Có hướng dẫn xử lý nghiệp vụ CAD trong thanh toán quốc tế. Hiện nay
nghiệp vụ chưa được ngân hàng hướng dẫn. Các ngân hàng thương mại rất cần
sự quan tâm của ngân hàng nhà nước trong ban hành 1 văn bản pháp luật quy
định hướng cho các ngân hàng xử lý được nghiệp vụ trên vừa phù hợp thông lệ
quốc tế và phù hợp thanh toán tại ngân hàng.
59 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3244 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng đầu tư & Phát triển Việt Nam – Chi Nhánh Đông Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh toán hàng xuất thì phương thức thanh
toán bằng L/C ngày một giảm hơn, chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng
doanh số thanh toán hàng xuất qua NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô, năm
2002 chiếm 40,46%, năm 2003 chiếm 29%, năm 2004 chiếm 26%. Còn phương
thức thanh toán chuyển tiền chiếm tỷ trọng lớn nhất trong doanh số thanh toán
hàng xuất, năm 2002 chiếm 44,64%, năm 2003 chiếm 53%, năm 2004
chiếm55%. Phương thức nhờ thu cũng chiếm một tỷ trọng nhỏ năm 2002 chiếm
14,90%, năm 2003 chiếm 19%, năm 2004 chiếm 20%.
Thực trạng trên xảy ra do phía doanh nghiệp Việt Nam dễ chấp nhận yêu cầu
của phía đối tác nước ngoài, khi doanh nghiệp Việt Nam nhập hàng phía nước
ngoài thì họ yêu cầu doanh nghiệp Việt Nam phải mở L/C để ràng buộc trách
nhiệm thanh toán của ngân hàng. Để tăng khả năng an toàn cho họ, do đó trong
thanh toán hàng nhập phương thức L/C được sử dụng chủ yếu. Ngược lại, khi
doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu, một số doanh nghiệp tin tưởng đối tác nước
ngoài và sẵn sàng chấp nhận bán hàng theo phương thức nhờ thu DA hoặc T/T
sau khi giao hàng. Có những doanh nghiệp không muốn áp dụng phương thức
thanh toán L/C vì phí dịch vụ phát sinh nhiều hơn các phương thức thanh toán
khác. Thực trạng này đang xảy ra phổ biến ở doanh nghiệp tư nhân, công ty
TNHH vì các công ty này mới bước chân vào thương trường quốc tế, vì muốn
bán được hàng nên sẵn sàng chấp nhận các yêu cầu do phía nước ngoài đưa ra.
33
Ngoài ra, còn có một số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu lâu đời thì với
những khách hàng nước ngoài có uy tín, đã quan hệ mua bán lâu năm, họ cũng
chuyển từ phương thức thanh toán L/C sang phương thức thanh toán nhờ thu để
tiết kiệm chi phí. Trong đó, phát sinh tồn tại trong phương thức thanh toán nhờ
thu rất nhiều, đa số các bộ chứng từ nhờ thu hàng xuất theo phương thức DA
thường bị nước ngoài chiếm dụng vốn trong thời gian dài gây tổn thất lớn cho
các doanh nghiệp Việt Nam, thường xảy ra tranh chấp mà người thắng kiện
thường là đối tác nước ngoài vì doanh nghiệp Việt Nam chưa nắm vững thông lệ
quốc tế cũng như luật quốc tế và trong nước. Nếu có thắng kiện thì doanh
nghiệp Việt Nam cũng bị chiếm dụng vốn trong thời gian dài và mất khoảng phí
lớn cho việc kiện tụng.
2.2.2 Rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế
Trong thanh toán quốc tế mỗi phương thức thanh toán đều có những ưu điểm
và nhược điểm nhất định và từ các nhược điểm có thể phát sinh những tồn tại và
rủi ro trong thanh toán quốc tế. Phương thức tín dụng chứng từ được xem là
phươn thức thanh toán an toàn hơn các phương thức khác. Tuy nhiên, đây không
phải là phương thức an toàn tuyệt đối cho các bên liên quan mà nó có thể phát
sinh rủi ro, tồn tại trong thanh toán khi một trong các bên là kẻ lừa đảo. Sự vi
phạm hợp đồng của người mua trong phương thức chuyển tiền hoặc vi phạm
cam kết thanh toán của người mua trong phương thức nhờ thu qua ngân hàng
cũng phát sinh khá nhiều tồn tại trong thanh toán quốc tế.
2.2.2.1 Rủi ro tín dụng trong mở L/C
Rủi ro tín dụng trong thanh toán hàng nhập khẩu:
Rủi ro tín dụng luôn là rủi ro có khả năng xảy ra lớn nhất và để lại hậu quả
nặng nề nhất cho ngân hàng. Nhất là đối với tình trạng hoạt động yếu kém và
kinh nghiệm còn quá ít của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam. Khi
phần lớn các hoạt động thương mại của họ còn phụ thuộc vào ngân hàng, chỉ cần
một sự thua lỗ dù rất nhỏ của họ cũng dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng đối với ngân hàng khi người nhập khẩngân hàng thuộc nhóm
34
khách hàng có mức ký quỹ dưới 100%. Trong thủ tục mở L/C, khách hàng bao
giờ cũng phải ký quỹ, nhưng thường họ chỉ ký quỹ một phần, phần còn lại được
ngân hàng cho vay. Vì vậy, ngân hàng sẽ gặp rủi ro tín dụng khi khách hàng
không còn khả năng thanh toán nợ với ngân hàng, bị phá sản, giải thể hay nằm
trong vòng tố tụng… căn cứ vào việc thẩm định và phân loại khách hàng,
NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô qui định tỷ lệ ký quỹ như sau:
- NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô bắt buộc ký quỹ 100% đối với
nhóm khách hàng không có uy tín với ngân hàng hoặc là khách hàng mới.
- Bắt buộc quỹ 30-70% cho nhóm khách hàng làm ăn lâu dài với ngân
hàng, tình hình tài chính tốt.
- Bắt buộc ký quỹ dưới 30% cho nhóm khách hàng có quan hệ lâu năm, có
uy tín, có tình hình tài chính tốt.
Hiện nay, doanh nghiệp có tỷ lệ miễn ký quỹ nhiều nhất tại ngân hàng là
Todimax, Unimex, bóng đèn phích Rạng Đông…
Khi nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán, để bảo vệ uy tín của mình,
NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô đã chấp nhận trả tiền cho một số L/C
quá hạn. Tính đến nay, việc thu hồi nợ quá hạn là vô cùng khó khăn, NHĐT &
PTVN – Chi Nhánh Đông Đô có số nợ quá hạn là 396 ngàn USD và cho vay bắt
buộc là 5428 ngàn USD.
Cho vay bắt buộc và nợ quá hạn là những chỉ tiêu vô cùng quan trọng đánh
giá rủi ro trong thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ.
Trong những năm qua, tình hình cho vay bắt buộc của NHĐT & PTVN – Chi
Nhánh Đông Đô có xu hướng giảm rõ rệt.
Bảng 3: Tình hình cho vay bắt buộc thanh toán L/C tại NHĐT & PTVN –
Chi Nhánh Đông Đô năm 2002,2003,2004
Đơn vị: ngàn USD
Năm
Doanh số thanh
toán L/C
Doanh số cho
vay bắt buộc
Tỷ lệ (%)
2002 62.400 5.428 8,7%
35
2003 81.020 6.643 7,7%
2004 98.127 7.261 7,4%
(Nguồn: Báo cáo tình hình thanh toán xuất nhập khẩu NHĐT & PTVN –
Chi Nhánh Đông Đô)
Doanh số thanh toán L/C liên tục tăng nhưng cho vay bắt buộc lại giảm đáng
kể qua từng năm, đây là dấu hiệu rất khả quan. Đến năm 2004, cho vay bắt buộc
chỉ còn 7261 ngàn USD, chiếm 7,4%.
Tình hình nợ quá hạn L/C tại NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô cũng
có những thay đổi theo chiều hướng tốt.
Bảng 4: Tình hình nợ quá hạn thanh toán L/C tại NHĐT & PTVN – Chi
Nhánh Đông Đô năm 2002,2003,2004
Đơn vị: Ngàn USD
Năm
Doanh số cho
vay bắt buộc
Nợ quá hạn
thanh toán L/C
Tỷ lệ (%)
2002 5.428 369 6,8%
2003 6.643 411 6,2%
2004 7.261 370 5,1%
(Nguồn: Báo cáo tình hình thanh toán xuất nhập khẩu NHĐT & PTVN – Chi
Nhánh Đông Đô 2002,2003,2004)
Trong 3 năm từ 2002,2003,2004, tổng giá trị L/C chưa thanh toán không thay
đổi nhiều trong khi tổng giá trị thanh toán tăng làm tỷ lệ nợ quá hạn giảm từ
6.8% xuống còn 5.1%.
- Từ số liệu trên ta thấy, rủi ro tín dụng trong thanh toán L/C nhập khẩu có
những chuyển biến rất tốt. Tuy nhiên, vẫn còn có những rủi ro tiềm tàng, nợ quá
hạn có xu hướng giảm nhưng một phần nợ quá hạn L/C lại được chuyển sang dư
nợ tín dụng thực chất nợ quá hạn vẫn tồn tại trong một hình thức khác.
Rủi ro tín dụng trong thanh toán xuất khẩu:
36
Rủi ro tín dụng đối với ngân hàng trong nghiệp vụ chiết khấu chứng từ cho
nhà xuất khẩu và cho vay tài trợ xuất khẩu. NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông
Đô thực hiện chiết khấu chứng từ cho lô hàng xuất khẩu. Thực chất đây là một
khoản tín dụng cấp cho khách hàng được thế chấp bằng bộ chứng từ xuất theo
L/C. Theo qui định, nếu quá 60 ngày chiết khấu mà ngân hàng không nhận được
thông báo trả tiền từ ngân hàng phát hành thì ngân hàng sẽ tự động trích nợ tài
khoản tiền gửi của khách hàng để thi nợ. Trong hoạt động chiết khấu chứng từ,
để giảm thiểu rủi ro cho mình, NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô chỉ chiết
khấu truy đòi, đảm bảo khả năng có quyền truy đòi khách hàng khi bên nước
ngoài từ chối thanh toán. Để được chiết khấu, nhà xuất khẩu phải có vận đơn lập
theo lệnh của ngân hàng phát hành và toàn bộ vận đơn gốc được xuất trình cho
NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô, chứng từ hoàn toàn phù hợp với nội
dung L/C, ngân hàng phát hành phải là ngân hàng có uy tín trong thanh toán
quốc tế. Cán bộ ngân hàng phải kiểm tra các thông tin về mặt hàng, giá cả và thị
trường của lô hàng xuất vào thời điểm chiết khấu chỉ được thực hiện khi ngân
hàng nhận được điện chấp nhận thanh toán hoặc hối phiếu được ký hậu chấp
nhận thanh toán vào ngày đáo hạn của ngân hàng phát hành. Tuỳ theo từng
trường hợp cụ thể mà ngân hàng áp dụng tỷ lệ chiết khấu nhưng thường không
quá 90% giá trị bộ chứng từ. Trong thời gian qua, số trường hợp ngân hàng đã
chiết khấu nhưng không thu được tiền từ ngân hàng phát hành diễn ra rất hạn
hữu, chỉ có khoảng một, hai trường hợp nhưng đã được ngân hàng giải quyết dứt
điểm. Doanh số cho vay chiết khấu L/C của NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông
Đô liên tục tăng, năm 2002 đạt 120 ngàn USD, năm 2003 đạt 156 ngàn USD
tăng 3,5% và đến năm 2004 con số đó là 171 ngàn USD tăng 3,1% so với năm
2003.
Trong hoạt động tài trợ xuất khẩu, NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô
cũng gặp phải rủi ro. Rủi ro này được thể hiện qua doanh số cho vay tài trợ xuất
khẩu và tỷ lệ nợ quá hạn.
37
Bảng 5: Tình hình cho vay tài trợ xuất khẩu tại NHĐT & PTVN – Chi
Nhánh Đông Đô năm 2002,2003,2004
Đơn vị: Ngàn USD
(Nguồn: Báo cáo tình hình thanh toán xuất nhập khẩu NHĐT & PTVN – Chi
Nhánh Đông Đô 2002,2003,2004)
Doanh số cho vay tăng qua từng năm nhưng tỷ lệ nợ quá hạn lại giảm đi. Đây
là kết quả rất tốt, có được kết quả đó là do NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông
Đô thẩm định doanh nghiệp kỹ càng trước khi cho vay, ngân hàng còn phải theo
dõi tình hình kinh doanh kỹ càng trước khi cho vay, ngân hàng còn phải theo dõi
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp sau này. Tuy nhiên, cũng có trường hợp
NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô gặp phải rủi ro khi ngân hàng cho vay
nhưng khách hàng sử dụng vốn vay đó kinh doanh một loại hàng khác với cam
kết, hoặc khi doanh nghiệp xuất hàng nhưng lại bị phía nước ngoài từ chối vì
hàng kém phẩm chất. Những trường hợp như vậy không thiếu nhưng làm doanh
nghiệp không có khả năng trả nợ cho ngân hàng, phải kết chuyển nợ quá hạn, đã
gây thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng.
2.2.2.2 Rủi ro đối với phương thức nhờ thu
Đối với phương thức nhờ thu việc thanh toán dựa vào thiện chí của người
mua hoặc người bán, người mua chấp nhận thanh toán nhưng đến ngày đáo hạn
người mua chây lỳ không chịu thanh toán. Còn người bán thì giao hàng không
đúng hợp đồng, đã phát sinh một số rủi ro trong phương thức thanh toán nhờ
thu. Hiện nay, một số doanh nghiệp cũng đang có xu hướng sử dụng phương
thức thanh toán uỷ thác trả chậm DA trong thu hồi tiền hàng xuất khẩu. Tuy
nhiên, thực tế phát sinh tại ngân hàng NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô,
hầu như các bộ chứng từ trả chậm theo phương thức DA không được trả tiền
Năm Cho vay tài trợ xuất khẩu Nợ quá hạn Tỷ lệ (%)
2002 120 5,04 4,2
2003 156 5,46 3,5
2004 171 5,3 3,1
38
đúng ngày đáo hạn. Người mua thường chiếm dụng vốn trong thời gian dài mới
thanh toán, gây rủi ro cho ngân hàng thu hộ hoặc ngân hàng xuất trình.
- Trường hợp rủi ro cho ngân hàng thu hộ do người bán vi phạm hợp đồng.
Trong thực tiễn xảy ra nhiều trường hợp, người mua muốn có chứng từ đi nhận
hàng đã gửi cam kết chấp nhận thanh toán cho ngân hàng thu hộ nhưng sau khi
nhận hàng họ lại trì hoãn thanh toán vì nhiều nguyên nhân: Hàng giao không
đúng hợp đồng, hàng bị giảm giá, đã gây tranh chấp kéo dài. Ngân hàng thu hộ
đã cho khách hàng vay thanh toán nhờ thu hàng nhập khẩu hoặc có những
trường hợp ngân hàng buộc phải cho khách hàng vay để thanh toán khi ngân
hàng nước ngoài thúc giục đòi tiền và phong toả tài khoản của ngân hàng thu hộ
ở nước ngoài. Trường hợp này đã xảy ra ở NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông
Đô. Công ty Thiên long nhận 2.247.400 MT sắt lá và sắt cuộn của công ty
Baisco bằng phương thức thanh toán nhờ thu D/A 7 ngày, trị giá 720.722 USD
công ty Baisco vi phạm hợp đồng, giao hàng không đúng qui cách đã gây tổn
thất cho nhà nhập khẩu. Nhà nhập khẩu sau khi gửi giấy cam kết thanh toán nhờ
thu đã được NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô giao chứng từ đi nhận hàng,
trong khi dỡ hàng đã nhận thấy Baisco vi phạm hợp đồng nên đã thông báo cho
Baisco và ngứng dỡ hàng. Sau đó hai bên thoả thuận thuê Vinacontrol và sở giao
dịch kiểm định hàng hoá, xác định được mức độ vi phạm của Baisco, hai bên
thương lượng mức bồi thường nhưng không đi đến thống nhất. Phát sinh tranh
chấp kéo dài, đến ngày đáo hạn thanh toán ngân hàng nước ngoài thúc ép ngân
hàng Việt Nam trả tiền, buộc ngân hàng NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô
phải cho công ty Thiên long vay để thanh toán. Gây thiệt hại công ty Thiên long
và NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô, ảnh hưởng đến uy tín và chất lượng
của ngân hàng trên thương trường quốc tế.
- Rủi ro cho ngân hàng chuyển chứng từ do người mua vi phạm cam kết
thanh toán:
Người mua nhờ ngân hàng thu hộ đã chấp nhận trả tiền, ngân hàng chuyển
chứng từ đã chiết khấu 80% giá trị bộ chứng từ. Nhưng đến ngày đáo hạn người
39
mua không thanh toán, trả lại hàng hoá và ngân hàng thu hộ gửi lại chứng từ cho
người bán. Thực tế này đã và đang xảy ra phổ biến cho một số khách hàng xuất
khẩu tại ngân hàng thương mại. Trường hợp công ty TNHH xuất khẩu Navico
trong năm 2001, sau khi giao hàng xuất khẩu cá basa đi Mỹ cho người bán là
Seafoods company. Công ty đã lập bộ chứng từ xuất khẩu và nhờ NHĐT &
PTVN – Chi Nhánh Đông Đô gửi nhờ thu theo phương thức thanh toán nhờ thu
trả chậm sau 50 ngày kể từ ngày phát hành vận đơn. NHĐT & PTVN – Chi
Nhánh Đông Đô đã tiến hành các thủ tục cần thiết theo qui trình nhờ thu của
ngân hàng, gửi bộ chứng từ đến ngân hàng Bank of American nhờ thu hộ số tiền
trên hối phiếu và chứng từ 47.500 USD, ngân hàng Bank of American sau khi
nhận chứng từ đã xử lý theo đúng thủ tục của nghiệp vụ nhờ thu đã điện báo
chấp nhận trả lại số tiền cho Navico vào ngày đáo hạn. Nhưng đến ngày đáo
hạn, người mua không thanh toán, NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô đã
điện tra soát, đôn đốc ngân hàng nước ngoài trả tiền cho người bán, nhưng người
mua không thanh toán và gửi trả hàng cho người bán vì ngân hàng Bank of
American đã gửi trả chứng từ cho người bán. Trong tình huống này, NHĐT &
PTVN – Chi Nhánh Đông Đô đã thu được nợ chiết khấu từ Navico từ nguồn tiền
bán hàng khác. Tuy nhiên, công ty Navico cũng phải gánh chịu tổn thất giảm giá
hàng và tìm đối tác khác bán lô hàng này và phải giảm đến 50% trị giá lô hàng.
2.2.3 Những nguyên nhân
Hoạt đông thanh toán nói chung và thanh toán quốc tế nói riêng luôn chứa
đựng nhân tố gây rủi ro, làm giảm khả năng phát triển, ảnh hưởng tới kết quả
kinh doanh của ngân hàng. Do vậy, các ngân hàng cần phải nhận thức rõ các
nguyên nhân có thể gây rủi ro để đề ra các biện pháp phòng ngừa hiệu quả.
Nguyên nhân chủ quan từ ngân hàng
- Thái độ cán bộ thanh toán ở một số nơi còn hạn chế, còn non yếu nghiệp
vụ, thiếu kinh nghiệm, thiếu thận trọng trong xử lý nghiệp vụ. Cán bộ thanh toán
quốc tế chưa được đào tạo bài bản, chưa có chuyên gia thực thụ về thanh toán
40
quốc tế và chuyên sâu về phát triển các sản phẩm tài trợ thương mại. Đây là
nguyên nhân cốt lõi mang đến rủi ro và tồn tại trong thanh toán quốc tế
- Chưa có sự phối kết hợp cao giữa các bộ phận có liên quan để tạo nên một
dịch vụ khép kín trong thanh toán quốc tế, tín dụng và kinh doanh ngoại tệ. Việc
phân chia mỗi nghiệp vụ là phòng độc lập như: phòng xuất, phòng nhập, phòng
tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, phòng bảo lãnh, hối đoái… đã làm giảm đi sự
liên kết phối kết hợp xử lý nghiệp vụ và nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế.
- Sản phẩm chưa đa dạng, chưa đáp ứng hết nhu cầu dịch vụ ngày càng cao
của khách hàng và thương mại quốc tế trong xu thế toàn cầu hoá ngày nay. Hiện
nay, không chỉ riêng NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô mà hầu hết các
ngân hàng thương mại được hoạt đông kinh doanh đối ngoại chỉ triển khai các
dịch vụ truyền thống phục vụ các giao dịch thương mại đơn giản, chưa có sự bứt
phá đầu tư nghiên cứu phát triển các sản phẩm tài trợ thương mại mới.
- Sự thiếu thông tin về đối tác và ngân hàng nước ngoài, khả năng thu thập
thông tin để đánh giá năng lực của khách hàng trong nước chưa được chú trọng.
Việc phân loại khách hàng chưa tuân thủ theo các tiêu chuẩn nhất định còn qua
loa đã tạo nên những cơ sở mà doanh nghiệp có thể lợi dụng và vi phạm cam kết
với ngân hàng.
- Công nghệ cho hoạt động thanh toán quốc tế chưa hoàn thiện còn lỗi hệ
thống, việc nhận tin, truyền tin, hạch toán còn trục trặc, chương trình báo cáo
thống kê thanh toán quốc tế còn lạc hậu, chưa thay đổi kịp theo hướng đổi mới
các nội dung báo cáo của Ngân hàng Nhà nước cũng như của riêng NHĐT &
PTVN – Chi Nhánh Đông Đô, hầu hết báo cáo thống kê về thanh toán quốc tế
phải xử lý thủ công.
Nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng trong nước
- Ngân hàng thực hiện chức năng thanh toán quốc tế nhằm phục vụ cho nhu
cầu hoạt động thanh toán thương mại quốc tế của đất nứơc, các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu là người trực tiếp thực hiện các hoạt động thương
mại đó. Vì vậy, nguồn lực kinh doanh của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất nhiều
41
đến hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng. Khách hàng trong nước là một
trong những nguyên nhân góp phần tạo ra rủi ro, tồn tại trong thanh toán quốc tế
làm ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của
NHTM. Một số nguyên nhân phát sinh từ phía khách hàng trong nước có thể kể:
Khách hàng chưa nắm vững luật kinh tế, tạo sơ hở về mặt pháp lý khi ký
kết hợp đồng và khi xảy ra tranh chấp không có cơ sở để khiếu nại.
Khách hàng chưa thông thạo về kỹ thuật buôn bán ngoại thương và
nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Một số doanh nghiệp tham gia trực tiếp xuất nhập
khẩu nhưng chưa am hiểu về kỹ thuật buôn bán ngoại thương không nắm vững
các thông lệ quốc tế như:
+ ký hợp đồng không phù hợp giữa phương thức thanh toán và đảm bảo
thanh toán.
+ Khi thương lượng ký kết hợp đồng thương mại thường dễ dàng chấp nhận
các phương thức thanh toán và điều kiện thanh toán bất lợi cho mình.
+ Chấp nhận các bất lợi trong nội dung L/C nên đã dẫn đến rủi ro thanh toán.
+ Chọn nhầm đối tác.
+ Việc lập chứng từ hàng xuất theo L/C còn nhiều sai sót, còn quan điểm sai
sót chứng từ nhỏ không ảnh hưởng đến quá trình thanh toán, sẵn sàng cam kết
chấp nhận rủi ro và yêu cầu ngân hàng thương lượng gửi chứng từ đi đổi tiền,
tạo điều kiện cho nước ngoài từ chối thanh toán.
+ Sự dễ dãi, cả tin, chạy theo lợi nhuận, một số doanh nghiệp không thực
hiện đúng theo cam kết với ngân hàng trong và ngoài nước.
+ Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, phá sản.
Nguyên nhân khách quan từ nước ngoài
Chúng ta nhận thấy các hành vi gian lận lừa đảo trong thanh toán quốc tế đã
góp phần tạo nên những tổn thất to lớn cho các bên bị hại và đã ảnh hưởng lớn
đến hoạt động thanh toán quốc tế tại NHTM. Điều này có thể đúc kết lại do các
nguyên nhân sau:
- Sự tinh vi của các thủ đoạn lừa đảo quốc tế.
42
- Sự thiếu đạo đức trong kinh doanh của khách hàng nước ngoài.
- Trong thanh toán hàng xuất theo L/C, khách hàng và ngân hàng mở L/C
thông đồng bắt bất hợp lệ chứng từ để từ chối thanh toán hoặc trì hoãn thanh
toán.
- Trong thanh toán nhờ thu trả chậm thường xuyên vi phạm cam kết thanh
toán, kéo dài thời gian thanh toán.
- Không thực hiện đúng điều khoản thanh toán theo phương thức chuyển
tiền.
2.3 Đánh giá về những biện pháp hạn chế và kiểm soát rủi ro trong
thanh toán quốc tế tại NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô đạt được
trong thời gian qua
2.31 Kết quả đạt được:
Là ngân hàng trẻ tuổi, ra đời sau nên NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô
đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm của các ngân hàng đi trước nhằm hạn chế
rủi ro. Với hoạt động nhiệt tình, năng động của đội ngũ nhân viên, NHĐT &
PTVN – Chi Nhánh Đông Đô đã có những bước đi ổn định và ngày càng vững
mạnh. Đặc biệt, trong lĩnh vực thanh toán quốc tế ngân hàng đã phục vụ nhiệt
tình, hướng dẫn cho khách hàng tìm hiểu rõ hơn về thị trường nước mà doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Ngân hàng tạo điều kiện cho những khách
hàng đến mở L/C với chi phí thấp, độ đảm bảo cao, thu hút ngày càng nhiều
khách hàng uy tín, có tình hình tài chính lành mạnh và ổn định. Cùng với sự
quan tâm của Ban giám đốc và Hội đồng quản trị tới việc quản lý rủi ro nói
chung và rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng, ngân hàng đã đạt
được nhiều kết quả tốt trong việc hạn chế rủi ro:
- Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu bằng L/C qua NHĐT & PTVN Chi
Nhánh Đông Đô tăng mạnh trong những năm gần đây, một tỷ lệ mà các ngân
hàng đều mong muốn. Ngân hàng dần dần đã tạo được vị thế trong thanh toán
quốc tế, thu hút được nhiều khách hàng hơn.
43
- Có những chính sách hỗ trợ xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp rất tốt,
ngân hàng đã mở rộng cho vay tài trợ xuất khẩu, chiết khấu chứng từ. Với cho
vay tài trợ nhập khẩu, ngân hàng đã đạt được bước tiến mới, chất lượng tài trợ
nhập khẩu bằng L/C không ngừng được nâng cao, các trục trặc về mở L/C giảm
thiểu, hoạt động tài trợ được kết hợp hài hoà với hoạt động thanh toán tạo ra một
chu kỳ kinh doanh khép kín, mang lại hiệu quả cao cho hoạt động của ngân
hàng, phương thức cho vay được đổi mới, chủ yếu sử dụng vay theo hạn mức tín
dụng. Những kết quả trên làm khách hàng nhập khẩu rất tin tưởng và giao dịch
ngày càng nhiều tại ngân hàng, cho đến thời điểm hiện nay, có đến 197 doanh
nghiệp tham gia thanh toán L/C qua ngân hàng.
- Tỷ lệ cho vay bắt buộc và nợ quá hạn L/C giảm đi nhanh chóng, hầu như
xuất hiện rất ít nợ mới do ngân hàng đã tiến hành đòi nợ cũ tốt và thắt chặt hoạt
động mở L/C trả chậm. Nợ quá hạn năm 2004 giảm 18% so với năm 2003, chỉ
còn chiếm 5,1% tổng số dư chưa thanh toán, đạt 370 ngàn USD.
- Chất lượng thẩm định được nâng cao do ngân hàng đã rất chú trọng công
tác này. Do việc lựa chọn và sàng lọc khách hàng được thực hiện tốt hơn nên
chất lượng khách hàng cũng ngày một tốt hơn.
- Trong những năm gần đây, chưa có vụ tranh chấp nghiêm trọng nào xảy
ra tại NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô, những tranh chấp xảy ra đều
được ngân hàng giải quyết dứt điểm, không gây hậu quả và tổn hại kéo dài.
- Ngân hàng đã giữ uy tín với ngân hàng nước ngoài trong thanh toán, đây
là tiền đề rất tốt để hoạt động thanh toán quốc tế diễn ra hiệu quả và gặp ít rủi ro.
Uy tín của ngân hàng ngày một nâng cao, không những đối với các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam mà còn với các ngân hàng trên thế giới.
- Ngân hàng đã xây dựng được đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế năng
động nhiệt tình, được đào tạo chuyên môn kỹ càng, có đạo đức nghề nghiệp.
Điều này góp phần hạn chế rủi ro nhiều trong hoạt động thanh toán quốc tế của
ngân hàng.
2.3.2 Hạn chế
44
Bên cạnh những kết quả đạt được, ngân hàng cũng còn một số khó khăn, hạn
chế cần khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế.
Mặc dù đã thực hiện rất nhiều biện pháp để hạn chế rủi ro trong thanh toán
quốc tế nhưng những rủi ro xảy ra là điều không tránh khỏi. Những rủi ro này
không những gây tổn hại về mặt tài chính mà còn làm xâm hại và giảm sút uy
tín của ngân hàng. Những tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu do rủi ro kỹ
thuật như chứng từ còn nhiều sai sót, việc kiểm tra chứng từ và thanh toán diễn
ra chậm, rủi ro tín dụng như bảo lãnh L/C trả chậm, cho vay tài trợ xuất khẩu,
nhập khẩu…
- Nghiệp vụ hỗ trợ hoạt động xuất khẩu còn hạn chế. Mặc dù nghiệp vụ này
có tăng lên qua từng năm nhưng tỷ lệ xuất khẩu vẫn chiếm quá nhỏ trong thanh
toán quốc tế. Hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu cũng chưa hoạt động thực sự
hiệu quả, khách hàng là doanh nghiệp xuất khẩu còn quá ít, việc chiết khấu
chứng từ cũng còn nhiều hạn chế so với nhu cầu của doanh nghiệp.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật ngân hàng còn nhiều hạn chế trong khi thanh toán
quốc tế đòi hỏi có máy móc và công nghệ hiện đại. Mạng nội bộ Smart Bank của
ngân hàng nhiều lúc còn gặp trục trặc, tình trạng máy bị treo không phải không
xảy ra khiến các giao dịch nghiệp vụ diễn ra rất chậm, có khi phải 5 phút mới
xong một giao dịch. Ngân hàng cũng đã cài đặt mạng SWIFT nhưng máy cũng
còn bị trục trặc, đường truyền kém chất lượng làm cho chất lượng điện không
được tốt, ảnh hưởng nhiều đến quá trình thanh toán.
- Cán bộ thanh toán quốc tế tuy có trình độ nhưng còn trẻ nên kinh nghiệm
rất ít, khó có thể xử lý công việc khi có rủi ro hay tranh chấp phát sinh.
- Các loại L/C sử dụng chưa đa dạng, phần lớn L/C được sử dụng là L/C
không huỷ ngang. Ngoài ra, ngân hàng cũng có L/C tuần hoàn, L/C chuyển
nhượng nhưng số lượng còn hạn chế. L/C giáp lưng, chuyển nhượng, tuần hoàn
có rất nhiều ưu việt nhưng chưa được sử dụng hiệu quả.
45
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ PHÒNG NGỪA RỦI RO
TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
46
3.1 Định hướng thanh toán quốc tế của NHĐT & PTVN – Chi Nhánh
Đông Đô
Trong những năm vừa qua, NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô đã đạt
được những thành tựu đáng kể trong thanh toán quốc tế. Trong những năm tới
ngân hàng cố gắng phát huy những thành tựu trên và đưa ra những mục tiêu mới
để phấn đấu:
- Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế để tăng nguồn thu từ phí dịch vụ
và tranh thủ nguồn tiền gửi ký quỹ lãi suất thấp.
- Nâng cao chất lượng và độ an toàn nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
- Đẩy mạnh các phương thức thanh toán quốc tế và mở rộng các phương
thức thanh toán quốc tế khác mà ngân hàng chưa áp dụng rộng rãi.
- Giữ vững khách hàng truyền thống, thu hút thêm khách hàng mới để nâng
cao doanh số thanh toán xuất nhập khẩu.
- Mở rộng các hình thức huy động vốn bao gồm cả nội, ngoại tệ để cung
ứng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn xuất nhập khẩu.
- Tăng cường tiếp thị mở rộng mạng lưới khách hàng, nhất là khách hàng
xuất khẩu.
- Tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ, xử lý kịp thời và kiên quyết những
sai phạm của cán bộ viên chức làm tổn hại đến lợi ích kinh doanh của ngân hàng
và doanh nghiệp.
- Tiếp tục hoàn thiện và cải tiến công nghệ ngân hàng.
47
3.2 Giải pháp phòng ngừa rủi ro
Trong các năm tới, sẽ có nhiều khó khăn và thách thức lớn trên thế giới do
tình hình hết sức phức tập và những nguy cơ khủng bố, chiến tranh, có tác động
xấu làm suy thoái nền kinh tế thế giới. Thực tế, thời gian qua nguy cơ chiến
tranh xảy ra trên thế giới đã trở thành hiện thực, thêm vào đó, một số nước trên
thế giới trong đó có Việt Nam đang đối mặt với các vụ kiện về kinh tế như vụ
kiện về bán phá giá cá Basa, vụ kiện tôm và các loại dịch bệnh đã làm cho hoạt
động thương mại giảm sút đáng kể. Những diễn biến này tiếp tục tác động với
kinh tế nước ta, trong đó tác động không nhỏ đến hoạt động ngân hàng nói
chung và thanh toán quốc tế nói riêng. Để góp phần hạn chế những rủi ro trong
lĩnh vực thanh toán quốc tế, theo em cần giải quyết các vấn đề sau:
3.2.1 Đa dạng hoá các hình thức thanh toán
Để đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh chóng của thương mại quốc tế, cần
nghiên cứu để có thể đa dạng hoá các hình thức thanh toán đã được nhiều nước
trên thế giới sử dụng như: thu đổi sec dịch vụ, chiết khấu chứng từ có giá, thư tín
dụng điện tử, nhờ thu bù trừ tự động… cần tiến tới mở rộng và phát triển các
nghiệp vụ hoán đổi (swap), kỳ hạn (forward) nghiệp vụ quyền chọn (option)…
để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
3.2.2 Hoàn thiện chương trình ứng dụng công nghệ ngân hàng trong
thanh toán quốc tế
Thế kỉ 21, thế kỉ của khoa học công nghệ hiện đại, thế kỉ của hội nhập khu
vực và thế giới, hội nhập quốc tế về ngân hàng, xu thế phát triển thương mại
điện tử ngày càng cao, đòi hỏi ngân hàng phải quan tâm tới đổi mới công nghệ,
ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động
thanh toán nới riêng. Mặt khác, trong cơ chế thị trường, nhu cầu của khách hàng
ngày càng cao hơn và đa dạng hơn, muốn thu hút khách hàng ngày càng cao thì
yêu cầu chất lượng dịch vụ ngân hàng cũng phải cao vậy chỉ có ứng dụng ngân
hàng mới có thể áp dụng được.
48
- Một thực trạng mà NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô đang gặp phải
đó là cơ sở vật chất kỹ thuật ngân hàng còn nhiều hạn chế trong khi thanh toán
quốc tế đòi hỏi có máy móc và công nghệ hiện đại. Mạng nội bộ MART BANK
của ngân hàng nhiều lúc còn trục trặc, máy còn bị treo. Việc ứng dụng công
nghệ ngân hàng đã và đang trở thành 1 xu thế tất yếu trong hoạt động ngân hàng
trong giao dịch quốc tế, các ngân hàng quốc doanh và 1 số ngân hàng cổ phần đã
tham gia mạng Swift toàn cầu. Nhờ đó đã góp phần rút ngắn thời gian giao dịch,
nâng cao hiệu quả trong thanh toán nói chung và trong thanh toán quốc tế nói
riêng. Tuy nhiên, nếu chỉ tham gia mạng thanh toán Swift thì chưa đủ, ngân
hàng cần phải ứng dụng nhiều chương trình ứng dụng công nghệ khác vào lĩnh
vực thanh toán quốc tế như: tài trợ thương mại, vi tính hoá hệ thống hạch toán
kế toán, hệ thống báo cáo thống kê về thanh toán quốc tế, mọi yêu cầu, thông tin
về hoạt động thanh toán quốc tế đều có thể triển khai trên hệ thống máy vi tính.
Áp dụng giải pháp này mang lại những lợi ích thiết thực: giảm được nhân lực
ở 1 số bộ phận, tiết kiệm thời gian giao dịch, giảm chi phí dịch vụ, nắm bắt được
kịp thời các thông tin, yêu cầu dữ liệu về thanh toán quốc tế đảm bảo an toàn
trong thanh toán, nâng cao thanh toán quốc tế nói riêng và hoạt động kinh doanh
ngân hàng nói chung.
3.2.3 Quản trị rủi ro thanh toán quốc tế
a) Đối với phương thức tín dụng chứng
- Công tác tổ chức đào tạo cán bộ:
Con người là yếu tố trung tâm, quyết định hiệu qủa trong mọi hoạt động kinh
doanh nói chung và hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng. Vì vậy,
việc đào tạo một đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ nghiệp vụ cao, có đạo đức
và tinh thần trách nhiệm tốt đối với công việc là một trong những biện pháp rất
quan trọng để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Cùng với việc tổ chức các hoạt động đào tạo cán bộ, ngân hàng còn cần phải
đề ra những tiêu chuẩn về bằng cấp, kinh nghiệm, trình độ ngoại ngữ hay khả
năng giao tiếp làm cơ sở cho việc tuyển chọn cán bộ, đồng thời khuyến khích
49
cán bộ cũ của ngân hàng không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để trau dồi kiến thức
năng lực.
Bên cạnh việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, ban lãnh đạo ngân hàng phải cân
nhắc thận trọng trong khi bố trí nhân sự để phát huy được thế mạnh và hạn chế
được nhược điểm của mỗi cán bộ. Ngoài ra, việc đề ra một chế độ đãi ngộ xứng
đáng như về lương thưởng đối với cán bộ tín dụng để động viên, khuyến khích
kịp thời nhằm làm cho cán bộ, nhân viên không ngừng nâng cao tinh thần trách
nhiệm, kích thích sự cố gắng phấn đấu trong công tác nghiệp vụ của mỗi người.
- Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin:
Thu thập, phân tích và xử lý kịp thời, chính xác các thông tin liên quan đến
hoạt động tín dụng là điều hết sức cần thiết, nó giúp nâng cao hiệu quả công tác
tín dụng và hạn chế rủi ro.
Trên cơ sở những thông tin thu thập được, cần phân tích cẩn thận để có quyết
định chính xác, tránh để xảy ra rủi ro do khách hàng sử dụng các thủ đoạn lừa
đảo, giả mạo hồ sơ vay vốn hay tận dụng các sơ hở của pháp luật để dùng một
tài sản thế chấp vay vốn nhiều ngân hàng khác nhau.
Sau khi vay vốn, vấn đề đặt ra là phải giám sát người vay, đảm bảo sử dụng
vốn vay đúng mục đích và tiến độ. Việc giám sát có thể được thể hiện qua nhiều
hình thức như kiểm tra định kỳ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, kiểm tra
tình hình sản xuất kinh doanh thực tế, kiểm tra khả năng chi trả, thanh toán của
doanh nghiệp ... kịp thời phát hiện những dấu hiệu rủi ro tín dụng để sớm có
biện pháp xử lý thích hợp.
- Linh hoạt sáng tạo trong xử lý nghiệp vụ:
Trong quá trình cho vay, không phải lúc nào cũng suôn sẻ, tránh được rủi ro,
kể cả khi công tác thẩm định đã được thực hiện tốt, kế hoạch vay vốn vẫn có thể
gặp khó khăn nảy sinh trong thời gian sử dụng vốn vay. Vì vậy, sự linh hoạt,
sáng tạo trong xử lý nghiệp vụ của cán bộ tín dụng là một biện pháp quan trọng
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
50
Khi khách hàng gặp khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh, rủi ro tín
dụng là điều rất dễ xảy ra. Trong những tình huống đó, cán bộ tín dụng kết hợp
với doanh nghiệp cùng tháo gỡ khó khăn sẽ bảo vệ được lợi ích của cả doanh
nghiệp và ngân hàng. Khi đó có thể áp dụng một số biện pháp sau:
+ Gia tăng khối lượng tiền cho vay đối với những doanh nghiệp có phương
án phục hồi sản xuất có tính khả thi cao. Giải pháp này chỉ thực sự có hiệu quả
khi cả ngân hàng và doanh nghiệp đều phải nỗ lực cho doanh nghiệp đi lên. Nếu
không có sự giúp đỡ này của ngân hàng thì món nợ của doanh nghiệp có nhiều
khả năng không thể được thanh toán dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng.
+ Ngân hàng có thể kêu gọi người bảo lãnh để cứu giúp cho doanh nghiệp
đồng thời đảm bảo được sự san sẻ rủi ro.
+ Cán bộ tín dụng có thể cố vấn đề như sáng kiến cải tiến, chuyển nhược hoạt
động sản xuất kinh doanh, phát hiện bất hợp lý giúp doanh nghiệp tự tháo gỡ
khó khăn.
b) Đối với phương thức thanh toán nhờ thu
Áp dụng 1 biện pháp đảm bảo kèm theo trong những trường hợp ứng trước
tiền cho các bộ chứng từ nhờ thu. Trong quy trình thanh toán nhờ thu của ngân
hàng, ngân hàng sẽ chiết khấu chứng từ nhờ thu DA trên cơ sở đã được ngân
hàng nước ngoài điện báo ngày chấp nhận đáo hạn, ngân hàng thu hộ là ngân
hàng có uy tín. Tuy nhiên, không có 1 điều luật quốc tế nào rằng buộc trách
nhiệm của ngân hàng. Vì vậy, trong thực tiễn phát sinh nhiều bộ chứng từ nhờ
thu hàng xuất khẩu của khách Việt Nam mặc dù đã được người mua chấp nhận
thanh toán nhưng cho đến ngày đáo hạn, việc thanh toán không được thực hiện
đúng cam kết.
Thường thì sau ngày đáo hạn hàng tháng trời người bán mới nhận được tiền.
Bộ chứng từ được thu hàng xuất không có cơ sở pháp lý đảm bảo an toàn trong
thanh toán trong ngân hàng. Còn đối với bộ chứng từ nhờ thu DP, ngân hàng sẽ
chiết khấu với thời gian tối đa 60 ngày, nhưng trong thực tế các bộ chứng từ nhờ
thu DP cũng bị người thu trì hoãn, kéo dài thời gian thanh toán, có khi vượt quá
51
60 ngày. Do đó, trước khi quyết định chiết khấu ngân hàng cần xem xét kỹ khả
năng tài chính của khách hàng mà quyết định hoặc áp dụng kèm theo biện pháp
đảm bảo an toàn khác như cầm cố, thế chấp, bảo lãnh. Áp dụng biện pháp này sẽ
mang lại hiệu quả cho ngân hàng trong đảm bảo khả năng thu hồi vốn, thu được
nợ và lãi trên số tiền ứn trước, giảm thiểu được rủi ro.
c) Đối với phương thức thanh toán chuyển tiền
Cần xem xét và lựa chọn ngân hàng thanh toán phù hợp, thông thường
chuyển tiền được thanh toán ghi nợ, có tại cùng ngân hàng mà cà NHĐT &
PTVN – Chi nhánh Đông Đô và ngân hàng nhận điện cùng có quan hệ thanh
khoản thì khách hàng không bị thu phí hoặc chỉ bị thu 1 khoản phí không đáng
kể. Nếu ngân hàng không quan tâm đến điều này, lúc sử dụng thanh toán từ tài
khoản Nostro tại ngân hàng này, lúc thực hiện tại ngân hàng kia thì trong thanh
toán chuyển tiền sẽ phát sinh những khoản phí do thanh toán vòng vo qua ngân
hàng trung gian gây lãng phí cho khách hàng. Ngân hàng phải thường xuyên
quan tâm đối chiếu danh sách các ngân hàng đại lý của NHĐT & PTVN – Chi
nhánh Đông Đô và ngân hàng đại lý của ngân hàng nước ngoài để tìm ra những
ngân hàng thích hợp với từng thị trường mà lựa chọn ngân hàng thanh toán cho
phù hợp. Với biện pháp này các doanh nghiệp sẽ thấy hiệu quả do NHĐT &
PTVN – Chi nhánh Đông Đô mang lại cho họ. Chắc chắn rằng NHĐT & PTVN
– Chi nhánh Đông Đô sẽ thu hút đựoc khách hàng ngày càng nhiều hơn sẽ khơi
tăng hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng.
d) Đối với quá trình điều vốn ghi nợ:
Để quá trình đòi tiền hàng xuất theo phương thức thanh toán L/C hoặc nhờ
thu cho khách hàng được thu hồi an toàn, nhanh chóng và hạn chế tối đa mọi
khoản phí dịch vụ hoặc điện phí do ngân hàng nước ngaòi thu của khách hàng
xuất khẩu. Trong quá trình kiểm tra chứng từ, cần phải thận trọng kiểm tra bộ
chứng từ đảm bảo phù hợp với điều khoản và điều kiện của L/C. NHĐT &
PTVN – Chi nhánh Đông Đô cần tìm hiểu cac tài khoản mà ngân hàng trả tiền
mở ở các ngân hàng dại lý ở nước ngaòi, các mức phí mà ngân hàng nước ngoài
52
sẽ thu trong quá trình thanh toán. Trên cơ sở đó, NHĐT & PTVN – Chi nhánh
Đông Đô sẽ yêu cầu ngân hàng trả tiền thanh toán tiền hàng vào tàI khoản nostro
mà NHĐT & PTVN – Chi nhánh Đông Đô và ngân hàng trả tiền cùng mở tại
ngân hàng đó, hoặc điều kiện hàng xuất về cac ngân hàng có mức phí thấp nhất.
Điều này không những giảm được các khoản điện phí của ngân hàng nước ngaòi
thu của khách hàng trong nước mà còn hạn chế quá trình thanh toán lòng vòng,
thời gian thanh toán từ tàI khoản Nostro của ngân hàng trả tiền đến tài khoản
Nostro cua NHĐT & PTVN – Chi nhánh Đông Đô. Biện pháp nghiệp vụ này,
tưởng chừng như đơn giản nhưng nếu cán bộ thanh toán quốc tế không quan tâm
đến điều này sẽ gây tốn kém cho khách hàng những khoản điện phí. Ngược lại,
nếu cán bộ NHĐT & PTVN – Chi nhánh Đông Đô quan tâm đến điều này thì sẽ
mang lại hiệu quả cao cho khách hàng nhờ đó sẽ tạo được uy tín cho ngân hàng
đối với khách hàng, thu hút được khách hàng ngày càng nhiều hơn và hiệu quả
hoạt động thanh toán sẽ được nâng cao.
3.2.4 Phát triển dịch vụ tư vấn
Trong tình hình thực tế hiện nay, đa số các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu
còn thiếu kinh nghiệm trong thương lượng, kí kết hợp đồng ngoại thương. Nhất
là doanh nghiệp tư nhân, mới bước vào thương trường quốc tế thiếu trình độ
chuyên môn về thanh toán quốc tế, non yếu về trình độ ngoại ngữ, không am
hiểu các điều kiện thương mại quốc tế. Thường dẫn đến kết quả là phát sinh
tranh chấp, kiện tụng, kinh doanh kém hiệu quả. Chính vì vậy công tác từ vấn
của ngân hàng là rất quan trọng.
Với vai trò tư vấn, ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng những điều
khoản cần rằng buộc trong hợp đồng, lựa chọn cac điều kiện thanh toán phù hợp
với từng phương thức thanh toán, nếu có thể ngân hàng còn tư vấn cho khách
hàng ở góc độ rộng hơn về hoạt động thương mại xuất nhập khẩu, về các điều
kiện thương mại quốc tế, về kiến thức pháp luật liên quan của Việt Nam. Dịch
vụ tư vấn càng phát triển, ngân hàng sẽ tạo được niềm tin đối với khách hàng, sẽ
53
nâng cao hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng đặc biệt có thể hạn chế rủi ro trong
kinh doanh ngân hàng.
Việc thực hiện dịch vụ tư vân khá phức tạp, nó đòi hỏi một kỹ năng giao tiếp,
một trình độ chuyên môn sâu, nhiều kinh nghiệm được tích luỹ của mỗi nhân
viên ngân hàng và nhà lãnh đạo. Muốn thực hiện được dịch vụ này bản thân
từng nhân viên ngân hàng cũng như lãnh đạo cần được thường xuyên đào tạo và
đào tạo lại để thích ứng với cơ chế thị trường đang thay đổi hàng ngày.
Thời gian qua, ngân hàng đã tư vân cho khách hàng về thanh toán quốc tế rất
nhiều, nhưng chưa coi đây là dịch vụ phải thu phí để tạo doanh thu cho ngân
hàng nên chưa xây dựng biểu phí dịnh vụ hoạt động này. Vì vậy, trong tương lai
nếu coi đây là một dịch vụ thì ngân hàng phải thu phí và khi nó đã được khách
hàng quan tâm thì khoản phí dịch vụ thu về từ hoạt động này sẽ tăng.
3.2.5 Mở rộng quan hệ ngân hàng đại lý
Trong quá trình xử lý nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương
mại, hệ thống các ngân hàng đại lý có đóng góp tích cực trong việc phát triển và
nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế rất nhiều. Thông qua mối quan
hệ tài khoản, hợp tác trong việc cung cấp thông tin về tài chính và khách hàng
nước ngoài, hỗ trợ các dịch vụ trong quá trình thực hiện thanh toán quốc tế, hỗ
trợ đào tạo cán bộ thanh toán quốc tế để có thể phục vụ đắc lực cho quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Bên cạnh việc duy trì mối quan hệ tốt với
các ngân hàng truyền thống, lâu đời, NHĐT & PTVN – Chi nhánh Đông Đô cần
tích cực, chủ động hơn nữa trong phát triển và mở rộng các quan hệ đại lý với
các ngân hàng trên thế giới, tiếp cận với các ngân hàng ở các nước mà Việt Nam
đã và đang có quan hệ thương mại, xây dựng một chiến lược về công tác quan
hệ đại lý thực sự có hiệu quả khi:
+ Có sự kết gắn công tác quan hệ đại lý với công tác khach hàng.
+ Chủ động tìm kiếm ngân hàng đại lý ở những thị trường mới, thị trường
Việt Nam mới có quan hệ thương mại và mời chào dịch vụ với họ.
54
+ Thường xuyên theo dõi, đánh giá mối quan hệ giữa NHĐT & PTVN – Chi
nhánh Đông Đô và ngân hàng đại lý trên các mặt giao dịch, thanh toán để xếp
hạng uy tín, lựa chọn ngân hàng thanh toán có hiệu quả nhất.
Sau khi đã thiết lập được quan hệ đại lý, NHĐT & PTVN – Chi nhánh Đông
Đô cần bổ sung cập nhập kịp thời trên mạng các ngân hàng này cả về tên, mã
nhằm giúp quá trình tra cứu, chọn lựa ngân hàng trong thực hiện nghiệp vụ
thanh toán quốc tế tại các chi nhánh được nhanh chóng và kịp thời.
3.2.6 Thực hiện kiểm toán hoạt động thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng đa dạng và phức tạp hơn, rủi ro ngày
càng nhiều hơn, yêu cầu kiểm toán cho hoạt động thanh toán quốc tế cần được
đặt ra cho ngân hàng. Cán bộ kiểm tra, kiểm toán nội bộ cần được đào tạo toàn
diện các mặt nghiệp vụ, cần đào tạo chuyên sâu trong lĩnh vực thanh toán quốc
tế, được cọ sát thực tế thông qua luân chuyển cán bộ, cán bộ trước khi bố trí
công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ phải được phân công làm công tác thanh
toán quốc tế một thời gian để nắm bắt thực tế. Chỉ khi được trang bị một kiến
thức cả về lý luận, cả về thực tiễn trong lĩnh vực này thì bộ phận kiểm tra nội bộ
mới mạnh dạn xây dựng chương trình kiểm toán cho hoạt động này. khi hoạt
động này được quan tâm thì mức độ sai sót giảm đi và rủi ro sẽ được hạn chế
dẫn đến hiệu quả được nâng lên.
Sự an toàn và hiệu quả trong kinh doanh ngân hàng là mục tiêu chủ yếu của
hoạt động kiểm toán nội bộ. Trong đó, an toàn và hiệu quả trong lĩnh vực hoạt
động thanh toán quốc tế là một trong những tiêu chí để đánh giá khả năng hội
nhập quốc tế ngân hàng. Vì vậy, để tránh rủi ro trong thanh toán quốc tế có thể
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng, ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng
trên thương trường quốc tế.
3.2.7 Thống nhất mô hình tổ chức hoạt động thanh toán quốc tế toàn hệ
thống
Hiện nay, mô hình tổ chức nghiệp vụ thanh toán quốc tế của các chi nhánh
cùng cấp chưa nhất quán, mỗi nơi một khác, còn chồng chéo nghiệp vụ giữa các
55
phòng. Để có cái nhìn toàn diện hơn, logic hơn về sức mạnh tổng hợp của
NHĐT & PTVN – Chi nhánh Đông Đô đối với khách hàng, việc thống nhất tên
gọi và mô hình tổ chức về hoạt động thanh toán quốc tế giữa các chi nhánh cùng
cấp cần được xem xét ngay. Tại mỗi chi nhánh cấp 1 nên có một phòng thực
hiện tất cả các nghiệp vụ liên quan đến tài trợ thương mại quốc tế như: L/C, nhờ
thu, chuyển tiền, bảo lãnh, tài trợ xuất nhập khẩu… nhằm phát huy thế mạnh về
thanh toán quốc tế trong toàn hệ thống. Để làm được điều này, cần chuyên môn
hoá cán bộ có trình độ chuyên sâu trên tất cả các mặt nghiệp vụ, đảm bảo các
tiêu chuẩn về quản lý chất lượng quốc tế.
3.2.8 Giải pháp phối hợp từ phía khách hàng
Các hạn chế về năng lực kinh doanh xuất nhập khẩu của khách hàng cũng
ảnh hưởng tới hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. phải có biên pháp
phối hợp từ phía khách hàng với ngân hàng. Ngân hàng càng cố gắng nâng cao
năng lực và uy tín của mình trên thương trường quốc tế. Để làm được điều này,
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần phải quan tâm giải quyết một sô vân đề:
+ Trang bị kiến thức chuyên môn về ngoại ngữ, về buôn bán ngoại thương,
thông lệ quốc tế cho cả chủ doanh nghiệp và cả nhân viên thừa hành trước khi
bước vào thương trường quốc tế. Trang bị đầy đủ những tài liệu hướng dẫn vè
thanh toán xuất nhập khẩu trong doanh nghiệp để làm cơ sở tham khảo, nâng
cao trình độ cho cả chủ doanh nghiệp và nhân viên làm công tác thanh toán xuất
nhập khẩu.
+ Tuân thủ những quy đinh cơ bản của nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Không
nên làm tắt hoặc bỏ qua những chi tiết cho rằng nhỏ nhặt mà tạo sơ hở cho đối
tác có cơ sở từ chối thanh toán tiền hàng, tranh chấp kéo dài, phát sinh chi phí
làm giảm hiệu quả kinh doanh cũng như uy tín của mình trên thương trường
quốc tế.
+ Nắm bắt thị trường giá cả, tỉ giá và các quy định về pháp luật của nhà nước
để có chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình trong và ngoài nước. Nắm
56
bắt các thị trường bị Mỹ cấm vận và thận trọng trong quan hệ kinh doanh với thị
trường này.
+ Điều tra kỹ đối tác khi đặt quan hệ thương mại nhằm tránh lừa đảo trong
kinh doanh có thể điều tra qua ngân hàng. Qua phòng thương mại, công ty tư
vấn… những đơn bị mới quan hệ lần đầu, cần rằng buộc trách nhiệm chặt chẽ
giữa các bên trong hợp đồng.
+ Không vì chạy theo lợi nhuận, muốn bán được hàng mà cố chấp nhận
những điều kiện bất lợi cho mình, có thể dẫn đến các tranh chấp, kiện tụng kéo
dài gây thua lỗ hoặc mất vốn trong kinh doanh.
+cảnh giác với những thương vụ béo bở, lãi cao vì đây là thủ đoạn của bọn
lừa đảo.
+ Quan tâm nghiên cứu các tư vấn của ngân hàng để yêu cầu phía đối tác tu
chỉnh ngay những điều khoản bất lợi cho mình về cả các điều khoản thanh toán,
các chứng từ cần xuất trình, các khoản phí và hoa hồng mà mình phải gánh chịu
cho phía đối tác. Điều này, không chỉ hạn chế rủi ro mà giảm được các khoản
phí phát sinh bất hợp lý do chính bản thân doanh nghiệp mà còn giúp đỡ cho
NHĐT & PTVN – Chi nhánh Đông Đô không bị vạ lây do sự dễ dãi của khách
hàng.
+ Tìm kiếm và phát triển thị trường mới nhằm nâng cao hiêu quả và phân tán
rủi ro. Để tạo hiệu quả trong kinh doanh xuất nhập khẩu, nâng cao năng lực canh
tranh, tạo ra một thương hiệu và danh tiếng trên thị trường trong và ngoài nước.
Các doanh nghiệp cần tiến hành biện pháp để đưa các sản phẩm của mình tiếp
cân với thị trường mới, khi đó ngân hàng càng có điều kiện để thực hiện vai trò
trung gian thanh toán. Thông qua đó sẽ mang lại doanh thu cho hoạt động kinh
doanh thanh toán quốc tế của ngân hàng.
3.3 Kiến nghị với chính phủ
- Có sự ổn định môI trường kinh tế vĩ mô, chỉ trên cơ sở môI trường kinh tế
ổn định, hoạt động thanh toán quốc tế mới nâng cao hoạt động, hiệu quả của nó.
Nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế.
57
- Chính Phủ sớm ban hành các văn bản pháp luật về hoạt động thanh toán quốc
tế. Mọi hoạt động ngân hàng cần được pháp luật bảo vệ khi có tranh chấp xảy ra,
nó chỉ phát triển với hiệu quả cao khi nó được tồn tại trong mội trường pháp lý
hoàn thiện, đảm bảo hoạt đông thanh toán quốc tế, một hoạt động không chỉ liên
quan đến các đối tác nước ngoài. Vì vậy, việc sớm ban hành các văn bản pháp
luật riêng cho hoạt động thanh toán quốc tế sẽ hỗ trợ cho các doanh nghiệp cũng
như ngân hàng có cơ sở để phát triển hoạt động kinh doanh của mình.
- Chính phủ có cơ chế quản lý ngoại hối theo xu hướng khuyến khích và tạo điểu
kiện thuận lợi để thị trường ngoại hối trong nước phát triển. với đầy đủ các
nghiệp vụ phát sinh nhằm hỗ trợ cho hoạt động thanh toán quốc tế.
Hiện nay, quá trình xúc tiến thương mại của các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu Việt Nam đã mở rộng đến các thị trường lớn. Nhu cầu xuất hàng
trả chậm cũng được đặt ra giữa các đối tác. tuy nhiên, mức độ rủi ro trong thanh
toán quốc tế ở những thị trường này cũng rất cao, các doanh nghiệp để làm được
điều này cần có sự hỗ trợ của chính phủ trong việc kí kết các hiệp định thanh
toán giữa hai nước.
3.4 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước
Duy trì chính sách tỷ giá ổn định vì chỉ có một chính sách tỷ giá ổn định mới
giúp các doanh nghiệp an tâm thực hiện chiến lược kinh doanh lâu dài về xuất
nhập khẩu. Điều này, không chỉ mang lại hiệu quả cho chính doanh nghiệp mà
còn mang lại hiệu quả cho đất nước và cho hoạt động thanh toán quốc tế tại
NHĐT & PTVN – Chi nhánh Đông Đô.
Duy trì chính sách quản lý ngoại hối thông thoáng, một chính sách quản lý
ngoại hối thông thoáng sẽ giúp doanh nghiệp tích cực chủ động trong hoạt động
kinh doanh, tái tạo ngoại tệ cho đất nước. Mọi thay đổi về chính sách quản lý
ngoại hối đều ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế tạo điều kiện cho thị
trường phát triển với đầy đủ nghiệp vụ phát sinh.
Có quy chế cho hoạt động mua bán nợ về tiền hàng xuất khẩu. Hiện nay,
NHNN đã có quyết định cho phép việc mua bán nợ trong nước đối với các tổ
58
chức tín dụng, đối tượng mua bán nợ trong quy định chưa bao gồm cả hối phiếu
và lệnh phiếu, giấy báo thanh toán liên quan đến hàng hoá xuất nhập khẩu. Các
NHTM rất cần sự quân tâm của NHNN trong việc sớm ban hành các quyết đinh
hướng dẫn các NHTM thực hiện nghiệp vụ này, mở rộng hơn đối tượng mua bán
nợ hiện hành giúp các NHTM mạnh dạn hơn trong tiến triển khai áp dụng và
phát triển dịch vụ này ở thị trường Việt Nam.
Ban hành thống nhất các quy định về quy trình thanh toán sec thương hiệu cả
trong và ngoài nước nhằm giúp NHTM có cơ sở pháp lý trong thực hiện nghiệp
vụ kinh doanh của nước mình.
Ban hành các văn bản pháp quy liên quan các nghiệp vụ nhờ thu trực tiếp
trong thanh toán quốc tế. Thực trạng về hoạt động nhờ thu trong thanh toán quốc
tế cũng đang phát sinh những vấn đề ngoài URC522 và chưa có văn bản nào của
Việt Nam hướng dẫn xử lý cụ thể.
Có hướng dẫn xử lý nghiệp vụ CAD trong thanh toán quốc tế. Hiện nay
nghiệp vụ chưa được ngân hàng hướng dẫn. Các ngân hàng thương mại rất cần
sự quan tâm của ngân hàng nhà nước trong ban hành 1 văn bản pháp luật quy
định hướng cho các ngân hàng xử lý được nghiệp vụ trên vừa phù hợp thông lệ
quốc tế và phù hợp thanh toán tại ngân hàng.
KẾT LUẬN
Hoạt động thương mại và Ngân hàng đang ngày một sôi động và phát triển,
nhất là kể từ khi có sự hiện diện của các nhà đầu tư nước ngoài. Chính vì thế,
hoạt động thanh toán quốc tế không ngừng tăng trưởng cả về quy mô và chất
lượng.
59
Hoạt động thanh toán quốc tế đã và đang khẳng định vai trò không thể thiếu
trong hoạt động kinh tế quốc dân nói chung và trong hoạt động kinh tế đối ngoại
nói riêng. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi mỗi quốc gia đều đặt hoạt động
kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất
yếu trong chiến lược phát triển kinh tế của mình.
Vì vậy, NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô cũng đã và đang từng bước
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế tại NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô.pdf