MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam là một nước nông nghiệp, lao động nông nghiệp chiếm trên
70% lao động xã hội. Diện tích đất tự nhiên của Việt Nam trên 33 triệu ha thì
đất nông nghiệp chỉ chiếm 28,4% và bình quân đầu người có xu hướng thấp
dần do dân số còn tăng và đất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp lại rất hạn
chế, chủ yếu thuộc các vùng đồng bằng. Hơn thế nữa, Việt Nam có gần 25
triệu ha đất dốc ( 76% diện tích đất tự nhiên).Vì vậy, đất đai rất dễ bị xói
mòn, suy thoái, tài nguyên ngày càng kiệt quệ. Nếu không biết sử dụng đất
đai một cách khoa học thì không thể phát triển một nền kinh tế bền vững, thu
nhập của nông dân ngày càng thấp đi. Để phát triển sản xuất nông nghiệp trên
vùng đất đai địa hình như vậy, thì cần phải có một chế độ canh tác bền vững
trong hệ thống nông nghiệp. Bởi nông nghiệp không chỉ đảm bảo đời sống và
xã hội, ổn định tình hình chính trị mà còn tạo ra những tiền đề vật chất cần
thiết để mở mang phát triển công nghiệp và các ngành kinh tế xã hội khác.
Nông nghiệp là ngành sử dụng chủ yếu hai nguồn tài nguyên thiên nhiên quan
trọng bậc nhất đối với sự tồn vong của loài người đó là đất và nước. Khi dân
số gia tăng mạnh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm cho cuộc sống của con
người càng tăng lên, do vậy nông nghiệp có những tác động ngày càng to lớn
đối với môi trường. Chính vì vậy, phát triển nông nghiệp, đặc biệt phát triển
kinh tế nông nghiệp bền vững đang là vấn đề hết sức quan trọng đặt ra cho
các nhà nghiên cứu kinh tế nông nghiệp.
Huyện Đồng Hỷ thuộc tỉnh Thái Nguyên có tỷ lệ đất dốc tương đối cao,
chiếm khoảng 3/ 4 diện tích đất của huyện. Những người dân ở đây, họ đang
phải đối mặt với biết bao khó khăn trở ngại, điều này làm hạn chế phát huy
hết tiềm năng về sản xuất nông lâm nghiệp. Hơn thế nữa, trong nông nghiệp,
việc lạm dụng quá nhiều phân hoá học, sử dụng nhiều loại thuốc bảo về thực
vật độc hại đã gây ô nhiễm nguồn nước, suy thoái đất như đất bị chua, bị rửa
trôi, bạc màu nghèo kiệt chất dinh dưỡng. Thêm vào đó, nguy cơ mất rừng tự
nhiên và suy giảm đa dạng sinh học do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và
khả năng bảo vệ rừng tự nhiên và phát triển rừng chưa tốt, làm cho rừng bị
khai thác ngày càng cạn kiệt. Số diện tích rừng trở thành nương rẫy hoặc đồi
trọc có nguy cơ tăng cao và nhiều laòi sinh vật đang có nguy cơ bị diệt chủng.
Do đó, phát triển nông nghiệp bền vững là vấn đề đặt ra cần giải quyết. Để
phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững phải đánh giá thực trạng và đề ra
những giải pháp khoa học phù hợp. Xuất phát từ thực tế khách quan đó tôi
chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế bền vững
trong hệ thống nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái
Nguyên” là yêu cầu đặt ra mang tính cấp thiết.
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan . i
Lời cảm ơn . ii
MỤC LỤC . iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt . v
Danh mục các bảng biểu vi
Danh mục đồ thị . vii
Danh mục sơ đồ vii
Mở đầu .
1
1. Tính cấp thiết của đề tài . 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Phạm vi và thời gian nghiên cứu . 2
4. Đóng góp mới của đề tài 3
Chương 1:
Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế bền vững trong
hệ thống nông nghiệp
1.1.1 Cơ sở lý luận . 4
1.1.2 Cơ sở thực tiễn 10
1.2 Phương pháp nghiên cứu . 18
1.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu . 18
1.2.2. Phương pháp thống kê . 18
1.2.3. Phương pháp đánh giá nông thôn nhanh (RRA) và phương
pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA)
1.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích . 20
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế trong hệ thống nông
nghiệp huyện đồng hỷ - tỉnh thái nguyên
2.1. Đặc điểm của huyện Đồng hỷ – tỉnh thái nguyên . 24
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên . 24
2.1.2 Đặc điểm kinh tế – xã hội . 31
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển nông nghiệp trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ .
2.2.Thực trạng phát triển kinh tế trong hệ thống nông nghiệp trên địa
bàn huyện đồng hỷ .
2.2.1 Quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp ở huyện Đồng Hỷ tỉnh
Thái Nguyên
2.2.2 Quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững ở huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
2.2.3. Một số hệ thống trong hệ thống nông nghiệp . 48
2.2.4. Khảo sát một số hệ thống nông nghiệp chính ở huyện 53
2.2.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế trong từng hệ thống 59
2.2.6.Tính bền vững trong từng hệ thống 64
2.3. Những trở ngại chủ yếu trong phát triển kinh tế bền vững trong
hệ thống nông nghiệp .
Chương 3: Các giải pháp nhằm phát triển kinh tế bền vững
trong hệ thống nông nghiệp huyện đồng hỷ tỉnh Thái Nguyên
3.1 Quan điểm - phương hướng - mục tiêu 68
3.1.1 Quan điểm phát triển kinh tế bền vững . 68
3.1.2 Mục tiêu phát triển kinh tế bền vững 70
3.1.3 Phương hướng phát triển kinh tế bền vững 73
3.2. Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế bền vững trong hệ
thống nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên .
3.3.1 Những giải pháp chung cho các hệ thống 73
3.3.2. Những giải pháp riêng cho từng hệ thống 77
Kết luận và kiến nghị .
Danh mục Tài liệu tham khảo .
Phiếu điều tra .
98 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2879 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ - Tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hân chuồng
Đạm, lân, kali
Vật chất hữu cơ
Vật tư khác
cây,con giống
ĐẦU VÀO
ĐẦU RA
Trâu, bò,
Trong lành
không khí
Trả lại dinh
dưỡng cho đất
Phân
chuồng
Xói mòn,
rửa trôi,
phân huỷ
lợn, gà
Gỗ, Củi
Ngô
Sắn
Chè, cây ăn
quả
Ánh sáng
Không khí
Lúa,
Rau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 56 -
thống. Ở sơ đồ 2.3 cho thấy những yếu tố gì đã lấy đi từ đất đai( đầu ra của hệ
thống) và những yếu tố nào cung cấp cho đất đai(đầu vào của hệ thống) và
nếu dinh dưỡng đầu ra và đầu vào cân bằng thì hệ thống tồn tại được lâu bền.
Dinh dưỡng đầu vào lớn hơn đầu ra thì hệ thống có sức sản xuất ngày một
tăng, ngược lại dinh dưỡng đầu vào nhỏ hơn đầu ra thì hệ thống kém bền
vững và báo động về nguy cơ mất sức sản xuất của hệ thống.
Ở đề tài này, vấn đề dòng dinh dưỡng giữa đầu vào và đầu ra của hệ
thống, chỉ nêu lên một cách khái quát, từ đó đề ra những giải pháp cho tính
bền vững thông qua các số liệu điều tra. Tuy nhiên qua dòng dinh dưỡng có
thể nhận xét một số yếu tố về hệ thống nông lâm kết hợp ở huyện Đồng Hỷ
như sau: So với các hệ thống khác thì hệ nông lâm kết hợp có tính bền vững
cao hơn rất nhiều, nó biểu hiện ở yếu tố đầu vào được cấp ở yếu tố đầu ra như
vật chất hữu cơ, phân chuồng, ngoài ra nó còn làm giảm yếu tố đầu ra như xói
mòn rửa trôi, phân huỷ vì địa bàn có sản xuất rừng. Vì vậy, nếu canh tác hợp
lí hệ 1 sẽ có tính bền vững cao hơn. Điều tra phỏng vấn cho thấy trên 90% số
hộ nông dân cho rằng nếu lấy phân chuồng bón cho cây trồng thì cây trồng
cũng như đất đai ngày càng tốt lên. Qua đó thấy phần nào sức sản xuất và tính
bền vững của hệ nông lâm kết hợp.
2.2.4.2. Hệ thống nông nghiệp chuyên môn hoá
Ở Đồng Hỷ thì hệ thống nông nghiệp chuyên môn hoá chiếm tỷ
trọng(12,8%), lớn thứ hai sau hệ nông lâm kết hợp. Qua điều tra cho thấy hệ
được tạo bởi 3 công thức sau:
- Chuyên chè
- Chuyên rau
- Chuyên lúa
Với quy mô và cơ cấu được thể hiện ở bảng sau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 57 -
Bảng 2.9: Quy mô và cơ cấu các công thức canh tác trong hệ nông nghiệp
chuyên môn hoá
Cây trồng Số hộ
Tỷ lệ
(%)
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
- Lúa
- Rau
- Chè
6
14
17
16,3
37,8
45,9
2,77
11,9
14,49
9,5
40,8
49,7
Tổng 37 100 29,16 100
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra
Qua bảng 2.9 cho thấy số hộ sử dụng công thức chè và rau chiếm tỷ
trọng cao kể cả số hộ và diện tích.Trong 31 hộ thì có 6 hộ sử dụng 2 công
thức chiếm 19,4% và 25 hộ sử dụng 1 công thức chiếm 80,6%, không có hộ
nào sử dụng cả 3 công thức.
Qua sơ đồ ta thấy tính bền vững của hệ khá cao vì đa số yếu tố đầu vào
được tạo bởi từ đầu ra như thức ăn, cỏ lá, phân xanh vật chất hữu cơ.Qua kết
quả điều tra: 10% số hộ nông dân được phỏng vấn cho rằng với mức đầu tư
như nhau thì năm 2006 so với năm 2005 và năm 2007 so với năm 2006 năng
suất cây trồng tăng; 82% cho rằng để đạt năng suất như các năm trước thì phải
đầu tư như những năm trước; 8% còn lại cho rằng nếu đầu tư như những năm
qua thì năng suất sẽ giảm. Như vậy, những ý kiến của chính những người
canh tác trực tiếp đo cũng phần nào phản ánh về sức sản xuất của hệ thống và
tính bền vững của nó.
Sơ đồ dinh dưỡng của hệ nông nghiệp chuyên môn hoá như sau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 58 -
Sơ đồ 2.4: Đầu vào và đầu ra của hệ nông nghiệp chuyên môn hoá
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra
Không khí
Ánh sáng
Lúa
Dinh dưỡng
sẵn có của
đất
HỆ 1:HỆ
NÔNG
NGHIỆP
CMH
Mưa
Tưới
Phân chuồng
Đạm, lân, kali
Vật chất hữu cơ
Vật tư khác
cây giống
ĐẦU VÀO
ĐẦU RA
Không khí
trong lành
Trả lại dinh
dưỡng cho đất
Xói mòn,
rửa trôi,
phân huỷ
Rau đậu
các loại
Ngô
Sắn
Chè
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 59 -
2.2.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế trong từng hệ thống
2.2.5.1. Hệ nông lâm kết hợp
Hiệu quả tính trên 1 ha mỗi công thức trong một năm thể hiện ở biểu sau:
Ký hiệu: NL 1: Lúa - Màu - Chăn nuôi- Rừng
NL 2: Lúa - Chè - Cây ăn quả - Chăn nuôi- Rừng
NL 3: Chè - Lúa - Màu - Chăn nuôi- Rừng
NL 4: Lúa xuân - Mùa sớm - Cây vụ đông - Chăn nuôi- Rừng
NL 5: Chăn nuôi - Rau - Màu - Lúa- Rừng
Qua bảng 2.10 cho thấy tổng giá trị sản xuất của công thức NL 3 (Chè -
lúa- màu - chăn nuôi- rừng) cho giá trị lớn nhất là: 44.601.000 đồng. Thứ hai
là công thức NL1 (lúa - màu - chăn nuôi - rừng): 34.036.000đồng; tiếp đến là
lúa - chè - cây ăn quả - chăn nuôi - rừng và chăn nuôi - rau - màu - lúa - rừng.
Công thức lúa xuân- mùa sớm - cây vụ đông - chăn nuôi- rừng tuy có giá trị
sản lượng thấp nhất nhưng chi phí cũng rất thấp ở mức 5.082.000 đồng.
Thu nhập thô phản ánh phần giá trị thu được sau khi đã trừ đi chi phí trực
tiếp bỏ ra để sản xuất các công thức đó. Với chỉ tiêu hiệu quả này, công thức
NL3( lúa - chè - cây ăn quả - chăn nuôi - rừng) cho hiệu quả lớn nhất
38.343.000 đồng / ha.
NL1: 28.824.000 đồng/ ha.
NL2: 26.328.000 đồng/ ha.
NL5: 16.731.000 đồng/ ha.
và NL4 cho thu nhập thô chỉ ở con số là: 15.855.000 đồng/ ha.
Thu nhập thuần là chỉ tiêu hiệu quả tính bằng thu nhập thô trừ chi phí cố
định. Với chỉ tiêu thu nhập thuần, công thức NL3 và công thức NL1 cho hiệu
quả lớn nhất ở các mức 38.137.000 đồng/ ha và 28.564.000 đồng/ ha. Trong
khi các công thức khác chênh lệch khá lớn NL2: 25.879.000 đồng/ ha; NL5:
16.399.000 đồng/ ha, và NL4 chỉ có 15.693.000 đồng/ ha.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 60 -
Bảng 2.10: Hiệu quả kinh tế của các công thức canh tác hệ NLKH
ĐVT: 1.000 đồng
Công thức
Chỉ tiêu
NL 1 NL 2 NL 3 NL 4 NL 5
1. Giá trị sản xuất (GO)
2. Tổng CPSX (TC)
- CP biến đổi (VC)
- CP cố định (FC)
3. Thu nhập thô (GM)
4. Thu nhập thuần (NFI)
5. Giá trị sản xuất/ CPSX
6. Thu nhập thô / CPBĐ
7. Thu nhập thuần / CPSX
34.036
5.472
5.212
260
28.824
28.564
6,22
5,26
5,22
31.215
5.336
4.887
449
26.328
25.879
5,85
4,93
4,85
44.601
6.464
6.258
206
38.343
38.137
6,89
6,12
5,9
20.775
5.082
4.920
162
15.855
15.693
4,08
3,22
3,08
20.749
4.350
4.018
322
16.731
16.399
4,77
3,85
3,77
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra
Qua bảng 2.10 còn cho thấy, cứ đầu tư 1 đồng CPSX công thức NL3 sẽ
thu được 6,89 đồng
NL1 được: 6,22 đồng NL2 được: 5,85 đồng
NL5 được: 4,77 đồng NL4 được: 4,08 đồng
Nếu tính thu nhập thô / CPBĐ, thì cứ 1 đồng CPBĐ bỏ ra thì công thức
NL3 cho cao nhất là 6,12 đồng sau đó đến NL1: 5,26 đồng, NL4 là 3,22 đồng.
Như vậy, nó biểu hiện NL3 cho sản phẩm cao nhưng cùng phải đầu tư chi phí
trực tiếp cao.
Chỉ tiêu thu nhập thuần/CPSX cho thấy công thức có hiệu quả cao nhất
là NL3: Cứ 1 đồng chi phí thu được 5,9 đồng thu nhập thuần sau đó đến NL1
là 5,22 đồng, NL2 4,85 đồng; NL5: 3,77 đồng và NL4: 3,08 đồng
Qua phân tích bảng 2.10 tôi có một số kết luận sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 61 -
- Tất cả các công thức trong hệ nông lâm kết hợp đều cho lãi ròng
dương, điều này cho thấy các phương thức sản xuất trồng trọt kết hợp
chăn nuôi và lâm nghiệp đã mang lại hiệu quả kinh tế cao. Trong 5
công thức của hệ nông lâm kết hợp cho thấy có 2 công thức NL3: chè
- lúa - màu - chăn nuôi - rừng và NL1: lúa - màu - chăn nuôi - rừng
cho hiệu quả canh tác trên đơn vị diện tích cao.
- Công thức chè - lúa - màu - chăn nuôi- rừng cho thu nhập của nông
hộ (thu nhập thô / 1 ngày công lao động) cao nhất sau đó là công thức
NL1 (lúa- màu - chăn - nuôi - rừng)
- Xét về khía cạnh thu nhập của nông dân / CPSX thì công thức NL3
chè - lúa - màu - chăn nuôi - rừng đạt hiệu qủa cao nhất, sau đó đến
công thức NL1 và cuối cùng là NL4.
Như vậy, đánh giá chung về hiệu quả hệ nông lâm kết hợp cho thấy sản
xuất của hệ đạt kết quả tương đối cao, nông dân tham gia hệ thống này ổn
định đời sống và có tích luỹ.
Tuy nhiên, trong hệ còn chứa đựng tiềm năng về hiệu quả trong từng
công thức và tỷ lệ quy mô của các công thức trong hệ thống.
* Những tiềm năng và nguyên nhân trở ngại:
Khi phân tích hiệu quả kinh tế hệ nông lâm kết hợp ta thấy: Tỷ lệ về cơ
cấu diện tích các công thức có sự chênh lệch quá lớn. Trong khi có những
công thức đạt hiệu quả kinh tế cao hơn, vốn đầu tư thấp hơn, giá trị ngày
công lớn hơn song tỷ lệ diện tích lại thấp hơn so với công thức khác. Sở dĩ
công thức chè - lúa - màu - chăn nuôi - rừng được trồng phổ biến vì:
Thứ nhất, chè là cây trồng cho sản phẩm hàng hoá được nông dân huyện
Đồng Hỷ có tập quán và kinh nghiệm trồng, chăm sóc và tiêu thụ sản phẩm.
Thứ hai, Chè là cây trồng lâu năm nên không dễ gì mà phá đi thay loại
cây khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 62 -
Thứ ba, Sản phẩm của chè là sản phẩm khô, không quá nặng, dễ vận
chuyển trong điều kiện giao thông khó khăn, thị trường tiêu thụ rộng lớn.
Thứ tư, Về mặt hiệu quả chè cho hiệu quả tương đối cao, đủ bù đắp chi
phí và có tích luỹ. Chè là cây dễ bảo về sản phẩm ngoài vườn đồi.
Bên cạnh đó, công thức NL 2 có hiệu quả kinh tế tương đối cao song
nông dân vẫn chưa tập trung phát triển đúng mức do:
Thứ nhất, nhận thức của nông dân chưa đồng bộ nên mới có một số
người nhanh nhạy phát triển loại cây có hiệu quả này.
Thứ hai, về vốn và kỹ thuật đây là nguyên nhân chủ yếu. Nhiều nông hộ
có đất phù hợp song do ít vốn nên chỉ mua ít giống về trồng vì không đúng
quy trình nên cây hay bị chết hoặc kém phát triển.
Thứ ba, Cơ sở hạ tầng như đường xá giao thông còn nhiều khó khăn,
nhiều khu vực ở sâu nên việc tiêu thụ sản phẩm hoa quả còn có những hạn
chế.
Thứ tư, Điều kiện trật tự trị an một số nơi còn có nạn nghiện hút, trộm
cắp nên việc bảo vệ sản phẩm cây ăn quả cũng có những khó khăn nhất định.
2.2.5.2. Hệ nông nghiệp chuyên môn hoá
Hiệu quả các cây trồng tính trên 1 ha mỗi công thức trong một năm thể
hiện ở biểu 2.11: Qua số liệu bảng 2.11 cho thấy tổng giá trị sản xuất của
công thức chuyên rau cao nhất đạt 38.674.000 đồng/ ha, và cuối cùng là công
thức chuyên lúa đạt 32.311.000 đồng/ ha.
Đánh giá hiệu quả ở chỉ tiêu thu nhập thô thì công thức chuyên chè cao
nhất đạt 23.621.000 đồng/ ha. Công thức chuyên lúa: 21.136.000 đồng/ ha. Và
chuyên rau thấp nhất: 20.315.000 đồng/ ha; thu nhập thuần ở công thức
chuyên chè đạt 15.415.000 đồng/ ha, công thức chuyên rau: 12.244.000 đồng/
ha, còn công thức chuyên lúa thấp nhất chỉ có 10.635.000 đồng/ ha.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 63 -
Bảng 2.11: Hiệu quả kinh tế của các công thức canh tác hệ nông
nghiệp chuyên môn hoá ( ĐVT: 1.000 đồng)
Cây trồng
Chỉ tiêu
Lúa Rau Chè
1.Giá trị sản xuất (GO)
2. Tổng CPSX(TC)
- Cp biến đổi (VC)
- Cp cố định (FC)
3. Thu nhập thô (GM)
4. Thu nhập thuần (NFI)
5. GTrị sản xuất/CPSX
6. Thu nhập thô/CPBĐ
7. Thu nhập thuần / CPSX
32.311
21.676
11.175
10.501
21.136
10.635
1,49
1,89
0,49
38.674
26.430
18.359
8.071
20.315
12.244
1,46
1,42
0,46
40.319
24.904
16.698
8.206
23.621
15.415
1,62
1,40
0,62
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra
Phân tích hiệu quả về vốn đầu tư theo GTSX / CPSX ta có: Cứ bỏ ra 1
đồng CPSX ở công thức chuyên chè sẽ thu được 1,62 đồng sản phẩm, ở công
thức chuyên lúa thu được là 1,49 đồng và ở công thức chuyên rau chỉ thu
được 1,46 đồng.
Nhưng nếu tính trên 1 đồng CPBĐ thì cứ bỏ ra 1 đồng sẽ thu được 1,40
đồng thu nhập thô ở công thức chuyên chè và thu được 1,12 đồng ở công thức
chuyên rau; thu được cao nhất 1,89 đồng ở công thức chuyên lúa.
Phân tích hiệu quả thu nhập thuần/ CPSX thì cứ 1 đồng chi phí ở công
thức chuyên chè cho thu nhập thuần 0,62 đồng; chuyên rau cho 0,467 đồng và
chuyên lúa cho 0,49 đồng thu nhập thuần.
Trong hệ thống nông nghiệp chuyên môn hoá các công thức đều cho lãi
dương, điều đó chứng tỏ sản xuất theo phương thức này đủ bù đắp chi phí và
có tích luỹ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 64 -
Công thức chuyên chè cho hiệu quả kinh tế cao nhất.Công thức chè tiết
kiệm vốn đầu tư trực tiếp (CPBĐ) và số công lao động ít nhất
Công thức chuyên rau cho tổng giá trị sản xuất lớn nhất.
Với số liệu các chỉ tiêu trên cho thấy hệ thống có hiệu quả kinh tế khá
cao tuy vậy xét trên cả hệ thống vẫn còn nhiều tiềm năng chưa được khai
thác.
2.2.6.Tính bền vững trong các hệ thống nông nghiệp của huyện
2.2.6.1. Hệ nông lâm kết hợp
Như đã trình bày trong phần giới thiếu hệ thống, muốn hệ thống bền
vững phải có dòng dinh dưỡng đầu vào lớn hơn hoặc bằng đầu ra. Tính bền
vững được đánh giá bởi sinh thái và sức sản xuất của hệ thống
- Sinh thái được đánh giá bằng mức độ mang lại lợi ích cho tương lai về
môi trường sống. Về vấn đề này, để đánh giá đầy đủ phải có các chuyên gia
về môi trường. Trong đề tài này, chúng tôi chú trọng đánh giá sức sản xuất
của hệ thống và xem là yếu tố cơ bản của tính bền vững.
- Sức sản xuất đo lường bằng năng suất sản lượng / đơn vị diện tích với
đầu vào không đổi.
Muốn đánh giá sức sản xuất chính xác phải bố trí các lô thí nghiệm trên
từng công thức có mức đầu tư không đổi, nhưng đối với hộ nông dân mức đầu
tư thay đổi thất thường, đa số đầu tư chi phí biến đổi khác nhau giữa các năm
dẫn đến năng suất khác nhau.
Vì vậy, để đánh giá sức sản xuất tôi tiến hành điều tra với những câu hỏi
ví dụ như: Với mức đầu tư năm trước và năm sau như nhau thì sản lượng
tăng, không đổi hay giảm ?
Thường các câu trả lời là:
- Nếu đầu tư như năm nay như năm trước thì năng suất, sản lượng cao
hơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 65 -
- Để có năng suất như năm ngoái thì năm nay chỉ cần đầu tư ít hơn ....
Tổng hợp kết quả của 203 ý kiến trong 181 hộ có các công thức trong
hệ nông lâm kết hợp được kết quả như sau:
Bảng 2.12: Kết quả điều tra về sức sản xuất của đất đai trong hệ
nông lâm kết hợp qua 3 năm (ĐVT: %)
Năm 05/04 06/05 07/06
Tỷ lệ
ý kiến
Công thức
Tăng
Không
đổi
Giảm Tăng
Không
đổi
Giảm Tăng
Không
đổi
Giảm
NL 1
NL 2
NL 3
NL 4
NL 5
4
10
2
-
10
83
84
95
96
90
13
6
3
4
10
-
8
2
-
-
81
82
95
90
85
19
10
3
10
15
-
10
3
2
5
85
82
95
95
85
15
8
2
3
10
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra
Qua bảng 2.12 ta thấy trên 80% ý kiến cho rằng các công thức trong hệ
nông lâm kết hợp qua 3 năm đều có tính ổn định cao. Trong đó, công thức NL
3 có tính ổn định rất cao: 95% ý kiến công nhận trong khi công thức NL 1 có
đến 13 - 19% ý kiến cho rằng năng suất năm sau giảm hơn nhiều so với năm
trước.
2.2.6.2. Hệ nông nghiệp chuyên môn hoá
Cũng như hệ nông lâm kết hợp, tính bền vững của hệ này được điều tra
bởi các ý kiến nông dân thực sự tham giá các công thức trong hệ thống. Kết
quả điều tra thể hiện trong bảng 2.13
Trong hệ này trên 90% số ý kiến đều cho rằng năng suất vật cây trồng
của năm sau so với năm trước không đổi. Tuy vậy, xét trên toàn diện hệ nông
nghiệp chuyên môn hoá có tính bền vững cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 66 -
Bảng 2.13: Kết quả điều tra về sức sản xuất của đất đai trong hệ nông
nghiệp chuyên môn hoá qua các năm 2005-2007 (ĐVT: %)
Năm 05/04 06/05 07/06
Tỷ lệ
ý kiến
Cây trồng
Tăng
Không
đổi
Giảm Tăng
Không
đổi
Giảm Tăng
Không
đổi
Giảm
Lúa
Rau
Chè
-
4
5
92
96
93
8
-
3
2
2
2
91
95
92
7
3
6
-
3
4
92
93
95
8
4
1
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra
2.2.6.3. Chỉ tiêu xã hội và môi trường các hệ nông nghiệp huyện Đồng Hỷ
Bảng 2.14: Một số chỉ tiêu về xã hội và môi trƣờng năm 2006 - 2007
Chỉ tiêu 2006 2007
1. Tỷ lệ sinh thô
2. Tỷ lệ hộ nghèo
3. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
4. tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng
5. Tỷ lệ thất nghiệp thành thị
6. Tỷ lệ thất nghiệp nông thôn
7. Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch
8. Tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng nước sạch
9. Tỷ lệ lao động được đào tạo
9. Tỷ lệ người biết chữ
10. Tỷ lệ che phủ rừng
11.Tỷ lệ hộ đói nghèo
0,25
24,55
25
87
5,32
79
65
80
40
80
50,5
23,66
0,21
20,7
22,5
90
5,1
75
68
81
45
85
51,5
21,16
Nguồn: Phòng thống kê huyện Đồng Hỷ
Qua bảng 2.14 ta thấy tỷ lệ sinh thô, tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ trẻ em suy dinh
dưỡng, tỷ lệ thất nghiệp thành thị và tỷ lệ thất nghiệp nông thôn đều có xu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 67 -
hướng giảm. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới còn cao, kết quả xoá đói giảm
nghèo đạt được đáng kể nhưng chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo còn lớn. Tỷ
lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt về sinh tăng từ 65% lên
68%, tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng nước sạch tăng từ 80% lên 81% và đặc
biệt tỷ lệ hộ đói nghèo giảm từ 23,66% xuống 21,16% tạo điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ.
2.3. NHỮNG TRỞ NGẠI CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ
BỀN VỮNG TRONG HỆ THỐNG NÔNG NGHIỆP HUYỆN ĐỒNG HỶ
Qua điều tra một số hệ thống nông nghiệp ở huyện Đồng Hỷ tôi thấy còn
nhiều tiềm năng chưa được khai thác, một số công thức cho hiệu quả kinh tế
cao, điều kiện thuận lợi nhưng tỷ lệ về quy mô trong cơ cấu các công thức còn
thấp, một số công thức còn nhiều tiềm năng mở rộng nhưng chưa được khai
thác. Và theo ý kiến điều tra thì nguyên nhân là do các yếu tố trở ngại sau:
Bảng 2.15: Những yếu tố trở ngại chủ yếu trong phát triển hệ thống NN
Yếu tố trở ngại
Hệ NLKH Hệ NN CMH
Ý kiến Tỷ lệ % Ý kiến Tỷ lệ %
- Khó khăn về vốn
- KK về kỹ thuật
- KK về bảo vệ sản phẩm
- Chính sách đất đai
- Điều kiện cơ sở hạ tầng
- Khó khăn về tiêu thụ SP
159
130
108
86
63
40
27,13
22,18
18,43
14,67
10,75
6,84
35
31
18
25
14
12
25,93
22,96
13,33
18,51
10,37
8,90
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra
Qua bảng ta thấy Yếu tố 1: khó khăn về vốn
Yếu tố 2: khó khăn về kỹ thuật
Đây là hai yếu tố cơ bản cản trở sự phát triển của các hệ thống nông
nghiệp và cần có biện pháp để khai thông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 68 -
Chƣơng 3
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN VỮNG
TRONG HỆ THỐNG NÔNG NGHIỆP HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH
THÁI NGUYÊN
3.1. QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ
BỀN VỮNG
3.1.1 Quan điểm phát triển kinh tế bền vững
* Phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững phải dựa trên quan điểm
phát triển toàn diện và tăng trưởng bền vững: Tăng trưởng bền vững gắn
với phát triển sản xuất toàn diện với tốc độ cao nhưng đảm bảo cân bằng môi
trường sinh thái, khắc phục tình trạng chạy theo tốc độ tăng trưởng kinh tế
nhanh trên cơ sở khai thác kiệt quệ tài nguyên môi trường, nhất là môi trường
đất, nước, rừng, biển; gắn tăng trưởng kinh tế với ổn định xã hội nông thôn.
* Phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững phải phát triển toàn diện cả
chăn nuôi, trồng trọt với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững nhất thiết phải
dựa trên cơ sở kinh tế hàng hoá gắn với thị trường: Phát triển toàn diện với
tốc độ cao và gắn với thị trường mới khắc phục được xu hướng tự phát tự
cung, tự cấp, phân tán nhỏ lẻ trong sản xuất nông nghiệp. Quan điểm sản xuất
hàng hoá đặt ra yêu cầu sản xuất sản phẩm nào, số lượng bao nhiêu chất
lượng và chủng loại ra sao phải do thị trường quyết định, không phải do khả
năng đất đai, lao động, khí hậu, kinh nghiệm của người sản xuất quyết định.
* Phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững tất yếu phải đạt hiệu quả
kinh tế và xã hội cao và lâu dài: Sản xuất hàng hoá trong cơ chế thị trường
chỉ tồn tại được khi sản phẩm có tính cạnh tranh cao và khi đó tất yếu sẽ đạt
hiệu quả kinh tế xã hội cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 69 -
*Phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững phải phù hợp với xu hướng
hội nhập và mở cửa với thế giới và khu vực: Với nền kinh kinh tế hội nhập
và mở của như hiện nay thì bên cạnh việc phát triển phải phù hợp với xu
hướng còn phải hướng tới sự phát triển bền vững để đảm bảo sự phát triển
kinh tế hôm nay không làm ảnh hưởng đến thế hệ mai sau.
* Phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững một mặt phải kế thừa
những kinh nghiệm truyền thống, một mặt phải tiếp cận với xu thế hiện
đại: Trong phát triển kinh tế, một mặt phải kế thừa những kinh nghiệm truyền
thống, một mặt phải tiếp cận với xu thế hiện đại của thế giới và khu vực, thực
hiện phương châm “ Đi tắt, đón đầu”, nhanh chóng ứng dụng tiến bộ của khoa
học kỹ thuật tiến tiến vào phát triển nông nghiệp nhằm hướng tới một nền
nông nghiệp bền vững.
* Phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững đảm bảo sự hài hoà trong
quá trình phát triển: Phát triển kinh tế phải đảm bảo sự hài hoà trong quá
trình phát triển cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vần đề xã
hội, thực hiện công bằng xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái
* Phát triển nông nghiệp bền vững phải nhằm nâng cao thu nhập của
nông dân địa phương. Với quan điểm này, hệ thống mới được áp dụng phải
có hiệu quả cao hơn hệ thống hiện tại, muốn có hiệu quả cao hơn ngoài việc
áp dụng các biện pháp tiến bộ nâng cao năng suất cần phải nhân rộng các
công thức có hiệu quả cao và thu hẹp các công thức có hiệu quả thấp nhưng
vẫn phải phù hợp với điều kiện thực tế của nông dân có như vậy mới được
nông dân chấp nhận.
* Phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững phải được coi là một chiến
lược phát triển lâu dài. Trên quan điểm này người nông dân có thể bố trí cây
trồng hợp lý trên đất được giao lâu dài, có thể gồm những cây ngắn ngày, và
cây dài ngày, cây công nghiệp, cây ăn quả… được quy hoạch hợp lý mang lại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 70 -
hiệu quả kinh tế cao và ổn định môi trường sinh thái trên quan điểm nông
nghiệp bền vững.
- Phát triển nông nghiệp bền vững theo quan điểm dựa vào nông dân và
được nông dân chấp nhận.
- Phát triển kinh tế bền vững phải thực hiện đồng bộ các yếu tố kinh tế,
sinh thái, sử dụng đất, chế biến và tiếp thị. [17]
3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế bền vững
* Mục tiêu về kinh tế:
- Đạt tốc độ phát triển cao và ổn định: Để đạt mục tiêu này chúng ta phải
tạo ra được một sản lượng cao, dựa trên nâng cao năng suất. Phương châm đạt
mục tiêu là “ Thực hiện đa dạng hoá hệ thống bởi theo quy luật sinh thái thì
hệ thống càng đa dạng thì tính ổn định càng cao”.
- Tốc độ phát triển kinh tế của huyện Đồng Hỷ bình quân thời kỳ 2005 -
2010 là 14 - 15 %/ năm. GDP bình quân đầu người 12 triệu đồng/ người /
năm.
- Hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, hiệu quả có năng lực khai thác những
tiềm năng và lợi thế của huyện về vị trí, đất đai, nguồn nhân lực. Xây dựng
nền kinh tế với cơ cấu các ngành phù hợp, trong đó chú trọng phát triển công
nghiệp - dịch vụ có chất lượng cao. Đến năm 2010, cơ cấu kinh tế huyện
chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp lên 40 % và dịch vụ
45 %.
- Có nhiều nông sản hàng hoá nhất là nông sản hàng hoá để xuất khẩu.
Để có nhiều nông sản hàng hoá thì trước hết phải nâng cao mức dư thừa nông
sản đồng thời phải có chính sách đẩy mạnh chế biến và mở rộng thị trường,
đẩy mạnh quan hệ buôn bán với các nước, áp dụng công nghệ sản xuất tiên
tiến.
- Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia trong mọi tình huống, giải quyết
được mâu thuẫn vừa đáp ứng đầy đủ nhu cầu lương thực thực phẩm ngày
càng tăng của con người trong thời kỳ công nghiệp hoá với khối lượng sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 71 -
phẩm nhiều, chất lượng sản phẩm sạch, an toàn vừa phải bảo về được môi
trường sinh thái.
* Mục tiêu về xã hội
- Giải quyết việc làm cho nông dân, tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo là
50% năm 2010 và khoảng 55-60% vào năm 2015,đến năm 2010 tỷ lệ người
có việc làm tăng 20 %, duy trì và nâng cao thu nhập cũng như mức sống của
nông dân, xoá đói giảm nghèo cho nông dân, vì chính nông dân là lực lượng
chủ lực, chủ tài nguyên, người chủ thực hiện kinh tế nông nghiệp bền vững,
đến năm 2010 đảm bảo thu nhập tăng 1,4 - 1,6 lần so với năm 2007. Trong
thời kỳ 5 năm 2006-2010 giảm được 2/3 số hộ nghèo để đến năm 2010 tỷ lệ
nghèo vào khoảng 3,5 - 4,5% (theo chuẩn nghèo mới). Hàng năm giải quyết
việc làm cho 1800 - 2000 lao động đến độ tuổi và đưa từ khoảng 300 - 400
người đi làm việc ở nước ngoài để góp phần làm giảm tệ nạn xã hội. . Để đạt
mục tiêu này cần đẩy mạnh chăn nuôi và chế biến nông sản, mở rộng và phát
triển ngành nghề ở nông thôn, nhất là những ngành nghề cần ít đầu tư, nhiều
lao động.
- Giáo dục đào tạo: Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo và
nâng cao trình độ nghề nghiệp cho nguồn nhân lực của huyện, đặc biệt là cho
lực lượng thanh niên và ở vùng sâu, vùng xa. Nâng cao tỷ lệ lao động qua đào
tạo lên 19 % vào năm 2010.
- Y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân: Tạo bước chuyển biến rõ rệt về
chất lượng trong sự nghiệp phát triển y tế. Đồng bộ hoá cơ sở thiết bị cho
bệnh viện huyện. Cải thiện, nâng cấp cơ sở vật chất. trang thiết bị và cơ cấu
thuốc cho các trạm y tế xã, 100% trạm y tế xã có bác sỹ và cơ cấu cán bộ y tế
theo tiêu chuẩn của Bộ y tế, 100% số hộ nông dân được sử dụng nước sạch an
toàn, hợp vệ sinh.
- Văn hoá - thể thao: Phấn đấu đến năm 2010 có 100% số thôn đạt tiêu
chuẩn “Thôn văn hoá”, 95% số hộ gia định đạt tiêu chuẩn “Gia định văn hoá”,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 72 -
xây dựng đời sống văn minh, giữ gìn phát huy những bản sắc văn hoá truyền
thống địa phương.
* Về môi trường sinh thái: Để đảm bảo mục tiêu bảo vệ và cải thiện môi
trường sinh thái, các hoạt động sản xuất nông nghiệp phải được kiểm soát sao
cho các tác động đến môi trường sinh thái không bị xấu đi, hạn chế sử dụng
các chất độc hại, xử lý tốt chất thải nông nghiệp. Cụ thể
- Chống thoái hoá và sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất : Đất
nông nghiệp tăng cường chủ động hệ thống tưới tiêu đến năm 2010 đạt 35%
đến năm 2020 đạt 40% diện tích đất canh tác. Cải tạo đất bị suy thoái do khai
khoáng, đất bị bạc màu, phấn đấu đến năm 2010 giảm 50%, đến năm 2020 cơ
bản cải tạo nâng cao chất lượng của đất bị bạc màu, đất nghèo dinh dưỡng.
- Bảo vệ, phát triển rừng và bảo tồn đa dạng sinh học : Bảo vệ và phát
triển rừng để điều hoà được dòng chảy, giữ nguồn nước ổn định, chống xói
mòn và cải tạo đất bảo đảm đến năm 2020 độ che phủ đạt 59%.
3.1.3 Phƣơng hƣớng phát triển kinh tế bền vững
- Thay đổi mô hình sản xuất và tiêu dùng theo hướng thân thiện với môi
trường: Điều chỉnh cơ cấu vật nuôi cây trồng, bảo tồn phát triển các yếu tố
sinh học bền vững, hạn chế sử dụng các hoá chất và thuốc BVTVđộc hại.
Khuyến khích sản xuất và sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Giữ nguyên các công thức canh tác cũ nhưng thay đổi cơ cấu diện tích
hợp lý.
- Bổ sung thêm một số công thức canh tác có hiệu quả kinh tế cao trong
điều kiện sản xuất tương tự đồng thời chuyển dịch cơ cấu cây trồng nhằm
nâng cao giá trị trên một đơn vị diện tích.
- Đối với ngành trồng trọt cần nhanh chóng hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi
để thực sự chủ động trong tưới tiêu cho quỹ đất hiện có, chuyển đổi cơ cấu
giống, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, đất 1 vụ thành đất 2 vụ và đất 2 vụ có thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 73 -
trồng được 3 vụ trong năm, tập trung vào việc tăng cơ cấu cây lúa lai, ngô cao
sản vào thâm canh sản xuất.
- Đối với lâm nghiệp cần hạn chế mức thấp nhất việc chặt phá rừng, bảo
vệ triệt để diện tích rừng hiện có, đặc biệt là diện tích rừng phòng hộ đầu
nguồn. Tổ chức giao đất giao rừng cho cho người dân bảo vệ và trồng mới
nhằm tăng độ che phủ cho đất rừng.
- Nâng cao chất lượng hàng hoá bằng việc cải tạo giống chè, giống cây
ăn quả, đầu tư chế biến sản phẩm đáp ứng thị trường tiêu thụ nông sản
3.2. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN VỮNG
TRONG HỆ THỐNG NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH
THÁI NGUYÊN
3.2.1 Những giải pháp chung cho các hệ thống
3.2.1.1. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng: Để phát triển kinh tế bền
vững trong hệ thống nông nghiệp huyện Đồng Hỷ cần có những giải pháp về
cơ sở hạ tầng như sau
- Về giao thông: Hầu hết ở các xã đường đất đi lại khó khăn vì vậy
những nơi xa thị trấn có nhiều tiềm năng trồng cây ăn quả có giá trị cao chưa
dám đầu tư vì lo ngại về vấn đề tiêu thụ sản phẩm.
- Về điện và thông tin: Các nơi xa thị trấn hầu hết chưa có điện và điện
thoại, nhiều người dân có đầu óc làm kinh tế giỏi có xu hướng ra thành phố
hoặc thị trấn. Cần phát triển mạng lưới điện và thông tin nông thôn nhằm phát
triển đời sống kinh tế - văn hoá ở những vùng sâu, vùng xa.
- Về thuỷ lợi và cơ giới hóa: ở điều kiện phát triển hệ thống nôngnghiệp
cần có giải pháp thuỷ lợi nhỏ kết hợp cơ giới hoá bằng máy tưới cho chè trái
vụ, tưới cây ăn quả trên đồi. Giải quyết vấn đề cung cấp nước sạch cho người
dân và vật nuôi ở những vùng dân cư nghèo.
3.2.1.2. Giải pháp chính cho môi trường
- Phát triển sản xuất phân bón hữu cơ, phân bón sinh học, phân bón phân
giải chậm phục vụ cho việc phát triển nền nông nghiệp sinh thái bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 74 -
- Phát triển hệ thống dịch vụ nông nghiệp, kiểm soát chặt chẽ việc sử
dụng hoá chất, thuốc trừ sâu và các loại kháng sinh trong sản xuất chế biến
nông sản nhằm cải tạo đất, không làm thoái hoá đất, hướng tới sự phát triển
kinh tế bền vững.
- Tăng cường thực hiện các chương trình trồng rừng theo kế hoạch và và
có biện phòng chống cháy rừng, bảo vệ rừng có hiệu quả nhằm mục đích
chống xói mòn rửa trôi đất, bảo vệ đất cho thế hệ mai sau .
- Nâng cao năng lực của Ban phòng chống lụt bão, có chương trình
phòng chống lũ lụt, hạn hán giảm nhẹ các thiệt hại do thiên tai gây ra.
- Tổ chức thực hiện đề án quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản
của tỉnh trên địa bàn huyện. Quản lý và sử dụng hiệu quả, hợp lý nguồn tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; Quản lí sử dụng bền vững tài
nguyên đất, tài nguyên nước; Khai thác hợp lí và sử dụng có hiệu quả tài
nguyên khoáng sản, ngăn chặn việc khai thác, vận chuyển, mua bán trái phép
khoáng sản. Thực hiện tốt quyết định 1597 của UBND tỉnh về chuyển đổi bìa
chữ T trên địa bàn huyện.
- Phòng chống ô nhiễm môi trường và bảo vệ môi trường, 100% cơ sở
sản xuất mới xây dựng trên địa bàn huyện áp dụng công nghệ sạch hoặc được
trang bị các thiết bị xử lí chất thải, khí thải giảm thiểu ô nhiễm môi trường ;
Phấn đấu 100% cơ sở sản xuất phải có cam kết thực hiện nghĩa vụ bảo vệ môi
trường. Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến rác thải theo công nghệ CNN tại
Hoá Trung. Thực hiện dự án xây dựng nghĩa trang nhân dân tại khu vực La
Giang xã Quang Sơn.
3.2.1.3. Giải pháp về vốn
Để phát triển kinh tế bền vững thì một trong những vấn đề quan trọng
của sản xuất nông hộ là phải có vốn. Sản xuất kinh tế nông nghiệp luôn mang
tính thời vụ, cây trồng nếu được đầu tư đúng mức và kịp thời thì sản xuất đêm
lại hiệu quả cao và ngược lại. Hiện nay, số hộ ở huyện Đồng Hỷ thiếu vốn sản
xuất chiếm tỷ lệ cao, vì vậy giải quyết được nguồn vốn phục vụ cho sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 75 -
của nông hộ thì mới có thể hướng tới sự phát triển kinh tế một cách bền vững
trong hệ thống nông nghiệp. Muốn làm được điều đó cần thực hiện tốt các vấn
đề sau:
- Đa dạng hoá các hình thức tín dụng ở nông thôn huy động vốn nhàn rỗi
trong dân, khuyến khích phát triển quỹ tín dụng trong nhân dân, hạn chế tới
mức thấp nhất tình trạng cho vay nặng lãi.
- Cải cách thủ tục cho vay đối với hộ nông dân, tạo thuận lợi cho người
sản xuất đặc biệt là hộ nghèo bằng cách cho vay với lãi suất ưu đãi. Mở rộng
khả năng cho vây đối với tín dụng không cần thế chấp mà thông qua tín chấp.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ về đầu tư và tín dụng cho các doanh nghiệp
để mở rộng các hình thức bán trả góp vật tư, máy móc, dụng cụ nông nghiệp
cho nông dân.
- Chú trọng thu hút các nguồn vốn để phát triển kinh tế trang trại, kinh tế
hợp tác xã, phát triển các làng nghề truyền thống, từng bước đưa công nghiệp
về nông thôn để thực hiện công nghiệp hoá nông thôn.
- Huy động rộng rãi các nguồn vốn, các nguồn lực trong đó có các
chương trình phối hợp phát triển kinh tế xã hội giữa huyện với các cơ quan,
đơn vị quân đội, các doanh nghiệp trong và ngoài huyện, huy động các nguồn
vốn từ dân cư để nâng cấp và xây dựng, nhằm phát triển mạnh mẽ kết cấu hạ
tầng kinh tế xã hội.
Ngoài ra, Nhà nước cần có sự hỗ trợ về đầu tư và tín dụng, nhất là đầu tư
trong việc thu mua nông sản vào vụ thu hoạch, đầu tư xây dựng các nhà máy
chế biến nông sản, đầu tư xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ
nông sản.
3.2.1.4. Những giải pháp về đất đai
- Đẩy nhanh việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch vùng chuyên canh, thúc
đẩy sự phát triển của nông nghiệp hàng hoá trên địa bàn huyện. Tăng diện tích
đất gieo trồng, đặc biệt là diện tích cây vụ đông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 76 -
- Hoàn thành nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp và thực hiện chuyển đổi ruộng đất sản xuất nông nghiệp.
- Chuyển đổi cơ cấu diện tích đất rừng tạp sang trồng cây bạch đàn,
thông; diện tích đất trồng sắn, vườn tạp có hiệu quả thấp sang trồng cây ăn
quả như vải thiều, nhãn, hồng, na ....
- Nhanh chóng hình thành các vùng sản xuất hàng hoá lớn tập trung và
đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại ở vùng gò đồi là một hướng đột phá
trong việc thúc đẩy sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên
địa bàn huyện.
3.2.1.5. Giải pháp phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ
- Về tưới tiêu: Hoàn thành phát triển thuỷ lợi phục vụ tưới tiêu, áp dụng
rộng rãi công nghệ tưới tiêu tiết kiệm như tưới phun, tưới nhỏ giọt, hạt giữ
ẩm.
- Về giống: Tiếp tục đầu tư nâng cấp các trung tâm sản xuất giống cây,
con. Đưa nhanh giống mới có chất lượng cao vào sản xuất, đặc biệt là các
giống lai, ứng dụng công nghệ cấy ghép, công nghệ lai tạo, công nghệ sinh
học, nhập một số giống siêu nguyên chủng, giống gốc, giống bố mẹ để nhân
ra diện rộng. Bảo tồn nguồn gen giống cây trồng vật nuôi của địa phương.
- Về thâm canh: Xây dựng các mô hình trình diễn về áp dụng các tiến bộ
kỹ thuật mới trong việc chăm sóc, bón phân cân đối, tưới nước, phòng trừ sâu
bệnh tổng hợp, để đẩy nhanh tăng năng suất và chất lượng đảm bảo thực
phẩm an toàn, sạch, ưu tiên đầu tư cho các hộ làm kinh tế trang trại
3.2.1.6. Giải pháp về phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp
Giải quyết vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm cho hộ nông dân là vấn đề
rất quan trọng để chuyển sang hướng sản xuất hàng hoá, hướng tới sự phát
triển bền vững. Do đó, để mở mang được thị trường ổn định trong thời gian
tới cần có các giải pháp sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 77 -
- Mở rộng sản xuất và thị trường sản phẩm nông nghiệp sạch, chú trọng
khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm nhằm tạo cho người tiêu dùng niềm tin
vào mức độ về sinh an toàn thực phẩm.
- Hình thành các tổ chức tiêu thụ sản phẩm cho nông dân, hình thành các
trung tâm thương mại ở thị trấn, để từ đó tạo ra môi trường trao đổi tiêu thụ
nông sản.
- Tổ chức tốt các thông tin thị trường, dự báo về thị trường để giúp các
hộ nông có những hướng sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm.
3.2.2. Những giải pháp riêng cho từng hệ thống
3.2.2.1. Hệ thống nông lâm kết hợp
- Nhà nước khuyến khích sử dụng các loại phân bón hữu cơ, phân vi
sinh, các phương thức canh tác không gây ảnh hưởng xấu đến hệ sinh thái và
đa dạng sinh học
- Sản phẩm NLKH chủ yếu là sản phẩm hàng hoá. Tuy sản phẩm làm
ra đã được tiêu thụ hết nhưng hầu hết được tiêu thụ trên thị trường cơ nông
thôn nên giá cả chưa ổn định, sản phẩm chưa có chuẩn mực chất lượng và còn
có hiện tượng tư thương ép giá. Do vậy cần dành một phần quỹ của chương
trình khuyến nông để giúp nông dân có kênh tiêu thụ nông sản, tránh bị hiện
tượng ép giá gây thiệt thòi cho nông dân, nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp
bền vững.
- Giải pháp về công tác khuyến nông và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật: Để phát triển kinh tế bền vững cần mở rộng phát triển NLKH tăng
cường các công thức có hiệu quả định hướng theo cơ cấu đã đề xuất. Mở các
lớp bồi dưỡng ngắn ngày về kỹ thuật canh tác trên đất dốc, tập huấn các mô
hình NLKH bền vững và đạt hiệu quả kinh tế cao.Tiếp thu và tổ chức truyền
bá những thông tin mới nhất về các tiến bộ kỹ thuật, các thông tin về thị
trườngvà quản lý nhằm định hướng cho nông dân xác định vật nuôi cây trồng
có lợi ích kinh tế và môi trường sinh thái.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 78 -
- Giải pháp về giao đất giao rừng: Hiện nay ở Đồng Hỷ còn 8570,77 ha
đất chưa sử dụng có khả năng nông lâm nghiệp. Vì vậy cần có chính sách giao
đất giao rừng cho chủ hộ và khuyến khích phát triển rừng, thực hiện công
thức chăn nuôi dưới tán rừng, vừa bảo về môi trường sinh thái vừa đem lại
hiệu quả kinh tế.
- Giải pháp về trật tự trị an: Một số xã có hiện tượng nghiện hút và trộm
cắp các sản phẩm nông - lâm nghiệp. Do đó cần có giải pháp về trật tự an
ninh điak phương để bà con nông dân yên tâm sản xuất tạo điều kiện phát
triển NLKH và phát triển kinh tế bền vững.
- Giải pháp về chính sách vĩ mô: Trong hệ NLKH chủ yếu là cây trồng
vật nuôi lâu năm và trồng rừng. Những loại hình này có hiệu quả kinh tế cao
nhưng vốn ban đầu lớn. Vì vậy nhiều hộ nông dân có đầu óc nhưng lại khó
khăn về vốn nên Nhà nước cần có chính sách cho vay vốn phát triển NLKH
với quy chế và phương pháp tổ chức phù hợp với điều kiện cụ thể như lãi
suất, thời gian vay ...
- Thay đổi tỷ lệ diện tích các công thức hợp lý sẽ làm cho hệ thống tăng
thêm hiệu quả kinh tế.
- Thay đổi cơ cấu và bổ sung một số công thức có hiệu quả sẽ làm cho
hiệu quả kinh tế của hệ thống ( tính theo thu nhập thô) tăng thêm
3.2.2.2. Hệ thống nông nghiệp chuyên môn hoá
- Xây dựng một cơ cấu giống chè, đưa các giống có năng suất, chất
lượng cao vào trồng thay thế.
- Áp dụng được một hệ đồng bộ, hợp lý công nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến
hợp với kỹ thuật truyền thống từ sản xuất nguyên liệu đến chế biến bảo quản
và bao bì đóng gói để nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả và tạo sản
phẩm an toàn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 79 -
- Xây dựng hệ thống quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng sản
phẩm.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường và hoạt động xúc tiến thương
mại.
- Tăng cường cơ sở hạ tầng ở một số vùng trọng điểm.
- Thay đổi cơ cấu diện tích đất đai và các loại giống cây trồng năng suất
cao một cách hợp lý sẽ làm cho hiệu quả kinh tế ( tính theo thu nhập thô) tăng
thêm
- Bổ sung thêm một số công thức canh tác có hiệu quả kinh tế cao trong
điều kiện sản xuất tương tự đồng thời chuyển dịch cơ cấu cây trồng nhằm
nâng cao giá trị trên một đơn vị diện tích.
- Chuyển đổi cơ cấu giống, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, tập trung vào việc
tăng cơ cấu cây lúa lai, ngô cao sản vào thâm canh sản xuất.
- Nâng cao chất lượng hàng hoá bằng việc cải tạo giống chè, giống cây
ăn quả, đầu tư chế biến sản phẩm đáp ứng thị trường tiêu thụ nông sản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 80 -
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu về một số hệ thống nông nghiệp ở huyện Đồng Hỷ,
tôi rút ra những kết luận:
1.1. Ở huyện Đồng Hỷ có 5 hệ cơ bản được xếp theo quy mô từ lớn
đến nhỏ là:
+ Hệ Nông-Lâm kết hợp chiếm 37,9% diện tích đất canh tác.
+ Hệ nông nghiệp chuyên môn hoá chiếm 34,4% diện tích đất canh
tác.
+ Hệ VACR chiếm 16,4% diện tích đất canh tác.
+ Hệ trồng trọt chăn nuôi chiếm 8,2% diện tích đất canh tác.
+ Hệ VAC chiếm 3,1% diện tích đất canh tác.
1.2.Trong mỗi hệ thống có nhiều phương thức được cụ thể bằng các
công thức sản xuất phù hợp. Đối với hai hệ có tính phổ biến nhất cho thấy:
Thực trạng của phương thức sản xuất Nông- Lâm kết hợp đem lại tính bền
vững khá cao và hiệu quả kinh tế tương đối cao:
- Hệ Nông - Lâm đạt hiệu quả (tính theo thu nhập thô).
- Hệ nông nghiệp chuyên môn hoá đạt hiệu quả (tính theo thu nhập thô).
- Các sản phẩm chủ yếu trong các hệ thống hệ thống nông nghiệp là sản
phẩm hàng hoá như chè, rau, cây ăn quả, gỗ, dê, trâu, bò...
1.3. Thực trạng diện tích đất đai trong huyện còn nhiều tiềm năng phát
triển quy mô hệ thống nông lâm kết hợp, đặc biệt diện tích đất chưa sử
dụng bỏ hoang hoá, phần lớn là đất dốc phù hợp với phát triển hệ thống
nông lâm kết hợp.
1.4. Trong bản thân mỗi hệ thống cũng còn nhiều tiềm năng chưa được
khai thác như.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 81 -
* Hệ Nông-Lâm kết hợp:
- Thay đổi tỷ lệ diện tích các công thức hợp lý sẽ làm cho hệ thống tăng
thêm hiệu quả kinh tế ( tính theo thu nhập thô).
- Thay đổi cơ cấu và bổ sung một số công thức có hiệu quả sẽ làm cho
hiệu quả kinh tế của hệ thống ( tính theo thu nhập thô) tăng thêm.
* Hệ nông nghiệp chuyên môn hoá:
- Thay đổi cơ cấu diện tích đất đai và đầu đàn các loại gia súc một cách
hợp lý sẽ làm cho hiệu quả kinh tế ( tính theo thu nhập thô) tăng thêm.
- Cần áp dụng một số biện pháp nhằm phát triển kinh tế bền vững
trong hệ thống nông nghiệp như: Giải pháp về thị trường tiêu thụ, giải
pháp về cơ sở hạ tầng, về vốn , khoa học kỹ thuật công nghệ ...
- Tính khả thi của các biện pháp thể hiện ở tính bền vững, về khả năng
nông dân chấp nhận và về hiệu quả kinh tế.
2. Đề nghị
2.1.Đối với Nhà nước
- Cần khuyến khích, mở rộng quy mô phát triển nông lâm kết hợp và
nông nghiệp chuyên môn hoá vì nó đưa lại hiệu quả kinh tế cao và bảo
vệ môi trường sinh thái.
- Có chính sách hỗ trợ, cho vay vốn đối với những hộ phát triển nông
nghiệp.
- Có chính sách giao đất chưa sử dụng cho nông dân đặc biệt đối với
những hộ trồng rừng để các hộ quản lý và phát triển cân đối hợp lý
nhằm đạt hiệu quả kinh tế của hệ thống lớn nhất.
2.2.Đối với hộ nông dân tham gia sản xuất nông nghiệp.
- Mạnh dạn áp dụng các phương thức có hiệu quả cao như Chè - lúa -
màu - chăn nuôi hay lúa - chè - rừng - cây ăn quả .....
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 82 -
- Mở rộng quy mô nông lâm kết hợp cũng như nông nghiệp chuyên môn
hoá đến mức tối đa trong diện tích có hạn của các nông hộ.
- Mạnh dạn đầu tư cây trồng vật nuôi tuy thời gian dài mới cho thu hoạch
nhưng đạt hiệu quả kinh tế cao, nếu thiếu vốn nên đi vay bổ sung để
phát triển có kết quả.
- Học hỏi nâng cao kiến thức kỹ thuật và quản lý nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng đất với các kỹ thuật canh tác trên đất dốc.
2.3.Đối với cấp trên:
Đề tài mới dừng lại ở mức khảo sát nghiên cứu hiện trạng, phát hiện tiềm
năng đề nghị cho tiếp tục nghiên cứu toàn diện các hệ thống nông nghiệp, thử
nghiệm các kết quả nghiên cứu toàn diện các hệ thống nông lâm kết hợp và hệ
nông nghiệp chuyên môn hoá, thử nghiệm các kết quả nghiên cứu nhằm ứng
dụng phát triển kinh tế xã hội huyện Đồng Hỷ, hướng tới sự phát triển bền
vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 83 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và đào tạo, Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lê nin, NXB
Chính trị quốc gia
2. Bill Mollison, Reny Mia Slay(1994), Đại cương về nông nghiệp bền
vững, ( bản dịch của Hoàng Minh Đức), NXB nông nghiệp Hà Nội.
3. Trần Văn Cường, Nghiên cứu cải tiến hệ thống canh tác theo hướng
bền vững ở huyện Quảng Xương- Tỉnh Thanh Hoá (2006)
4. Phạm Thị Mỹ Dung, Phân tích kinh tế nông nghiệp, NXB Hà
Nội,(1996)
5. DAVID COLMAN&TREVOR YOUNG - Nguyên lý kinh tế nông
nghiệp
6. Trần Đình Đằng, Đinh Văn Đán, Kinh tế hộ nông dân, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội, 1995
7. Phạm Vân Đình, TS Đỗ Kim Chung, Giáo trình kinh tế nông nghiệp,
NXB Nông nghiệp Hà Nội,2002
8. FAO - Phát triển hệ thống canh tác, NXB Nông nghiệp 1995
9. Hội nghị khoa học đất Việt Nam (2000), Đất Việt Nam, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
10. Phạm Thị Hương(2004), Hệ thống nông nghiệp, Bài giảng cao học
nông nghiệp.
11. Kinh tế và dự báo, Phát triển bền vững nông nghiệp nông thôn (số 391
tháng 11/2005, Tr 33)
12. Đỗ Vũ Kiên, Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm tăng thu nhập bền
vững cho hộ nông dân huyện Vị Xuyên-Hà Giang, Luận văn thạc sỹ
kinh tế, Thái Nguyên 2005
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 84 -
13. Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia, những vấn đề môi trường và phát
triển bền vững vùng Đông Bắc, Thái Nguyên 20 – 21 / 10 / 2007.
14. Hoàng Minh Ngọc, Đánh giá các loại hình sử dụng đất bền vững ở
huyện Sóc Sơn Hà Nội, Luận văn thạc sỹ, 2004
15. Phân tích hoạt động kinh tế - Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội
16. Nguyễn Văn Sở, Đăng Hải Phương và Nguyễn Anh Vinh, Nguyễn Chí
Thành (1996), Quản lý tài nguyên vùng cao ở Đông Nam Á, Hệ thống
nông nghiệp, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
17. Đoàn Quang Thiệu, Khảo sát một số hệ thống nông lâm kết hợp trong
huyện Đại Từ- tỉnh Thái Nguyên, luận án T.s khoa học, 2002.
18. Trần Danh Thìn, Nguyễn Huy Trí, Hệ thống trong phát triển nông
nghiệp bền vững, NXB Nông nghiệp 2006.
19. Trần Doanh Thìn, Trần Đức Viên, Vấn đề phân tích hệ thống trong
nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững - Trường Đại học Nông
nghiệp I Hà Nội (1994).
20. Đào Thế Tuấn (1989), “ Hệ thống nông nghiệp”, Tạp chí cộng sản số
6/1989, Tr 4-9
21. Nguyễn Văn Tùng (2002), Bài giảng hệ thống nông nghiệp, Trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên
22. Bùi Quang Toản, (1992), Hội thảo nghiên cứu và phát triển hệ thống
canh tác cho nông dân trồng lúa Châu á, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
23. UBND huyện Đồng Hỷ, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ KTXH-
Quốc phòng an ninh năm 2006- 2007 (Kỳ họp thứ 9, HĐND huyện
khoá XVII nhiệm kỳ 2004- 2009)
24. UBND tỉnh Thái Nguyên, Dự thảo đề án phát triển chè tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2006- 2010.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 85 -
25. Trần Đức Viên(1989), Nghiên cứu xây dựng mô hình hệ thống nông
nghiệp trong hệ sinh thái vùng trũng đồng bằng sông Hồng, Luận án
tiến sỹ nông nghiệp, ĐH nông nghiệp I Hà Nội.
26. Viện nghiên cứu môi trường và phát triển bền vững - Viện Khoa học
xã hội Việt Nam, Nghiên cứu phát triển bền vững số 3(16) 2007.
27. Đặng Kim Vui, Nguyễn Thế Đặng, Trần Ngọc Ngoạn, Lương Văn
Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Hữu Hồng, Nguyễn Thị Minh Thọ,
Nguyễn Thị Thắc, Một số phương pháp tiếp cận và phát triển nông
thôn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2002.
28.
29. http//www.google…………….
30. http// www.Agroviet.Go.VN
31. Nguồn số liệu cung cấp từ
- Phòng địa chính huyện Đồng Hỷ
- Phòng NN & PTNT huyện Đồng Hỷ
- Phòng tài nguyên môi trường huyện Đồng Hỷ
- Phòng thống kê huyện Đồng Hỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 86 -
PHIẾU ĐIỀU TRA
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN VỮNG TRONG HỆ THỐNG NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ TRONG NĂM QUA
HỌ TÊN CHỦ HỘ:.............................
Tuổi Giới tính: Nam / Nữ Dân tộc:
Trình độ văn hoá:
A. Tình hình cơ bản của chủ hộ:
1. Tình hình nhân khẩu
Số khẩu: Số lao động của hộ: Số lao động thuê
2.Tình hình sử dụng đất đai của hộ
Loại đất Diện tích
( m
2
)
Đất giao
lâu dài
Đất thuê
mƣợn
1. Đất thổ cư
2. Đất trồng cây hàng năm
+ Đất trồng lúa
+ Đất trồng màu
3. Đất trồng cây lâu năm
+ Cây chè
+ Cây ăn quả
4. Đất lâm nghiệp
5. Đất trồng cây khác
Tổng diện tích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 87 -
B. Chi phí và kết quả sản xuất của hộ
1. Chi phí
Chi phí vật tƣ Lúa Rừng Chè CAQ
Cây
màu
Cây
rau
Giống
Đạm
Lân
Kali
Phân chuồng
Thuốc BVTV
Thuê lao động
Phun thuốc sâu
Vận chuyển
Thuỷ lợi
Chi phí khác
2. Kết quả sản xuất
Loại cây
Năng
suất
(tạ/ha)
Sản
lƣợng
(kg)
Sản
lƣợng
bán(kg)
Giá bán
(1000đ/kg)
Thành
tiền
1000 đ
Lúa
Chè (khô)
Chè búp tươi
CAQ
Cây màu
Cây khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 88 -
C. Chi phí và kết quả sản xuất cho 1 ha chè
1. Chi phí
Chi phí vật tƣ ĐVT Hộ kiêm Hộ chuyên
Giống 1000đ
Đạm kg
Lân kg
Kali kg
Phân chuồng Tạ
Thuốc BVTV 1000đ
Thuê lao động Công
Chi phí khác 1000đ
Tổng số
2. Kết quả
Chỉ tiêu Hộ kiêm Hộ chuyên
Sản lượng khô (kg)
Giá bán
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
Đ. Chi phí cho 1 ha rau đậu các loại
1. Chi phí
Chi phí vật tƣ ĐVT Số tiền
Giống 1000đ
Đạm kg
Lân kg
Kali kg
Phân chuồng Tạ
Thuốc BVTV 1000đ
Thuê lao động Công
Chi phí khác 1000đ
Tổng số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 89 -
2.Kết quả
Chỉ tiêu ĐVT Thành tiền
Sản lượng (kg)
Giá bán
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
E. Chi phí cho 1 ha lúa
1. Chi phí
Chi phí vật tƣ ĐVT Số tiền
Giống 1000đ
Đạm kg
Lân kg
Kali kg
Phân chuồng Tạ
Thuốc BVTV 1000đ
Thuê lao động Công
Chi phí khác 1000đ
Tổng số
2.Kết quả
Chỉ tiêu ĐVT Thành tiền
Sản lượng (kg)
Giá bán
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 90 -
H.Điều tra về sức sản xuất của đất đai trong hệ nông lâm kết hợp qua 3
năm(ĐVT: %)
Năm 05/04 06/05 07/06
Tỷ lệ
ý kiến
Công thức
Tăng
Không
đổi
Giảm Tăng
Không
đổi
Giảm Tăng
Không
đổi
Giảm
NL 1
NL 2
NL 3
NL 4
NL 5
I. Những yếu tố trở ngại chủ yếu trong phát triển một số hệ thống nông
nghiệp
Yếu tố trở ngại
Hệ nông lâm Hệ NN CMH
Ý kiến Tỷ lệ % Ý kiến Tỷ lệ%
- Khó khăn về vốn
- KK về kỹ thuật
- KK về bảo vệ sản phẩm
- Chính sách đất đai
- Điều kiện cơ sở hạ tầng
- Khó khăn về tiêu thụ SP
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên.pdf