Qua số liệu thì tổng vốn kinh doanh của công ty là 11600000000, trong đó vốn cố
định là 11tỷ chiếm 9,63%, vốn lưu động là 105tỷ chiếm 90,37% đây là một kết cấu vốn có
thể nói là chưa phù hợp với một doanh nghiệp sản xuất vì vốn cố định chỉ chiếm 9,63%
trong tổng vốn kinh doanh là quá thấp. Toàn bộ số vốn cố định được tài trợ bởi nguồn vốn
dài hạn, còn vốn lưu động được tài trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn và một phần nguồn dài hạn .
Công ty có đủ khả năng thanh toán mọi khoản nợ đến hạn, đảm bảo sự an toàn cao về tài
chính nhưng cũng có nhược điểm là chi phí sử dụng vốn cao.
48 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2172 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Thiên Tân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh doanh:
Điều hành và tổ chức tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của Công ty, từ các phũng ban
đến các Xí nghiệp.
-Phó Giám đốc phụ trách sản xuất :
Chỉ đạo các bộ phận Xí nghiệp tổ chức sản xuất sản phẩm đạt yêu cầu thị
trường.
-Phũng tổ chức hành chớnh:
Quản lý tổ chức lao động tiền lương, thi đua khen thưởng, kỹ luật, an toàn
lao động, theo dỏi tổng hợp văn phũng : Quản trị hành chớnh, văn thư lưu trử, quân sự bảo
vệ.
-Phũng kế toỏn :
Quản lý tài chớnh doanh nghiệp, tổ chức hạch toỏn kế toỏn theo quy định của nhà
nước .
-Phũng kinh doanh :
Ký kết hợp đồng kinh tế , thanh toán công nợ ,tổ chức thị trường tiêu thụ sản
phẩm .
Xây dựng giá thành sản phẩm, định mức kinh tế kỷ thuật,kế hoạch sản xuất .
-Xí nghiệp khai thác đá tân lâm :
Khai thác chế biến đá nguyên liệu và xây dựng các loại .
Kinh doanh vận tải, kinh doanh xăng dầu .
Sản xuất bột ĐÔLÔMIT, bột ATPHAL.
-Xớ nghiệp xõy dựng cụng trỡnh :
Thi công san ủi nền móng thuộc cơ sở hạ tầng.
Thi cụng cụng trỡnh giao thụng đường bộ, xây dựng công nghiệp dân dụng và
thuỷ lợi .
-Nhà máy đài thép đài trung:
Sản xuất ống thép INOX, gạch TERRAZO.
Kinh doanh xăng dầu, vật liệu tổng hợp .
b) Tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần Thiên tân Quảng trị:
Công ty Cổ phần Thiên Tân Quảng trị sản xuất nhiều sản phẩm, địa bàn hoạt động
rộng phân tán nhiều nơi. Để thuận tiện trong giao dịch và kịp thời cho hoạt động sản xuất
kinh doanh nên Công ty đó tổ chức cụng tỏc kế toỏn theo hỡnh thức vừa tập trung vừa phõn
tỏn.
Sơ đồ bộ máy kế toán ở Công ty Cổ phần Thiên Tân Quảng Trị:
Phũng kế toỏn Cụng ty cú chức năng thu thập, xữ lý và cung cấp thụng tin kinh tế
phục vụ cho cụng tỏc quản lý. Sau khi cỏc thụng tin kinh tế được các Xí nghiệp nhà máy
phản ánh, qua đó thực hiện việc giám đốc bằng tiền, việc sử dụng vật tư lao động, tiền vốn
với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, thúc đẩy thực hiện tốt chế độ hạch toán
kinh tế, nâng cao hiệu quả quản lý tài chớnh.
Kế toán
trưởng
Kế toỏn
XN xõy
Kế toán
nhà máy
kế toán XN khai
thác đá Tân lâm
Kế
toán
Kế
toán
Kế
toán
Thủ
quỹ
Kế
toán
Do đặc điểm tỡnh hỡnh thực tế của Cụng ty và yờu cầu của cụng tỏc quản lý nờn cơ
cấu bộ phận kế toán như sau :
-Kế toán trưởng :
Được uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng trị bổ nhiệm, có chức năng và nhiệm vụ tổ chức
và điều hành bộ máy kế toán, đóm bảo cho bộ mỏy kế toỏn hoạt động có hiệu quả, tổ chức
và kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, chịu trách nhiệm báo cáo định kỳ theo
quy định, tổ chức quản lý việc lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán. Theo quy định kế toán trưởng
là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc và nhà nước về mặt quản lý tài chớnh của doanh
nghiệp.
-Kế toán tổng hợp:
Chịu trách nhiệm thu thập toàn bộ chứng từ kế toán theo đúng trỡnh tự thời
gian và khụng gian, phản ỏnh trung thực kịp thời và chớnh xỏc cỏc nghiệp vụ kinh tế phỏt
sinh, trực tiếp bảo quản và lưu trữ toàn bộ hồ sơ chứng từ kế toán, theo dỏi việc tăng giảm
tính trích khấu hao tài sản cố định và tính giá thành sản xuất .
Lên mẫu báo cáo kế toán theo đúng yêu cầu quản lý tài chớnh .
-Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm công tác nghiệp vụ quỹ, thực hiện đầy đủ các
nội quy quy định trong việc quản lý quỹ, quản lý việc thu, chi và lập báo cáo chứng từ quỹ.
-Kế toán thanh toán:
Theo dỏi chi tiết các khoản tạm ứng và thanh toán tạm ứng, theo dỏi thanh
toán với khách hàng, có nhiệm vụ tính lương, tính thuế, thanh toán lương cho cán bộ công
nhân viên, thanh quyết toán với cơ quan thuế và các khoản thu nộp khác .
-Kế toán vật tư :
Theo dừi tỡnh hỡnh nhập xuất vật tư, vật liệu, hàng hoá
thành phẩm, theo dừi quản lý cụng cụ dụng cụ .
Hạch toán các chi phí liên quan đến nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ chuyển qua kế toán tổng hợp tính giá thành .
-Kế toán tiêu thụ :
Theo dừi tỡnh hỡnh tiờu thụ sản phẩm của Cụng ty, theo
dỏi tỡnh hỡnh cụng nợ (phải thu phải trả).
Đối chiếu các loại công nợ với khách hàng .
-Kế toán các XN,nhà máy :
Phản ánh thông tin, chứng từ kịp thời lờn phũng kế toỏn Cụng ty, chấm cụng và
tớnh lương cho công nhân.
*Hỡnh thức kế toỏn tại Cụng ty cổ phần thiờn Tõn Quảng trị ỏp dụng : Với tỡnh
hỡnh đặc điểm thực tại ở Công ty cho nên Công ty áp dụng hỡnh thức kế toỏn theo “Chứng
từ ghi sổ “ .Hạch toỏn hang tồn kho theo phương pháp kê khai thương xuyên và tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
-Hàng ngày:
Căn cứ chứng từ gốc nhận được ( như phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ
báo có của ngân hàng, các phiếu nhập xuất kho vật tư, vật liệu và các chứng từ khỏc …) kế
toỏn tiến hành kiểm tra tớnh hợp lệ, hợp lý, hợp phỏp, đồng thời tiến hành phân loại chứng
từ theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập chứng từ và định khoản, ghi sổ cái và các sổ,
thẻ chi tiết liên quan. Căn cứ vào chứng từ phát sinh để đăng ký vào sổ chứng từ ghi sổ.
-Cuối tháng:
Khoá sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ chứng từ ghi sổ, tính ra
tổng số phát sinh nợ, phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái, căn cứ vào sổ cái
để lập bảng cân đối phát sinh.
- Cuối kỳ :
Sau khi đối chiếu số liệu từng tháng đúng với số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết, kế toán tổng hợp có nhiệm vụ lập bảng cân đối kế toán và lập báo cáo tài chính theo
quy định hiện hành .
Niên độ kế toán áp dụng từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm .
Kỳ kế toán thực hiện theo tháng, quý, năm.
c) Những thuận lợi và khó khăn:
Những thuận lợi :
Công ty là một doanh nghiệp có năng lực nhiệt tỡnh, năng động sáng tạo dưới sự
ban chấp hành đảng uỷ, ban Giám đốc cùng toàn thể cỏn bộ cụng nhõn viờn của Cụng
ty.Lónh đạo các phũng ban nghịờp vụ, cỏc đơn vị sản xuất trực thuộc, các tổ đội công
trường là một khối đoàn kết thống nhất, có tinh thần trách nhiệm cao, có trỡnh độ chuyên
môn nghiệp vụ, bản lĩnh nghề nghiệp đó gúp phần không nhỏ vào việc hoàn thành và hoàn
thành vượt mức các nhiệm vụ kế hoạch trong sản xuất kinh doanh.
Với sự phát triển kinh tế của đất nước, với chũ trương công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, đó thỳc đẩy các nghành kinh tế phát triển, đặc biệt là về xây dựng cơ sở hạ tầng, xây
dựng và nâng cấp các công trỡnh nhà mỏy … từ đó đó tạo cho cỏc doanh nghiệp xõy dựng
núi chung. Cụng ty cổ phần Thiờn tõn núi riờng một thị trường xây dựng đa dạng và rộng
khắp, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty diễn ra liên tục.
Công ty đó hoàn thành việc cổ phần hoỏ, việc chuyển sang hỡnh thức sở hữu mới
đó giỳp Cụng ty chũ động và linh hoạt hơn trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, nhận được nhiều hơn sự quan tâm giúp đở các nghành các cấp, đặc biệt là sự mở
rộng khả năng huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau với chi phí sử dụng vốn thấp.
Những khó khăn :
Một trong những đặc điểm cảu ngành xây dựng cũng như đối với Công ty là chu kỳ
sản xuất (thời gian xây dựng các công trỡnh ) thường kéo dài, điều này làm cho vốn của
Công ty bị ứ đọng lâu tại các công trỡnh xõy dựng, gióm vũng quay của vốn. Hơn thế nữa,
chu kỳ sản xuất kéo dài làm cho Công ty dễ gặp phải những rủi ro ngẫu nhiên, giá trị các
công trỡnh xõy dựng dễ bị hao mũn vụ hỡnh, việc thanh quyết toán thu hồi vốn đầu tư của
các công trỡnh xõy dựng thường không đúng kế hoạch, gây khó khăn cho Công ty trong
việc trả các khoản nợ vay đến hạn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Vỡ đặc điểm sản xuất của Công ty là không tập trung, địa bàn hoạt động rộng khắp
tỉnh thành cho nên trong cùng một lúc phải thi công rất nhiều công trỡnh làm phõn tỏn lực
lượng của Công ty. Điều đó làm nóy sinh nhiều khú khăn cho Công ty trong việc giám sát
tổ chức sản xuất, phát sinh nhiều chi phí trong di chuyển lực lượng sản xuất và các công
trỡnh phục vụ sản xuất .
Trên thị trường xây dựng hiện nay đang có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh
nghiệp. Việc một số doanh nghiệp đó bỏ thầu thấp để nhận được các công trỡnh làm phỏt
sinh nhiều tiền lực, gõy ảnh hưởng đến thị trường xây dựng, hơn thế nữa, việc thị trường
nguyên vật liệu cung cấp phục vụ các công trỡnh xõy dựng liờn tục biến động đó gõy khú
khăn trong công tác xây dựng kế hoạch vốn trong Công ty nhằm đáp ứng nhu cầu cho các
công trỡnh xõy dựng .
Bên cạnh những thuận lợi, việc chuyển thành Công ty cổ phần cũng đó gõy nhiều
khú khăn cho Công ty trong tác quản lý, trong việc áp dụng các cơ chế chính sách kinh tế
tài chính mới như phát hành cổ phiếu, phân chia lợi tức cổ phần …
Trên đây là những thuận lợi khó khăn chũ yếu của Công ty, vấn đề đặt ra đối với
Công ty là phải nghiên cứu xem xét tỡm ra được những biện pháp khai thác và phát huy
những lợi thế của mỡnh, đồng thời hạn chế khắc phục những khó khăn, đẩy mạnh sản xuất
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung.
Quy trỡnh tổ chức sản xuất kinh doanh của Cụng ty cổ phần Thiờn Tõn:
Chuẩn bị hồ sơ kỹ
thuật
Lập biện pháp thi công
và biện pháp an toàn lao
động
Tổ chức thi công
Nghiệm thu cụng trỡnh
Thanh quyết toỏn cụng
trỡnh
Quy trỡnh sản xuất thi cụng xõy lắp:
II Thực trạng công tác tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
cổ phần Thiên Tân Quảng Trị
1. Tình hình tổ chức quản lý đảm bảo vốn kinh doanh của công ty :
Cơ cấu vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Thiên Tân Quảng Trị:
Vốn kinh doanh luôn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động, sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp nói chung và hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nói riêng.
Thông qua số liệu trong biểu 01 có thể thấy dược cụ thể cơ cấu vốn kinh doanh tại
công ty cổ phần xây dựng số 3 trong 2 năm 2002 và 2003.
Bàn
giao
Thi công máy
Thi công phần
khung bê tông, cốt
thép và mái nhà
Gia cố
nền
Nghiệm thu
Đào móng
Hoàn
thiện
Xây thô
Biểu 01: Cơ cấu vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Thiên Tân Quảng Trị
Chỉ tiêu
31/12/2002 31/12/2003 Chênh loch
Số tiền
(đồng)
%
Số tiền
(đồng)
% Số tiền (đồng) %
Vốn cố định 7.671.600.736 12,89 11.190.336.807 9,63 3.518.736.071 45,86
Vốn lưu
động
51.861.621.730 87,11 105.034.025.886 90,37
53.172.404.15
6
102,5
Tổng VKD 59.533.222.466 100 116.224.362.693 100
56.691.140.22
7
95,23
Căn cứ vào biểu trên ta thấy : trong cơ cấu vốn kinh doanh của công ty cổ phần
Thiên Tân Quảng Trị, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với vốn cố định. Cụ
thể như sau:
Năm 2002, tổng số vốn kinh doanh của công ty là 59.533.222.466 đồng trong đó vốn
cố định là 7.671.600.736 chiếm 12,89%, vốn lưu động là 51.861.621.730 đồng chiếm
87,11% tổng số vốn kinh doanh.
Năm 2003, trong 116.224.362.693 đồng vốn kinh doanh có 11.190.336.807 đồng
vốn cố định chiếm 9,63% và 105.034.025.886 đồng vốn lưu động chiếm 90,37%.
Cơ cấu vốn kinh doanh của một doanh nghiệp chịu sự chi phối của đặc điểm ngành
nghề sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đó đang hoạt động. Công ty cổ phần Thiên Tân
là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng với nghề chủ yếu là xây dựng các
công trình công nghiệp và xây dựng dân dụng. Do hoạt động công ty diễn ra trên địa bàn
rộng, chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo dài, và thường công ty phải ứng ra một lượng vốn lớn
mà chủ yếu là vốn lưu động để tiến hành mua nguyên vật liệu, chi trả chi phí nhân công ...
để phục vụ các công trình. Vốn của công ty thường chỉ được thu hồi khi hết chu kỳ sản xuất
tức là khi các công trình đã hoàn thành và quyết toán. Như vậy, cơ cấu vốn kinh doanh hiện
nay của công ty là tương đối hợp lý đối với cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp ngành
xây dựng.
Tổng số vốn kinh doanh của công ty trong hai năm 2002-2003 biến động theo xu
hướng mạnh về quy mô. Cụ thể, vốn kinh doanh tại thời điểm 31/12/2003so với cùng kỳ
năm 2002dã tăng 56.691.140.227 đồng ứng với tỷ lệ tăng 95,23%, nguyên nhân chủ yếu là
do khối lượng vốn lưu động tăng 53.172.404.156 đồng với tỷ lệ tăng 102,53% để đảm bảo
cơ cấu vốn kinh doanh hợp lý khối lượng vốn cố định cũng tăng 3.518.736.071 đồng với tỷ
lệ tăng 5,86%. Với sự tăng lên về quy mô vốn kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo cơ cấu vốn
kinh doanh chứng tỏ sự tăng trưởng vượt bậc trong hoạt động sản xuất của công ty trong
năm vừa qua.
2.Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty:
Để có vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp huy động vốn
từ nhiều nguồn khác nhau. Tình hình tổ chức huy động vốn của công ty cổ phần Thiên Tân
được thể hiện như sau:
Biểu 02: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty cổ phần Thiên Tân trong hai
năm 2002-2003
Chỉ tiêu
31/12/2002 31/12/2003 Chênh lệch
Số tiền (đồng) % Số tiền (đồng) % Số tiền (đồng) %
I.Nợ phảI trả
1. Nợ ngắn hạn
2. Nợ dài hạn
II. Vốn chủ sở
hữu
1. Vốn ngân sách
2. Vốn tự bổ
sung
54.673.083.20
2
50.818.520.20
2
3.854.563.000
4.860.139.264
2.417.543.641
2.442.595.623
91,84
92,95
7,05
8,16
4,06
4,10
110.620.583.16
4
104.203.124.08
5
6.417.45
9.079
5.603.77
9.529
2.417.543.641
3.186.23
5.888
95,18
94,19
5,81
4,82
2,08
2,74
55.947.499.69
2
53.384.603.88
3
2.562.896.079
743.640.265
-
743.640.265
102,3
3
105,0
5
66,48
15,30
-
27,73
Tổng nguồn vốn
59.533.222.46
6
100
116.224.362.69
3
100
56.691.140.22
7
95,23
Qua số liệu ở biểu đồ trên ta thấy: Tổng nguồn vốn của công ty vào thời điểm
30/12/2003là 116.224.362.693 đồng tăng 56.691.140.227 đồng ứng với tỷ lệ 95,23% so với
cùng kỳ năm trước. Cụ thể :
Năm 2003 nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là 5.603.779.529 đồng chiếm 4,82%
trong tổng nguồn vốn kinh doanh, tăng 743.640.265 đồng ứng với tỷ lệ tăng 15,3%. Nguồn
vốn chủ sở hữu tăng lên trong năm là do công ty đã bổ sung thêm vốn từ lợi nhuận để lại.
Đến cuối năm 2003 vốn bổ sung của công ty là 3.186.2335.888 đồng tăng so với cùng kỳ
năm trước 743.640.265 đồng ứng với tỷ lệ tăng 27,73% điều đó thể hiện sự nỗ lực của công
ty trong việc huy động vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh .
Nợ phải trả của công ty vào thời điểm 31/12/2003 là: 110.620.583.164 đồng tăng
55.947.499.962 đồng ứng với tỷ lệ tăng 102,33%. Trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn chiếm
94,19%, tổng nợ phải trả với giá trị là 104.203.124.085 đồng còn nợ dài hạn là
6.417.459.079 chỉ chiếm 5,81% tổng nợ phải trả.
Các khoản nợ ngắn hạn bao gồm : Vay ngắn hạn, phải trả cho người bán, người mua
trả tiền trước, phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước...sự
biến động của chúng có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty. Qua biểu số 03, cho
thấy sự biến động cụ thể của từng khoản mua trong nợ ngắn hạn.
Trong cơ cấu nợ ngắn hạn thì chủ yếu là khoản phải trả cho người bán và khoản vay
ngắn hạn. Tính đến ngày 31/12/2003 tổng nợ vay ngắn hạn là 42.429.874.000 đồng chiếm
tỷ trọng 40,72% tăng 20.325.540.700 đồng với tỷ lệ tăng 91.95%, tổng trị giá khoản phải trả
cho người bán là 54.140.536.046 đồng chiếm tỷ trọng 51,96% tăng 28.795.882.985 đồng
ứng với tỷ lệ tăng 113,625 nợ ngắn hạn .
-Khoản người mua phải trả tiền trước là 5.343.101.387 chiếm 5,13%, tổng nợ ngắn
hạn tăng 2.750.385.151 đồng với tỷ lệ tăng 106,08%.
-Khoản phải trả phải nộp khác là 2.593.201.998 đồng chiếm tỷ trọng 2,49% tăng
2.388.191.121 đồng với tỷ lệ tăng rất cao là 1164,91%.
-Các khoản phải trả nội bộ, phải trả công nhân viên chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong
tổng nợ ngắn hạn .
-Trị giá các khoản thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước cả đầu và cuối
năm đều nhỏ hơn 0, chứng tỏ công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước.
Như vậy, đánh giá một cách tổng quát ta thấy: Trong năm 2003 tổng số nợ ngắn hạn
của công ty tăng cao so với năm 2002 chủ yếu là do tăng khoản vay ngắn hạn và tăng khoản
vốn chiếm dụng của người bán.
Cơ cấu vốn kinh doanh phân theo vốn cố định và vốn lưu động nhìn chung là hợp lý,
phù hợp với đặc điểm của một doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng.
Tình hình tài chính của công ty là tương đối lành mạnh. Toàn bộ nguồn vốn thường
xuyên được tài trợ bởi nguồn dài hạn, đảm bảo cho công ty có đủ khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn.
Quy mô sản xuất kinh doanh của công ty tăng rất nhanh nhưng vẫn đảm bảo cơ cấu
vốn ổn định do công ty đã huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau đồng thời đầu tư hợp lý
vào vốn lưu động và vốn cố định.
3.Tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty Cổ phần Thiên Tân
a.Phân tích tình hình quản lý sử dụng vốn cố định :
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn sản xuất kinh doanh. Đây là số vốn
đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các Tài sản cố định trên quy mô của vốn cố định
nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của Tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang
bị kỹ thuật và công nghệ cũng như năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử
dụng vốn cố định có hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Xem
xét việc sử dụng vốn cố định của công ty cổ phần Thiên Tân Quảng Trị trước hết cần xem
xét kết cấu tài sản cố định của công ty.
Kết cấu tài sản cố dịnh của công ty:
Biểu 04 Kết cấu Tài Sản Cố Định của công ty cổ phần xây dựng Thiên T ân
Tên TSCĐ
31/12/2002
Nguyên giá
tăng
Nguyên
giá giảm
31/12/2003
Nguyên giá %
Nguyên
giá
%
TSCĐ hữu hình
Thiết bị văn phòng
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải
Nhà cửa, vật kiến
trúc
TSCĐ vô hình
7.580.932.84
1
313.117.735
5.010.705.25
0
1.950.706.87
4
306.402.982
129.000.000
98,33
4,13
66,10
25,73
4,04
1,67
4.224.248.07
5
125.512.609
68.757.100
1.431.805.00
0
2.598.173.36
6
-
7.903.097
7.903.097
-
11.797.277.81
9
430.727.247
5.079.462.350
3.382.511.874
2.904.576.384
129.000.000
98,92
3,65
43,06
28,67
24,62
1,08
Tổng TSCĐ
7.709.932.84
1
100
4.224.248.07
5
7.903.097
11.926.277.81
9
100
Vào cuối năm 2003, tổng vốn của công ty là 11.190.336.807 chiếm 9.63% tổng vốn
sản xuất kinh doanh tăng so với năm 2002 là 3.518.736.071 tỷ lệ tăng tương ứng là 45,87%
.
Trong tổng vốn cố định của công ty thì vốn cố định đầu tư vào Tài sản cố định năm
2003 là 9.511.146.889 đồng và chủ yếu là máy móc thiết bị chiếm 43,06% trên tổng nguyên
giá Tài sản cố định hữu hình tăng 1,37% so với đầu năm. Tổng nguyên giá tài sản cố định
của công ty năm 2003 là 11.926.277.819 đồng tăng 54,69% so với đầu năm.
Nguyên giá của phương tiện vận tải cuối năm 2003 là 3.382.511.874 đồng chiếm
28,67% trên tổng nguyên giá tài sản cố định hữu hình, so với đầu năm nguyên giá phương
tiện vận tải tăng 1.431.805.000 đồng với tỷ lệ tăng là 73,4%.
Nguyên giá thiết bị văn phòng đầu năm 2003 là 313.117.735 đồng chiếm tỷ trọng
nhỏ trong tổng nguyên giá tài sản cố định hữu hình chiếm 4,13%, đến cuối năm nguyên giá
của thiết bị văn phòng là 430.727.247 đồng chiếm 3,65% tăng so với đầu năm là
117.609.512 đồng với tỷ lệ tăng 37,56%
Nguyên giá nhà cửa vật kiến trúc của công ty đầu năm 2003 là 306.402.982 đồng
chiếm 4,04% tổng nguyên giá tài sản cố định hữu hình cuối năm nguyên giá bộ phận tài sản
này là 2.904.576.348 đồng chiếm 24.62% tổng nguyên giá, tăng 2.598.173.366 đồng so với
đầu năm với tỷ lệ tăng là 847,96% .
Tuy nhiên nếu chỉ xem xét tài sản cố định trên cơ sở nguyên thì chưa đúng đắn về
tình hình tài sản cố định của công ty. Vì trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn
làm giảm năng lực sản xuất của chúng. Tài sản bị hao mòn đến một lúc nào đó thì không thể
sử dụng được nữa. Để quản lý tốt vốn cố định, Doanh nghiệp cần phải trích khấu hao tài sản
cố định. Số tiền trích khấu hao phải đúng bằng số hao mòn thực tế của tài sản cố định mà
chúng chuyển dịch vào giá trị sản phẩm taọ ra trong kỳ. Dưới đây ta đi phân tích tình hình
khấu hao và giá trị còn lại của tài sản cố định của công ty năm 2003.
Tình hình khấu hao và giá trị còn lại của tài sản cố định tình đến ngày 31/12/2003.
Số tiền khấu hao luỹ kế đến thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn của TSCĐ=
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Hệ số này phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố định ở thời điểm đánh giá so với
thời điểm ban đầu. Nếu hệ số càng cao chứng tỏ rằng tài sản cố định đã trở nên cũ kỹ và lạc
hậu, năng lực sản xuất không còn hoặc là còn rất ít, công ty cần có kế hoạch để dầu tư sản
xuất, còn ngược lại nếu hệ số này thấp thì chứng tỏ năng lực sản xuất kinh doanh của tài sản
cố định còn cao.
Theo số liệu ở bảng 05 cho thấy, đến ngày 31/12/2003 thì hệ số hao mòn của tài sản
cố định dùng trong sản xuất là 0,2 nghĩa là giá trị còn lại của tài sản cố định đang dùng
trong sản xuất của công ty còn 0,8 hay 80% so với nguyên giá. Cụ thể:
-Máy móc thiết bị đưa vào sản xuất có hệ số hao mòn vào cuối năm 2003 là 0,24
nghĩa là máy móc khấu hao hết 24% so với nguyên giá, giá trị còn lại của máy móc thiết
cuối năm 2003 là 3.883.270.521 ứng với tỷ lệ 76% so với nguyên giá . Mức trích khấu hao
như vậy chứng tỏ năng lực sản xuất kinh doanh của công ty còn ở mức khá cao. Mặc dù
trong năm công ty phải tiến hành thi công nhiều công trình xây dựng nhưng do hệ thống
máy móc được trang bị một cách đồng bộ với công nghệ tiên tiến giúp cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty diễn ra thuận lợi nên tránh được hao mòn đối với các loại máy
móc thiết bị có giá trị lớn.
-Thiết bị văn phòng có hệ số hao mòn tương đối cao 0,44 với số tiền khấu hao luỹ kế
là 191.488.382 đồng với giá trị còn lại là 239.238.865 đồng ứng vơí tỷ lệ 55,54% với
nguyên giá.
-Hệ số của phương tiện vận tải là 0,16 với số tiền khấu hao luỹ kế là 538.090.059
đồng, giá trị còn lại của phương tiện vận tải là 2.854.421.815 ứng với 84% so với nguyên
giá.
-Hệ số hao mòn của nhà cửa vật chất kiến trúc là 0,24 ứng với số tiền hao mòn luỹ kế
là 499.360.660 đồng. Tức là trong năm 2003, nhà cửa vật chất kiến trúc của công ty đã khấu
hao hết 24% so với nguyên giá.
b.Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty:
Hiệu quả sử dụng vốn cố định là nhân tố tạo ra hiệu quả sản xuất kinh doanh có ảnh
hưởng đến khả năng bảo toàn vốn của công ty. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định sẽ
tạo ra được nhiều lợi nhuận trên một đồng vốn cố định bình quân tham gia vào sản xuất.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty cần xem xét một số chỉ tiêu ở biểu số
06. Qua đó ta thấy:
-Hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty năm 2002 là 9,2 nghĩa là cứ 1 đồng vốn
cố định bình quân sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo đưọc 9,2 đồng doanh
thu thuần nhưng sang năm 2003 hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty lại giảm xuống
còn 7,91 đồng doanh thu thuần giảm 1,29 đồng so với năm 2002 ứng với tỷ lệ giảm 14,02%.
Mặc dù cả vốn cố định bình quân và doanh thu thuần của công ty năm 2003 đều tăng so với
năm 2002 song tốc độ tăng của doanh thu thuần là 1,99% nhỏ hơn tốc độ tăng của vốn cố
định bình quân là 18,78%.
-Hiêụ suất sử dụng tài sản cố định: Năm 2003 hiệu suất sử dụng tài sản cố định cả
công ty lại giảm so với năm 2002. Trong năm 2002, cứ một đồng tài sản cố định tham gia
vào hoạt động sản xuất thì tạo ra được 11,76 đồng doanh thu thuần, nhưng sang năm 2003
thì 1 đồng tài sản cố định chỉ tạo đựơc 7,59% doanh thu thuần giảm 4,17 đồng với tỷ lệ
giảm tương ứng là 35,46%. Nguyên nhân giảm hiệu suất sử dụng tài sản cố định là do tốc
độ tăng của doanh thu thuần là 1,99% nhỏ hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của nguyên giá
tài sản cố định bình quân là 58,07%.
-Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định năm 2003 so với năm 2002 giảm 0,03 với tỷ lệ giảm
tương ứng 20%. Nếu năm 2002 tỷ suất lợi nhuận vốn cố định là 0,15 nghĩa là cứ 1 đồng
vốn cố định bình quân tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được 0,15 đồng
lợi nhuận sau thuế thì sang đến năm 2003 cứ 1 đồng vố cố định bình quân tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh chỉ tạo ra được 0,12 đồng lợi nhuận sau thuế.
Tóm lại, trong năm 2003 hiệu quả của việc quản lý và việc sử dụng vốn cố định của
công ty cổ phần Thiên Tân kém hơn năm 2002 điều đó thể hiện ở mọt số chỉ tiêu mà chúng
ta vừa phân tích. Mặc dù trong năm 2003, công ty có quan tâm đầu tư thêm một số tài sản
cố định nhưng những tài sản này chưa được tận dụng để phát huy được hết công suất phục
vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
c.Phân tích tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động:
Trong quản trị vốn của doanh nghiệp việc quản lý, sử dụng vốn lưu động có vai trò
hết sức quan trọng nhưng việc sử dụng vốn lưu động như thế nào để vừa tiết kiệm, vừa có
hiệu quả là điều không đơn giản. Để đánh giá được tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động
trước hết phải nghiên cứu cơ cấu lưu động qua biểu số 07, bởi tài sản lưu động là điều kiện
vật chất không thể thiếu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tính đến thời điểm ngày 31/12/2003, tổng số vốn lưu động của công ty là
105.034.025.886 đồng chiếm 90,37% tăng lên 53.172.404.156 đồng tương ứng với tỷ lệ
tăng là 102,53% so với cùng kỳ năm 2002. Trong đó :
Tổng vốn bằng tiền của công ty vào cuối năm 2003 là 1.528.516.756 đồng chiếm
1,46% tổng vốn lưu động so với năm 2002 trị giá vốn bằng tiền giảm 2.489.313.576 đồng
với tỷ lệ giảm tương ứng là 61,96% .
Trị giá tiền mặt tại quỹ tại thời điển cuối năm 2003 là 33.648.593 chiếm tỷ trọng nhỏ
trong vốn lưu động của công ty, chỉ chiếm 0,2% vào cuối năm 2002 và giảm xuống còn còn
0,03% vào cuối năm 2003, giảm 70.572.231 đồng với tỷ lệ giảm 67,71%.
Tiền gửi ngân hàng, vào cuối năm 2002 trị giá tiền gửi ngân hàng là 3.913.609.499
đồng chiếm 7,55% vốn lưu động, cuối năm 2003, trị giá tiền gửi ngân hàng còn
1.494868.163 đồng chiếm 1,42% tổng vốn lưu động. Như vậy tiền gửi ngân hàng năm 2003
đã giảm 2.418.741.336 đồng với tỷ lệ giảm 61,80% so với cùng kỳ năm 2002.
Đối với các khoản thu của công ty vào thời điểm 31/12/2003 là 40.043.157.251 đồng
chiếm tỷ trọng 1,93% trên tổng vốn lưu động, so với năm 2002 tăng 14.369.749.598 đồng
ứng với tỷ lệ tăng 48,43%.
Khoản trả trước cho người bán của công ty vào cuối năm 2003 là 646.440.262 đồng
chiếm 0,62% tổng vốn lưu động, giảm 1.081.765.967 đồng với tỷ lệ giảm tương ướng là
62.59%.
Hàng tồn kho vào thời điểm cuối năm 2003 là 23.478.451.612 đồng chiếm 22,35%
tổng vốn lưu động. So với cùng kỳ năm 2002 trị giá hàng tồn kho tăng 14.259.184.327 đồng
tỷ lệ tăng cao 154,67%. Chiếm tỷ trọng lớn (xấp xỉ 100%) trong tổng giá trị hàng hoá tồn
kho là khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài sản lưu động khác năm 2003 so với năm 2002 tăng 27.032.783.798 đồng với tỷ
lệ tương ứng là 302,00%.
Chi phí trả trước và chi phí chờ kết chuyển tăng không nhiều. Cụ thể: chi phí trả
trước năm năm 2003 là 53.154.639 đồng chiếm 0.05% trên tổng vốn lưu động tăng tuyệt đối
so với năm 2002, chi phí chờ kết chuyển năm 2003 chiếm 1,75% trên tổng vốn lưu động,
tăng 819.480.718 dồng ứng với tỷ lệ tăng 80,58% so với năm 2002.
Như vậy, có thể kết luận rằng kết cấu tài sản lưu động của công ty năm 2003 là khá
hợp lý mặc dù trong năm có một số khoản mục tăng cao như: các khoản phải thu, chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang và tạm ứng nhưng xét về quy mô thì việc tăng đó không gây
ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, trong kỳ kinh
doanh công ty cũng cần có những biện pháp thích hợp nhằm giảm tỷ trọng một số khoản
trong đó có các khoản thu, khoản tạm ứng để tránh thất thoát vốn, tăng nhanh vòng quay
vốn lưu động nói riêng và vốn kinh doanh nói chung, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh.
d.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty được thể hiện qua các chỉ tiêu sau ( Xem biểu
08)
Số vòng quay hàng tồn kho của công ty trong năm 2003 là 0,75 vòng, cuối năm 2003
là 4,28 vòng làm cho số ngày một vòng quay hàng tồn kho giảm từ 481 ngày vào đầu năm
xuống còn 84 ngày vào cuối năm. Sở dĩ vòng quay hàng tồn kho tăng là do doanh thu thuần
tăng với tốc độ 1,99% trong khi hàng tồn kho bình quân lại giảm với tốc độ 55,64%. Mặc
dù số vòng quay của hàng tồn kho tăng nhưng vốn lưu động vẫn bị ứ đọng bởi vì chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang tăng lên khá nhiều 154,55% do một số công trình chưa được quyết
toán. Vì vậy đòi hỏi công ty phải có biện pháp thiết thực để giải phóng bộ phận vốn lưu
động bị ứ đọng, đẩy nhanh hơn nữa vòng quay hàng tồn kho, góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động.
Vòng quay các khoản thu năm 2002 là 3 vòng, năm 2003 tăng lên đến 9,82 vòng.
Như vậy năm 2003 vòng quay tăng lên 6,82 vòng làm chu kỳ thu tiền trung bình giảm từ
120 ngày xuống còn 37 ngày. Điều này chứng tỏ rằng trong năm qua công ty đã rất cố gắng
trong kế hoạch thu hồi công nợ, mặc dù chỉ tiêu nợ phải thu của công ty vẫn tăng lên ( về số
tuyệt đối là 14.369.749.598 đồng) song số vốn mà công ty chiếm dụng được và một số đối
tượng khác cũng tăng lên với số tuyệt đối là 18.689.313.585 đồng. Như vậy số vốn mà công
ty chiếm dụng được vẫn lớn hơn số vốn mà khách hàng chiếm dụng của công ty.
Vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động: Doanh thu thuần của công
ty năm 2003 là 74.517.966.286 đồng tăng so với năm 2002 là 1.450.504.553 đồng ứng với
tỷ lệ tăng 1,99% nhưng vòng quay vốn lưu động lại giảm 0,86 vòng so với năm 2002. Điều
này là do vốn lưu động bình quân trong năm 2003 tăng nhưng tốc độ lại nhanh hơn tốc độ
tăng của doanh thu, vì vậy kéo theo kỳ luân chuyển vốn lưu động( hay số ngày một vòng
quay vốn ) tăng từ 198,76 ngày lên 378,99 ngày với tỷ lệ tăng 90,67% so với năm 2002.
Hàm lượng vốn lưu động: Vì tốc độ tăng của vốn lưu động bình quân ( 94,46%) cao
hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu thuần (1,99%) đã làm cho hàm lượng vốn
lưu động tăng lên 90,67%. Nếu năm 2002 chỉ với 0,55 đồng vốn lưu động tham gia vào quá
trình sản xuất sẽ tạo ra được 1 đồng doanh thu thuần thì đến năm 2003 phải cần 1,5 đồng
mới tạo ra được 1 đồng doanh thu thuần.
Về tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động: Năm 2002 tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động là
2,96% có nghĩa là cứ 1 đồng vốn lưu động tham gia sản xuất sẽ tạo ra được 2,96 đồng lợi
nhuận sau thuế. Năm 2003 tỷ suất lợi nhuận giảm xuống còn 1,45% ứng với ỷ lệ giảm
51,1% nghĩa là cứ 1 đồng tham gia vào quá trình sản xuất thì tạo ra được 1,45 đồng lợi
nhuận sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động trong năm 2003 so với năm 2002 giảm là
do trong năm 2003 lợi nhuận sau thuế giảm 58.597.728 đồng với tỷ lệ giảm tương ứng là
4,91% trong khi đó vốn lưu động bình quân lại tăng với tốc độ 94,46%.
Tóm lại có thể thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty năm 2003 không tốt
bằng năm 2002. Mặc dù một số chỉ tiêu tăng như số vòng quay hàng tồn kho, số vòng quay
các khoản phải thu nhưng chỉ tiêu vòng vốn lưu động lại giảm, hàm lượng vốn lưu động
trong năm 2003 cũng tăng so với năm 2002 và chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động giảm
51,1% so với năm 2002.
e. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần Thi ên T ân.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ta xem xét biểu 09. Qua đó ta thấy:
Trong năm 2003, tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh so với năm 2002 giảm chỉ còn
0,013. Tức là 1 đồng vố bỏ vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 0,013 đồng lơi nhuận. Việc
giảm tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là khuyết điểm của công ty do hậu quả từ hoạt động
kinh doanh chưa thực xứng đáng với quy mô đầu tư bỏ ra của công ty.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của công ty trong năm qua cũng giảm
xuống. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu trong năm 2002 lầ 0,28 giảm xuống còn 0,22 vào
năm 2003, tức là giảm 0,06 đồng tính trên 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra giảm 21,43%. đây
là dấu hiệu không tốt, nó cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty không cao.
Hơn nữa trong năm qua hệ số vốn chủ sở hữu lại giảm xuống (từ 8,16% xuống 4,82%) cho
thấy khả năng tự chủ về mặt tài chính của công ty kém hơn so với năm trước.
Nguyên nhân chính của việc các chỉ tiêu trên giảm là do vòng quay vốn kinh doanh
giảm. Trong năm 2003, vòng quay vốn kinh doanh chỉ đạt 0,85 vòng giảm 44,02% so với
năm trước. Việc vòng quay giảm là do nhiều công trình xây dựng dở dang chưa được quyết
toán.
Như vậy nhìn chung hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2003 giảm
sút so với năm 2002 mà nguyên nhân chủ yếu là do có những tồn tại trong công tác quản lý
và sử dụng vốn kinh doanh. Trong năm tới, Công ty cần tích cực hơn nữa trong việc khắc
phục những tồn tại để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
ChươngIII
Một số giải pháp tài chính nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần THIÊN TÂN
I Định hướng phát triển của công ty cổ phần Thiên Tân trong thời gian tới:
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường với nhiều cơ hội và thách thức mới, yêu cầu
của thị trường cũng ngày càng đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung, Công ty cổ phần Thiên
Tân nói riêng phải có sự đầu tư lớn về mặt kỹ thuật công nghệ, đầu tư lớn về vốn...
Trong thời gian vừa qua, Công ty cổ phần Thiên Tân đã đạt được nhiều thành tựu,
nhưng bên cạnh đó năm 2003 do công ty chuyển đổi thành công ty cổ phần vì vậy trong
công tác quản lý và trong hoạt động sản xuất kinh doanh đã gặp phải những khó khăn nhất
định.
Để đứng vững trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay,
ban lãnh đạo công ty đã có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ trong những năm tới với một số
định hướng phát triển như sau:
-Tìm kiếm thu hút khách hàng trên thị trường hiện có, tìm thị trường mục tiêu mới,
mở rông phạm vi thị trường trên những địa bàn mới, đa dạng hoá đối tượng xây dựng...
nhằm nâng cao nâng cao năng lực cạnh trạnh trong đấu thầu các công trình có quy mô lớn,
từ đó tạo ra nhiều doanh thu và lợi nhuận hơn.
-Phấn đấu đạt yêu cầu tiến độ, chất lượng công trính của từng dự án ra. Thường
xuyên kiểm tra công tác an toàn lao động ở các công trường, tiếp tục duy trì và làm tôt hơn
nữa công tác trang bị phòng hộ cho cán bộ công nhân viên. Thực hiện nghiêm túc theo
đúng luật hiện hành .
-Duy trì sự ổn định về mọi mặt của công ty, nâng cao uy tín với khách hàng, có chính
sách khuyến khích mọi cán bộ công nhân viên hăng hái hoàn thành nhiệm vụ.
-Củng cố công tác tổ chức quản lý tại công ty, tiếp tục nâng cao trình độ nghiệp vụ
chuyên môn cho các cán bộ kỹ sư tại văn phòng và ngoài công trường, thường xuyên phải
có lực lượng giám sát thực tế các công trình.
-Khai thác tối đa khả năng hoạt động của máy móc, trang thiết bị, nắm bắt nhanh
chóng sự thay đổi của khoa học công nghệ để có thể kịp thời ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất.
-Hoàn thiện hơn nữa hệ thống thống kê, lập dự toán, thanh toán và quản lý trên máy.
-Phấn đấu giảm tối thiểu các khoản chi phí, tăng lợi nhuận của công ty.
II Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty cổ phần Thiên Tân:
Qua thực tế xem xét tình hình tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh cũng như hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Thiên Tân trong năm qua ta có thể thấy: Mặc dù
Công ty cổ phần Thiên Tân là một trong những đơn vị hàng đầu của tổng công ty xuất nhập
khẩu xây dựng Việt Nam, trong năm 2003, công ty cũng đã đạt được những thành tựu đáng
kể với tình hình tài chính lành mạnh. Tuy nhiên trong hoạt động sản xuất kinh doanh Công
ty cũng đã bộc lộ một số những hạn chế nhất định. đặc biệt vấn đề nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn vẫn còn đang là vấn đề bức xúc tại công ty. Số liệu phân tích trên cho thấy hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty năm 2003 so với năm 2002 giảm rõ rệt. Nó chứng
tỏ khả năng bảo toàn vố kinh doanh của công ty chưa tốt. Để công ty có thể bảo toàn được
vốn kinh doanh, tăng lợi nhuận, tiến tới thực hiện những định hướng phát triển mà công ty
đặt ra, em xin đưa ra một số giải pháp sau:
aLập kế hoạch huy động và sử dụng vốn hợp lý:
Để thực hiện được các kế hoạch sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp đều cần phải
có một lượng vốn nhất định. Tuy nhiên, kết quả đạt được lại phụ thuộc việc đồng vốn đó có
được huy động và sử dụng hợp lý hay không. Vấn đề đặt ra là công ty phải có kế hoạch về
quá trình sản xuất kinh doanh, đưa ra chiến lược sử dụng vốn cụ thể, thích hợp theo từng
giai đoạn.
Công ty phải xác định một cách chính xác nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh bao gồm vốn ngắn hạn và vốn dài hạn. Lựa chọn phương pháp, hình thức hoạt động
vốn sao cho chi phí sử dụng vốn là thấp nhất để có thể giảm thiểu chi phí sản xuất và tối đa
hoá lợi nhuận. Với số vốn huy động được cũng cần có biện pháp quản lý, sử dụng một cách
hợp lý tuỳ thuộc vào từng hạng mục công trình, công trình tiến hành đầu tư tập trung hay
đầu tư phân kỳ, tránh tình trạng tồn đọng vốn quá lớn dẫn đến vòng quay vốn chậm, hiệu
quả sử dụng vốn thấp.
Ngoài ra còn phải ngăn chặn kịp thời trường hợp lãng phí vốn, khắc phục những bất
hợp lý trong quá trình thi công.
Sau khi huy động vốn trong công ty từ các nguồn như: Vốn chủ sở hữu, vốn chiếm
dụng của khách hàng, của ngân sách, khoản phải trả công nhân viên mà vẫn chưa đủ thì
công ty có thể huy động vốn từ nguồn bên ngoài bằng cách: Vay vốn tín dụng, phát hành cổ
phiếu...
bGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vồn cố định:
Nâng cấp, đổi mới máy móc thiết bị
Đây là việc làm cần thiết đối với ngành xây dựng cơ bản. Mặc dù trong năm công ty
mua sắm một số máy móc với công nghệ tiên tiến để phục vụ hoạt động kinh doanh của
công ty làm tăng vốn cố định, nhưng chưa được khai thác triệt để, mặt khác tốc độ tăng của
vốn cố định tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu đã làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố
định giảm. Do đó, công ty phải có kế hoạch khai thác tối đa năng lực làm việc của các máy
móc thiết bị phục vụ cho sản xuất, thanh lý, nhượng bán một số máy móc thiết bị đã bị khấu
hao hay những tài sản cố định không cần dùng nhằm tái đầu tư vào tài sản cố định bổ sung
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm cho việc cất giữ bảo quản tài sản cố định đó. điều
này không những tăng cường sức mạnh khi công ty tham gia đấu thầu các công trình, tạo
được sự chủ động, linh hoạt cho công ty trong việc sử dụng tài sản mà với công nghệ hiện
đại sẽ giảm được mức tiêu hao nguyên liệu trong sản xuất.
Tuy nhiên do địa bàn thường xuyên phải điều chuyển thiết bị, làm phát sinh khoản
chi phí tương đối tốn kém vì thế, công ty cần xem xét giữa việc điều chuyển và thuê sử
dụng. đối với tài sản có tần sất hoạt động cao, công ty phải chú trọng vào đầu tư sửa chữa
kết hợp với việc xem xét một số phương án về thuê tài chính. Hiện nay, ở nước ta loại hình
tài trợ này cũng có một bước phát triển đáng kể.
Thường xuyên đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định : Trong nền kinh tế thị trường,
giá cả biến động thường xuyên nên hiện tượng hao mòn thường xuyên xảy ra. Việc đánh giá
lại tài sản giúp công ty xác định mức khấu hao và thời gian khấu hao hợp lý để thu hồi vốn,
xử lý kịp thời những tài sản cố định bị mất giá để chống lại sự thất thoát vốn.
Lập kế hoạch đầu tư tài sản phù hợp với nhu cầu sử dụng thực tế: Thực tế cho thấy
năm 2003, tại công ty có một số tài sản cố định được đầu tư vượt so với nhu cầu sử dụng từ
đó làm hiệu quả sử dụng của tài sản cố định bị giảm, hàm lượng vốn cố định trong mỗi
đồng doanh thu tăng lên. Điều đó đã ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty, gây nên hiện tượng lãng phí vốn cố định
Công ty phải quản lý chặt chẽ tài sản cố định và nên phân cấp quản lý tài sản cố định
cho từng bộ phận trong công ty nhằm nâng cao trách nhiệm vật chất trong việc chấp hành
nội quy, quy chế sử dụng tài sản, giảm tối đa thời gian ngừng việc do sửa chữa tài sản cố
định. Quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận và cá nhân trong việc sử
dụng và đảm bảo tài sản cố định, quy định rõ quy chế thưởng phạt nhằm khuyến khích và
nâng cao tinh thần trchs nhiệm của từng cán bộ công nhân viên. Điều này có ý nghĩa quan
trọng trong việc nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định, góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định.
Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định: Việc lập khấu hao tài sản cố định là một bộ
phận trong kế hoạch tài chính của doanh nghiệp, nó có liên quan chặt chẽ đến các bộ phận
tài chính khác như : kế hoạch chi phí và giá thành sản phẩm, kế hoạch lợi nhuận, kế hoạch
về nguồn vốn đầu tư...
Trong quá trình lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định có thể sử dụng phương pháp
tính khấu hao trên sản phẩm nghĩa là mức khấu hao nhiều hay ít phụ thuộc vào giá trị thi
công, trên cơ sở khung khấu hao do Nhà nước quy định. Khi áp dụng phương pháp này thì
mức tính khấu hao vẫn phải đảm bảo thời gian sử dụng tối đa trong sự cho phép của Nhà
nước.
Hơn nữa trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, Công ty cần
có kế hoạch khấu hao nhanh, rút ngắn thời gian thu hồi vốn. Việc thực hiện khấu hao nhanh
theo phương pháp giảm dần sẽ tạo điều kiện cho công ty hoãn thuế thu nhập trong kỳ, tạo
điều kiện tập trung vốn nhanh để thực hiện đổi mới máy móc thiết bị. Vỡ nếu xột trong cả
thời kỳ thỡ tổng số thuế thu nhập phải nộp sẽ là khụng đổi. Nếu khấu hao nhanh thỡ tiền
khấu hao thu được sẽ cao nhưng thuế thu nhập phải nộp ít đi do:
Thuế thu nhập = Thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp * (1-Thuế suất)
Thu nhập chịu thuế từ hoạt động kinh doanh = doanh thu thuần – chi phí hợp lý(Bao gồm cả
khấu hao).
Doanh thu thuần không đổi, chi phí hợp lý cao do mức khấu hao cao thỡ thu nhập
chịu thuế của Cụng ty giảm và thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp cũng gióm đi. Trên
góc độ tài chớnh thỡ đồng tiền có giá trị thờI gian, tổng số thuế phải nộp là không đổi
nhưng trong thời gian đầu nộp thuế ít đi thỡ tổng giỏ trị hiện tại của số thu nhập sẽ nhiều
hơn .
Tuy nhiên theo phương pháp khấu hao này thỡ số tiền khấu hao ở những năm đầu
sẽ rất lớn, làm cho giá thành của Công ty tăng vọt. Vỡ thế Cụng ty cần phải cố gắng phấn
đấu kinh doanh có hiệu quả để giá thành có thể chịu đựng được khi tính khấu hao cao.
c.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Trong cơ cấu vốn của công ty cổ phần Thiên Tân hiện nay, vốn lưu động chiếm tỷ
trọng tương đối lớn (90,37%) do đặc thù của hoạt động xây dựng cơ bản là chu kỳ kinh
doanh kéo dài, vốn bị ứ đọng nhiều ở các sản phẩm dở dang, các khoản phải thu. Nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, công ty có thể áp dụng một số giải pháp sau:
Xây dựng kế hoạch hoạt động và sử dụng vốn lưu động phù hợp với kế hoạch sản
xuất kinh doanh. Đây là một giải pháp tài chính rất quan trọng với việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của công ty.
Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, khi trúng thầu các công trình, phòng kế hoạch phải
ra kế hoạch sản lượng, nhu cầu vật tư, kế hoạch chi tiết cho từng hạng mục công trình để
phòng tài vụ lấy đó làm cơ sở xác định vốn lưu đọng cho từng giai đoạn. nhờ đó đảm bảo
cho quá trình thi công được đều đặn, không gây lãng phí về vốn hoặc thiếu vốn.
Hoàn tất các thủ tục thanh toán, nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu.
Khoản phải thu của công ty Thiên Tân chiếm tỷ trọng rất lớn 94,18% trong cơ cấu
vốn lưu động. Đây là khoản vốn lưu động lớn nằm trong khâu thanh toán. Vì vậy nếu rút
ngắn thời gian thu hồi vốn công ty sẽ giảm được rất nhiều các khoản vay ngắn hạn, đồng
thời đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Để thúc đẩy nhanh quá trình thu hồi các khoản nợ, công ty cần thực hiện cần thực
hiện tốt công tác hồ sơ thanh toán, quyết toán giá trị các công trình với phía chủ nhà đầu tư
hoặc với nhà thầu chính. Muốn xác định khối lượng thi công một cách nhanh chóng và
thống nhất, Công ty phải lưu lại toàn bộ hồ sơ về những thay đổi liên quan đến từng công
trỡnh, hạng mục cụng trỡnh .
Cụng ty cần giao trỏch nhiệm theo dừi, đốc thúc việc thanh toán các khoản nợ này
cho một cá nhân cụ thể như : mỗi nhân viên kế toán phụ trách một khoản công nợ, theo dừi
và liờn hệ với cỏc chũ cụng trỡnh để đôn đốc việc thanh toán đối với một số khoản nợ.
Trong hợp đồng xây dựng ký kết cần phải ghi rừ cỏc điều kiện, điều khoản than toán
như thời gian, số lượng, phương thức thanh toán. Các bên phải có trách nhiệm tuân thủ một
cách đầy đủ, nghiêm túc các điều khoản đó quy định, nếu vi phạm các điều khoản này thỡ
phải ỏp dụng cỏc hỡnh thức bồi thường.
Tăng cường các biện pháp khuyến khích khách hàng thanh toán tiền sớm như: sử
dụng chiết khấu theo tỷ lệ hợp lý.
Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, giảm bớt giá trị sản xuất kinh
doanh dở dang. Với đặc điểm hoạt động của công ty, vốn lưu động trong khâu sản xuất chủ
yếu nằm ở giá trị sản phẩm dở dang. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở khâu này chịu ảnh
hưởng của nhiều nguyên nhân chủ quan khác, đi sâu tìm hiểu cụ thể từng nguyên nhân này
sẽ giúp công ty có thể đưa ra các giải pháp thúc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu
động.
d.Một số giải pháp khác :
Nâng cao năng lực thắng thầu trong đấu thầu xây dựng đặc biệt đối với công trình có giá trị
lớn.
Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá, nhu cầu xây dựng
cơ sở hạ tầng để phát triển kinh tế là rất lớn, cơ hội cho các doanh nghiệp xây dựng ở nước
ta không phải là ít. Tuy nhiên, sự cạnh tanh trên thị trường ngày càng gay gắt trước sự xuất
hiện ngày càng nhiều các công ty xây dựng trong nước. Để đứng vững và phát triển được
trong cơ chế thị trường, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự nỗ lực vươn lên bằng chính khả
năng, sức lực của mình.
Nâng cao năng lực tổ chức.
Sản xuất xây dựng mang tính tổng hợp, cơ cấu sản xuất phức tạp với nhiều thành
phần công việc xen kẽ và ảnh hưởng lẫn nhau, thường có nhiều đơn vị tham gia xây dựng
một công trình. Một đặc điểm nữa của sản xuất xây dựng là nó thiếu tính ổn định, luôn bị
biến động theo địa đểm xây dựng và giai đoạn xây dựng. Do đó, công tác tổ chức, quản lý
trên công trường rất phức tạp, thiếu ổn định, nhiều khó khăn khi phối hợp hoạt động của các
nhóm lao động làm việc khác nhau trên cùng một hạng mục công trình.
Năng lực tổ trong xây dựng thể hiện ở việc tổ chức quá trình sản xuất, bố trí sắp xếp
lao động bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đúng tiến độ.
E. Một số nhận xét khách quan của bản thân :
Do vốn chủ sở hữu là 5600000000 trong đó gồm có vốn ngân sách là 2400000000,
vốn tự bổ sung là 3200000000 mà nợ phải trả là 110600000000 trong đó nợ ngắn hạn là
104200000000, nợ dài hạn là 6400000000. Nhìn chung kết cấu nguồn vốn kinh doanh của
công ty là chưa hợp lý bởi vì tỷ trọng nợ phải trả lớn chiếm 95,18%, ngược lại vốn chủ sở
hữu lại nhỏ chiếm 4,82%. Như vậy, nhu cầu vốn kinh doanh của công ty chủ yếu được đáp
ứng bằng nguồn vốn nợ ngắn hạn, kết cấu này sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới sự an toàn trong
sản xuất kinh doanh của công ty. Tỷ trọng nợ ngắn hạn khá cao biểu hiện hệ số nợ năm
2003 là 0,89%. Với số nợ này sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro, nên công ty phải hết sức cẩn trọng và
phải có biện pháp quản lý chặt chẽ vì như đã phân tích ở trên, ngoài những mặt lợi của nó
như huy động vốn dễ dàng và linh hoạt thì còn có những điểm bất lợi, thứ nhất công ty
thường phải chịu rủi ro cao hơn về lãi suất bởi lẽ lãi suất ngắn hạn thường biến động nhiều
hơn so với lãi suất dài hạn do biến động của nhu cầu vốn trên thị trường. Thứ hai là rủi ro
vỡ nợ ở mức cao hơn vì sử dụng tín dụng ngắn hạn đòi hỏi công ty phải có trách nhiệm
hoàn trả đúng nợ trong thời gian ngắn, nếu tình hình kinh doanh gặp khó khăn công ty sẽ rơi
vào mất khả năng thanh toán. Và cuối cùng, việc sử dụng quá nhiều tín dụng ngắn hạn dẫn
đến tình trạng tài chính của công ty luôn căng thẳng. Vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn
hình thức huy động vốn tích cực, tổ chức khai thác triệt để nguồn vốn bên trong của doanh
nghiệp vừa đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh một cách chủ động, vừa giảm một
khoản chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp, tránh tình trạng bên trong chưa được khai
thác hết mà doanh nghiệp phải đi vay để duy trì hoạt động sản xuất với chi phí sử dụng vốn
cao, làm tăng mức độ rủi ro và tính chủ động của doanh nghiệp.
Qua số liệu thì tổng vốn kinh doanh của công ty là 11600000000, trong đó vốn cố
định là 11tỷ chiếm 9,63%, vốn lưu động là 105tỷ chiếm 90,37% đây là một kết cấu vốn có
thể nói là chưa phù hợp với một doanh nghiệp sản xuất vì vốn cố định chỉ chiếm 9,63%
trong tổng vốn kinh doanh là quá thấp. Toàn bộ số vốn cố định được tài trợ bởi nguồn vốn
dài hạn, còn vốn lưu động được tài trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn và một phần nguồn dài hạn .
Công ty có đủ khả năng thanh toán mọi khoản nợ đến hạn, đảm bảo sự an toàn cao về tài
chính nhưng cũng có nhược điểm là chi phí sử dụng vốn cao.
Kết luận
Tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đang là vấn đề mang
tính thời sự cấp bách, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp trong điều
kiện hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian qua công ty
cổ phần Thiên Tân thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh và ngày càng thu được những kết quả khả quan. Tuy nhiên bên cạnh những thành
tích đạt được, công ty vẫn còn một số hạn chế trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng
vốn kinh doanh của mình cần nhanh chóng khắc phục.
Vấn đề tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh là một công việc bao quát, rộng
khắp cả về lý luận và thực tiễn. Song trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Thiên
Tân được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn, ban lãn đạo và các cô chú trong
phòng tài vụ công ty cùng với nỗ lực của bản thân, kết hợp giữa lý luận đã được trang bị tại
nhà trường và tình hình thực tế của công ty cổ phần Thiên Tân, em đã nghiên cứu đánh giá
và đưa ra những ý kiến đề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của công ty. Hy vọng rằng trong những năm tới công ty cổ phần Thiên Tân sẽ không
ngừng phát triển, đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh nói chung, trong tổ chức quản
lý và sử dụng vốn kinh doanh nói riêng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Một số giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Thiên Tân.pdf