Đối với doanh nghiệp Nhà nước trong cơ chế hiện nay không chỉ thụ
động ngồi chờ những cơ chế thuận lợi từ trên giao xuống hoặc trông chờ
những điều kiện thuận lợi từ bên ngoài mà bản thân phải tự năng động sáng
tạo, tự phát huy, tự lực, tự cường để tự vươn lên khẳng định mình.
Có thể nói các nhân tố nội lực chính là các tiềm năng mà các doanh
nghiệp còn chưa khai thác hết. Đây là một nguồn tiềm năng rất to lớn mà
không cần phải mất nhiều công sức và tiền của để khai thác bởi vì nó là có
sẵn. Điều đáng quan tâm là khai thác như thế nào để có hiệu quả cao nhất
89 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2262 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Lương Thực cấp I Lương Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc thu nhập cho cán bộ CNV Trung tâm.
- Công tác đầu tư xây dựng cơ bản:
Nổi bật của công tác đầu tư xây dựng cơ bản từ năm 2001 đến nay là
khối lượng công trình lớn hơn hẳn những năm trước đây. Đầu tư Cửa hàng
Xăng dầu có thể xem là một công trình đánh dấu sự chuyển biến cơ bản về
tư duy của Công ty. Với quy mô kinh doanh lớn, trên diện tích 1.600 m2 với
200 m hàng rào bê tông dỡ bỏ làm thay đổi diện mạo mảnh đất Lương Yên.
Sự tồn tại của Cửa hàng Kinh doanh Xăng dầu (và những công trình tiếp
theo) có thể tự hào và có thể xem là bước đột phá sau 40 năm khi Nhà máy
xay đã hoàn thành vai trò lịch sử. Cùng với đó, bến xe khách Lương Yên
được xây dựng và đi vào hoạt động bước đầu thu được kết quả khả quan
cũng đánh dấu những thành công trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản của
Công ty.
Phòng kỹ thuật đầu tư với lực lượng cán bộ ít, khối lượng công việc
ngày một nhiều, phức tạp và đòi hỏi đảm bảo đúng quy trình từ khảo sát đến
nghiệm thu đã có nhiều nỗ lực cố gắng.
Tổng số hạng mục đầu tư, xây dựng, sửa chữa từ năm 2001 đến nay là
hơn 40 hạng mục.
Tổng mức đầu tư: Trên 6 tỷ đồng.
60
Trong định hướng tiếp theo, công tác đầu tư xây dựng cơ bản sẽ còn
nhiều công việc với quy mô lớn hơn, đòi hỏi cán bộ trong công tác này đúc
rút kinh nghiệm, chủ động đề xuất những vấn đề thuộc lĩnh vực đầu tư (thiết
bị, công nghệ, sử dụng hạ tầng…) nhằm khai thác tối đa tiềm năng, tạo công
ăn việc làm ổn định lâu dài cho hàng trăm lao động của Công ty. Đó là
hướng đi của Công ty hoà nhập với sự thay đổi lớn lao của thủ đô Hà nội và
cả nước.
- Về công tác tổ chức:
Trong năm 2001 (và trước đó, từ tháng 11/2000) bàn giao tiếp nhận,
cùng lúc 3 đơn vị mới, mảng tiếp nhận bộ máy tổ chức, cán bộ, hồ sơ đã
được giải quyết gọn, đồng thời với việc hệ thống lại lực lượng cán bộ và lao
động. Đáp ứng kịp thời việc sắp xếp lao động, từ việc theo dõi lao động, các
thủ tục hỗ sơ... theo yêu cầu điều chỉnh từng bộ phận đã được thực hiện khẩn
trương, phù hợp người và việc. Làm tốt các thủ tục, hồ sơ cho cán bộ lớn
tuổi về nghỉ chế độ, lập sổ BHXH. Theo dõi quản lý tốt quá trình nâng
lương, xét lương đúng thời hạn đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Cả
năm 2004 đã xét nâng bậc, điều chỉnh lương cho nhiều trường hợp. Bao quát
và hướng dẫn công tác quản lý hồ sơ nhân sự, giải quyết tốt chế độ với
lượng lao động gần 750 người với nhiều trường hợp khác nhau là sự cố gắng
lớn của công tác tổ chức.
- Một số công tác khác:
+ Địa bàn Công ty rộng, đối tượng ra vào Công ty đông hơn, phức tạp
hơn, hoạt động gần 24h, do đó công tác bảo vệ, giữ gìn an ninh, phòng chống
cháy nổ đòi hỏi cán bộ chiến sỹ Bảo vệ phải tích cực hơn, trách nhiệm hơn.
Trong những năm qua Ban bảo vệ đã có nhiều cố gắng đáng biểu dương về
công tác an toàn.
61
+ Công tác pháp chế và Tổng hợp đã có nhiều cố gắng nhưng cần tập
trung cao hơn mới đáp ứng được yêu cầu.
+ Công tác Quản trị - Hành chính: Năm qua công tác Quản trị- Hành
chính đã hoàn thành được nhiệm vụ. Khối lượng công việc sẽ ngày một
nhiều hơn để đáp ứng hoạt động ngày càng khẩn trương hơn của Công ty.
* Tóm lại kết quả đạt được ở trên do các nguyên nhân sau:
Công ty đã chuyển hướng từ Sản xuất - Kinh doanh sang hướng Kinh
doanh - Dịch vụ rất kịp thời thích ứng với cơ chế thị trường. Tương ứng với
sự chuyển hướng đó là sự đầu tư đúng hướng :
+ Năm 2000 đầu tư xây dựng của hàng kinh doanh bán lẻ xăng dầu,
công trình đã phát huy hiệu quả vào 6 tháng cuối năm 2001.
+ Năm 2001 đầu tư xây dựng trung tâm thể thao Lương Yên đã đưa
vào sử dụng và phát huy hiệu quả.
+ Năm 2002 đầu tư xây dựng trung tâm dịch vụ vận tải hành khách
Lương Yên. Hiện nay trung tâm đang được xây dựng đúng theo thiết kế và
đã được tiến hành khai thác từ năm 2003.
+ Kinh doanh lương thực, nông sản vốn đầu tư lớn, hiệu quả không
cao, lại không trực tiếp nằm ở vùng nguyên liệu kết hợp phải nộp thuế VAT
đầy đủ nên khó cạnh tranh trực tiếp với tư nhân khi kinh doanh trốn thuế.
Tuy nhiên Công ty có địa bàn quá rộng, từ nội thành Hà nội đến Đông
Anh, Sóc Sơn, phía Nam với số cán bộ công nhân viên quá đông là trên 400
người, bộ máy tương đối cồng kềnh, chi phí quản lý hành chính cao ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.
62
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY LƯƠNG THỰC
CẤP I LƯƠNG YÊN
I. PHƯƠNG HƯỚNG MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY
1. Định hướng chung
Chuyển hướng hoạt động sản xuất kinh doanh sang hướng kinh doanh
thương mại dịch vụ.:
- Kinh doanh các mặt hàng lương thực, thực phẩm và vật tư nông
nghiệp.
- Kinh doanh xăng dầu và dịch vụ
- Kinh doanh dịch vụ vận tải
2. Mục tiêu phát triển kinh doanh của công ty năm 2006
Thực hiện chủ trương của Đảng, Chính sách của Nhà nước và cấp
trên, chỉ đạo cụ thể của Đảng uỷ, Giám đốc Công ty nhằm tăng cường tự
lực cánh sinh, tiếp tục củng cố và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý, đa
dạng ngành nghề kinh doanh sản xuất- kinh doanh, bảo đảm vốn, tăng hiệu
quả, đổi mới mạnh trong tư duy kinh tế, ổn định từng bước việc làm và đời
sống cán bộ CNV toàn Công ty.
- Doanh số: 200 tỷ đồng.
63
- Lợi nhuận ròng trước thuế: 2 tỷ đồng.
- Sản lượng hàng hoá.
+ Lượng thực quy gạo: 55.000 tấn
+ Mỳ ăn liền 1.500 tấn (tăng lượng bóng kính)
+ Xăng dầu 7.200 m3
+ Dịch vụ bến xe 7.3 tỷ
+ Dịch vụ thể thao Tenis: 1.3 tỷ
+ Thuê kho và dịch vụ khác. 1.0 tỷ
- Thu nhập bình quân 1 triệu đồng/người/tháng
- Công ty đã và sẽ tăng cường trẻ hoá đội ngũ cán bộ, có sức khoẻ và
năng lực công tác. 15% số cán bộ thông qua đào tạo tại các trường, phòng,
ban, phân xưởng có trách nhiệm hướng dẫn, kèm cặp các cán bộ trẻ mới ra
trường, cán bộ cao tuổi được bổ sung kiến thức bằng các lớp đào tạo ngắn
hạn.
II. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY
Công ty lương thực cấp I Lương Yên là một doanh nghiệp Nhà nước,
trong những năm qua Công ty đã đạt được một số kết quả đáng chú ý. Tuy
nhiên, về thực tế trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty còn rất
nhiều hạn chế cần phải tiếp tục nghiên cứu. Với tư cách là sinh viên thực tập
tốt nghiệp, qua thời gian thực tập tại Công ty, trên cơ sở những tồn tại hiện
có em xin mạnh dạn đưa một số ý kiến đóng góp về một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
1. Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý của Công ty
Để đạt được mục tiêu trên đây, ngay từ nhận thức phải nhanh chóng
đổi mới tư duy kinh tế, có biện pháp đúng, nắm bắt thời cơ để kinh doanh có
64
hiệu quả: mở rộng mặt hàng, đa dạng hoá ngành nghề, chuyển hướng kinh
doanh, tăng cường dịch vụ, triệt để tận dụng tiềm năng hiện có của từng đơn
vị.
1.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
- Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức các đơn vị một cách hợp lý đáp
ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh theo hướng năng động, đồng bộ phát huy
tính tích cực của toàn thể cán bộ CNV từng đơn vị.
- Từng bước chủ động, vận dụng mô hình, xem xét từng bộ phận có
điều kiện để bán, khoán, cho thuê hoặc sáp nhập, giải thể. Tạo sự chủ động
cho đơn vị để đơn vị tự hạch toán, tự khẳng định mình và đứng vứng trên thị
trường theo ngành hàng của mình.
1.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý sản xuất kinh doanh trong Công ty
- Tập trung chủ yếu phát triển những mặt hàng truyền thống vừa đảm
bảo nhiệm vụ chính trị của ngành và vừa phát huy năng lực sản xuất hiện có
như: Mỳ ăn liền, thóc, gạo và các sản phẩm chế biến khác.
- Hết sức coi trọng đầu tư đổi mới công nghệ mẫu mã hàng hoá, áp
dụng công nghệ mới vào sản xuất với định mức tiến bộ nhằm nâng cao năng
suất, hạ giá thành sản phẩm. Đồng thời đẩy mạnh việc mở hướng sản xuất
kinh doanh dịch vụ, sản phẩm mới như: sản xuất thức ăn gia súc, xăng dầu,
dịch vụ giao thông vận tải, đầu tư kinh doanh nhà ở cao tầng, sử dụng đất đai
tại Xí nghiệp Nguyễn Đức Cảnh... nhằm khai thác mọi nguồn lực, tiềm năng
sẵn có.
- Thực hiện hạch toán đầy đủ, thực hiện tiết kiệm trong tất cả các khâu
sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Có quy chế thưởng phạt theo hiệu quả sản xuất
kinh doanh và chất lượng công tác đối với từng đơn vị, cá nhân. Các phòng
ban công ty giải quyết các yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị trực thuộc
65
nhanh, đảm bảo chế độ và tạo điều kiện để đơn vị hoàn thành nhiệm vụ.
- Các đơn vị phấn đấu vươn lên để tự khẳng định mình trong sản xuất
kinh doanh, dịch vụ. Công ty chủ trương áp dụng rộng rãi chế độ khoán
trong kinh doanh để làm động lực thúc đẩy đơn vị tự lo lương cơ bản và bữa
ăn trưa của cán bộ CNV như hiện nay mà không hỗ trợ.
- Toàn công ty tiếp tục rà soát lao động của các phòng ban, xí nghiệp,
trung tâm, cửa hàng trên tinh thần gọn nhẹ, hiệu quả, giảm thiểu số không
sắp xếp được việc làm nhất là ở 03 đơn vị mới sáp nhập, nâng dần mức thu
nhập cho người lao động..
Những định hướng cơ bản trong thời gian tới nếu làm tốt và biết tận
dụng thời cơ, nỗ lực toàn tâm, toàn ý thì cũng chính là bước đi ban đầu vững
chắc để toàn Công ty với lực lượng lao động không nhỏ sớm ổn định việc
làm và nâng cao đời sống
2. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường
Doanh nghiệp là một tác nhân trên thị trường nên việc nghiên cứu thị
trường là tất yếu. Có thể nói thị trường là vấn đề sống còn đối với doanh
nghiệp. Vì vậy để nâng cao hiệu quả kinh doanh các doanh nghiệp cần phải
tập trung vào công tác nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường là xuất
phát điểm để đề ra những chiến lược kinh doanh của Công ty, từ đó doanh
nghiệp tiến hành thành lập và thực hiện các kế hoạch kinh doanh, các chính
sách thị trường. Thị trường không phải là bất biến mà luôn biến động, thay
đổi không ngừng. Do đó, nghiên cứu thị trường phải được tiến hành một
cách thường xuyên. Từ việc nghiên cứu này ta nghiên cứu, xác định khả
năng kinh doanh một lĩnh vực nào đó trên địa bàn xác định. Trên cơ sở nâng
cao khả nâng cung ứng để thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Để làm tốt và ngày càng nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu thị
66
trường cần phải.
2.1 Thành lập tổ chuyên trách công tác nghiên cứu thị trường như
là một bộ phận trực thuộc phòng kinh doanh.
* Cần thành lập tổ này vì:
Đối với công ty lương thực cấp I Lương Yên hiện nay hoạt động
nghiên cứu thị trường hoàn toàn là do phòng kinh doanh đảm nhiệm. Do đó
công tác này thường không được tiến hành một cách chi tiết, tỉ mỉ do khối
lượng công việc quá nhiều mà số lượng cán bộ phòng kinh doanh lại ít. Do
vậy sẽ rất khó để làm tốt các công việc. Hơn nữa với tầm quan trọng của
công tác nghiên cứu thị trường cần phải có đầu tư riêng về nhân sự và tài
chính. Nhất là đối với một công ty khá lớn có nhiều ngành nghề, lĩnh vực
kinh doanh như công ty lương thực cấp I Lương Yên.
* Chức năng nhiệm vụ của tổ:
Bộ phận này có chức năng nghiên cứu, thăm dò và dự báo thị trường,
kết hợp với các bộ phận khác trong kinh doanh để đạt hiệu quả cao. Bộ phận
này có nhiệm vụ thu thập, xử lý các thông tin về thị trường bao gồm thị
trường đầu vào và thị trường đầu ra, từ đó xây dựng kế hoạch kinh doanh
của Công ty.
* Đòi hỏi về cán bộ trong tổ:
Để nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu thị trường, đòi hỏi các cán
bộ chuyên trách phải có trình độ, năng lực, kinh nghiệm, năng động và nhạy
bén với những diễn biến trên thị trường. Họ cần có đầu óc phân tích, xét
đoán tổng hợp, có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác và tuyệt đối
trung thành với Công ty.
* Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho bộ phận này:
Đầu tư phương tiện có thể tiếp cận thị trường một cách nhanh và
67
chính xác nhất như: điện thoại, máy fax, máy tính, truy cập mạng Internet.
Tạo điều kiện đi lại nhanh chóng và thuận tiện cho cán bộ khi làm
việc và kiểm tra thông tin, các tài liệu kinh doanh, các tài liệu liên quan đến
thị trường trong và ngoài nước, hệ thống các sách báo, tạp chí cũng như các
tài liệu khác có liên quan.
Ngoài ra, Công ty còn cần có chính sách để cung cấp cho bộ phận này
một nguồn kinh phí hoạt động hàng năm, thiết lập các chính sách khen
thưởng- kỷ luật hợp lý nhằm khuyến khích người lao động và bảo mật thông
tin.
2.2. Thực hiện tốt kế hoạch xây dựng chiến lược thị trường.
- Chiến lược thị trường là một bộ phận hình thành của một chiến lược
phát triển kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Mặt lý luận và thực tiễn cho
thấy chiến lược thị trường của mỗi doanh nghiệp cho ta biết rõ các vấn đề
sau đây:
+ Các quan điểm ứng xử của doanh nghiệp đối với từng loại thị
trường trong và ngoài nước.
+ Cho ta biết một cách tổng quát nhất các mối quan hệ tương tác giữa
nhu cầu của từng loại thị trường và khả năng đáp ứng nhu cầu về các loại
hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp.
- Thực chất của chiến lược thị trường là việc phân tích, đánh giá về
mặt lượng và mặt chất của từng loại thị trường trong và ngoài nước, các loại
nhu cầu của từng loại thị trường để xác định cho được những loại thị trường
nào có triển vọng nhất, những loại nhu cầu nào có khả năng thanh toán phù
hợp với khả năng thanh toán của doanh nghiệp và đạt hiệu quả cao.
Khi xây dựng chiến lược thị trường của doanh nghiêp phải nhằm thực
hiện tốt hai mục tiêu sau:
68
+ Đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường hay khách hàng về mặt
hàng, khối lượng hàng hoá của từng loại mặt hàng với khối lượng và giá cả
thích hợp.
+ Đảm bảo cho doanh nghiệp giành được thắng lợi trong cạnh tranh
và đạt hiệu quả cao.
- Thông thường chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm
những nội dung sau đây.
+ Các loại thị trường trong và ngoài nước có triển vọng nhất là những
loại thị trường nào: tên gọi, diện tích, những đặc điểm của mỗi thị trường.
+ Những chính sách, luật lệ của nhà nước có liên quan đến thị trường.
+ Các loại nhu cầu: hiện tại, tương lai có khả năng thanh toán đối với
từng loại hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp, đối với từng loại thị trường.
+ Những yêu cầu của thị trường hay khách hàng về chất lượng, mẫu
mã mới và phương thức thanh toán, vận chuyển, địa điểm giao nhận hàng.
+ Tình hình cạnh tranh và phương thức cạnh tranh đối với từng loại
sản phẩm, trên từng loại thị trường.
+ Dự kiến về phương thức phân phối - tiêu thụ hàng hoá đối với từng
loại thị trường.
Với nội dung như vậy nếu công ty làm tốt chiến lược thị trường thì họ
sẽ có khả năng giành được thế chủ động trong sản xuất kinh doanh, tạo cơ sở
khoa học và hiện thực cho việc xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp; kích thích và khai thác việc sử dụng hợp lý các nguồn tiềm
năng của doanh nghiệp để ngày càng taọ ra nhiều hàng hoá và dịch vụ được
thị trường chấp nhận; bên cạnh đó còn giúp công ty soạn thảo các quyết định
sản xuất kinh doanh, các quyết định mua và bán các yếu tố đầu vào và các
yếu tố đầu ra với hiệu quả cao.
69
- Để xây dựng một chiến lược thị trường tốt, tổ chuyên trách công tác
nghiên cứu thị trường cần phải tiến hành nghiên cứu ở lĩnh vực sau:
Làm tốt hay xây dựng được một chiến lược thị trường tốt đã là cơ sở
vững chắc cho công ty đạt hiêụ quả cao trong sản xuất kinh doanh. Cụ thể nó
sẽ là định hướng, là điều kiện cho công ty ổn định và mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm của mình.
2.3. Tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường
- Để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm từ đó nâng cao hiệu quả kinh
doanh, ngoài việc thành lập một tổ chuyên trách công tác nghiên cứu thị
trường và thực hiện tốt kế hoạch xây dựng tốt chiến lược thị trường, công ty
còn cần phải tăng cường đầu tư hơn nữa cho công tác nghiên cứu thị trường
để ngày càng nâng cao chất lượng của công tác này.
- Khi tiến hành nghiên cứu nhu cầu thị trường cần tiến hành theo các
trình tự sau:
+ Tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập các thông tin về nhu cầu của
từng loại thị trường trong và ngoài nước.
+ Phân tích, xử lý thông tin về nhu cầu của từng loại thị trường trong
Bộ phận
Marketin
g.
Nghiên
cứu
quảng
cáo,
yểm
trợ,
Nghiên
cứu các
chế độ
chính
sách của
NN.
Nghiên
cứu
phương
pháp
tiêu
thụ.
Nghiên
cứu mua
bán các
yếu tố.
Nghiên
cứu nhu
cầu,
chất
lượng,
giá cả.
70
và ngoài nước.
+ Xác định (quyết định) nhu cầu mà doanh nghiệp có khả năng đáp
ứng để ra quyết định sản xuất kinh doanh, quyết định marketing tức là quyết
định mua bán các yếu tố đầu vào và các yếu tố đâu ra.
- Trong quá trình nghiên cứu nhu cầu của thị trường, người ta thường
áp dụng những phương pháp cơ bản và thường được các doanh nghiệp sử
dụng là các phương pháp sau đây:
+ Phương pháp nghiên cứu gián tiếp: tổ chức mua tài liệu, báo chí
chuyên ngành, nghiên cứu các tài liệu cơ bản liên quan tại các thư viện,
phiếu điều tra nhu cầu, sử dụng phương pháp dự báo nhu cầu thị trường.
+ Phương pháp nghiên cứu trực tiếp: Tổ chức các cuộc hội nghị khoa
học, hội thảo, hội nghị chuyên môn, tổ chức bán và giới thiệu sản phẩm, tổ
chức phỏng vấn khách hàng, tham gia triển lãm hội chợ trong nước và quốc
tế để thu thập thông tin về nhu cầu thị trường.
- Sau khi áp dụng các phương pháp trên để nghiên cứu nhu cầu thị
trường trong và ngoài nước, công ty phải trả lời được các câu hỏi sau:
+ Cái gì? Đối tượng khách hàng hay thị trường tiêu dùng hàng hoá
dịch vụ của doanh nghiệp cần mua cái gì? Mặt hàng nào?
+Tại sao? Tại sao khách hàng hay thị trường lại mua? có phải vì chất
lượng, giá cả và mẫu mã hay thái độ giao tiếp của doanh nghiệp?
+ Ai? Đối tượng mua hàng là thị trường nào? Khách hàng nào? Tên và
địa chỉ cụ thể?
+ Bao nhiêu? Khối lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ của mỗi mặt
hàng là bao nhiêu?
+ Như thế nào? Xác định rõ phương thức mua của khách hàng : trọn
gói một lần hay nhiều lần, mua bán theo hợp đồng ...
71
Để mở rộng thị trường của mình công ty phải làm tốt công tác nghiên
cứu nhu cầu thị trường. Mà để làm tốt công tác này công ty cần tăng cường
đầu tư chi phí cho việc đào tạo hoặc đào tạo lại cho cán bộ thị trường hiện
tại của công ty. Mặt khác công ty có thể thuê thêm những cán bộ thị trường
có năng lực nhằm làm tốt công tác này.
2.4. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường.
- Bên cạnh tiếp tục hoàn chỉnh nghiên cứu khái quát thị trường, công
ty cần chú trọng hơn nữa vào việc nghiên cứu chi tiết thị trường. Nghiên cứu
chi tiết thị trường thực chất là nghiên cứu đối tượng mua, bán loại hàng hoá,
dịch vụ mà công ty kinh doanh, cơ cấu thị trường hàng hoá và chính sách
mua bán của các doanh nghiệp cùng ngành. Đồng thời cũng phải tiến hành
nghiên cứu chiến lược, chính sách kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh
ứng với từng khu vực thị trường. Không chỉ tập trung nghiên cứu thành phần
kinh tế tư nhân mà còn phải nghiên cứu cả các thành phần kinh tế khác có
cùng ngành nghề và địa bàn kinh doanh. Phải tiến hành so sánh về chất
lượng, giá cả hàng hoá - dịch vụ, các hình thức cung ứng, các dịch vụ sau
bán của công ty đối thủ cạnh tranh để từ đó có sự điều chỉnh hợp lý, có chính
sách đổi mới nhằm thu hút khách hàng đến với công ty.
- Phần lớn khách hàng của công ty là các đơn vị tổ chức trên địa bàn
Hà Nội và xuất khẩu. Nên thị trường của công ty là tương đối rộng. Nó đòi
hỏi công tác nghiên cứu thị trường phải đưa ra được những cái nhìn bao
quát, tổng hợp. Và vì vậy Công ty không những tập trung nghiên cứu thị
trường địa bàn thành phố Hà nội một cách chi tiết mà còn phải tiến hành
nghiên cứu thị trường, cụ thể là khách hàng cũng như các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh lương thực ở trong nước và các nước trong khu vực làm cơ
sở cho việc mở rộng và phát triển thị trường của công ty.
72
Cụ thể :
+ Tăng cường mở rộng số lượng chủng loại hàng hoá, phát luồng hàng
cho các khu có liên quan đồng thời mở rộng sang các khu vực lân cận trong
khu vực Đồng bằng Sông Hồng, tạo ra một hệ thống thị trường đồng bộ của
việc kinh doanh lương thực.
+ Đẩy mạnh hoạt động và tạo uy tín trong giao dịch thị trường đồng
bộ của kinh doanh lương thực.
+ Đẩy mạnh hoạt động và tạo uy tín trong giao dịch thị trường, trong
kinh doanh dịch vụ của các chi nhánh của công ty ở các địa phương trong
toàn quốc. Đặc biệt chú trọng các thị trường trọng điểm như : Hà Nội , thành
phố Hồ Chí Minh, miền Trung và một số cửa khẩu với Trung Quốc ở biên
giới phía Bắc như Móng Cái, Lạng Sơn.
+ Giải quyết tốt mối quan hệ với các bạn hàng trong và ngoài nước đã
có, cần thu hút thêm các bạn hàng nước ngoài hoặc các bạn hàng trong nước
có tiềm lực để liên doanh, liên kết phát triển sản xuất - kinh doanh qua đó
tạo tiền đề hình thành tập đoàn kinh tế trong tương lai.
Nếu doanh nghiệp làm tốt được công tác nghiên cứu thị trường theo
như hướng đã nêu ở trên thì chắc chắn sẽ giải quyết được vấn đề còn yếu
kém ở khâu này. Nó sẽ giúp cho công ty củng cố và giữ vững thị trường hiện
có đồng thời phát triển được thị trường mới. Từ đó công ty sẽ ngày càng mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
3. Hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý lao động nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động
Trong chiến lược phát triển lâu dài của mình, Công ty luôn đặt vị trí
con người lên hàng đầu. Đối với Công ty, con người vừa là mục tiêu, vừa là
73
động lực cho sự phát triển lâu dài của Công ty. Là mục tiêu bởi vì sự phát
triển lâu dài của Công ty gắn chặt với lợi ích của cán bộ công nhân viên
trong Công ty, tạo việc làm và thu nhập ổn định, nâng cao chất lượng cuộc
sống, góp phần rèn luyện, đào tạo những cán bộ công nhân viên giỏi, phát
huy quyền làm chủ của họ. Là động lực vì tất cả các hoạt động kinh doanh
của Công ty đều gắn với lao động của đội ngũ cán bộ nhân viên. Chỉ có một
đội ngũ cán bộ, nhân viên thông thạo nghiệp vụ chuyên môn, giàu kinh
nghiệm, có tinh thần trách nhiệm cao đối với Công ty thì mới có thể nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty, giúp Công ty đứng vững trên thị
trường và không ngừng phát triển.
Hiện nay trong Công ty hầu hết các đơn vị sản xuất kinh doanh hiện
có đang nằm trong tình trạng thua lỗ, quy mô hoạt động manh mún. Đội ngũ
cán bộ yếu, người lao động non kém về nghiệp vụ, không được đào tạo đúng
chuyên môn, không làm việc hết năng lực và khả năng của mình. Vì vậy yêu
cầu trước hết đặt ra là phải tổ chức lại sản xuất kinh doanh ở các đơn vị mà ở
đó khâu cán bộ đóng vai trò quan trọng. Đây vừa là giải pháp chiến lược,
vừa mang tính giải pháp tình thế. Nội dung giải pháp này bao gồm các biện
pháp sau đây:
* Khai thác tối đa nguồn nhân lực của công ty, cụ thể:
- Khai thác tốt những kinh nghiệm của một số đội ngũ cán bộ cao tuổi
đã có trên 30 năm gắn bó với Công ty. Đó cũng là sự vận dụng quan điểm
nổi tiếng của Mác: '' Lí luận bắt nguồn từ thực tiễn" vì vậy cũng có thể coi
những cán bộ lâu năm của Công ty là đội ngũ đã được tạo nên từ thực tiễn.
Đó là sự kết hợp giữa những gì mang tính lý luận cho hoạt động kinh doanh
của Công ty, với lý luận từ sách vở với thực tế quá trình phát triển của Công
ty để đưa ra những kinh nghiệm quý báu. Đồng thời khai thác triệt để thế
74
mạnh của Công ty về đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn, trình độ
quản lý, trình độ ngoại ngữ ở bậc đại học. Cần giáo dục cán bộ chuyên
nghiệp, CBCNV và người lao động của Công ty nắm vững chủ trương,
đường lối của Đảng, đặc biệt là đường lối đổi mới và mở cửa kinh tế với
phương châm đối ngoại là đa phương hoá, đa dạng hoá trong quan hệ quốc
tế. Nhận thức đúng đắn về chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần,
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng Xã hội chủ nghĩa.
- Phát huy nội lực của công nhân viên công ty bằng cách làm cho họ
hiểu rằng trong cơ chế thị trường phải tiếp thu sâu sắc và vận dụng đúng đắn
sáng tạo các quy luật kinh tế của nó, như các quy luật giá trị, quy luật cung
cầu, quy luật cạnh tranh... Phải nắm vững các quy luật cơ bản, đó là việc
tuân thủ pháp luật của Nhà nước trong chế độ Nhà nước pháp quyền và các
thông lệ trong hoạt động kinh doanh quốc tế có liên quan. Có như vậy Công
ty mới giữ được chữ tín với bạn hàng trong nước và quốc tế.
75
* Sắp xếp lại lao động
- Sắp xếp lại những đơn vị làm ăn thua lỗ, kém hiệu quả, phương pháp
tổ chức kinh doanh của cán bộ lãnh đạo mang tính thụ động, ngồi chờ,
không năng động hoặc không uy tín trong quy tụ CBCNV cơ sở và người
lao động thì cần tổ chứ c lại theo các hướng.
Sáp nhập các đơn vị có cùng chức năng, có quy mô vừa để tạo thành
các đơn vị có quy mô lớn hơn, thuận lợi hơn trong kinh doanh, những đơn vị
nào không thể cứu vãn được, đủ các yếu tố cho phép giải thể thì thông qua
Đảng uỷ, hội đồng xí nghiệp để tiến hành giải thể ngay. Nếu đơn vị nào xét
thấy tiềm năng, có điều kiện về chức năng kinh doanh, về cơ sở vật chất và
lực lượng lao động, nhưng do cán bộ lãnh đạo yếu thì lập tức có ngay biện
pháp thay cán bộ lãnh đạo đơn vị.
Chỉ có như vậy mới có thể giải quyết triệt để các tồn tại lỹ kế của các
đơn vị này trong nhiều năm nay.
- Đối với các đơn vị hiện nay đang làm ăn có lãi nhưng hiệu quả kinh
doanh không tương xứng với tiềm năng và cơ sở vật chất được giao, và nếu
bằng lòng với thực tại như vậy thì trong thời gian tới cũng có thể thua lỗ do
bị cạnh tranh, do đó ở các đơn vị này cần tăng cường cán bộ có năng lực,
điều tiết và sắp xếp lại lao động, bố trí lại lãnh đạo phụ trách kinh doanh ở
cơ sở từ cấp tổ trưởng, đội trưởng trở lên. Qua đó xây dựng những đơn vị
này là những đơn vị chủ lực, đóng vai trò then chốt của Công ty, có đủ khả
năng cạnh tranh trên thương trường.
- Quy hoạch đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ và từng bước trẻ hoá
đội ngũ cán bộ, kết hợp bố trí cán bộ lớn tuổi với trẻ tuổi theo phương châm
gối đầu các thế hệ nhằm có thế hệ kế cận đón nhận sự nghiệp của các thế hệ
trước và phát huy cao hơn trong tương lai.
76
- Giảm biên chế cục bộ các đơn vị phi sản xuất sang lao động phổ thông.
* Song song với việc sắp xếp tổ chức lại lao động, Công ty cũng phải
xây dựng được chính sách lao động thật hợp lý với các giải pháp sau:
- Con người luôn cần được khuyến khích vật chất và tinh thần bởi đây
là động lực để họ phấn đấu hết mình cho các mục tiêu kinh doanh của Công
ty, là điều kiện để họ đóng góp hết các khả năng cho công việc. Do vậy phải
có biện pháp khen thưởng, kỷ luật một cách rõ ràng và công bằng để góp
phần nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi người đối với công việc của
mình. Cán bộ công nhân viên nào thực hiện vượt mức công việc được giao
hoặc tiết kiệm được chi phí để thực hiện công việc thì phải được khen
thưởng. Ngược lại, nếu không hoàn thành công việc được giao sẽ bị khiển
trách hoặc phạt, nếu sử dụng quá mức chi phí quy định thì sẽ bồi thường.
Những biện pháp này có tác dụng khuyến khích các cán bộ, nhân viên trong
công ty thực hiện tốt hoặc hoàn thành vượt mức công việc được giao với
chi phí thấp nhất có thể và do đó cả người lao động, Công ty và cả Nhà nước
đều có lợi.
- Công ty phải áp dụng chế độ phân phối thu nhập hợp lý tức là chế độ
phân phối thu nhập phải dựa trên kết quả lao động, khối lượng và tính chất
công việc thực hiện. Nên tránh tình trạng phân phối thu nhập bình quân và
không bình đẳng. Đây là một dạng đòn bẩy kinh tế, khuyến kích lợi ích vật
chất đối với người lao động.
- Chế độ khen thưởng, đề bạt trong công ty cần được quy định rõ ràng.
Phải tiến hành đề bạt trên cơ sở năng lực hiện có và tiến hành một cách công
khai, dân chủ. Tránh tình trạng thăng cấp đề bạt chỉ dựa vào thâm niên công
tác hay dựa vào các mối quan hệ cá nhân.
77
- Việc tuyển chọn lao động phải có sự quan tâm đặc biệt của các lãnh
đạo Công ty. Công ty cần phải xây dựng một chế độ tuyển dụng hoàn thiện
và rõ ràng với những tiêu chuẩn và yêu cầu mà người lao động cần để có thể
đáp ứng những yêu cầu công việc mà mình đảm nhận. Các cán bộ tham gia
tuyển dụng phải là những người trung thực, có tinh thần trách nhiệm cao đối
với công việc, với Công ty, am hiểu tính chất công việc và có khả năng đánh
giá con người giỏi. Có như vậy thì doanh nghiệp mới có thể tuyển dụng
được những lao động giỏi và có mong muốn làm việc cho Công ty.
- Việc đào tạo lại đội ngũ cán bộ trong Công ty cũng cần được quan
tâm thích đáng. Đây là công việc không được thực hiện thường xuyên trong
thời gian qua. Việc tổ chức các khoá đào tạo cho cán bộ nhân viên trong
Công ty tuy tốn kém nhưng mang lại lợi ích lâu dài. Việc đào tạo lại phải có
tác dụng giúp họ hiểu rõ Công ty, các mục tiêu của Công ty, công việc họ
phải thực hiện, các chế độ, chính sách của Công ty và góp phần nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên... Đối với những nhân
viên mới tuyển chọn thì nhất thiết phải có khoá đào tạo cho họ bởi vì những
nhân viên này chưa thể quen ngay với công việc của mình. Kết quả của việc
đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên sẽ được phản ánh bởi hiệu quả kinh
doanh của Công ty, điều đó mang tính lâu dài.
Nếu công ty lương thực cấp I Lương Yên làm tốt được công việc này
như đã nêu trên thì sẽ đảm bảo cho Công ty có một đội ngũ lao động có trình
độ chuyên sâu, có đội ngũ công nhân lành nghề, có một cơ cấu lao động hợp
lý được tổ chức sắp xếp một cách khoa học thông qua chế độ phân công
đúng người, đúng việc, theo đúng nguyện vọng và sở trường. Từ đó tất yếu
năng suất lao động sẽ tăng lên rất nhanh, hiệu quả công việc sẽ ngày càng
được nâng cao, góp phần to lớn vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của toàn Công ty.
78
4. Đẩy mạnh áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất
kinh doanh
Vấn đề này Đảng ta đã khẳng định: " Từ năm 2020 ra sức phấn đấu
đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Lực lượng sản xuất đến
lúc đó sẽ là trình độ tương đối hiện đại, phần lớn lao động thủ công được
thay thế bằng lao động sử dụng máy móc, điện khí hoá cơ bản được thực
hiện trong cả nước, năng suất lao động xã hội và hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao hơn nhiều so với hiện nay."
Với phương châm đó và do yêu cầu thực tiễn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty, công ty lương thực cấp I Lương Yên là một chủ thể
hoạt động cả trên lĩnh vực sản xuất và kinh doanh, kinh doanh tổng hợp
hàng hoá và dịch vụ do đó không thể không vận dụng các biện pháp áp dụng
khoa học công nghệ tiên tiến vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Xét một cách khái quát, công nghệ được đổi mới từ các nguồn sau:
+ Sử dụng công nghệ truyền thống hiện có ở trong nước, cải tiến, hiện
đại hoá công nghệ truyền thống đó.
+ Tự nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ mới.
+ Nhập công nghệ tiên tiến từ nước ngoài thông qua mua sắm trang
thiết bị và chuyển giao công nghệ.
Với các nước đang phát triển như Việt Nam, chuyển giao công nghệ
từ nước ngoài là nguồn chủ yếu để đổi mới công nghệ. Đây cũng chính là
cách mà các doanh nghiệp ở Việt Nam thường áp dụng khi muốn đầu tư áp
dụng khoa học kỹ thuật mới vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Những giải pháp trên có những nội dung cụ thể sau:
+ Áp dụng công nghệ thông tin hiện đại vào hoạt động sản xuất kinh
doanh và coi đây là cuộc cách mạng của Công ty. Hiện nay Công ty đã ứng
dụng xử lý thông tin trên máy tính, triển khai hệ thống truyền tin như điện tử
79
"E-mail", hoà mạng Internet, lưu trữ và tra cứu thông tin kinh tế, thị trường,
giá cả, công báo... từng bước sẽ khai thác qua mạng thông tin Internet các
hoạt động, nhu cầu thị hiếu của khách hàng, các đối thủ cạnh tranh của Công
ty.
+ Đối với khách sạn cần chủ động nâng cấp các phòng ăn, buồng nghỉ
và các dịch vụ khép kín... đạt tiêu chuẩn 2 sao trở lên. Đồng thời lắp đạt hệ
thống anten Parabol đảm bảo cho khách nước ngoài cũng như trong nước
đến ăn nghỉ tại khách sạn có thể tuỳ ý theo dõi các chương trình vô tuyến
truyền hình quốc tế của các nước.
+ Đối với các cơ sở sản xuất như xí nghiệp mỳ Nhân Chính cần ngày
càng hoàn thiện dây chuyền sản xuất, giảm thiểu các chi phí để hạch toán có
lãi. Chuyển giao công nghệ là một giải pháp tốt cho việc hoàn thiện này.
+ Nghiên cứu, đầu tư mới dây chuyền chế biến thức ăn gia súc để có
thể sản xuất, cung ứng thức ăn gia súc cho thị trường chăn nuôi ngày càng
phát triển tại đồng bắng Bắc bộ.
Bằng một loạt các biện pháp thiết thực nhằm áp dụng khoa học kỹ
thuật mới vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nếu công ty làm
tốt công tác này thì sẽ nâng được chất lượng phục vụ đối với khách hàng,
nâng cao uy tín của công ty trên thị trường từ đó thu hút ngày càng nhiều
khách hàng đến và quay trở lại công ty và từ đó công ty sẽ tăng nhanh doanh
thu cùng với việc tiết kiệm chi phí thì lợi nhuận sẽ ngày càng lớn hơn tức là
hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng được nâng cao.
5. Tăng cường tiết kiệm chi phí, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả
5.1. Tăng cường tiết kiệm chi phí
- Thực hiện tiết kiệm chi phí theo chủ trương của toàn Đảng, toàn dân,
"tiết kiệm là góp phần xây dựng đất nước". Đối với một doanh nghiệp, tiết
80
kiệm là một vấn đề quan trọng góp phần làm tăng lợi nhuận của công ty, thể
hiện hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thực hiện tiết kiệm, chủ yếu là
tiết kiệm trong chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ, giảm tổng chi phí dẫn
tới tổng lợi nhuận của doanh nghiệp tăng. Từ đó công ty có điều kiện hơn
trong tái sản xuất kinh doanh, quan tâm hơn đến đời sống của toàn bộ nhân
viên trong công ty.
- Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh thì phải có phương pháp quản
lý chi phí một cách hợp lý. Khoán chi phí là một phương pháp quản lý chi
phí một cách tiến bộ. Công ty nên thực hiện việc khoán chi phí cho từng bộ
phận tuỳ theo tính chất và khối lượng công việc. Mỗi bộ phận với tính chất
và khối lượng công việc mà nó thực hiện chỉ có thể được phép sử dụng một
khoản chi phí nhất định. Cần có những biện pháp khuyến khích đối với các
bộ phận tiết kiệm được chi phí trong khi vẫn hoàn thành tốt công việc.
- Hiện nay công ty lương thực cấp I Lương Yên vẫn còn tồn tại những
khoản chi phí chưa hợp lý trong chi phí quản lý: chi phí giao dịch tiếp
khách, công tác phí, văn phòng phẩm...; chi phí thuê phương tiện, chi phí lưu
thông. Đây là các khoản chi phí có thể khắc phục được. Và chiến lược phát
triển của Công ty là thực hiện tiết kiệm, giảm thiểu chi phí, cắt giảm một số
chi phí không cần thiết.
5.2. Tận dụng các nguồn vốn
- Vốn là chìa khoá để tăng trưởng, phát triển kinh tế, thiếu vốn là một
trở lực lớn trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Một khó khăn lớn đối với hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam trong nhiều
năm qua là tình trạng thiếu hụt vốn để giữ vững và đẩy mạnh các hoạt động
sản xuất, kinh doanh của mình. Công ty lương thực cấp I Lương Yên cũng
không nằm ngoài tình trạng chung đó. Hiện nay Công ty đang đầu tư xây
81
dựng hàng loạt các đơn vị như: Trung tâm thể thao Lương Yên, cửa hàng
kinh doanh xăng dầu, trung tâm vận tải hành khách. Do đó không còn vốn để
đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tình trạng thua lỗ là điều khó
tránh khỏi.
- Thực trạng hiện nay của công ty lương thực cấp I Lương Yên là vốn
kinh doanh còn thiếu nhiều và phân tán, chưa sử dụng có hiệu quả. Mục tiêu
đặt ra cho công ty là ổn định và phát triển thị trường tiêu thụ. Để đạt được
mục tiêu này thì hàng hoá, dịch vụ của công ty ngày càng phải nâng cao về
chất lượng, cải tiến về hình thức, mẫu mã. Trong rất nhiều năm nay qua cán
bộ công nhân viên Công ty đã liên tục phấn đấu để làm tốt các điều kiện trên
nhưng khâu khó khăn nhất là họ gặp phải công nghệ lạc hậu. Vấn đề đặt ra
là phải trang bị và đổi mới các máy móc, thiết bị dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh dịch vụ. Trong khi đó đòi hỏi phải mở rộng kinh doanh,
phát triển doanh nghiệp lại luôn đặt lên hàng đầu. Vì vậy Công ty cần phải
có vốn để tập trung đầu tư giải quyết khâu khó khăn này.
- Giải quyết vấn đề này, Công ty nên có chiến lược theo hướng:
Chuyển đổi cơ cấu vốn cố định - vốn lưu động.
Trong doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực kinh doanh vốn
lưu động là khoản vốn chiếm tỉ trọng cao. Thực tế, tổng giá trị vốn cố định
công ty không dùng đến. Nếu cơ chế Nhà nước cho phép chuyển đổi một bộ
phận vốn cố định sang vốn lưu động thì chắc chắn hoạt động kinh doanh của
công ty sẽ khả quan hơn.
- Để huy động thêm vốn kinh doanh, công ty nên thực hiện một số
biện pháp sau:
+ Xin trợ cấp thêm vốn từ Tổng công ty lương thực Miền Bắc.
+ Vay tiền vốn từ các tổ chức tín dụng và cho thuê tài chính trong và
82
ngoài nước, hoặc vay từ cán bộ công nhân viên của công ty.
+ Thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp, cổ phần hoá một số đơn vị
kinh doanh của công ty.
+ Chiếm dụng vốn của bạn hàng cung ứng thông qua xây dựng uy tín
với bạn hàng để dành được ưu đãi thanh toán, giá cả, giảm bớt căng thẳng về
vốn lưu động, giảm chi phí lưu thông.
+ Chủ động lập các dự án khả thi kêu gọi vốn đầu tư trực tiếp từ trong
nước và nước ngoài dưới hình thức liên doanh liên kết.
5.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
- Sử dụng vốn trong kinh doanh là khâu có tầm quan trọng quyết định
đến hiệu quả kinh doanh nhằm mục đích bảo đảm tối đa về vốn cho việc
phát triển kinh doanh, trên cơ sở nguồn vốn có hạn được sử dụng một cách
hợp lý, tiết kiệm, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Để thực hiện sử dụng vốn có hiệu quả, công ty lương thực cấp I
Lương Yên cần tiến hành các giải pháp sau:
+ Tăng nhanh số vòng quay của vốn lưu động bằng cách:
. Đẩy mạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh, thu hút nhiều khách
hàng trên cơ sở chất lượng hàng hoá - dịch vụ tốt, số lượng đảm bảo, giá cả
hợp lý.
. Mở rộng lưu chuyển hàng hoá, dịch vụ dựa vào khả năng tăng năng
suất lao động, phát triển mạng lưới cung ứng để phục vụ thuận tiện cho
khách hàng. Đồng thời tổ chức hợp lý sự vận động của hàng hoá, giảm chi
phí vận chuyển, tránh ứ đọng, tồn kho.
. Tiết kiệm chi phí, sử dụng hợp lý tài sản.
. Tiết kiệm chi phí lưu thông
. Mua hàng tận người sản xuất.
83
. Sử dụng triệt để máy, thiết bị, phương tiện về cả thời gian và công
suất. Đổi mới kỹ thuật, áp dụng công nghệ tiên tiến trong quá trình xuất
nhập, dự trữ bảo quản hàng hoá.
. Cho thuê các phương tiện, cơ sở thừa hoặc trong thời gian chưa sử
dụng.
+ Đầu tư vốn một cách có trọng điểm, hoàn thành với thời gian ngắn
nhất, sớm đưa vào khai thác và phát huy hiệu quả sử dụng nhanh. Tránh
quan điểm đầu tư dàn trải, kéo dài, chia lợi ích đầu tư bình quân giữa các cơ
sở. Cần xây dựng cơ chế tái đầu tư cơ bản: được tái đầu tư trở lại cho các
đơn vị làm ăn có hiệu quả.
+ Tăng cường công tác quản lý tài chính.
. Hoạch toán, theo dõi đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình thu chi của
công ty.
. Chấp hành việc thanh toán đúng thời hạn để giảm chi trả lãi vay ngân
hàng.
. Quản lý chặt chẽ vốn, chống tham ô, lãng phí và giảm thiểu các thiệt
hại do vi phạm hợp đồng vay trả của công ty.
. Sớm xây dựng cơ chế hạch toán kinh doanh một cách chính xác và
khoa học cho các đơn vị thành viên trong công ty, đảm bảo nguyên tắc tự
chủ trong kinh doanh, chịu trách nhiệm trước công ty và Nhà nước về bảo
đảm và phát triển vốn, phát huy kết quả kinh doanh của từng đơn vị trong
việc tham gia đóng góp hiệu quả tập trung giải quyết các việc lớn, có lợi ích
lâu dài cho sự nghiệp ổn định và phát triển Công ty.
Nếu công ty có đủ vốn để đầu tư đổi mới, cải tạo hệ thống các máy
móc phương tiện phục vụ sản xuất kinh doanh thì sản phẩm của công ty sẽ
có sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường cùng với việc nâng cao hiệu quả
84
sử dụng vốn theo các phương pháp đã nêu trên kết hợp với uy tín mà công ty
đã tạo dựng được bấy lâu nay thì việc ổn định và phát triển thị trường từ đó
nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều chắc chắn có thể thực hiện được.
6. Khai thác tối đa các nhân tố nội lực khác trong công ty
Đối với doanh nghiệp Nhà nước trong cơ chế hiện nay không chỉ thụ
động ngồi chờ những cơ chế thuận lợi từ trên giao xuống hoặc trông chờ
những điều kiện thuận lợi từ bên ngoài mà bản thân phải tự năng động sáng
tạo, tự phát huy, tự lực, tự cường để tự vươn lên khẳng định mình.
Có thể nói các nhân tố nội lực chính là các tiềm năng mà các doanh
nghiệp còn chưa khai thác hết. Đây là một nguồn tiềm năng rất to lớn mà
không cần phải mất nhiều công sức và tiền của để khai thác bởi vì nó là có
sẵn. Điều đáng quan tâm là khai thác như thế nào để có hiệu quả cao nhất.
Đối với công ty lương thực cấp I Lương Yên việc khai thác một cách
tối đa những nhấn tố nội lực là điều hoàn toàn cần thiết vì việc làm này
dường như chưa được thực sự chú trọng trong thời gian qua, do vậy gây ra
một sự lãng phí không đáng có. Làm tốt được công việc này sẽ giúp công ty
nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của mình.
Một việc làm quan trọng là khai thác triệt để và phát huy tối đa hệ
thống cơ sở vật chất sẵn có. Chủ động đầu tư chiều sâu vào các hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ có lãi như: Sản xuất mỳ ăn liền của Xí nghiệp
Nhân Chính, năm 2002 nên đầu tư thêm để sản lượng không chỉ dừng lại ở
mức 1.450 tấn (mức thực hiện năm 2001) hay 1.500 tấn như của kế hoạch
năm 2002. Cần tăng thêm lượng mỳ bóng kính và giảm thiểu mỳ vụn, mỳ
cân có như vậy thì hiệu quả kinh tế mới cao. Hay như đầu tư thêm cho cửa
hàng đại lý và kinh doanh xăng dầu Lương Yên. Trên cơ sở đó có thể mở
rộng địa bàn trên phạm vi cả nước.
85
Tựu chung lại là cần sớm nâng cấp và phát triển kết cấu hạ tầng tổng
thể phù hợp với yêu cầu của một công ty đa chức năng. Đây có thể coi là yếu
tố vật chất cơ bản của sự tăng trưởng phát triển khả năng hoạt động kinh
doanh của từng bộ phận và của toàn công ty.
KẾT LUẬN
Trong những năm đầu của thiên niên kỷ mới, những năm cận kề với
sự đổi mới sâu sắc hơn trong toàn bộ hoạt động của nền kinh tế đất nước.
Khi mà Đảng và Nhà nước thực sự chăm lo cho các doanh nghiệp, nhất là
Doanh nghiệp Nhà nước, đủ điều kiện để hội nhập khu vực và toàn cầu.
Công ty Lương Thực cấp I Lương Yên sẽ phải tự vận động cho phù hợp với
cuộc vận động lớn lao của Đảng: Sắp xếp và đổi mới Công ty với hành lang
hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng thông thoáng.
Đồng thời, cơ chế đổi mới mở cửa và hội nhập của nền kinh tế đã mở
ra nhiều cơ hội cũng như những thách thức mới về thị trường cạnh tranh.
Trong hoàn cảnh đó, Công ty Lương Yên đã không ngừng đổi mới về tư duy
kinh doanh để từ chỗ là một công ty làm ăn không mấy hiệu quả nay trở
thành công ty đa chức năng kinh doanh đa dạng các mặt hàng dịch vụ ngoài
lương thực, độc lập trong hạch toán và đang từng bước tiến hành cổ phần
hoá. Công ty đã phần nào tự khẳng định được mình với vai trò to lớn của
một doanh nghiệp Nhà nước, như Đảng đã nhận định: :" Doanh nghiệp Nhà
86
nước có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, là lực lượng vật chất quan trọng
và là công cụ để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế.
Doanh nghiệp Nhà nước giữ vị trí then chốt, đi đầu ứng dụng khoa học và
công nghệ, nêu gương về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế xã hội và
chấp hành luật pháp”.
Những bước đổi mới, những sự chuyển mình đáng kể đó của công ty
Lương Yên thực sự là kinh nghiệm quý giá để các doanh nghiệp Nhà nước
khác tham khảo
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh
2. Giáo trình thống kê nông nghiệp
3. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX
4. Sách: Hệ thống văn bản pháp lý thành lập Công ty.
5. Các số liệu kinh doanh của Công ty Lương Thực Lương Yên
87
MỤC LỤC
Lời mở đầu .................................................................................................. 1
Nội dung ...................................................................................................... 4
Phần I: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh .......................................... 4
I. Khái niệm hiệu quả kinh doanh .................................................................. 4
1. Khái niệm ..................................................................................... 4
2. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh ................................ 8
2.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp ............................................ 8
2.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp...........................................12
II. Phân loại hiệu quả kinh doanh ................................................................. 15
1. Xét theo phạm vi hoạt động .........................................................15
2. Xét theo thời gian hoạt động .......................................................16
3. Tiêu chuẩn hiệu quả ....................................................................17
III. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ............................................. 17
1. Chỉ tiêu tổng hợp .........................................................................17
2. Chỉ tiêu bộ phận ..........................................................................19
IV. sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh ..................................... 22
1. Đối với xã hội..............................................................................22
2. Đối với doanh nghiệp ..................................................................23
Phần II: Thực trạng sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công
ty lương thực cấp I Lương Yên ...............................................................24
88
I. giới thiệu chung về công ty ...................................................................... 26
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ............................26
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên 27
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ........................29
3.1. Loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh ..............................29
3.2. Nguồn vốn ............................................................................29
3.3. Lao động ..............................................................................31
3.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật ........................................................32
4. Cơ cấu tổ chức của Công ty .........................................................33
4.1. Phòng tổ chức lao động ........................................................34
4.2. Phòng hành chính quản trị ....................................................35
4.3. Phòng tài chính kế toán ........................................................36
4.4. Phòng kinh doanh thị trường ................................................37
4.5. Phòng kỹ thuật đầu tư ...........................................................40
II. thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty ............................................. 41
1. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những
năm qua ...........................................................................................41
1.1. Mặt hàng kinh doanh ............................................................41
1.2. Nguồn cung ứng ...................................................................43
1.3. Khách hàng của Công ty .......................................................43
1.4. Đối thủ cạnh tranh chính.......................................................45
2. Kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty ...............................46
2.1. Kết quả kinh doanh ...............................................................46
2.2. Hiệu quả kinh doanh của Công ty .........................................48
3. Đánh giá chung hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của
công ty những năm qua ...................................................................54
Phần III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
công ty lương thực cấp i lương yên .........................................................62
I. Phương hướng mục tiêu hoạt động kinh doanh của công ty ...................... 62
1. Định hướng chung .......................................................................62
2. Mục tiêu phát triển kinh doanh của công ty năm 2006 .................62
II. CáC giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty ....................... 63
1. Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý của Công ty ........................63
1.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý của Công ty: ..................64
1.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý sản xuất kinh doanh trong Công ty
....................................................................................................64
2. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường ...................................65
2.1 Thành lập tổ chuyên trách công tác nghiên cứu thị trường như
là một bộ phận trực thuộc phòng kinh doanh. ..............................66
2.2. Thực hiện tốt kế hoạch xây dựng chiến lược thị trường. ......67
89
2.3. Tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường .......69
2.4. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường. .........................71
3. Hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý lao động nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động ...............................................................72
4. Đẩy mạnh áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh
doanh ..............................................................................................78
5. Tăng cường tiết kiệm chi phí, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả ....79
5.1. Tăng cường tiết kiệm chi phí ................................................79
5.2. Tận dụng các nguồn vốn .......................................................80
5.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ............................................82
6. Khai thác tối đa các nhân tố nội lực khác trong công ty ...............84
Kết luận ......................................................................................................85
Tài liệu tham khảo ......................................................................................86
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Lương Thực cấp I Lương Yên.pdf