Trong xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế như hiện nay và được đánh
dấu bằng sự kiện Việt Nam gia nhập WTO, một tổ chức kinh tế lớn mạnh
nhất thế giới. Khi bước vào tổ chức này đã đặt ra cho nền kinh tế đất nước
nhiều vận hội nhưng cũng không tránh khỏi những thách thức to lớn. Trước
xu thế đó các doanh nghiệp muốn tồn tại và cạnh tranh với thế giới thì phải
không ngừng tạo cho mình một đội ngũ lao động với đầy đủ tố chất cần thiết
để đứng vững trong thị trường cạnh tranh ngày càng trở lên khốc liệt như hiện
nay.
49 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2372 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là chương
trình phát triển nhân lực của doanh nghiệp cũng phải có sự thay đổi cho
phù hợp với công nghệ đã lựa chọn.
1.3.2 Các nhân tố nội bộ doanh nghiệp có ảnh hưởng đến đào tạo và
phát triển nhân lực của doanh nghiệp
Thứ nhất : Phương hướng và mục tiêu phát triển của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp đều có mục tiêu phát triển riêng, thể hiện thông qua
chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp từng thời kỳ phát triển.
Thứ hai : Chính sách và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Các chính sách này tùy thuộc vào chiến lược dùng người của doanh
nghiệp và có ảnh hưởng rất lớn để phát triển nhân lực của doanh nghiệp.
Thứ ba : Bầu không khí văn hóa của công ty – doanh nghiệp
Các cơ quan, tổ chức doanh nghiệp đều có một bầu không khí văn hóa
của riêng mình, được định nghĩa như là một hệ thống các giá trị, niềm tin và
thói quen được chia sẻ trong phạm vi một tổ chức, tác động vào cấu trúc chính
quy tạo ra các chuẩn mực hành vi.
Thứ tư : Tác động của tổ chức công đoàn
17
Tổ chức công đoàn có ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển nhân lực
của doanh nghiệp thể hiện ở chỗ nó tạo ra sức mạnh, hay thúc đẩy các hoạt
động phát triển nhân lực của doanh nghiệp cả về chất lượng và số lượng.
Thứ năm : Mô hình tổ chức ( sản xuất và quản lý )của doanh nghiệp
Mô hình tổ chức sẽ chi phối đến nhu cầu về số lượng, chất lượng, cơ cấu
nhân lực của doanh nghiệp. Mô hình tổ chức càng ổn định càng tạo điều kiện
tốt cho sự phát triển nhân lực của doanh nghiệp.
Thứ sáu : Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào các
quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
KHKT phát triển và việc ứng dụng các công nghệ mới vào họat động sản
xuất kinh doanh tạo ra những đòi hỏi buộc doanh nghiệp phải phát triển nhân
lực để phù hợp với nó, nhằm phát huy có hiệu quả nhất hệ thống cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện có của doanh nghiệp.
Thứ bảy : Quan điểm của các nhà quản trị cấp cao hoặc các nhà quản trị
nhân lực ở doanh nghiệp
Quan điểm của nhà quản trị đặc biệt là nhà quản trị nhân lực có ảnh
hưởng quan trọng đến việc phát triển nhân lực ở doanh nghiệp cả về số lượng
và chất lượng .Điều này thể hiện ở chỗ các nhà quản trị doanh nghiệp luôn là
người đặt ra những chương trình, chính sách huy động các nguồn lực trong
doanh nghiệp.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu có ảnh hưởng tới phát triển nhân lực
trong doanh nghiệp, bao gồm nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài. Các
nhân tố bên ngoài là các yếu tố khách quan chi phối, đòi hỏi quá trình phát
triển nhân lực của doanh nghiệp phải phù hợp với yêu cầu khách quan đó. Các
nhân tố bên trong là các nhân tố chủ quan thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình
phát triển nhân lực trong doanh nghiệp.
1.4 Vai trò công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Trong xu thế hội nhập quốc tế, cuộc cạnh tranh của các công ty Việt
Nam ngày càng khốc liệt và khó khăn hơn. Các doanh nghiệp không chỉ phải
18
cạnh tranh với các công ty trong nước, mà khó khăn hơn là phải cạnh tranh
với nhiều công ty nước ngòai có kinh nghiệm hơn trong kinh tế thị trường. Để
có thể cạnh tranh thành công thì công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
phải được chú trọng. Công tác này mà được đầu tư một cách xứng đáng sẽ
góp phần đảm bảo cho tổ chức có một đội ngũ lao động vừa giỏi chuyên
môn, vừa năng động, sáng tạo thích ứng nhanh với sự thay đổi của môi trường
kinh doanh ngày một khắc nghiệt như hiện nay. Vì thế, công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực đối với mỗi doanh nghiệp là không thể thiếu và
doanh nghiệp dù nhiều hay ít cũng phải bỏ ra một phần chi phí để thực hiện
công tác này.
Đào tạo là điều kiện quyết định để một tổ chức có thể tồn tại và đi lên
trong cạnh tranh. Đào tạo và phát triển nhân lực sẽ giúp cho doanh nghiệp
nâng cao được năng suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc; bên cạnh đó
còn nâng cao được chất lượng của thực hiện công việc.
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chẳng những có ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội mà còn tác động đến khả năng cạnh
tranh quốc tế của một doanh nghiệp.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực còn có ý nghĩa rất lớn bù đắp sự
thiếu hụt của nhân viên, giúp cho nhân viên hoàn thiện và phát huy khả năng
của mình. Giảm bớt sự giám sát vì người lao động được đào tạo là người có
khả năng tự giám sát. Chất lượng nguồn nhân lực được duy trì và nâng cao sẽ
dẫn đến nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức từ đó tạo điều kiện
cho áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và quản lý vào doanh nghiệp.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản nhằm đáp ứng các
mục tiêu chiến lược của tổ chức. Chất lượng nhân viên trở thành một lợi thế
cạnh tranh quan trọng nhất của các doanh nghiệp. Do vậy, lãnh đạo các doanh
nghiệp cần phải chú trọng hàng đầu đến công tác đào tạo và phát triển nhân
lực. Đối với người lao động, công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực sẽ
tạo ra được sự gắn bó giữa người lao động và doanh nghiệp, tạo ra tính
19
chuyên nghiệp của người lao động, sự thích ứng giữa người lao động với công
việc hiện tại cũng như tương lai. Quan trọng hơn là đáp ứng được nhu cầu và
nguyện vọng phát triển của người lao động, tạo cho người lao động có cách
nhìn, cách tư duy mới trong công việc của họ là cơ sở để phát huy tính sáng
tạo của người lao động trong công việc.
PHẦN II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC TẠI
HÀ NỘI.
2.1 Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại
NXBGD tại HN
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Trước sự phát triển rất nhanh và mạnh của ngành giáo dục, ngày
10/05/1957, Bộ trưởng Bộ Giáo dục Nguyễn Văn Huyên ra Nghị định số
398/NĐ thành lập nhà xuất bản Giáo dục với nhiệm vụ:
"1. Làm kế hoạch xuất bản của Bộ Giáo dục.
2. Tổ chức in và phát hành sách báo của Bộ giáo dục theo kế hoạch xuất
bản”.
Nghị định xác định “Kể từ ngày 01/06/1957, Nhà xuất bản sẽ hoạt động
dưới hình thức một Doanh nghiệp quốc gia” ; trong quan hệ với Bộ,”Nhà xuất
20
bản Giáo dục đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của thứ trưởng Nguyễn Khánh
Toàn” và “Nhà xuất bản Giáo dục được coi như một phòng của Bộ”
(Trích trong Nhà xuất bản Giáo dục 50 năm xây dung đổi mới và phát
triển 1957-2007)
Trên chặng đường 50 năm xây dung và trưởng thành, NXBGD đã hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đảm bảo xuất bản, cung ứng đầy đủ, đồng
bộ, kịp thời sách giáo khoa, ấn phẩm giáo dục cho học sinh và giáo viên trong
toàn quốc, kể cả vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, không để xảy ra tình
trạng sốt sách, thiếu sách, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Đặc biệt từ năm 2002 đến nay, NXBGD đã hoàn thành xuất sắc việc
cung ứng sách giáo khoa từ lớp 1 đến lớp 12 theo chương trình mới, thực hiện
Nghị Quyết 40/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội về “Đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông”.
Từ năm 2003 đến nay, NXBGD chuyển sang hoạt động theo mô hình
công ty mẹ – Công ty con theo Quyết định số 102/2003/QĐ - TTg ngày
21/5/2003 của Thủ tướng chính phủ và Quyết định số 3961/2003/QĐ -
BGD&ĐT ngày 28/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Mô hình
này nhằm đổi mới tổ chức quản lý, chuyển từ liên kết hành chính giữa Nhà
xuất bản Giáo dục với các đơn vị thành viên sang cơ chế đầu tư tài chính là
chủ yếu, xác định rõ quyền lợi, trách nhiệm về vốn và lợi ích kinh tế, thúc đẩy
quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng quản lý, hiệu quả đầu tư,
uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
Mô hình tổ chức Công ty mẹ – Công ty con NXBGD là mô hình tổ chức
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, bao gồm
công ty mẹ là NXBGD – Bộ GD&ĐT với 100% vốn nhà nước và các Công ty
con là các Công ty cổ phần , gắn kết với nhau thông qua quan hệ chiến lược
kinh doanh, về đầu tư vốn, về lợi ích kinh tế theo quy định của pháp luật.
21
Ngày 21/12/2005 Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội đã chính thức ra mắt
và sẽ bắt đầu đI vào hoạt động từ ngày 01/01/2006 , là một đơn vị thành viên
của NXBGD, hoạt động theo cơ chế Công ty mẹ- Công ty con.
Tên đơn vị : Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội
Tên giao dịch tiếng Anh: EDUCATION PUBLISHING HOUSE IN
HANOI
Trụ sở: 187B Giảng Võ – Ba Đình – Hà Nội.
2.1.2 Một số đặc đIểm về doanh nghiệp có ảnh hưởng đến công tác
phát triển và đào tạo nguồn nhân lực
2.1.2.1 Chức năng của NXBGD tại Hà Nội
NXBGD tại Hà Nội có 2 chức năng chính là xuất bản, in ấn và phát hành
các loại SGK, sách tham khảo, tạp chí …phục vụ cho việc giảng dạy và học
tập cho các ngành học, bậc học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và hợp tác,
liên doanh trong lĩnh vực xuất bản, in ấn, phát hành xuất bản phẩm giáo dục .
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của NXBGD tại Hà Nội
NXBGD tại HN thực hiện mô hình cơ cấu trực tuyến chức năng.
Giám đốc trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về các hoạt động sản
xuất kinh doanh của các đơn vị cấp dưới và của cả công ty.
Các Phó Giám Đốc giúp Giám đốc quản lý, điều hành một số lĩnh vực
được Giám đốc phân công; các phòng chức năng tham mưu, giúp việc Giám
đốc trong các chuyên môn cụ thể.
Mô hình tổ chức bộ máy được thể hiện cụ thể theo sơ đồ và được sơ bộ
phân thành ba khối:
1- Khối quản lý tổng hợp:
- Giám đốc: chịu trách nhiệm quản lý và điều hành toàn bộ các họat
động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Các Phó Giám đốc: giúp Giám đốc quản lý, điều hành một số lĩnh
vực theo sự phân công của Giám đốc.
22
- Các Phòng, Ban chức năng: thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp việc
cho lãnh đạo công ty theo từng lĩnh vực được phân công cụ thể, gồm có:
Phòng quản trị, phòng công nghệ thông tin, phòng tổng hợp- hành chính,
phòng kế toán tàI vụ, phòng tổ chức- lao động tiền lương.
+ Phòng Quản trị : giúp Giám đốc tổ chức triển khai thực hiện các công
việc liên quan đến cơ sở vật chất và quản lý các tài sản thuộc NXBGD tại HN.
+ Phòng Tổ chức cán bộ- LĐTL : Tham mưu cho Giám đốc về công tác
tổ chức cám bộ và công tác bảo vệ nội bộ chính trị trong cơ quan. Giúp Giám
đốc theo dõi, thực hiện các chế độ chính sách về công tác lao động tiền lương,
bảo hiểm xã hội, đào tạo bồi dưỡng theo quy định của pháp luật và các chế độ
khác của NXBGD tại Hà Nội.
+ Phòng Tổng hợp- hành chính: Tham mưu cho Giám đốc và tổ chức
thực hiện các công việc thuộc công tác tổng hợp, chuẩn bị các văn bản có tính
pháp quy phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý điều hành
NXBGD tại Hà Nội. Giúp Giám đốc tổ chức thực hiện các công việc thuộc
lĩnh vực hành chính.
+ Phòng Kế toán – tài vụ: Tham mưu cho Giám đốc và tổ chức thực hiện
các phương án, các giải pháp triển khai giải quyết các công việc về kế toán,
tài chính. Giúp Giám đốc triển khai thực hiện theo dõi các công việc thuộc
lĩnh vực hạch toán kế toán của NXBGD tại Hà Nội.
2- Khối biên tập:
Gồm các phòng, ban: Ban biên tập (BBT) sách tin học, BBT sách tiểu
học, BBT sách giáo dục, BBT sách Tiếng Việt, BBT sách Văn, BBT sách
ngoại ngữ, BBT sách Sử Địa, BBT sách Sinh học, BBT sách Hoá, BBT sách
Lý, BBT sách Toán, ban thư ký biên tập.
+ Ban thư ký biên tập: Tham mưu cho Giám đốc xây dung và tổ chức
triển khai, theo dõi thực hiện kế hoạch đề tài, kế hoạch xuất bản, quản lý bản
quyền và các công tác thuộc nghiệp vụ về Thư viện –Tư liệu của NXBGD tại
Hà Nôị. Đề xuất với Giám đốc các vấn đề về điều hoà công việc, bố trí nhân
23
lực để thực hiện kế hoạch đề tài, xuất bản, thực hiện các chế độ đối với cán
bộ khối biên tập, đối với tác giả và cộng tác viên của NXBGD tại Hà Nội.
+ Các ban biên tập sách ( toán học, tin học, vật lý, hoá học, sinh học, sử -
địa, văn học, tiếng việt, ngoại ngữ, giáo dục công dân, tiểu học): Xây dung kế
hoạch đề tài, kế hoạch làm bản thảo và tổ chức biên tập các sách theo lĩnh vực
được phân công.
3- Khối sản xuất phát hành:
Bao gồm :Phòng kho vận, Phòng phát hành SGK& thư viện, Phòng Quản
lí in.
+ Phòng kho vận: Giúp Giám đốc tổ chức thực hiện các công việc nhập,
xuất sách và giấy tờ in, bảo quản tài sản trong kho ( sách, vật tư giấy), tổ chức
vận chuyển sách, giấy in theo đúng tiến độ, kế hoach được giao.
+ Phòng phát hành sách giáo khoa và thư viện: Giúp Giám đốc tổ chức
thực hiện các công việc về phát hàng SGK và công tác thư viện trường học,
xây dung kế hoạch các tài liệu thiết yếu phục vụ dạy và học theo SGK cho các
công ty, xây dựng kế hoạch cung ứng sách cho các thư viện trường học của
các địa phương theo sự phân công của NXBGD.
24
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức bộ máy của NXBGDHN
G
IÁ
M
Đ
Ố
C
, C
Á
C
P
H
Ó
G
IÁ
M
Đ
Ố
C
, K
Ế
T
O
Á
N
T
R
Ư
Ở
N
G
K
H
Ố
I Q
U
Ả
N
L
Ý T
Ổ
N
G
H
Ợ
P
K
H
Ố
I
B
IÊ
N
T
Ậ
P
K
H
Ố
I
SẢ
N
X
U
Ấ
T
- P
H
Á
T
H
À
N
H
P. KHO VẬN
P.PHÁT HÀNH SGK &THƯ VIỆN
P.QUẢN LÝ IN
P. TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TL
BBT SÁCH TIN HỌC
BBT SÁCH TIỂU HỌC
BBT SÁCH GIÁO DỤC
BBT SÁCH TIẾNG VIỆT
BBT SÁCH VĂN
BBT SÁCH NGOẠI NGỮ
BBT SÁCH SỬ ĐỊA
BBT SÁCH SINH HỌC
P.TỔNG HỢP HÀNH CHÍNH
P.KẾ TOÁN TÀI VỤ
P.QUẢN TRỊ
BBT SÁCH HOÁ
BBT SÁCH LÝ
BBT SÁCH TOÁN
BAN THƯ KÝ BIÊN TẬP
25
2.1.2.3 Đặc điểm về lao động của công ty
Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà nội chính thức đi vào hoạt động từ năm
2006, tổng số lao động của NXBGD tại HN là 196 người .
Về giới tính : lao động nữ chiếm tỷ lệ nhiều hơn lao động nam. Toàn
doanh nghiệp có 126 lao động nữ, 70 lao động nam.
Bảng 2.2 : Phân chia lao động theo độ tuổi tại thời điểm năm 2008
Nhìn vào bảng 2.2 ta có thể thấy số lượng CBCNV trong độ tuổi 1950 –
1959, 1960 – 1969 là rất cao . Họ là những người đã có chuyên môn sâu và
dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất bản, tuy nhiên với số lượng CBCNV
có độ tuổi cao như thế này, trong các năm tới doanh nghiệp sẽ phải đối mặt
với thực trạng thiếu lao động do nghỉ hưu hay mất sức…
Trong NXBGD tại HN, về cơ cấu có rất nhiều phòng, ban biên tập nên
chủ yếu lao động là tốt nghiệp các trường đại học , cao đẳng sư phạm , ngoài
ra có hiểu biết về lĩnh vực xuất bản, đòi hỏi trình độ chuyên môn cao mới đáp
ứng được yêu cầu công việc, đảm bảo tính tư tưởng, khoa học, tính sư phạm
của các bản thảo có nội dung, hình thức ở mức độ phức tạp cao.
STT Năm sinh Số lưọng CBCNV
(người)
1 1950 - 1959 69
2 1960 - 1969 54
3 1970 - 1979 53
4 1980 - 1989 20
26
Bảng 2.3 : Phân chia lao động theo các phòng ban
STT Chức danh các phòng ban Số lượng CBCNV
(người)
1 Ban Giám đốc 4
2 Tổ chức - LĐTL 6
3 Kế toán tài vụ 11
4 Tổng hợp – hành chính 21
5 Quản trị 11
6 Quản lý in 7
7 Thiết kế biên tập 1
8 Phát hành SGK - TVTH 7
9 Kho vận 15
10 Ban Thiết kế biên tập 15
11 Toán 7
12 Tin 5
13 Vật lý 5
14 Hoá 6
15 Sinh 6
16 Sử địa 8
17 Văn học 12
18 Tiếng việt 12
19 Ngoại ngữ 6
20 Giáo dục 4
21 Tiểu học 11
22 Sửa bản in 14
27
2.2 Phõn tớch thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực tại NXBGD tại HN
2.2.1 Tiến trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tạo tại
NXBGDHN
2.2.1.1. Xác định nhu cầu đào tạo và phát triển
Việc xác định nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Doanh
nghiệp được tiến hành như sau:
Lập kế hoạch: Hàng năm, căn cứ hướng dẫn của công ty mẹ - NXBGD,
phòng Tổ chức- Lao động tiền lương phối hợp với các đơn vị có liên quan lập
dự thảo kế hoạch đào tạo. Một là để các đơn vị tự đăng ký nhu cầu, sau đó sẽ
tập hợp lại để liên hệ với các trung tâm đào tạo để mở lớp hoặc gửi học viên
lên tuyến trên. Hai là dựa theo những thông báo, quảng cáo của các trung tâm
đào tạo gửi đến ,công ty sẽ liên hệ đào tạo.
Truyền thống: NXBGD tại HN nắm bắt được sự phát triển về công
nghệ mới, có nhu cầu cần thiết tổ chức các lớp đào tạo cho công nhân, thì sẽ
tự tập hợp đăng ký lên công ty mẹ - NXBGD. Hoặc căn cứ vào kết quả thực
hiện công việc của người lao động, khối lượng công việc cần hoàn thành, nhu
cầu học tập của người lao động, nhu cầu cán bộ chuyên môn. Các đơn vị tập
hợp và cho ý kiến đối với các vị trí công việc và ngành nghề cần đào tạo, gửi
lên Ban lãnh đạo NXBGD. Sau đó Ban lãnh đạo NXBGD có trách nhiệm
xem xét, cân nhắc nhu cầu đào tạo cho phù hợp với mục đích kinh doanh
trong thời gian tới. Từ đó Ban lãnh đạo sẽ ra quyết định đào tạo.
Hàng năm,Doanh nghiệp thường xác định nhu cầu đào tạo như sau:
Nhu cầu đào tạo cán bộ, nhân viên:
Đào tạo nâng cao cho cán bộ:
- Dựa vào nhu cầu cán bộ chuyên môn trong từng ngành nghề; khả
năng biến động cán bộ do một số cán bộ sẽ chuyển công tác, mất sức lao
động, đến tuổi về hưu,… mà công ty cử một số cán bộ theo học một số lớp
học nghiệp vụ ngắn hạn và các lớp lý luận chính trị.
28
- Căn cứ vào các quy định của Nhà nước và quy định của công ty,
tháng 3 hoặc tháng 4 hàng năm phòng Tổ chức lao động thông báo các tiêu
chuẩn, điều kiện để được dự thi nâng ngạch cho cán bộ, nhân viên. Trên cơ sở
đơn đề nghị xin dự thi nâng ngạch của cán bộ, nhân viên; các đơn vị tiến hành
xem xét các tiêu chuẩn và lập danh sách gửi phòng Tổ chức lao động. Những
người đủ điều kiện dự thi nâng ngạch sẽ được cử đi đào tạo.
Đào tạo mới, đào tạo thêm nghề:
Được áp dụng đối với những lao động mới được tuyển dụng vào do nhu
cầu lao động thiếu hoặc những người từ bộ phận khác chuyển sang chưa quen
với công việc. Nhu cầu đào tạo mới được xác định thông qua việc cân đối số
lao động qua các năm.
Khi xác định được số lao động tuyển mới thì có những chính sách đào
tạo đối với lượng lao động này (những người này sẽ được đào tạo ngay sau
khi được tuyển).
Mặt khác, căn cứ vào số lao động làm việc trong các phòng ban để phát
hiện ra số lao động thừa, thiếu qua đó có biện pháp sử dụng lao động hợp lý
nhất. Từ đó, chuyển lao động ở phòng thừa sang phòng thiếu để cân đối nhân
lực trong các phòng ban. Do đó, phải tiến hành đào tạo cho số lao động này để
họ thích nghi với công việc mới.
Nhu cầu đào tạo của công ty qua các năm:
Số lao động
cần
tuyển mói
=
Nhu cầu lao
động cần có của năm
sau
-
Số lao động
hiện có trong năm
nay
29
Bảng 2.4 : Nhu cầu đào tạo của công ty qua các năm
ĐVT: Lượt/ người
STT Các lớp học 2006 2007 2008 Tổng cộng
1 Cao cấp chính trị 3 4 1 8
2 Trung cấp chính trị 1 1
3 Quản lý hành chính nhà nước 4 2 13 19
4 Biên tập trên máy tính 41 41
5 Bồi dưỡng quản lý DN 74 74
6 Nghiệp vụ BT-CB-MT 19 44 9 72
7 Bảo vệ tiến sỹ, thạc sỹ 4 3 2 9
8 Cao học, nghiên cứu sinh 4 3 4 11
9 Đại học 2 2
10 Ngoại ngữ 20 45 35 100
11 Học ngoại ngữ ở nước ngoài 8 8
Tổng cộng 95 185 65 345
2.2.1.2 Xác định mục tiêu đào tạo:
Trong thời gian qua doanh nghiệp đã quan tâm đến mục tiêu đào tạo, chủ
yếu là củng cố, nâng cao trình độ kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng
làm việc của đội ngũ cán bộ, công nhân viên, lao động đáp ứng yêu cầu sản
xuất, công tác của công ty ; đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ chuyên
gia cho công ty trong việc thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và
chiến lược đầu tư phát triển của công ty; phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp
ứng yêu cầu dài hạn trong quá trình hoàn thiện, đổi mới và phát triển của công
ty.
Trên thực tế thì mỗi khoá đào tạo Doanh nghiệp đã đưa ra được những
mục tiêu cụ thể cần phải đạt được. Các thông báo về khoá học được gửi đến
cho các phòng ban, có đầy đủ tên khoá học, số lượng người dự kiến đào tạo,
thời gian, địa điểm dự kiến đào tạo. Mỗi khoá học có mục tiêu cụ thể là sẽ
30
cung cấp những kiến thức, kỹ năng gì; yêu cầu về đối tượng theo học là
những ai, trình độ như thế nào; sau khoá học học viên phải đạt được những
gì,… Chính vì thế tạo ra được mục tiêu phấn đấu cho học viên cũng như yêu
cầu đối với giáo viên. Vì thế, có cơ sở để đánh giá chất lượng của khoá đào
tạo đạt được ở mức độ nào. Do đó, nó đã làm tăng hiệu quả của công tác đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty.
Tuy nhiên, thực tế là nhiều đơn vị cử đối tượng đi học chưa sát. Nếu lựa
chon cán bộ cử đI học theo điều kiện, tiêu chuẩn sát với chuyên môn công tác
thì sẽ đảm bảo phù hợp với nội dung, mục đích khoá học và hiệu quả cho
công việc.
2.2.1.3 Lựa chọn đối tượng đào tạo:
Việc lựa chọn đối tượng đào tạo có tác dụng rất lớn tới kết quả của khoá
đào tạo, kết quả học tập của học viên cũng như chất lượng công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực của công ty. Hàng năm, trên cơ sở nội dung các
khoá học, số lượng người được đào tạo, các đơn vị đăng ký danh sách những
người được cử đi học và gửi về phòng Tổ chức lao động, đồng thời bố trí tạo
điều kiện cho những người trong danh sách đi học. Việc cử ai đi học được
tiến hành căn cứ vào những tiêu thức khác nhau tuỳ theo từng nội dung đào
tạo.
Đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, kĩ thuật, chuyên ngành dài hạn
Tiêu chuẩn và điều kiện được cử đi học:
- Theo quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Nhà xuất bản giáo dục
tại Hà Nội, cơ quan có nhu cầu; cá nhân có đủ điều kiện về văn bằng, trình độ,
sức khoẻ theo quy định tuyển sinh của các cơ sở đào tạo và được Giám đốc
Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội quyết định
- Người được cử đi học phải có đủ các điều kiện sau:
+ Tư cách đạo đức tốt, lao động có kỷ luật, có năng suất, chất lượng, đã
làm việc tại NXBGD từ 3 năm trở lên ( trường hợp đặc biệt do Giám đốc
31
quyết định), có đơn xin đi học theo đúng ngành nghề yêu cầu cần nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Phải có đơn cam kết sau khi tốt nghiệp sẽ phục vụ lâu dài ở NXBGD,
được Trưởng đơn vị, Phó Giám đốc phụ trách khối đồng ý thì Giám đốc mới
xét duyệt. Số lượng cho đi học không quá 15% số người của đơn vị. Chỉ cử đi
đào tạo dài hạn đối với nữ dưới 45 tuổi, nam dưới 50 tuổi (trừ cán bộ quản lý,
cần phải đi học để tiêu chuẩn hoá cán bộ ).
Nếu CBCNV sau khi tốt nghiệp có nguyện vọng xin thuyên chuyển công
tác. phảI bồi hoàn kinh phí đào tạo, tiền lương, tiền thưởng trong thời gian đi
học, trừ trường hợp Nhà nước điều động.
Chế độ trong thời gian đi học:
- CBCNV có đủ điều kiện tiêu chuẩn quy định tại điểm 1, được Giám
đốc quyết định cho đI học Đại học tại chức hoặc Đại học bằng 2 đúng ngành
nghề đang làm việc, học trong giờ hành chính, thì được hưởng 100% lương
hành chính sự nghiệp và không thuộc diện bình xét thi đua, không có tiền ăn
trưa trong những ngày đi học.
- Người vừa học một buổi, vừa làm một buổi, tranh thủ làm việc thêm
ngoài giờ hành chính mà vẫn đảm bảo định mức và công việc được giao, nếu
chỉ nghỉ từ 1 đến 6 ngày/quý thì vẫn được hưởng 100% lương doanh nghiệp
và được bình xét thi đua, mức cao nhất là lao động tiên tiến ( các trường hợp
đi học chính trị do cơ quan cử đi được hưởng quyền lợi như đI làm việc bình
thường ).
- Người đi học Đại học tại chức hoặc Đại học bằng 2 đúng ngành nghề,
được Giám đốc quyết định cho đi học, sau khi báo cáo kết quả học tập năm
học được cấp một phần học phí ( không quá 500.000 đồng/năm ).
- Đối với cán bộ học sau Đại học ( nghiên cứu sinh, thạc sĩ được cơ quan
cử đi học ), sau khi báo cáo luận văn tốt nghiệp, Thạc sĩ được cơ quan hỗ trợ
mức 2.000.000 đồng; sau khi bảo vệ xong luận án, Tiến sĩ được hỗ trợ mức
3.000.000 đồng ( lấy từ nguồn kinh phí đào tạo ).
32
- CBCNV đi học tập trung, dài hạn (trên 6 tháng ), thực hiện theo quy
định của Nhà nước : học trong nước hưởng 80% lương hành chính sự nghiệp,
học ngoài nước được để lại 40% lương hành chính sự nghiệp cho gia đình.
- CBCNV tự xin đi học không đúng ngành nghề đang làm, hoặc ngành
nghề cơ quan không có yêu cầu, trong giờ hành chính, nếu được Giám đốc
cho phép thì trong thời gian đi học hưởng theo chế độ nghỉ không lương, tự
đóng Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; bằng tốt nghiệp được cấp sau này
không được dùng làm căn cứ để cơ quan xét tuyển ngạch hoặc nâng lương.
- Các trường hợp cụ thể khác do Giám đốc quyết định.
- Các trường hợp đang theo học dài hạn, ngắn hạn mà chuyển đến
NXBGD tại Hà Nội , NXBGD tại Hà Nội tạo điều kiện để tiếp tục theo học,
sau đó phải làm việc tại NXBGD tại Hà Nội ít nhất 5 năm mới được chuyển
đi nơi khác.
Bồi dưỡng chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ ngắn hạn
Do yêu cầu của cơ quan, để chuẩn hoá các chức danh nghiệp vụ : Biên
tập viên, Chuyên viên, Kỹ thuật viên…CNCNV được Giám đốc quyết định cử
đi học các lớp do cơ quan tổ chức, hoặc do cấp trên mở lớp về chuyên môn,
kỹ thuật, nghiệp vụ ở trong nước, hoặc tham quan học tập ở nước ngoài, thời
gian liên tục dưới 30 ngày hoặc ở trong nước học trên 30 ngày/khoá học
nhưng chia làm nhiều đợt, mỗi đợt khoảng một tuần thì được hưởng các chế
độ sau đây:
Hưởng nguyên lương và các chế độ như đang làm việc, được chi
tiền tàu, xe, nghỉ trọ. Nếu đi học nước ngoài thì không có tiền ăn trưa.
Nếu học tập, bồi dưỡng ở nước ngoài từ 30 ngày trở lên thì hưởng
theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước : không có tiền thưởng và các
chế độ phúc lợi khác. Quá thời gian học tập theo quy định mà không có lý do
chính đáng thì khi trở về, cơ quan không tiếp nhận.
Nếu đi học, dự hội thảo, hội nghị, trong và ngoài nước theo giấy
mời được Giám đốc cho phép thì được hưởng mọi quyền lợi trừ tiền ăn trưa;
33
cơ quan không thanh toán tiền đI lại, ăn ở và các khoản chi phí khác. Cơ quan
sẽ xét hỗ trợ một phần kinh phí nếu xét thấy báo cáo kết quả chuyến đI có thể
vận dụng vào công việc của NXBGD.
Học ngoại ngữ, tin học
NXBGD tại HN quy định bắt buộc đối với tất cả CBCNV trong độ tuổi
nam dưới 50, nữ dưới 45 tuổi phảI học ngoại ngữ ( chủ yếu là tiếng Anh,
tiếng Pháp ) và tin học để phục vụ cho công việc chuyên môn. NXBGD tại Hà
Nội cấp kinh phí cho những người đi học do cơ quan tổ chức và hỗ trợ một
phần kinh phí cho CNCNV tự đi học và thi lấy bằng, mức cụ thể do Giám đốc
quyết định.
2.2.1.4 Nguồn kinh phí dành cho đào tạo
Nguồn kinh phí dành cho đào tạo hàng năm của Doanh nghiệp được dự
tính ngay từ ban đầu, dựa vào kế hoạch đào tạo cụ thể hàng năm của DN.
Giám đốc tập hợp kế hoạch đào tạo hàng năm của các đơn vị sau đó dự tính
số người học, hình thức đào tạo như thế nào để xác định kế hoạch kinh phí
đào tạo. Với những khoá đào tạo được tổ chức tại DN thì có thể xác định số
khoá học, số học viên, giảng viên trong hay ngoài DN để từ đó xác định được
chi phí đào tạo cần thiết. Nếu là giáo viên trong DN thì việc xác định chi phí
là khá dễ dàng vì DN sẽ trả tiền giảng dạy của giáo viên kiêm nhiệm theo các
quy định của công ty, ví dụ như ngoài việc được hưởng lương như đang làm
việc giáo viên còn được hưởng khoản bồi dưỡng đào tạo.
Đối với những khoá học mà người lao động được cử đi đào tạo ở những
cơ sở đào tạo ngoài DN thì DN có thể dự tính được chi phí đào tạo thông qua
những lần đào tạo trước. Tuy nhiên những khoá học này rất khó xác định
được chi phí đào tạo một cách chính xác vì DN phải kí kết hợp đồng đào tạo
theo từng năm khác nhau nên chi phí có thể thay đổi theo từng năm, mặt khác
những lần cử người lao động ra nước ngoài công tác cũng rất khó xác định chi
phí vì còn nhiều chi phí liên quan. Chi phí đào tạo này chỉ được xác định sau
khi ký kết hợp đồng đào tạo với đối tác đào tạo, đây không phải là những
34
khoản chi phí phát sinh thường xuyên nhưng lại có chi phí khá lớn nên việc
xác định chi phí đào tạo cho hình thức đào tạo này là khó khăn.
Kinh phí đào tạo của Doanh nghiệp ngoài những khoản chi trả theo hợp
đồng với các cơ sở đào tạo thì còn dành để chi cho người lao động tham gia
đào tạo, chi cho trang thiết bị giảng dạy, giáo viên giảng dạy, tiền tài liệu
giảng dạy,…
2.2.1.5 Lựa chọn phương pháp đào tạo
Lựa chọn phương pháp đào tạo là một trong những bước quan trọng quyết
định đến hiệu quả của công tác đào tạo và phát triển. Trên cơ sở chương trình
đào tạo đã được xây dựng để lựa chọn phương pháp đào tạo cho phù hợp. Doanh
nghiệp thường áp dụng một số phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực sau:
Đối với đào tạo tại NXBGD :
Đào tạo theo kiểu hội nghị, hội thảo và các bài giảng, đây thường là
những khoá đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo
ngoại ngữ, vi tính …. Chương trình học sẽ do các giáo viên, chuyên gia xây
dựng dựa trên cơ sở trao đổi với ban lãnh đạo công ty để đảm bảo đúng yêu
cầu mà công ty đề ra. Các dụng cụ cần thiết để chuẩn bị cho việc giảng dạy
như: máy móc, tài liệu, máy chiếu do các trung tâm đào tạo cung cấp. Bên
cạnh đó, cán bộ phụ trách đào tạo của DN có trách nhiệm theo dõi, điểm danh
số lượng cán bộ, nhân viên theo học. Đây cũng là một trong những căn cứ để
đánh giá kết quả đào tạo sau này.
Đào tạo theo kiểu này, học viên sẽ luôn cập nhập được các kiến thức
mới, có những kinh nghiệm thực tế hơn, không ảnh hưởng bởi việc đi lại xa vì
học tại Doanh nghiệp và việc quản lý đào tạo là rất thường xuyên.
Đối với đào tạo bên ngoài DN, bao gồm các chương trình học ngắn
hạn
và dài hạn tại các trường Đại học, các trung tâm mà do công ty hoặc học
viên lựa chọn. Doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho người học về thời gian và
35
hỗ trợ một phần chi phí trong suốt thời gian tham gia học tập. Với phương
pháp này, học viên sẽ được học một cách có hệ thống hơn, nắm bắt được
những kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ và xã hội. Nhưng việc quản lý đào
tạo rất khó khăn, đòi hỏi sự tự giác của mỗi cá nhân người học.
Nhìn chung, các phương pháp đào tạo ở Doanh nghiệp là phù hợp với
chương trình đào tạo và đối tượng đào tạo. Với quy mô đào tạo hàng năm của
Doanh nghiệp là khá nhiều nên phương pháp mở lớp trong công ty là hoàn
toàn hợp lý, cung cấp cho người học những kiến thức hệ thống và tiết kiệm
được nhiều chi phí hơn so với việc cử người đi học. Tuy nhiên phương pháp
đào tạo tại Doanh nghiệp chủ yếu là giáo viên thuyết trình, còn học viên ngồi
nghe và ghi chép. Như thế giúp giáo viên truyền đạt được toàn bộ kiến thức
trong nội dung chương trình, nhưng không tạo ra sự hứng thú trong việc tiếp
thu bài giảng của học viên. Trong thời gian tới Doanh nghiệp nên áp dụng đa
dạng hơn nữa các phương pháp đào tạo cả trong công việc và ngoài công việc
để công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ngày càng mang lại hiệu quả
hơn nữa.
2.2.1.6 Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là nhằm nâng cao trình độ, khả
năng thích nghi với công việc cho cán bộ công nhân viên đồng thời để cho
những chi phí mà công ty bỏ ra đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh thì
việc đánh giá kết quả đào tạo là một bước quan trọng và cần thiết. Ngoài ra,
hàng năm cần phải tiến hành đánh giá hiệu quả của công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực là để rút ra xem những gì đã làm được, những gì chưa
làm được và nguyên nhân tại sao để từ đó đề ra những giải pháp khắc phục
nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
trong những năm sau.
Sau mỗi khoá đào tạo, Doanh nghiệp có những cuộc đánh giá kết quả của
khoá đào tạo mà DN thực hiện.
Đối với phương pháp đào tạo tại công ty thì sau khi đào tạo DN đều có
36
những bài kiểm tra, cấp bằng cho CBCNV theo học hoặc cuộc thi nâng ngạch
cho cán bộ,nhân viên. Còn đối với đào tạo tại các cơ sở ngoài DN thì việc
kiểm tra sẽ do cơ sở đào tạo đó đảm nhiệm, họ sẽ ra bài kiểm tra và chấm
điểm nếu đạt thì người lao động sẽ được cấp chứng chỉ. Với người lao động
được cử đi học ở nước ngoài thì sau khoá học người này phải làm một bài thu
hoạch những gì đạt được qua chuyến đi chứ không thực hiện kiểm tra. Đối với
phương pháp đào tạo tại Doanh nghiệp thì có những phương pháp đánh giá
sau đây:
Thông qua các bài kiểm tra : Những học viên không thuộc diện thi nâng
ngạch hoặc nâng bậc thì phải làm bài kiểm tra này. Những bài kiểm tra này
được biên soạn bởi các giáo viên. Nếu kết quả đạt từ 5 điểm trở lên thì đạt,
nếu dưới 5 điểm sẽ phải thi lại.
Cuộc thi nâng ngạch cho cán bộ, nhân viên: Trong cuộc thi này cán bộ,
nhân viên phải thi 4 môn: Tin học, tiếng Anh, quản lý Nhà nước, chuyên môn
nghiệp vụ. Nếu tất cả 4 môn đấy đều đạt từ 5 điểm trở lên thì đạt, nếu có môn
nào đấy dưới 5 điểm thì không đạt.
Tuy nhiên, những chỉ tiêu trên chỉ phản ánh phần nào hiệu quả của công
tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Điều quan trọng nhất đó là việc vận
dụng các kiến thức, kỹ năng được đào tạo vào thực tế công việc như thế nào,
sự thay đổi về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kết quả thực hiện công việc,
thái độ, hành vi, nhận thức của người được đào tạo ra sao thì công ty chưa
đánh giá. Các kết quả đánh giá thực hiện công việc chỉ được dùng để xem xét
tính lương, thưởng cuối tháng của người lao động mà không dùng để xem xét
hiệu quả làm việc của người lao động thay đổi như thế nào sau khi được đào
tạo.
Việc đánh giá đúng hiệu quả đào tạo sẽ khiến cho cả DN và người lao
động thấy rõ được tầm quan trọng của công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực. Đồng thời góp phần tạo động lực khuyến khích người lao động
tham gia đào tạo nâng cao trình độ, nâng cao vị trí công tác, đáp ứng được yêu
37
cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế
tại doanh nghiệp bước này vẫn chưa được quan tâm và chưa thấy được tầm
quan trọng của nó. Doanh nghiệp vẫn chưa tiến hành điều tra ý kiến đánh giá
của những học viên trực tiếp tham gia các khoá đào tạo về mức độ ưa thích
của họ đối với khoá đào tạo, về nội dung khoá đào tạo có phù hợp với mực
tiêu và với người học không, về chất lượng giảng dạy của giáo viên, phương
pháp đào tạo, thời gian học, cơ sở vật chất, tài liệu phục vụ khoá học,… Vì
thế mà doanh nghiệp chưa có các căn cứ để xem xét việc tổ chức công tác đào
tạo đạt được kết quả gì, còn yếu ở khâu nào để có giải pháp khắc phục.
Nói tóm lại, việc đánh giá hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực ở công ty còn sơ sài, bộc lộ nhiều hạn chế, các chỉ tiêu đánh giá sự
thay đổi kết quả thực hiện công việc, hành vi, thái độ,… của người được đào
tạo, ý kiến đánh giá của học viên về chương trình đào tạo vẫn chưa có. Do đó
dẫn đến tình trạng đánh giá không chính xác hiệu quả của công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực.
2.2.2 Đánh giá chung tình hình thực hiện công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực tại NXBGDHN.
2.2.2.1 Những ưu điểm của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực tại NXBGD tại HN.
- Đáp ứng kịp thời yêu cầu cấp bách mà công việc đặt ra
- Việc xác định đối tượng đào tạo đã được doanh nghiệp quan tâm một
cách đúng mức.
- Doanh nghiệp đã có những chính sách khuyến khích vật chất, tinh
thần như: khen thưởng, điều chỉnh tăng lương, thu nhập cho phù hợp với khả
năng, tay nghề cán bộ được đào tạo.
- Doanh nghiệp đã đào tạo được một lực lượng đáng kể có trình độ cao
đẳng, đại học và sau đại học về các lĩnh vực cần thiết.
- Trong những năm qua, công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
của DN đã thực hiện được nhiều chương trình đào tạo.
38
2.2.2.2 Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế :
- Doanh nghiệp chưa xác định được nhu cầu đào tạo một cách có hệ
thống và chính thức hoá bằng văn bản.
- Doanh nghiệp chưa có biện pháp hiệu quả để quản lý chất lượng đào
tạo của các học viên sau khi khoá học kết thúc.
- Đào tạo các kỹ năng quản lý vẫn còn thiếu, chưa được coi trọng, đặc
biệt là cho các vị trí lãnh đạo của DN.
- Thiếu các chính sách khuyến khích trong quá trình đào tạo và sau đào
tạo.
Nguyên nhân :
+ Khách quan :
- Sự phát triển chung của đất nước và của ngành xuất bản nói chung
diễn ra với tốc độ khá nhanh, nhu cầu đào tạo quá lớn trong khi việc đào tạo
cán bộ phải có thời gian đầu tư thích đáng.
- Chất lượng giáo dục, đào tạo của toàn xã hội có những hạn chế nhất
định
- Chính sách của Nhà nước đối với đào tạo và phát triển còn nhiều bất
cập, chưa khuyến khích được doanh nghiệp ưu tiên đầu tư cho đào tạo.
+ Chủ quan :
- Chủ trương và định hướng về công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực của ban lãnh đạo DN thì rõ ràng nhưng việc tổ chức thực hiện còn
chậm .
- Doanh nghiệp chưa tạo dựng được một ngân quỹ đủ mạnh để vận
hành công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Và thiếu những chính
sách quản lý nguồn quỹ đó phù hợp.
39
40
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
NXBGDHN.
3.1. Phương hướng và phát triển của NXBGDHN trong những năm
tới
3.1.1 Chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của công ty trong thời
gian tới
- Hoàn thành việc sản xuất các bộ SGK lớp 5,10,11,12; các STK phục
vụ các lớp thay sách; đảm bảo cung ứng đầy đủ, đồng bộ, kịp thời SGK cho
học sinh, giáo viên ở mọi địa bàn trong cả nước. Luôn giữ ổn định thị trường
sách giáo dục.
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược sản phẩm phù hợp với xu
hướng phát triển, hội nhập quốc tế. Phong phú, đa dạng hoá đề tài SGK và các
ấn phẩm, sản phẩm giáo dục; tạo liên hoàn, kết nối sách- bản đồ, tranh ảnh-
băng đĩa; coi trọng các SGK có hàm lượng trí tuệ cao, phương pháp hiện
đại….
- Nâng cao hoạt động thư viện trường học, góp phần nâng cao chất
lượng dạy- học trong nhà trường
- Hoàn thiện và hiện đại hoá mọi hoạt động của Công ty mẹ và các
Công ty con
- Thay đổi căn bản phương thức phát hành sách giáo dục, đặc biệt là
STK
- Tăng cường đổi mới công tác đào tạo cán bộ, trong một thời gian
ngắn tạo được đội ngũ cán bộ lãnh đạo có năng lực quản lý, cán bộ chuyên
môn giỏi, năng động, tự chủ, có tinh thần trách nhiệm cao, yêu công việc..
- Củng cố xây dựng đội ngũ tác giả mạnh, coi tác giả là sức sống, là
nguồn nhân lực số một của NXBGD bên cạnh các nguồn nhân lực khác.
41
- Chăm lo cho đời sống CBCNV cả về tinh thần lẫn vật chất, bảo đảm
cổ tức cho cổ đông.
42
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác đào tạo nguồn nhân lực
tại NXBGD Hà Nội.
3.2.1 Hoàn thiện việc đánh giá chương trình đào tạo nguồn nhân lực
sau khoá học của doanh nghiệp.
Đánh giá chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là bước
cuối cùng trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Bước này có
tác dụng đo lường hiệu quả và lợi ích của công tác đào tạo đồng thời để rút
kinh nghiệm cho công tác đào tạo giai đoạn sau. Hiện nay, NXBGDHN mới
chỉ đánh giá hiệu quả bằng một bài thi nâng ngạch hoặc bằng một bài kiểm
tra. Sau khi đã đạt được mức điểm nhất định thì sẽ được chuyển vào làm công
việc mới, nếu trong trường hợp không đạt thì phải thi lại. Ta thấy, ngoài các
chỉ tiêu phản ánh kết quả và chất lượng tiếp thu kiến thức trong toàn khoá học
như: điểm bài thi, bằng tốt nghiệp, chứng chỉ, … doanh nghiệp có thể sử dụng
các phương pháp đánh giá sau để có thể thu được ý kiến của học viên nhiều
nhất:
- Sử dụng các bảng hỏi hoặc phỏng vấn trực tiếp, … để lấy ý kiến phản
ánh của người tham gia khoá đào tạo hoặc sau khoá đào tạo để biết được cảm
nhân và thái độ của họ về các phương diện đào tạo như: mục tiêu đào tạo có
hợp lý không, nội dung đào tạo có thiết thực không, phương thức đào tạo có
thích đáng không, phương pháp đào tạo có hiệu quả không, giáo viên dạy có
hay không, …
- Trao đổi với các cán bộ quản lý trực tiếp về sự thay đổi hành vi và thái
độ của người được đào tạo sau khoá đào tạo. Từ đó so sánh hiệu quả làm việc
của người vừa được đào tạo với người chưa qua đào tạo.
Để thu được thông tin mang tính toàn diện cho việc đánh giá hiệu quả công
tác đào tạo, có thể kết hợp các phương pháp trên với nhau phù hợp với mỗi đối
tượng đào tạo cụ thể nhằm giúp cho việc đánh giá đạt hiệu quả cao nhất
3.2.2 Lập và quản lý tốt nguồn kinh phí cho đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực.
43
Với trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển như hiện nay thì
cũng tỉ lệ với nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ngày càng cao để
theo kịp với tiến trình phát triển đó. Chính vì thế mà doanh nghiệp nên bổ
sung nguồn kinh phí đào tạo và phát triển bằng một số cách như: trích quỹ
đào tạo và phát triển từ lợi nhuận và doanh thu; bổ sung kinh phí đào tạo từ
quỹ khen thưởng, phúc lợi hay khuyến khích cán bộ công nhân viên cùng DN
góp kinh phí để mở rộng các hình thức đào tạo sau đó công ty sẽ bù đắp lại
cho họ bằng hình thức lương thưởng thông qua thực hiện công việc.
Để quản lý tốt và tiết kiệm chi phí đào tạo thì doanh nghiệp cần phải làm
rõ các khoản chi sau:
- Chi phí đào tạo bao gồm lương giáo viên giảng dạy, phương tiện đào
tạo, máy móc thiết bị...
- Chi phí cho học tập bao gồm học phí, tài liệu, đi lại...
- Tiền lương phải trả cho người lao động trong quá trình đào tạo.
Với bất kỳ hình thức đào tạo ngắn hạn hay dài hạn cũng cần hoạch toán
chi phí đầy đủ, chính xác. Bộ phận được giao nhiệm vụ lập kế hoạch chi phí
cho hoạt động đào tạo thì phải có sổ sách ghi chép, tính toán riêng cho các chi
phí này. Việc quản lý tốt chi phí đào tạo sẽ kích thích người học tham gia các
khóa đào tạo nhiều hơn.
3.2.3 Thay đổi cách xác định nhu cầu đào tạo:
Xác định đúng nhu cầu đào tạo có một vai trò quan trọng, giúp cho công
ty tránh được những tổn thất, lãng phí về thời gian, chi phí và nhân lực. Xác
định nhu cầu đào tạo không chỉ đơn thuần là xác định về số lượng đào tạo, nội
dung, hình thức đào tạo, thời gian, chi phí... mà cụ thể phòng tổ chức lao động
cần tập trung hơn nữa vào công tác phân tích công việc, đánh giá tình hình
thực hiện công việc và kế hoạch hóa nguồn nhân lực. Đánh giá thực hiện công
việc là một trongnhững nội dung quan trọng để xác định nhu cầu đào tạo
chính xác.
Cụ thể, đối với người lãnh đạo, quản lý thì cần các yếu tố như: trình độ
44
cao, khả năng tổ chức quản lý, giao tiếp xã hội, có nghị lực, uy tín, có sáng
kiến tìm tòi nghiên cứu, cải tiến các phương pháp điều hành, có tinh thần
trách nhiệm cao. Còn đối với cán bộ - người lao động thì cần trình độ chuyên
môn nhất định, chăm chỉ, sáng tạo, nhiệt tình.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể áp dụng các phương pháp khác bằng cách
quan sát khả năng thực hiện công việc, tác phong làm việc, lượng hóa bằng
cách cho điểm. Trên cơ sở này, bộ phận nhân sự kết hợp chặt chẽ với lãnh đạo
để đưa ra một cách chính xác nhất về: số lượng, đối tượng và loại kiến thức
kỹ năng cần được đào tạo.
45
KẾT LUẬN
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế như hiện nay và được đánh
dấu bằng sự kiện Việt Nam gia nhập WTO, một tổ chức kinh tế lớn mạnh
nhất thế giới. Khi bước vào tổ chức này đã đặt ra cho nền kinh tế đất nước
nhiều vận hội nhưng cũng không tránh khỏi những thách thức to lớn. Trước
xu thế đó các doanh nghiệp muốn tồn tại và cạnh tranh với thế giới thì phải
không ngừng tạo cho mình một đội ngũ lao động với đầy đủ tố chất cần thiết
để đứng vững trong thị trường cạnh tranh ngày càng trở lên khốc liệt như hiện
nay. Muốn vậy các doanh nghiệp phải thực sự chú trọng đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực của mình. Như thế sẽ giúp cho doanh nghiệp khai thác được
tối đa những nguồn lực hiện có và nhanh chóng nắm bắt được các tiến bộ
khoa học kỹ thuật áp dụng vào trong doanh nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hữu Thân, “Quản trị nhân sự”, NXB Thống kê, 2003.
2. ThS Nguyễn Vân Điềm & PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân, “Giáo trình
quản trị nhân lực”, NXB Lao động – Xã hội, 2004.
3. Lê Anh Cương, “Phương pháp và kỹ năng quản lý nhân sự”, NXB
Lao động – Xã hội, 2003.
4. Quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng của Nhà xuất bản
Giáo dục tại Hà Nội.
5. Các tài liệu khác của Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội.
46
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
1 NXNXBGDHN Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội
2 NXBGD Nhà xuất bản Giáo dục
3 CBCNV Cán bộ công nhân viên
4 SGK Sách giáo khoa
5 STK Sách tham khảo
6 Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
7 KHKT Khoa học kĩ thuật
8 LĐTL Lao động tiền lương
9 BBT Ban biên tập
10 DN Doanh nghiệp
47
MỤC LỤC
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................. 1
PHẦN I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC ...............
1.1 Một số khái niệm: ................................................................................ 4
1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực: ................................................................. 4
1.1.2 Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực : ................................ 4
1.2.Tiến trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ...................................... 5
1.2.1 Xác định nhu cầu đào tạo.................................................................................. 6
1.2.2 Xác định mục tiêu đào tạo ................................................................................ 8
1.2.3 Lựa chọn đối tượng đào tạo............................................................................... 8
1.2.4 Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo ............................ 8
1.2.4.1 Xây dựng chương trình đào tạo ...................................................................... 9
1.2.4.2 Lựa chọn phương pháp đào tạo ..................................................................... 9
1.2.4.3 Dự tính chi phí đào tạo .............................................................................. 13
1.2.5 Lựa chọn và đào tạo giáo viên ......................................................................... 13
1.2.6 Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo .......................................................... 13
1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp ....................................................................................................... 14
1.3.1 Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến đến phát triển nhân lực của
doanh nghiệp ................................................................................................
1.3.2 Các nhân tố nội bộ doanh nghiệp có ảnh hưởng đến đào tạo và phát
triển nhân lực của doanh nghiệp ................................................................. 16
1.4 Vai trò công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ............................ 17
PHẦN II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC TẠI HÀ NỘI. ..................................... 19
2.1 Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại NXBGD
tại HN .......................................................................................................
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty .................................... 19
2.1.2 Một số đặc đIểm về doanh nghiệp có ảnh hưởng đến công tác phát
triển và đào tạo nguồn nhân lực .................................................................. 21
2.1.2.1 Chức năng của NXBGD tại Hà Nội ................................................ 21
48
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của NXBGD tại Hà Nội ........................................... 21
2.1.2.3 Đặc điểm về lao động của công ty ................................................... 25
2.2 Phõn tớch thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại
NXBGD tại HN ......................................................................................... 27
2.2.1 Tiến trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tạo tại NXBGDHN .... 27
2.2.1.1. Xác định nhu cầu đào tạo và phát triển ........................................... 27
2.2.1.2 Xác định mục tiêu đào tạo: .............................................................. 29
2.2.1.3 Lựa chọn đối tượng đào tạo: ......................................................................... 30
2.2.1.4 Nguồn kinh phí dành cho đào tạo .................................................... 33
2.2.1.5 Lựa chọn phương pháp đào tạo ....................................................... 34
2.2.1.6 Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo ....................................... 35
2.2.2 Đánh giá chung tình hình thực hiện công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực tại NXBGDHN. ................................................................. 37
2.2.2.1 Những ưu điểm của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
tại NXBGD tại HN. .................................................................................... 37
2.2.2.2 Hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 38
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NXBGDHN. ................................... 40
3.1. Phương hướng và phát triển của NXBGDHN trong những năm tới ........................... 40
3.1.1 Chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới ... 40
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác đào tạo nguồn nhân lực tại
NXBGD Hà Nội. ........................................................................................ 42
3.2.1 Hoàn thiện việc đánh giá chương trình đào tạo nguồn nhân lực sau
khoá học của doanh nghiệp. ........................................................................ 42
3.2.2 Lập và quản lý tốt nguồn kinh phí cho đ
lực. ..................................................................................................... 42
3.2.3 Thay đổi cách xác định nhu cầu đào tạo: ............................................ 43
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 45
49
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Tiến trình đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực..........................6
Sơ đồ 1.2: Phân tích nhu cầu đào tạo của nhân viên …………… . …………7
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức bộ máy của NXBGDHN …………… . ………..22
Bảng 2.2 : Phân chia lao động theo độ tuổi tại thời điểm năm
2008...........25
Bảng 2.3 : Phân chia lao động theo các phòng ban.........................................26
Bảng 2.4 : Nhu cầu đào tạo của công ty qua các năm.....................................29
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội4.pdf