Việt nam đã có những thành công nhất định trong quan hệ thương mại
với nhiều thị trường và khu vực thị trường trên thế giới. Hàng hoá của ta có
thể vào những thị trường mà việc thâm nhập không phải là đơn giản như
Nhật bản. Tây Âu và đã được hưởng MNF từ những thị trường này. riêng
đối với thị trường Hoa kỳ một thị trường được coi là vô cùng hấp dẫn với
bất kỳ một quốc gia xuất khẩu nào.
64 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2390 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n số tuỵêt đối còn rất khiêm tốn.
Nhưng vừa qua, chúng ta đã mới ký kết được hiệp định thương mại
với Hoa kỳ và theo phân tích của các nhà nghiên cứu thì có thể kim ngạch
xuất nhập khẩu giữa hai nước sẽ tăng lên con số 800 triệu USD trong năm
2001và trong vài năm tới có thể đạt tới con số 3 tỷ USD do mức thuế sẽ
giảm từ 40% xuống còn 3%.
Ngoài ra chúng ta cũng nhận thấy rằng mặc dù Hoa kỳ là một nhập
siêu, nhưng Việt nam còn chiếm một thị phần quá nhỏ bé trong thị trường
Mỹ chỉ có 0.06% đứng thứ 76 trong tổng số các nước tham gia buôn bán với
Hoa Kỳ. Cụ thể, thị phần của một số nước Đông Á tại Hoa kỳ năm 2001
như sau:
Bảng 3: thị phần hàng xuất khẩu của một số nước Đông Á vào thị trường
Hoa kỳ ( Tính %)
Nhật
bản
Trung
quốc
Hồng
Kông
Đài
loan
Malaisia Singapore Thái
lan
Philipines
13.24% 7.95% 1.16% 3.64% 2.07% 1.97% 1.48% 1.3%
Nguồn thời báo kinh tế số 19 năm 2000
31
13.24%
7.95%
1.16%
3.64%
2.07%
1.97%1.48% 1.30%
NhËt b¶n Trung quèc Hång K«ng §µi loan
Malaisia Singapore Th¸i lan Philipines
Bảng 4 : số liệu kim ngạch xuất khẩu một số sản phẩm chính của Việt
nam sang thị trường Hoa kỳ qua các năm (tính triệu USD)
Mặt hàng 1997 1998 1999 2000 2001
Hải sản 42.5 81.6 125.6 76.9 89.6
Dầu thô 34.6 79.2 99.6 38.41 53.2
Cà Phê 90.0 125.2 59.2 22.5 65.8
Dệt may 20.0 26.3 34.7 21.1 35.4
Rau quả 11.6 2.6 3.2 9.12 10.1
Quần áo len 26.618 26.343 34.707 12.304 25.9
Giạo 63.5 39.1 48.35 41.26 45.25
Năng lượng 36.663 79.216 34.707 51.65 56.67
32
Giày dép 76.3 97.2 102.6 34.1 32.65
Nguồn: tạp trí kinh tế phát triển số 6 năm 2001
Hiện nay, Hoa kỳ đang là thị trường nhập khẩu cà phê lớn nhất của Viêt
nam , bên cạnh đó Hoa kỳ đã trở thành nước cạnh tranh đối với EU và Nhật
bản trong việc nhập khẩu hải sản của Việt nam năm 2001 mức nhập khẩu
thuỷ sản vào Hoa kỳ tăng gấp 2,5 lần so với cùng kỳ năm ngoái.
Những mặt hàng trên là những mặt hàng chủ lực của chúng ta. Nó có
những lợi thế so và có khả năng cạnh tranh với các nước trong khu vực.
Đặc biệt là sau khi chúng ta nhận được MNF. Những mặt hàng naỳ có ý
nghĩa quan trọng trong việc đóng góp vào sự ra tăng trưởng nền kinh tế
nước ta cũng như giải quyết được rất nhiều công ăn việc làm trong nước. Ví
dụ như ngành dệt may đang duy trì công ăn việc làm có 4 triệu lao động.
Tuy nhiên chúng ta cần thấy rằng nhu cầu nhập khẩu của Hoa kỳ đối
với những măt hàng trên là rất lớn. Số liệu đã đươc ghi đầy đủ ở chương I
qua số liệu đó cho thấy sản phẩm của Việt nam chiếm một thị phần nhỏ nhu
cầu nhập khẩu của Hoa kỳ. Điều này đặt ra chung ta một câu hỏi là ngoài lý
do phía Hoa kỳ gây nhiều khó khăn ra( mức thuế MNF chưa được áp dụng
đối với tất cả hàng hoá của VN xuất sang Hoa kỳ) thì lý do gì nào khác? câu
trả lời đó là có thể do vấn đề chất lượng hàng hoá và vấn đề tiếp cận thị
trường và đáp ứng những yêu cầu của thị trường của các doanh nghiệp nước
ta không tốt.
Đối với những mặt hàng ta nhập từ Hoa kỳ chủ yếu tập trung vào
phân bón máy móc, máy bay và thiết bị bay, ôtô, thiết bị điện tử…. Nhình
chung các mặt hàng xuất khẩu của Hoa kỳ sang Việt nam cũng khá đa dạng
phong phú, từ tài liệu sản xuất đến tư liệu tiêu dùng, chứng tỏ tiềm năng của
một thị trường khoảng 80 triệu dân mà Hoa kỳ không thể bỏ qua trong chiến
lược phát triển thương mại toàn cầu của mình. Những cơ cấu mặt hàng nhập
33
khẩu này rất phù hợp với quá trình hiện nay của nước ta đó là nhập khẩu
những máy móc, công nghệ để tiến hành công nghiệp hoá.
2. Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt nam sang thị trường Hoa kỳ
Nhóm mặt hàng nông sản ( Cà phê, chè..)
Nhóm mặt hàng này do thị trường Mỹ có nhu cầu cao và mức thuế nhập
khẩu bằng 0 hoặc rất thấp nền hàng Việt nam đã vào gần đúng với vị trí so
với khả năng của mình nên trong thời kỳ 2000 – 2010 sẽ không còn ở mức
tăng vọt như mấy năm vừa qua. Ngoài ra, các mặt hàng này phụ thuộc nhiều
vào sản lượng, thời tiết và giá ở Việt nam và trên thế giới. Tuy nhiên, định
hướng xuất của nhóm các mặt hàng bình quân có thể tăng 15% năm và tới
năm 2010 dự kiến tăng gấp đôi năm 1998. đạt kim ngạch xuất khẩu khoảng
350 triệu.
Cà phê: Tổng nhập khẩu của Hoa kỳ đối với các loại cà phê năm 1999 là
1,612 tỷ USD năm 2000 tăng bình quân 17% năm . Dự kiến trong 10 năm
tới nhu cầu nhập khẩu của Hoa kỳ sẽ tăng khoảng 10% / năm
Việt nam bắt đầu xuất khẩu càphê vào Hoa kỳ từ năm 1994 và ngay
trong năm đầu này đạt 32 triệu USD. Năm sau đó xuất khẩu tăng vọt lên
145,2 triệu USD. Các năm 1996, 1997 suy giảm và năm 19998 tăng trở lại
và đạt 142,5 triệu USD, đứng thứ 7 về giá trị trong số các nước xuất khẩu cà
phê vào Mỹ. Từ năm 1994-1998 tăng 350%, bình quân tăng 70% / năm.
năm 1998 do giá cà phê của thế giới sụt đáng kể nên giá trị cà phê xuất khẩu
vào Hoa kỳ chỉ đạt 59,2 triệu USD. Năm 1998 nhập khẩu cà phê từ Việt
nam chỉ chiếm 4,4 % tổng nhập khẩu cà phê hàng năm của Việt nam. Việt
nam là nước hiện đang là nước xuất khẩu Cà phê đứng thứ 2 thế giới với sản
lượng năm 2001 đạt 900.000 tấn( chủ yếu là Robusta và một số ít Arabica),
sự tăng vọt này là do những năm gần đây nhà nước khuyến khích và nhân
dân nhận thấy trồng cà phê có lãi cao nên mở mang thêm nhiều diện tích
trồng cà phê. Tuy nhiên, mức tăng về diện tích trong những năm tới sẽ
34
không còn nhanh như những năm vừa qua do nhà nước hạn chế phá rừng
đầu nguồn để trồng cà phê đồng thời giá cà phê trên thế giới trong những
năm qua liên tục giảm. ngoài ra, do thời vụ cà phê của các nước khác cũng
tăng giảm thất thường nên sẽ ảnh hưởng nhiều đến giá cà phê thế giới.
Hạt tiêu hàng năm Hoa kỳ nhập khẩu số lượng lớn hạt tiêu chưa xay và
đã xay. Inđonexia và ấn độ là nước xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất vào Hoa kỳ,
năm 2000 Indonexia xuất khẩu 92,6 triệu USD, ấn độ xuất khẩu 89,6 triệu
USD. Mặt hàng này Việt nam thâm nhập vào thị trường Hoa kỳ chậm hơn
so với mặt hàng cà phê những năm 1997 đã đánh dấu sự tăng nhanh đột xuất
về giá trị xuất khẩu 1999 đã đạt 6,5 tỷ USD tăng 360% . sự tăng vọt này do
các thương nhân Mỹ tăng cường nhập khẩu hạt tiêu thẳng từ Việt nam và
giảm nhập qua các công ty trung gian nước ngoài.
Trong những năm tới khả năng tăng xuất khẩu mặt hàng này vẫn sẽ cao
vì hiện nay đứng trên Việt nam về xuất khẩu mặt hàng này là Trung quốc,
Tây Ba Nha là những nước không có nhiều hạt tiêu như Việt nam. Năm
2000 xuất khâủ hạt tiêu vào thị trường Hoa kỳ đạt 8 triệu USD và các năm
tăng bình quân hàng năm có thể tăng từ (25-30)% vừ dự kiến đạt khoảng 30
triệu USD vào năm 2010.
Chè các loại: hàng năm Hoa kỳ nhập khẩu các loại chè xanh và chè đen,
trung bình 130 triệu USD/ năm. hiện nay mức tiêu thụ chè đen ở Mỹ ngày
càng tăng lên, thay thế dần một phần tiêu thụ cà phê. Nước xuất khẩu chè
vào Hoa kỳ nhiều nhất là Arhentina.
Giai đoạn 2000-2010 Việt nam có thể tăng đều đặn 20% / năm, nếu tăng
được xuất khẩu trực tiếp và có thể đạt 3 triệu USD vào năm 2010. nếu như
có sự đầu tư bao tiêu sản phẩm của các sản phẩm của các công ty Hoa kỳ thì
có thể đạt 6 triệu USD
Nhóm hàng hải sản
35
Hoa kỳ là nước xuất khẩu hải sản lớn nhất thế giới( trong đó trên 60%
xuất khẩu sang Nhật bản) và cũng là nước nhập khẩu lớn thế hai thế giới
sau nhật bản. Năm 2000, Hoa kỳ nhập 8,9 tỷ hải sản các loại. Các loại hải
sản xuất khẩu chính của Hoa kỳ là: cá hồi, cua, trứng cá và surimi. Bốn lại
này thường chiếm 60% trị giá xuất khẩu và 50% về trọng lượng hải sản xuất
khẩu của Hoakỳ. Các hải sản nhập khẩu chính vào Hoa kỳ là nhóm có vỏ
cứng gồm: tôm, tôm hùm, sò, cua, trong đó tôm có giá trị lớn nhất, hàng
năm nhập khẩu trên 2 tỷ USD.
Hàng năm trung bình Hoa kỳ phải nhập một lượng thuỷ sản giá trị
khoảng 2,5 tỷ USD từ các nước châu á vậy mà cho đến năm 2000 giá trị
xuất khẩu của Việt nam mới là 1,15 % giá trị nhập khẩu của Mỹ từ các
nước châu á và khoảng 0,42% giá trị nhập khẩu thuỷ sản của Hoa kỳ từ tất
cả các nước trên thế giới. Vì vậy, đây là thị trường vô cùng rộng lớn và đầy
triển vọng đối với ngành nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản của Việt nam.
Nguồn tài nguyên thuỷ sản phong phú và đa dạng tạo ra một lợi thế
so sánh của đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản của Việt nam so với các nước
trong khu vực. Tuy nhiên, do những hạn chế về trình độ quản lý cũng như
trình độ công nghệ mà việc khai thác và nuôi trồng thuỷ sản thời gia qua đã
không đạt được những hiệu quả như mong muốn gây ra việc lạm sát tài
nguyên ven bờ cũng như tàn phá rừng ngập mặn để nuôi tôm và tàn phá môi
trường sinh thái và gây hậu quả có thể rất nghiêm trọng đến việc duy trì
nguồn tài nguyên thuỷ sản về lâu dài. Viêt nam bắt đầu xuất khẩu thuỷ sản
sang thị trường Hoa kỳ vào năm 1994 với giá trị 5,8 triệu USD, đến năm
2000 tăng gấp 14 lần so với giá trị hải sản nhập khẩu vào thị trường Hoa kỳ.
Các sản phẩm chính của Việt nam xuất khẩu sang thị trường Hoa kỳ là tôm
và cua đông lạnh. Riêng tôm , năm 1999 đạt 62,5 triệu USD chiếm 78 %
kim ngạch và tăng 76% so với năm 1997. hiện nay Việt nam đứng thứ 9
trong bảng xếp hạng các nước xuất khẩu tômg và thị trường Hoa kỳ, đứng
thứ nhất là Tháilan với giá trị 715 triệu USD trong tổng số 2,64 tỷ USD tôm
nhập khẩu vào thị trường Hoakỳ
36
Hàng dệt may:
Theo thống kê của thế giới, Hoa kỳ luôn đứng đầu thế giới về nhập
khẩu hàng dệt may và hàng may mặc. Nếu gộp các loại hàng dệt may mặc.
Nếu gộp các loại hàng dệt may nhập khẩu vào thị trường Hoa kỳ thì trong
năm 1999 kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này đạt 6,6 tỷ tổng kim ngạch
nhập khẩu của Hoa kỳ.
Hiện nay, hàng dệt may Việt nam xuất khẩu vào thị trường Hoa kỳ
mới chỉ có 8 cat: 331,338,340,345,438,438,444,636,644 và mới chỉ có hàng
may chứ chưa có hàng dệt. Năm 1999, xuất khẩu của Việt nam vào Hoa kỳ
mới đạt gần 30 triệu USD. Việt nam chủ yếu xuất sang Mỹ một số mặt hàng
dệt thoi – găng tay, sơ mi trẻ em, hàng dệt kim: sơ mi trẻ em, sơ mi nam,
sơ mi nữ…. Mặc dù Mỹ có nhu cầu về mặt hàng dệt kim lớn nhưng Việt
nam chưa xuất khẩu được nhiều hàng dệt kim sang thị trường này do mức
chênh lệch và thuế suất được nhiều hàng dệt kim sang thị trường này do
mức chênh lệch và thuế suất đối với các nước được hưởng GSP và NTR cao
hơn cũng như sự khác biệt về tiêu chuẩn sợi dệt với sợi dệt và quy trình ráp
sản phẩm.
Những mặt hàng may mặc của Việt nam vào được thị trường hoa kỳ
trong thời gian qua phần lớn là do các công ty nước ngoài hiện đang gia
công ở Việt nam để xuất khẩu đi EU, Nhật Bản, Đài loan… và một số công
ty mới của hoa kỳ hoặc của các nước khác.
Lượng hàng các công ty may xuất khẩu của Việt nam tự lo nguyên
liệu, bán thành phẩm, gọi là bán FOB còn rất hạn chế. Đên nay trong nước
đã có nhiều liên doanh, xí nghiệp có sản phẩm chất lượng cao nhưng chủ
yếu lại vẫn do các công ty nước ngoài đặt hàng cho các xí nghiệp này lấy
nguyên liệu để đưa cho các công ty may Việt nam gia công các đơn hàng
của mình.
37
III. Đánh giá cơ hội và thách thức trong quan hệ TMQT giữa VN và
HK
Ngày 13/7/2000, Hiệp định thương mại Việt nam – Hoa kỳ đã được ký
kết. Việc ký kết Hiệp đinh này là thể hiện sự cố gắng rất lớn giữa hai nước
trong thời gian qua với thái độ kiên định đúng đắn đầy thiện chí của ta và
xuất phát từ những tính toán về lợi ích chính trị – kinh tế của Mỹ, đồng thời
cũng mở ra một giai đoạn mới trong quan hệ hai nước.
1. Trang trước – bước khởi đầu dài muộn nhưng đạt kết quả đáng kể
Chiến tranh đã kết thúc từ những năm 1975 . Mỹ thực hiện chính sách
cấm vận đối với Việt nam mãi đến 14/12/1992, chính phủ Bus mới cho phép
các công ty Mỹ mở văn phòng đại diện tại Việt nam để thực hiện những giao
dịch cần thiết tiến tới ký kết hợp đồng chuẩn bị cho ngày bãi bỏ lệnh cấm
vận đối với nước ta. 3/2/1994 Tổng thống B .Clintơn tuyên bố bãi bỏ lệnh
cấm vận có hiệu lực 34 công ty Mỹ lập văn phòng đại diện ở Việt nam từ
cuối năm 1993 nhanh chóng triển khai hoạt động 11/7/1995 hai nước lập
quan hệ ngoại giao. Từ ngày 21-26/9/1996 diễn ra vòng đàm phán thương
mại đầu tiên giữa đại diện hai nước.10/3/1998. Tổng thống B. Clintơn ký kết
hiệp định miễn áp dụng từ chính án Jacksơn – Vanik đối với Việt nam và
sau đó tiếp tục gia hạn thêm 3 năm 1 lần. Hai bên đã ký các Hiệp định về
xử lý nợ, cơ cấu lại số nợ cũ. Hiệp định về hoạt động của tổ chức đầu tư
nhân nước ngoài ( OPIC) hai hiệp định với ngân hàng xuất khâủ Mỹ, đã và
đang thương lượng Hiệp định hợp tác khoa học – công nghệ, Hiệp định hàng
không, thoả thuận phòng chống ma tuý, hợp tác y tế.
Hiệp định thương mại được ký kết lần này là sự kiện đã hoàn tất quá
trình bình thường quan hệ kinh tế – thương mại giữa hai nước.
Mặc dù việc bình thường hoá quan hệ chưa được bao lâu, nhưng quan
hệ thương mại và đầu tư giữa hai nước đã có bước phát triển đang kể.
38
Kim ngạch buôn bán giữa hai nước đã gia tăng mặc dù quy mô nhỏ (triệu
USD)
Bảng 5 bảng XNK và kim ngạch trong giai đoạn (1994-2001)
Nguồn Bộ thương mại thuộc vụ xuất nhập khẩu
Năm 2000 so với năm 1994 xuất khẩu gấp 12 lần, bình quân 1 năm
tăng 64.2% cao gấp 2,8 lần tốc độ tăng trưởng ứng của các cả nước, nhập
khẩu gấp 1,6 lần, bình quân 1 năm tăng 10%, thấp hơn tốc độ tăng 14% của
cả nước. So với tổng kim ngạch xuất khẩu và tổng kim ngạch nhập khẩu, thì
xuất khẩu sang Mỹ từ chỗ chiếm 4,4%, nhập khẩu từ chỗ chiếm 3% giảm
xuống còn chiếm 2,4%, tính chung 1994- 2001 chiếm 2,9% cân đối xuất
khẩu với Mỹ đã chuyển nhập siêu sang xuất siêu
Bảng 6 Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng của Việt nam vào thị trường
Mỹ trong vài năm gần đây như sau( tính triệu USD)
Năm Xuất Khẩu Nhập Khẩu Tổng Kim Ngạch
1994 50.4 172.0 222.4
1995 200.0 252.0 452.0
1996 319.0 289.0 608.0
1997 388.2 278.0 666.2
1998 553.4 269.0 822.4
1999 601.9 277.3 879.2
2000 238.2 256.2 889.2
2001 314.7 246.8 892.7
39
1995 1996 1997 1998 1999 2000
Cà phê 146.5 110.9 108.2 147.6 100.1 55.3
Giày dép 3.3 39.2 97.6 114.9 145.7 47.7
Hải sản 4.2 67.8 71.2 79.5 108.1 46.4
Dầu mỏ 5.2 69.2 62.3 66.1 83.8 32.7
Quần áo 15.1 20.0 20.8 27.9 36.4 16.2
Rau, quả, hạt 0.2 2.0 2.9 23.4 23.7 10.0
Thực phẩm chế biến
thịt cá
3.1 9.2 12.3 13.8 1.5 2.4
Giạo và ngũ cốc 0.4 6.9 22.8 5.3 6.1 6.5
Cao su và sản phẩm
từ cao su
1.6 0.6 3.0 2.9 3.5 3.9
Nguồn lấy số liệu hiệp định thương mại Việt Mỹ
Riêng thuỷ sản, trong 6 tháng đầu năm 2001 đã đạt 123 triệu USD
gấp 2,1 lần cùng kỳ 1999 và chiếm 22,2% tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ
sản của nước ta. Mỹ trở thành nước đứng thứ hai sau Nhật bản( 39,2%) gấp
trên 3 lần thị trường EU, cao hơn cả Trung quốc, Đài loan. Riêng tôm đạt 81
triệu USD và đã vượt Nhật: tiếp đến là cá nước ngọt( chủ yếu là cá basa, cá
tra) đạt tỷ lệ gàn 33 triệu gấp 2,3 lần cùng kỳ.
Việc đầu tư, tính dến hết quý I/2001dự án của Mỹ đã được cấp phép
đầu tư 198 dự án của Mỹ đã được cấp phép đầu tư trực tiếp vào nước ta, với
tổng số vốn đăng ký là 1479,7 triệu USD. Nếu trừ đi 21 dự án với tổng số
vốn đăng ký 324,3 triệu USD đã bị giải thể trước thời gian, thì hiện nay chỉ
40
còn 97dự án với số vốn đầu tư ( kể cả tăng vốn) là 1.0494 triệu USD, chiếm
khoảng 3% và đứng thứ 9 trong tổng số nước và vùng lãnh thổ đã đầu tư vào
nước ta.
Bảng 7 bảng số dự án đầu tư về các nguồn hàng
Số dự án
Về dự án Về vốn đăng ký
Số dự
án
Tỷ trọng
%
Số vốn (
triệu
USD)
Tỷ trọng
%
Tổng số 97 100.0 1.094,4 100.0
1. Chia theo hình thức đầu tư
- 100% vốn đầu tư 55 56.7 489.9 44.9
- liên doanh 33 34.0 563.9 51.5
-Hợp doanh 9 9.3 40.6 3.7
2.Chiatheonhóm ngành
Nông,lâmnghiệp,thuỷ sản 15 15.5 142.3 13.0
Côngnghiệp- Xây dựng 55 56.7 755.1 69.0
Dịch vụ 27 27.8 197.0 18.0
Nguồn lấy từ hiệp định thương mại Việt nam – Hoa kỳ
Xem thế có thể, tỷ trọng đầu tư theo hình thức 100%, vốn đầu tư cho
ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản cao hơn tỷ trọng nói chung
41
Nội dung hiệp định thương mại Việt nam- Hoa kỳ
Theo như nội dung ký kết trong hiệp định thương mại Việt nam – Hoa
kỳ bao gồm những nội dung sau:
Thứ 1: Thương mại hàng hoá: đó là hoạt động chuyển hàng hoá hữu
hình giữa hai nước. Có thể nói, thương mại hàng hoá là nội dung chủ yếu
trong quan hệ thương mại Việt nam- Hoa kỳ. Nó bao gồm các mặt hàng xuất
khẩu, nhập khẩu giữa hai nước với nhau.
Thứ 2: Thương mại dịch vụ, đây là một lĩnh vực rất mới mẻ, bao gồm
các hình thức cung cấp dịch vụ xuyên biên giới, tiêu dùng dịch vụ nước
ngoài (như du lịch) hiện diện thương mại( lập chi nhánh kinh doanh) dịch vụ
tư vấn,dịch vụ viễn thông, dịch vụ kiểm toán, dịch vụ y tế…
Thứ 3 : Sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại: Nó bao các vấn đề
chuyển giao công nghệ, chuyển giao li-xăng, liên quan vấn đề tác giả, kiểu
dánh công nghiệp.
Thư 4: Quan hệ đầu tư liên quan đến thương mại
Nói tóm lại phạm vi quan hệ thương mại giữa hai nước được quy định
trong Hiệp định thương mại là rất rộng và nó hơi khác so vơi phạm vi
thương mại quốc tế như cách hiểu của chúng ta trước kia. Trước kia, chúng
ta tách lĩnh vực thương mại khỏi đầu tư, dịch vụ. Thật ra, đây là một quan
điểm mà hiện nay đã không còn phù hợp khi mà nền kinh tế thế giới đang có
xu hướng, hội tụ, các lĩnh vực này trong hoạt động của mình.
Với một phạm vi rộng đó cho phép hai nước Việt nam – Hoa kỳ có
thể hợp tác sâu rộng trên nhiều lĩnh vực hơn nữa như vậy quan hệ giữa hai
nước sẽ phát triển cả về chất và lượng
2. Đánh giá cơ hội
42
Hiệp định thương mại Việt – Mỹ là văn kiện mang tính tổng thể. Khái
niệm “ Thương mại” được hiểu theo nghĩa rộng hiện đại, theo tiêu chuẩn
hoá của WTO, bao gồm 4 lĩnh vực chủ yếu là thương mại hàng hoá, thương
mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ và quan hệ đầu tư.
Hiệp định được ký kết vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với nước ta.
Cơ hội mở ra cũng khá nhiều. Trước hết, nước Mỹ có một nền kinh tế, nền
ngoại thương phát triển nhất thế giới và là thị trường tiêu thụ lớn nhất thế
giới. Mức tiêu tiêu dùng của người Mỹ cao gấp gần 2 lần người Nhật, gấp
1,6 lần người Châu Âu. Hàng năm, tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu
đạt 670,6 tỷ USD,kim ngạch nhập khẩu lên đến 1500 tỷ USD. Năm 2000,
kim nghạch xuất khẩu đạt 670.6 tỷ USD giầy dép đạt 15 tỷ USD. Nếu chỉ
cần chiếm 2% thì kim nghạch xuất khẩu của nước ta đã đạt là 15 tỷ USD.
Một số chuyên gia dự đoán, chỉ một vài năm sau khi hiệp định được ký kết,
xuất khẩu vào thị trường Mĩ của Việt nam sẽ vượt mốc là 1 tỷ USD. Có
chuyên gia còn mạnh dạn dự báo chỉ khoảng 2005, tức là 5 năm nữa, thị
trường Mỹ sẽ tác động lớn nhất đến cơ cấu xuất khẩu của nước ta.
Mỹ cũng là nước có số vốn đầu tư nước ngoài rất lớn, khoảng 4000tỷ
USD. Việc ký kết hiệp định thương mại Việt – Mỹ cũng sẽ lôi kéo đầu tư
nứơc ngoài vào đầu tư tại Việt nam để tận dụng lợi thế về giá nguyên liệu,
nhân công rẻ tại Việt nam và tranh thủ thị trường Mỹ.
Thời cơ lớn không chỉ là thị trường rộng mà xuất khẩu vào thị trường
Mỹ của Việt nam sẽ được đẩy mạnh khi thuế suất giảm mạnh so với trước
khi kí Hiệp định. Ngay chương I điều I của hiệp định đã đề cập đến việc hai
bên trao cho nhau quy chế tối huệ quốc, tức là hai bên dành cho nhau ngay
lập tức và vô điều kiện sự đối sử không kém phần thuận lợi hơn so với đối
sử với nước khác
3. Đánh gía thách thức trong quan hệ TMQT giữa VN và Hoa kỳ
43
Thách thức lớn nhất là phải chấp nhận cạnh tranh trong điều kiện hai
nước sự khác biệt về trình độ và quy mô phát triển. Hiệp định được đàm
phán trên cơ sở nguyên tắc của WTO mà nước ta chưa phải là thành viên, lại
là nước đang phát triển ở trình độ thấp do chịu hậu quả nặng nề của nhiều
năm chiến tranh, nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi cơ chế và hội
nhập kinh tế khu vực và thế giới. Còn Mỹ ở thế áp đảo cả về chất lượng sản
phẩm, kinh nghiệm thương trường cũng như khả năng quản lý, nếu không
nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh thì dễ bị bóp ngẹt ngay trên thị trường
trong nước, khi chúng ta cũng phải mở cửa đối với hàng hoá và dịch vụ của
Mỹ.
Một thách thức không nhỏ khác là Mỹ là thị trường đích của nhiều
nước, nhiều công ty. Xuất khẩu của các nước, các khu vực kể cả những
nước Châu á vào Mỹ không những trước, quy mô lớn mà tăng nhanh
Bảng 8 bảng đánh giá xuất khẩu của một nước trong hai năm 1999-2000
(Tính tỷ USD)
Tên các nước 1999 2000
Inđonêxia 3 8
Philippin 3 12
Thái lan 6 13
Xingapo 10 18
Malaixia 6 19
Han quốc 17 24
Đài loan 23 33
44
Trung quốc 19 71
Nhật 91 122
EU 93 179
Nguồn ( thông tin thông qua Inernet)
Ngay Camphuchia, sau khi thực hiện quy chế tối huệ quốc (NTR) về
hàng dệt may với Mỹ kinh ngạch hàng dệt may từ 7,7 triệu USD năm1996
1997 đã tăng lên 171 triệu USD năm 1999- 2000 gấp 20 lần
Đó là chưa kể đến chất lượng hàng hoá của họ cao hơn, giá thành thấp
hơn, cũng được hưởng quy chế NTR và có mặt tại thị trường Mỹ trước ta
hàng chục năm.
Một thách thức không nhỏ khác là những quy định ngặt nghèo của
Mỹ về hàng nhập khẩu. để vào thị trường Mỹ, các doanh nghiệp không
những phải nắm vững nhu cầu thị trường, thị hiếu người tiêu dùng và bảo
đảm sản phẩm có sức cạnh tranh về chất lượng cũng như giá cả, mà còn phải
thông thạo hệ thống pháp luật của Mỹ. Mỹ có hệ thống pháp luật về thương
mại vô cùng rắc rối và phức tạp. trước hết Bộ luật – thương mại, rồi luật
tránh nhiệm sản phẩm, các đạo luật về an toàn sản phẩm, nhãn hiệu sản
phẩm .
Cơ hội và thách thức cho những mặt hàng xuất khẩu chủ lực
- Hàng dệt may – cơ hội lớn
Ngành dệt may Việt nam hiện có 750 doanh nghiệp ( 149 liên doanh
và 100% vốn nước ngoài) sử dụng khoảng nửa triệu lao động năm 2000 xuất
khẩu 1680 triệu USD, nhưng trong đó có tới 74% là giá trị vật tư phía nước
ngoài đưa đến gia công.
45
Trước hết, hàng dệt may của nước ta vào thị trường Mỹ bị đánh thuế
nhâp khẩu cao hơn từ 4 đến 5 lần tuỳ theo từng mặt hàng so với các nước
khác có quy chế NTR. Như vậy, sau khi hàng dệt may của Việt nam nhập
khẩu vào Mỹ được hưởng quy chế NTR, do thuế suất thấp hơn như trên, nên
kim ngạch sẽ gia tăng. Theo ước tính sau 3-4 năm, hàng dệt may của Việt
nam thời gian gần đây được thị trường khó tính như Nhật và Tây Âu sẽ dễ
dàng chinh phục khách hàng Mỹ nguồn lao động của Việt nam khá dồi dào
Tuy nhiên, khó khăn và thách thức đối với hàng dệt may xuất khẩu
vào thị trường Mỹ cũng không ít.
Trước hết, đối với hàng dệt may thì một hiệp định về hàng dệt may
Việt – Mỹ sẽ được đàm phán. Hiện nay hai bên vẫn chưa ra lộ trình cụ thể
về việc đàm phán Hiệp định về hàng dệt may, tròn đo có thể Mỹ sẽ áp dụng
chế độ hạn ngạch đối với hàng dệt may Việt nam như từng áp dụng đối với
Campuchia. Vì vậy vấn đề là phải tranh thủ hết mức trước khi Mỹ đưa ra
hạn ngạch.
Một khó khăn khác mà ngành dệt may Việt nam cần tính đến là cần
phấn đấu nâng cao chất lượng nguồn nhiên liệu trong nước, đáp ứng yêu cầu
rằng buộc về tỷ lệ nội địa hoá để được hưởng chế độ thuế quan ưu đãi hay
quy chế thuế quan phổ cập của mỹ dành dành cho các nước đang phát triển.
Yêu cầu tỷ lệ nội địa hoá đối với ngành may rất lớn, lên tới 60% trong khi tỷ
lệ nội địa hoá thực tế còn thấp hơn nhiều, do chất lượng vải của ta còn thấp
kém, nên hầu hết nguyên liệu sử dụng cho ngành may xuất khẩu hiện nay
đều phải nhập. Ngay áo quần đang xuất khẩu vào EU, chỉ có tỷ lệ nhỏ đáp
ứng được tiêu chuẩn để cấp from A, còn hầu hết xuất khẩu theo chứng chỉ
xuất xứ from T, nghĩa là chưa được hưởng quy chế thuế quan ưu đãi cao
nhất. Đối với Mỹ, điều kiện để được hưởng chế độ thuế quan ưu đãi đối với
một số mặt hàng tròn đó có hàng dệt may còn khó khăn và phức tạp hơn so
với quy định của EU, hơn nữa quy định này hàng năm đều được Mỹ xem xét
điều chỉnh.
46
Một khó khăn nữa cần khắc phục là đối với mặt hàng may, Mỹ không
đặt hàng nhỏ lẻ. Một đơn đặt hàng của Mỹ có thể lên tới cả triệu sản phẩm
mà thời gian cung cấp hàng rất nhanh. Do vậy, cần đưa năng lực sản xuất
của doanh nghiệp ngành dệt may lên cao cần liên két lại nhằm đủ sức thực
hiện một đơn hàng.
Cũng không thể không chú ý đến hàng dệt may của Trung quốc “
người khổng lồ” chơi cùng sân. Quy mô xuất khẩu hàng dệt may của năm
2000 sau khi bị giảm xút nhiều ( do bị mất thị trường vì ảnh hưởng của
khủng hoảng kinh tế và do giảm giá) nhưng vẫn đạt 12 tỷ USD , năm 2005
nhiều chuyên gia dự đoán sẽ tăng đến 48 tỷ USD. Tiền lương của công nhân
dệt may ở quảng châu chỉ khoảng 45 USD/tháng. Trung hoa lục địa chỉ có
22USD/ tháng, còn ở các tỉnh phía nam nước ta tương đương với khoảng
80USD / tháng. Ngoài ra, hàng dệt may của ta phải nhập thiết bị nguyên
nhiên liệu bông từ Trung quốc lại càng cho sức cạnh tranh hàng dệt may của
ta thu thiệt hơn
Bảng 9 tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may trong tổng giá trị xuất
khẩu hàng hoá sang thị trường Mỹ (Đơn vị triệu USD)
NămChỉ tiêu 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
KNXK hàng dệt
may VNvào HK
2.66 16.78 23.6 25.9 26.4 37.1 60
TổngKHXK hàng
hoá VN vào Mỹ
50.4 199 319 388.2 55.3 609.18 821
Tỷ trọng (%) 5.2 8.4 7.3 6.7 4.8 6.1 7.3
(Nguồn : Bộ thương mại 8/2000
47
0
1 0 0
2 0 0
3 0 0
4 0 0
5 0 0
6 0 0
7 0 0
8 0 0
9 0 0
1 9 9 2 1 9 9 4 1 9 9 6 1 9 9 8 2 0 0 0 2 0 0 2
K N X K h µ n g d Ö t m a y V N v µ o H K
T æ n g K H X K h µ n g h o ¸ V N v µ o M ü
T û t r ä n g ( % )
Bảng 10 Xu hướng và dự báo về một số sản phẩm may mặcnữ và trẻ em
Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2010
1.Giá trị xuất khẩu (triệu USD)
váy nữ
comlê/áo vét nữ
quân áo trẻ em
6336
3646
3585
6455
3738
3462
6302
3738
3642
6361
3662
3549
6422
3686
3581
6179
3654
3506
2.Số lượng lao động( nghìn người)
váy nữ
Comle/aovet nữ
Quần áo trẻ em
83.2
48.3
53.3
87.1
49.6
49.2
87.5
43.1
48.0
99.3
38.8
42.7
93.3
33.0
33.5
88.2
31.9
32.1
2. lượngbình quân / giờ (USD)
váy nữ
Comlê/áo vet nữ
1871
1930
7.10
6.93
6.87
7.05
48
Quân áo trẻ em 3080
8425
3029
10475
7.68
6.78
7.75
6.54
7.95
7.01
8.21
7.48
5 Giá trị xuất khẩu( triêu USD)
váy nữ
Comlê/áo vét nữ
Quân áo trẻ em
115
253
829
148
280
914
1992
3201
11705
2183
2862
12677
2365
3013
7.01
82
208
896
Nguồn US. Industry and Trade Outlook – the Me graw Hill Companies
- Giày dép –mặt hàng nhiều triển vọng
Nhiều triển vọng khi xét theo cả hai đầu vào cũng như đầu ra. ở đầu ra
chỉ cần giành được 10% thị phần của Mỹ thì kim ngạch sẽ tăng lên đến 1,5
tỷ USD( lớn hơn tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của nước ta có thể đạt
được trong vòng một hai nữa) . ở đầu vào, hàng da giày của Việt nam đã bán
ở khắp thị trường Mỹ và sẽ tăng khá khi thuế suất giảm. Khả năng nguồn
hàng cũng khá dồi dào, chỉ riêng giày Nike sản xuất ở nước ta mỗi năm đã
lên tới 20 triệu đôi: nếu tới đây các nhà máy của hãng này chuyển từ Trung
quốc, Indônêxia sang Việt nam thì sản lượng còn tăng nhiều hơn.
Thị trường thì rộng lớn, khả năng thì dồi dào, nhưng thử thách do điều
kiện đặt ra cũng không nhỏ. Nếu chỉ được hưởng quy chế NTR thì chênh
lệch thuế suất nhập khẩu vào Mỹ so với không có NTR chỉ vào khoảng
10%. Với mức chênh lệch này. giày dép của Việt nam tuy có điều kiện hơn
trước, nhưng vẫn chưa đủ sức cạnh tranh với giành dép của Trung quốc xuất
khẩu vào Mỹ. Nếu được hưởng quy chế GSP của Mỹ giành cho các nước
phát triển, thì thuế suất giảm từ 3 đến 4 lần. Nhưng điều kiện rằng buộc
49
cũng chặt chẽ hơn EU, tức là bắt buộc trong sản phẩm phải có ít nhất 35%
nguyên liệu sản xuất trong nước, kèm theo các yêu cầu phức tạp khác cho
từng loại hàng hoá. Hiện tại, ta chỉ có mặt hàng giày vải đế cao su và dép là
đạt tỷ lệ nội địa hoá 35% để được hưởng quy chế GSP, nhưng sản phẩm có
giá trị lớn hơn như giày thể thao giày nam, nữ thì nguyên liệu đang chủ yếu
là nhập khẩu. Khi xuất khẩu vào thị trừng Mỹ chỉ được hưởng quy chế thuế
suất NTR cao hơn quy chế thuế suất GSP sẽ khó cạnh tranh. Vấn đề đặt ra là
cần tiếp tục phát triển nguyên liệu và tăng đầu tư để nâng cao nữa tỷ lệ nội
điạ hoá.
Hàng nông sản, thuỷ sản phải có hàm lượng chế biến cao
Phần lớn hàng nông sản, thuỷ sản của Việt nam xuất khẩu vào thị trường
Mỹ hiện ở dạng sơ chế, nên thuê suất nhập khẩu trước và sau khi có hiệp
định thương mại chênh lệch không đáng kể. Trong các mặt hàng trên thì kim
ngạch tăng và đạt mức khá có hàm lượng chế cao, sản phẩm ăn liền,. Ngoài
việc nâng cao hàm lượng chế biến còn phải khắc phục các khó khăn, như
cước phí vận tải hàng không đường biển đi Mỹ cũng cao, thời hạn giao hàng
chưa được linh hoạt, vệ sinh an toàn thực phẩm càn được nâng cao để đáp
ứng yêu cầu.
Ngoài các nhóm sản phẩm trên, một số sản phẩm xuất khẩu vào Mỹ khi
có hiệp định thương mại thế suất sẽ giảm mạnh, như hàng gốm sứ giảm từ
70% xuống 3-4%, hàng thủ công mỹ nghệ từ 45% xuống 9%, rau tươi giảm
từ 22 cent/kg xuống còn 1 cent/kg quả tưới sẽ giảm từ 10 cent/kg xuống
0,4%, chè xanh từ 20 % xuống 7%.
Theo tính toán thuế suất nhập khẩu vào Mỹ nói chung sẽ giảm từ khoảng
40% trước khi có Hiệp định thương mại đến sau khi ký kết xuống 3%, đây là
cơ hội cho hàng xuất khẩu của Việt nam vào Mỹ tăng nhanh. Nhưng cũng
có nhiều điều kiện rằng buộc và thách thức không nhỏ. Cơ hội và thách thức
đan xen, nắm lấy cơ hội, vượt qua thách thức thì xuất khẩu của Việt nam và
đầu tư vào nước ta sẽ sang trang mới.
50
Một số dự báo cho một số mặt hàng chủ lực của Việt nam
Hình11 : Dự báo về giá trị xuất khẩu của VN vào thị trường HK
Trong một vài năm tới
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Nguồn : Vụ chính sách Thương mại đa biên- Bộ thương mại- 2000
Chương III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY QUAN HỆ THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM – HOA KỲ
Các phần trên chúng ta đã nghiên cứu được vai trò to lớn của Hoa kỳ
đối với bát cứ nền kinh tế nào và nó được tất cả các nước coi đó là một thị
51
trường mục tiêu của mình. Mặc dù những năm qua quan hệ thương mại giữa
hai nước về con số tuyệt đối vẫn khiêm tốn. Tuy nhiên nếu xét về mặt dài
hạn mang tầm chiến lược thì Hoa kỳ là một thị trường có thể coi là chủ yếu
đối với nước ta.
Trong chiến lược phát triển kinh tế giai đoạn 2001-2010 của Đảng ta
có nếu ra những mục tiêu trong giai đoạn này đó là: khai thông tị trường,
chủ động hội nhập quốc tế, phấn đấu GDp tăng gấp đôi vào năm 2010 thông
qua tăng trưởng hàng năm trên 7%, tỷ lệ đầu tư phải trên 3% so với GDP,
xuất khẩu tăng gấp 2 lần tốc độ tăng GDP.Để đạt được mục tiêu này thì
chúng ta không thể không tiếp nhận các nguồn lực từ bên ngoài vào. ngay
như tốc độ đầu tư chiếm 30%GDP cũng đòi hỏi nhiều thách thức đó là: làm
thế nào để tạo môi trường đâu tư thuận tiện mà ở đó các nhà đầu tư sẵn sàng
chịu rủi ro và chịu đầu tư ?. Bên cạnh đó thì tỷ lệ đầu tư cao như vậy trong
khi đầu tư nước ngoài vào Việt nam đang có xu hướng chững lại như vậy thì
nguồn vốn lấy từ đâu? tiếp nữa đó là vấn đề cần phải nhìn nhận lại đối với
tri thức và công nghệ trong phát triển kinh tế?
Hiệp định thương mại Việt nam- Hoa kỳ mới ký kết đã mở ra một lời
giải cho bài toán trên. chúng ta cần phải tận dụng thời cơ này để xuất khẩu
sang thị trường Hoa kỳ và thu hút những nguồn vốn, khoa học, tri thức của
hoa kỳ để phát triển kinh tế đất nước như những nước NICS đã từng làm
trước kia
Vấn đề đặt ra là phải đẩy mạnh quan hệ thương mại giữa hai nước
trong phần viết này tôi xin đưa ra những giải pháp trên giác độ vĩ mô và giác
độ vi mô
I.Những giải pháp đối với các nhà hoạch định chính sách
1.Các nhà hoạch định cần phẩi nhanh chóng có chiến lược nhằm chuẩn bị
cho việc thực hiện điều khoản ký kết trong Hiệp định
52
Theo những quy định trong hiệp định thì đòi hỏi chúng ta phải nhanh
chóng hoàn thiện hệ thống pháp luật, hệ thống chính sách thương mại hướng
tới các thông lệ và chuẩn mực thế giới. đó là việc lập ra một lịch trình cắt
giảm thuế quan nhằm trao cho Hoa kỳ MNF đúng thời hạn quy định trong
Hiêp định.
Hệ thống chính sách thương mại còn phải mang tính thích ứng dần,
thông thoáng, phù hợp hơn với những quy định trong WTO. Những chính
sách bảo hộ, phân biệt đối xử cần được dỡ bỏ
Bên cạnh đó, các nhà hoạch định cần phải có những chính sách nhằm
bảo đảm cạnh tranh công bằng. Bởi vì chúng ta cần có một công cụ nào đó
để bảo đảm những ngành hàng trong nước khỏi sự cạnh tranh không sằng
phẳng với các đối tác nước ngoài.
2. Khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu
Chính phủ cần thi hàng một cách triệt để và nhất quán hơn biên pháp
này theo nguyên tắc sản xuất hàng xuất khẩu phải được đặt ở vị trí ưu tiên số
một các hình thức ưu đãi cao nhất phải được giành cho hàng xuất khẩu.
Xem xét lại chính sách ưu đãi cho doang nghiệp
Chính sách khuyến khích đầu tư cần được xây dựng trên định hướng
xây dựng ngành hàng chủ lực và chuyển đổi cơ cấu hàng theo hướng tăng
nhanh tỷ trọng hàng qua chế biến.
3. Đảm baỏ quyền bình đẳng của các chủ thể tham gia hoạt động xuất
khẩu
Việc đa dạng hoá chủ thể hoạt động xuất nhập khẩu đã được giải quyết
khá triệt để tại nghị định số 57/ CP của Chính phủ. Tuy nhiên để phát huy
toàn diện tác dụng của nghị định này trong thực tiễn thì việc đảm bảo môi
trường bình đẳng cho tất cả các chủ thể tham gia kinh doanh xuất nhập
khẩu là rất cần thiết.
53
Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có thể đóng góp được nhiều
hơn nữa cho hoạt động xuất nhập khẩu nếu sự tham gia của họ vào hoạt
động kinh tế được bình đẳng với thành phần kinh tế quốc doanh. Trước hết
là bình đẳng hoàn toàn trong việc tiếp cận các yếu tố đầu vào sau đó là sự
bình đẳng trong việc nhận hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ kinh doanh từ phía Nhà nước
4. Các vấn đề thông tin xúc tiến thương mại
Việc thông tin; Bộ thương mại và thương vụ tại Hoa kỳ phải có nhiệm
vụ thu thập và phổ biến thông tin về thị trường, đồng thời làm tốt công tác
dự báo để định hướng cho sản xuất và xuất khẩu, phát triển các mặt hàng
mới.
Trong quá trình thu thập thông tin cần thiết cần hết sức chú ý đến việc
phát triển các mặt hàng xuất khẩu mới. Bởi vì việc phát triển các măt hàng
mới có khả năng tác động đến tốc độ mở rộng thị trường, vừa đóng vai trò
tích cực trong việc chuyển đổi cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt nam.
Nhanh chóng thành lập cục xúc tiến thương mại để hỗ trợ các doanh
nghiệp trong lĩnh vực thông tin và tiếp thị trường Hoa kỳ.
5. Các vấn đề tài chính,tín dụng, tiền tệ
Nhà nước cần phải có một số hỗ trợ về tài chính cho doanh nghiệp khi
mới bắt đầu thâm nhập thị trường.
Tăng cường hoạt động của quỹ hỗ trợ xuất khẩu và khuyến khích các
hiệp hội ngành hàng tự thành lập các quỹ phòng ngừa rủi ro.
Chiến lược điều chỉnh tỷ giá hối đoái cần phải xem xét trong vấn đề
mục tiêu kinh tế xã hội cũng như vấn đề toạ điều kiện thuận tiện cho xuất
khẩu.
6. Nhà nước cần nhanh chóng đàm phán để ký một số hiệp định song
phương với Hoa kỳ cho một số mặt hàng như: hàng dệt may, tạo khuôn
54
khổ pháp lý cho hàng dệt may nước ta có thể thâm nhập nhanh chóng
thị trường Hoa kỳ
Nhà cần đẩy nhanh quá trình đàm phán quá trình thoả thuận trong các
hiệp định song phương đối với các mặt hàng chủ lực mà ta có lợi. đặc biệt là
nhưng mặt hàng dệt may, Nhà nước cần ký kết nhanh hiệp định khung về
hàng dệt may để chúng ta thuận lợi trong việc xuất khẩu mặt hàng nay và
cũng như một số mặt hàng mà chúng ta có lợi.
7. Đẩy mạnh quá trình cải tiến hành chính nhằm phục vụ cho khả năng
xuất khẩu của hàng hoá cụ thể;
Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu
Hoàn thiện môi trường pháp lý.
8. Tiến hành cổ phần hoá các xí nghiệp
Đã đến lúc chúng ta cần phải buông những cái cần buông, chứ không
để tình trạng các doanh nghiệp quốc doanh yếu kém cứ trông cậy mãi vào
hàng rào bảo hộ mà chính phủ ưu ái dành cho. Nếu cứ giữ như vậy nền kinh
tế sẽ kém hiệu quả và do chính phủ ưu ái dành cho. Nếu cứ giữ như vậy thì
nền kinh tế sẽ kém hiệu quả và do vậy sẽ rất kém hiệu quả và do vậy sẽ rất
nguy hiểm trong quá trình hợp tác bên cạnh đó là vi phạm nguyên tắc của
hiệp định.
9. Coi trọng đúng mức thành phần kinh tế tư nhân.
Kinh tế tư nhân là một trong những thành phần kinh tế quan trong
trong tiến trình phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, đòi hỏi các
thành phần kinh tế phải chủ động tự mình khẳng định và phát triển, do vậy
kinh tế tư nhân lại càng trở lên quan trọng góp phần vào tăng trưởng kinh
tế. Bên cạnh đó nhà nước có những chính sách hỗ trợ cho kinh tư nhân phát
triển
55
10. Chính phủ cũng cần phải có những chính sách như ưu tiên những mặt
hàng chủ lực và có những biện pháp hỗ trợ: như chính sách quy hoạch
vùng nguyên liệu, chính sách phát triển công nghệ.p quốc doanh.
II. Nhóm biện pháp đối với doanh nghiệp
1. Đẩy mạnh Marketing trên thị trường Hoa kỳ
Thị trường Hoa kỳ mang đặc trưng của một thị trường khổng lồ đa chủng
tộc
Các doanh nghiệp Việt nam cần thiết cần thiết hết sức chú ý đến điều
này, cũng giống như sự đa chủng tộc của xứ xở, nhu cầu thị trường hàng hóa
Hoa kỳ hết sức phong phú đa dạng. Thị hiếu của dân Hoa kỳ nói chung rất
phong phú. Nó còn thể hiện trong tính cách của người dân Hoa kỳ với sự tôn
thờ chủ nghĩa cá nhân, tự do kiểu Mỹ cho nên trong thị trường này có thể
tồn tại cả loại hàng hoá giá bình dân cho đến cao cấp. Một điều cần lưu ý
nữa là Hoa kỳ không có xu hướng phụ thuộc bất cứ một thị trường nào - đây
là một đặc trưng của người tiêu dùng Mỹ. Nếu cần họ có thể thay đổi đối
tượng cung cấp nhanh chóng.
Các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt nam cần hết sức chú ý khai thác
thị trường này bởi mức độ của thị trường này không quá căng thẳng như thị
trường EU và Nhật bản.
Như thế nào là thâm nhập thị trường Mỹ khi nào đạt được ba yếu tố :
Trước hết là món hàng đó phải được nhập khẩu bởi các công ty siêu
thị lớn, nổi tiếng trên thị trường. Hiện nay, các công ty siêu thị có năng lực
chi phối mạnh đời sống tiêu dùng ở Mỹ là Wall Mark, K- Mark, JC penney.
Bất kỳ sự thăng trầm trong buôn bán của các công ty này đều được phản ánh
trên tờ báo lớn của Mỹ.
Thứ 2 : môn hàng đó phải được nhập khẩu trong một thời gian ổn
định và số lượng tương đối ổn định hàng năm, keo dài trong nhiều năm.
56
Thứ 3 : nhà sản xuất món hàng đó phaỉ có mối quan hệ chặt chẽ và
phát triển với nhà doanh nghiệp, chẳng hạn cùng nhau tham gia chia sẻ kế
hoạch kinh doanh như thị trường tiêu thụ, giá cả và sự am hiểu tường tận đói
thủ cạnh tranh trên thị trường.
Việt nam cần phải làm gì để có thể Markting thành công trên thị
trường Hoa kỳ;
Tìm hiểu thị hiếu về mẫu mã, đặc tính quy cách của sản phẩm trên thị
trường Mỹ thông qua các tín hiệu thị trường, thu thập thông tin, tránh những
nhận định chủ quan.
Cần phải tìm hiểu cách thức hoạt động kinh doanh của các đối thủ
cạnh tranh, đặc biệt là Trung quốc, Thái lan, các nước ASEAN là những
nước có đặc điểm về nhiều mặt giống ta để đưa ra những sản phẩm phù hợp.
Đặc trưng của họ là chào hàng với những đơn hàng có số lượng lớn, giá rẻ.
Các doanh nghiẹp Việt nam nên lưu ya phần này bởi vì xét một cách tương
đối, nhiều khi giá của ta còn cao hơn họ.
Đẩy mạnh công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường, thị hiếu, nắm được
tâm lý tiêu dùng và nhu cầu của người Mỹ, từ đó các định chủng loại hàng
xuất mà ta có thế mạnh và có thể cạnh tranh được.
Hàng hoá của ta không phải là không cạnh tranh, không đảm bảo mà
đa số các công ty của Hoa kỳ không biết đến công ty và sản phẩm của Việt
nam. Do vậy vấn đề là phải giới thiệu, tạo dựng được ấn tượng của người
Mỹ đối với hàng hoá Việt nam.
Hệ thống bán buôn, bán lẻ ở Mỹ rất phát triển và đa dạng, có rất nhiều
loại công ty bán buôn, bán lẻ rất cơ động và tìm các nguồn hàng mới cho thị
trường. Cách tiếp cận thị trường truyền thống như quảng cáo, triển lãm đã
trở nên kém hiệu quả hơn cách tiếp cận chủ động theo phương pháp mới sự
áp dụng phổ biến nền công nghệ tin học và có hiệu quả cao. Nói tóm lại là
57
Internet đang được nhiều quốc gia sử dụng như một lợi thế trong tiếp cận thị
trường tai đây.
Khi thâm nhập vào thị trường Hoa kỳ thì đối tác Hoa kỳ thì chúng ta
phải am hiểu tập quán kinh doanh của họ. Doanh nghiẹp cần có những đội
ngũ cán bộ ngoại thương lành nghề có trình độ, kỹ thuật đàm phán tốt.
2. Vấn đề chất lượng sản phẩm
Việt nam có nhiều thuận lợi đáng kể hơn các nước khác về nhiều sản
phẩm mà có thể rất hấp dẫn với người tiêu dùng Mỹ. Đặc biệt là sau khi hai
nước thông qua được Hiệp định thương mại và trao đổi qui chế tối huệ quốc.
Các nhà sản xuất Việt nam ( kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đã và đang tăng nên nhanh chóng. Là một thị trương riêng lẻ lớn nhất
thế giới, Mỹ cho phép các nhà nhập khẩu nước ngoài tiếp cận với số khách
hàng lớn nhất, có thể được sự điều chỉnh ít nhất, do đó chi phí phát triển thị
trường này rất nhiều phương diện.
Mặc dù vậy, thị trường Mỹ cũng gây ra một điều ngạc nhiên khó chịu
cho các nhà xuất khẩu Việt nam. Đây là một lĩnh vực mà các nhà xuất khẩu
Việt nam có thể bị thua thiệt bởi họ không được chuẩn bị đầy đủ về môi
trường kinh doanh khác mà họ gặp phải ở Mỹ. Đó chính là luật trách nhiệm
sản phẩm ở Mỹ mà theo đó đòi hỏi các nhà sản xuất phải cung cấp sản phẩm
bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng cũng như độ an toàn sử dụng.
Chất lượng sản phẩm là vấn đề hàng đầu mà các nhà doanh nghiệp xuất
khẩu sang thị trường Mỹ cần quan tâm. Trước mắt, đảy mạnh các hình thức
đầu tư và liên doanh với các công ty của Mỹ để tiến hành sản xuất các sản
phẩm sang Mỹ. Bên cạnh đó, các công ty của Việt nam cũng phải phấn đấu
để có thể tự sản xuất và xuất khẩu sang Mỹ. Chất lượng luôn luôn là tiêu
chuẩn hàng đầu vào thị trường Mỹ, các doanh nghiệp Việt nam cần phải chú
trọng nâng cao chất lượng hàng hoá, đồng thời thường xuyên cải tiến mẫu
58
mã cho phù hợp với thị hiếu, giao hàng đúng hạn. nếu chuẩn bị tốt thì hàng
hoá Việt nam sang Mỹ rất có triển vọng.
Bài học Hàn quốc, Đài loan, Trung quốc cho ta thấy rằng, kết hợp xuất
khẩu với nhập khẩu, họ cùng thương nhân Mỹ hợp tác liên doanh sản xuất
hàng xuất khẩu thì những sản phẩm hàng công nghiệp như đồ gia đình, đồ
điện và ngay cả máy móc thiết bị cho giao thông vận tải, viễn thông … vẫn
có khả năng đưa vào thị trường Mỹ. Nhìn vào cơ cấu hàng xuất khẩu của các
nước ASEAN và Trung quốc, ta thấy được sự táo bạo của các nước này.
một sự táo bạo tri thức, kỹ thuật, có tổ chức chiến lược đã giúp họ vươn lên
từ một điểm xuất phát gần giống ta về trình độ phát triển kinh tế và đã thành
công. Đây là điều mà các doanh nghiệp cần nghiên cứu khi thâm nhập vào
thị trường Mỹ.
3.Thúc đẩy sự phát triển thương mại thông qua dịch vụ Internet.
Phát triển các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Intenet,phát triển Internet
trước hết phát triển các nhà cung cấp các dịch vụ gia tăng cho Internet.
Đưa các báo chí, trung tâm thông tin tra cứu trên mạng, bằng cách này
các doanh nghiệp biết dùng Internet để tra cứu thông tin, tìm bạn hàng
quảng cáo thông tin về mình.
Đẩy mạnh kinh doanh thông tin thương mại qua Internet: cần sớm đưa
ra dịch vụ cung cấp thông tin lên mạng để lôi kéo doanh nghiệp tham gia kết
nối mạng, nội dung phải nhanh, chính xác và bao trùm cả nước.
Các cơ quan quản lý Nhà nước tích cực tham gia nối mạng cung cấp
thông tin về chế độc chính sách, luật pháp từ đó tạo ra thói quen nhu cầu
dùng Internet.
3. Nâng cao chất lượng vệ sinh thực phẩm theo cách ứng dụng hệ thống
Haccp vào hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
59
Hệ thống HACCP phân tích nguy cơ và kiểm soát các khâu trong yếu là hệ
thống tiêu chuẩn được thiết kế riêng cho công nghiệp thực phẩm và các
ngang có liên quan đến thực phẩm tập trung vào vấn đề vệ sinh và đưa ra
một cách tiếo cận có hệ thống phòng ngừa và giảm thiểu nguy cơ
4. Nghiên cứu và nắm vững hệ thống luật pháp của Mỹ.
Việc nghiên cứu những quy định liên quan đến xuất khẩu trong luật kinh
doanh của Mỹ, cung cách làm ăn và tác phong của người Mỹ.. Giúp các
doanh nghiệp Việt nam tính toán, cân nhắc và có quyết định đúng đắn trong
việc hợp tác kinh doanh với công ty Mỹ đến mức nào để đạt hiệu quả cao
nhất , rủi ro thấp nhất.
5. Tận dụng dụng triệt để những ưu đãi của các nước phát triển dành cho
các nước đang phát triển
Lợi dụng triệt để những ưu đãi của các nước phát triển giành cho nước
phát triển như Chế độ thuế quan phổ cập GSP của Mỹ giành cho các nước
đang phát triển.. đồng thời tận dụng những ưu đãi trong hỗ trợ giúp nguồn
vốn, công nghệ cũng như đào tạo các chuyên gia .
6.ứng dụng công nghệ mã số, mã vạch vào hoạt động của các doanh nghiệp
để tạo ra các sản phẩm cạnh tranh với các hàng hoá cuả Mỹ ngay trên đất
nước mình.
Đối với doanh nghiệp Việt nam Hiệp định thương mại này đưa ra những
thách thức hết sức to lớn. Bởi vì hiệp định này có hiệu lực, chúng ta phải mở
cửa cho Mỹ thâm nhập vào Viêt nam, cạnh tranh sẽ là điều không thể không
tránh khỏi. Sẽ không còn sự phân biệt giữa tư nhân và khu vực nhà nước
hiện nay giữ vai trò chủ đạo, các xí nghiệp quốc doanh cồng kềnh, hoạt
động kém hiệu quả đứng trước nguy cơ đóng cửa. Do vậy, từng doanh
nghiệp cần phải có sự cải tổ phải có những phương hướng, kế hoạch kỹ
lưỡng tiếp cận thị trường Mỹ doanh nghiệp phải có sự chuẩn bị tốt, chiếm
60
lĩnh thị trừng trước thì doang nghiệp đó được hưởng lợi ích từ chính những
nỗ lực của chính mình chứ không phải thông qua cấp nhà nước
61
KẾT LUẬN
Việt nam đã có những thành công nhất định trong quan hệ thương mại
với nhiều thị trường và khu vực thị trường trên thế giới. Hàng hoá của ta có
thể vào những thị trường mà việc thâm nhập không phải là đơn giản như
Nhật bản. Tây Âu và đã được hưởng MNF từ những thị trường này. riêng
đối với thị trường Hoa kỳ một thị trường được coi là vô cùng hấp dẫn với
bất kỳ một quốc gia xuất khẩu nào.
Trong những năm qua, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt nam và Hoa
kỳ vẫn còn quá thấp so với tiềm năng của thị trường là rất lớn. Bên cạnh đó,
hạn chế trong quan hệ hai nước trong những năm vừa qua còn do chúng ta
chưa nhận được MNF từ Hoa kỳ. Hiệp định thương mại giữa Việt nam và
Hoa kỳ mới được ký kết sẽ là một động lực to lớn cho cả hai nước thúc đẩy
quan hệ này.
Lợi ích của Việt nam khi ký kết hiệp định này là khá rõ ràng nhưng
chúng ta cũng cần phải nhìn nhận vấn đề ở cả hai mặt. Hiệp đinh thương
mại cũng sẽ đem đến cho chúng ta vấn đề phải tham gia cạnh tranh với
hàng hoá nhiều nước trên thị trường Hoa kỳ cũng như cạnh tranh với hàng
hoá trên thị trường nước ta.
Dô đó, ngay từ bây giờ các nhà hoạch định chính sách cũng các nhà
doanh nghiệp cũng cần phải có một kế hoạch chiến lược để đón chờ thị
trường Hoa kỳ . sự thành công hay thất bại trên thị trường Hoa kỳ sẽ vẫn sẽ
là câu hỏi cho các nhà hoạch định và đặc biệt là các doanh nghiệp.
62
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 1
CHƯƠNG I
Cơ sở lý luận chung về quan hệ thương mại Việt nam- Hoa kỳ
1
I Những xu hướng kinh tế thế giới trong giai đoạn hiện nay 1
1. Xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế thế giới 1
2. Xu thế hoà bình hợp tác và phát triển 3
3.Xu thế phát triển công nghiệp chuyển đổi sảng nền kinh tế tri thức 4
4. Xu hướng xuất hiện vòng cung châu á- thái bình dương 6
II. Cơ sở lý luận của thương mại quốc tế 7
1. Khái niệm thương mại quốc tế 7
2. Lý thuyết trọng thương 10
3.Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của A.Smith 12
4. Lý thuyết về lợi thế so sánh 14
CHƯƠNG II
Phân tích quan hệ thương mại Việt nam – Hoa kỳ
17
I . Đặc điểm quan hệ thương mại Việt nam – Hoa kỳ 17
`1 Giai đoạn phát triển trước khi Hoa kỳ huỷ bỏ lệnh cấm vận đối với Việt
nam
17
1. Lịch sử quan hệ VN – HK 17
2. Đặc điểm quan hệ VN – HK 19
II Phân tích thực trạng quan hệ Việt nam – Hoa kỳ 26
63
1. Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt nam và Hoa kỳ 26
2. Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt nam sang thị trường Hoa kỳ 31
III. Đánh giá cơ hội và thách thức trong quan hệ TMQT giữa VN và HK 36
1. Trang trước – bước khởi đầu dài muộn nhưng đạt kết quả đáng kể 36
2. Đánh giá cơ hội 40
3. Đánh gía thách thức trong quan hệ TMQT giữa VN và Hoa kỳ 41
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY QUAN HỆ THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM – HOA KỲ
49
I.Những giải pháp đối với các nhà hoạch định chính sách 50
1.Các nhà hoạch định cần phẩi nhanh chóng có chiến lược nhằm chuẩn
bị cho việc thực hiện điều khoản ký kết trong Hiệp định
50
2. Khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu 50
3. Đảm baỏ quyền bình đẳng của các chủ thể tham gia hoạt động xuất
khẩu
51
4. Các vấn đề thông tin xúc tiến thương mại 51
5. Các vấn đề tài chính,tín dụng, tiền tệ 51
6. Nhà nước cần nhanh chóng đàm phán để ký một số hiệp định song
phương với Hoa kỳ cho một số mặt hàng như: hàng dệt may, tạo khuôn
khổ pháp lý cho hàng dệt may nước ta có thể thâm nhập nhanh chóng thị
trường Hoa kỳ
52
7.Đẩy mạnh quá trình cải tiến hành chính nhằm phục vụ cho khả năng
xuất khẩu của hàng hoá cụ thể
52
8. Tiến hành cổ phần hoá các xí nghiệp quốc doanh. 52
9. Coi trọng đúng mức thành phần kinh tế tư nhân 52
10. Chính phủ cũng cần phải có những chính sách như ưu tiên những
mặt hàng chủ lực và có những biện pháp hỗ trợ: như chính sách quy
hoạch vùng nguyên liệu, chính sách phát triển công nghệ.
52
64
II. Nhóm biện pháp đối với doanh nghiệp 52
1. Đẩy mạnh Marketing trên thị trường Hoa kỳ 52
2. Vấn đề chất lượng sản phẩm 53
3.Thúc đẩy sự phát triển thương mại thông qua dịch vụ Internet. 53
4. Nâng cao chất lượng vệ sinh thực phẩm theo cách ứng dụng hệ thống
Haccp vào hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
53
5. Nghiên cứu và nắm vững hệ thống luật pháp của Mỹ 53
6. Tận dụng dụng triệt để những ưu đãi của các nước phát triển dành cho
các nước đang phát triển
53
7.Ứng dụng công nghệ mã số, mã vạch vào hoạt động của các doanh
nghiệp để tạo ra các sản phẩm cạnh tranh với các hàng hoá cuả Mỹ ngay
trên đất nước mình.
53
Kết Luận 55
Tài Liệu Tham Khảo 56
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – HOA KỲ (2).pdf