Trong những nă m qua, cùng với những hoạt động khác trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng, hoạt động tín dụng của sở giao dịch I ngân hàng đầu tư và phát
triển việt nam luôn tự đổi mới và hoàn thiện, khắc phục những hạn chế và khó
khăn còn tồn tại góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của
ngân hàng cũng như công cuộc phát triển kinh tế của đất nước.
84 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2143 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại sở giao dịch I ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam trong thời gian vừa qua, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình thức đào tạo, tự đào tạo, gửi đi
học.. và bước đầu đạt được thành công, đạt mục tiêu đề ra song bên cạnh đó vẫn
còn một số vấn đề cần phải được bàn luận thêm.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ninh Xu©n §iÖp
Líp: Tµi chÝnh doanh nghiÖp 41D 56
Cán bộ tín dụng còn thiếu về số lượng, một số còn yếu kém về năng lực,
chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của các hoạt động trong ngân
hàng, đặc biệt trong xu thế quốc tế hoá và hiện đại hoá các ngân hàng tại Việt
nam cũng như trên thế giới. Đây là vấn hết sức cấp bách, cần phải thực hiện
nghiêm túc và không ngừng nâng cao chất lượng, nếu không sẽ là nguy cơ lớn
cho ngân hàng vì yếu tố này liên quan trực tiếp đến con người, đến chất lượng và
rủi ro của các khoản tín dụng
Qua phần trên ta đã thấy được những kết quả đạt được và những khó khăn còn
tồn tại trong hoạt động kinh doanh của sở I NHĐT&PTVN trong vài năm gần
đây. Những khó khăn thử thách đó đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh nói
chung, và với hoạt động tín dụng trung dài hạn nói riêng, đòi hỏi ngân hàng phải
có những biện pháp khắc phục nâng cao chất lượng tín dụng để ngày càng giữ
vững được vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển, thực hiện CNH - HĐH đất
nước
ChươngIII Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn
tại sở I ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam
3.1 Phương hướng hoạt động của sở I ngân hàng đầu tư và phát triển việt
nam
Trong xu thế hợp tác kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay, các quốc
gia, các nhà đầu tư có thể chọn đầu tư vào những ngành khác nhau, ở những nước
khác nhau tuỳ thuộc vào phân tích và phán đoán của mình. Xu thế đó dẫn đến
ngân hàng với những hoạt động tín dụng, thanh toán, chuyển tiền.. ngày càng trở
nên quan trọng và có nhiều cơ hội để tồn tại và phát triển, tuy nhiên chính xu thế
đó cũng làm cho ngày càng có nhiều ngân hàng ra đời, nhiều ngân hàng đặt chi
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ninh Xu©n §iÖp
Líp: Tµi chÝnh doanh nghiÖp 41D 57
nhánh ở nước ta làm cho tình hình cạnh tranh trong các ngân hàng đã gay gắt
nay lại càng gay gắt hơn, chính vì vậy ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì
phải có những biện pháp, kế hoạch, phương hướng hoạt động hợp lý, vừa phù hợp
với khả năng của ngân hàng vừa phù hợp với nhu cầu thị trường để thắng trong
cạnh tranh. Bước vào năm hoạt động mới, sở I NHĐT&PTVN cũng đã nghiên
cứu và xây dựng cho mình một kế hoạch, phương hướng hoạt động trong thời
gian tới. Nội dụng phương hướng như sau:
3.1.1. Lành mạnh hoá nâng cao năng lực tài chính.
Định hướng này được thể hiện cụ thể thông qua hai hoạt động chính .
- Xây dựng kế hoạch tài chính lành mạnh gắn với thực hiện hạch toán kế toán
đầy đủ theo nguyên tắc tự trang trải và cẩn trọng, nâng cao hiệu quả kinh doanh,
cơ cấu lại các nguồn thu và thực hiện tiết kiệm chi phí, đảm bảo đủ trang trải chi
phí, quản lý chi tiêu theo định mức, trích dự phòng rủi ro tín dụng.
- Xây dựng kế hoạch, phương án nhằm xử lý nợ tồn đọng từ 31/12/2002 về
trước, từng bước nâng cao chất lượng tín dụng.
3.1.2 Cải thiện cơ cấu Nợ - Có.
3.1.2.1. Tăng trưởng nguồn vốn:
Thực hiện điều này, Ngân hàng lập kế hoạch chăm sóc khách hàng có số dư
tiền gửi lớn, thường xuyên đồng thời tích cực tìm kiếm và phát triển khách hàng
có tiềm năng tiền gửi lớn như hệ thống kho bạc, các tổng công ty, các công ty bảo
hiểm.
+ Mở rộng mạng lưới huy động vốn, chú trọng tạo hình ảnh riêng của SGD I,
tao sự tin tưởng, an tâm đối với khách hàng nói chung và khách hàng là dân cư
nói riêng.
+ Nghiên cứu, thực hiện các hình thức huy động như tiết kiệm gửi góp, nhận
và trả tiết kiệm tại nhà, thường xuyên theo dõi tình hình lãi suất thị trường, dự
báo xu hướng biến động và đưa ra mức lãi suất hợp lý, linh hoạt.
+ Nâng cao chất lượng dịch vụ, cải tiến quy trình nghiệp vụ, giảm thủ tục giấy
tờ không cần thiết, tăng năng suất phục vụ khách hàng, kết hợp các dịch vụ khác
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ninh Xu©n §iÖp
Líp: Tµi chÝnh doanh nghiÖp 41D 58
với công tác huy động vốn, thông qua khách hàng cũ để thu hút những khách
hàng mới đến với ngân hàng, phấn đấu giảm sự phụ thuộc của ngân hàng vào một
số khách hàng có số lượng tiền gửi lớn.
+ Từng bước thí điểm giao chỉ tiêu huy động vốn tiền gửi khách hàng đối với
cán bộ giao dịch trực tiếp, kế toán, thanh toán quốc tế.. giao chỉ tiêu huy động
vốn dân cư hàng quý đối với quỹ tiết kiệm có gắn với động lực vật chất.
+ Vận dụng các cơ chế hiện hành tổ chức và điều hành nguồn vốn linh hoạt,
phấn đấu dần dần điều chỉnh cơ cấu tài sản nợ - có phù hợp, hạn chế rủi ro về cơ
cấu loại tiền, lãi suất đối với hoạt động ngân hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
3.1.2.2. Tăng trưởng, nâng cao chất lượng tín dụng:
+ Duy trì thường xuyên công tác tổ chức, đánh giá phân loại khách hàng theo
định kỳ trên cơ sở thông tin có chọn lọc. Từ đó xây dựng giới hạn tín dụng và hạn
mức tín dụng cho từng khách hàng, có chính sách lãi suất phù hợp, kết hợp với
chính sách phát triển sản phẩm và dịch vụ theo hướng đáp ứng tối đa nhu cầu của
khách hàng để có thể gia tăng số dịch vụ cung cấp cho từng khách hàng, và để
tăng doanh số giao dịch.
+ Mở rộng tín dụng sang các lĩnh vực và các thành phần kinh tế khác như
công ty cổ phần, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thí điểm chọn lựa
một số công ty cổ phần có uy tín để thực hiện đầu tư trên cơ sở các quy định, có
kế hoạch tiếp thị và khai thác khách hàng trong khu vực công nghiệp.
+ Tăng cường thu thập thông tin về các chương trình đầu tư phát triển của
thành phố, của các bộ ngành, các tổng công ty, kết hợp với tình hình hoạt động
của doanh nghiệp nhằm xây dựng kế hoạch tiếp cận cụ thể, với các chính sách áp
dụng phù hợp, đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng.
+ Mạnh giạn mở rộng tín dụng ngắn hạn trong các ngành nghề phi xây lắp
một cách có chọn lọc đối với một số doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, sản phẩm
có sức cạnh tranh trên thị trường .
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ninh Xu©n §iÖp
Líp: Tµi chÝnh doanh nghiÖp 41D 59
+ Thực hiện nghiêm túc luật tổ chức tín dụng, và quy trình tín dụng của
ngành, nâng cao vai trò công tác thẩm định dự án trong xét duyệt cho vay, tăng
cường công tác kiểm tra kiểm soát, nhất là đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu
khó khăn, nhằm không để phát sinh thêm nợ quá hạn và rủi ro trong tín dụng.
+ Mở rộng tín dụng ngoại tệ đối với các khách hàng có khả năng tái tạo ngoại
tệ hoặc tìm được nguồn cung ngoại tệ từ các doanh nghiệp khác, cho vay kết hợp
với áp dụng một số biện pháp phòng chống rủi ro tỷ giá, xác định khả năng hỗ trợ
ngoại tệ của SGD đối với một số khách hàng có doanh số giao dịch lớn.
3.1.3. Dịch vụ và công nghệ ngân hàng.
+ Trang bị thêm các máy tính chủ, có tốc độ xủ lý cao phục vụ mạng dịch vụ
cung cấp cho khách hàng như Homebanking, phonebanking nhằm mở rộng hơn
nữa các dịch vụ ngân hàng.
+ Tuân thủ quy trình ISO do NHĐT&PT trung ương ban hành về công nghệ
thông tin.
+ Có kế hoạch từng bước thực hiện hạch toán phân tán đối với các nghiệp vụ
tín dụng, điều hành nguồn vốn nhằm tăng nhanh tốc độ phục vụ khách hàng, nhất
là tốc độ thanh toán và tăng cường khả năng kiểm soát kế toán. Đặc biệt chú trọng
đến khả năng tự xây dựng chương trình phần mềm ứng dụng phục vụ các mặt
nghiệp vụ, phục vụ công tác điều hành kinh doanh của SGD .
3.1.4 Công tác tổ chức và đào tạo cán bộ.
+ phát động phong trào tự nghiên cứu khoa học để khuyến khích mọi người
tích cực tham gia nghiên cứu, nâng cao trình độ nghiệp vụ.
+ Thường xuyên tổ chức hội nghị, hội thảo, mời chuyên gia trong các linh vực
chính trị, kinh tế, xã hội, ngân hàng đến nói chuyện. Chú trọng hình thức tập huấn
nghiệp vụ đối với cơ chế, chế độ hướng dẫn mới hoặc các đợt hoạt động lớn.
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
sở I ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam.
3.2.1 Các giải pháp thuộc về phía ngân hàng.
3.2.1.1 Các giải pháp về huy động vốn.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ninh Xu©n §iÖp
Líp: Tµi chÝnh doanh nghiÖp 41D 60
Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại là nhận tiền gửi và cho vay,
chính vì vậy vốn đầu vào mà cụ thể là kỳ hạn nguồn vốn, quy mô vốn và lãi suất
đầu vào có ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch sử dụng vốn, chi phí vốn và cuối cùng
nó ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.
Yếu tố quan trọng đầu tiên mà chúng ta phải nói tới là quy mô vốn huy
động được. Lượng vốn huy động được càng lớn thì khả năng đáp ứng các khoản
tín dụng càng được đảm bảo. Trong quá trình hoạt động của mình các ngân hàng
đều tìm mọi cách để thu hút được nhiều vốn từ các nguồn khác nhau. Sở giao dịch
I NHĐT&PTVN cũng không nằm ngoại lệ. Để thu hút được nhiều vốn với chi phí
hợp lý theo tôi sở I NHĐT&PTVN có thể thực hiện một số giải pháp sau đây :
+ Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn:
Vốn có thể được huy động bằng nhiều hình thức khác nhau như huy động
trực tiếp từ các nguồn thông qua hệ thồng các quầy, các quỹ của ngân hàng tại các
trung tâm và các chi nhánh, hay thông qua phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền
gửi..vv. Hiện nay, thị trường chứng khoán việt nam đã ra đời và đang hoạt động,
đây là điều kiện thuận lợi để sở I NHĐT&PTVN thu hút vốn thông qua phát hành
trái phiếu .
+ Tiến hành thu hút vốn nhàn rỗi từ dân cư thông qua việc mở rộng hệ thống
các chi nhánh, mạng lưới các quầy đến các khu dân cư:
Hiện nay, vốn nhàn rỗi trong dân cư là rất lớn, điều này xuất phát từ nhiều
nguyên nhân song có một số nguyên nhân quan trọng là tâm lý muốn cất trữ bằng
tiền giấy và vàng trong dân cư còn nặng; người dân chưa có điều kiện tiếp xúc
với ngân hàng và các dịch vụ ngân hàng; không có hướng để đầu tư. Tình trạng
này dẫn đến vốn nhàn rỗi trong dân cư không được đầu tư gây lãng phí nguồn lực
xã hội, chính vì vậy trong quá trình lập kế hoạch kinh doanh ngân hàng cần phải
chú trọng tuyên truyền, mở rộng mạng lưới huy động đến khu dân cư giúp người
dân dễ dàng và có điều kiện tiếp xúc với ngân hàng, gửi tiền vào ngân hàng và sử
dụng các dịch vụ ngân hàng.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ninh Xu©n §iÖp
Líp: Tµi chÝnh doanh nghiÖp 41D 61
+ Đối với các doanh nghiệp ngân hàng phải tiếp xúc thường xuyên, tìm hiểu
nhu cầu của họ, khuyến khích họ mở tài khoản tiền gửi, thực hiện thanh toán qua
ngân hàng, đồng thời trong quá trình đó ngân hàng cũng phải không ngừng từng
bước nâng cao chất lượng các dịch vụ để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
+ Mỗi chi nhánh ngân hàng cần có biện pháp tăng thị phần huy động vốn của
mình trên địa bàn họ phụ trách .
Đây là hướng thực hiện hết sức quan trọng, vì hiệu quả của sở I
NHĐT&PTVN là tập hợp hiệu quả huy động vốn của các chi nhánh nhỏ. Mỗi
chi nhánh nhỏ thuộc ngân hàng mà tăng thị phần của mình trên khu vực phụ trách
thì sẽ góp phần thực hiện tốt kế hoạch hoạt động của ngân hàng đã đề ra trong
chiến lược về huy động vốn của sở I NHĐT&PTVN. Để thực hiện được điều này,
cần phải đưa ra một số chính sách đãi ngộ đối với các chi nhánh có khả năng khai
thác, huy động tốt các nguồn vốn mà cụ thể là họ phải đưa ra các chính sách
thưởng đối với các chi nhánh thực hiện tốt.
+ Thực hiện tốt chính sách khuyến khích đối với các khách hàng :
Ngân hàng luôn có những khách hàng truyền thống, khách hàng mới và
khách hàng tiềm năng, chính vì vậy cần phải đưa ra các chính sách khuyến khích
đối với các khách hàng. Cụ thể đối với các khách hàng truyền thống lâu năm, có
quan hệ tốt với ngân hàng, ngân hàng có thể cho họ hưởng một số chính sách ưu
đãi như cung cấp các dịch vụ với giá rẻ hơn bình thường, tặng quà cho khách ...vv
nhằm giữ khách quan hệ với ngân hàng và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng
một cách thường xuyên. Đối với các khách hàng mới quan hệ và khách hàng tiềm
năng mà ngân hàng đang ngắm đến trong tương lai thì ngân hàng cần thực nhiện
tốt việc cung cấp các dịch vụ nhanh chóng, thuận tiện và có chất lượng cao, đồng
thời thường xuyên tuyên truyền cho mọi người thấy được lợi ích khi quan hệ với
ngân hàng và sự tiện lợi khi sử dụng các sản phẩm mà ngân hàng cung cấp, nhằm
nâng cao khả năng thu hút vốn tới mức tối đa.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ninh Xu©n §iÖp
Líp: Tµi chÝnh doanh nghiÖp 41D 62
+ Ngân hàng cần đề ra khung lãi suất áp dụng cho từng kỳ hạn, cho phép
các chi nhánh có thể linh hoạt áp dụng mức lãi suất khác nhau. Hiện nay, canh
tranh giữa các ngân hàng trở nên ngày càng gay gắt, các ngân hàng trên cùng một
địa bàn có thể áp dụng mức lãi suất tiền gửi cao hơn so với chi nhánh của sở I để
thu hút vốn, vì vậy nếu áp dụng mức lãi suất cứng thì dẫn đến lãi suất có thể thấp
hơn lãi suất của các ngân hàng trên cùng địa bàn và đương nhiên phần vốn thu
được của ngân hàng sẽ giảm gây khó khăn cho cấp tín dụng cho các khách hàng,
vì vậy cần phải cho phép các chi nhánh áp dụng linh hoạt các mức lãi suất huy
động trong từng thời kỳ, từng địa bàn để có khả năng thu hút vốn cao nhất .
+ tìm kiếm các nguồn tài trợ, uỷ thác của các chính phủ, các tổ chức phi
chính phủ các tổ chức kinh tế, khi họ muốn chuyển vốn để thực hiện các hoạt
động phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá ..vv trong nước.
3.2.1.2 Đa dạng hoá các hình thức cho vay và đầu tư trung và dài hạn nhằm
phân tán tránh rủi ro .
Các khoản tín dụng ngân hàng thường phải đối đầu với rủi ro, và có thể gây
ra thiệt hại kinh tế và uy tín cho ngân hàng, chính lý do đó mà trong quá trình
hoạt động của mình sở I NHĐT&PTVN cần phải tìm cách đa dạng hoá các hình
thức cho vay và đầu tư để tránh rủi ro, muốn thực hiện được điều đó sở I
NHĐT&PTVN có thể thực hiện các biện pháp sau đây:
+ Khai thác tốt các khách hàng truyền thống :
Sở I NHĐT&PTVN là một sở của ngân hàng đầu tư và phát triển trung
ương, trước đây khách hàng của họ là các nhà thầu và các đơn vị trong xây dựng
cơ bản. Hiện nay, sở đã thực sự chuyển sang kinh doanh thương mại không
thực hiện cho vay theo kế hoạch của nhà nước song tiềm năng khách hàng trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản vẫn là rất lớn. Ngân hàng cần phải thường xuyên tìm
kiếm, tiếp xúc với khách hàng để có được các hợp đồng tín dụng trung và dài hạn
có mức rủi ro thấp.
+ Mở rộng và khai thác tốt các khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ninh Xu©n §iÖp
Líp: Tµi chÝnh doanh nghiÖp 41D 63
Sau hơn 15 năm mở cửa nền kinh tế, thực hiện đường lối lãnh đạo của đảng
công sản việt nam, đất nước ta đã thu được các thành tựu đáng khích lệ, bên cạnh
sự phát triển của các doanh nghiệp nói chung, sử phát triển của các doanh nghệp
ngoài quốc doanh là một điểm đáng chú ý. Nhiều doanh nghiệp ngoài quốc
doanh đã có tiềm lực rất mạnh, số vốn lớn, nhân lực tốt ..vv và hiện nay đang
vươn mạnh đầu tư ra nhiều lĩnh vực. Trước thực tế đó đòi hỏi ngân hàng phải
thường xuyên đi sâu, đi sát hơn với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, chủ
động nắm bắt nhu cầu của họ để trên cơ sở đó xem xét, phân tích lập kế hoạch tín
dụng.
+ Tăng cường công tác thu thập thông tin, tìm kiếm các dự án mới.
+ Lập kế hoạch đầu tư, góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp.
Khi thực hiện góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp, ngân hàng sẽ có thể
giúp cho doanh nghiệp có khả năng phát triển thông qua khả năng tài chính của
mình, đồng thời họ có thể kiểm soát tốt các khoản vốn đầu tư khi được cử đại
diện của mình tham gia vào ban giám đốc cuả doanh nghiệp, qua đó làm giảm khả
năng xẩy ra các rủi ro, không những thế còn có thêm một nguồn thu đáng kể đóng
góp vào thu nhập của ngân hàng .
3.2.1.3 Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chính của ngân hàng, nó đem lại phần lớn
thu nhập vì vậy rất được chú trọng. Hoạt động đó không thể diẽn ra một cách tự
phát, thiếu tính tổ chức mà phải được thực hiện theo các chỉ dân thống nhất trong
toàn bộ ngân hàng sao cho vừa bảo đảm tính chính xác, chặt chẽ khoa học vừa tạo
ra căn cứ để các cán bộ ngân hàng thực hiện. Tập hợp các định hướng đó gọi là
chính sách tín dụng của ngân hàng. Để xây dựng chính sách tín dụng hợp lý cần
thực hiện một số biện pháp sau:
+ Trước hết cần chú ý đến ba mục tiêu mà chính sách tín dụng cần đạt đến là:
- Tăng trưởng, mở rộng khối lượng tín dụng, tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
- Đảm bảo an toàn trong hoạt động, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.
- Hướng tới sự lành mạnh và hiệu quả của các khoản tín dụng.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ninh Xu©n §iÖp
Líp: Tµi chÝnh doanh nghiÖp 41D 64
Bất cứ một ngân hàng thương mại nào muốn đạt được các mục tiêu kinh
doanh thì phải hoạch định cho mình một chính sách tín dung thích hợp, để sử
dụng các nguồn vốn hiện có một cách có hiệu quả. Ngân hàng xác định cho
mình những yếu tố có thể đáp ứng cho khách như quy mô tin dụng, giới hạn tín
dụng; thời hạn tín dụng; các loại hình tín dụng và đặc biệt là xác định được lĩnh
vực tài trợ mũi nhọn của mình. Vì môi trường kinh tế, môi trường xã hội
thường xuyên thay đổi dẫn đến các yếu tố khác cũng thay đổi theo nên chính
sách tín dụng của ngân hàng chỉ phù hợp trong một khoảng thời gian nào đó
tương ứng với các dự đoán về sự thay đổi của các yếu tố xung quanh. Ngân
hàng cần phải thường xuyên nghiên cứu, xem xét và dự đoán lại xu hướng thay
đổi của các yếu tố sau một khoảng thời gian, trên cơ sở đó sẽ sửa đổi, bổ sung
một số điều sao cho phù hợp với tình hình mới. Một số công việc mà ngân
hàng cần thực hiện :
+ Tổ chức phân tích dự đoán sự thay đổi và các tác động có thể gây ra khi
đường lối, chính sách, luật pháp của chính phủ thay đổi, ý thức được yếu tố này là
hết sức quan trọng vì khi chính sách cuả nhà nước thay đổi sẽ dẫn đến hàng loạt
các yếu tố khác thay đổi theo có thể gây bất lợi đối với hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Ta có thể lấy một số ví dụ, khi chính sách thay đổi thì mức độ ưu tiên
cho các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế khác nhau là khác nhau, thuế sẽ
thay đổi; mức độ chặt chẽ trong quản lý của nhà nước đối với các doanh nghiệp
cũng thay đổi ..vv. Tất cả những điều trên dẫn đến những thay đổi trong sản xuất
kinh doanh và ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp và sẽ gây ra rủi ro cho
các khoản tín dụng của ngân hàng .
+ Cần xây dựng chính sách tín dụng đối với các vùng kinh tế trọng điểm, như
vùng kinh tế trọng điểm phía nam ( Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình
Dương ), vì các vùng kinh tế này tập trung nhiều khu công nghiệp, nhiều dự án
đầu tư nước ngoài ..vv rất cần vốn, đây là khu vực thị trường đầy hứa hẹn cho
ngân hàng.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ninh Xu©n §iÖp
Líp: Tµi chÝnh doanh nghiÖp 41D 65
+ Tổ chức các buổi họp giữa ngân hàng với khách hàng, để nghe phản ánh từ
phía khách hàng những điểm hợp lý và chưa hợp lý trong chính sách tín dụng,
trên cơ sở đó sẽ có kế hoạch để chỉnh sữa các điểm chưa hợp lý, tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng và khai thác khách hàng bền vững.
3.2.1.4 Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư:
Hồ sơ trong dự án đầu tư là tài liệu đầu tiên cung cấp thông tin về dự án của
khách hàng, thông qua các hồ sơ ngân hàng sẽ biết được quy mô dự án, thời gian
xây dựng, thời gian dự án bắt đầu đi vào hoạt động, chi phí, thu nhập, lợi nhuận
mà dự án đem lại và các thông tin cụ thể khác.
Việc nắm chắc tình hình thực tế của khách hàng là hết sức cần thiết, nó sẽ
giúp ngân hàng đưa ra những quyết định hợp lý khi xem xét có nên cấp tín dụng
cho dự án hay không, các thông tin có độ chính xác cao từ thẩm định dự án sẽ
giúp giảm thiểu các sai sót, thiếu chính xác khi phân tích tín dụng.
Hiện nay, cũng với sự phát triển lành mạnh và xu hướng phát triển đi lên
của hầu hết các doanh nghiệp, thì đã có không ít các doanh nghiệp đã lợi dụng cơ
chế kinh tế khá thông thoáng để thực hiện các hành vi sai trái, cố tình lừa đảo
ngân hàng để chiếm dụng vốn thu lợi bất chính. Thực tế những năm vừa qua cho
thấy, các ngân hàng nói chung đã hết sức chú ý đến công tác thẩm định dự án đầu
tư nói riêng và phân tích tín dụng nói chung, song rất nhiều vụ lừa đảo đã xây ra
gây thất thoát hàng ngàn tỷ đồng cho các ngân hàng, những yếu tố trên có nhiều
nguyên nhân song có một nguyên nhân hết sức quan trọng đó là việc thẩm định
dự án đầu tư và phân tích tín dụng của ngân hàng là chưa tốt, chất lượng chưa
cao. Việc tìm ra nguyên nhân của sự việc là quan trọng song chỉ dừng ở đó là
chưa đủ, ngân hàng cần phải thực hiện các biện pháp cụ thể.
+ Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ phân tích, thẩm định
dự án, muốn vậy phải thường xuyên xây dựng phong trào tự đào tạo, tìm hiểu các
kiến thức trong các cán bộ ngân hàng thông qua sách báo, tạp chí và các phương
tiện thông tin đại chúng khác. Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng trình độ
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ninh Xu©n §iÖp
Líp: Tµi chÝnh doanh nghiÖp 41D 66
chuyên môn, cập nhật các thông tin với sự chỉ bảo, giảng dậy cua các chuyên gia,
các nhà giáo có uy tín, có kinh nghiệm của các trường đại học; gứi cán bộ đi du
học ở nước ngoài để tiếp thu những kiến thức mới, phương pháp mới trong phân
tích dự án đầu tư của các nước có công nghệ ngân ngân hàng tiên tiến.Tuy nhiên
trong định hướng về đào tạo bồi dưỡng cán bộ thì nên nghiêng về hướng tự đào
tạo là chính đồng thời có hướng bồi dưỡng thêm, vì ý thức học hỏi, tự giác của
các cán bộ nhân viên là điều quan trọng, nếu họ không tự giác thì việc mở lớp,
gửi đi học chỉ là hình thức, không những thế còn gây lãng phí nguồn lực của ngân
hàng .
+ Xây dựng cho cán bộ nhân viên tính cụ thể trong công việc. Thẩm định dự
án đầu tư là một công việc khá phức tạp với nhiều công việc rất cụ thể liên quan
đến nhiều ngành nhiều lĩnh vực, điều đó đòi hỏi các cán bộ tín dụng phải có khả
năng vừa bao quát công việc mặt khác cũng phải nắm khá chi tiết các thông tin,
không thể xem xét qua loa lấy lệ.
+ Trong thẩm định dự án, cán bộ ngân hàng nên thu thập thông tin từ các
nguồn khác nhau, từ tầm vĩ mô đến vi mô.
Có ba nguồn cơ bản để cán bộ ngân hàng thu thập thông tin đó là từ hồ sơ
giấy tờ của khách cung cấp; qua các trung tâm cung cấp thông tin tin cậy; qua
việc xem xét thực tế tại đơn vị của khách hàng ngoài ra còn thu thập từ các nguồn
khác.
Trong thu thập thông tin thì nên thu thập từ vĩ mô đến vi mô để nắm bắt được
ý tưởng, mục đích, những mặt lợi và bất lợi trên cơ sở đó có thể sớm có quyết
định sơ bộ về tính khả thi của dự án tránh việc mất quá nhiều thời gian xem xét
các thông tin cụ thể của dự án sau đó lại phát hiện ra các sai xót, bất cập rồi bỏ dự
án gây tốn kém thời gian và tiền bạc cho ngân hàng.
3.2.1.5 Tư vấn cho khách hàng về phương hướng sản xuất kinh doanh và
thường xuyên gần gũi hỗ trợ doanh nghiệp .
Việc tìm kiếm, phân tích các thông tin phục vụ cho công tác phân tích tín
dụng, các cán bộ ngân hàng có khả năng nắm bắt được nhiều thông tin chính xác,
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ninh Xu©n §iÖp
Líp: Tµi chÝnh doanh nghiÖp 41D 67
có ích và có tính hệ thống cao, như các thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm,
thông tin về vị thế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, thông tin về các chính sách
kinh tế, luật pháp của chính phủ ..vv. Dựa trên tiềm lực đó ngân hàng có thể tư
vấn cho khách hàng về phương hướng sản xuất kinh doanh hợp lý làm được việc
này xét về cả hai phía khách hàng và ngân hàng đều có lợi.
- Với khách hàng, họ có thể có dược các thông tin quý giá, kịp thời giúp dễ
dàng điều tiết sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn có hiệu quả đem lại lợi nhuận
cao.
- Với ngân hàng, khi khách hàng làm ăn tốt ngân hàng có thể dễ dàng thu
được nợ cả gốc và lãi, đồng thời tạo ra quan hệ chặt chẽ, thân thiện giữa khách
hàng và ngân hàng qua đó tạo ra uy tín và từng bước xác lập cho khách hàng tính
trung thành trong việc lựa chọn sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, tăng sức cạnh
tranh. Trong thời gian tới ngân hàng nên thành lập một phòng, một bộ phận
chuyên thu thập và xử lý các thông tin để tăng tính chuyên môn của công tác này.
Hiện nay khả năng nhận định về lĩnh vực dầu tư của các nhà đầu tư nước ta còn
chưa cao vì vậy việc thành lập các trung tâm cung cấp thông tin, tư vấn cho doanh
nghiệp là hết sức cần thiết và có thể sẽ trở thành một sản phẩm kinh doanh mới
của ngân hàng góp phần vào sự tồn tại và phát triển của mình. Ngoài ra trong
công tác tổ chức giao dịch với các khách hàng, nên thường xuyên tạo điều kiện
tốt nhất, thuận lợi nhất cho khách như giải quyết nhanh thủ tục cho khách, hướng
dẫn tận tình những yêu cầu của khách, rút ngắn các thủ tục rờm rà không cần thiết
tạo thuận lợi cho khách.
3.2.1.6 Các biện pháp ngăn ngừa, hạn chế nợ quá hạn.
Cấp tín dụng là hoạt động chính hết sức quan trọng của mỗi ngân hàng, nó
đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng song cũng là khoản mục tài sản chứa
đựng phần lớn rủi ro có thể gây thiệt hại cho ngân hàng. Một trong những tình
trạng không thuận lợi thường xẩy ra trong các ngân hàng gây cản trở đến sự phát
triển đó là nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ thường cao. Mặt khác
đây là hai chỉ tiêu chủ yếu phản ánh chất lượng tín dụng vì vậy để nâng cao chất
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ninh Xu©n §iÖp
Líp: Tµi chÝnh doanh nghiÖp 41D 68
lượng tín dụng ngân hàng thì việc ngăn ngừa và từng bước giảm nợ quá hạn và tỷ
lệ nợ qúa hạn là yêu cầu hàng đầu cần phải thực hiện. Sau đây tôi xin đưa ra một
số giải pháp nhằm ngăn ngừa và hạn chế nợ quá hạn đối với ngân hàng.
Các biện pháp ngăn ngừa nợ quá hạn.
* Tìm hiểu, phân tích, đánh gía chính xác tình hình khách hàng.
Hoạt động tín dụng là quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và khách hàng vì
vậy việc đánh giá chính xác tình hình thực tế của khách hàng sẽ phần nào ngăn
ngừa, hạn chế nợ quá hạn, từng bước nâng cao chất lượng tín dụng. Khi xem xét
tình hình thực tế của khách hàng, ngân hàng phải xem xét rất nhiều chỉ tiêu định
tính và định lượng trên cơ sở đó sẽ làm căn cứ cho các quyết định.
+ Đánh giá về tư cách pháp nhân của khách hàng xin vay vốn.
+ Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp
xin vay thông qua xem xét các nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh khoản;
phản ánh tỷ lệ sinh lời; phản ánh khả năng tài trợ bằng vốn chủ sở hữu; phản ánh
rủi ro của doanh nghiệp.
+ Phân tích, đánh giá uy tín, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
+ phân tích tính pháp lý và hiệu quả, tinh khả thi của dự án đầu tư mà khách
hàng cần vay vốn để thực hiện.
* Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín
dụng và các hoạt động kiểm tra kiểm soát định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện
sớm nhất các dấu hiệu không tốt của khoản tín dụng, qua đó có biện pháp xủ lý
sớm và hợp lý nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
* Nâng cao chất lượng thu thập, xử lý thông tin tín dụng đặc biệt là các thông
tin về chính sách, luật pháp của nhà nước, các thông tin về lịch sử của doanh
nghiệp, các chủ nợ của khách hàng, các thông tin về khả năng sản xuất kinh
doanh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ..vv nhằm thường xuyên đánh giá mức
độ rủi ro của các khoản tín dụng.
* San sẻ rủi ro, rủi ro là bạn đường trong hoạt động tín dụng của ngân hàng,
loại trừ hoàn toàn rủi ro là không thể thực hiện, nhưng ngân hàng có thể áp dụng
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ninh Xu©n §iÖp
Líp: Tµi chÝnh doanh nghiÖp 41D 69
các biện pháp khác nhau để hạn chế rủi ro, giảm nhẹ thiệt hại khi rủi ro xẩy ra
như kết hợp với các ngân hàng khác để thực hiện đồng tài trợ cho các dự án lớn,
xây dựng kế hoạch tín dụng chú ý đến tính phân tán về địa lý của các dự án, cho
vay đa dạng với các thành phần kinh tế, các lĩnh vực sản xuất khác nhau để tránh
những rủi ro do sự thay đổi các điều kiện sản xuất kinh doanh, giá cả, chính sách
cuả chính phủ với ngành nào đó.
Các biện hạn chế các khoản nợ có thể dẫn tới nợ quá hạn.
Ngăn ngừa các khoản nợ quá hạn của khách hàng là nhiệm vụ đầu tiên của
ngân hàng song trong thực tế các khoản tín dụng mặc dù đã được thực hiện các
biện pháp ngăn ngừa vẫn có nguy cơ xẩy ra rủi ro nợ quá hạn. Vì vậy ngân hàng
thực hiện một số biện pháp để hạn chế nợ quá hạn .
* Chú ý tới các dấu hiệu của các khoản vay có thể dẫn tới nợ qúa hạn .
Có hai khả năng để ngân hàng thu nợ từ phía khách hàng, thứ nhất là khách
hàng sản xuất kinh doanh có hiệu quả trả nợ ngân hàng và khả năng thứ hai là
ngân hàng sẽ dùng tài sản đảm bảo để thu nợ, tuy nhiên về phía ngân hàng ho
luôn muốn các khoản cho vay của mình sẽ được khách hàng hoàn trả trực tiếp
theo cách một, vì vậy ngân hàng luôn quan tâm đến tình hình của khách hàng để
xác định sớm các dấu hiệu ban đầu có thể dẫn đến các khoản nợ quá hạn, những
dấu hiệu này là :
+ Các doanh nghiệp chạm trễ trong việc nộp báo cáo tài chính, báo cáo kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp .
+ Doanh nghiệp có các biểu hiện trốn tránh, thoái thác khi ngân hàng tới
kiểm tra doanh nghiệp.
+ Số dư tiền gửi bị giảm, xuất hiện séc rút tiền quá số dư hoặc séc thanh toán
bị trả lại.
+ Gia tăng các khoản nợ chưa thanh toán, hàng tồn kho một cách bất thường.
+ Trở thành chủ nợ của nhiều món nợ điều này nói lên có sự giảm sút về chất
lượng sản phẩm của doanh nghiệp, hoặc có tình trạng vì muốn tăng nhanh doanh
số bán hàng mà bán hàng cho các đơn vị có tình hình tài chính không lành mạnh.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ninh Xu©n §iÖp
Líp: Tµi chÝnh doanh nghiÖp 41D 70
+ Có sự thay đổi về ban lãnh đạo của doanh nghiệp như cách chức, từ chức,
bỏ trốn, gây thụt ngân quỹ, các tình trạng đình công, bãi công xây ra ..vv tất cả
các dấu hiệu trên chứng tỏ rằng trong doanh nghiệp đang có vấn đề không thuận
lợi và sẽ có nguy cơ xẩy ra rủi ro với khoản tín dụng của ngân hàng.
+ ngoài ra còn các dấu hiệu rủi ro khác gây ra bởi điều kiện tự nhiên như bão
lụt, hạn hán, hoả hoạn ...vv.
+ Hoàn trả nợ vay của ngân hàng chậm trễ hoặc quá hạn lâu.
Các biện pháp hạn chế thiệt hại do các khoản nợ quá hạn.
Khi phát hiện ra các khoản cho vay có dấu hiệu không được hoàn trả, việc
đầu tiên cán bộ tín dụng thực hiện là tìm cách ngăn ngừa khả năng xấu xẩy ra với
khoản tín dụng. Ngân hàng có thể kết hợp với khách hàng để cùng tìm cách tháo
gỡ những khó khăn vướng mắc nhằm vừa bảo đảm lợi ích của khách hàng vừa
bảo đảm sự an toàn và lợi ích của ngân hàng. Một số giải pháp có thể áp dụng là:
+ tăng thêm vốn cho khách hàng: Biện pháp này được áp dụng trong trường
hợp khách hàng có những bất ổn về tình hình tài chính, tuy nhiên ngân hàng xét
thấy những bất ổn đó chỉ là tạm thời hoặc doanh nghiệp có cố gắng lớn để khắc
phục khó khăn, khôi phục sản xuất kinh doanh. Đây là biện pháp được đánh giá là
hay nhất, nó không những không đẩy doanh nghiệp đến chỗ phá sản mà còn giúp
doanh nghiệp vực dậy, khôi phục sản xuất, mặt khác ngân hàng cũng có thể thu
nợ và tạo ra tính thân thiện, gắn kết giữa ngân hàng với khách hàng.
+ Tư vấn cho khách hàng về hướng sản xuất kinh doanh.
Ngân hàng đưa ra các lời khuyên, tư vấn về phương hướng sản xuất kinh
doanh, tư vấn về thông tin thị trường ..vv giúp doanh nghiệp thoát khỏi tình cảnh
khó khăn và cũng có tác dụng cải thiện quan hệ ngày càng sâu sắc giữa ngân hàng
với khách.
+ Kêu gọi sự bảo lãnh của người khác có khả năng về tài chính đối với
khoản vốn mà doanh nghiệp đã vay. Biện pháp này tạo ra nguồn thu nợ thứ hai
cho ngân hàng nếu nguồn thứ nhất không đủ hoặc không thanh toán cho ngân
hàng.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ninh Xu©n §iÖp
Líp: Tµi chÝnh doanh nghiÖp 41D 71
+ Đề nghị doanh nghiệp giảm bớt kinh phí dành cho phát triển dài hạn, tập
trung vốn giải quyết các khó khăn trước mắt .
+ Giúp thu hồi các khoản nợ của khách hàng. Biện pháp này thường ít được
sử dụng. Tuy nhiên khi doanh nghiệp sản xuất có nhiều khoản nợ chậm trả khiến
họ phải chia sẻ gánh chịu nợ quá hạn ngân hàng thì có thể giúp đỡ họ, thúc đẩy
một sự gia tăng trong chương trình thu ngân sách của khách vay.
Thực tế thời gian vừa qua cho thấy, những biện pháp trên đã và đang được
ngân hàng áp dụng một cách có hiệu quả. Tuy nhiên những khoản nợ quá hạn,
khó đòi vẫn xẩy ra đòi hỏi ngân hàng phải có hướng giải quyết hợp lý .
3.2.1.7 Các biện pháp xử lý các khoản nợ quá hạn .
Khi các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi xẩy ra, ngân hàng phải tìm biện pháp
thích hợp để xử lý. Có hai biện pháp cơ bản để giải quyết tình trạng đó, đó là biện
pháp khai thác và biện pháp thanh lý các tài sản đảm bảo cho khoản vay của
khách. Trong thực tế, việc áp dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào quan điểm
của từng ngân hàng, và thái độ, sự cố gắng của khách trong việc trả nợ ngân hàng.
* Biện pháp khai thác.
Đây là biện pháp cũng được nhiều ngân hàng lựa chọn áp dụng trong việc
giải quyết các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi. Thực chất của phương pháp này,
chính là việc ngân hàng tạo điều kiện để doanh nghiệp có thời gian để khác phục
các khó khăn, làm ăn hiệu qủa và trả nợ ngân hàng nhanh nhất. Dĩ nhiên khi áp
dụng phương pháp này ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có tinh thần trách
nhiêm cao,
có phương án thích hợp để trả nợ cho ngân hàng. Để thực hiện phương pháp này
ngân hàng có thể thực hiện một số công việc sau :
+ Ngân hàng giúp đỡ doanh nghiệp trong việc thu hồi các khoản công nợ từ
các doanh nghiệp khác có quan hệ với ngân hàng để tạo thêm nguồn trả nợ đối
với khách hàng.
+ Ngân hàng hướng dẫn người vay trên nhiều khía cạnh nhằm tác động đến
khả năng tạo ra và thu được lợi nhuận. Ngân hàng có thể điều chỉnh hợp đồng tín
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ninh Xu©n §iÖp
Líp: Tµi chÝnh doanh nghiÖp 41D 72
dụng, gia hạn nợ, giảm quy mô hoàn trả trước mắt, hoặc cho vay thêm vốn để
doanh nghiệp tăng sức mạnh tài chính, khôi phục sản xuất kinh doanh .
+ Ngân hàng đề nghị khách hàng quản lý chặt chẽ ngân quỹ, có thể bán bớt
một số tài sản có giá mà ít ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, giảm
lượng hàng tồn kho, thanh lý bớt các tài sản không sử dụng..vv.
+ Nếu nguyên nhân của các khó khăn là do các rủi ro thiên tai, hoả hoạn dẫn
đến khách hàng không trả được nợ hoặc trả không đủ, không đúng hạn..vv thì
ngân hàng có thể gia hạn nợ, điều chỉnh hợp đồng cho vay như chuyển khoản nợ
sang thành cho vay trung hạn, buộc khách hàng bổ xung thêm tài sản cầm cố thế
chấp để ngân hàng tăng thời hạn cho vay. Tuy nhiên khi áp dụng biện pháp này
cần chú ý một số điểm sau :
- Tài sản cầm cố thế chấp thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng
nhằm có cơ sở để thanh lý tài sản sau này .
- Doanh nghiệp vẫn đang sản xuất kinh doanh, có nguồn thu có khả năng trả
nợ.
- Doanh nghiệp có thiện trí trả nợ, trong quá trình sử dụng vốn đã trả được
một phần gốc, trả lãi hàng tháng đều đặn.
- Ngân hàng yêu cầu người vay quản lý chặt chẽ ngân quỹ và có biện pháp sử
dụng vốn có hiệu quả .
* Biện pháp thanh lý các tài sản đảm bảo của khoản vay :
Trong trường hợp ngân hàng thấy rằng việc tổ chức khai thác là không tiện
lợi, không có hy vọng thu hồi được nợ thì ngân hàng sẽ áp dụng biện pháp thanh
lý nhằm thu được nợ từ khách hàng. Biện pháp thanh lý được thực hiện khi người
đi vay không sẵn lòng chi trả , có các hành động trốn tránh trách nhiệm, lừa đảo,
tình hình tài chính là không thể cứu vãn được.
+ Đối với các khoản vay có bảo đảm bằng tài sản thế chấp, mà các tài sản này
ngân hàng có đủ giấy tờ hợp pháp và có thể phát mại theo quy định của luật pháp
để thu nợ thì có thể chuyển tài sản thế chấp đó sang trung tâm bán đấu giá tài sản,
hoặc xiết nợ đưa vào sử dụng, hoặc đem góp liên doanh ..vv. Tuy nhiên Trong
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ninh Xu©n §iÖp
Líp: Tµi chÝnh doanh nghiÖp 41D 73
thực tế có nhiều khách hàng gian lận trong việc khai báo giá trị tài sản thế chấp
mà ngân hàng không phát hiện ra nhất là tình trạng dùng một tài sản thế chấp cho
nhiều khoản vay ở các ngân hàng khác nhau ..vv thì ngân hàng có thể phát mại tài
sản song phải chờ quyết định phân chia số tiền ngân hàng được nhận.
+ Nếu các khoản vay của khách hàng không có thế chấp, bảo đảm thì ngân
hàng phải chờ sự phán quyết của toà án kinh tế mới có biện pháp thu hồi vốn như
bán tài sản của người vay. Nếu người vay không có tài sản thì kết quả đòi nợ là
vô hiệu hoá.
+ Khởi kiện trong trường hợp khách hàng có những hành vi gian lận, cố tình
lừa đảo ngân hàng chiếm dụng vốn, bỏ trốn, lẩn tránh, sử dụng vốn sai mục đích
gây thất thoát vốn.
Vấn đề tài sản đảm bảo.
Tài sản bảo đảm nợ vay là một biện pháp quan trọng trong việc giảm nhẹ
thiệt hại cho ngân hàng khi gặp các rủi ro đối với các khoản cho vay. Nó tạo cơ sở
pháp lý giúp cho ngân hàng có khả năng thu hồi được nợ vay của khách khi họ
không có khả năng trả nợ.
Chúng ta không thể phủ nhận vai trò tích cực của ngân hàng trong việc phát
triển kinh tế song cũng không vì thế mà lại tuyệt đối hoá vai trò của nó trong cơ
chế tín dụng hiện nay. Mục đích của các khoản tín dụng là giúp khách hàng có
thêm vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh tế cho cả
khách hàng và cho xã hội những cũng phải đảm bảo việc trả nợ cả gốc và lãi cho
ngân hàng để ngân hàng có thể tồn tại và phát triển. Khi ngân hàng phải áp dụng
các biện pháp xứ lý các tài sản đảm bảo của khách để thu nợ có nghĩa là khách
hàng đã có những khó khăn nhất định về tài chinh, làm ăn thua lỗ..vv . Mặt khác,
không phải tài sản nào cũng có thể đem ra thanh lý trên thị trường một cách dễ
dàng để thu nợ, đặc biệt đó là tài sản cầm cố thế chấp của nhà nước thì việc phát
mại tài sản càng đặt ra khó khăn hơn. Có rất nhiều hình thức bảo đảm khác nhau
như cầm cố, thế chấp, bảo đảm bằng bảo lãnh của bên thứ ba, bảo đảm bằng tài
sản hình thành từ vốn vay ..vv.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ninh Xu©n §iÖp
Líp: Tµi chÝnh doanh nghiÖp 41D 74
Thu nợ bằng tài sản bảo đảm của khách không phải là biện pháp tốt nhất tuy
nhiên là biện pháp rất cần thiết để giảm nhẹ thiệt hại cho ngân hàng khi các khả
năng xấu xẩy ra.
+ Ngân hàng cần thực hiện nghiêm túc về thủ tục thế chấp trong quá trinh
cho vay.
Giải pháp này gắn liền với với việc nâng cao năng lực công tác và phẩm chất
đạo đức của người cán bộ tín dụng. Việc nâng cao năng lực cán bộ trong việc
thẩm định dự án, đánh giá giá trị tài sản thế chấp .. là một biện pháp hạn chế rủi
ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng, tránh tình trạng đánh giá quá cao hoặc
không đúng thực tế giá trị tài sản thế chấp khiến cho việc phát mại tài sản thế
chấp khi có rủi ro xẩy ra sẽ không thể bù đắp được thiệt hại cho ngân hàng hoặc
tài sản không có khả năng phát mại.
+ Hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư và khả năng
vay trả được nợ của khách hàng mới là điều kiện tiên quyết để ngân hàng có cơ sở
cho vay vốn, vì vậy không phải khách hàng nào cũng đòi hỏi tài sản thế chấp thì
ngân hàng mới đồng ý cho vay. Ngân hàng cần xem xét tình hình thực tế của
khách hàng như khả năng về tài chính, uy tín, lịch sử phát triển của doanh
nghiệp..vv tất cả các thông tin nói trên sẽ tạo ra bức tranh toàn cảnh về tình hình
khách hàng và nguy cơ rủi ro ngân hàng có thể gặp phải, từ đó sẽ có quyết định
tín dụng đúng đắn nhất với rủi ro thấp nhất.
3.2.1.8 Thiết lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro của ngân hàng.
Hoạt động của ngân hàng luôn gắn liền với các rủi ro, rủi ro có nhiều loại
như rủi ro tín dụng, rủi ro hối đoái, rủi ro lãi suất ..vv. Trong những rủi ro thì rủi
ro tín dụng được đặc biệt chú ý. Quá trình đầu tư phát triển kinh tế cần một lượng
vốn rất lớn, thời hạn dài dẫn đến rủi ro xây ra là rất lớn có thể gây thiệt hại cho
ngân hành về nhiều mặt. Thiết lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro của sở I
NHĐT&PTVN là hết sức cần thiết.
Để thiết lập quỹ dự phòng rủi ro một cách thích hợp và có hiệu quả ngân
hàng có thể phân chia các khoản tín dụng theo các tiêu thức thich hợp với các
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ninh Xu©n §iÖp
Líp: Tµi chÝnh doanh nghiÖp 41D 75
mức rủi ro khác nhau từ đó sẽ có thể xác lập tỷ lệ dự phòng rủi ro. Các tiêu thức
này có thể là theo thời gian của các khoản tín dụng, theo hình thức tín dụng ..vv.
3.2.1.9 Có kế hoạch chuẩn hoá cán bộ, đẩy mạnh công tác đào tạo, có chính
sách đối với cán bộ tín dụng .
Vai trò con người trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội nói chung và
ngành ngân hàng nói riêng là không thể phủ nhận. Thực tế cho thấy ngân hàng
nào có đội ngũ cán bộ, nhân viên nhanh nhậy, sáng tạo trong công việc, có tinh
thần đoàn kết, tinh thần trách nhiệm cao, vì lợi ích của ngân hàng thì ngân hàng
đó sẽ đứng vững và không ngừng phát triển trước những điều kiện khó khăn, sóng
gió của cơ chế thị trường khắc nghiệt. Nếu đi sâu tìm hiểu vấn đề này chúng ta
nhận thấy có các vấn đề sau khiến nâng cao trình độ cho cán bộ ngân hàng là cấp
bách.
+ Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động đầu tư chuyển vốn trên phạm vi
quốc tế diễn ra hết sức mạnh mẽ, chính sự hội nhập này đặt ra yêu cầu phải nâng
cao trình độ.
+ Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật nói chung và trong lĩnh vực
ngân hàng nói riêng, dẫn tới công nghệ ngân hàng hiện đại hơn song cũng kéo
theo sự phức tạp. Để vận hành tốt các thiết bị máy móc cần phải thường xuyên
nâng cao trình độ cho cán bộ ngân hàng.
+ Môi trường cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên khốc liệt,
nếu không thường xuyên nâng cao trình độ thì sẽ bị thua thiệt trong kinh doanh,
mất thị phần..vv.
Sau đây tôi xin kiến nghị một số giải pháp để ngân hàng thực hiện tốt công tác
này.
+ Bổ xung đội ngũ cán bộ ngân hàng trẻ, có năng lực, nhiệt tình, hăng hái,
điều này đòi hỏi công tác tuyển người trong các ngân hàng phải được thực hiện
nghiêm túc hơn để có được các cán bộ có chất lượng cao.
+ Đối với các cán bộ tín dụng phải giao nhiệm vụ cụ thể, không giao một
cách chung chung, gắn trách nhiệm với lợi ích của họ khi hoàn thành công việc
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ninh Xu©n §iÖp
Líp: Tµi chÝnh doanh nghiÖp 41D 76
Thực ra khi nhân nhiệm vụ các cán bộ tín dụng thường biết họ phải làm gì.
Nhưng nhìn trung để có được kết quả cao nhất thì một trong số những nhân tố
quan trọng là mức độ cụ thể bao nhiêu khi giao cho từng người thì càng dễ thực
hiện và đánh giá mức độ hoàn thành công việc của cán bộ ngân hàng.
+ Tín dụng ngân hàng là hoạt động tạo ra thu nhập lớn cho ngân hàng, tuy
nhiên cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro ảnh hưởng phần lớn đến ngân hàng. Tầm
quan trọng đó của tín dụng ngân hàng không chỉ làm người cán bộ tín dụng thấy
vinh dự tự hào mà còn trao cho họ trách nhiệm rất nặng nề bởi vì đánh giá rủi ro
tín dụng là một hoạt động hết sức phức tạp và đầy rẫy những khó khăn. Công việc
của cán bộ tín dụng đòi hỏi họ không chỉ có kiến thức chuyên sâu trong kinh
doanh ở lĩnh vực mình mà phải có kiến thức khá toàn diện, có khả năng phán
đoán tốt để đưa ra các quyết định chính xác. Đòi hỏi của công việc thì cao, trách
nhiệm thì nặng nề nhưng quyền lợi của họ như thế nào thì ít được quan tâm tới,
chính điều này đã tạo ra sự thiếu nhiệt tình trong công việc, trốn tránh trách
nhiệm. Nếu làm tốt thì hưởng chung còn làm dở thì phải gánh chịu hậu quả một
mình vì vậy cần phải có chính sách thưởng phạt nghiêm minh thoả đáng. Cụ thể
ngân nên xây dựng chính sách khen thưởng cho cán bộ công nhân viên tạo động
lực cho họ làm việc hiệu quả hơn.
3.2.2 Kiến nghị đối với chính phủ và các bộ, các ngành.
1, Chính phủ cần có những định hướng quy hoạch phát triển đối với từng vùng
kinh tế, từng ngành, địa phương để hướng sản xuất phù hợp với nhu cầu tránh
tình trạng đầu tư chàn lan không hiệu quả, cung lớn hơn cầu .
2, Nhà nước nên có chính sách tạo nguồn vốn lâu dài cho nền kinh tế phát triển
ổn định. Lãi suất ngân hàng cần sớm được xã hội hoá, thị trường hoá tính toán
trên cơ sở các yếu tố liên quan như tỷ suất lợi nhuận bình quân, tỷ lệ lạm phát và
quan hệ cung cầu trên thị trường. Ngân hàng nhà nước cần có chính sách điều
hành lãi suất, tỷ giá hợp lý vừa ổn định tiền tệ kiềm chế lạm phát đồng thời vừa
khuyến khích người dân gửi tiền tiết kiệm, người sản xuất yên tâm đầu tư .
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ninh Xu©n §iÖp
Líp: Tµi chÝnh doanh nghiÖp 41D 77
3, Nhà nước cần lành mạnh hoá tình hình tài chính, môi trường hoạt động của các
doanh nghiệp, tổ chức sắp sếp lại doanh nghiệp nhà nước.Với các doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả chưa cao, xét thấy không cần duy trì sở hưu nhà nước thì
có thể cổ phần hoá để doanh nghiệp chủ động hơn trong kinh doanh. Đối với các
doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả có thể cho phép phá sản, giải thể.
4, Chấn chỉnh lại công tác ban hành các văn bản pháp quy như luật ngân hàng,
luật doanh nghiệp, các thông tư hứơng dẫn, các nghị định của chính phủ về bảo
đảm tiền vay, tài sản thế chấp ..vv tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của ngân
hàng thương mại.
5, Chính phủ cần có chính sách tách bạch chức năng cho vay chính sách với chức
năng cho vay thương mại của ngân hàng thương mại quốc doanh, Không để ngân
hàng vừa thực hiện chức năng vừa cho vay thương mại vừa cho vay chính sách.
6, Chính phủ, ngân hàng nhà nước cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
các ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp, nhằm phát hiện sớm những sai
sót, vi phạm trong hoạt động thẩm định và quyết định cho vay của ngân hàng
thương mại với các dự án. Vì hiện nay, do cạnh tranh gay gắt nên một số ngân
hàng đã bỏ qua một số thủ tục trong điều kiện thủ tục cho vay vốn, buông lỏng
trong công tác thẩm định, xét duyệt cho vay dẫn đến nhiều khoản cho vay có chất
lượng kém Có biện pháp thích đáng để xử lý các ngân hàng cố ý vi phạm pháp
luật để giành khách hàng.
7, Chính phủ, các bộ ngành cần có chính sách xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ khó
đòi của các doanh nghiệp do nguỷên nhân khách quan như lũ lut, thiên tai..vv cần
tạo nguồn cho các ngân hàng bù đắp các khoản nợ khoanh, để xoá nợ. Ngoài ra có
thể thành lập các công ty mua bán nợ để xử lý các khoản nợ, khai thác và quản lý
các tài sản bảo đảm tồn đọng.
8, Chính phủ, các bộ, ngành và ngân hàng trung ương cần có các biện pháp hỗ
trợ về vốn để áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động của hệ thống ngân hàng
thương mại nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn. Ngoài ra, việc hiện đại hoá công
nghệ giúp ngân hàng có thể đưa công nghệ tiên tíên vào quản lý, kiểm soát rủi ro ,
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ninh Xu©n §iÖp
Líp: Tµi chÝnh doanh nghiÖp 41D 78
từng bước nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng giúp hội nhập quốc tế
được nhanh chóng.
9, Ngân hàng có thể phối hợp với các bộ ngành xây dựng trung tâm chuyên thu
thập các thông tin về doanh nghiệp, về thị trường, về chính sách, luật pháp của
nhà nước ..vv để cung cấp nguồn thông tin chính xác, đáng tin cậy và kịp thời cho
ngân hàng giúp nâng cao chất lượng của các khoản tín dụng.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ninh Xu©n §iÖp
Líp: Tµi chÝnh doanh nghiÖp 41D 79
Kết Luận
Trong những năm qua, cùng với những hoạt động khác trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng, hoạt độn tín dụng của sở giao dịch I ngân hàng đầu tư và phát
triển việt nam luôn tự đổi mới và hoàn thiện, khắc phục những hạn chế và khó
khăn còn tồn tại góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của
ngân hàng cũng như công cuộc phát triển kinh tế của đất nước.
Qua hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, Sở I ngân hàng đầu tư và phát
triển việt nam không ngừng phát triển trở thành một trong số những ngân hàng
thương mại quốc doanh hàng đầu , những kinh nghiệm trong hoạt động của sở I
ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam là một bài học quý báu.
Khó khăn là không bao giờ hết, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh hiện nay
song với bề dầy truyền thống , ết hợp với tư duy sáng suốt, việc chỉ đạo điều hành
kiên quyết, sáng tạo của nban lãnh đạo, sở I ngân hàng đầu tư sẽ vượt qua mọi trở
ngại để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà Đảng, cChính phủ và nhân dân tin
tưởng giao phó
Đối với em, việc tìm hiểu nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại sở giao dịch I ngân hàng đầu tư
và phát triển Việt nam” trong giai đoạn vừa qua là hết sức bổ ích và lý thú . Nó
không chỉ góp phần bổ sung kiến thức mà còn giúp em tích luỹ thêm kuiến thức,
kinh nghiệm và bài học hết sức quý báu giúp ích cho quá trình học tập và làm
việc thực tế sau này. Đây là đề tài tương đối rộng, mang tính thời sự cả về thực
tiễn lẫn lý luận lẫn thực tiễn. Mặc dù em đã cố gắng hết sức để hoàn thành bản
luận văn nhưng do hạn chế về kinh nghiệm va f thời gian nên những kiến thức mà
em đưa ra trong bản luận vưn này chắ chắn không tránh khỏi sai sót. Em mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để bản luận văn
của em hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin cảm ơn các các anh chị trong phòng tín
dụng I của sở I NHĐT&PTVN và đặc biệt cảm ơn thầy giáo.PGS.TS Nguyễn
Văn Nam đã giúp đỡ góp ý cho em trong quá trình làm bản luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội tháng 5 năm 2002
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ninh Xu©n §iÖp
Líp: Tµi chÝnh doanh nghiÖp 41D 80
tài liệu tham khảo
1./ Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính. FS.Minshkin- NXB khoa học kĩ
thuật.
2./ Ngân hàng thương mại -Nhà xuất bản thống kê.
3./ Tiền tệ, tín dụng, ngân hàng - Nhà xuất bản thống kê.
4./ Quy trình tín dung vủa sở I Ngân hàng ĐT&PT VN.
5./ Báo cáo thường niên của sở I Ngân hàng ĐT&PT VN năm
2000,2001,2002.
6./ Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh cuả sở I Ngân hàng ĐT&PT VN.
7./ Phương hướng kinh doanh của sở I NHĐT&PT VN năm 2002.
8./ Một số văm bản của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ và của
NHĐT&PT VN liên quan đến cơ chế hoạt động tín dụng.
9./ Tạp chí ngân hàng số 5,8,10,12/2002.
10./ Một số tài liệu khác.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ninh Xu©n §iÖp
Líp: Tµi chÝnh doanh nghiÖp 41D 81
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ninh Xu©n §iÖp
Líp: Tµi chÝnh doanh nghiÖp 41D 82
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ninh Xu©n §iÖp
Líp: Tµi chÝnh doanh nghiÖp 41D 83
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại sở giao dịch I ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam trong thời gian vừa qua.pdf