Trong bối cảnh kinh tế quốc tế như ngày nay, các DNV&N thuộc các
lĩnh vực tư nhân đang phát triển rất nhanh chóng và có nhiều đóng góp ngày
càng quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, nhưng trong
quá trình phát triển đó còn gặp nhiều khó khăn và thách thức. Khó khăn lớn
nhất của các DNV&N là thiếu vốn để mởrộng sản xuất kinh doanh, thách
thức lớn nhất chính là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Do đó cần có nhiều sự
hỗtrợ, mở đường, định hướng hoạt động từ phía Nhà Nước và đặc biệt là sự
hỗ trợ về vốn vay từ phía các ngân hàng.
88 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2250 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Công Thương (NHCT) chi nhánh tỉnh Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất lượng tín dụng ngắn hạn ngày càng
được nâng cao.
Xét biểu đồ:
Dư nợ cho vay DNVVN
17508
160459
103039
179391 181202 179198
354471 341661
282237
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
400000
2005 2006 2007
Năm
Tr
iệ
u
đ
ồ
n
g
Dư nợ ngắn hạn
Dư nợ trung, dài hạn
Tổng cộng
d. Tình hình hoạt động cho vay DNV&N trong tổng cơ cấu hoạt động
đầu tư của chi nhánh.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
55
BẢNG 9: Hoạt động cho vay DNV&N trong tổng hoạt động
cho vay của chi nhánh.
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền
( triệu đồng)
Tỷ
trọng
Số tiền
( triệu đồng)
Tỷ
trọng
Số tiền
( triệu đồng)
Tỷ
trọng
1.Tổng doanh
số cho vay
1 .086.450 100% 477.833 100% 630.000 100%
Doanh số cho
vay (DN lớn và
cho vay khác)
126.064 11,6% 12.561 0,7% 103.330 17,2%
Doanh số cho
vay DNV&N
960.386 88,4% 465.272 97,3% 521.670 82,8%
2.Tổng doanh
số thu nợ
1.183.271 100% 547.077 100% 686.154 100%
Doanh số thu
nợ (DN lớn và
cho vay khác)
270.074 22,8% 150.673 27,5% 166.869 24,6%
Doanh số thu
nợ DNV&N
913.197 77,2% 396.404 72,5% 517.285 75,4%
3.Tổng dư nợ 647.962 100% 587.718 100% 522.564 100%
.Dư nợ cho vay
(DN lớn và cho
vay khác)
293.491 45,3% 246.057 41,9% 240.327 46%
Dư nợ
DNV&N
354.471 54,7% 341.661 58,1% 282.237 54%
Qua bảng phân tích trên nhận thấy, hoạt động cho vay của chi nhánh chủ
yếu là cho vay đối với DNV&N trên 80%, cho vay doanh nghiệp lớn và các
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
56
hộ cá nhân chiếm tỷ trọng ít dưới 20%. Tuy nhiên ,cũng có thể thấy là tốc độ
tăng của doanh số cho vay DNV&N ít hơn tốc độ tăng của doanh số thu nợ
đối với DNV&N, do đó làm cho dư nợ cũng giảm.Chứng tỏ hiệu quả trong
hoạt động cho vay DNV&N ngày càng tăng.
e.Tỷ lệ nợ quá hạn của DNV&N.
Cùng với việc mở rộng hoạt động cho vay đối với DNV&N, chi nhánh
NHCT tỉnh Hà Tây cũng đã quan tâm ,chú trọng đến sự an toàn và hiệu quả
trong hoạt động cho vay tín dụng. Thường xuyên tiến hành rà soát , kiểm tra
và hoàn thiện các thủ tục vay mượn, tăng cường các biện pháp bảo đảm tiền
vay, giảm dần tỷ trọng cho vay không có bảo đảm bằng tài sản.Trong năm
2007, tỷ trọng cho vay không có bảo đảm chiếm 22,92% trên tổng dư nợ, so
với năm 2006 thì tỷ lệ này là 40,61%, giảm 17,62%. Bên cạnh đó cán bộ tín
dụng ngày càng được đào tạo bài bản hơn về chuyên môn nghiệp vụ lên chi
nhánh đã nhanh chóng phát hiện ra những khoản vay có vấn đề, góp phần làm
giảm rủi ro, tỷ lệ nợ quá hạn được giảm.
BẢNG 10.Nợ quá hạn của DNV&N qua các năm.
( Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Dư nợ của DNV&N 354.471 341.661 282.237
NQH của DNV&N 58.375 40.462 5.170
Tỷ lệ nợ quá hạn 16,5% 11,8% 1,83%
Tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh được giảm dần qua các năm. Năm 2005,
tỷ lệ nợ quá hạn tương đối cao là 16,5 % , con số này đến năm 2006 đã giảm
xuống còn 11,8%, nhưng đến năm 2007 thì nợ xấu đặc biệt giảm từ 40.462 tỷ
xuống còn 5.170 tỷ, do đó nợ xấu giảm mạnh từ 11,8% xuống còn 1,83% so
với năm 2006.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
57
2.1.3.3.Đánh giá tình hình hoạt động cho vay đối với DNV&N tại chi nhánh
NHCT tỉnh Hà Tây.
a.Kết quả đạt được.
Qua việc phân tích số liệu cho thấy hoạt động cho vay DNV&N của chi
nhánh đã đạt được những kết quả sau:
- Gia tăng về mặt số lượng DNV&N có tham gia quan hệ tín dụng với
ngân hàng.
- Doanh số cho vay và doanh số thu nợ ngày càng tăng.
- Tỷ lệ nợ quá hạn giảm mạnh, khẳng định chất lượng tín dụng ngày
càng được cải thiện.
- Tín dụng cho vay ngắn hạn ngày càng gia tăng.
Để đạt được kết quả khả quan như vậy phải kể đến việc thực hiện chính
sách cho vay phù hợp với đặc điểm của khu vực kinh tế này, cụ thể là:
- Thời hạn giải quyết hồ sơ cho vay đã được rút ngắn. Đối với cho vay
ngắn hạn là 5 ngày, đối với các hồ sơ cho vay trung, dài hạn là 15 ngày .Do
đó làm thay đổi quan niệm khó khăn trong khâu vay mượn là do thủ tục hành
chính, do đó nâng cao hình ảnh về một ngân hàng hiện đại.Mặt khác, cơ chế
cho vay cũng đã được Chính Phủ và NHNNVN sửa đổi theo hướng giành
quyền chủ động hơn cho ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng
trong việc cải thiện chất lượng tín dụng nói chung và tín dụng đối với
DNV&N nói riêng.
- Ngày nay các ngân hàng được phép sử dụng công cụ lãi suất một cách
linh hoạt hơn. Các Nghị định 178/NĐ-CP và 85/ NĐ-CP về bảo đảm điều
kiện vay không có tài sản đảm bảo và có tài sản bảo đảm được nới rộng
hơn.Các DNV&N phần lớn là những doanh nghiệp vốn chủ sở hữu rất ít, mới
thành lập nên có ít doanh nghiệp đạt đủ tiêu chuẩn vay mượn, vì thế việc áp
dụng quy định: “ các doanh nghiệp muốn vay không có tài sản đảm bảo
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
58
không cần phải có kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi trong 2 năm
liền kề với thời điểm xét cho vay” có thể giúp doanh nghiệp vay vốn tín chấp.
- Các điều kiện về vốn tự có của doanh nghiệp khi tham gia vào dự án
vay vốn có đảm bảo đã được giảm từ 50% (NĐ 178) xuống còn 15% (NĐ
85), do đó khả năng tiếp cận vốn ngân hàng dễ dàng hơn.
- Việc cho phép định giá tài sản thế chấp là đất đai theo giá trị thị trường
thay vì theo khung giá nhà nước đã giúp ngân hàng đảm bảo khả năng thu nợ cao.
b. Những hạn chế.
Có thể nhận thấy một vài hạn chế trong hoạt động cho vay của ngân
hàng đối với DNV&N:
- Lượng vốn vay trung, dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số vốn
cho vay.
- Chất lượng tín dụng vẫn còn có nợ xấu, cán bộ tín dụng còn lệ thuộc
nhiều vào lãnh đạo tín dụng, tính chủ động khai thác thị trường, tìm kiếm
khách hàng ở một số cán bộ còn yếu.
- Công tác thu hồi nợ tồn đọng ngoại bảng còn chậm.
Do đặc điểm của DNV&N vay vốn lưu động là chủ yếu, các khoản vay
nhằm mục đích mở rộng sản xuất kinh doanh chiếm tỷ lệ nhỏ. Các doanh
nghiệp này thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận các vốn trung, dài hạn vì
chi nhánh thường yêu cầu tài sản đảm bảo cao hơn trong cho vay ngắn hạn,
do đó các doanh nghiệp không có đủ khả năng đáp ứng.Vì thế các doanh
nghiệp thường tiềm kiếm các nguồn vay khác hoặc tiến hành vay ngắn hạn,
luân chuyển khoản vay.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
59
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N tại chi nhánh
NHCT tỉnh Hà Tây.
2.2.1.Thực trạng quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N tại chi nhánh
NHCT tỉnh Hà Tây.
2.2.1.1.Lập hồ sơ cho vay.
Khi doanh nghiệp có nhu cầu về vốn vay thì tùy theo mục đích vay vốn
họ phải trình cho ngân hàng những giấy tờ có liên quan. Tuy nhiên qua thanh
tra của NHNN và thanh tra chuyên ngành thì nhận thấy hầu hết hồ sơ là do
cán bộ tín dụng lập đều thiếu các giấy tờ chứng minh năng lực pháp lý của
doanh nghiệp xin vay. Bên cạnh đó, yêu cầu bắt buộc đối với doanh nghiệp
khi vay vốn là phải thiết lập được bản kế hoạch kinh doanh, có đầy đủ các dự
toán về lượng vốn, hoạt động sản xuất kinh doanh và dự toán thu nhập. Trong
quá trình thiết lập hồ sơ khách hàng, do chủ quan, chạy theo thành tích nhiều
khi cán bộ tín dụng đứng ra viết bản kế hoạch này, do đó ảnh hưởng không tốt
đến chất lượng khoản vay.
2.2.1.2.Phân tích hồ sơ xin vay.
Công tác phân tích hồ sơ cho vay là khâu quan trọng, cần thiết nhất, để
có thể quyết định khoản vay có được chấp nhận hay không.Hiện nay việc
phân tích hồ sơ xin vay tại chi nhánh được tiến hành chủ yếu là phân tích
theo: phương án kinh doanh, thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp
qua các năm.
Công tác thẩm định và phân tích hồ sơ xin vay được đánh giá chủ yếu là
dựa vào năng lực và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng, do đó không tránh khỏi
những bất cập, hạn chế trong đánh giá và mang tính chủ quan là nhiều.
a. Thu thập thông tin về khách hàng.
Yêu cầu vay vốn thường được thể hiện dưới hình thức là đơn xin vay
vốn của doanh nghiệp, gửi tới ngân hàng cùng với hồ sơ xin vay vốn. Khi
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
60
nhận được yêu cầu xin vay vốn của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng có hai
nhiệm vụ là thu thập thông tin từ khách hàng càng nhiều càng tốt và xây dựng
mối quan hệ giữa ngân hàng với doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp có quan hệ với chi nhánh chủ yếu là những khách
hàng lâu năm, trong địa phận tỉnh Hà Tây, vì thế việc tiếp xúc, thu thập thông
tin là khá dễ dàng. Tuy nhiên, vẫn không tránh khỏi một số khó khăn:
- Các báo cáo tài chính được cung cấp nhiều khi không mang tính chính
xác cao, chưa qua kiểm toán. Thông tin được cung cấp không đầy đủ, báo cáo
lập ra mang tính cá nhân là chủ yếu, gây khó khăn trong công tác thẩm định.
- Các báo cáo thu nhập chỉ phản ánh sự thay đổi trên cơ sở luồng tiền
chứ không phản ánh qua việc chuyển đổi về tài sản dự trữ và các khoản khác.
- Đôi khi doanh nghiệp vay vốn lại không chuẩn bị đầy đủ thông tin cần
thiết như kế hoạch kinh doanh , dự toán luồng tiền ít nhất trong hai năm tới,
dự toán nhu cầu vốn cho hai năm tới.
- Ngoài ra, trong công tác thu thập thông tin về phía khách hàng , cán
bộ tín dụng thường bỏ qua những thông tin rất quan trọng về ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp trên thị trường hiện nay, các nguồn thông tin có thể
lấy ra từ báo chí, các cơ quan thẩm định của nhà nước.
b.Công tác đánh giá thông tin về tài sản thế chấp, bảo đảm tín dụng.
Hiện nay, chi nhánh chủ yếu là cho vay dựa trên nguyên tắc là có đảm
bảo bằng tài sản, cho vay tín chấp và bảo lãnh là rất ít, không có.Việc thẩm
định tài sản thế chấp tại doanh nghiệp được tiến hành chủ yếu qua công tác
thăm dò luồng tin trên thị trường về tình hình tài sản và cán bộ tín dụng trực
tiếp thăm quan địa điểm nếu đó là đất đai, nhà cửa. Qua cảm tính và kinh
nghiệm cán bộ tín dụng sẽ tiến hành đánh giá về trị giá của tài sản.
c. Quản lý và xắp xếp hồ sơ cho vay.
Các hồ sơ cho vay được cất trữ chủ yếu là tại các cặp đựng tài liệu, chưa
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
61
được quản lý qua mạng máy tính.Do đó việc quản lý hồ sơ mang tính thủ
công cao, gây khó khăn trong việc xem xét, đánh giá khách hàng.
Mỗi một hồ sơ tín dụng được bảo quản chưa hợp lý, được xắp xếp theo
thời gian vay vốn, chứ không theo việc phân chia loại hình doanh nghiệp, tên
doanh nghiệp.Do đó khi cần nghiên cứu thì việc tìm kiếm lại ,mất rất nhiều
thời gian.
Mặt khác, hồ sơ cho vay thường bao gồm rất nhiều loại giấy tờ, các giấy tờ
này thường được sắp xếp rất lộn xộn.Lúc cần tìm cũng gây ra nhiều khó khăn.
2.2.1.3. Quyết định cho vay.
Được đưa ra ngay sau khi cán bộ tín dụng tiến hành thu thập thông tin về
khách hàng, phân tích hồ sơ xin vay.Các quyết định được đưa ra chủ yếu là
bởi lãnh đạo phòng khách hàng doanh nghiệp, cán bộ tín dụng có nhiệm vụ là
báo cáo và tham mưu cho lãnh đạo. Đối với những khoản vay có giá trị lớn, sẽ
được đưa ra xem xét bởi hội đồng tín dụng, gồm có ban giám đốc, trưởng
phòng tổng hợp tiếp thị, phòng khách hàng doanh nghiệ. Việc quyết định
những khoản vay lớn thường bị chần chừ, dựa vào cấp trên, do đó đôi khi mất
đi nhiều cơ hội cho chi nhánh.
2.2.1.4.Kiểm tra và giám sát khoản vay, xử lý những khoản vay có vấn đề.
a. Kiểm tra và giám sát khoản vay.
Mục đích giám sát khoản vay là đánh giá mức độ chấp hành của doanh
nghiệp trong hợp đồng vay vốn, tính chính xác của các thông tin vay vốn.
Nhằm phát hiện ra những bất cập, hạn chế rủi ro.Công tác kiểm tra của cán bộ
tín dụng được tiến hành chủ yếu qua việc: kiểm tra tài khoản của doanh
nghiệp hàng ngày. Những biến động bất thường trong tài khoản sẽ phản ánh
phần nào những khó khăn của doanh nghiệp: tài khoản vãng lai của doanh
nghiệp mà luôn trong tình trạng dư nợ có nghĩa là có gặp khó khăn trong việc
chi trả. Ngoài ra chi nhánh còn tiến hành giám sát qua các thông tin liên quan
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
62
đến khách hàng: qua phương tiện thông tin đại chúng, ủy ban nhân dân, cơ
quan thuế.., qua đó chi nhánh sẽ có những thông tin kịp thời đánh giá về tình
hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Công tác xem xét, đánh giá các báo cáo tài chính theo định kỳ của cán bộ
tín dụng thường gặp phải những khó khăn: các báo cáo được cung cấp không
kịp thời. Đối với những khoản vay ngắn hạn, doanh nghiệp mang tâm lý chủ
yếu là chỉ cần trả nợ, do đó việc cung cấp thông tin cho chi nhánh gặp khó
khăn trong khâu kiểm soát khoản vay.
Do các khoản vay ngắn hạn chiếm đa phần trong hoạt động kinh doanh
của chi nhánh, nên công tác viếng thăm địa điểm sản xuất của doanh nghiệp
ngay sau khi khoản vay được giải ngân thường rất ít, không có. Đối với những
khoản vay lớn thì việc này diễn ra nhiều hơn nhưng vẫn ít, 1 năm một lần.
Trong việc thu hồi các khoản nợ, chi nhánh gặp một vài khó khăn: đến
hạn trả nợ, trả lãi, doanh nghiệp thường ỷ lại, trả lãi chậm, gây ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động chung của chi nhánh.
Tồn tại những doanh nghiệp sau khi đã vay được vốn rồi thì sử dụng vốn
không đúng mục đích vay, khách hàng nhiều khi còn không muốn cho cán bộ
tín dụng đến viếng thăm cơ sở sản xuất, kinh doanh của mình.
b. Xử lý những khoản vay có vấn đề
Các khoản vay tại ngân hàng hầu hết là những khoản vay được đảm bảo
bằng tài sản như: nhà cửa, phân xưởng, hàng tồn kho. Vì thế, khi phát hiện ra
những khoản vay có vấn đề, chi nhánh thường áp dụng biện pháp là tiến hành
giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, liên lạc trực tiếp
với khách hàng và đánh giá về thái độ hợp tác của doanh nghiệp, qua đó đề ra
chương trình sữa chữa các khoản vay. Chương trình này bao gồm những biện
pháp thay đổi cách quản lý , có thể là mở rộng hoặc thu hẹp doanh nghiệp,
giảm chi phí hoạt động.Có những trường hợp, ngân hàng buộc phải tiến hành
thanh lý tài sản của doanh nghiệp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
63
2.2.2.Đánh giá công tác quản lý hoạt động cho vay DNV&N.
2.2.2.1.Những kết quả đạt được.
a.Nâng cao chất lượng các khoản cho vay.
Chất lượng các khoản cho vay được đánh giá dựa trên sự hiệu quả, an toàn
đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường và sự tương ứng về quy mô của
những khoản vay với khả năng cho vay của chi nhánh. Nó được thể hiện qua:
- Khả năng sinh lời của các khoản cho vay.
- Rủi ro ít.
Hoạt động quản lý cho vay góp phần giúp cho chi nhánh đầu tư vào
những dự án tốt, đảm bảo khả năng sinh lời và thu hồi vốn của ngân hàng. đạt.
Bên cạnh đó hoạt động này còn giúp cho ngân hàng đánh giá về thực lực
hiện có của đội ngũ cán bộ tín dụng, qua đó giúp ngân hàng có những kế hoạch
để nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên, góp phần lựa chọn những quyết định cho
vay đúng đắn, nâng cao chất lượng tín dụng, định giá tài sản tốt, hạn chế rủi ro
cao giúp cho chi nhánh tránh được những tổn thất lớn ngoài ý muốn.
b. Tư vấn cho doanh nghiệp đầu tư vào những khoản cho vay tốt,
tính kinh tế cao.
Qua hoạt động phân tích các dự án, phương án kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm đưa ra những quyết định về khoản cho vay, với khả năng và
kinh nghiệm đánh giá của mình, cán bộ tín dụng có thể đưa ra những đánh giá
về tính hiệu quả của phương án kinh doanh. Từ đó giúp tư vấn cho doanh
nghiệp về: tính khả thi của phương án kinh doanh, mức độ đảm bảo hoàn trả
của doanh nghiệp…
Đồng thời qua hoạt động này tạo thêm được uy tín của ngân hàng đối với
doanh nghiệp, tạo lập được mối quan hệ lâu dài giữa doanh nghiệp với ngân
hàng, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh đối với những tổ
chức tín dụng khác trên toàn địa bàn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
64
c. Tạo lập cơ sở đề ra chính sách tín dụng và phương hướng kinh
doanh của chi nhánh.
Hoạt động quản lý cho vay giúp chi nhánh đánh giá, đề xuất những sản
phẩm dụng an toàn, có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa sản phẩm tín
dụng và trở thành nền tảng vững chắc cho sự cạnh tranh của doanh nghiệp.Quá
trình này tác động khá lớn đến tình hình kinh doanh và hoạt động cho vay tín
dụng của ngân hàng.Là những điều kiện cần thiết để giúp cho chi nhánh bước
vào giai đoạn mới, hòa nhập với xu hướng phát triển của nền kinh tế.
2.2.2.2.Những hạn chế mắc phải.
a.Hạn chế trong khâu phân tích, thẩm định hồ sơ xin vay vốn.
Trong công tác thu thập hồ sơ, cán bộ tín dụng đôi khi vì chủ quan nhận
những hồ sơ không đầy đủ những giấy tờ cần thiết, có những báo cáo tài
chính còn chưa được kiểm toán xong. Mặt khác, ngân hàng cũng chưa thu
thập những thông tin liên quan đến ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
làm cơ sở đánh giá cho tình hình khả thi của những phương án kinh doanh
đưa ra, không thể đảm bảo tính an toàn cho vốn vay.
Năng lực thẩm định đánh giá tài sản của cán bộ còn nhiều hạn chế, kỹ
năng phân tích, đánh giá thực trạng và tính hiệu quả của dự án còn yếu, do đó
gặp khó khăn trong việc đưa ra quyết định cho vay đúng đắn, kịp thời.
Khối lượng công việc mà cán bộ tín dụng phải làm là tương đối lớn, tại
chi nhánh chưa có sự tách biệt, chuyên môn trong các khâu quản lý hồ sơ,
theo dõi, kiểm tra tình hình kinh doanh của doanh nghiệp…Do vậy mà cán bộ
tín dụng không có đủ thời gian cập nhập những thông tin kịp thời, phát hiện
những sơ hở, những khoản vay có vấn đề nhanh chóng, vì thế tình trạng nợ
khó đòi, khó trả vẫn tồn tại.
b.Hạn chế trong quá trình kiểm soát các khoản vay sau khi đã được
giải ngân.
Hoạt động kiểm tra, theo dõi của ngân hàng đối với doanh nghiệp phải
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
65
được tiến hành thường xuyên, nhằm giúp xác định: khoản vay có được xử
dụng đúng mục đích không, phát hiện kịp thời những khoản vay có vấn
đề…Đối với NHCT chi nhánh Hà Tây thì công tác này còn nhiều hạn chế. Do
các khoản vay đối với DNV&N hầu hết là những khoản cho vay ngắn hạn nên
công tác kiểm tra được tiến hành chưa thường xuyên. Cán bộ tín dụng không
có nhiều thời gian nên rất ít khi viếng thăm cơ sở sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Những báo cáo được lập ra đôi khi mang tính chủ quan, chống
chế là nhiều. Ngoài ra, công tác theo dõi định giá sự thay đổi của giá trị tài
sản thế chấp không được cập nhập kịp thời.
2.2.3.Nguyên nhân của những hạn chế mà NHCT chi nhánh Hà Tây đang
mắc phải.
Những hạn chế trên có thể được lý giải bởi những lý do sau:
2.2.3.1.Nguyên nhân khách quan.
Sự lạm phát, tăng giá của những đầu vào khiến doanh nghiệp không
kiểm soát được hoạt động kinh doanh của mình, dẫn đến phá sản, do đó
khoản nợ đối với ngân hàng chuyển thành nợ khó đòi, khó trả, ảnh hưởng đến
hoạt động chung của chi nhánh.
Tài sản bảo đảm của doanh nghiệp thường không có sự phân biệt rõ ràng
giữa tài sản thuộc sở hữu cá nhân của mình và tài sản của doanh nghiệp nên
gây khó khăn trong việc xác nhận tài sản đảm bảo của ngân hàng.
Cơ chế thủ tục hành chính nhà nước còn rườm rà như thủ tục công
chứng, giao dịch đảm bảo, việc triển khai thành lập cơ quan đăng ký giao dịch
đảm bảo còn chậm, có những trường hợp công an không chịu hợp tác trong
việc xác nhận vào bản sao đăng ký đối với trường hợp thế chấp xe ô tô khi
doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn.
Cơ chế chính sách tín dụng đề ra của NHCTVN áp dụng chung cho toàn
bộ chi nhánh, tuy nhiên đặc điểm của mỗi vùng khác nhau nên cần phải có sự
linh hoạt trong công tác điều hành quả lý hoạt động cho vay.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
66
Quy định của nhà nước về chứng từ sở hữu tài sản chưa chặt chẽ, vẫn
còn tồn tại hiện tượng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn tồn tại cả ba
hình thức: bìa đỏ, bìa hồng, bìa xanh. Do đó gây khó khăn cho ngân hàng
trong việc kiểm soát và thẩm định tính pháp lý của hồ sơ tài sản đảm bảo. Đặc
biệt là việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn làm chậm, gây khó
khăn cho doanh nghiệp đến đăng ký giao dịch với ngân hàng.
2.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan.
Đội ngũ nhân viên tín dụng còn trẻ trung, kinh nghiệm làm việc chưa
nhiều do đó không thẻ tránh khỏi những sai lầm có thể mắc phải: định giá sai
giá trị của tài sản đảm bảo, đánh giá về quá trình hoạt động của doanh nghiệp
còn bất cập…
Trong quyết định cho vay vốn, chi nhánh còn quá chú trọng vào tài sản
đảm bảo. Một trong các yếu tố được coi là quan trọng đối với ngân hàng khi
quyết định cho vay đó chính là uy tín của doanh nghiệp, đây chính là yếu tố
quan trọng đảm bảo cho các khoản vay được bảo đảm chứ không phải là tài
sản đảm bảo, điều này thì cán bộ ngân hàng vẫn chưa thật sự quan tâm lắm.
Trong hệ thống các tiêu chuẩn tiến hành cho vay vốn, chi nhánh mới chỉ
tập trung vào việc phân tích tài chính của doanh nghiệp và hiệu quả của
phương án kinh doanh, chưa chú trọng yếu tố năng lực lãnh đạo, phẩm chất
đạo đức của lãnh đạo doanh nghiệp.
Trong chiến lược phát triển tín dụng của ngân hàng mới chỉ tập trung
chủ yếu vào cho vay ngắn hạn, tâm lý e ngại về cho vay trung, dài hạn còn
nặng , do đó cơ cầu cho vay không cân xứng.
Chưa có chế độ thưởng phạt rõ ràng đối với cán bộ tín dụng, chưa nâng
cao được trách nhiệm của cán bộ tín dụng. Đối với những khoản vay khó đòi,
khó trả, cán bộ tín dụng thường quy vào lỗi của doanh nghiệp, chưa thực sự
cố gắng trong việc giúp doanh nghiệp khắc phục khó khăn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
67
Chương III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNV&N TẠI
CHI NHÁNH NHCT TỈNH HÀ TÂY
3.1.Phương hướng và nhiệm vụ kinh doanh tới của chi nhánh trong giai
đoạn (2008-2010).
3.1.1.Phương hướng phát triển của ngân hàng Công Thương chi nhánh
tỉnh Hà Tây trong giai đoạn (2008-210).
Sau khi gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam vận hành với một tốc độ
mới, bên cạnh đó là những khó khăn và thách thức mới đối với tất cả các tổ
chức tín dụng nói chung và NHCT nói riêng.Tăng cường mở rộng quan hệ cho
vay đối với các DNV&N đang trở thành mục tiêu và là cơ hội của các NHTM
nói chung và NHCT nói riêng. Điều đó không chỉ phù hợp với xu thế phát triển
của nền kinh tế , phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước giúp cho các
ngân hàng chuyển dịch cơ cấu đầu tư hợp lý, tăng trưởng tín dụng, đa dạng hóa
các doanh mục đầu tư cho vay, phân tán rủi ro và nâng cao vị thế.
Mục tiêu phát triển của chi nhánh trong thời gian tới là “ phấn đấu phát
triển toàn diện, giữ vững nhịp độ tăng trưởng cao, hiệu quả, phát triển các
nghiệp vụ truyền thống đi đôi với đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh. Tiếp tục nâng cao chất lượng và
mở rộng vốn đầu tư, cho vay, đặc biệt là đối với các DNV&N; đẩy mạnh huy
động vốn và phát triển dịch vụ ngân hàng, chất lượng nguồn nhân lực”
3.1.2.Nhiệm vụ kinh doanh của chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây trong giai
đoạn (2008-2010).
3.1.2.1.Những mục tiêu cụ thể cần đạt được.
Nguồn vốn huy động và các nguồn vốn khác đạt trên 800 tỷ đồng, trong
đó vốn huy động bằng VND đạt 665 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2007.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
68
Dư nợ cho vay đến cuối năm 2008 phải đạt 700 tỷ đồng, tăng 34% so
với cuối năm 2007. Trong đó:
o Đầu tư cho DNNN:tối đa 32% / tổng dư nợ cho vay
o Đầu tư không có bảo đảm tối đa 26,1%/ tổng dư nợ cho vay.
Nợ nhóm 2: phấn đấu thấp hơn kế hoạch NHCTVN giao (1,57 tỷ đồng)
Nợ xấu phấn đấu thấp hơn kế hoạch NGHCTVN giao( 4 tỷ đồng)
Thu hồi xử lý rủi ro ngoại bảng đạt kế hoạch NHCTVN giao.
Tỷ lệ NQH < 1%
Đẩy mạnh phát triển dịch vụ thẻ và các dịch vụ khác, phấn đấu thu
dịch vụ tăng 20% so với 2007.
Thực hiện lợi nhuận hạch toán vượt kế hoạch được giao.
Thu nhập cán bộ công nhân viên tăng 15% so với 2007.
3.1.2.2. Các giải pháp trọng tâm nhằm thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Để thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu trên, NHCT Hà Tây đề ra các giải
pháp trọng tâm sau:
a. Tập trung mọi nguồn lực đẩy mạnh công tác huy động vốn theo
hướng: giữ vững và tăng cường thế ổn định của nguồn vốn từ dân cư, nghiên
cứu mở rộng màng lưới, thành lập thêm ít nhất 1 điểm giao dịch.Đẩy mạnh
khai thác tiền gửi pháp nhân- đặc biệt là nguồn vốn VNĐ, tăng cường công
tác chăm sóc khách hàng nhất là các tổ chức cá nhân có tiền gửi lớn lãi suất
hợp lý. Đẩy mạnh khai thác, tăng cường nguốn vốn theo hướng đa dạng hóa
nguồn vốn, cơ cấu kỳ hạn và lãi suất hợp lý, linh hoạt; tăng tỷ trọng các
nguồn vốn có tính ổn định cao nhằm đáp ứng yêu cầu cho vay, đầu tư và
thanh toán. Thực hiện cung cấp sản phẩm trọn gói, đảm bảo tính hiệu quả đối
với khách hàng và ngân hàng, không nhất thiết phải xác định hiệu quả đối với
từng sản phẩm đối với một khách hàng. Đối với những khách hàng chiến
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
69
lược, truyền thống có chính sách mở tài khoản, áp dụng lãi suất tiền gửi, thực
hiện phí dịch vụ thanh toán và dịch vụ ngân hàng hợp lý.
b. Tăng trưởng tín dụng đảm bảo chất lượng an toàn hiệu quả, bền vững
làm chủ địa bàn, tiếp thị thu hút khách hàng.Thực hiện chính sách khách hàng
có chọn lọc, thường xuyên phân tích đánh giá, chấm điểm tín dụng, xếp hạng,
xác định những khách hàng tiềm năng, khách hàng chiến lược , có năng lực
tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có tín nhiệm cao trong
quan hệ với ngân hàng để xác lập, duy trì và mở rộng quan hệ tín dụng;
ngược lại những khách hàng sản xuất kinh doanh không hiệu quả, công nợ
kéo dài, giảm dần dư nợ và chấm dứt quan hệ tín dụng.
- Tập trung xây dựng lực lượng bạn hàng chiến lược, trên cơ sở đó có
chính sách cung cấp sản phẩm trọn gói và phù hợp (ví dụ: áp dụng chính sách
lãi xuất linh hoạt, xác lập lãi xuất đầu tư trong mối quan hệ với các sản phẩm
dịch vụ khác) nhằm củng cố mối quan hệ bền vững, hiệu quả.
- Mở rộng cho vay các hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
- Chủ động tìm kiếm các dự án, khai thác triệt để sự hỗ trợ của
NHCTVN.
- Bám sát thu nợ các đơn vị có tình hình tài chính không lành
mạnh.Kiên quyết dùng mọi biện pháp để thu nợ, chấm dứt quan hệ tín dụng.
- Bổ xung tài sản đảm bảo đủ điều kiện pháp lý.
c. Phát triển kinh doanh đa năng, chuyển dịch mạng cơ cấu kinh doanh
theo thị trường, khai thác tốt nhất những lợi thế cuả ngân hàng Công Thương
Việt Nam.Mở rộng và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán
lẻ, dịch vụ phi tín dụng.Xây dựng chính sách có chọn lọc, phân loại khách
hàng để áp dụng phí dịch vụ linh hoạt, mềm dẻo trên cơ sở đảm bảo lợi ích
của khách hàng và ngân hàng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
70
- Nghiên cứu mở điểm giao dịch.
- Mở rộng dịch vụ Kiều hối, đẩy mạnh công tác phát hành thẻ ATM,
thẻ thanh toán quốc tế, tìm đặt máy ATM các cơ sở chấp nhận thẻ mới.
d. Đảm bảo cung ứng hiệu quả mọi nhu cầu về ngoại tệ, thanh toán,
chuyển tiền quốc tế. Tăng cường thực hiện dịch vụ tư vấn cho khách hàng
nhằm đảm bảo quyền lợi của bạn hàng trong quan hệ thương mại với khách
hàng nước ngoài; tiếp tục áp dụng chính sách tỷ giá mềm dẻo, hợp lý, áp dụng
nhiều hình thức mua bán. Phối hợp các phòng tiếp thị khách hàng mở tài
khoản L/C tại NHCT Hà Tây.
e. Đảm bảo cung ứng đầy đủ kịp thời mọi nhu cầu về tiền mặt cuả khách
hàng; mở rộng thực hiện dịch vụ thu, chi lưu động hoặc thu, chi tại trụ sở của
khách hàng theo yêu cầu của khách hàng, kể cả phục vụ ngoài giờ hành
chính.Tiếp tục thực hiện thu tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông do khách
hàng nộp quỹ ngân hàng ( không thu phí).Mở rộng thực hiện dịch vụ chi
lương trực tiếp bằng tiền mặt, qua thẻ ATM đến từng người lao động theo yêu
cầu của khách hàng.
f. Xây dựng phong cách, văn hóa kinh doanh và chuẩn hóa từng quy
trình tác nghiệp cụ thể. Đặc biệt coi trọng công tác cán bộ và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng cán bộ giao dịch trực tiếp với
khách hàng, tăng cường trách nhiệm của cán bộ và lãnh đạo các cấp, kiểm
điểm nghiêm túc những sai phạm của cán bộ, loại trừ những người không đủ
năng lực, phẩm chất và tinh thần trách nhiệm ra khỏi lực lượng giao dịch trực
tiếp với khách hàng.
g. Đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ, ưu tiên cán bộ trong
quy hoạch đi học nghiên cứu sinh, ngoại ngữ, tổ chức tốt học tập nghiệp
vụ.Xắp xếp lại bộ máy nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nghiệp vụ-
đặc biệt là lĩnh vực tín dụng, sản phẩm ngân hàng quốc tế, giảm tối đa lao
động gián tiếp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
71
h. Khai thác tối đa thiết bị công nghệ hiện có, đáp ứng nhu cầu giao dịch
cho khách hàng.Xây dựng các chương trình phục vụ cho phát triển sản phẩm
dịch vụ.
i. Tiết kiệm triệt để các khoản chi phí; tăng cường quản lý và bảo vệ tài
sản nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tài sản trong hoạt kinh doanh.
j. Phát động các phong trào thi đua với trọng tâm là tăng cường huy
động vốn phấn đấu cân đối được vốn và chuyển vốn về NHCTVN.
k. Tăng cường công tác quảng cáo tiếp thị, thực hiện cơ chế động lực đối
với cán bộ tiếp thị được khách hàng đem lại hiệu quả cho chi nhánh. Thực
hiện chính sách hoa hồng môi giới.
l. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, phát huy vai trò các tổ
chức chính trị- xã hội, đoàn kết giữ vững kỷ cương nhằm tạo sức mạnh tổng
hợp hoàn thành xuất xắc các mục tiêu kinh doanh của năm 2008.
3.1.3.Định hướng tăng cường quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N
tại chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây.
Thực hiện mục tiêu mở rộng hoạt động cho vay đối với các DNV&N,
góp phần thực hiện mục tiêu chung của NHCTVN là: phấn đấu đến năm 2010
NHCTVN trở thành NHTM dẫn đầu cả nước về tài trợ DNV&N. Cùng với đó
là tăng cường công tác giám sát, quản lý hoạt động cho vay tiến hành, đảm
bảo đầy đủ các yếu tố:
Bám sát chỉ tiêu, định hướng của ngân hàng trong công tác mở rộng hoạt
động cho vay DNV&N.
Mở rộng quan hệ đối tác, tăng cường tìm kiếm các dự án đầu tư, đặc
biệt là các dự án phát triển kinh tế- xã hội nhằm nâng cao tỷ trọng hoạt động
cho vay trung, dài hạn trong cơ cấu cho vay
Thường xuyên quan tâm đến hoạt động kinh doanh của khách hàng, tư
vấn cho khách hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
72
Mở rộng cho vay theo hạn mức để nhanh chóng kiểm soát được lượng
vốn vay của doanh nghiệp, xử lý kịp thời khi phát hiện những khoản vay có
vấn đề, vừa đáp ứng được nhu cầu về vốn vay lại đảm bảo được các quy định
về an toàn trong cho vay.
Tăng cường hoạt động kiểm tra, phát huy tối đa tính trách nhiệm, sự
sáng tạo, chủ động của cán bộ tín dụng.
Đề ra chính sách tín dụng mới hợp lý nhằm thu hút khách hàng, đa dạng
hóa sản phẩm tín dụng.
3.2.Một số giải giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay tại chi
nhánh NHCT tỉnh Hà Tây trong giai đoạn (2008-2010).
Hoạt động tín dụng vốn rất đa dạng và phức tạp, chứa đựng rất nhiều rủi
ro cao.Đặc biệt là với những khoản vốn vay trung, dài hạn có thời hạn vay
vốn dài thì tính rủi ro càng cao hơn.Ngoài ra do đặc điểm của các DNV&N ở
nước ta luôn trong tình trạng khó khăn về tài chính, thiếu tài sản thế chấp,
trang thiết bị thì yếu kém lạc hậu… chính điều đó tạo nên tâm lý e ngại cho
các ngân hàng khi quyết định cho vay. Qua khảo sát và đánh giá tình hình
kinh doanh tại chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây trong thời gian qua, em xin phép
được đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay
DNV&N tại chi nhánh:
3.2.1.Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ tín dụng.
Cán bộ tín dụng là người giữ vai trò quan trọng trong quá trình ra quyết
định cho vay. Vì lẽ đó mà cần phải xây dựng một đội ngũ cán bộ đảm bảo cả
về số lượng và chất lượng nhằm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và
nâng cao hiệu quả, chất lượng của những khoản cho vay. Không chỉ đòi hỏi
về chuyên môn giỏi, cán bộ tín dụng cần phải quan tâm, hiểu biết về tình hình
kinh tế- xã hội, nhằm có những hiểu biết về lĩnh vực kinh doanh hoạt động
của khách hàng, sự biến động của thị trường để từ đó đưa ra những quyết định
chính xác.Vì thế một số giải pháp đưa ra có thể là:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
73
Nâng cao chất lượng tuyển dụng, công khai bằng cách tiếp cận các
trường đào tạo ngân hàng, kinh tế… để lựa chọn những sinh viên xuất sắc.
Thường xuyên tổ chức cho cán bộ tín dụng được học tập, bổ xung nâng
cao kiến thức.Các chương trình đào tạo phải mang tính thiết thực, tránh dàn
trải, kết hợp với việc học là công tác kiểm tra, để tránh tình trạng được học
song không cố gắng, đi học chống chế.
Tiến hành phân chia công việc rõ ràng, nên có sự chuyên môn hóa trong
từng cán bộ tín dụng nhằm khắc phục tình trạng một người phải làm rất nhiều
việc, xong tính hiệu quả không cao, thuận tiện cho công tác đánh giá, thẩm
định, cũng như kiểm soát các khoản vay của doanh nghiệp.
Thường xuyên tổ chức các buổi trao đổi giữa các cán bộ trong phòng, nhằm
cùng bàn bạc những khó khăn, vướng mắc mà mỗi người mắc phải trong quá
trình đánh giá hoặc kiểm soát quá trình cho vay, giúp học hỏi kinh nghiệm.
Bên cạnh đó cần xây dựng một chế độ thưởng phạt thích hợp, khuyến
khích tinh thần làm việc cũng như trách nhiệm của từng cán bộ.
Ngoài kiến thức về chuyên môn, đòi hỏi cán bộ tín dụng cũng cần phải
hiểu biết sâu sắc về tâm lý khách hàng, về hoạt động marketing. Vì tiếp cận
với khách hàng trực tiếp chính là cán bộ tín dụng, do đó hoạt động tín dụng có
thể diễn ra suôn xẻ hay không phụ thuộc rất nhiều vào trình độ lý luận, khả
năng dự báo, ra quyết định và việc tạo lập mối quan hệ giữa ngân hàng và
doanh nghiệp.
Như vậy, việc đào tạo và tuyển dụng phải có một quy trình chặt chẽ để
có một đội ngũ nhân viên tín dụng có chất lượng, có những kỹ năng cần thiết:
sự hiểu biết về sản phẩm, dịch vụ ngân hàng; kỹ năng giao tiếp ứng xử, thuyết
trình; kỹ năng cần thiết cho việc thẩm định, đánh giá tín dụng, kiến thức về
luật pháp, kế toán, tài chính, kinh tế; kiến thức tổng quát về chính trị, văn hóa;
khả năng phát hiện và đề ra giải pháp; đạo đức nghề nghiệp…
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
74
3.2.2. Nâng cao khả năng thu thập, xử lý thông tin.
Mục đích của việc nâng cao khả năng cập nhập, thu thập thông tin là
giúp cho cán bộ tín dụng lựa chọn được khách hàng đáng tin cậy và các
phương án kinh doanh có tính khả thi cao, nhằm đảm bảo vốn vay được thu
hồi đầy đủ, đúng kỳ hạn, tránh rủi ro. Các biện pháp có thể đưa ra là:
Cần giúp cho cán bộ tín dụng hiểu rõ tầm quan trọng cuả việc tiếp xúc,
phỏng vấn khách hàng. Chính hoạt động này sẽ giúp cho ngân hàng có được
những thông tin ban đầu về doanh nghiệp.Đây chính là cơ hội để quan sát
hành vi, đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp, lựa chọn những khách
hàng tốt. Một người quản lý doanh nghiệp tốt sẽ chuẩn bị các thông tin tài
chính đầy đủ thích hợp và một yêu cầu vốn vay được chuẩn bị tốt.
Tiến hành phân loại khách hàng theo ngành nghề kinh doanh, góp phần
đề ra những biện pháp, chính sách cho vay thích hợp đối với doanh nghiệp.
Để tăng cường hơn nữa trong công tác thu thập và xử lý thông tin thì chi
nhánh cũng cần nâng cấp trang thiết bị hiện có, tiến hành lưu trữ thông tin về
khách hàng qua các file việc này sẽ có ích trong việc tìm kiếm thông tin khách
hàng giúp ích cho cán bộ tín dụng trong quá trình phân tích, theo dõi, đánh
giá, kiểm tra.
Ngoài những thông tin được cung cấp trực tiếp từ khách hàng, cán bộ tín
dụng cũng cần phải tìm hiểu về mối quan hệ của doanh nghiệp với những tổ
chức tín dụng khác mà doanh nghiệp đang có quan hệ, hoặc đã có quan hệ vay
mượn từ trước, nhằm tìm hiểu về khả năng hợp tác, uy tín của doanh nghiệp,
tránh được nguy cơ rủi ro.
3.2.3. Nâng cao khả năng thiết lập và phân tích và quản lý hồ sơ.
Chi nhánh cần tiến hành phân loại khách hàng: khách hàng có quan hệ
lâu năm, khách hàng mới; khoản vay nhỏ và những khoản vay to… việc làm
này giúp cho cán bộ tín dụng có thể đưa ra được những quyết định chính xác .
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
75
Đối với những khách hàng mới vay vốn ở chi nhánh thì cần được hướng dẫn
tận tình trong việc lập hồ sơ, những quy định trong việc hoàn trả…
Tùy theo các tính chất hoạt động sản xuất, kinh doanh cuả các doanh
nghiệp mà nên thành lập những bộ phận cán bộ chuyên trách, phụ trách từng
mảng ngành nghề kinh doanh riêng, do đó có cách nhìn sâu sắc hơn trong việc
đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án kinh doanh.
Việc quản lý hồ sơ bằng giấy phải được sắp xếp theo từng loại hình
doanh nghiệp.Các giấy tờ phải được sắp xếp theo trình tự thời gian, giấy tò
nào gần nhất thì được sắp xếp trên cùng. Chi nhánh cũng nên tạo mã và màu
sắc khác nhau của mỗi cặp đựng theo tính chất của mỗi loại hồ sơ.
Quá trình phân tích cần phải được tiến hành đầy đủ theo các thông tin về:
khả năng quản lý của người đứng đầu doanh nghiệp, uy tín, năng lực hoàn trả,
sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, mục đích khoản vay, giá trị tài sản đảm
bảo. Việc tiến hành phân tích theo các yếu tố đó có thể giúp ích cho cán bộ
trong khâu tìm hiều, phân tích, hạn chế những rủi ro mang lại.
3.2.4.Nâng cao khả năng thẩm định, đánh giá tài sản đảm bảo.
Trong các biện pháp bảo đảm tín dụng thì tài sản thế chấp được sử dụng
nhiều nhất, mang tính an toàn nhất, giúp cho ngân hàng thu hồi được khoản
vốn cho vay khi doanh nghiệp gặp sự cố. Tài sản đảm bảo là nguồn thu cuối
cùng của ngân hàng một khi khách hàng không trả được nợ và đây cũng là
nguồn thu không mong muốn của ngân hàng. Vì vậy không nên xem tài sản
đảm bảo là sự an toàn cho ngân hàng. Do đó việc định giá được chính xác giá
trị tài sản đảm bảo là rất quan trọng. Những tài sản bảo đảm này thường là:
bất động sản, nhà xưởng, máy móc và thiết bị… Các bất động sản phụ thuộc
nhiều vào tình hình kinh tế xã hội, các chính sách của nhà nước, do đó có thể
xảy ra những trường hợp lừa đảo hoặc có sự tiếp tay của cán bộ tín dụng làm
cho ngân hàng không thu được nợ. Vì thế để có thể định giá chính xác, công
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
76
bằng một cách tuyệt đối là rất khó khăn.
Nâng cao khả năng thẩm định tài sản bảo đảm, chi nhánh có thể tiến hành:
Tham khảo giá trị tài sản trên thị trường, thường xuyên cập nhập
thông tin về giá trị của tài sản trên thị trường, những đánh giá của các cơ
quan thẩm định.
Liên kết với cơ quan thẩm định khi đó giá trị tài sản đảm bảo được
đánh giá một cách trung thực hơn, tránh những hiểu lầm từ phía doanh nghiệp
và ngân hàng.
Nâng cao trình độ nghiệp vụ thẩm định cán bộ tín dụng qua các lớp
đào tạo.
3.2.5.Tăng cường hoạt động kiểm soát đối với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Đưa ra quyết định cho vay là một vấn đề không dễ của cán bộ tín dụng,
song cũng không chỉ dừng lại ở đó vì ngân hàng còn phải tiến hành giám sát
các khoản vay, hoạt động của doanh nghiệp…tất cả nhằm mục đích đảm bảo
an toàn cho khoản vay. Ngoài việc theo dõi qua các bản báo cáo tài chính, cán
bộ tín dụng cũng cần phải trực tiếp bám sát tình hình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp .Để tăng cường hoạt động này thì cán bộ tín dụng cần tiến
hành các hoạt động:
Đến thăm thường xuyên hơn, cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm đánh giá về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, mục đích các
khoản vay có được sử dụng đúng với thỏa thuận không. Căn cứ vào tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đưa ra đánh giá về khả năng thanh
toán nợ đúng hẹn, nếu nhận thấy khách hàng không có khả năng hoàn trả nợ
thì ngân hàng cần tiến hành các biện pháp thu hồi vốn vay trước thời hạn.
Xem xét biến động về giá trị cuả tái sản thế chấp, kiểm tra về tính hữu
ích của tài sản. Nếu tài sản đó bị giảm giá trị thì ngân hàng cần tiến hành buộc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
77
doanh nghiệp phải bổ xung thêm tài sản đảm bảo, hoặc cắt giảm bớt lượng
vốn vay.
Tiến hành trao đổi với doanh nghiệp về tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp khi doanh nghiệp đến trả lãi.
Đánh giá sự hợp tác của khách hàng qua thái độ hợp tác đối với ngân
hàng, việc họ có sẵn sàng cung cấp thông tin theo yêu cầu hay không, sự thoải
mái khi cán bộ tín dụng tới xem cơ sở sản xuất.
Nên phân công việc thẩm định hồ sơ cho vay và kiểm tra tình hình sử
dụng vốn cho hai nhân viên khác nhau.Vì có không ít trường hợp nhân viên
thẩm định cho vay làm luôn phương án sử dụng vốn vay cho khách hàng,
trong khi khách hàng thì không sử dụng đúng như trong phương án trình bày.
3.2.6. Đổi mới, thống nhất các biện pháp xử lý khoản vay có vấn đề.
Các khoản vay có vấn đề gồm có hai loại: một là những khoản vay
chưa đến hạn nhưng cán bộ đã xác định chắc chắn rằng doanh nghiệp sẽ gặp
khó khăn trong việc trả nợ, thứ hai là những khoản vay đến hạn mà doanh
nghiệp không trả được nợ.
Với khoản vay thứ nhất, thì ngân hàng cần tiến hành các biện pháp:
• Xác định mức độ của vấn đề và nguyên nhân.
• Lên phương án gặp gỡ, trao đổi với doanh nghiệp.
• Đề xuất phương án khắc phục: tư vấn cho khách hàng về thị trường,
hướng sản xuất, đề nghi cải thiện bộ máy quản lý, yêu cầu tăng thêm tài sản
thế chấp.
Đối với những khoản nợ quá hạn, phương án xử lý phải dựa trên nguyên
tắc hai bên có thỏa thuận rõ ràng về thời gian, giãn nợ; giảm, xóa lãi; xử lý tài
sản đảm bảo, với những tài sản bị vướng mắc về mặt pháp lý cần phối hợp với
cơ quan có thẩm quyền để giải quyết. Việc xử lý phải đảm bảo ngân hàng có
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
78
thể thu lại được tối đa lượng tiền mặt sẵn có của doanh nghiệp. Áp dụng các
quy chế liên quan đến việc xử lý tài sản thế chấp của Chính Phủ về bảo đảm
tiền vay nhằm hạn chế tài sản thế chấp bị tồn đọng.
3.3.Một số kiến nghị.
3.3.1.Đối với NHCTVN.
Với chức năng ngân hàng mẹ của hệ thống chi nhánh NHCT trên toàn
đất nước, do đó để tạo điều kiện cho các chi nhánh ngân hàng kinh doanh hiệu
quả hơn và thực hiện tốt công tác quản lý hoạt động cho vay, thì trong thời
gian tới NHCTVN cần tiến hành một số biện pháp hỗ trợ:
o Hoàn thiện các văn bản liên quan đến hoạt động cho vay DNV&N
trong toàn hệ thống ngân hàng Công Thương., thực hiện tiêu chuẩn hóa các
quy trình nghiệp vụ theo chuẩn ISO 9001.
o Đưa ra định hướng về phát triển hoạt động cho vay đối với DNV&N,
đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này.
o Hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin tín dụng của ngân hàng
trên cơ sở trao đổi thông tin tín dụng trong toàn hệ thống NHCTVN tạo điều
kiện trao đổi , nâng cao chất lượng thông tin phục vụ cho quá trình quản lý
hoạt động cho vay của ngân hàng.
o Tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề về cho vay đối với DNV&N,
tăng cường tuyên truyền quảng bá hoạt động của ngân hàng đến các DNV&N,
đặc biệt là trên trang web, để trang web này là cơ sở phát triển dịch vụ ngân
hàng điện tử với các doanh nghiệp, vừa là công cụ vừa là cầu nối, thông qua
việc cung cấp thông tin, dịch vụ quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp có cơ hội giao lưu tìm hiểu lẫn nhau.
o Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát hoạt động của hệ thống các
chi nhánh ngân hàng Công Thương, nhằm đảm bảo cho những quy chế về
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
79
hoạt động cho vay DNV&N được thực hiện một cách nghiêm túc, tăng cường
tính công khai, minh bạch trong hoạt động của ngân hàng, nâng cao uy tín
hoạt động của ngân hàng.
3.3.2.Đối với ngân hàng Nhà Nước.
o Rà soát lại những quy chế thủ tục hiện hành nhằm giảm bớt những thủ
tục cho vay không cần thiết, tạo điều kiện cho các DNV&N tiếp cận vốn ngân
hàng.
o Tăng cường kiểm tra hoạt động của hệ thống ngân hàng nhằm đảm
bảo trong việc cạnh tranh lành mạnh, tránh hiện tượng giành giật khách hàng.
o Nâng cao vai trò của hệ thống thông tin tín dụng (CIC), trong việc
cung cấp kịp thời các thông tin tín dụng cho các ngân hàng, tạo điều kiện cho
ngân hàng có được những thông tin nhanh nhạy, chính xác về khách hàng.
3.3.3. Kiến nghị đối với DNV&N.
Một trong các lý do mà khiến cho các DNV&N tiếp cận vốn ngân hàng
khó khăn chính là sự thiếu đầy đủ, trung thực của các báo cáo tài chính mà
doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng. Các báo cáo này phần lớn là chưa
được kiểm toán nên độ tin cậy rất thấp. Do đó, doanh nghiệp cần tiến hành
hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nhằm tạo niềm tin cho ngân hàng, đồng
thời cũng giảm bớt thời gian trong khâu xét duyệt hồ sơ.
Doanh nghiệp không nên sử dụng hai loại báo cáo tài chính, một dành
cho ngân hàng, một dành cho cơ quan thuế. Điều này sẽ gây khó khăn cho
ngân hàng trong công tác đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tăng cường giao dịch với ngân hàng qua việc thanh toán công nợ mua
bán, trả lương nhân viên chủ yếu qua chuyển khoản. Việc giao dịch càng
nhiều thì thì sẽ có nhiều lợi thế hơn so với giao dịch ít khi xin vay vốn.
Tham gia ít nhất vào một hiệp hội doanh nghiệp để có được sự hỗ trợ
nhất định như hiệp hội các doanh nghiệp trẻ, hiệp hội này có thể dùng uy tín
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
80
của mình để bảo lãnh cho doanh nghiệp.
Khi lập hồ sơ xin vay vốn, doanh nghiệp nên tự mình làm phương án sản
xuất kinh doanh, không nên trình bày miệng rồi nhờ cán bộ giúp.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng nên nâng cao hiểu biết về quy trình cho
vay, giúp tiết kiệm thời gian cả hai bên, cung cấp đầy đủ những giấy tờ cần
thiết, tiết kiệm chi phí, thời gian.
3.3.4. Đối với Nhà nước.
Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống chính sách tạo điều kiện cho DNV&N
Phát triển.
o Hoàn thiện các chính sách về vốn, có tác động trực tiếp tới việc cải
thiện tình hình vốn của doanh nghiệp.Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
huy động vốn an toàn, hiệu quả, thuận lợi cần thiết phải đổi mới theo hướng:
o Đổi mới chính sách tài chính- tiền tệ: chống độc quyền kinh doanh
trong ngân hàng, giảm mức dự trữ bắt buộc. điều tiết lãi suất bằng phương
pháp thị trường mở, điều chỉnh lãi suất trần một cách linh hoạt sát với mức
cân bằng về vốn trên thị trường.Việc khống chế mức lãi suất cứng nhắc sẽ
làm hạn chế việc tiếp cận vốn của doanh nghiệp.
Thứ hai, cần tăng cường quản lý đối với DNV&N, đặc biệt là đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Thứ ba, Khuyến khích thành lập các hiệp hội và các tổ chức của các
DNV&N: nhu cầu bức xúc hiện nay của các DNV&N là cần có những tổ chức
đại diện để bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp, đồng thời có điều kiện hỗ
trợ nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh, trao đổi kinh nghiệm, cung cấp
thông tin, hỗ trợ về vốn, công nghệ..Các tổ chức này có thể được thành lập
dưới dạng các hội nghề nghiệp,các câu lạc bộ…hoạt động thường xuyên hoặc
định kỳ dưới nhiều hình thức đa dạng phong phú.
Thứ tư, quy trình giải quyết phát mãi tài sản cần được phối hợp với các
cơ quan chức năng nhà nước để thực hiện nhanh chóng, tránh tổn thất cho
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
81
ngân hàng.
Ngoài ra, nhà nước cũng cần:
• Mở rộng cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng, giúp ổn định lãi
suất, giảm bớt phiền hà cho doanh nghiệp trong việc vay vốn.
• Giảm bớt thủ tục vay vốn: mở rộng mạng lưới cho vay và các hình
thức huy động, khuyến khích cạnh tranh hợp pháp.
• Thành lập các quỹ hỗ trợ, có thể do nhà nước quản lý hoặc có thể thuê
một trung tâm chuyên trách quản lý, đào tạo chủ doanh nghiệp, đào tạo nghề,
chuyển giao công nghệ, cung cấp những thông tin kinh tế, khoa học cần thiết.
• Thành lập trung tâm bảo lãnh, làm cầu nối giữa ngân hàng với doanh
nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn, đồng thời là hình thức ràng buộc
chặt chẽ giữa người vay, người cho vay và nhà nước,nhờ đó giảm bớt những rủi
ro khi vay vốn. Hiện nay đã có , nhưng quỹ này hoạt động vẫn chưa rộng.
KẾT LUẬN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
82
Trong bối cảnh kinh tế quốc tế như ngày nay, các DNV&N thuộc các
lĩnh vực tư nhân đang phát triển rất nhanh chóng và có nhiều đóng góp ngày
càng quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, nhưng trong
quá trình phát triển đó còn gặp nhiều khó khăn và thách thức. Khó khăn lớn
nhất của các DNV&N là thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, thách
thức lớn nhất chính là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Do đó cần có nhiều sự
hỗ trợ, mở đường, định hướng hoạt động từ phía Nhà Nước và đặc biệt là sự
hỗ trợ về vốn vay từ phía các ngân hàng.
Đối với NHCTVN nói chung và chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây nói riêng,
hoạt động cho vay đối với các DNV&N được coi là hoạt động chủ đạo, nhằm
phấn đấu đưa “NHCTVN trở thành NHTM số một trong việc tài trợ cho vay
DNV&N”. Vì thế cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc mở rộng quy mô vốn
vay, nâng cao chất lượng cho vay, tăng cường kiểm soát, quản lý hoạt động
cho vay đối với DNV&N.
Bài viết đã cố gắng đưa ra được cái nhìn tổng quát về vai trò của các
DNV&N, kết quả hoạt động cho vay và quản lý hoạt động cho vay DNV&N
trong thời gian qua tại chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây. Trên cơ sở đó đã phân
tích và đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản
lý hoạt động cho vay DNV&N, tạo điều kiện thuận lợi cho DNV&N trong
quá trình tiếp cận vốn và nâng cao chất lượng khoản vay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
83
1. Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Giáo trình khoa học quản lý
tập I, NXB Khoa học kỹ thuật.
2. Lê Đình Hợp, Cẩm nang quản lý tín dụng ngân hàng, NXB Thống Kê Hà
Nội (1998).
3. Lê Văn Tề , Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê.
4. Lê Văn Tư, Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê
5. Nguyễn Bá Ngọc (2005), WTO thuận lợi và thách thức cho các doanh
nghiệp Việt Nam, NXB Lao động- Xã hội, Hà Nội.
6. TS. Đàm Văn Huệ (2006), Hiệu quả sử dụng vốn trong các DNV&N, NXB
Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội.
7. Tô Ngọc Hưng ,Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng thương mại,
NXB Thống Kê.
8. Chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, NXB
Chính Trị Quốc Gia.
9. Đổi mới cơ chế quản lý DNV&N trong nền kinh tế thị trường Việt Nam,
NXB Chính Trị Quốc Gia.
10. Giáo trình tín dụng ngân hàng, NXB Thống Kê Hà Nội.
11. Ngân hàng Nhà Nước, QĐ 1627/2001/QĐ-NHNN về việc ban hành quy
chế cho vay.
12. Ngân hàng Công Thương Việt Nam, sổ tay tín dụng.
13. Ngân hàng Công Thương chi nhánh Hà Tây, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh từ năm 2005 đến năm 2007.
14. Tạp chí tài chính tiền tệ số 19/2007.
15. Tạp chí tài chính tiền tệ, số 19/2006
16. Tạp chí thông tin ngân hàng Công Thương Việt Nam, số 10/2007.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10559_0537.pdf