Luận văn Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương

Duy trì và phát triển phong trào thi đua động viên cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn, có hình thức thưởng phạt nghiêm minh, động viên khích lệ một cách thường xuyên khi họ hoàn thành tốt nhiệm vụ, thực hiện vượt kế hoạch chỉ tiêu được giao. Khi đó mọi thành viên trong ngân hàng không ngừng phấn đấu vươn lên phát huy sáng kiến.

pdf39 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2490 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gân hàng. - Trường hợp thiếu vốn: Xảy ra khi ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu cho vay và đầu tư hoặc không đáp ứng được nhu cầu thanh toán của khách hàng.  Rủi ro tín dụng: Là những tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu khi khách hàng không trả, trả không đầy đủ hoặc không trả đúng hạn tiền gốc và tiền lãi.  Rủi ro lãi suất: Là những tổn thất cho Ngân hàng khi lãi suất thị trường có sự biến đổi.  Rủi ro hối đoái: Là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường. Rủi ro này xuất hiện khi ngân hàng không có sự cân bằng về trạng thái ngoại hối tại thời điểm tỷ giá biến đổi.  Rủi ro thanh toán: Đây là loại rủi ro trong quá trình thanh toán có thể do sai sót nghiệp vụ hoặc bị lợi dụng trong thanh toán séc, thẻ, thanh toán điện tử.  Các rủi ro khác: Đó là những rủi ro do thiên tai mang lại như: Thiên tai, hoả hoạn, động đất, hoặc bị lừa đảo, mất trộm,.... làm thiệt hại đến tài sản của ngân hàng. Tuy nhiên ta có thể dễ dàng hạn chế nó bằng các biện pháp bảo hiểm. II- RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1. Khái niệm rủi ro tín dụng. Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường là một hoạt động rất nhạy cảm, mọi biến động trong nền kinh tế xã hội đều nhanh chóng tác động đến hoạt động của ngân hàng, nó có thể gây xáo chộn bất ngờ và dẫn đến sự giảm sút trầm trọng về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy hoạt động kinh doanh của NHTM luôn chứa đựng những rủi ro “tiềm ẩn”, nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Vậy rủi ro tín dụng là: Rủi ro về sự tổn thất tài chính (trực tiếp hoặc gián tiếp) xuất phát từ người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán (Giáo trình tín dụng của học viện ngân hàng) 2. Các hình thức rủi ro tín dụng. 2.1 Không thu được lãi đúng hạn Cấp độ thấp nhất là khi người vay không trả được tiền lãi đúng kỳ hạn, khi đó ngân hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát sinh. Hình thức rủi ro này được xếp vào mức rủi ro thấp vì ngoại trừ trường hợp khách hàng muốn quỵt nợ, chiếm dụng vốn thì phần lớn đều xuất phát từ việc thiếu cân đối vốn khi đến kỳ hạn trả lãi của khách hàng, khách hàng phải tạm hoãn trả lãi cho ngân hàng. 2.2 Không thu được vốn (nợ gốc) đúng hạn. Khi không thu được nợ gốc đúng hạn cũng có nghĩa là một lượng vốn cho vay có thể gây khó khăn tạm thời. Khi đó ngân hàng sẽ chuyển số nợ gốc đó sang mục nợ quá hạn phát sinh. Khoản mục này phát sinh vào thời gian đáo hạn của hợp đồng tín dụng. 2.3 Không thu được lãi hoặc thu không đủ tiền lãi. Không thu đủ lãi làm lãi treo đóng băng và điều này làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. 2.4 Không thu đủ vốn cho vay Không thu đủ vốn cho vay là nợ không có khả năng thu hồi, nếu tình trạng này phát sinh thường xuyên thì ngân hàng sẽ mất vốn và kéo dài thì ngân hàng sẽ phá sản. Trên đây là bốn hình thức giúp cho NHTM nhận biết rủi ro tín dụng và có biện pháp xử lý. Tuy nhiên, không phải lúc nào gặp rủi ro tín dụng thì ngân hàng đều phải trải qua bốn trường hợp trên. Có trường hợp khách hàng trả lãi rất đầy đủ và đúng hạn nhưng cuối cùng lại không thể trả được nợ gốc cho ngân hàng. Vì vậy, khi nghiên cứu về rủi ro tín dụng người ta thường chú trọng vào các trường hợp có nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng như là lãi treo phát sinh và đặc biệt là nợ quá hạn phát sinh còn ở các trường hợp khác có lãi treo đóng băng hay nợ không có khả năng thu hồi được coi là rủi ro thực sự nên thường được xem xét để giải quyết hậu quả và rút ra những bài học kinh nghiệm. 3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. 3.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng.  Khách hàng là cá nhân: Sau khi vay vốn của ngân hàng thường có rủi ro do một số nguyên nhân sau: Cá nhân thiếu năng lực pháp lý, thu không ổn định, bị mất việc làm , các sự kiện trong gia đình, trộm cắp hoặc sử dụng vốn sai mục đích, thậm chí do cá nhân có mục đích lừa đảo ngân hàng. Việc quản lý quá trình sử dụng vốn vay ngân hàng đối với các cá nhân thường là rất khó khăn khi xảy ra các biến cố sẽ làm cho các cá nhân không trả nợ cho ngân hàng và việc thu hồi nợ đối với cá nhân thường kéo dài và phức tạp.  Khách hàng là các doanh nghiệp: - Sự yếu kém về trình độ kỹ thuật, máy móc thiết bị lạc hậu làm cho năng suất lao động thấp, chất lượng kém giá thành cao dẫn đến hàng hoá ứ đọng, thua lỗ trong kinh doanh. - Khả năng tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh của lãnh đạo còn nhiều hạn chế, trong nền kinh tế thị trường muốn thành công trong kinh doanh thì các doanh nghiệp cần phải có kiến thức, kỹ năng quản trị kinh doanh chứ không thể thành đạt chỉ bởi lòng nhiệt tình và sự chịu đựng gian khổ. - Tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng là nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Tài chính khó khăn, vốn tự có thấp trong khi tồn tại nhiều nợ nần có thể khiến doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích như: Doanh nghiệp dùng vốn vay ngắn hạn để mua sắm tài sản cố định hoặc kinh doanh bất động sản nên khi đến hạn phải trả nợ vẫn chưa kịp chuyển đổi thành tiền. Tất cả các nguyên nhân trên là từ phía khách hàng đối tác không thể thiếu trong các quan hệ tín dụng. Họ là người mang lại thu nhập cho ngân hàng, đồng thời đưa lại cho ngân hàng những nguy cơ rủi ro cho nên nếu hạn chế được những nguy cơ đó sẽ làm tăng đáng kể lợi nhuận cho ngân hàng. 3.2 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng. Thường thì khi nhắc đến rủi ro tín dụng, người ta thường nghĩ đến đó là do khách hàng không chấp hành đúng những thoả thuận với ngân hàng. Nhưng như thế thì chưa đủ, bởi vì ngân hàng là người quyết định cho vay hay không cho vay. Do vậy ngân hàng không thể không có những sai sót dẫn đến rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng có thể tổng hợp thành những nguyên nhân như sau: - Ngân hàng đưa ra chính sách tín dụng không phù hợp với nền kinh tế. - Do cán bộ tín dụng chưa chấp hàng đúng quy trình cấp tín dụng, không đảm bảo đúng các nguyên tắc tín dụng. - Năng lực và trình độ quản lý của một bộ phận cán bộ tín dụng ngân hàng chưa đáp ứng kịp với diễn biến rất nhanh của nền kinh tế thị trường. - Do áp lực cạnh tranh với các ngân hàng khác. - Do việc tăng dư nợ không đi kèm với việc quản lý của cán bộ tín dụng nên dẫn đến tình trạng quá tải đối với cán bộ tín dụng, dư nợ bình quân quá lớn, số món vay nhiều, thuộc mọi lĩnh vực kinh tế nên cán bộ chuyên trách khó kiểm soát thường xuyên liên tục để có biện pháp hữu hiệu kịp thời ngăn chặn. - Do đạo đức nghề nghiệp của cán bộ Ngân hàng còn yếu kém, bất cập. - Công tác thanh tra kiểm soát nội bộ chưa theo kịp yêu cầu quản lý tín dụng. 3.3 Nguyên nhân khác  Môi trường kinh tế chưa ổn định do chính sách và cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước đang trong quá trình điều chỉnh, các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt với nạn hàng giả và hàng nhập lậu.  Môi trường pháp lý trong lĩnh vực tín dụng chưa thật sự hoàn thiện, các văn bản pháp lý chưa đồng bộ khi thực hiện còn nhiều vướng mắc tạo ra các khe hở để kẻ xấu lợi dụng gây rủi ro cho cả doanh nghiệp và ngân hàng .  Sự bất bình đẳng trong đối sử của một số cơ quan quản lý Nhà nước dành cho các NHTM khác nhau.  Ngoài ra, các nguyên nhân rủi ro do điều kiện tự nhiên như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh..... là những rủi ro mang tính chất thuần tuý có thể xảy ra đối với mọi doanh nghiệp, mọi lĩnh vực kinh doanh. Các nhân tố này khi đã xảy ra đều làm ngừng trệ sản xuất kinh doanh và thiệt hại tiền của, của doanh nghiệp, đe doạ khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. Như vậy, ngân hàng đã gián tiếp phải gánh chịu những rủi ro do thiên tai gây ra. III- SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG. Như chúng ta đã biết ngân hàng chiếm vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế, chỉ cần một biến động nhỏ trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng tới hoạt động của các ngân hàng, và ngược lại khi các ngân hàng có vấn đề nhỏ sẽ ngay lập tức tác động đến các chủ thể khác trong nền kinh tế. Đặc biệt với vai trò quyết định sự sống còn của các NHTM, nếu rủi ro tín dụng xảy ra thì nó sẽ để lại hậu quả khôn lường. 1. Đối với bản thân ngân hàng. Trước tiên đó là thu nhập và lợi nhuận của ngân hàng sẽ bị giảm sút, thậm trí thua lỗ. Sau đó là đến vấn đề uy tín, khi một ngân hàng hoạt động không có hiệu quả, uy tín sẽ bị suy giảm nghiêm trọng, khách hàng ồ ạt đến rút tiền, hoặc không đầu tư tiếp nữa. Ngân hàng sẽ không có vốn để kinh doanh, hoặc thiếu vốn làm cho hoạt động bị gián đoạn, có khi bị ngừng lại dẫn đến thua lỗ, thu nhập của nhân viên bị giảm sút, họ sẽ không có đủ điều kiện công tác tốt, không thể cống hiến hết mình cho cơ quan được, đây lại càng là nguyên nhân làm cho hoạt động của ngân hàng đi hết khó khăn này đến khó khăn khác. Nếu không có một quyết định bình tĩnh, đúng đắn sẽ làm cho ngân hàng đi vào thế bế tắc, dẫn đến phá sản ngân hàng. Vì vậy việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là một việc làm cần thiết và cấp bách đối với các NHTM. 2. Đối với nền kinh tế. Có nhà kinh tế đã từng nói, nếu nền kinh tế là một cơ thể sống thì hệ thống ngân hàng được coi là mạch máu. Khi rủi ro tín dụng xảy ra nó không chỉ thiệt hại cho bản thân, mà còn để lại hậu quả vô cùng to lớn đối với nền kinh tế. Có thể chu kỳ kinh tế bị biến đổi, lạm phát gia tăng, hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình trệ do không có đủ vốn,.... Ngoài ra do thu nhập của chính những cán bộ ngân hàng bị giảm nên nhu cầu tiêu dùng cũng giảm theo làm cho một phần hàng hoá bị ứ đọng chẳng hạn. Trên đây chỉ là nêu điển hình một số thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra, còn muôn vàn những vấn đề mà chúng ta không thể liệt kê được, như ảnh hưởng đến sự an nguy của nền chính trị xã hội, nền giáo dục, y tế quốc phòng...Vậy nên các NHTM, các chủ thể của nền kinh tế, tất cả hãy nâng cao tinh thần trách nhiệm, chấp hành đúng các quy định của pháp luật để hạn chế tối đa nhất những rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng. Góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn xã hội. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH HẢI DƯƠNG I- KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI NHÁNH NHNo&PTNT TỈNH HẢI DƯƠNG 1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương tiền thân là Ngân hàng nông nghiệp tỉnh Hải Hưng, được thành lập theo quyết định số 57/NH-QĐ ngày 1/7/1988, và là một đơn vị trực thuộc NHNoVN Trải qua 4 lần đổi tên và chia tách nhằm đáp ứng các nhiệm vụ kinh tế- chính trị của mỗi giai đoạn từ 01/06/1998 đến nay Ngân hàng chính thức được gọi là NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương theo quyết định số 595/ QĐ- NHNo- 02 ngày 16/12/1996 của tổng giám đốc NHNo&PTNTVN, hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của NHNo&PTNTVN thực hiện cơ bản những nhiệm vụ kinh tế, chính trị tại địa phương: đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế nói chung, phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới nói riêng, với các chức năng chủ yếu như: Huy động vốn, hoạt động tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán ngân quỹ, và kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng khác,....... Hệ thống NHNo&PTNTVN nói chung khi mới thành lập gặp muôn vàn khó khăn tưởng như không trụ nổi, lúc bấy giờ NHNo được gọi là Ngân hàng 10 nhất: Thiếu vốn nhất, đông người nhất, chi phí kinh doanh cao nhất, dư nợ thấp nhất, tổn thất rủi ro cao nhất, cơ sở vật chất lạc hậu nhất, trình độ nghiệp vụ non kém nhất, kinh doanh thua lỗ nhất, đời sống cán bộ khó khăn nhất, tín nhiệm khách hàng thấp nhất. NHNo Hải Dương cũng năm trong tình trạng chung đó. Song với đường lối và chính sách đúng đắn của Đảng và nhà nước, với sự quan tâm giúp đỡ của các cấp uỷ, chính quyền địa phương, sự phối hợp hỗ trợ của các ngành, các đoàn thể trong tỉnh, sự tín nhiệm của khách hàng và nhân dân, đặc biệt là các thể lệ chế độ nghiệp vụ và sự chỉ đạo có bài bản phù hợp với thực tế của NHNo&PTNTVN cùng với ý chí tự lực, tự cường của Ngân hàng. Cho đến nay, Ngân hàng đã cơ bản vượt qua khó khăn, liên tục đổi mới công nghệ, đào tạo lại cán bộ, sắp xếp lại mô hình tổ chức với 33 chi nhánh, 1 hội sở, 12 ngân hàng nông nghiệp huyện, 1 NHNo Thành Phố, 14 chi nhánh NHNo cấp III trực thuộc các chi nhánh huyện và hội sở, 5 phòng giao dịch được phân bổ rộng khắp trên toàn tỉnh, nhờ hoạt động ngày càng có hiệu quả và với phương châm gần gũi với khách hàng, Ngân hàng đã trở thành người bạn đồng hành không thể thiếu được của bà con nông dân và các tổ chức kinh tế. 2- Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương. Hiện nay Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương có tổng số cán bộ công nhân viên là 95 người (trong tổng số CB có 58 nữ, 37 nam) và được bố trí theo sơ đồ sau: MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA NHNo&PTNT TỈNH HẢI DƯƠNG BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG HÀNH CHÍNH PHÒNG KẾ TOÁN NGÂN QUỸ PHÒNG VI TÍNH PHÒNG TỔ CHỨC CÁN BỘ PHÒNG NGUỒN VỐN VÀ KẾ HOẠCH TỔNG HỢP PHÒNG THANH TOÁN QUỐC TẾ PHÒNG THẨM ĐỊNH PHÒNG KIỂM TRA KIỂM TOÁN NỘI BỘ PHÒNG TÍN DỤNG Trong đó:  Ban lãnh đạo: (gồm có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc) chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh.  Phòng tín dụng: Kiểm tra, xem xét và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền. Lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao, chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh toàn tỉnh.  Phòng hành chính: Có nhiệm vụ làm công tác văn phòng, hành chính văn thư lưu trữ và phục vụ hậu cần (lễ tân) thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa TSCĐ, mua sắm công cụ lao động,......  Phòng kế toán- ngân quỹ: - Thực hiện các nghiệp vụ kế toán ngân hàng, hạch toán tiền gửi, tiền vay, thanh toán chuyển tiền cho các đơn vị, làm nhiệm vụ hạch toán nội bộ, quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng của NHNo&PTNT trên địa bàn. - Ngân quỹ: Có chức năng thu chi tiền mặt, đáp ứng yêu cầu tiền mặt cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân trên địa bàn đảm bảo an toàn kho quỹ.  Phòng vi tính: Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh, xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng, và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh.  Phòng tổ chức cán bộ: Có nhiệm vụ theo dõi nhân sự, xây dựng lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn, đề xuất định mức lao động. Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, tổng hợp theo dõi thường xuyên cán bộ nhân viên được quy hoạch đào tạo.  Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp: Xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược khách hàng, tham mưu cho ban lãnh đạo về công tác nguồn vốn, cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi nhánh trên địa bàn.  Phòng thanh toán quốc tế: Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT NHNo&PTNTVN, các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh, ngoại tệ có liên quan đến thanh toán quốc tế, các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua- bán, chuyển đổi) thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định.  Phòng thẩm định: Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng.  Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: Xây dựng chương trình công tác năm, quỹ phù hợp với công tác kiểm tra, kiểm toán, đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngay tại hội sở và các chi nhánh phụ thuộc. 3. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh 3.1 Hoạt động huy động vốn Phương châm hoạt động của NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương cũng như các Ngân hàng khác là “ đi vay để cho vay”. Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương đã tự khai thác và tăng trưởng nguồn vốn để phục vụ các chương trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Ngoài việc thực hiện tốt các hình thức huy động vốn truyền thống Chi nhánh đã thường xuyên nghiên cứu thị trường vốn để đưa ra các sản phẩm với lãi suất phù hợp với quan hệ cung cầu, mở rộng thêm các hình thức huy động tiền gửi và đầu tư khác nhau, với nhiều kỳ hạn khác nhau, hình thức trả lãi cũng khác nhau tuỳ từng thời kỳ. Bên cạnh đó cải tiến phương thức phục vụ đối với khác hàng, mở rộng mạng lưới huy động vốn đến từng khu dân cư tập trung, tạo niềm tin và thu hút được khách hàng đến với ngân hàng gửi tiền. Do đó đã góp phần tăng trưởng nguồn vốn, tạo được cơ cấu hợp lý và điều đó được thể hiện ở bảng sau: Bảng 1: Tình hình và kết quả huy động vốn. Đơn vị:Triệu đồng VN Năm 2003 Năm 2004 So sánh2004/2003 Chỉ tiêu Số tiền T.T % Số tiền T.T % Số tiền Tăng (+) Giảm (-) Tỷ lệ % Tăng giảm ( ) Tổng vốn huy động 902.647 100 1.453.295 100 550.648 61 1- Phân theo khách hàng TG các tổ chức kinh tế 256.420 28,4 643.321 44,3 386.901 151 TG dân cư 646.227 71,6 809.974 55,7 163.747 25,3 2- Phân theo tính chất TG không kỳ hạn 254.844 28,2 519.422 35,7 264.578 103,8 TG có kỳ hạn 647.803 71,8 933.873 64,3 286.070 44,2 3- Phân theo loại tiền TG nội tệ 873.432 96,7 1.334.355 91,8 460.923 52,7 TG ngoại tệ 29.215 3,3 118.940 8,2 89.725 307 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003- 2004)  Trong cơ cấu phân theo khách hàng: - Thì tiền gửi của các tổ chức kinh tế năm 2004 đạt 643.321 triệu đồng chiếm 44,3% trong tổng nguồn vốn huy động tăng 386.901 triệu đồng (+151%) so với năm 2003. - Tiền gửi dân cư: Nguồn vốn này thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động và có mức tăng trưởng ổn định qua các năm. Qua biểu số liệu cho thấy, nguồn tiền gửi dân cư năm 2004 đạt 809.974 triệu đồng chiếm 55,7% trong tổng nguồn vốn huy động tăng 163.747 triệu (+25,3%) so với năm 2003. Sở dĩ có được kết quả như vậy, ngoài việc giữ được uy tín với khách hàng, các hình thức huy động truyền thống..... Chi nhánh đã mạnh dạn đưa ra các hình thức huy động tiết kiệm mới như: Tiết kiệm bậc thang triển khai năm 2003, tiết kiệm có thưởng triển khai năm 2004 đã giúp cho khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn hơn trong điều kiện nhiều kênh huy động vốn trên thị trường.  Nếu phân theo tính chất của huy động vốn thì tiền gửi không kỳ hạn năm 2004 đạt 519.422 triệu đồng, chiếm 35,7% trong tổng nguồn vốn, tăng 264.578 triệu đồng (+103,8%) so với cuối năm 2003. Tiền gửi có kỳ hạn đạt mức tăng 933.873 triệu đồng, chiếm 64,3% trong tổng nguồn vốn huy động, tăng 286.070 triệu đồng (+44,2%) so với cuối năm 2003. Điều đó chứng tỏ chất lượng dịch vụ Ngân hàng cũng như hiệu quả kinh doanh của chi nhánh đang ngày càng được nâng lên.  Nếu phân theo loại tiền thì qua bảng số liệu cho ta thấy công tác huy động vốn cả nội tệ và ngoại tệ đều có mức tăng trưởng rõ nét, song nhìn chung tốc độ tăng trưởng nội tệ có chiều hướng nhanh hơn so với ngoại tệ, nhưng về tỷ trọng thì nguồn vốn ngoại tệ ngày càng có vị trí nhất định trong tổng nguồn vốn huy động. Cụ thể nếu như năm 2003 vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm 3,3% thì năm 2004 đã chiếm 8,2%, đẩy nguồn vốn huy động bằng nội tệ có tỷ trọng từ 96,7% năm 2003 xuống còn 91,8% năm 2004. 3.2 Hoạt động sử dụng vốn (hoạt động cho vay). Đây là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng và có tác động tích cực nhất đối với nền kinh tế địa phương. Năm 2004 nhờ có nhiều chính sách áp dụng thúc đẩy hoạt động cho vay nên tổng doanh số cho vay tăng nhiều so với năm 2003 và được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2: Kết quả cho vay của Chi nhánh Đơn vị: Triệu đồng VN Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh 2004/2003 Số tiền T.T % Số tiền T.T % Số tiền Tăng giảm ( ) Tỷ lệ % Tăng giảm ( ) 1. Tổng doanh số cho vay - Cho vay ngắn hạn - Cho vay trung, dài hạn 1.339.337 689.809 649.528 100 51,5 48,5 1.749.384 1.064.376 685.008 100 60,8 39,2 410.047 374.567 35.480 30,6 54 5,46 2. Doanh số thu nợ - Dsố thu nợ ngắn hạn - Dsố thu nợ trung, dài hạn 977.628 542.114 435.514 100 55,5 44,5 1.479.622 816.135 663.487 100 55,2 44,8 501.994 274.021 227.973 51,3 50,5 52,3 3. Tổng dư nợ - Dư nợ ngắn hạn - Dư nợ trung, dài hạn 1.286.145 472.034 814.111 100 36,7 63,3 1.555.907 720.275 835.632 100 46,3 43,7 269.762 248.241 21.521 21 52,6 2,6 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003-2004) Tổng doanh số cho vay đến ngày 31/12/2004 là 1.749.384 triệu đồng, tăng 410.047 triệu so với năm 2003, tỷ lệ tăng 30,6%. Trong đó: - Cho vay ngắn hạn năm 2004 tăng 54% so với năm 2003 - Cho vay trung, dài hạn năm 2004 tăng 5,46% so với năm 2003 Doanh số thu nợ năm 2004 tăng so với năm 2003 là 501.994 triệu đồng, tỷ lệ tăng 51,3%. - Doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2004 so với năm 2003 tăng 50,5% - Doanh số thu nợ trung, dài hạn tăng 227.973 triệu đồng, tỷ lệ tăng 52,3%. Tổng dư nợ đến ngày 31/12/2004 là 1.555.907 triệu đồng tăng so với năm 2003 là 269.762 triệu, tỷ lệ tăng 21% - Dư nợ ngắn hạn năm 2004 là 720.275 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 46,3% trong tổng dư nợ và tăng so với năm 2003 là 52,6%. - Dư nợ trung, dài hạn cũng tăng so với năm 2003 là 2,6% Về cơ cấu dư nợ tương đối phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của địa phương. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn lớn nhưng không nhiều, đó là một kết cấu hợp lý và thuận lợi. 3.3 Các hoạt động khác  Công tác kế toán và ngân quỹ: Cho đến nay trong hệ thống NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương đã có gần 900 tài khoản bao gồm cả tài khoản cá nhân và tài khoản của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Mặc dù khối lượng thu chi tiền mặt tăng cao (cả nội và ngoại tệ) định biên cán bộ làm ngân quỹ có hạn, nạn tiền giả lớn,… song công tác ngân quỹ được lãnh đạo đặc biệt quan tâm, các cán bộ thừa hành nhiệm vụ thực hiện nghiêm túc nên không để xẩy ra sai phạm, thiếu quỹ. Trong quá trình thu chi tiền mặt toàn chi nhánh đã phát hiện và thu giữ 4.650 tờ bạc giả với số tiền 272,7 triệu đồng tăng 102,7 triệu so với năm 2003. Trong năm đã trả tiền thừa cho khách hàng 805 món, số tiền là 262 triệu đồng, tăng 4 triệu so với năm 2003. Qua đó đã tạo được lòng tin, uy tín đối với khách hàng.  Dịch vụ chi trả kiều hối: Năm 2004 là năm có doanh số chi trả kiều hối lớn nhất từ trước đến nay (cả nước thông qua hệ thống ngân hàng đạt 3 tỷ USD). Toàn chi nhánh có mạng lưới rộng, đối tượng chủ yếu là người lao động việt nam đi làm việc tại nước ngoài nên đã có tổng doanh số chi trả kiều hối 13.047 món (tăng 125% so với năm 2003) số tiền là 17.288 ngàn USD (tăng 242% so với năm 2003) tương đương 273 tỷ VNĐ. Bình quân mỗi ngày giao dịch có 48 món chuyển tiền từ nước ngoài về, ngày cao điểm là 180 món. II- THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT TỈNH HẢI DƯƠNG 1. Nhận dạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương. Rủi ro tín dụng là một vấn đề được quan tâm đặc biệt đối với mọi ngân hàng. Một quan hệ tín dụng phát sinh, về cả phía Ngân hàng và khách hàng đều có ý thức và những biện pháp đảm bảo phòng tránh tối đa những rủi ro có thể xảy ra. Tuy nhiên, như ta vẫn thường nói: “ Không có gì là tuyệt đối”. Rủi ro là điều không thể tránh khỏi. Rủi ro tín dụng được thể hiện dưới các dạng: Nợ quá hạn (NQH), nợ được giãn, nợ được khoanh. 1.1 Nợ quá hạn Là khoản vay đã đến hạn trả nợ mà khách hàng chưa trả được đúng như trong hợp đồng tín dụng, cũng không có lý do chính đáng để xin gia hạn nợ do đó phải chuyển sang nợ quá hạn. Đó là một trong ba loại rủi ro tín dụng nhưng ở mức độ thấp, có nhiều khả năng thu hồi. Về mặt thời gian người ta chia nợ quá hạn ra thành 3 loại: - NQH dưới 6 tháng, được xếp vào loại nợ quá hạn bình thường, có nhiều khả năng thu hồi. Đây là loại nợ quá hạn thường gặp. - NQH từ 6 tháng đến 12 tháng, được gọi là nợ quá hạn có vấn đề. Khả năng thu hồi nợ khó khăn hơn, ngân hàng phải mất nhiều công sức để phân tích nguyên nhân, tìm giải pháp, tăng cường đôn đốc, kiểm tra để thu nợ. - NQH trên 12 tháng, được gọi là nợ quá hạn khó đòi. Khả năng thu hồi rất khó khăn, có nhiều phức tạp và phải bằng nhiều biện pháp kể cả phải phát mại tài sản thế chấp, các biện pháp hành chính, pháp luật mới có hy vọng thu được nợ. 1.2 Nợ được giãn Là khoản vay đã đến hạn trả nợ nhưng khách hàng chưa trả được. NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương đã gia hạn nợ nhưng khách hàng vẫn không trả được. Vì những lý do khách quan, ngân hàng Hải Dương đã báo lên ngân hàng cấp trên và cấp trên (chính phủ) dùng quyền hạn của mình xem xét và cho phép giãn nợ. 1.3 Nợ được khoanh Là một dạng của rủi ro tín dụng có những lý do khách quan nên được phép của chính phủ (trên cơ sở đề nghị của liên bộ: Kế hoạch đầu tư, tài chính và NHTW ) cho khoanh lại, tách ra, theo dõi riêng, tạo điều kiện cho khách hàng được tiếp tục vay vốn ngân hàng để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh. Sau đây là kết cấu dư nợ và các dạng rủi ro tín dụng ở Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương: Bảng 3: Các dạng rủi ro tín dụng Đơn vị: Triệu đồng VN Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh 04/03 Số tiền T.T % Số tiền T.T % Số tiền Tăng giảm ( ) Tỷ lệ % Tăng giảm (  ) Tổng dư nợ 1.286.145 100 1.555.907 100 269.762 21 1. Nợ chưa đến hạn 1.075.063 83,6 1.330.381 85,51 255.318 23,7 2. Nợ quá hạn 7.421 0,58 12.354 0,79 4.933 66,5 3. Nợ được giãn 203.661 15,8 213.172 13,7 9.511 4,7 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003-2004) Qua bảng số liệu ta thấy: Tổng dư nợ năm 2004 tăng so với năm 2003 là 269.762 triệu đồng, tỷ lệ tăng 21% trong đó: - Nợ chưa đến hạn năm 2004 là 1.330.381 triệu, tăng 255.318 triệu (+23,7%) so với năm 2003 và chiếm 85,51% trong tổng dư nợ - Nợ quá hạn của Chi nhánh năm 2004 tăng nhiều so với năm 2003. NQH năm 2004 là 12.354 triệu đồng tăng 4.933 triệu (+66,5%) so với năm 2003. - Nợ được giãn là 213.172 triệu đồng, tăng 9.511 triệu, tức là tăng 4,7% so với năm 2003; Nợ giãn chiếm tỷ trọng là 13,7%. - Hiện tại Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương không còn nợ khoanh. Vì từ năm 2003 Chính phủ đã xoá nợ cho Chi nhánh. Sở dĩ các khoản rủi ro tín dụng của Chi nhánh ngày càng tăng là do phần lớn khách hàng của Chi nhánh là các hộ nông dân vay vốn để sản xuất kinh doanh nhưng do thời tiết năm nay diễn biến phức, giá cả nhiều mặt hàng biến động ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của bà con. 2. Tình hình chung về nợ quá hạn Nợ quá hạn của Chi nhánh được thể hiện rõ qua bảng số liệu sau: Bảng 4: Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh Đơn vị: Triệu đồng VN Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh 04/03 Số tiền Tăng giảm ( ) Tỷ lệ % Tăng giảm ( ) 1. Tổng dư nợ Trong đó:- Dư nợ QD - Dư nợ NQD 1.286.145 1.823 1.284.322 1.555.907 200 1.555.707 269.762 - 1.623 271.385 21 - 89 21,1 2. Nợ quá hạn 7.421 12.354 4.933 66,5 3. Tỷ lệ nợ quá hạn 0,58 0,79 0.21% 36,2 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh) Nhìn bảng số liệu trên cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh những năm gần đây khá cao. NQH có xu hướng phát triển. Số tiền NQH ngày một tăng và tỷ lệ NQH trên tổng dư nợ ngày càng cao. Đó là vấn đề cần được quan tâm để tìm biện pháp ngăn chặn. 3. Phân tích nợ quá hạn 3.1 Theo loại tín dụng và theo thành phần kinh tế Bảng 5: Tình hình nợ quá hạn theo loại tín dụng và theo thành phần kinh tế Đơn vị: Triệu đồng VN Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh 04/03 Số tiền T.T % Số tiền T.T % Số tiền Tăng giảm (  ) Tỷ lệ % Tăng giảm (  ) Tổng số nợ quá hạn 7.421 100 12.354 100 4.933 66,5 1- Theo loại tín dụng - NQH ngắn hạn 4.858 65 2.171 17,6 - 2.687 - 55 - NQH trung, dài hạn 2.563 35 10.183 82,4 7.620 297 2- Theo thành phần kinh tế - Kinh tế quốc doanh 2.823 38 3.532 28,6 709 25 - Kinh tế ngoài QD 4.598 62 8.822 71,4 4.224 91,9 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh) Qua bảng 5 ta thấy NQH chủ yếu tập trung vào nợ quá hạn trung, dài hạn và nợ quá hạn đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.  Nếu xét theo loại tín dụng thì NQH trung, dài hạn tại Chi nhánh ngày càng tăng, còn NQH ngắn hạn có xu hướng giảm dần: - NQH ngắn hạn năm 2004 là 2.171 triệu đồng, chiếm 17,6% trong tổng NQH, giảm so với năm 2003 là 2.687 triệu đồng (-55%). - NQH trung, dài hạn năm 2004 là 10.184 triệu so với năm 2003 tăng 7.620 triệu đồng, tỷ lệ tăng 297%  Nếu phân tích NQH theo thành phần kinh tế ta thấy NQH được tập trung vào thành phần kinh tế ngoài quốc doanh mà chủ yếu là các hộ sản xuất kinh doanh. Đó cũng là điều dễ hiểu vì dư nợ đối với thành phần này chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ. 3.2 Nợ quá hạn theo thời gian Nợ quá hạn theo thời gian được phản ánh qua bảng số liệu sau: Bảng 6: Nợ quá hạn phân theo thời gian Đơn vị: Triệu đồng VN Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh 04/03 Số tiền T.T % Số tiền T.T % Số tiền Tăng giảm ( ) Tỷ lệ % Tăng giảm ( ) Tổng số nợ quá hạn 7.421 100 12.354 100 4.933 66,5 1. NQH dưới 180 ngày (NQH bình thường) 1.996 27 9.459 76,6 7.463 373,9 2. NQH từ 181 đến 360 ngày (NQH có vấn đề) 340 4,5 1.831 14,8 1.491 438,5 3. NQH trên 360 ngày (NQH khó đòi) 5.085 68,5 1.064 8,6 - 4.021 - 79,1 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh) Qua bảng số liệu ta thấy. NQH dưới 180 ngày năm 2004 là 9.459 triệu đồng, chiếm 76,6% trong tổng số NQH, tăng 7.463 triệu so với năm 2003 ( tăng 3,7 lần). NQH từ 181 đến 360 ngày năm 2004 là 1.831 triệu đồng chiếm 14,8% tổng dư NQH, tăng 1.491 triệu đồng so với cuối năm 2003 ( tăng 4,4 lần). NQH trên 360 ngày năm 2004 là 1.064 triệu, chiếm 8,6% dư NQH, giảm 4.021 triệu đồng so với cuối năm 2003. Đây là một dấu hiệu tích cực cho thấy Chi nhánh đã có nhiều biện pháp để đôn đốc thu hồi nợ khó đòi. Tuy NQH khó đòi có xu hướng giảm nhưng NQH có vấn đề và NQH bình thường vẫn tăng, chiếm tỷ trọng lớn. Do đó cần phải tìm nguyên nhân để có biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro có thể xảy ra. 4. Phân tích nợ được giãn Bảng 7: Nợ được giãn và nguyên nhân Đơn vị: Triệu đồng VN Nguyên nhân Năm 2003 Năm 2004 So sánh 04/03 Số tiền T.T % Số tiền T.T % Số tiền Tăng giảm ( ) Tỷ lệ % Tăng giảm ( ) Tổng nợ được giãn 203.661 100 213.172 100 9.511 4,7 1. Do dự án chưa phát huy được hiệu quả 115.341 56,6 103.241 48,4 - 12.100 - 10,5 2.Do sản phẩm tiêu thụ chậm 56.208 27,6 66.208 31,1 10.000 17,6 3. Do doanh nghiệp bị thua lỗ do gặp khó khăn tạm thời 32.112 15,8 43.723 20,5 11.611 36,2 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh) Qua bảng 7 ta thấy, tổng nợ được giãn năm 2004 là 213.172 triệu đồng, tăng 9.511 triệu so với năm 2003. Trong đó nợ được giãn do dự án chưa phát huy được hiệu quả là 103.241 triệu, giảm so với năm 2003 là 12.100 triệu đồng, tỷ lệ giảm 10,5%. Nợ được giãn do sản phẩm tiêu thụ chậm là 66.208 triệu, chiếm 31,1% trong tổng nợ được giãn và tăng so với năm 2003 là 10.000 triệu. Nợ được giãn do doanh nghiệp bị thua lỗ do gặp khó khăn tạm thời tăng 36,2% so với năm 2003. 5. Tình hình lãi treo. Ở NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương hàng tháng kế toán có nhiệm vụ tính lãi các khoản vay của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước mà Chi nhánh đã cho vay. Số tiền lãi này sẽ được kế toán phản ánh vào tài khoản 217 “ Tiền lãi cộng dồn dự thu “ của tháng đó. Nếu đến hạn trả khách hàng trả đủ tiền lãi cho ngân hàng thì kế toán ghi: Nợ TK: Tiền gửi của khách hàng, hoặc tiền mặt Có TK: 217 (Số tiền lãi tính cộng dồn dự thu) Ngược lại nếu đến hạn trả lãi cho ngân hàng nhưng khách hàng không có tiền để thanh toán cho ngân hàng thì khi đó kế toán ghi số tiền lãi đó vào tài khoản ngoại bảng 941 (Tài khoản lãi cho vay chưa thu được của khách hàng bằng đồng VN). Vậy, lãi treo là số tiền lãi đến hạn trả nhưng khách hàng không có tiền để thanh toán cho ngân hàng. Khi đó kế toán sẽ hạch toán vào tài khoản ngoại bảng để theo dõi riêng và tiếp tục đôn đốc thu lãi. Như vậy, lãi treo thực chất là tiền lãi phải trả nhưng khách hàng chưa trả cho ngân hàng (Tiền lãi quá hạn). Tình hình lãi treo ở NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương được phản ánh qua bảng sau: Bảng 8: Tình hình lãi treo tại Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương. Đơn vị: Triệu đồng VN THÀNH PHẦN NĂM 2003 NĂM 2004 SO SÁNH 04/03 Số tiền T.T % Số tiền T.T % Số tiền Tăng giảm ( ) Tỷ lệ % Tăng giảm ( ) Tổng lãi treo tại Chi nhánh 165 100 193 100 28 17 1. Doanh nghiệp nhà nước 28 17 42 21,8 14 50 2. Doanh nghiệp NQD 47 28 44 22,8 - 3 - 6,38 3. Cá nhân, hộ sản suất 90 55 107 55,4 17 18,9 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh) Qua bảng số liệu (Bảng 8) ta thấy tổng số lãi treo năm 2004 là 193 triệu đồng tăng 28 triệu (+ 17%) so với năm 2003 Trong đó : - Doanh nghiệp nhà nước là 42 triệu đồng tăng so với năm 2003 là 14 triệu (+ 50%) - Doanh nghiệp NQD năm 2004 giảm so với năm 2003 là 3 triệu (- 6,38%) - Cá nhân, hộ sản xuất là 107 triệu đồng chiếm 55,4% trong tổng nợ treo và tăng so với năm 2003 là 17 triệu (+ 18,9%). Sở dĩ nợ treo của năm 2004 tăng là do khách hàng của Chi nhánh chủ yếu là các hộ sản xuất kinh doanh, nhưng do năm nay thời tiết diễn biến phức tạp, giá cả thay đổi liên tục cộng với dịch cúm gia cầm bùng phát đã ảnh hưởng đến việc trả nợ của khách hàng cho Chi nhánh. III- KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG VIỆC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT TỈNH HẢI DƯƠNG. 1. Những kết quả đạt được trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương đã đạt những thành tích đáng khích lệ trong công tác phòng chống rủi ro tín dụng bảo đảm an toàn trong kinh doanh cụ thể là: - NHNo Hải Dương vẫn giữ được thị trường, thị phần vừa chú trọng đầu tư phát triển kinh tế hộ, doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời kết hợp mở rộng đầu tư tín dụng sang các thành phần kinh tế khác - Chi nhánh đã phân tích tình hình, xác định đúng hướng đầu tư, luôn đưa ra các giải pháp xử lý tình thế linh hoạt đảm bảo an toàn chất lượng và hiệu quả cao trong hoạt động tín dụng. - Công tác thẩm định các dự án vay vốn được tiến hành chặt chẽ đúng quy trình. Nói chung các khoản vay vốn của khách hàng chỉ được giải quyết nếu đảm bảo được các nguyên tắc và điều kiện vay vốn. Công tác bảo đảm tiền vay đã được chú ý hơn dù là bảo đảm bằng tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo đảm bằng tín chấp. - Đối với các khoản nợ khó đòi vì lý do khách quan phát sinh, Chi nhánh đã sử dụng các biện pháp như trình lên ngân hàng cấp trên xem xét cho phép giãn nợ, giảm lãi suất quá hạn nhằm giảm bớt khó khăn về tài chính để đơn vị được tiếp tục đầu tư vốn, duy trì sản xuất kinh doanh để có thể trả nợ cho ngân hàng. - Ngoài ra Chi nhánh còn tư vấn cho khách hàng những phương hướng kinh doanh đúng đắn, nhằm tránh được rủi ro cho khách hàng. Chính nhờ những biện pháp này mà công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Chi nhánh đã đạt được những kết quả khả quan trong thời gian gần đây. 2. Tồn tại trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tíndụng - Công tác thẩm định và xét duyệt cho vay vẫn còn nhiều hạn chế như: Việc tính toán nhu cầu vốn, vòng quay vốn để xác định mức cho vay theo các phương án sản xuất kinh doanh chưa hợp lý dẫn đến thừa vốn. Doanh nghiệp đã sử dụng vào mục đích khác. Vì thế ảnh hưởng đến việc trả nợ cho ngân hàng. - Việc xử lý tài sản đảm bảo còn gặp nhiều khó khăn do những vướng mắc về thủ tục hành chính. - Công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay chưa được chú trọng đúng mức. - Về công nghệ ngân hàng tuy đã được chú trọng đầu tư nhưng vẫn còn chưa đồng bộ, chưa chuẩn hoá được hết các nghiệp vụ, năng lực và trình độ của một số cán bộ còn hạn chế - Việc chấp hành kỷ cương điều hành có lúc, có nơi chưa thực hiện nghiêm túc, thể hiện: Cho vay vượt chỉ tiêu nguồn vốn nội lực, trong lúc thiếu nguồn vốn đầu tư. - Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM trên địa bàn cộng với lãi suất cho vay của NHNo Hải Dương cao hơn nhiều so với các NHTM khác, dẫn đến việc cho vay dễ bị bỏ qua những nguyên tắc nhất định. Điều này có thể sẽ mang lại những rủi ro tiềm ẩn trong tương lai cho ngân hàng. 3. Nguyên nhân của những tồn tại trên. 3.1 Nguyên nhân khách quan Năm 2004 tình hình kinh tế-xã hội trong nước và trên địa bàn tỉnh có nhiều diễn biến phức tạp ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng nói chung như: - Dịch cúm gia cầm bùng phát gây thiệt hại lớn. Thời tiết diễn biến phức tạp, mưa lũ gây ngập úng nhiều trên diện rộng. - Giá phân bón tăng cao ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp, nhiều hộ sản xuất nông, lâm nghiệp khi có thu hoạch thì lại không tiêu thụ được sản phẩm hoặc phải tiêu thụ với giá rẻ. Từ đó đã làm cho quy mô sản xuất không được mở rộng. Đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến NQH phát sinh - Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thổ cư rất chậm chạp. Vì vậy việc cho vay món lớn có đảm bảo bằng tài sản gặp rất nhiều khó khăn dẫn đến tình trạng ngân hàng thì đọng vốn trong khi đó nhiều người dân lại thiếu vốn để sản xuất kinh doanh. - Trong năm giá cả nhiều mặt hàng biến động, tăng ảnh hưởng tới sản xuất và tiêu dùng, đồng thời tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung. 3.2 Nguyên nhân chủ quan. - Năng lực của một số cán bộ tín dụng của Chi nhánh còn một số hạn chế nhất định, một số cán bộ chưa nhận thức được tính cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, chưa có kinh nghiệm đánh giá đúng hiệu quả và mức độ rủi ro của dự án. - Việc chấp hành quy chế cho vay chưa nghiêm túc, có trường hợp chưa thực hiện tốt khâu thẩm định dự án trước khi cho vay. Còn coi nhẹ công tác kiểm tra sau khi cho vay. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH HẢI DƯƠNG I- ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT TỈNH HẢI DƯƠNG. Với phương châm hành động “ phát triển, an toàn, hiệu quả” Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương cũng đặt ra các định hướng và chỉ tiêu phấn đấu như sau: - Tập trung làm tốt công tác huy động vốn bằng các hình thức huy động, có cơ chế lãi suất linh hoạt. - Mở rộng cho vay đối với các thành phần kinh tế trên địa bàn. - Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các dự án đã đầu tư trong năm trước, nắm bắt diễn biễn phát triển của nền kinh tế, làm tốt công tác phân loại khách hàng, cải tiến lề lối làm việc phục vụ khách hàng, nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế nợ quá hạn gia tăng.  Một số mục tiêu cụ thể. - Tổng vốn huy động tăng 20- 25% so với năm 2004 - Tổng dư nợ tăng 15% so với năm 2004 - Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1% trên tổng dư nợ - Kết quả tài chính: Đảm bảo kinh doanh có lãi và chênh lệch thu lớn hơn chi năm 2005 tăng 10% so với năm 2004. II- MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT TỈNH HẢI DƯƠNG Theo em đối với NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương, để khắc phục những thiếu sót tồn tại đã nêu ở phần trên và hạn chế phòng ngừa rủi ro tín dụng cần tiến hành đồng bộ và nhịp nhàng một số giải pháp sau. 1. Xây dựng và thực hiện tốt chiến lược khách hàng. Khách hàng có vị trí hết sức quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Vì thế NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương cần nghiên cứu khách hàng để từ đó xây dựng cho mình một chiến lược khách hàng và thực hiện nó một cách đúng đắn để đem lại hiệu quả một cách tốt nhất. Từ đó ta có thể có được những thông tin chính xác đầy đủ và kịp thời về khách hàng của mình, bên cạnh đó còn là cơ sở để mở rộng thị trường, thị phần của mình để làm được điều này thì NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương phải: Xây dựng cho mình một hệ thống thông tin về các khách hàng một cách chính xác và có hiệu quả. Cần phải xác định cho được khách hàng vay vốn thuộc đối tượng nào? uy tín của họ đối với ngân hàng ra sao? Có sẵn lòng để trả nợ vay hay không? phương án xin vay vốn có mang lại hiệu quả kinh tế, để khách hàng trả nợ ngân hàng hay không? việc làm này cần phải thực hiện một cách nghiêm chỉnh và có tổ chức bằng nhiều hình thức khác nhau như: Trực tiếp gặp gỡ khách hàng, thông qua các bạn hàng, và các thông tin đại chúng khác. Nó sẽ có vai trò quyết định đến hiệu quả tín dụng cho vay, nếu việc đánh giá sai đối tượng khách hàng vay vốn sẽ làm giảm những khách hàng có mối quan hệ tốt với ngân hàng hoặc có thể ngân hàng không có khả năng thu hồi nợ khi đã cho vay, sẽ phát sinh rủi ro trong các khoản cho vay. 2. Thực hiện quy trình tín dụng chặt chẽ. Trước khi quyết định đặt quan hệ tín dụng với bất kỳ khách hàng nào, ngân hàng bao giờ cũng có sự tìm hiểu về khách hàng đó. Vì vậy ngay từ khâu bắt đầu thẩm định, đánh giá khách hàng của mình Chi nhánh cần phải xem xét khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh, các phương án kinh doanh của khách hàng cả hiện tại và trong tương lai có hiệu quả không? tài sản thế chấp của doanh nghiệp như thế nào? việc bảo lãnh được thực hiện ra sao, có độ tin cậy không? Từ đó có thể loại bỏ được những phương án kinh doanh kém hiệu quả hoặc không có tính khả thi của khách hàng, giúp cho Chi nhánh phát hiện và ngăn ngừa các khoản vay có vấn đề trước khi nó trở thành nợ quá hạn, nợ khó đòi. 3. Tăng cường công tác giám sát quá trình sử dụng vốn vay của các khách hàng. Ngân hàng phải giám sát chặt chẽ khách hàng sau khi đã phát tiền vay xem khách hàng có sử dụng tiền vay đúng mục đích hay không. Trường hợp phát hiện khách hàng có biểu hiện gian dối, sử dụng vốn sai mục đích thì ngân hàng phải cương quyết thu hồi lại vốn vay trước hạn để chống phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi gia tăng. Bên cạnh đó, theo dõi tình hình sử dụng vốn kinh doanh của khách hàng để ngân hàng điều chỉnh việc phát tiền vay (cấp vốn) tiếp theo cho phù hợp với tiến độ của dự án. 4. Thực hiện các giải pháp phòng ngừa và phân tán rủi ro.  Thực hiện đồng tài trợ, đồng bảo lãnh. Trong thực tế doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn lớn rất khó cho ngân hàng khi cho vay và xác định mức độ rủi ro. Do đó ngân hàng cần hợp tác với các ngân hàng khác và các nhà đầu tư khác cùng tham gia đánh giá khách hàng thẩm định dự án và tài trợ. Biện pháp này tuy phải chia sẻ lợi nhuận đầu tư cho ngân hàng khác nhưng bù lại nó có sự đảm bảo chắc chắn hơn kết quả thu được từ việc đầu tư.  Trích lập dự phòng rủi ro một cách đầy đủ Đây được coi là một trong những biện pháp quan trọng để phòng chống rủi ro nhằm bù đắp cho những thiệt hại nếu rủi ro xảy ra. Chi nhánh được phép ghi vào chi phí để trích lập theo tỷ lệ quy định dựa trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro đối với từng loại nợ. Theo quy định hiện hành thì: - Với NQH đến 180 ngày được trích dự phòng rủi ro 20% - Với NQH từ trên 180 ngày đến 360 ngày, mức trích là 50% - Với NQH trên 360 ngày, mức trích dự phòng rủi ro là 100% 5. Nghiêm chỉnh thực hiện quy chế đảm bảo tiền vay. Mặc dù có thực hiện đúng chính sách tín dụng, phân tích kỹ khách hàng, nhưng rủi ro thì không ai có thể lường trước được. Chính vì vậy để giúp ngân hàng đảm bảo an toàn vốn và gắn trách nhiệm của khách hàng trong việc quản lý và sử dụng vốn vay có hiệu quả thì ngân hàng cần phải thực hiện nghiêm chỉnh quy chế đảm bảo tiền vay nhằm tránh một số khách hàng dùng tài sản thế chấp để thế chấp vay vốn nhiều ngân hàng. Với những khách hàng được vay vốn bằng tín chấp (không có tài sản đảm bảo) thì phải dà soát kỹ uy tín của khách hàng, tình hình tài chính của họ và đặc biệt là phân tích, tính toán kỹ tính khả thi và hiệu quả của dự án vay. 6. Tích cực tìm mọi biện pháp giảm nợ quá hạn. Để nâng cao chất lượng và an toàn tín dụng thì không phải chỉ thực hiện các giải pháp phòng ngừa hạn chế phát sinh nợ quá hạn mà phải đi đôi với việc giải quyết dứt điểm các khoản NQH đã phát sinh từ trước, bên cạnh đó phải hạn chế việc phát sinh NQH mới. Xác định rõ nguyên nhân dẫn đến NQH trong đó nguyên nhân nào là chủ yếu, nguyên nhân nào là bất khả kháng thì từ đó ta mới tìm được biện pháp chữa trị tận gốc và có hiệu quả. Đồng thời xác định mức độ trách nhiệm của các bên trong việc để NQH phát sinh, cụ thể là cán bộ tín dụng cũng phải chịu trách nhiệm nếu như có nguyên nhân thuộc về mình. Có như vậy mới nâng cao trách nhiệm của cán bộ ngân hàng trong quản lý, thu hồi NQH và đề phòng phát sinh NQH mới. Đối với tài sản đã thực hiện xiết nợ, ngân hàng phải thường xuyên đề nghị phối hợp với các cấp, ngành nhanh chóng tổ chức bán đấu giá để thu hồi vốn sử dụng vào kinh doanh, phát huy hiệu quả không để kéo dài, để hư hỏng mất giá trị tài sản. Trường hợp là DNNN không có thế chấp bị NQH lớn do các nguyên nhân cơ chế chính sách, thiên tai thì ngân hàng kịp thời báo lên Chính phủ, NHNN để được giúp đỡ khắc phục, hạn chế để lâu vừa không thu được gì lại tốn thêm chi phí do vốn bị đóng băng. 7. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ Việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý và điều hành ngân hàng. Thực tế đã chứng minh nhiều trường hợp bị tổn thất lớn do không chú trọng tới hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng, các dịch vụ đa dạng phong phú thì hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ là bắt buộc đối với mỗi ngân hàng. Do vậy thực hiện tốt công tác quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm soát nội bộ là tiền đề để nâng cao và phát huy hiệu quả tín dụng của Chi nhánh. 8. Đổi mới công tác quản lý, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ rèn luyện đạo đức phẩm chất cho cán bộ ngân hàng. Trong bất kỳ một mô hình tổ chức nào khi đánh giá hiệu quả hoạt động của nó chúng ta không thể không nhắc đến trình độ quản lý cũng như nhân tố con người ở đó:  Đổi mới công tác quản lý Thực hiện văn minh, văn hoá doanh nghiệp “ Trung thực, kỷ cương, đoàn kết, sáng tạo” để mỗi khách hàng khi tiếp xúc với cán bộ ngân hàng đều nhận được thái độ phục vụ tốt nhất với những thông tin đầy đủ nhất, từ đó tranh thủ được thiện cảm tạo được sự gắn bó giữa khách hàng với ngân hàng.  Chú trọng công tác đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ. Hàng ngày, cán bộ tín dụng phải xử lý nghiệp vụ có tính biến động liên quan đến nhiều lĩnh vực, ngành nghề kinh tế, gặp gỡ trực tiếp với nhiều loại khách hàng khác nhau, đối mặt với nhiều cán dỗ, có nhiều cơ hội thực hiện hành vi vụ lợi, mang rủi ro đến cho ngân hàng. Vì vậy, người cán bộ tín dụng cần có trình độ nghiệp vụ chuyên môn sâu, hiểu biết những vấn đề về thị trường, xã hội rộng rãi mà phải có đạo đức, có lòng yêu nghề, nhanh nhạy trong quá trình xử lý nghiệp vụ và không làm mất đi những cơ hội kinh doanh mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Vì thế, ngay từ bây giờ Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương phải chú trọng công tác đào tạo, nâng cao đạo đức nghề nghiệp và trình độ cho đội ngũ cán bộ, coi đây là đòi hỏi bức xúc và cấp bách trong giai đoạn mới, trong đó chú trọng lựa chọn các chuyên đề nghiệp vụ quan trọng để đào tạo chuyên sâu nhất là những nghiệp vụ mới của ngân hàng hiện đại, như nghiệp vụ phân tích doanh nghiệp, thẩm định dự án, thanh toán quốc tế, dự án hiện đại hoá ngân hàng, các lớp tiếng Anh thương mại, công nghệ thông tin phục vụ cho giao dịch ngân hàng. III- MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH HẢI DƯƠNG. Với mục tiêu năm 2005 là năm “Hội nhập”, để phát triển và đứng vững hơn nữa ngoài tám giải pháp em đã trình bày ở phần trên em cho rằng NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương cần thực hiện những biện pháp sau: - Tăng cường kỹ năng tín dụng, thẩm định, sự hiểu biết pháp luật cho cán bộ tín dụng để tương xứng với sự phát triển của cơ chế thị trường. - Tăng cường kiểm tra giám sát cả trước, trong và sau khi cho vay đối với khách hàng - Cần có biện pháp đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng hơn nữa. - Tuyên truyền quảng bá để hoạt động ngân hàng đi vào đời sống mỗi người dân - Cần thành lập phòng thông tin, tiếp thị và phòng ngừa rủi ro để có thông tin chính xác kịp thời. - Bám sát chủ trương chính sách đường lối phát triển kinh tế của địa phương và chỉ đạo của NHNoVN từ đó đề ra phương hướng đầu tư tín dụng phù hợp. - Duy trì và phát triển phong trào thi đua động viên cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn, có hình thức thưởng phạt nghiêm minh, động viên khích lệ một cách thường xuyên khi họ hoàn thành tốt nhiệm vụ, thực hiện vượt kế hoạch chỉ tiêu được giao. Khi đó mọi thành viên trong ngân hàng không ngừng phấn đấu vươn lên phát huy sáng kiến...... Tóm lại, để phòng ngừa được rủi ro tín dụng có rất nhiều biện pháp cần làm. Những biện pháp trên đây thuộc về yếu tố chủ quan có nghĩa là NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương cần phải cố gắng thực hiện tốt, phát huy vai trò và sức mạnh của mình. Ngoài ra cần phải có sự kết hợp từ phía khách hàng theo hướng tích cực, đồng bộ thì mới có thể phòng ngừa và hạn chế rủi ro một cách hiệu quả nhất. KẾT LUẬN Hoạt động tín dụng của các NHTM ở nước ta hiện nay đang ngày càng phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của mọi hoạt động kinh doanh khác, khẳng định vai trò quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế đất nước. Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là công việc thường xuyên liên tục của mọi ngân hàng nói chung và Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương nói riêng. Cùng với việc mở rộng phát triển kinh doanh việc đảm bảo tín dụng, hạn chế rủi ro tại ngân hàng sẽ là một thành công so với tình hình chung của cả hệ thống ngân hàng. Với đề tài “ Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương”. Trên cơ sở số liệu và tình hình thực tế đã nêu ra các nguyên nhân dẫn đến rủi ro của ngân hàng, từ đó đã đưa ra các đề xuất và kiến nghị với ngân hàng Hải Dương.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương.pdf
Luận văn liên quan