Đề nghị Ngân hàng Nhà nước hoàn thiện Trung tâm tín dụng trung
ương nhằm hỗ trợ, cung cấp thôngtin cho hoạt động thẩm định tài chính dự án
đầu tư tại Ngân hàng thương mại có hiệu quả hơn, trợ giúp kĩ thuật thẩm định
cho ngân hàng. Hàng năm Ngân hàng Nhà nước cần tổ chức hội nghị kinh
nghiệm toàn ngànhđể tăng cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các ngân hàng
thương m ại trong công tác thẩm định dự án nói riêng và hoạt động kinh doanh
ngân hàng nói chung.
82 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2428 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tài chính trong cho vay trung dài hạn tại Sở Giao Dịch Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o
VN cũng như đối với các chủ đầu tư có liên quan tới dự án.
2. Một số hạn chế của công tác thẩm định trung - dài hạn tại SGD
NHNo Việt Nam
Bên cạnh những ưu điểm, những điểm đã đạt được ở trên, một cách
khách quan mà nói thì công tác thẩm định tài chính trong cho vay trung - dài
hạn của Sở vẫn còn có những mặt hạn chưa hợp lý, phù hợp với từng hoàn
cảnh cụ thể do đó chưa thể nói công tác thẩm định hiện nay của Sở là hoàn
hảo.
Thẩm định nội dung thị trường là một vấn đề khá phức tạp bởi sự
biến đổi của thị trường chịu tác động của rất nhiều các yếu tố khác (chính trị,
thời tiết, truyền thống, sở thích…). Trong vấn đề này thì việc nắm bắt thông
tin và biết phân tích nhận định thông tin thị trường một cách nhanh nhạy là vô
62
cùng cần thiết. Các nguồn thông tin có nhiều, song hiện nay đa số các phân
tích của tín dụng chỉ dựa trên nguồn thông tin do đối tượng xin vay cung cấp
(phải chăng đó là một nguồn tin xác thực?). Vì thế trong báo cáo thẩm định
những ý kiến về dự báo thi trường, phân tích cung cầu thị trường hoặc là thiếu
hoặc là chưa có cơ sở tin cậy. Đây chính là một yếu tố khá quan trọng tác
động tới sự thành công của dự án, nó ảnh hưởng không nhỏ tới vấn đề trả nợ
của đơn vị xin vay.
Trong quá trình thẩm định cho vay, việc tính toán một số chỉ tiêu
đánh giá tình hình tài chính của đơn vị xin vay nhiều khi chỉ mang tính hình
thức hoặc nếu có nhận xét đánh giá chỉ tiêu đó thì lại thiếu cơ sở do không có
những chỉ tiêu định mức cụ thể để so sánh (các số liệu tài chính của đơn vị xin
vay liệu có chính xác, bảo đảm chất lượng thông tin hay không?). Trường hợp
cán bộ thẩm định đã có nhiều kinh nghiệm thì có thể đem ra so sánh với các
dự án cùng loại mà rút ra đánh giá chỉ tiêu đó là tốt hay xấu. Đối với cán bộ ít
kinh nghiệm thì thật là khó khăn và đó chính là điều ảnh hưởng đến cơ sở ra
quyết định cho vay.
Việc đứng trên giác độ Ngân hàng khi xem xét, đánh giá dự án
có những mặt hạn chế. Ngân hàng rõ ràng chỉ quan tâm tới việc mình phải thu
được nợ về (cả gốc cả lãi là tốt nhất) nên khi xem xét dự án dựa trên nguyên
tắc: càng thu nợ càng nhanh càng tốt, càng bớt rủi ro càng hay. Song đôi lúc
Ngân hàng cần phải có quan điểm giúp đỡ người vay và tạo điều kiện cho họ
phát triển, coi mục tiêu phát triển là mục tiêu của Ngân hàng. Từ đó có thể
cân bằng cả lợi ích của Ngân hàng và lợi ích của đơn vị xin vay
Việc đánh giá bảo đảm tiền vay đối với Ngân hàng hiện nay là
rất quan trọng. Đôi khi Ngân hàng chỉ xem xét tới tài sản thế chấp mà lơ là
các chỉ tiêu hiệu quả của dự án.
Sở giao dịch bỏ qua công việc tính toán độ nhạy cảm của các yếu
tố tới lợi nhuận của dự án. Do đó khi thực hiện dự án không nắm được các
yếu tố nào ảnh hưởng nhiều, yếu tố nào ảnh hưởng ít chính vì đó không có
các biện pháp hạn chế bớt các rủi ro.
1. Nguyên nhân
1.1 Nguyên nhân từ nội tại SGD NHNo Việt Nam
Thực tế là các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư
nêu ra trong quy trình thẩm định thẩm định của NHNo đã được đề cập đến tuy
nhiên mức độ chưa sâu mà còn mang nặng tính hình thức. Chúng chưa được
coi trọng như là những chỉ tiêu cơ bản cho việc phan tích, đánh giá, lựa chọn
dự án, chưa được coi là căn cứ để xác định triển vọng cũng như độ an toàn có
thể có của dự án. Độ an toàn của dự án đầu tư thì rất hiếm khi được xem xét
theo đúng bản chất của nó, mà nhìn chung chỉ xem xét độ an toàn của món
vay thông qua việc đánh giá tài sản cầm cố, tài sản thế chấp hay thực lực của
63
bên bảo lãnh… Trong khi yêu cầu của công tác thẩm định là phải thẩm định
một cách khách quan dự án. Song đối với SGD thì khả năng trả nợ của dự án
của đơn vị xin vay là yêu cầu hàng đầu. Vậy làm thế nào để SGD dung hoà
được hai yêu cầu này. Liệu tính hiệu quả của dự án có được Ngân hàng quan
tâm đến một cách đúng mực hay không?
Về vấn đề đánh giá tình hình tài chính của đơn vị xin vay thì làm
thế nào để khẳng định được đơn vị xin vay có tình thình tài chính lành mạnh
hay yếu kém, một đơn vị như thế nào là đơn vị hoạt động có hiệu quả. SGD
chưa có một danh mục các tiêu chuẩn chính thức và các chỉ tiêu định mức để
so sánh. Hiện nay việc đánh giá là hoàn toàn theo cảm tính và kinh nghiệm
tích luỹ được của cán bộ thẩm định.
Hệ thống thu thập, xử lý và phân tích thông tin về ktt, thị trường
của doanh nghiệp hay các đối tượng khách hàng xin vay đang và sẽ có quan
hệ tín dụng với SGD nhằm dự báo kịp thời những rủi ro có thể xảy ra còn
chưa được quan tâm. Hệ thống thông tin tín dụng từ dưới lên và từ trên xuống
trong toàn hệ thống còn chưa được củng cố nhiều đặc biệt là hệ thống thống
kê tín dụng còn nhiều bất cập. Hiện nay chỉ có hệ thống thông tin phòng ngừa
rủi ro của NHNo VN nhưng hoạt động còn hạn chế.
1.2 Nguyên nhân do cơ chế
Theo cơ chế hiện nay trước khi dự án đến Ngân hàng đã được các cấp
có thẩm quyền xem xét và thẩm định (Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, chính
quyền địa phương…). Tuy nhiên ở mỗi cấp độ khác nhau có các quyết định
khác nhau. Khi tới tay Ngân hàng, Ngân hàng tiến hành thẩm định theo đúng
quy trình có thể bị coi là lề mề mà nếu Ngân hàng từ chối cho vay sẽ dẫn tới
mâu thuẫn ở mức độ nhất định đối với cơ quan chính quyền địa phương.
1.3 Nguyên nhân phát sinh từ phía đơn vị xin vay
Có nhiều đơn vị không muốn công khai tình hình tài chính của mình
do đó cán bộ thẩm định rất khó tiếp cận để khia thác thông tin
Tài liệu chủ yếu mà cán bộ thẩm định sử dụng để xem xét đánh giá
đơn vị xin vay là các báo cáo tài chính của đơn vị xin vay song thực tế có một
số đơn vị thực hiện quyết toán muộn, có đơn vị thì lập 2 loại boá cáo tài chính
riêng. Do đó tính chân thực của các báo cáo tiòa chính không được kiểm
nghiệm.
Khi phân tích dự án bản thân đơn vị xin vay chưa nắm đầy đủ các
nội dung và thủ tục cần thiết, chưa có thông tin đầy đủ về thị trường, nên các
báo cáo nghiên cứu khả thi còn thiếu nhiều nội dung và đòi hỏi các cán bộ
thẩm định phải lưu tâm yêu cầu giải trình thêm. Điều này gây mất thời gian
cho cả 2 bên và làm chậm thời gian thẩm định.
1.4 Nguyên nhân khách quan
64
Môi trường của dự án là môi trường trong tương lai, trong đó các điều
kiện về chính trị, kinh tế, xã hội, pháp luật luôn biến động. Rủi ro có thể xảy
ra, các dự đoán có thể bị sai lệch đi, hiệu quả của dự án có thể giảm sút, dự án
mất đi tính khả thi. Cán bộ thẩm định dù giỏi đến mấy cũng không thể lường
hết được mọi biến cố có thể xảy ra và nhận định sự việc đều chính xác 100%.
ở đây khó khăn là khách quan và ta phải chấp nhận trách nhiệm của cán bộ
thẩm định bao giờ cũng chỉ làm sao giảm thiểu rủi ro xảy ra và có biện pháp
phàng chống rủi ro cho Ngân hàng.
Phần III
Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính
trong cho vay trung dài hạn tại Sở Giao Dịch NHNoVN
Trong thời gian qua Việt Nam đã thu được những thành công đáng kể
trong phát triển kinh tế xã hội mà nôỉ bật là mức tăng trưởng khá cao liên tục
và toàn diện mặc dù nền kinh tế trong khu vực bị lâm vào cuộc khủng hoảng
kinh tế năm 1997. Điều này đã khẳng định tính đúng đắn của sự nghiệp đổi
mới mà Đảng ta lựa chọn đó là con đường xây dựng XHCN. Để đạt được mục
tiêu đó nhiệm vụ quan trọng của nhân dân ta là tiến hành công cuộc công
nghiệp hoá- hiện đại hoá. Trong quá trình này nền kinh tế nước ta đòi hỏi cần
có một lượng vốn khá lớn để chuyển đổi nền kinh tế còn chậm phát triển sang
nền kinh tế công nghiệp tiên tiến. Ngân hàng thương mại nói chung và hệ
thống NHNo nói riêng với chức năng quan trọng là trung gian tài chính đã và
đang góp công sức của mình vào quá trình đổi mới này. Để làm được điều đó
đòi hỏi các ngân hàng phải ngày càng hoàn thiện công tác của mình nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong đó bao gồm cả công việc
không ngừng nâng cao và hoàn thiện công tác thẩm định tài chính trong cho
vay trung- dài hạn.
65
Sở Giao Dịch NHNoVN cũng là một trong những chi nhánh của
NHNoVN cũng đã và đang không ngừng hoàn thiện hoạt động thẩm định của
mình. Điều đó được thể hiện qua kết quả kinh doanh của Sở Giao Dịch ngày
càng hiệu quả, dư nợ ngày càng gia tăng, nợ quá hạn ngày càng giảm. Đó là
kết quả của sự lãnh đạo của ban giám đốc và ban lãnh đạo phòng tín dụng-
thẩm định.
I.Phương hướng hoạt động của Sở Giao Dịch trong lĩnh vực cho vay, đầu tư.
Với phương châm cho vay để góp phần thực hiện đường lối công
nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn, chuyển dịch
cơ cấu cây trồng vật nuôi, giữ được vai trò chủ đạo đối với thanh toán tiền tệ
tại ngân hàng. Đây chính là việc thực hiện nhiệm vụ chính của hệ thống
NHNoVN nói chung và nhiệm vụ của Sở Giao Dịch nói chung.
Triệt để đi theo cơ chế thị trường, thực hiện quan hệ cung cầu
vốn trên từng địa bàn với lãi suất thực dương, đảm bảo đủ chi phí cho hoạt
động ngân hàng và có lãi, đủ tiền lương kinh doanh, đảm bảo đời sống cán bộ
công nhân viên ngày càng được cải thiện. Đồng thời góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội, giúp đỡ các đơn vị xin vay để đôi bên cùng có lợi.
Bám sát thị trường nông thôn mở rộng cho vay hộ sản xuất, kinh
tế trang trại, hợp tác xã kiểu mới, các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu
nông lâm thuỷ sản. Mở rộng thị phần đầu tư vào các tổng công ty nhất là các
tổng công ty trực tiếp liên quan đến sản xuất- chế biến- tiêu thụ- xuất khẩu
sản phẩm của nông nghiệp nông thôn. Thực hiện tốt phương châm “NHNo là
bạn của nhà nông” và “Tăng trưởng nhưng an toàn tín dụng”.
Không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, giữ được chữ tín
trong hoạt động kinh doanh để tiếp tục nhận được nguồn vốn tài trợ uỷ thác
đầu tư của nước ngoài (là nguồn có chi phí vốn khá thấp)
Từng bước hiện đại hóa ngân hàng để theo kịp với trình độ khoa
học công nghệ thế giới để tạo điều kiện trong kinh doanh, đứng vững trong
cạnh tranh và hoà nhập với các nước trong khu vực và trên Thế giới.
Với phương châm tồn tại, phát triển và lớn mạnh Sở Giao Dịch
NHNoVN chủ trương lấy hiệu quả, an toàn trong mọi lĩnh vực hoạt động của
mình là tiêu chuẩn hàng đầu. Đồng thời đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng
về các dịch vụ ngân hàng với sản phẩm đa dạng và chất lượng cao. Song một
vấn đề quan trọng nhất là mọi hoạt động kinh doanh của Sở Giao Dịch phải
luôn đảm bảo đúng pháp luật và những nguyên tắc đạo đức trong nhiệm vụ
ngân hàng.
Đưa ra kế hoạch kinh doanh năm 2001 như sau:
Dư nợ tăng trưởng 25- 30% (tương đương 307tỷ đồng)
66
Trong đó: Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn chiếm 40% tổng dư nợ (tương
đương 122,7 tỷ đồng)
Phấn đấu giảm nợ quá hạn xuống dưới 3,5%
Nguồn vốn tăng trưởng 25%
Tài chính tăng trưởng 10% so với kế hoạch được giao.
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng tài chính dự án phải tiến hành
xây dựng chiến lược khách hàng, mở rộng tín dụng, tìm cách thu hút khách
hàng đến với Sở Giao Dịch, thiết lập mối quan hệ lâu dài đối với khách hàng,
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, mở rộng các loại hình kinh doanh
mới, cần kiệm xây dựng ngành, tiết kiệm lao động, giữ gìn uy tín trong kinh
doanh.
Tuy nhiên hoạt động của Sở Giao Dịch trong giai đoạn hiện nay là hoạt
động trong một môi trường cạnh tranh, cạnh tranh trong tín dụng, có nghĩa là
phải tăng cường tiếp thị để phát triển và giữ vững khách hàng, phải cải tiến
phục vụ, tạo thuận lợi tối đa cho các đơn vị vay vốn (doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp ngoài quốc doanh...) đã có quan hệ lâu năm với Sở Giao Dịch,
tập trung tháo gỡ những khó khăn cho các doanh nghiệp lớn theo đúng chủ
trương định hướng của nhà nước.
Đồng thời nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
phải được xen kẽ các yếu tố quan trọng trong việc nâng cao thế mạnh cạnh
tranh của Sở Giao Dịch. Những dự án mà Sở Giao Dịch tài trợ với vốn đầu tư
có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của Sở Giao Dịch trong con mắt khách hàng.
Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, kĩ năng hỗ trợ cho
hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư cũng như hoạt động cho vay các
cán bộ tín dụng, trực tiếp nắm bắt các kiến thức mới phù hợp với tình hình và
hoàn cảnh kinh doanh cụ thể. Mỗi cán bộ thẩm định phải liên tục tự rèn luyện
tinh thần trách nhiệm, kiến thức, trình độ chuyên môn bản thân nhằm nâng
cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm định của mình.
II.Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định của Sở Giao Dịch
NHNoVN
Đứng trước thực tế hoạt động cũng như định hướng trong hoạt động
cho vay, xuất phát từ sự cần thiết cũng như thực trạng công tác thẩm định tài
chính trong cho vay trung dài hạn tại Sở Giao Dịch NHNoVN, chúng ta thấy
rõ một vấn đề nổi lên là cần phải nhanh chóng hoàn thiện và nâng cao chất
lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư. Đây là cơ sở để cho ngân hàng sàng
lọc, lựa chọn dự án đầu tư có hiệu quả, giúp cho ngân hàng khai thông được
nguồn vốn, mở rộng nghiệp vụ tín dụng, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Sở
Giao Dịch.
67
Qua việc tìm hiểu công tác thẩm định tài chính trong cho vay trung dài
hạn tại Sở Giao Dịch, việc đánh giá những kết quả đạt được cũng như hạn chế
còn tồn tại và những nguyên nhân không phải chỉ để tham khảo thực tiễn, mà
qua đó em muốn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác
thẩm định tài chính trong cho vay trung dài hạn bao gồm những mặt sau:
Giải pháp về con người
Giải pháp về phương pháp thẩm định
Giải pháp về tổ chức điều hành
Giải pháp về thông tin và trang thiết bị kĩ thuật
Tăng cường mối quan hệ với khách hàng và các cơ quan chuyên môn
1.Giải pháp về con người
Con người là trung tâm của mọi hoạt động xã hội, vừa là chủ thể tổ
chức vừa là chủ thể hoạt động vì thế con người là rất quan trọng, đóng vai trò
quyết định trong mọi hoạt động nói chung và trong thẩm định dự án nói riêng.
Kết quả của thẩm định tài chính dự án đầu tư là kết quả của việc đánh giá xem
xét dự án theo nhìn nhận chủ quan của người thẩm định trên cơ sở khoa học
và các tiêu chuẩn thẩm định khác nhau. Do đó hiệu quả của hoạt động thẩm
định phụ thuộc vào chất lượng của nhân tố con người. Con người ở đây là đội
ngũ cán bộ, nhân viên điều hành hoặc trực tiếp tiến hành các hoạt động thẩm
định tài chính dự án đầu tư của ngân hàng từ trung ương đến các cơ sở điạ
phương.
Để có được đội ngũ cán bộ đáp ứng được với yêu cầu ngày nay,
cũng như tận dụng nguồn lực con người để phát huy tính tích cực, chủ động
sáng tạo, Sở Giao Dịch cần xây dựng một đội ngũ cán bộ có chất lượng theo
yêu cầu:
Về trình độ chuyên môn: Các cán bộ thẩm định phải có đủ trình
độ và hiểu biết về kinh tế thị trường, về hoạt động ngân hàng, tài chính, pháp
luật. Đặc biệt phải có kiến thức chuyên sâu về tài chính doanh nghiệp, tài
chính ngân hàng, có khả năng phân tích tài chính doanh nghiệp, dự án đầu tư
một cách thuần thục. Đồng thời phải luôn được phổ biến các văn bản, phương
pháp thẩm định mới một cách nhanh chóng, sáng tạo. Phải luôn tự học hỏi từ
nhiều phía (thị trường, ngân hàng khác) để bổ sung cho chính bản thân.
Bên cạnh đó đội ngũ này phải có khả năng khai thác, xử lí thông tin
trên máy vi tính, sử dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ phân tích, thẩm
định tài chính dự án đầu tư cũng như các chương trình quản lí hiện đại.
Về đạo đức nghề nghiệp cán bộ tín dụng phải có phẩm chất đạo
đức trung thực, có tinh thần trách nhiệm, tính kỉ luật cao, có lòng nhiệt tình
68
trong công việc, có tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức rèn luyện tự bồi
dưỡng. Không vì lợi ích riêng tư mà ảnh hưởng tới lợi ích chung.
Để có được đội ngũ cán bộ như trên nhằm nâng cao chất lượng thẩm
định dự án ngay từ nhân tố con người, trong thời gian tới SGDNHNoVN cần
củng cố và hoàn thiện đội ngũ cán bộ theo hướng:
- Chủ động thường xuyên bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và những
kiến thức hỗ trợ cho hoạt động của ngành nhằm giúp cho cán bộ lãnh đạo các
cấp và cán bộ tín dụng thẩm định trực tiếp nắm bắt các kiến thức mới phù hợp
với tình hình và bối cảnh kinh doanh mới.
- Cần tiến hành tuyển chọn và chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ tín
dụng thẩm định theo đúng chỉ thị 08 của NHNN.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ theo mảng dự án lớn và cho vay doanh
nghiệp để đảm đương công việc thẩm định và quản lí khi cho vay đối với các
dự án có quy mô lớn và đối với các doanh nghiệp.
- Ngân hàng cần đảm bảo rằng các cán bộ thẩm định là đủ năng lực
đối với các cán bộ không đáp ứng được yêu cầu công việc thì ngân hàng nên
xem xét và chuyển sang nhiệm vụ khác, bố trí các cán bộ có trình độ tinh thần
trách nhiệm, kinh nghiệm vào các khâu chủ chốt trong các khâu thẩm định dự
án.
- Bổ sung thêm đội ngũ cán bộ tín dụng trựctiếp thẩm định dự án cho
các chi nhánh còn thiếu để tránh tình trạng quá tải tín dụng.
- Cần có chính sách ưu tiên, ưu đãi, khen thưởng thoả đáng đối với
các cán bộ tín dụng giỏi làm việc có kinh nghiệm, hiệu quả công việc cao,
đồng thời kỉ luật nghiêm minh các hành vi tiêu cực. Giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho cán bộ tín dụng thông qua các hình thức tuyên truyền, nêu gương
người tốt việc tốt.
- Sở Giao Dịch cần có chính sách thu hút và ưu đãi các chuyên gia
giỏi để đội ngũ này phục vụ hoặc tham gia cố, cộng tác viên cho hoạt động
thẩm định.
- Sở Giao Dịch cần tiếp tục triển khai và nhân rộng các khoá đào tạo
cho cán bộ tín dụng chuyên sâu về lĩnh vực thẩm định dự án, có thể thực hiện
việc đào tạo lại đối với những cán bộ tín dụng còn thiếu năng lực, trình độ còn
hạn chế nhằm nâng cao chất lượng cán bộ.
- Xây dựng hệ thống các quy tắc, chuẩn mực về trình độ đối với cán
bộ thẩm định để làm tiêu chuẩn tuyển chọn cũng như các kế hoạch về bồi
dưỡng và đào tạo.
- Khuyến khích việc nghiên cứu khoa học, đề xuất các sáng kiến mới
trong lĩnh vực thẩm định tài chính dự án đầu tư để phổ biến và ứng dụng
trong toàn hệ thống.
69
- Sở Giao Dịch cần có chính sách cán bộ tự đào tạo, nâng cao trình độ
bằng cách hỗ trợ học phí, trợ cấp tiền tài liệu, tạo điều kiện về thời gian giúp
cho đội ngũ cán bộ có thể nâng cao được kiến thức, trình độ nghiệp vụ của
mình.
2.Giải pháp về phương pháp thẩm định
Phương pháp thẩm định cũng là một trong những yếu tố rất quan trọng
có ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng của công tác thẩm định bởi khi sử
dụng phương pháp còn thiếu sót sẽ gây ra việc hiểu về hiệu quả dự án khác
nhau. Về cơ bản hiện nay nội dung về phương pháp thẩm định của Sở Giao
Dịch NHNoVN là khá đầy đủ. Tuy nhiên sự am hiểu và vận dụng các kiến
thức đó trong quá trình thẩm định thì không phải mọi cán bộ là như nhau.
Việc thẩm định dự án trung và dài hạn lại không phải là một công việc đơn
giản mà nó thực hiện trên nhiều công việc khác nhau, bao hàm vô số các biến
động khác nhau. Chính vì vậy việc hệ thống hoá các kiến thức thẩm định và
không ngừng phát triển là một công việc cần làm tại Sở Giao Dịch.
Thẩm định tư cách pháp lí của dự án (hồ sơ dự án) và chủ dự án:
đây là một mặt thẩm định có liên quan đến các văn bản pháp luật khác nhau.
Bản thân mỗi cán bộ thẩm định khó có khả năng nắm vững toàn bộ các văn
bản này hoặc nếu có thì sẽ rất tốn thời gian và công sức. Thực tế các văn bản
phục vụ cho công tác thẩm định rất phức tạp: Luật doanh nghiệp nhà nước,
luật công ty, luật doanh nghiệp tư nhân, luật đầu tư nước ngoài, Quy chế đầu
tư và xây dựng cơ bản... và còn chưa tính đến luật pháp quốc tế. Nhưng việc
thẩm định mà cán bộ thẩm định thực hiện không phải liên quan đến tất cả
những gì có trong các văn bản này nên việc tra cứu trong quá trình thẩm định
sẽ rất khó khăn. vậy Sở Giao Dịch cần hệ thống hoá những nội dung cần thiết
cho mặt thẩm định này và có sự bổ sung cần thiết cho mặt thẩm định này và
có sự bổ sung cần thiết, kịp thời khi có sự thay đổi về luật, quy định. Bên
cạnh đó hoàn thiện hồ sơ pháp lí bao gồm đầy đủ các tài liệu cần thiết cũng là
một công việc cần làm để nâng cao chất lượng thẩm định ở bước này.
Thẩm định khả năng tài chính của chủ đầu tư:
Như đã phân tích khả năng tài chính của chủ dự án có ảnh hưởng không
nhỏ đến dự án không chỉ từ phương diện rủi ro phá sản mà khả năng của chủ
dự án trong các mặt khác cũng có ảnh hưởng lớn đến quản lí, điều hành, và
thực hiện thành công dự án. hiện nay có rất nhiều tài liệu khác nhau trình bày
về phần thẩm định này. Tuy nhiên sự vận dụng kiến thức đối với doanh
nghiệp và đối với các ngân hàng lại khác nhau, vì vậy Sở Giao Dịch cần hệ
thống những nội dung cần thiết phục vụ cho công tác thẩm định của mình.
Đứng trên quan điểm của ngân hàng khi phân tích thì khả năng thanh toán và
khả năng cân đối vốn là hai mặt quan trọng nhất. Bên cạnh đó phân tích khả
năng hoạt động cũng cho phép đưa ra những biện pháp nâng cao tính khả thi
của dự án. Cùng với những Báo cáo tài chính Sở Giao Dịch cần yêu cầu đơn
70
vị xin vay cung cấp đầy đủ thôngtin về tình hình nợ để sử dụng hợp lí chỉ tiêu
phân tích khả năng thanh toán. Đồng thời để cán bộ thẩm định đưa ra quyết
định đúng đắn về khả năng tài chính của chủ đầutư Sở Giao Dịch cần xây
dựng một hệ thống các chỉ tiêu tiêu chuẩn để làm cơ sở so sánh (thế nào là tốt,
xấu). Sở Giao Dịch cần phối hợp chặt chẽ với các ngành sản xuất, dịch vụ và
tổng cục thống kê để có thông tin về tỉ lệ tham chiếu nhằm phục vụ tốt hơn
công tác thẩm định.
Thẩm định dự án bao gồm: Thẩm định hiệu quả tài chính dự án
và Thẩm định khả năng thực hiện dự án (tính khả thi)
Trên cơ sở các tài liệu mà chủ dự án cung cấp trong đó quan trọng là
luận chứng kinh tế kĩ thuật của dự án, cán bộ thẩm định cần tiến hành công
việc của mình. Các tài liệu bổ sung cho công việclà những thông tin mà cán
bộ thẩm định tự tiến hành thu thập. Trước tiên cán bộ thẩm định cần kiểm tra
tính hợp lí của các thông tin mà doanh nghiệp cung cấp đoì hỏi cán bộ thẩm
định phải có kinh nghiệm. Mỗi sự không hợp lí đều phải được điều chỉnh
bằng cách yêu cầu giải trình hoặc cung cấp lại thông tin. Trên cơ sở thông tin
đã được kiểm tra cán bộ thẩm định mới tiến hành các nội dung tiếp theo.
Thẩm định hiệu quả tài chính dự án chủ yếu tập trung trên các khái
niệm doanh thu và chi phí, lợi ích và chi phí đầu tư. Do lợi ích và chi phí phát
sinh ở các giai đoạn khác nhau nên cần phải sử dụng kĩ thuật hiện tại hoá để
chuyển đổi giá trị tiền tệ về cùng một thời điểm để so sánh. Cán bộ thẩm định
cần nắm vững kĩ thuật này vì nó cho phép sử dụng các phương pháp NPV,
IRR một cách linh hoạt.
Trong phân tích tài chính dự án cần nắm vững và sử dụng thành thạo
các chỉ tiêu NPV, IRR, PP... trong đó cần phân biệt rõ sự khác nhau giữa lãi
suất hiện tại hoá sử dụng cho NPV, IRR. Vì phương pháp NPV đánh giá quy
mô lợi ích của dự án cho nên lãi suất hiện tại hoá trong trường hợp này phải
thể hiện chi phí vốn hoặc theo cách nhìn nhận khác là chi phí cơ hội của vốn
nó hoàn toàn khác với lãi suất sử dụng để xác định các giá trị NPV phục vụ
cho tính toán IRR. Bên cạnh những chú ý trên thì việc phân tích hiệu quả tài
chính dự án sử dụng các chỉ tiêu toán học trên sẽ thuận lợi và tiết kiệm thời
gian hơn cho cán bộ thẩm định nếu được sử dụng trên các phần mềm máy tính
để tính toán.
Hiện nay trong việc tính toán hiệu quả tài chính dự án Sở Giao Dịch
chưa đề cập đến yếu tố rủi ro. Trong đầu tư rủi ro là yếu tố khó có thể tránh
khỏi bởi quá trình đầu tư thường phụ thuộc vào nhiều yếu tố mang tính ngẫu
nhiên không thể lường trước được. Rủi ro ở đây được coi là sự biến động bất
lợi của thị trường...để tiến hành thẩm định trong điều kiện rủi ro Sở Giao Dịch
cần áp dụng một trong hai phương pháp sau:
Phương pháp điều chỉnh tỉ lệ chiết khấu theo mức độ rủi ro
71
Theo phương pháp này tỉ lệ chiết khấu (chi phí sử dụng vốn) sẽ được
cộng thêm một tỉ lệ nhất định. Lượng cộng thêm này lớn hay nhỏ tuỳ thuộc
vào mức độ mạo hiểm của dự án. tỷ lệ chiết khấu mới gọi là tỉ lệ chiết khấu
khá đầy đủ. Điều này có nghĩa là mức độ rủi ro càng lớn thì tỉ lệ chiết khấu
càng cao, và khi tính NPV sẽ không có một tỉ lệ chiết khấu chung cho tất cả
các dự án. Phần chệnh lệch giữa tỉ lệ chiết khấu đầy đủ với chi phí sử dụng
vốn được gọi là phần dự phòng bù đắp rủi ro. Tỉ lệ chiết khấu có thể xác định
theo hai phương pháp: chủ quan và khách quan.
Theo phương pháp chủ quan: người ta phân loại dự án đầu tư theo
mức độ mạo hiểm, và chủ đầu tư tự ấn định một tỉ lệ chiết khấu tương xứng
với mức độ mạo hiểm. Ví dụ:
Loại dự án Tỷ lệ chiết khấu(%)
Dự án an toàn
Dự án ít mạo hiểm
Dự án có mạo hiểm trung bình
Dự án có mạo hiểm cao
7
10
13
16
Trong đó 3% chênh lệch ở đây gọi là tỉ lệ dự phòng bù đắp rủi ro.
Theo phương pháp khách quan: dựa vào xác suất xuất hiện rủi ro để
điều chỉnh tỉ lệ chiết khấu, và tỉ lệ chiết khấu đầy đủ được xác định theo công
thức:
Trong đó:
r: chi phí sử dụng vốn bình quân
rd: tỉ lệ chiết khấu đầy đủ
q:xác suất xuất hiện rủi ro
Phương pháp xác định sự mạo hiểm của dự án
Theo phương pháp này tỉ lệ chiếtkhấu được giữ nguyên và người ta chỉ
xác định sự biến động của các khoản thu mà dự án mang lại trong tương lai.
Bởi các khoản thu nhập của dự án thường nằm ở thời điểm trongtương lai mà
tương lai lại không chắc chắn. thời gian càng dài tính hiện thực càng kém. Do
vậy sự mạo hiểm của dự án thường được thể hiện ở sự biến động của thu
nhập.
Sự mạo hiểm của dự án đầu tư được đo bằng độ lệch mẫu và hệ số biến
động.
-Xác định độ lệch mẫu: tiến hành theo các bước sau:
B1: xác định các khoản thu nhập ở các mức độ khác nhau
B2: xác định xác suất ở các mức độ khác nhau của thu nhập
72
B3: tính kì vọng toàn bộ của các thu nhập đang đợi
B4: tính độ lệch mẫu để xác định sự mạo hiểm của dự án.
Kết luận : độ lệch mẫu càng nhỏ, mức độ an toàn càng cao và ngược lại
độ lệch mẫu càng cao thì mức độ an toàn càng nhỏ.
Để xác định độ lệch mẫu của các khâu thu nhập trong tươnglai gắn liền
với mỗi dự án, đầu tiên ta phải dự tính các khoản thu nhập hàng năm của mỗi
dự án ở các mức độ khác nhau và xác suất xuất hiện khả năng đó.
Tính kì vọng toán học của các khoản thu nhập (hoặc số trung bình của
thu nhập hàng năm) theo công thức:
Trong đó Xi:thu nhập năm i (i=1->n)
Pi: xác suất xuất hiện Xi
X: số thu nhập trung bình
Cuối cùng xác định độ lệch mẫu:
Phân tích độ nhạy cảm của dự án giúp cho Sở Giao Dịch biết được dự
án nhạy cảm với các yếu tố nào hay nói cách khác yếu tố nào gây nên sự thay
đổi nhiều nhất của chỉ tiêu hiệu quả xem xét dự án để từ đó có biện pháp quản
lí chúng trong quá trình thực hiện dự án.
Khi phân tích độ nhạy cảm của dự án cần lưu ý đến các biến số có tính
chất sống còn đối với việc đánh giá dự án. Với các dự án có sử dụng đến vốn
vay bằng ngoại tệ, có nguyên vật liệu nhập từ nước ngoài hoặc xuất khẩu sản
phẩm thì cần quan tâm tới sự biến động của tỉ giá hối đoái. Đặc biệt đối với
tất cả các dự án đầu tư thì Sở Giao Dịch cần xem xét độ nhạy NPV của dự án
theo trị số lãi suất chiết khấu và lãi vay dài hạn, vì NPV rất nhạy cảm với trị
số này.
Việc phân tích độ nhạy không chỉ đánh giá dự án đơn thuần, mà nó còn
có ích cho người quản lí dự án sau này, khi dự án được vay vốn thì Sở Giao
Dịch cũng là một trong những người quản lí dự án. Kết quả của phân tích độ
nhạy sẽ làm rõ hơn các khoảng cách tới hạn, đòi hỏi sự quan tâm quản lí sát
sao nhằm đảm bảo kết quả kinh doanh của dự án. Sở Giao Dịch phải theo dõi
chặt chẽ mọi hoạt động của dự án để có thể có sự hỗ trợ hoặc đình chỉ hoạt
động dự án.
Trong điều kiện hiện nay của ngành ngân hàng nói chung và của Sở
Giao Dịch NHNoVN nói riêng phân tích khả năng của dự án là một nội dung
có tính thực tiễn cao cho phép nâng cao hiệu quả của công tác thẩm định dự
án. như đã biết tính hiệu quả tài chính dự án đầu tư dựa trên cơ sở số liệu
n
i 1
XiPiX
73
chính là báo cáo tài chính này được lập trên một số những giả định cơ bản về
các mặt thị trường, công nghệ, nguyên liệu... hay bản thân nó là tập hợp các
số liệu giả định. Để đưa ra được các số liệu nàyđòi hỏi người lập dự án phải
phân tích đầy đủ các mặt trên và đưa ra con số giảđịnh hợp lí cho từng phần
mà đặc trưng là doanh thu và chi phí qua các năm thực hiện. Tuy nhiên đây là
một công việcphức tạp và mỗi con số là sự tổng hợp nhiều mặt khác nhau cho
nên không phải lúc nào nó cũng hợp lí. Khi phân tích tính khả thi của dự án,
trên cơ sở thông tin được cung cấp và tự thu thập, cán bộ thẩm định là người
có khả năng nhìn thấy những bất hợp lí những con số giả định này. tuy nhiên
sự phân tích không nên chỉ dừng lại ở kết luận là khó khăn về mặt này hay
mặt khác. Để hiệu quả tài chính của dự án trên cơ sở báo cáo tài chính mới.
Trong trường hợp cần thiết có thể yêu cầu phía chủ dự án lập lại luận chứng
kinh tế kĩ thuật cho phù hợp. Trên cơ sở những phân tích này thì các biện
pháp nâng cao tính khả thi của dự án phải tập trung chi tiết vào việc đạt được
số lượng giả định đã đề cập ban đầu. Phân tích một cách khoa học và cẩn thận
nội dung này cho phép loại bỏ những dự án mang tính khả thi thấp và thực
hiện thành công những dự án có khả năng.
Thẩm định các biện pháp bảo toàn vốn, cán bộ thẩm định nội
dung này khi xem xét những dự án mà chủ đầu tư không có đủ mức vốn tự có
cần thiết (tối thiểu 30% đối với dự án trung dài hạn) thì nên kiên quyết kiến
nghị không nên cho vay. Trường hợp chủ dự án là doanh nghiệp nhà nước thì
cũng cần kiên quyết vì có ảnh hưởng đến an toàn vốn của sở, đến tài sản
XHCN.
Bên cạnh việc hoàn thiện phương pháp thẩm định trên, sở cần xây dựng
một qui trình thẩm định khoa học dựa trên nguyên tắc tách ra nhiều khâu từ
thẩm định tài chính, thẩm định kĩ thuật, phân tích thị trường...cho đến thẩm
định biện pháp bảo đảm vốn vay, kiểm tra năng lực điều hành.
3. Giải pháp về tổ chức điều hành
Việc tổ chức, phân công hợp lí có khoa học trong hoạt động tác
nghiệp trong quá trình thẩm định tài chính dự án đầu tư sẽ tránh được sự
chồng chéo không cần thiết, giảm những hạn chế và phát huy những mặt tích
cực của cán bộ thẩm định cũng như cả tập thể, giảm chi phí hoạt động cũng
như rút ngắn thời gian thẩm định. Vì vậy Sở Giao Dịch cần:
+Tiếp tục thực hiện nghiêm túc phân quyền phán quyết và thẩm định
như văn bản quy định hiện hành của NHNo (đã đề cập ở phần II). Đồng thời
nghiên cứu để góp ý điều chỉnh mức phán quyết sao cho phù hợp với tình
hình củaSGD, từng loại đối tượng khách hàng, từng loại hoạt động sản xuất
kinh doanh để nâng cao tính cạnh tranh.
74
+Tổ chức thẩm định cần phải sắp xếp theo hướng ngày càng tinh giảm
gọn nhẹ nhưng phải lành mạnh, không dàn trải, tập trung vào nâng cao chất
lượng và đảm bảo về số lượng để đạt được những mục tiêu kế hoạch đề ra.
+Trong việc phân công công việc, cần phải căn cứ vào khả năng, năng
lực của mỗi cán bộ để phát huy trình độ, kinh nghiệm, thế mạnh của mỗi cán
bộ trong hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư.
+Sở cần tổ chức các cuộc hội thảo, tổ chức báo cáo tổng kết, đánh giá,
rút kinh nghiệm về thực tiễn hoạt động thẩm định dự án nói chung và thẩm
định dự án trung dài hạn nói riêng. Bên cạnh đó ban lãnh đạo cần sắp xếp tổ
chức các buổi giao lưu liên đơn vị để tạo điều kiện cho các cán bộ của Sở
Giao Dịch gặp gỡ tiếp xúc với các cán bộ của chi nhánh khác, của ngân hàng
khác để học hỏi kinh nghiệm của đơn vị bạn.
4.Giải pháp về trang thiết bị kĩ thuật và thông tin:
*Về trang thiết bị
Trình độ công nghệ ngân hàng và công nghệ thẩm định trong khuvựcvà
trên thế giới đã cực kì phát triển, phải nói là vượt trội so với Việt Nam. Chính
vì vậy với mục tiêu hội nhập được với khu vực và các nước trên Thế giới,
cũng như việc nâng cao thẩm định dự án trung dài hạn tương xứng với yêu
cầu hiện nay thì trang thiết bị kĩ thuật hiện đại phải được Sở Giao Dịch chú
trọng trang bị và đổi mới.
Sở Giao Dịch có chiến lược đầu tư, đổi mới hệ thống trang thiết
bị, sử dụng các chương trình phần mềm hiệu quả trong quản lí và thẩm định
dự án sẽ làm tăng khả năng xử lí các thông số đầu vào và đầu ra của dự án,
làm giảm việc xử lí số liệu bằng tay, ứng dụng các phần mềm vi tính hiện đại
sẽ làm tăng khả năng phân tích, đánh giá dự án trên cơ sở đó ra quyết định
hợp lí:
Hiện nay Sở Giao Dịch đã tham gia hệ thống nối mạng của
NHNo song vẫn chưa có mạng máy tính liên kết giữa bộ phận tín dụng của
các chi nhánh với nhau. Do đó, trang thiết bị máy tính và các bộ phận liên lạc
qua mạng sẽ làm cho việc chỉ đạo của cấp ra quyết định cũng như việc sử
dụng thông tin phụ trợ kịp thời hơn, nâng cao hiệu quả công tác thẩm định và
tái thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Về thông tin
Thông tin không những có ảnh hưởng đến hiệu quả thẩm định tài chính
dự án đầu tư mà nó còn là một thứ vũ khí được sử dụng để cạnh tranh giữa
các ngân hàng. Việc ảnh hưởng của thông tin đến hiệu quả thẩm định tài
chính dự án đầu tư nói riêng được thể hiện trên hai mặt: lượng thông tin và
chất thông tin. Nếu lượng thông tin cho thẩm định không đủ thì kết luận rút ra
không phản ánh được đầy đủ các biến động còn nếu chất lượng thông tin
75
không cao thì các kết luận rút ra sẽ không chính xác. Các biện pháp để nâng
cao chất và lượng của thông tin cần bao gồm:
Hoàn hiện hệ thống cung cấp thông tin, báo cáo nội bộ, để thông
tin thông suốt và đầy đủ, không phiến diện. Từ đó làm cơ sở cung cấp thông
tin cho hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư được nhanh chóng và
thuận tiện.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lí thông tin về
kinh tế, thị trường và khách hàng nhằm có thể dự báo kịp thời những rủi ro có
thể xảy ra, nắm bắt kịp thời về tình hình biến động cung cầu, về vốn cho từng
thời kì để có các biện pháp điều chỉnh lãi suất cho vay phù hợp.
Sở Giao Dịch cần có quy định về việc cung cấp thông tin từ các
dự án đã hoạt động, đang hoạt động, xử lí khối lượng thông tin đó là đã tạo
cho Sở Giao Dịch một cơ sở dữ liệu thông tin khổng lồ vì đối tượng khách
hàng của Sở Giao Dịch rất đa dạng, ở mọi thành phần kinh tế, mọi loại hình
doanh nghiệp. đó là cơ sở tham khảo hữu ích cho hoạt động thẩm định tài
chính dự án đầu tư.
Đối với nguồn thông tin do doanh nghiệp cung cấp bao gồm các
hồ sơ tài liệu, báo cáo tài chính, LCKTKT... thì Sở Giao Dịch yêu cầu doanh
nghiệp cung cấp đầy đủ. Đồng thời khi có những nghi ngờ hoặc có những giả
định mới về một yếu tố nào đó thì Sở Giao Dịch cần yêu cầu doanh nghiệp
cung cấp bổ sung thông tin hoặc giải trình kịp thời. Sở Giao Dịch cũng cần có
các biện pháp nghiệp vụ kiểm tra tính chính xác của số liệu cung cấp bằng các
phép tính toán đơn giản hơn vì không phải lúc nào cũng chính xác và hợp lí.
Để nâng cao hơn nữa chất lượng thông tin Sở có thể:
-Với những tài liệu có nghi ngờ cần đối chiếu hoặc đòi hỏi được giải
trình bởi những cơ quan chịu trách nhiệm cung cấp.
-Trước khi doanh nghiệp đề nghị xin vay, Sở Giao Dịch có thể yêu cầu
LCKTKT phải được lập bởi một cơ quan tư vấn, hoặc chuyên môn về đầu tư
mà uy tín đã được khẳng định hoặc được sở tin tưởng.
-Các báo cáo tài chính cần phải được cập nhật và có sự chứng nhận của
công ty kiểm toán
Đối với thông tin do Sở Giao Dịch thu thập có thể bao gồm:
-Thông tin về thị trường: cán bộ thẩm định cần phải tham khảo các sách
báo, tạp chí nghiên cứu thị trường, tài liệu chuyên ngành, thông tin từ Tổng
cục thống kê hoặc mua thông tin của các cơ quan nghiên cứu thị trường (nếu
có). Bên cạnh đó cán bộ thẩm định có thể trực tiếp tiến hành khảo sát và điều
tra những vấn đề mà bản thân quan tâm.
-Thông tin về tổ chức quản lí và tổ chức sản xuất: thông qua quá trình
giao dịch tiếp xúc cán bộ thẩm định có thể tìm hiểu một số mặt trong nội bộ
76
doanh nghiệp như trình độ, năng lực và khả năng giao tiếp của cán bộ quản lí
và lãnh đạo doanh nghiệp, cách thức bố trí sản xuất và quản lí, tinh thần lao
động của cán bộ công nhân viên và những vấn đề đáng chú ý khác.
-Thông tin về công nghệ, thiết bị: đây là một phần công việc khó vì cán
bộ thẩm định thường không nắm bắt được kiến thức chuyên môn về phần này,
nó đòi hỏi phải có sự cộng tác với các chuyên viên kĩ thuật.
5.Tăng cường mối quan hệ với khách hàng và các cơ quan chuyên môn
liên quan:
Quan hệ tốt với khách hàng là một vấn đề quan trọng tạo thuận lợi cho
Sở Giao Dịch ở nhiều mặt hoạt động khác nhau chứ không riêng thẩm định
cho vay. Sở Giao Dịch cần không ngừng tăng cường mở rộng quan hệ với
khách hàng và thu hút họ qua các chính sách tiếp thị, dịch vụ mà Sở Giao
Dịch cung cấp, tạo dựng uy tín của Sở Giao Dịch trên thị trường. Bên cạnh đó
Sở Giao Dịch cũng cần tiến hành nắm vững tình hình tài chính, tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp giúp cho Sở Giao Dịch có được thông tin
quan trọng để tăng cường hiệu quả cho vay, đảm bảo an toàn khoản vay, cùng
nhau giải quyết khó khăn phát sinh nhằm duy trì tốt mối quan hệ lâu dài giữa
khách hàng với Sở. Tiến hành phân loại doanh nghiệp để làm căn cứ cho vay
cũng là một việc cần thiết, đảm bảo an toàn trongkinh doanh.
Thiết lập và phát triển quan hệ với Bộ Khoa học công nghệ và môi
trường sẽ giúp cho Sở Giao Dịch có thêm được cố vấn về vấn đề thẩm định
tính khả thi về khoa học công nghệ, máy móc thiết bị...về mặt tài chính, chi
phí cho việc thẩm định thực hiện bởi Bộ hoặc Sở KHCN&MT rất lớn chiếm
từ 2- 4% giá trị TSCĐ và CN sử dụng trong khi ai là người chịu chi phí này
vẫn còn là vấn đề tranh cãi. Việc có mối quan hệ tốt và thường xuyên với cơ
quan này sẽ giúp cho Sở Giao Dịch giải quyết được những khó khăn trước
mắt cho đến khi có bộ phận chuyên môn về thẩm định kĩ thuật nhằm nâng
cao tính khả thi của dự án và hiệu quả công tác thẩm định tại Sở Giao Dịch.
Bên cạnh đó Sở Giao Dịch cũng cần mở rộng quan hệ với các cơ
quan tư vấn thẩm định, các cơ quan nghiên cứu kĩ thuật khác, các cơ quan
nghiên cứu thị trường, các cơ quan chính quyền địa phương... việc này sẽ tạo
thuận lợi cho công tác thẩm định của Sở Giao Dịch NHNoVN.
III.Một số kiến nghị nhằm hỗ trợ nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự
án đầu tư trong cho vay trung dài hạn tại Sở Giao Dịch NHNoVN
Thẩm định tài chính dự án đầu tư là một khía cạnh trong thẩm định dự
án, song phạm vi của nó bao hàm tất cả các lĩnh vực hoạt động kinh doanh
của nền kinh tế, nó đánh giá hiệu quả tài chính của các dự án thuộc tất cả các
ngành. Chính vì vậy muốn nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính
dự án đầu tư của Sở Giao Dịch cần phải được sự phối hợp hỗ trợ đồng bộ từ
77
chính sách cũng như hoạt động của các bộ ngành liên quan trong nền kinh tế
của nước ta hiện nay.
+Đề nghị Ngân hàng Nhà nước hoàn thiện Trung tâm tín dụng trung
ương nhằm hỗ trợ, cung cấp thôngtin cho hoạt động thẩm định tài chính dự án
đầu tư tại Ngân hàng thương mại có hiệu quả hơn, trợ giúp kĩ thuật thẩm định
cho ngân hàng. Hàng năm Ngân hàng Nhà nước cần tổ chức hội nghị kinh
nghiệm toàn ngành để tăng cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các ngân hàng
thương mại trong công tác thẩm định dự án nói riêng và hoạt động kinh doanh
ngân hàng nói chung.
+Đề nghị các bộ, ngành cần hệ thống hoá các thôngtin liên quan đến
lĩnh vực của Bộ, ngành quản lí. Hàng năm nên có báo cáo tổng kết công khai
tình hình hoạt động và phát triển, đưa ra những chỉ số chung phản ánh tốc độ
tăng trưởng, và các chỉ số liên quan của ngành thông qua các tài liệu chuyên
ngành hay trung tâm lưu trữ thông tin của ngành.
+Đề nghị chính phủ, bộ, ngành cùng phối hợp để xây dựng các định
mức, các thông số kinh tế của ngành, các lĩnh vực kinh doanh để làm cơ sở
cho việc so sánh hiệu quả của dự án được sát thực hơn, cụ thể như: tỉ lệ lãi
suất của cả nền kinh tế, giá cơ sở của các mặt hàng chủ lực, các định mức tiêu
hao nguyên vật liệu...
+Đề nghị các Bộ ngành cần phối hợp chặt chẽ trongviệc thẩm định và
phê duyệt dự án đầu tư. Đề nghị chính phủ nên có văn bản quy định rõ trách
nhiệm của các bên đối với kết quả thẩm định. Đặc biệt, trong cơ chế tín dụng
kế hoạch cần để ngân hàng cấp vốn tín dụng kế hoạch tham gia ngay từ đầu
tiến hành thẩm định tài chính dự án đầu tư, để đảm bảo vốn hoạt động của
ngân hàng cũng như bảo đảm tính hiệu quả vốn đầu tư của nhà nước, đồng
thời giảm bớt việc kéo dài thời gian ra quyết định đối với các dự án vay vốn
tín dụng (vì thuộc đối tượng quản lí của nhiều Bộ ngành liên quan).
+Đề nghị Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ tài chính ban hành các văn bản
hướng dẫn cụ thể trong việc quản lí đầu tư xây dựng cơ bản cũng như quản lí
tài chính.
+Ngân hàng Nhà nước cần hệ thống hoá các tiêu thức cơ bản về thẩm
định dự án, cung cấp các tài liệu và thông tin cho công tác thẩm định, mở
rộng phạm vi tín dụng trên thị trường nhằm cung cấp các thông tin theo yêu
cầu của các tổ chức tín dụng về các doanh nghiệp giúp cho cán bộ thẩm định
có nhận định đúng đắn và cơ sở thẩm định trước khi cấp tín dụng cho doanh
nghiệp.
+Đề nghị các Bộ ngành, các địa phương phối hợp chặt chẽ hơn trong
việc trao đổi và cung cấp các thông tin, cần thiết lập và phát triển một mạng
thông tin trong toàn quốc với sự tham gia rộng rãi của các cơ quan trong việc
78
đổi mới hệ thống cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động đầu tư và công
tác thẩm định.
79
Kết luận
Qua nghiên cứu nội dung đề tài ta đã thấy được tầm quan trọng trong
việc đánh giá hiệu quả của một dự án đầu tư, từ đó giúp cho các ngân hàng
thương mại đánh giá đúng về dự án và đưa ra những quyết định cho vay đúng
đắn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Tuy nhiên trên thực tế, chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư ở
các ngân hàng thương mại Việt Nam trongđó có Sở Giao Dịch NHNoVN
trong thời gian qua là chưa thực sự hiệu quả. để có thể nâng cao được chất
lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư là một điều không dễ dàng
đòi hỏi phải có sự hỗ trợ lẫn nhau từ nhiều phía: Ngân hàng, đơn vị xin vay,
các Bộ ngành liên quan...
“Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định
trong cho vay trung dài hạn tại Sở Giao Dịch NHNoVN”. Do thời gian có
hạn, việc sưu tầm tài liệu, kiến thức bản thân còn hạn chế vì vậy, chuyên đề
chắc chắn còn nhiều thiếu sót, chỉ dừng lại ở mức độ tham khảo. Em mong
thầy cô xem xét giúp đỡ em hoàn thiện tốt đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Đàm Văn Huệ, các cô chú công tác tại
Sở Giao Dịch NHNoVN đã tận tình giúp đỡ em.
80
Mục lục
Lời mở đầu.............................................................................................................1
Phần I .....................................................................................................................3
những vấn đề chung về thẩm định........................................................................3
tài chínH của nhtm ................................................................................................3
I. đầu tư và thẩm định dự án đầu tư. ...................................................... 3
1.Hoạt động đầu tư. ................................................................................ 3
2. Dự án đầu tư. ...................................................................................... 3
3. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư:........................................ 4
3.1. Là hoạt động bỏ vốn nên Quyết định đầu tư thường và trước hết
là Quyết định tài chính. ...................................................................... 4
3.2. Là hoạt động diễn ra trong khoảng thời gian dài......................... 4
3.3. Là hoạt động luôn cần sự cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi
ích trong tương lai. ............................................................................. 4
3.4. Hoạt động đầu tư là hoạt động mang nặng rủi ro. ....................... 4
4. Thẩm định dự án đầu tư và ý nghĩa của nó. ........................................ 5
II. Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư và các yếu tố ảnh
hưởng. ....................................................................................................... 9
1.Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư. ................................... 9
1.1.Các bước thực hiện thẩm định tài chính dự án đầu tư................... 9
Thành phần vốn gồm có vốn cố định và vốn lưu động :.......................... 9
1.2.Các phương pháp sử dụng khi thẩm định dự án đầu tư:.............. 11
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
: ............................................................................................................ 22
2.1. Các tiêu chuẩn thẩm định : ........................................................ 22
2.2. Nhân tố con người : ................................................................... 27
2.3. Một số nhân tố cơ bản khác :..................................................... 27
III. Thẩm định tài chính dự án đầu tư trong các ngân hàng thương mại
:................................................................................................................ 29
1. Sự cần thiết thẩm định tài chính dự án đầu tư của ngân hàng thương
mại : ..................................................................................................... 29
Phần ii. .................................................................................................................32
Thực trạng công tác thẩm định tài chính trong cho vay trung – dài hạn tại....32
Sở giao dịch - nhho Việt nam. .............................................................................32
i. Giới thiệu chung về NH Nông nghiệp và PTNT VN.......................... 32
1.Cơ cấu tổ chức bộ máy của SGD-NHNo ........................................... 33
1.3. Phòng Thanh toán quốc tế (TTQT): ........................................... 34
1.4. Phòng SWIFT: ........................................................................... 34
1.5.Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ: .............................................. 34
1.6. Phòng hành chính nhân sự: ....................................................... 34
81
1.7.Phòng kế toán, ngân quỹ: ........................................................... 34
2.Các hoạt động chủ yếu của SGD: ...................................................... 35
3. Thực trạng tình hình hoạt động của SGD:......................................... 36
II. Thực trạng công tác thẩm định tài chính trong cho vay trung dài
hạn ở SGD- nhno vn. .............................................................................. 41
1. Quy trình tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và tái thẩm định...................... 41
2. Thực trạng về công tác thẩm định..................................................... 49
3.Thẩm định dự án mía đường Thanh Hoá của tổng công ty mía đường I
Việt nam............................................................................................... 50
3.1. Giới thiệu về dự án. ................................................................... 50
Vốn pháp định: 24.400.000 USD ...................................................... 51
3.2.Thẩm định hồ sơ pháp lý của liên hiệp mía đường i. ................... 51
Viet nam sugarcani and sugar corporration i ................................... 51
3.3. Tình hình tài chính của liên hiệp mía đường Việt nam trước khi
xin vay. ............................................................................................. 52
3.4.Thẩm định dự án......................................................................... 53
Diện tích luân canh và giống 5000 ha........................................... 53
3.5.Vấn đề bảo đảm tiền vay và kế hoạch trả nợ. .............................. 56
3.6. Nhận xét và kết luận của cán bộ thẩm định................................ 57
3.7 Quyết định cho vay và tình hình thực hiện hợp đồng vay nợ của
Liên hiệp mía đường I....................................................................... 58
III/ Đánh giá về công tác thẩm định tài chính trong cho vay trung và
dài hạn của SGD NHNoVN.................................................................... 59
1. Kết quả đạt được............................................................................... 59
2. Một số hạn chế của công tác thẩm định trung - dài hạn tại SGD NHNo
Việt Nam .............................................................................................. 61
Phần III................................................................................................................64
Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính trong cho
vay trung dài hạn tại Sở Giao Dịch NHNoVN ...................................................64
I.Phương hướng hoạt động của Sở Giao Dịch trong lĩnh vực cho vay,
đầu tư. ..................................................................................................... 65
II.Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định của Sở
Giao Dịch NHNoVN ............................................................................... 66
1.Giải pháp về con người...................................................................... 67
2.Giải pháp về phương pháp thẩm định ................................................ 69
3. Giải pháp về tổ chức điều hành......................................................... 73
4.Giải pháp về trang thiết bị kĩ thuật và thông tin: ................................ 74
5.Tăng cường mối quan hệ với khách hàng và các cơ quan chuyên môn
liên quan:.............................................................................................. 76
III.Một số kiến nghị nhằm hỗ trợ nâng cao chất lượng thẩm định tài
chính dự án đầu tư trong cho vay trung dài hạn tại Sở Giao Dịch
NHNoVN................................................................................................. 76
Kết luận................................................................................................................79
82
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tài chính trong cho vay trung dài hạn tại Sở Giao Dịch NHNoVN.pdf