Đơn giản hoá, bỏ bớt một số khâu không cần thiết gây phiền hà trong
thủ tục nhập khẩu. Hiện tại có quá nhiều công ty quan tham gia vào hoạt động
nhập khẩu của doanh nghiệp, ngoài Hải quan còn có các cơ quan quản lý của
ngành, cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý địa phương. Đôi khi giữa những
bộ phận này có sự chồng chéo lẫn nhau trong việc quản lý và hoạt động theo
những nguyên tắc không nhất quán gây nhiều khó khăn cho các đơn vị thương
mại.
85 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2263 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá của Công ty Sản xuất Kinh doanh xuất nhập khẩu (PROSIMEX) – Bộ Thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
741 31.186
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty sản xuất kinh doanh XNK)
Thép không gỉ, ôtô, máy xây dựng và các thiết bị tiêu dùng luôn giữ vai
trò chủ chốt trong cơ cấu hàng nhập của Công ty.
2. Phân tích đánh giá hiệu quả nhập khẩu của Công ty.
Hiệu quả là tiêu chuẩn quan trọng (có thể là nguồn quan trọng nhất) để
đánh giá kết quả kinh doanh ngoại thương.
Trong những năm qua, cùng với sự cố gắng nỗ lực thực hiện kế hoạch
đề ra, Công ty có quan tâm đến các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, Công ty chưa cân nhắc đánh giá về kết quả thực hiện từng chỉ tiêu
hiệu quả kinh doanh (cả chỉ tiêu phản ánh về số lượng, cả chỉ tiêu về chất
lượng) để xác định chỉ tiêu nào đảm bảo hiệu quả kinh doanh, chỉ tiêu nào
chưa đảm bảo được yêu cầu. Trên cơ sở đó có các biện pháp thích hợp.
Là một công ty chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu, kim ngạch nhập
khẩu chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. Vì
vậy, để đánh giá hiệu quả nhập khẩu cần phải tiến hành phân tích đánh giá các
chỉ tiêu hiệu quả nhập khẩu của Công ty.
2.1. Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu và tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu của Công ty được tính bằng cách lấy lợi
nhuận nhập khẩu chia cho chi phí nhập khẩu. Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu
dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua việc một đồng chi phí bỏ ra
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu lợi nhuận theo chi phí của hoạt
động nhập khẩu của công ty PROSIMEX được phản ánh ở bảng 7 như sau:
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
Bảng 4: Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu của Công ty Prosimex
(Đơn vị tính: 1000 USD)
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Doanh thu nhập khẩu 19822,3 21105,9 27345,7 33179,2
Chi phí nhập khẩu 19.765 21.037 27.231 32.987
Lợi nhuận nhập khẩu 57,3 68,9 114,7 192,2
Tỷ suất lợi nhuận (%) 0,29 0,33 0,42 0,58
(Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính + Tự tính toán )
Qua bảng trên ta thấy doanh lợi nhập khẩu của Công ty liên tục tăng,
năm sau cao hơn năm trước. Năm 2002 đạt 192.200 USD tăng so với năm
2001 là 77.500 USD. Tỷ suất lợi nhuận của Công ty tăng qua từng năm, năm
sau cao hơn năm trước. Điều đó có nghĩa là tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc
độ tăng chi phí. Năm 2002, tỷ suất lợi nhuận của Công ty là 0,58, gấp 2 lần tỷ
suất lợi nhuận năm 1999. Đây là một tỷ suất tương đối cao so với những công
ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu tại Việt Nam. Cùng với thời gian,
các hình thức kinh doanh nhập khẩu của Công ty thay đổi theo hướng tích cực
khiến cho tỷ suất lợi nhuận tăng nhanh. Hình thức kinh doanh nhập khẩu uỷ
thác giảm dần trong cơ cấu hàng nhập khẩu và điều đó làm tăng tỷ suất nhập
khẩu. Mặt khác, sự biến động về giá cước phí (chi phí vận chuyển hàng hoá)
theo hướng tích cực cũng khiến cho lơị nhuận của Công ty thu được nhiều
hơn.
Công ty đã biết tận dụng thế mạnh về vốn, lao động và kinh nghiệm
kinh doanh để khắc phục khó khăn, tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp với các bạn
hàng, tạo uy tín trên trường quốc tế.
2.2. Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu nhập khẩu của Công ty.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
Tỷ suất doanh lợi doanh thu được tính bằng cách lấy lợi nhuận nhập
khẩu chia cho doanh thu nhập khẩu. Điều đó có nghĩa là với một đồng doanh
thu nhập khẩu thì sẽ tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận nhập khẩu. Có thể
thấy khái quát về chỉ tiêu này của Công ty qua bảng 8.
Doanh thu nhập khẩu của Công ty nhìn chung tăng liên tục trong vài
năm vừa qua thể hiện khả năng kinh doanh ngày càng tăng, doanh thu tăng
thể hiện sự mở rộng thị trường, đa dạng hoá các hình thức kinh doanh, mặt
hàng. Doanh thu nhập khẩu năm 2002 là 33.179.200 USD tăng 5.833.500
USD.
Tỷ suất doanh lợi doanh thu nhập khẩu đều tăng đều trong các năm
2000, 2001, 2002 thể hiện khả năng kinh doanh của Công ty rất tốt. Cả doanh
thu và tỷ suất lợi nhuận doanh thu tăng làm cho lợi nhuận của Công ty tăng
rất cao.
Năm 1999, tỷ suất doanh lợi doanh thu của Công ty là 0,289% nhưng
năm 2002, tỷ suất này tăng đến con số 0,62%. Đây là một tỷ suất rất cao.
Bảng 5: Tỷ suất doanh lợi doanh thu nhập khẩu của Công ty
Prosimex.
(Đơn vị tính: 1000 USD)
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Doanh thu nhập khẩu 19822,3 21105,9 27345,7 33179,2
Lợi nhuận nhập khẩu 57,3 68,9 114,7 192,2
Tỷ suất doanh lợi
doanh thu
0,289 0,326 0,42 0,62
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán + Tự tính toán)
2.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
Chỉ tiêu tổng hợp của Công ty là sự tổng hợp từ hai nguồn vốn cơ bản
là vốn lưu động và vốn cố định. Vốn lưu động giành cho nhập khẩu được
phân định rõ ràng. Vốn cố định ngoài việc phục vụ hoạt động nhập khẩu còn
phục vụ hoạt động xuất khẩu.
Chỉ tiêu doanh thu nhập khẩu/Vốn kinh doanh là vòng luân chuyển vốn
kinh doanh của Công ty rong năm. Số vòng luân chuyển của Công ty đạt mức
cao và có sự biến đổi không đều ở các năm. Năm 1999 đạt 3,87 vòng, năm
2000 đạt 3,96 vòng, tăng 2,3% so với năm 1999. Các năm 2001 và 2002 số
vòng quay vốn kinh doanh của Công ty đều tăng. Tuy nhiên, so với nhiều
công ty thương mại khác, số vòng luân chuyển vốn kinh doanh của Công ty là
chưa cao. Điều này chứng tỏ trong hoạt động kinh doanh vẫn còn những trở
ngại, sự chậm trễ, sự thiếu thống nhất giữa các bộ phận kinh doanh.
Bảng 6: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu của Công ty
Prosimex.
(Đơn vị: 1000USD)
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Vốn kinh doanh nhập khẩu 5.122 5.324 5.988 7.233
Doanh thu nhập khẩu 19822,3 21105,9 27345,7 33179,2
Lợi nhuận nhập khẩu 57,3 68,9 114,7 192,2
Lợi nhuận nhập khẩu/Vốn
kinh doanh nhập khẩu
1,12% 1,3% 1,92% 2,66%
Doanh thu nhập khẩu/Vốn
kinh doanh nhập khẩu
3,87 3,96 4,567 4,58
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán + Tự tính toán)
Chỉ tiêu lợi nhuận/Vốn kinh doanh cũng có tốc độ tăng khá cao trong
các năm trở lại đây. Năm 2001, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh cao gấp
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
hơn 2 lần so với năm 1999. Nguyên nhân là do lợi nhuận tăng rất nhanh trong
khi vốn kinh doanh tăng không nhiều trong suốt quá trình 4 năm liên tiếp.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty có thể được phản ánh qua
bảng sau:
Bảng 7: Hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của Công ty Prosimex.
(Đơn vị: 1000 USD)
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Vốn lưu động 2.845 2.907 3.179 3.908
Doanh thu nhập khẩu 19822,3 21105,9 27345,7 33179,2
Lợi nhuận nhập khẩu 57,3 68,9 114,7 192,2
Lợi nhuận nhập khẩu/Vốn
lưu động
2% 2,4% 3,6% 4,9%
Doanh thu nhập khẩu/Vốn
lưu động
6,967 7,26 8,602 8,49
(Nguồn: Phòng Tổ chức hàng chính + Tự tính toán)
Nhìn vào bảng trên có thể thấy rõ sự tiến bộ nhanh chóng trong hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của Công ty thời gian gần đây. Năm 1999 mức
doanh lợi trên vốn lưu động chỉ đạt mức 2% thì đến năm 2002, mức doanh lợi
đã tăng lên 4,9%. Đây là chỉ tiêu tương đối cao so với nhiều công ty hoạt
động trong lĩnh vực nhập khẩu. Kết quả này có được là do Công ty đã có
những thay đổi cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vốn kinh doanh
cũng được bổ sung từ lợi nhuận thu được và những khoản khác làm cho khả
năng về vốn của Công ty là tương đối vững mạnh. Cũng với sự phát triển
chung của cả nước, Prosimex đang ngày càng chứng tỏ được khả năng của
mình, đóng góp rất nhiều cho sự tăng trưởng chung của cả nước.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
Số vòng luân chuyển vốn lưu động cũng được cải thiện rất nhiều. Sự ì
trệ trong kinh doanh giảm xuống đồng nghĩa với việc vốn lưu động luân
chuyển nhiều vòng hơn trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Năm 2002,
vốn lưu động luân chuyển 8,49 vòng trong một năm, tăng 1,523 vòng/năm.
Năm 2002, Công ty đầu tư thêm nhiều vốn hơn cho hoạt động kinh doanh. Sự
chậm trễ trong một vài khâu khi vốn tăng lên đột ngột khiến số vòng luân
chuyển giảm sút hơn so với năm 2001.
2.4. Hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng lao động luôn là một chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá
về hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, nó cũng chỉ là một khía cạnh để đánh giá
hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Khi xem xét đánh giá chỉ tiêu
này, cần phải đặt nó trong hoàn mối tương quan với các chỉ tiêu về vốn, về lợi
nhuận, về doanh thu... để có cái nhìn chính xác.
Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Prosimex có thể được biểu hiện
bằng bảng dưới đây:
Bảng 8: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Prosimex
(Đơn vị: 1000 USD)
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Doanh thu nhập khẩu 19822,3 21105,9 27345,7 33179,2
Lợi nhuận nhập khẩu 57,3 68,9 114,7 192,2
Số lao động 299 287 304 317
Doanh thu bình quân
một lao động
66,295 73,540 89,953 104,666
Lợi nhuận bình quân
một lao động
0,192 0,24 0,377 0,606
( Nguồn: Phòng Kế Hoạch kết hợp với Tự tính toán)
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
Nhìn vào bảng trên, có thể thấy rõ tình hình tiến triển rõ rệt qua các
năm. Cả hai chỉ tiêu đều thể hiện sự tăng trưởng nhanh chóng. Điều này
chứng tỏ người lao động trong Công ty đang hoạt động có hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, nếu so sánh với nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cũng
lĩnh vực cũng như trong những lĩnh vực khác thì có thể thấy rằng doanh thu
bình quân một lao động hay lợi nhuận bình quân một lao động này là khá
thấp. Trong rất nhiều năm qua, Công ty luôn là một doanh nghiệp có số lao
động rất cao. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng lao động vẫn đang là vấn đề đối
với Ban Giám đốc của Công ty.
Trong những năm gần đây, cùng với sự cải tổ toàn Công ty, vấn đề sử
dụng nhân lực đúng người, đúng việc đã làm cho hiệu quả sử dụng lao động
tăng lên nhanh chóng. Năm 2002 so với năm 1999 có sự thay đổi rõ ràng.
Doanh thu bình quân một lao động tăng gấp 1,579 lần. Còn chỉ tiêu lợi
nhuanạ bình quân một lao động còn tăng hơn nữa, tăng 3,156 lần. Đây là dấu
hiệu đáng mừng cho những nỗ lực mà Công ty đã bỏ ra nhằm hoàn thiện hiệu
quả nhập khaảu hàng hoá của mình.
2. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty.
2.1. Những kết quả đạt được.
Trong những năm gần nhìn chung hiệu quả nhập khẩu hàng hoá của
Công ty đã được cải thiện một cách đáng kể, dẫn đến những kết quả đáng ghi
nhận. Kim ngạch nhập khẩu tăng đều qua các năm và luôn tăng với tốc độ
cao, chủng loại hàng hoá kinh doanh ổn định và luôn được chú tâm thay đổi
cơ cấu sao cho phù hợp với thị trường, đáp ứng được yêu cầu của đường lối
chính sách Nhà nước. Có được những kết quả này là do sự phấn đấu không
ngừng của toàn thể cán bộ, Ban giám đốc, công đoàn các đơn vị trong Công
ty, đặc biệt có sự đóng góp lớn của Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu. Đồng
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
thời đó là sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức năng, sự nhạy bén kịp
thời của Ban giám đốc.
Hiệu quả sử dụng vốn đã được nâng cao rõ rệt. Nguồn vốn được sử
dụng hiệu quả hơn thể hiện ở lợi nhuận trên tổng nguồn vốn và ở vòng quay
vốn. Hiệu quả sử dụng con người cũng đựoc cải thiện một cách đáng kể. Như
một tất yếu, khi mà trình độ người lao động được nâng cao và họ có nhiều cơ
hội để chứng tỏ khả năng của mình hơn thì hiệu quả kinh doanh sẽ được nâng
cao.
Trong thời gian qua Công ty đã nhập khẩu được những mặt hàng đáp
ứng tốt về chất lượng, mẫu mã đối với các bạn hàng trong nước. Điều này
chứng tỏ công tác nghiên cứu bạn hàng của Công ty là khá tốt. Công ty cũng
đã chú trọng tăng cường các mối quan hệ với khách hàng không ngừng nâng
cao trách nhiệm của mình trong hoạt động kinh doanh, do đó kim ngạch nhập
khẩu, doanh số bán hàng nhập khẩu và khả năng tiêu thụ hàng nhập khẩu của
Công ty trên thị trường trong nước ngày càng được nâng cao.
Việc thực hiện những hợp đồng: Công ty đã tiến hành thực hiện các
hợp đồng theo đúng các điều khoản đã được ký kết, hạn chế tối đa những sai
sót về nghiệp vụ giao và nhận hàng, đảm bảo giải phóng hàng sớm, không để
lưu kho lưu bãi lâu làm tăng chi phí ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của
Công ty.
Trong thời gian qua Công ty đã không ngừng tìm mọi biện pháp đẩy
mạnh kinh doanh, cố gắng tạo ưu thế trên thị trường, ngày càng mở rộng thêm
thị trường nhập khẩu, thị trường tiêu thụ, phát triển thêm cả những bạn hàng
cả trong nước và quốc tế. Nếu như trước đây thị trường nhập khẩu chủ yếu
của Công ty là Liên Bang Nga và Đông Âu, các nước Châu Á thì những năm
gần đây Công ty đã mở rộng sang nhập khẩu ở những thị trường có nền công
nghiệp phát triển cao như Nhật Bản, Hoa Kỳ,....
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
Trong thời gian qua Công ty đã tiến hành nhập khẩu được hàng hoá,
máy móc thiết bị vật tư của nhiều nước, tạo được mối quan hệ bạn hàng lâu
dài với nhiều hãng nổi tiếng trên thế giới, từ đó đã được hưởng ưu đãi của bạn
hàng trong quá trình thanh toán, đồng thời trong quá trình hoạt động Công ty
không ngừng tích luỹ kinh nghiệm nâng cao uy tín của mình cũng như nâng
cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Công ty đã chứng tỏ khả
năng phát triển của mình thông qua chỉ tiêu lợi nhuận không ngừng tăng. Điều
này chứng tỏ Công ty đã tạo cho mình hướng đi đúng đắn, áp dụng các biện
pháp tích cực, có hiệu quả trong kinh doanh, đặc biệt kinh doanh xuất nhập
khẩu.
Sự linh hoạt và nhạy bén trong quản lý kinh doanh: Công ty luôn nhận
thức một cách sâu sắc về sự khác biệt về cơ chế quản lý quan liêu bao cấp và
cơ chế thị trường, chấp nhận sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường trong
nước và quốc tế, đồng thời xác định đúng đắn mặt mạnh và mặt yếu của mình
để xây dựng mục tiêu, phương hướng kinh doanh hợp lý. Đội ngũ cán bộ kinh
doanh cảu Công ty luôn coi trọng công tác marketing nhằm đáp ứng được hai
mục tiêu: Kinh doanh để mang lại hiệu quả cao và tự học tập để nâng cao khả
năng nhận thức, trình độ quản lý phù hợp với công việc, xây dựng ý thức dân
chủ tập trung thực hiện tốt mọi hoạt động của Công ty.
Tóm lại hiệu quả nhập khẩu của Công ty PROSIMEX đã và đang được
củng cố. Mặc dù kinh nghiệm thương trường của Công ty được tích luỹ qua
từng năm. Cùng với sự lãnh đạo, quản lý giám sát của Ban giám đốc Công ty,
với đội ngũ cán bộ kinh doanh trẻ nắm vững kiến thức về nghiệp vụ ngoại
thương hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Công ty chắc chắn sẽ ngày càng lớn
mạnh, các mối quan hệ với khách hàng trong và ngoài nước sẽ ngày càng
đựoc tạo lập và củng cố.
2.2. Những tồn tại và hạn chế.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
Để đánh giá đúng đắn về hiệu quả nhập khẩu hàng hoá của Công ty
trong thời gian vừa qua, bên cạnh việc chỉ ra được những thành tựu của Công
ty đã đạt được, chúng ta không thể không đề cập đến những khó khăn vẫn còn
tồn tại để từ đó tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các biện pháp khắc phục.
Từng bước hoàn thiện hơn nữa hiệu quả nhập khẩu của Công ty để thúc đẩy
Công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ trong sự cạnh tranh đầy khốc liệt của
cơ chế thị trường.
Chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh còn khá cao. Nhiều
phương án kinh doanh chi phí (trừ vận tải) lên đến gấp 3-4 lần lãi ròng. Thời
gian thực hiện một hợp đồng là khá dài thường phải từ 3 đến 6 tháng. Điều
này làm ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Một số mặt
hàng khi nhập về được đến trong nước thì nhu cầu đã bị hạ xuống rất thấp,
ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của Công ty cũng như gây mất
uy tín của Công ty với các bạn hàng trong nước, đồng thời ảnh hưởng không
nhỏ đến việc theo dõi, quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu.
Một số cán bộ kinh doanh đang công tác trong lĩnh vực nhập khẩu thiếu
kinh nghiệm về nghiệp vụ, thiếu nhạy bén trên thương trường gây ảnh hưởng
không tốt trong buôn bán và quản lý hàng hoá.
Giá hàng nhập khẩu mà Công ty mua từ nước ngoài về không phải là
mức giá thấp nhất ngoài thực tế. Đồng tiền tính toán thường là tiền của nước
đối tác do đó Công ty không thể dự đoán trước được sự biến động về đồng
tiến ấy trên thị trường ra sao, nên nhiều khi Công ty đã phải chịu những khoản
chi phí khá lớn cho sự biến động về tỷ giá giữa đồng tiền tính toán và đồng
tiền thanh toán. Điều đó dẫn đến lợi nhuận kinh doanh không phù hợp với lợi
nhuận đáng ra phải có.
Một tồn tại nữa mà Công ty cũng cần phải quan tâm và tìm cách giải
quyết là giá mua hàng của Công ty thường là giá CIF cảng đến, tức là quyền
thuê tàu thuộc về bạn hàng nước ngoài (Mà trong kinh doanh ngoại thương,
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
người giành được quyền thuê tàu là người có ưu thế, luôn chủ động trong kinh
doanh) do đó Công ty luôn ở thế thụ động phụ thuộc vào bạn hàng.
3. Nguyên nhân của những tồn tại.
Thị trường thông tin Việt nam chưa phát triển, đặc biệt là thông tin về
thị trường nước ngoài còn bị nhiều hạn chế, các dự báo thiếu chính xác,... do
đó các doanh nghiệp không có đủ thông tin cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Điều này đã làm cho việc mua bán kém hiệu quả, đây là nguyên nhân dẫn đến
việc doanh nghiệp bị mua hàng hoá ở nước ngoài với giá cao hơn giá thực tế.
Các hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, thanh toán quốc tế
và cả những công đoạn như chuyên chở bốc dỡ, giao nhận hàng hoá ở Việt
nam còn nhiều hạn chế gây không ít khó khăn cho hoạt động kinh doanh nhập
khẩu của tất cả các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và công ty
Sản xuất Kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng.
Hệ thống kho tàng, bến bãi, vận chuyển trong nội địa của nước ta còn
yếu kém,... gây nhiều tổn thất, làm tăng chi phí cho hàng nhập khẩu, dẫn tới
giảm bớt khả năng cạnh tranh của hàng hoá.
Sự thiếu đồng bộ trong các chính sách pháp luật, quy chế, quy định của
Nhà nước về quản lý hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như sự thiếu
đồng bộ của các quy định hải quan, thuế vụ, quản lý xuất nhập khẩu gây ra
những khó khăn không nhỏ cho Công ty trong quá trình nhập khẩu hàng hoá.
Những cán bộ trẻ trong Công ty đã phần được đào tạo chính quy nhưng
lại chưa có đủ bề dày kinh nghiệm nên dễ bị sơ hở trong quá trình đàm phán,
ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng,... Công tác khắc phục nhược điểm phát
huy thế mạnh ở từng cán bộ trong quá trình chuyển đổi thế hệ này là một khó
khăn khá lớn.
Cơ chế thị trường là tất yếu khách quan, nó khuyến khích lao động thực
sự, song không phải không có những điểm tiêu cực, gây khó khăn đối với việc
đào tạo, gìn giữ và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Mặt khác các yếu tố cạnh tranh quyết liệt trên thị trường như vấn đề quản lý
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
hàng hoá nhập khẩu kinh doanh trái pháp luật, thiếu sự quản lý của các cơ
quan chức năng nhà nước, cũng như vấn đề khác liên quan đến hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu, đã gây khó khăn không nhỏ đối với Công ty trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình.
Tóm lại, có thể nói rằng trong những năm qua Công ty đã đạt được những
thành tựu to lớn trong lĩnh vực nhập khẩu hàng hoá, góp phần vào sự phát triển
của nền kinh tế đất nước. Nhưng bên cạnh đó Công ty vẫn còn một số khó khăn
tồn tại cần phải được khắc phục. Nhiệm vụ của Công ty trong những năm tới là
làm sao phát huy được thế mạnh của mình, khắc phục khó khăn, đảm bảo hoàn
thành tốt nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao phó, đồng thời Công ty phải linh
hoạt, năng động trong kinh doanh để đảm bảo cho sự phát triển bền vững cũng
như việc cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QỦA KINH DOANH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY SẢN
XUẤT KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU (PROSIMEX)-
BỘ THƯƠNG MẠI.
I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY TRONG THỜI GIAN TỚI.
1. Định hướng chiến lược phát triển của Công ty.
Sự phát triển của Công ty Prosimex gắn liền với chiến lược phát triển
kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động XNK nói riêng, gắn việc sản xuất
kinh doanh của Công ty với chủ trương chung của Đảng và Nhà nước trong
sự nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước. Mục tiêu chung trong giai
đoạn từ năm 2000-2005 là đa phương hoá, đa dạng hoá, duy trì tỷ lệ tăng
trưởng về XNK hàng năm là 20%. Cụ thể hoá những chủ trương trên, Công ty
đã đề ra các mục tiêu chiến lược phát triển:
- Phát triển và mở rộng thị trường tìm kiếm bạn hàng:
Giữ vững và mở rộng thị trường các nước đã tạo lập quan hệ bạn hàng,
có biện pháp tháo gỡ vướng mắc, nhằm mở rộng xuất khẩu sang các nước
SNG, sử dụng hình thức Hàng đổi Hàng đối với một số nước, tranh thủ khả
năng và cơ hội mở rộng thị trường sang các khu vực khác.
- Rà soát lại các mặt hàng xuất khẩu, đầu tư vào các mặt hàng có lợi thế
nâng cao chất lượng hàng hoá để bù vào những mặt hàng không xuất khẩu
được hoặc xuất khẩu bị thua thiệt do giá hạ trên thị trường. Tìm hiểu và tranh
thủ những chính sách trợ giá của nhà nước đối với một số mặt hàng xuất khẩu
để vượt qua khó khăn trước mắt .
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
- Tiếp tục duy trì và phát triển đối với những mặt hàng truyền thống,
không ngừng đổi mới mẫu mã, nâng cao chất lượng hàng hoá.
- Mạnh dạn đầu tư vào những sản phẩm mới bằng cách đổi mới thiết bị
và công nghệ, tổ chức lại xuất, chủ động tìm kiếm thị trường đầu ra cho
những sản phẩm này.
- Chú trọng đến công tác quản lý và đào tạo cán bộ, sắp xếp lại tổ chức
bố trí người phù hợp với khả năng và trình độ của họ, khuyến khích họ phát
huy những thế mạnh cống hiến được nhiều cho sự phát triển của Công ty.
Với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu,
Công ty đã được Bộ Thương mại chọn là một trong 10 doanh nghiệp tiêu biểu
trong cả nước đứng đầu trong hoạt động xuất nhập khẩu và được Bộ Thương
mại quyết định khen tặng đơn vị có số kim ngạch xuất khẩu cao năm 1998.
Trong những năm tới PROSIMEX với quyết tâm đưa Công ty phát
triển toàn diện, vững chắc, thực hiện thành công các kế hoạch đã và đang thực
hiện. Đề ra chính sách giữ vững và mở rộng thị trường mà công ty đã có, khôi
phục lại các mối quan hệ để khai thác thị trường Nga, các nước Đông Âu.
Phát triển buôn bán mậu dịch, đường biên giới với Trung Quốc, Lào,
Campuchia. Tăng cường các mối quan hệ với các cộng tác viên, liên doanh,
liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước và ngoài nước để phát triển đa
dạng các loại hàng xuất khẩu, nhất là một số hàng nông sản chủ lực có sức
cạnh tranh trên thị trường Quốc tế.
Để đạt được các mục tiêu trên Công ty đã tiến hành khảo sát thị trường,
đánh giá khả năng sản xuất và xuất khẩu, thị trường xuất khẩu và nhu cầu vốn
để thực hiện.
2. Định hướng mở rộng thị trường bạn hàng và các mặt hàng.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
Bảng 9: Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2003-
2005.
(Đơn vị tính: 1000 USD)
Các khoản mục Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
A- Xuất khẩu: trong đó 45,000.00 50,000.00 57,000.00
- Hàng dệt và may mặc 7,000.00 9,000.00 12,000.00
- Hàng cà phê, hạt tiêu 12,000.00 13,500.00 15,000.00
- Hàng thuê TCMN 1,000.00 1,200.00 1,350.00
- Dầu cọ, dầu đậu vàng 23,000.00 23,800.00 24,000.00
- Hàng hoá khác 2,000.00 2,500.00 4,650.00
B- Nhập khẩu: trong đó 30,500.00 33,800.00 37,000.00
- Máy móc thiết bị 1,000.00 2,500.00 3,7000.00
- Sắt thép các loại 1,500.00 4,700.00 6,300.00
- Dầu cọ tái xuất khẩu 23,600.00 24,500.00 21,000.00
- Hàng tiêu dùng 3,000.00 3,500.00 4,000.00
- Hàng hoá khác 1,400.00 1,500.00 2,000.00
(Nguồn: Phòng Nghiệp vụ tổng hợp Công ty sản xuất kinh doanh XNK)
Để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh Công ty đã đưa ra các giải
pháp về thị trường:
- Tổ chức tốt việc cung cấp, thu thập xử lý thông tin kịp thời, chính xác.
Tăng cường đầu tư và đưa công tác thông tin phát triển để thị trường đi trước
một bước so với yêu cầu của nhiệm vụ kinh doanh.
- Thông qua cơ quan đại diện Thương mại Việt Nam ở nước ngoài,
cũng như các đại diện Thương mại nước ngoài tại Việt Nam để khai thác và
thu thập thông tin.
- Thiết lập các văn phòng và chi nhánh tại nước ngoài.
- Tổ chức tốt hệ thống cộng tác viên.
- Với các thị trường mới có thể thông qua các Công ty môi giới.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
- Tăng cường các thông tin quảng cáo.
- Tổ chức và tham gia các triển lãm và hội chợ Thương mại Quốc tế.
- Đảm bảo hàng hoá xuất khẩu đúng tiêu chuẩn, thực hiện nghiêm túc
các hợp đồng mua bán, dịch vụ xây dựng và củng cố uy tín của mình trên thị
trường Quốc tế. Trong những năm tới PROSIMEX sẽ tập trung vào những thị
trường đã và đang có quan hệ với Công ty, đặc biệt là thị trường Mỹ và thị
trường các nước ASEAN. Tuy nhiên, để xác định đúng hướng đi và tìm đúng
đối tác ta cũng cần phải tập trung nghiên cứu một số khả năng, nhu cầu thị
hiếu và nhu cầu kinh doanh của từng thị trường và từng khu vực thị trường.
* Đối với thị trường truyền thống thì duy trì và phát triển.
* Đối với thị trường EU: Trước hết khi có hàng xuất sang EU phải nhận
thức đầy đủ trách nhiệm của mình về số lượng, chất lượng và thời gian giao
hàng vì điều này liên quan đến thời vụ. Thường xuyên nghiên cứu và cải tiến
mẫu mã cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Vì sự phát triển lâu dài và
đa dạng hàng may mặc, PROSIMEX cần đầu tư liên doanh với nước ngoài để
lắp đặt thêm các thiết bị mới có thể sản xuất được phần lớn các mặt hàng
trong danh mục 151 nhóm mặt hàng. Khả năng kinh doanh xuất nhập khẩu
các mặt hàng khác với thị trường EU, ngoài mặt hàng may mặc, thêu ren,
Công ty còn nhiều cơ hội để xuất khẩu các mặt hàng khác vào thị trường EU
như: Cà phê, tinh dầu các loại, gạo, thủ công mỹ nghệ,... và nhập khẩu các
hàng hoá từ thị trường EU như máy móc thiết bị, hoá chất, hàng tiêu dùng
khác....
* Đối với thị trường Mỹ: xuất phát từ những thuận lợi và những khả
năng nêu trên về việc thâm nhập và khai thác thị trường Mỹ, PROSIMEX
cũng đã đặt ra những nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài như sau:
- Chủ động và quan hệ buôn bán với các Công ty Mỹ bằng cách giao
dịch trực tiếp và thông qua các tổ chức xúc tiến Thương mại như: Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Phòng Thương mại Mỹ.
- Tổ chức nghiên cứu luật thương mại và tập quán thương mại của Mỹ.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
- Xây dựng các phương án, luận chứng kinh tế kỹ thuật và lĩnh vực đầu
tư mang tính khả thi, gọi đầu tư và tìm đối tác.
- Nghiên cứu cụ thể về hàng xuất khẩu và hàng nhập khẩu với thị
trường Mỹ để hoạch định cơ cấu và chính sách thích hợp, định hướng cho sản
xuất và xuất khẩu theo nhu cầu, thị hiếu của thị trường.
- Chuẩn bị việc đào tạo cán bộ có kiến thức, có trình độ, có phẩm chất
để làm việc trực tiếp được với khách hàng.
* Đối với thị trường Châu á: Với những thành tích đã đạt được trong
những năm qua, tiếp tục duy trì và mở rộng quan hệ buôn bán với các Công ty
ở các nước Châu á trên cơ sở những mặt hàng truyền thống và những thế
mạnh của PROSIMEX. Đặc biệt coi trọng thị trường Singapore và Trung
Quốc.....
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT
KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU- BỘ THƯƠNG MẠI.
1. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường nhập khẩu và thị trường xuất
bán trong nước.
1.1. Đối với thị trường nhập khẩu:
Từ nhiều năm nay trong hoạt động xuất nhập khẩu theo cơ chế cũ,
những bạn hàng quen thuộc của Việt Nam thường là những nước xã hội chủ
nghĩa, các nước khác chưa có quan hệ làm ăn nhiều, không có thị trường đầy
đủ, ngược lại các nước khác cũng không biết nhiều về Việt Nam cần gì và có
gì. Vấn đề đặt ra đối với Công ty là nghiên cứu thị trường nhập khẩu sao cho
phù hợp với tình hình tiêu thụ trong nước và tìm nhà cung cấp tối ưu.
Trong cơ chế thị trường bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng cần
phải gắn với thị trường. Sự tồn tại của doanh nghiệp gắn liền với sự nắm vững
thị trường. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì công tác nghiên cứu
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
thị trường trong và ngoài nước là rất cần thiết và phải được quan tâm thoả
đáng.
Trong kinh doanh phải nắm vững được các yếu tố của thị trường, hiểu
biết được các quy luật vận động của chúng để ứng xử kịp thời, mỗi chủ thể
kinh doanh nhất thiết phải tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường vì
nó rất có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả, nhất là trong công
tác kinh doanh nhập khẩu của Công ty.
Qua quá trình quan sát và nghiên cứu ở công ty PROSIMEX cho thấy
Công ty chưa thực sự coi trọng vấn đề nghiên cứu thị trường như là một động
lực, tiền đề để phát triển kinh doanh. Trên thực tế đã cho thấy, trong cơ chế cũ
khi mọi hoạt động giao dịch, tìm kiếm bạn hàng đều do nhà nước đảm bảo,
nhiệm vụ của Công ty chỉ là hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế được giao cho nên
công tác nghiên cưú thị trường gần như không được đề cập đến. Do vậy, thực
tế ở Công ty cho thấy Công ty chưa thực sự quan tâm thích đáng đến công tác
kế hoạch, marketing quốc tế, tìm kiếm nguồn hàng từ các thị trường không
phải truyền thống...
Trong nghiên cứu thị trường xác định mặt hàng nhập khẩu, một nhân tố
rất quan trọng cần phải xem xét đó là tỷ suất ngoại tệ các mặt hàng nhập khẩu.
Tỷ suất ngoại tệ sẽ được so sánh với tỷ giá hối đoái để quyết định xem có nên
nhập khẩu hay không. Như vậy, yêu cầu mới đặt ra là Công ty phải luôn bám
sát giá cả thị trường, xu hướng vận động của giá cả cũng như việc tiếp cận với
nhiều nguồn hàng.
Công ty cần phải xác định được nhu cầu và nguồn hàng một cách thực
tế, kể cả lượng dự trữ, xu hướng biến động trong từng thời điểm, từng vùng,
từng khu vực. Cùng với việc xác định nắm bắt nhu cầu là việc nắm bắt khả
năng cung cấp của thị trường bao gồm: Việc xem xét đặc điểm tính chất, khả
năng của sản xuất hàng hoá thay thế, khả năng lựa chọn mua bán. Kết hợp với
việc nghiên cứu dung lượng thị trường, các điều kiện chính trị, thương mại,
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
luật pháp, tập quán buôn bán quốc tế để có thể hoà nhập với thị trường một
cách nhanh chóng và có hiệu quả.
Thâm nhập và mở rộng thị trường.
Từ trước đến nay việc thâm nhập và tạo một chỗ đứng vững chắc ở bất
kỳ một thị trường nào là một việc hết sức khó khăn, đòi hỏi phải có sự đầu tư
thích đáng, thường xuyên liên tục. Đối với mỗi thị trường và mỗi mặt hàng lại
đòi hỏi có một phương pháp khác nhau.
Thị trường nhập khẩu là một mảng không thể thiếu của Công ty gắn
liền với thị trường trong nước, thị trường tiêu thụ hàng nhập khẩu của Công ty
1.2. Đối với thị trường xuất bán trong nước.
Việc nắm bắt tình hình kinh tế xã hội cũng như cơ sở luật pháp hay tìm
hiểu bạn hàng trong nước phải được cán bộ kinh doanh tiến hành rất kỹ
lưỡng, đầy đủ và có hiệu quả. Tuy nhiên về hàng hoá mới chỉ quan tâm đến
giá cả mà chưa chú ý đến dung lượng thị trường hay chu kỳ biến động của
việc tiêu thụ hàng hoá, do đó hầu như chưa thể có dự đoán chính thức của giá
cả. Nếu như không có các nhân tố ảnh hưởng đột biến tới dung lượng thị
trường như bão lụt, hạn hán,... thì quan sát thị trường thực tế có thể thấy dung
lượng thị trường biến đổi có tính chu kỳ và tương đối ổn định. Mặt khác do là
người nhập khẩu trực tiếp nên cán bộ có thể nắm bắt được giá gốc (giá thấp
nhất có thể bán) từ đó biết được giới hạn của giá lên xuống. Nắm vững chu kỳ
trên, cán bộ kinh doanh tính toán thời gian nhập hàng đúng lúc để tiêu thụ
hàng hoá có thể bán với giá thấp với thời gian nhanh. Để làm được điều này
thì đợi giá đang xuống thấp vẫn lập phương án nhập hàng, khi hàng về là vừa
khi giá lên.
Để có khả năng nghiên cứu thâm nhập và mở rộng thị trường xuất bán,
bộ phận nghiên cứu thị trường cần hoạt động một cách có hiệu quả hơn. Việc
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
thu thập thông tin chính xác, kịp thời là vô cùng quan trọng trong việc kinh
doanh hàng hoá nói chung và hàng nhập khẩu nói riêng.
Trên cơ sở thu thập và xử lý những thông tin thị trường, Công ty sẽ xác
định được chính xác thị trường mục tiêu, đưa ra các quyết định như kế hoạch
sản phẩm, kế hoạch marketing,.... Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thị trường
mà xem xét điều chỉnh giá bán cho phù hợp hoặc có những biện pháp cụ thể
để tăng giảm giá bán, trả lời đựoc những câu hỏi như:
- Khi nào khách hàng mua hàng của Công ty, khối lượng là bao nhiêu,
quy cách chất lượng mẫu mã như thế nào?
- Giá cả mà khách hàng có thể chấp nhận được.
- Địa điểm thời gian mà người mua cần đến hàng hoá của Công ty.
Để hoàn thành được nhiệm vụ nặng nề và khó khăn trên bộ phận
nghiên cứu thị trường phải có những thông tin cần thiết một cách kịp thời, đầy
đủ và phản ánh chính xác tình hình thực tế. Để đạt được điều này Công ty cần
dự báo được tình hình thị trường thông qua dự báo kinh tế, thông qua dự báo
xu hướng nhu cầu... Đồng thời Công ty cũng cần tiếp cận thị trường, đi sâu đi
sát thị trường, luôn coi trọng thị trường và vũ đài cạnh tranh đối với các đối
thủ. Công ty phải có hệ thống thông tin hữu hiệu, mọi thông tin đối với Công
ty đều quan trọng, giúp Công ty phân tích tình hình thực trạng thị trường, tình
hình các đối thủ cạnh tranh, nhu cầu của thị trường để có kế hoạch mở rộng
thị trường đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường.
Mở rộng thị trường là một mục tiêu lâu dài và khó khăn, nhưng chỉ có
mở rộng thị trường thì Công ty mới có thể tồn tại và phát triển vững chắc. Đối
với Công ty PROSIMEX hiện nay mục tiêu mở rộng thị trường trong nước để
nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu là một trong những mục tiêu
chính, Công ty cần có những biện pháp cụ thể để thực hiện.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh
doanh nhập khẩu.
2.1. Giải quyết tốt mối quan hệ với ngân hàng.
Trong kinh doanh nói chung và kinh doanh hàng nhập khẩu nói riêng,
yêu cầu về vốn kinh doanh là rất lớn và phải huy động trong thời gian ngắn,
nên việc vay vốn các tổ chức tín dụng là điều tất yếu. Quan hệ của Công ty
với các ngân hàng là một bộ phận quan trọng trong chiến lược huy động và sử
dụng vốn của Công ty.
Công ty PROSIMEX là một doanh nghiệp nhà nước có ưu thế về vốn
tự có nên Công ty ít gặp khó khăn về vốn. Tuy nhiên, để thực hiện những
chiến lược cho cả xuất khẩu lẫn nhập khẩu thì nhu cầu về vốn có thể xuất hiện
bất kỳ lúc nào. Do vậy mối quan hệ vưói các ngân hàng càng vững chắc thì
khả năng đảm bảo an toàn về tài chính trong những trường hợp đột biến càng
được đảm bảo. Hơn nữa, một khi mối quan hệ với các ngân hàng đã vững
chắc, thủ tục vay vốn cũng sẽ bớt rườm rà.
2.2. Tăng cường liên kết liên doanh trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Đây là một giải pháp cũng rất hữu ích trong việc huy động nguồn vốn
cho hoạt động kinh doanh. Hình thức này là nhiều bên cùng góp vốn để kinh
doanh. Trong thời gian tới, Công ty cần tập trung vào liên doanh liên kết với
các doanh nghiệp trong và ngoài nước, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất
trong kinh doanh xuất nhập khẩu. Điều này cũng phù hợp với chiến lược đa
dạng hoá hoạt động kinh doanh của Công ty trên cơ sở nắm bắt được nhu cầu
thị trường.
Hình thức này tạo điều kiện cho Công ty có khả năng thực hiện được
những hợp đồng lớn, nhờ đó uy tín của Công ty với các bạn hàng được nâng
cao, đặc biệt là các bạn hàng lớn.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
Ngoài ra, liên doanh liên kết cũng mang lại nhiều cơ hội để Công ty
tiếp xúc với các nguồn vốn của nước ngoài, việc sử dụng vốn bằng các ngoại
tệ có khả năng chuyển đổi cao sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
nhờ ưu điểm về lãi suất thấp và khả năng thanh toán cao đơn giản hoá thủ tục
và các khâu trung gian thanh quyết toán.
3. Nhóm giải pháp tín dụng thanh toán trong kinh doanh nhập
khẩu.
Vì hoạt động diễn ra trên phạm vị toàn thế giới. Công ty nhập khẩu
hàng từ nhiều nước khác nhau, do đó việc thanh toán cũng khá phức tạp. Việc
sử dụng các công cụ tín dụng trong thanh toán là một giải pháp cho Công ty,
nhờ đó mà Công ty giảm bớt được chi phí (hoa hồng) khi thanh toán. Hiện
nay trong thanh toán nhập khẩu tại Công ty PROSIMEX chủ yếu là thông qua
hình thức L/C (thư tín dụng), TT điện chuyển tiền, CAD (thanh toán khi xuất
trình chứng từ), trong khi đó L/C chiếm 80% lượng thanh toán cho các hợp
đồng nhập khẩu công tác thanh toán cho các hợp đồng nhập khẩu tại Công ty
đã được hệ thống hoá từ các phòng kinh doanh, đơn vị trực thuộc gắn kết với
phòng tài chính kế toán, đảm bảo quá trình thanh toán được thông suốt và
nhanh chóng. Vấn đề đặt ra là thanh toán bằng phương thức nào cho hợp đồng
cụ thể. Trên thực tế thanh toán cho hình thức CAD có ưu điểm là nhận được
tiền ngay khi xuất trình bộ chứng từ. Còn thanh toán bằng L/C, TT điện
chuyển tiền thì Công ty phải mất một khoản phí cho ngân hàng (thường là
0,15% giá trị hợp đồng). Việc đa dạng các hình thức thanh toán là hết sức cần
thiết và là nhu cầu khách quan trong kinh doanh, việc sử dụng linh hoạt các
hình thức tín dụng trong thanh toán quốc tế cũng làm giảm áp lực và vốn kinh
doanh, đặc biệt là nguồn ngoại tệ mạnh.
4. Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện kinh doanh nhập khẩu và hợp
lý hoá cơ cấu mặt hàng nhập khẩu.
4.1. Lựa chọn phương án kinh doanh hợp lý.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
Hoạt động trong cơ chế thị trường với mức độ ngày càng cạnh tranh
khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng một chiến lược kinh doanh
đúng đắn phù hợp, kết hợp chặt chẽ cả mục tiêu trung, ngắn hạn và dài hạn,
giảm sự phụ thuộc vào sự biến động của thị trường đồng thời thích ứng nhanh
với sự biến động của môi trường kinh doanh.
Bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào trên thương trường đều phải
được tính toán trên nhiều phương diện để đạt được hiệu quả cao nhất hay mục
đích kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường ngày càng khốc
liệt, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tận dụng hết thời cơ mà thị trường tạo ra
trong khả năng cụ thể của mình. Do vậy để kinh doanh đạt đựoc hiệu quả cần
phải lựa chọn phương án kinh doanh sao cho phù hợp.
4.2. Hợp lý hoá cơ cấu mặt hàng nhập khẩu.
Hiện nay nền sản xuất trong nước đã phát triển khá mạnh mẽ, công ty,
xí nghiệp sản xuất trong nước đã từng bước đổi mới quy mô kỹ thuật, nâng
cao năng suất chất lượng hàng hoá của mình. Hàng tiêu dùng sản xuất trong
nước ngày càng tốt hơn với mẫu mã đẹp và khá phong phú. Xu thế người tiêu
dùng đã chuyển dần hướng sang sử dụng hàng nội địa, trào lưu chuộng hàng
ngoại dần dần giảm xuống. Xu thế này chắc chắn sẽ còn tiến triển hơn nữa
trong những năm tới.
4.3. Chú trọng nghệ thuật đàm phán trong kinh doanh.
Đây là vấn đề hết sức nhạy cảm, một doanh nghiệp hoạt động thương
mại sẽ phải tiến hành đàm phán, ký kết rất nhiều hợp đồng. Để đàm phán
thành công Prosimex phải nắm vững 3 yếu tố cơ bản của đàm phán: bối cảnh,
thời gian và quyền lực sao cho đàm phán có lợi nhất. Bên cạnh đó Prosimex
cần phát huy tốt hơn nữa các nguyên tắc trong đàm phán, đó là “hiểu rõ đối
tác, biết người biết ta, bách chiến bách thắng”, “tạo sự cạnh tranh”, “từng
bước tiến tới mục tiêu”, “bình đẳng cùng có lợi”.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
3.3. Quy định chặt chẽ các điều khoản trong hợp đồng.
Hợp đồng là cơ sở pháp lý để các bên thực hiện nghĩa vụ của mình
trong thương vụ mua bán. Khi ký kết hợp đồng Prosimex cần chú trọng đến
các điều khoản về giá cả, chất lượng, số lượng, cơ sở điều kiện giao hàng....
một cách chặt chẽ, tránh thua thiệt và sai sót sau này. Các điều khoản của hợp
đồng khi soạn thảo phải được cân nhắc kỹ và nên theo những mẫu đã được
ban hành và sử dụng rộng rãi để tránh tình trạng hiểu nhầm gây tranh chấp.
5. Nhóm biện pháp về tổ chức cán bộ.
Hoạt động này là cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
cũng như năng suất lao động. Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán
bộ luôn là mục tiêu lâu dài của Prosimex.
Đội ngũ chuyên môn của Prosimex phải là người có trình độ uyên
thâm, biết sáng tạo và tạo lập môi trường làm việc thoải mái, tạo cảm giác
hăng say cho người lao động. Tạo được bản sắc riêng cho Prosimex là điều
không đơn giản. Để làm được điều đó công ty cần triển khai một số hoạt động
sau:
- Thứ nhất là công ty nên có kế hoạch chon nhân viên có trình độ
chuyên môn tốt, phù hợp với vị trí mà họ được làm. Có như vậy, công
ty mới đạt được hiệu quả sử dụng lao động cao.
- Thứ hai là công ty cần thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo ngắn
hạn và dài hạn nhằm bồi dưỡng thêm nghiệp vụ chuyên môn cho
nhân viên trong công ty.
- Thứ ba là công ty cần phân định rõ nhiệm vụ của từng người trong
các phòng ban. Công việc này nên giao cho trưởng phòng là thích
hợp nhất bởi vì họ là người nắm rõ nhất năng lực của các nhân viên
mà họ quản lý. Có như vậy mọi hoạt động của công ty mới đạt hiệu
quả cao được.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
- Thứ tư là công ty nên sử dụng các hình thức khuyến khích vật chất và
tinh thần để động viên người lao động như: tiền lương, tiền thưởng,
nghỉ phép, tham quan dã ngoại, hoạt động ngoại khoá, ca nhạc biểu
diễn, mỗi phòng ban có thể đề ra quy định sinh hoạt riêng cho mình,
thoát ra khỏi các hoạt động của công ty như: thiết lập quỹ khen
thưởng của phòng, tổ chức thi đấu thể thao giữa các phòng ban trong
công ty. Các hoạt động này sẽ có tác động tích cực đối với người lao
động giúp cho họ lấy lại được sự cân bằng, gây hứng thú say mê
trong công việc cũng như tái tạo sức lao động. Ngược lại, công ty
cũng cần có biện pháp quản lý chặt chẽ lao động như siết chặt kỷ luật
lao động, thực hiện phê bình nghiêm khắc những trường hợp vi phạm
quy định kỷ luật chung.
- Thứ năm là công ty nên tăng cường hơn nữa các chế độ chính sách
bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, trợ cấp cho người về hưu để người
lao động trong công ty có hướng làm việc lâu dài cho công ty, cống
hiến hết mình cho công ty, tránh hiện tượng chảy máu chất xám.
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC.
Trong cơ chế thị trường, mọi doanh nghiệp đều toàn quyền hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh của mình và tuân theo pháp luật. Vai trò của nhà
nước là định hướng và tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát huy
được khả năng kinh doanh của mình, đặc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu.
Tuy nhiên, trên thực tế kinh doanh nhập khẩu cũng phát sinh không ít những
khó khăn cần tới sự điều chỉnh vĩ mô từ phía Nhà nước để nâng cao hiệu quả
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và đóng góp chung cho hiệu quả của toàn
bộ nền kinh tế. Xuất phát từ thực tế đó, tôi mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị
đối với Nhà nước như sau:
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
1. Tăng cường và mở rộng quan hệ với các nước và các tổ chức
quốc tế:
Nhà nước cần duy trì và mở rộng quan hệ hợp tác theo hướng đa dạng
hoá và đa phương hoá. Trên cơ sở đó các định đúng đắn các khu vực thị
trường trọng điểm, có lợi cho sự phát triển kinh tế Việt Nam. Nhà nước phải
là người dẫn dắt cho các đơn vị xuất nhập khẩu, trực tiếp làm ăn với các
doanh nghiệp trong khu vực thị trường đó.
Việc củng cố quan hệ gắn bó và thường xuyên hợp tác chặt chẽ giữa các
quốc gia sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp của các bên tiến hành trao đổi
thương mại thuận lợi, phát huy lợi thế của mỗi quốc gia để cùng nhau phát
triển.
2. Hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động nhập khẩu.
Cho đến nay, mặc dù các cơ quan quản lý Nhà nước đã cố gắng nhiều
để dần dần hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động nhập khẩu nhưng vẫn còn
một số tồn tại do nguyên nhân khách quan và chủ quan, gây khó khăn, cản trở
cho hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp nhập khẩu nói chung cũng
như của Prosimex nói riêng. Do vậy, để tạo thuận lợi cho hoạt động này,
trong thời gian tới Nhà nước cần tiến hành những công việc sau:
+ Đơn giản hoá, bỏ bớt một số khâu không cần thiết gây phiền hà trong
thủ tục nhập khẩu. Hiện tại có quá nhiều công ty quan tham gia vào hoạt động
nhập khẩu của doanh nghiệp, ngoài Hải quan còn có các cơ quan quản lý của
ngành, cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý địa phương.... Đôi khi giữa những
bộ phận này có sự chồng chéo lẫn nhau trong việc quản lý và hoạt động theo
những nguyên tắc không nhất quán gây nhiều khó khăn cho các đơn vị thương
mại. Nên chăng, Nhà nước cần xây dựng một mô hình quản lý thống nhất để
giảm bớt gánh nặng thủ tục cho doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp
tận dụng được cơ hội kinh doanh. Đồng thời Nhà nước cần bổ sung vào cơ
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
quan Hải quan những cán bộ có trình độ chuyên môn về kỹ thuật và máy móc
hiện đại để rút ngắn thời gian kiểm tra hàng hoá thiết bị nhập khẩu. Vấn đề
này liên quan đến khâu đăng kiểm và kiểm hoá của các đơn vị quản lý xuất
nhập khẩu. Đối với những mặt hàng cũ thì không có khó khăn gì nhưng đối
với những mặt hàng mới thì công tác kiểm hoá làm mất rất nhiều thời gian,
đặc biệt là những hàng hoá chưa được hợp chuẩn về các chỉ tiêu thông số kỹ
thuật do sự thiếu cập nhật thông tin của các cơ quan chức trách và quy tắc
hợp chuẩn của ta chưa nhất quán theo quy tắc nào cả (của EU, của Mỹ, của
Nhật Bản). Bên cạnh đó Nhà nước cần quan tâm làm trong sạch đội ngũ cán
bộ Hải quan.
+ Về thuế nhập khẩu: Nhà nước cần điều chỉnh lại thuế nhập khẩu như
giảm dần mức thuế, hoàn thiện biểu thuế cụ thể, chính xác cho từng loại mặt
hàng nhập khẩu để công ty có thể xây dựng kế hoạch kinh doanh của mình
một cách chủ động.3. Tăng cường công tác quản lý ngoại tệ để đảm bảo
nguồn vốn cho hoạt động nhập khẩu.
Một khó khăn cho Prosimex hiện nay là nguồn vốn ngoại tệ còn rất hạn
chế, để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho Prosimex cũng như các doanh nghiệp
nhập khẩu khác, Nhà nước có thể tiến hành:
+ Xem xét, phân bổ cho các doanh nghiệp như Prosimex vốn ngoại tệ
nhiều hơn.
+ Nhà nước có thể nới lỏng quan hệ trao đổi ngoại tệ giữa các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu. Điều này giúp họ tận dụng được ngoại tệ nhàn rỗi của
nhau, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+ Bên cạnh đó, Nhà nước cần giữ cho tỷ giá hối đoái ổn định ở một
mức hợp lý, tránh những xáo động bất thường và không kiểm soát được của
tỷ giá. Việc bình ổn tỷ giá của Nhà nước sẽ tạo tâm lý yên tâm cho các doanh
nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
4. Nhà nước nên hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp nhập khẩu.
+ Nhà nước nên có chính sách hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhập
khẩu như: cho vay vốn với lãi suất thấp, trong thời gian dài
+ Nhà nước có thể chỉ đạo để các Ngân hàng bảo lãnh cho các đơn vị
nhập khẩu có thể vay được những khoản lớn từ các hãng sản xuất nước ngoài
dưới hình thức trả chậm. Điều này đặc biệt quan trọng khi các đơn vị phải tiến
hành những kế hoạch phân bổ quá lớn với khả năng của mình. Nhờ vậy, các
đơn vị nhập khẩu như Prosimex có thể hoạt động dễ dàng và an toàn hơn.
+ Nhà nước có thể đứng ra bảo lãnh cho các doanh nghiệp được vay
với số vốn lớn để doanh nghiệp không phải thế chấp tài sản, từ đó doanh
nghiệp sẽ có đủ vốn phục vụ cho hoạt động nhập khẩu.
+ Nhà nước nên khuyến khích các ngân hàng góp vốn với các doanh
nghiệp để hợp tác kinh doanh.
5. Nhà nước nên tổ chức thông tin kinh tế cho các doanh nghiệp.
Thông tin ngày nay có vai trò hết sức quan trọng đối với tất cả
các doanh nghiệp. Tuy nhiên việc nắm bắt thông tin của các doanh nghiệp vẫn
còn nhiều hạn chế, làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh .Chính
vì thế Nhà nước cần thường xuyên tổ chức các diễn đàn thông tin kinh tế cho
các doanh nghiệp về tình hình kinh tế trong và ngoài nước, những biến động
của thị trường, những dự đoán về tình hình biến động đó.... để các doanh
nghiệp nhập khẩu có thể đưa ra kế hoạch kinh doanh nhập khẩu hợp lý ,tránh
rủi ro.
Nhà nước có thể thành lập các tổ chức thông tin kinh tế ở các đại sứ
quán để doanh nghiệp có thể thu thập thông tin cần thiết về thị trường, sản
phẩm, giá cả ở các quốc gia mà doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá. Đồng thời
Nhà nước có thể xuất bản các ấn phẩm giới thiệu về những hàng hoá sản
phẩm chuyên ngành.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
KẾT LUẬN.
Vấn đề "Nâng cao hiệu quả kinh doanh" nhập khẩu nói riêng và kinh
doanh nói chung là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp và của toàn
xã hội. Đây thực sự là đề tài rộng lớn và phức tạp mà để giải quyết nó không
những phải có trình độ hiểu biết, năng lực, kiến thức rộng lớn mà còn đòi hỏi
có nhiều kinh nghiệm thực tế cọ xát trên thương trường.
Bằng những kiến thức tích luỹ được trong quá trình học tập tại trường
Đại học Kinh tế quốc dân. Cộng với thời gian vừa qua trực tiếp khảo sát thực
tế tại Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu (Prosimex) – Bộ Thương
mại, kết hợp với việc tham khảo một số sách vở, tài kiệu, em đã hoàn thiện đề
tài "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại Công
ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Prosimex – Bộ Thương mại" với sự
giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Thanh Hà.
Với thời gian thực tập có hạn và trình độ bản thân còn nhiều hạn chế.
Cho nên bản chuyên đề này còn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong được sự đóng góp bổ sung ý kiến của các thầy cô giáo.
Hà nội ngày 31 tháng 5 năm 2003.
Sinh viên
Chu Huy Phương.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kinh tế học quốc tế - GS. PTS. Tô Xuân Dân - NXB
Thông kê năm 1999
2. Giáo trình kinh tế thương mại và dịch vụ - PGS. PTS. Đặng Đình
Đào - NXB Thông kê năm 1997
3. Giáo trình kinh doanh quốc tế - TS. Nguyễn Thị Hường - NXB
Thông kê năm 2000
4. Giáo trình quản trị dự án đầu tư nước ngoài - TS. Nguyễn Thị Hường
- NXB Thông kê năm 2001
5. Giáo trình Marketing quốc tế - PTS. Nguyễn Cao Vân - NXB Giáo
dục năm 1999
6. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh - ĐH KTQD.
7. Quản trị Kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp – Nhà xuất
bản Khoa học Kỹ thuật năm 1997
8. Báo cáo tài chính của Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu
(Prosimex) – Bộ Thương mại.
7. Một số số liệu về Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu
(Prosimex) - Bộ Thương mại.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Sản xuất Kinh doanh xuất nhập khẩu (PROSIMEX) – Bộ Thương mại.pdf