, các trang website của doanh nghiệp.
Hiện nay, một cổng thông tin về doanh nghiệp và đầu tư tỉnh Hưng Yên mới
được khai trương có địa chỉ: Đây sẽ là nơi cung
cấp thông tin về các doanh nghiệp rất hữu hiệu với NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên.
3.3. Một số kiến nghị.
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước cần thực hiện các giải pháp đổi mới và tháo gỡ khó khăn
vướng mắc liên quan đến cơ chế chính sách tín dụng để tạo điều kiện cho các Ngân
hàng thực hiện đồng bộ các giải pháp về huy động vốn và cho vay có hiệu quả, kiểm
soát tốc độ tăng tín dụng, bố trí nguồn vốn trung dài hạn phục vụ các chương trình
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại của các dự án
sản xuất.
Hỗ trợ các NHTM trong việc xử lý tài sản liên quan đến các khoản nợ quá hạn
tạo điều kiện xử lý nhanh, dứt điểm các khoản nợ tồn đọng nhằm giảm bớt khó khăn
về tài chính cho các NHTM.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng NHNN(CIC),
cập nhật các khách hàng vay vốn, bắt buộc các Tổ chức tín dụng phải báo cáo. Thành
lập các công ty đánh giá tín dụng. Nâng cao hiệu quả và phạm vi hoạt động của CIC
để thực sự là Trung tâm cung cấp những thông tin đầy đủ nhất về tình hình tín dụng
của khách hàng. Ngân hàng Nhà nước có quy định bắt buộc các Ngân hàng thương
mại thực hiện chế độ báo cáo chính xác và thường xuyên hơn nữa. Đồng thời xây
dựng ban đánh giá xếp loại chất lượng tín dụng của các khách hàng có dư nợ. Trung
tâm CIC cho phép khai thác lịch sử tín dụng của khách hàng nói chung và khách
hàng cá nhân nói riêng.
Tổ chức nâng cao vai trò của Hiệp hội ngân hàng Việt Nam nhằm đưa ra các
kiến nghị, tiếng nói chung để tránh những động cơ cạnh tranh thiếu lành mạnh gây
hậu quả xấu cho hoạt động ngân hàng. Đồng thời tiếng nói của Hiệp hội sẽ đại diện
cho hệ thống ngân hàng phản ánh, kiến nghị những chính sách và yếu tố cần thiết
trước các cơ quan quản lý nhà nước.
3.3.2. Kiến nghị với NHĐT&PT Việt Nam.
Trong quá trình hoạt động, NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên phải nhận vốn điều hoà
từ NHĐT&PT Việt Nam và phải trả phí cho khoản vay này. Các hoạt động điều hoà
vốn và lãi suất áp dụng cho từng loại thường có sự chênh lệch, ngân hàng phải trả lãi
vay cao hơn nhận lãi tiền gửi. Thêm vào đó là các chi phí quản lý về thiết bị, chi phí
vận chuyển.... Do vậy NHĐT&PT Việt Nam cần có sự quan tâm nghiên cứu và tạo
điều kiện cho các chi nhánh bằng cách đưa ra mức lãi suất điều chuyển vốn một cách
hợp lý, vừa đảm bảo có lợi cho ngân hàng điều chuyển vừa đảm bảo kinh doanh có
hiệu quả cho các ngân hàng nhận điều chuyển vốn. Để khuyến khích NHĐT&PT tỉnh
Hưng Yên tận dụng khai thác triệt để và có hiệu quả các nguồn vốn.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần điều chỉnh các loại công cụ
điều hành ở tầm vĩ mô theo tín hiệu của thị trường như: Lãi suất tiền gửi, tiền vay, lãi
suất gộp, nhận vốn điều hoà, và các chính sách thu hút khách hàng... để thực hiện
được mục đích kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ, phù hợp với từng địa
phương, góp phần tăng trưởng kinh tế – xã hội.
Giúp đỡ hoạt động của Trung tâm thông tin kinh doanh và thương mại (TBIC) để
ngày càng đáp ứng được nhu cầu của các Chi nhánh trong cả nước.
Khuyến khích các Chi nhánh sử dụng thông tin của Trung tâm thông tin tín
dụng NHNN (CIC) để cập nhật các khách hàng vay vốn.
Bên cạnh xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin của NHNN để cung cấp
thông tin cho các tổ chức tín dụng, NHĐT&PT Việt Nam cũng cần tăng cường công
tác thông tin cho các chi nhánh vì nó có nhiều lợi thế trong việc thu nhập và xử lý
thông tin cho các ngân hàng chi nhánh của mình. Các thông tin cần phản ánh được
nhiều mặt hoạt động của nền kinh tế như cung cấp được các chỉ số phát triển kinh tế,
thông tin về các ngành, các lĩnh vực và các thông tin cụ thể về các doanh nghiệp
đang có giao dịch với các chi nhánh của hệ thống NHĐT&PT từ đó mà có khả năng
tìm kiếm được thêm nhiều cơ hội mở rộng hoạt động kinh doanh của mình cũng như
tránh được các rủi ro không đáng có.
Tăng cường hiệu quả hoạt động của công tác thanh tra kiểm soát trong toàn hệ
thống, giám sát và ngăn chặn kịp thời những biểu hiện sai phạm của các Chi nhánh,
nhất là trong hoạt động tín dụng.
Tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng bằng việc tổ chức các
chương trình đào tạo nâng cao trình độ và năng lực chuyên môn, liên kết với các
trường đại học, các tổ chức có uy tín để cử cán bộ tín dụng đi bồi dưỡng nghiệp vụ
một cách thường xuyên.
3.3.3. Kiến nghị với chính quyền địa phương.
Cung cấp thông tin một cách đầy đủ và kịp thời về quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội toàn tỉnh cũng như các khu vực trọng điểm. Có thống kê, tổng
hợp và cung cấp cho Ngân hàng kịp thời những thông tin về tình hình thu hút đầu tư
nước ngoài vào các khu công nghiệp.
Trên cơ sở các chính sách, cơ chế của địa phương có những biện pháp hỗ trợ
các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh trong quản lý việc cung cấp các
nguyên liệu đầu vào và thu mua sản phẩm đầu ra một cách hợp lý và phù hợp với tình
hình thực tế.
Thường xuyên cập nhật thông tin về những biến động trên thị trường bất động
sản để đề ra khung giá đất sát với thực tế. Giúp cho việc định giá tài sản thế chấp của
ngân hàng được chính xác hơn.
Tăng cường đầu tư hệ thống điện, đường giao thông trong các vùng kinh tế.
Giúp việc sản xuất và lưu thông hàng hoá của các doanh nghiệp được thuận lợi.
Cải cách thủ tục hành chính trong việc xác nhận, chứng thực các tài sản đảm
bảo của khách hàng. Để từ đó rút ngắn thời gian thẩm định cũng như xử lý tài sản
đảm bảo của ngân hàng.
Đẩy nhanh tiến độ cấp sổ đỏ cho những khu đất được chuyển nhượng chuyển
đổi, để các hộ gia đình dùng làm tài sản thế chấp khi cần vay vốn ngân hàng.
Kết luận
Hiện nay, vấn đề chất lượng tín dụng trong các NHTM là vấn đề mang tính
thời sự và lâu dài. Vấn đề này không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với từng NHTM
mà nó còn có ý nghĩa đối với cả hệ thống ngân hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế.
Chính vì vậy, để giải quyết được vấn đề này không chỉ có sự nỗ lực của mỗi ngân
hàng mà còn cần phải có sự nỗ lực kết hợp chặt chẽ của các ngành liên quan, của
toàn bộ nền kinh tế.
Qua nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng của NHĐT&PT tỉnh Hưng
Yên, em nhận thấy bên cạnh những kết quả đạt được thì còn không ít những tồn tại
và nguyên nhân của những tồn tại đó. Em hy vọng những đề xuất trong khoá luận sẽ
góp phần nhỏ trong hàng loạt các giải pháp cần thực hiện để nâng cao chất lượng tín
dụng của NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
Tài liệu tham khảo
1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 của NHĐT&PT
tỉnh Hưng Yên.
2. Báo cáo tín dụng năm 2005, 2006, 2007 của NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên.
3. Ngân hàng thương mại – Edward W. Reed và Edward, NXB thành phố Hồ
Chí Minh – 1993.
4. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại – NXB Thống kê.
5. Giáo trình: Ngân hàng thương mại – Quản trị và nghiệp vụ, Khoa tài chính
ngân hàng, Đại học kinh tế quốc dân.
6. Tín dụng ngân hàng – Tiến sỹ Hồ Diệu, NXB Thống kê.
7. Tiền tệ tín dụng ngân hàng – NXB Thống kê.
8. Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính – Frederic S. Minskin, NXB Khoa
học kỹ thuật.
9. Quản trị ngân hàng thương mại – Peter S. Rose, Nhà xuất bản tài chính.
10. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng – PTS Nguyễn Văn Tiến chủ biên,
Thạc sĩ Tô Kim Ngọc, Nguyễn Thanh Sơn, Ngô Thị Bích Ngọc, Trần Thị
Liên.
11. Sổ tay tín dụng – NHĐT&PT Việt Nam.
12. Luật các tổ chức tín dụng – NXB Chính trị quốc gia, 1998.
13. Tạp chí ngân hàng.
14. Thời báo kinh tế Việt Nam.
15. Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ.
16.
17.
18. www.hungyen.gov.vn
19. www.baohungyen.vn
Mục lục
Lời mở đầu ........................................................................................................ 1
chương 1: Những vấn đề chung về ngân hàng thương mại và chất lượng tín
dụng của ngân hàng thương mại ...................................................................... 4
1.1. Ngân hàng thương mại và nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. ........... 4
1.1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động ngân hàng thương mại. ....................... 4
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại. ................................................. 4
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM. ................................................. 4
1.1.2. Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương mại. ............................................. 6
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng. ....................................................... 6
1.1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng. ..................................................... 8
1.1.2.3. Phân loại hình thức tín dụng ngân hàng. ....................................... 9
1.2. Chất lượng tín dụng của ngân hàng. ..................................................... 9
1.2.1. Khái niệm. .......................................................................................................... 9
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng...................................................... 10
1.2.2.1. Chỉ tiêu doanh số cho vay. ............................................................10
1.2.2.2. Chỉ tiêu tổng dư nợ. .......................................................................10
1.2.2.3. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng. ..................................................11
1.2.2.4. Chỉ tiêu nợ quá hạn. ......................................................................12
1.2.2.5. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng. .....................................12
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. ........................................... 14
1.2.3.1. Từ phía môi trường kinh doanh. ...................................................14
1.2.3.2. Từ phía khách hàng. ......................................................................15
1.2.3.3. Từ phía Ngân hàng. .......................................................................16
1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng. ............................................ 17
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển
tỉnh hưng yên .................................................................................................. 19
2.1. Khái quát tình hình hoạt động của ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh
Hưng Yên. ................................................................................................... 19
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của ngân hàng ĐT&PT tỉnh Hưng Yên. .......... 19
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Hưng Yên. 19
2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Hưng Yên trong
những năm gần đây. .................................................................................................. 20
2.1.3.1. Công tác huy động vốn. .................................................................20
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng. .......................................................................23
2.1.3.3. Các hoạt động kinh doanh khác. ..................................................25
2.1.3.4. Kết quả kinh doanh của NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên. ..................27
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh
Hưng Yên. ................................................................................................... 27
2.2.1. Doanh số cho vay và thu nợ của NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên. .................. 28
2.2.2. Tổng dư nợ. ...................................................................................................... 29
2.2.3. Hệ số sử dụng vốn huy động. ......................................................................... 33
2.2.4. Vòng quay vốn tín dụng. ................................................................................. 33
2.2.5. Nợ quá hạn. ...................................................................................................... 34
2.2.6. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng. ........................................................ 37
2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng của NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên. ........ 39
2.3.1. Những kết quả đạt được. ................................................................................. 39
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân........................................................................ 40
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại NHĐT&PT
tỉnh Hưng Yên ................................................................................................. 41
3.1. Mục tiêu, định hướng hoạt động tín dụng của NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên
. .................................................................................................................... 41
3.1.1. Mục tiêu chung. ............................................................................................... 41
3.1.2. Chỉ tiêu cụ thể. ................................................................................................. 42
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHĐT&PT tỉnh Hưng
Yên............................................................................................................... 42
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định trước khi cho vay. ....................... 42
3.2.2. Tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra kiểm soát các khoản vay. .............. 46
3.2.3. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý. ...................................................... 47
3.2.4. Đa dạng hoá các hình thức tín dụng, mở rộng đối tượng đầu tư. ................. 48
3.2.5. Thực hiện tốt việc đảm bảo tín dụng. ............................................................. 51
3.2.6. Một số biện pháp nhằm hạn chế thiệt hại khi xuất hiện dấu hiệu nợ quá hạn.51
3.2.7. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ. ............................... 52
3.2.8. Thực hiện khoán công việc tới nhóm và người lao động, gắn việc trả lương
thưởng với kết quả công việc của mỗi người, mỗi bộ phận.................................... 52
3.2.9. Phối hợp với chính quyền, các tổ chức đoàn thể và các ngành chức năng. . 53
3.2.10. Thường xuyên thu thập thông tin về tình hình hoạt động của khách hàng vay
vốn. ............................................................................................................................. 54
3.3. Một số kiến nghị. .................................................................................. 55
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. ............................................................. 55
3.3.2. Kiến nghị với NHĐT&PT Việt Nam. ........................................................... 56
3.3.3. Kiến nghị với chính quyền địa phương.......................................................... 57
Kết luận ........................................................................................................... 59
Tài liệu tham khảo .......................................................................................... 60
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2846_3689.pdf