Ruby Lasergặp rắc rối khi điều trị cho loại da sậm màu. Nhưng rất hiệu
quả cho điều trị lông mỏng, nhạt màu hay vàng. mặc dù laser Ruby là laser đầu
tiên được sử dụng cho điều trị triệt lông, nhưng máy to, cồng kềnh và tốc độ
chậm, và giới hạn của nó ở người da sáng cũng gây ra phỏng da.
84 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3839 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số laser rắn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
by phát liên tục đầu tiên là thanh ruby trộn sapphire, để nó phát liên tục
cần bố trí đèn bơm một cách thích hợp.
Vậy ta có thể khái quát lại cơ chế phát Laser như sau:
a) Dưới sự tác động của hiệu điện thế
cao, hạt khoáng (Crôm) sẽ phát sáng,
do có sự kích thích và di chuyển từ
tầng năng lượng thấp lên tầng năng
lượng cao.
b) Ở tầng năng lượng xác định ,thành
phần nguyên tử phát sáng được gọi
là photon. Các hạt photon này sẽ toả
ra nhiều hướng khác nhau từ một
nguyên tử, và bị kích thích bức xạ
bởi những hạt photon từ những
nguyên từ khác, và được khuếch đại
c) Các hạt photon bị phản xạ ngược
trở lại bởi các gương của buồng cộng
hưởng. Tiếp tục va chạm, kích thích
các nguyên tử khác tạo ra quá trình
khuếch đại ánh sáng phát xạ.
d) Ánh sáng bức xạ được khuếch đại
lên đi theo một đường nhất định ra
bên ngoài. Đó chính là tia Laser.
Đề tài: Một số laser rắn
GVHD: Hoàng Hữu Hòa SVTH: Lê Thị Bích Liên
51
e) Phát ra Laser.
3.2.5. Ưu và nhược điểm của Laser Ruby
3.2.5.1. Ưu điểm
- Laser ruby có độ đơn sắc cao vì chỉ phát ra 2 bước sóng.
- Tia laser có mật
độ định hướng cao.
- Có quang năng
lớn
- Laser ruby có
tính dẫn nhiệt, bền
nhiệt.
3.2.5.2. Nhược điểm
- Laser với hoạt chất loại này cần năng lượng bơm lớn và thời gian bơm
lớn. Điều này dẫn đến chế độ làm việc ở tần số thấp (chỉ giới hạn tần số là 0,3
Hz).
- Vì độ đơn sắc của Laser ruby lớn nên không thể khóa mode để tạo ra
Laser phát xung cực ngắn có công xuất lớn.
- Laser ruby hoạt động theo sơ đồ 3 mức năng lượng nên có ngưỡng bơm
cao hơn các loại Laser rắn khác hoạt động theo sơ đồ 4 mức năng lượng. Do đó
hiện nay Laser này ít được sử dụng.
- Đối với Laser ruby hoạt động liên tục thì có sự không đồng nhất do
bơm xuất hiện trong các thanh Laser.
Hình 35: Phân bố các loại laser theo thang bước sóng
Đề tài: Một số laser rắn
GVHD: Hoàng Hữu Hòa SVTH: Lê Thị Bích Liên
52
- Hiệu xuất phát Laser không cao.
3.4. Laser Ti: sapphire
3.4.1. Khái niệm
Laser Ti: sapphire là laser rắn sử dụng sapphire làm môi trường hoạt
chất. Laser Ti: sapphire phát ánh sáng màu xanh và ánh sáng trong vùng hồng
ngoại gần với bước sóng trong khoảng 650- 1100 nm.
Laser Ti: sapphire được sử dụng rộng rãi vì nó có thể
điều hưởng bước sóng trên một vùng rộng để phát
xung laser cực ngắn (femto giây) bằng phương pháp
khóa mode. Laser Ti: sapphire là vật liệu hàng đầu
trong công nghệ khóa mode để tạo xung cực ngắn.
Laser Ti: sapphire được chế tạo lần đầu tiên vào năm 1982.
3.4.2. Cấu tạo của Sapphire
Sapphire có cùng dòng họ với Ruby. Sapphire là một biến thể của
corindon - Al2O3. Sapphire có màu xanh lơ do lẫn ít Titan oxit. Tỷ trọng của
Sapphire: 3,95 - 4,03 , thường là 3,99. Sapphire có độ cứng tương đối là 9 (theo
thang Mohs), chỉ đứng sau kim cương. Độ cứng của sapphire cũng biến đổi
theo các hướng khác nhau như Ruby. Sapphire có chiết suất vào khoảng: 1,766
- 1,774. Sapphire lam hấp thụ các bước sóng: 470.1 nm, 460 nm, 455 nm, 450
nm, 379 nm.
Công thức hóa học của sapphire là Al2O3 ở dạng α-alumina với một
phần nhỏ các ion Ti3+ thay thế vị trí của Al3+ trong mạng tinh thể. Mỗi ion Ti3+
liên kết với 6 ion O2- nằm ở các đỉnh của hình tám mặt.
3.4.3. Cấu tạo của Laser Ti: sapphire
3.4.3.1. Môi trường hoạt chất
Hình 36: Đá Sapphire
Đề tài: Một số laser rắn
GVHD: Hoàng Hữu Hòa SVTH: Lê Thị Bích Liên
53
Sapphire là hợp chất của Al2O3 và Ti3+ nên môi trường hoạt chất của
laser Ti: sapphire cũng có những tính chất riêng của hợp chất này. Al2O3 có tính
dẫn nhiệt tốt nên nó có thể giảm nhiệt độ nhanh ngay cả với laser có công suất
cao và cường độ lớn. Ion Ti3+ có độ rộng phổ hấp thụ lớn nên phát ra laser có
độ rộng phổ lớn, đó là một cơ sở để điều khiển laser Ti: Sapphire phát xung cực
ngắn (cỡ femto giây).
Tinh thể Ti: sapphire được chế tạo bằng cách nung
nóng chảy Ti2O3 với Al2O3. Nồng độ ion Ti3+ trong mạng
chiếm khoảng 0,1-0,5% khối lượng. Ion Ti3+ chiếm chỗ
của ion Al3+ nên nó ở trung tâm của hình bát diện và liên
kết cộng hóa trị với 6 ion âm O2- xung quanh. Trong
mạng tinh thể lý tưởng có thể xem hình bát diện này đối
xứng. Nồng độ ion Ti3+ trong mạng tinh thể khoảng 3,3.1019 ion/cm3. Trạng thái
điện tử cơ bản của ion Ti3+ được tách thành hai mức điện tử dao động, hai mức
này liên kết mạnh với các mode dao động của mạng gây nên sự mở rộng đồng
nhất mạnh. Thông thường người ta chế tạo thanh hoạt chất có đường kính cỡ
35- 45mm, chiều dài khoảng 80- 180mm. Trong laser sapphire nhôm ôxit đóng
vai trò là chất nền còn ion Ti3+ là tâm hoạt chất phát ra laser.
3.4.3.2. Buồng cộng hưởng
Buồng cộng hưởng của laser Ti: sapphire cũng giống với buồng cộng
hưởng của Laser Ruby và các loại laser rắn khác là buồng cộng hưởng quang
học, thường được chế tạo ở hai dạng:
- Dạng 1 buồng cộng hưởng quang học hở (Fabri perot).
- Dạng 2 buồng cộng hưởng kín.
Laser Ti: sapphire được sử dụng dưới dạng xung laser cực ngắn là chủ
yếu nên buồng cộng hưởng cũng được thay đổi. Để tạo ra xung cực ngắn thì có
Hình 37: Hình bát
diện của Ti:Al2O3
Đề tài: Một số laser rắn
GVHD: Hoàng Hữu Hòa SVTH: Lê Thị Bích Liên
54
hai phương pháp: điều biến độ phẩm chất và khóa mode. Ở chế độ khóa mode
đòi hỏi buồng cộng hưởng phải đủ dài, để không tăng kích thước laser thì người
ta chế tạo buồng cộng hưởng gấp. Hoạt động của buồng cộng hưởng gấp ngoài
mục đích tăng quãng đường đi của photon còn làm chùm photon đơn sắc, tập
trung cường độ tại một điểm. Do đó trong buồng cộng hưởng ngoài gương phản
xạ toàn phần, và gương phản xạ một phần ra người ta còn đưa thêm lăng kính
và khe chắn sáng vào. Có rất nhiều mô hình buồng cộng hưởng gấp, sau đây là
một số mô hình buồng cộng hưởng gấp:
- Loại 1: buồng cộng hưởng có 4 gương (M1, M2, M3, M4). Các gương
phản xạ toàn phần là M1, M2, M4. Gương M3 phản xạ một phần. Khi photon
phát ra thì bị phản xạ nhiều lần trong buồng cộng hưởng này và bị khuếch đại
lên, khi đạt giá trị ngưỡng thì laser phát ra ở M3. Trong buồng cộng hưởng còn
bố trí thêm hai lăng kính P1 và P2 để tán sắc ánh sáng, sau lăng kính P2 ta đặt
một khe sáng S để lọc ra bước sóng cần thiết. Ngoài ra trong buồng cộng hưởng
còn có đặt ống kính F để tập trung bức xạ bơm. Với hệ thống buồng cộng
Hình 38: Loại 1- Buồng cộng hưởng có 4 gương
Đề tài: Một số laser rắn
GVHD: Hoàng Hữu Hòa SVTH: Lê Thị Bích Liên
55
hưởng này ta thu
được xung laser có
tính đơn sắc cao, công
suất lớn và tập trung
tại một điểm.
- Loại 2: buồng
cộng hưởng có 6
gương (M1, M2, M3,
M4, M5, M6). Trong
đó M1, M2, M3, M4,
M5 là gương phản xạ
toàn phần. M6 là
gương phản xạ một
phần. Ngoài ra trong
buồng cộng hưởng
còn bố trí thêm hai
lăng kính P1, P2 để tán
sắc ánh sáng và khe sáng S lọc ra ánh sáng đơn sắc. Photon phát ra lần lượt
phản xạ trên các gương như hình 39.
- Loại 3: Quang Đề án của
FemtoStart50. Gồm có 9 gương
M1, M2, M3, M4, M5, M6, M7, M8,
M9. Loại này có thể phát ra xung
tương ứng với 20 fs, 50 fs, và
100 fs. Gương M1, M2, M3, M4,
M5 và M7 là gương phản xạ tòa
Hình 41: Sơ đồ thực tế của quang đề án của
FemtoStart50
Hình 40: Quang đề án của FemtoStart50
Hình 39: Loại 2- có 6 gương phẳng (M3, M5 phản xạ cao),
2 lăng kính P1 và P2, và khe S
Đề tài: Một số laser rắn
GVHD: Hoàng Hữu Hòa SVTH: Lê Thị Bích Liên
56
phần lớn hơn 99,5%. M6 là gương phản xạ một phần. Gương M8, M9 để tập
trung bức xạ bơm tới ống kính F. Ống kính F có tiêu cự là 100 mm. Buồng
cộng hưởng có thêm hai lăng kính P1, P2 và khe sáng S để tán xạ ánh sáng và
lọc bước sóng khi khe S đặt gần M4. Nếu khe S đặt gần M6 có tác dụng ổn định
hoạt động cho xung laser. Gương M7 được sử dụng trong quá trình liên kết với
gương M2 như hình 41. Hiện nay buồng cộng hưởng này được đánh giá tốt nhất
và được sử dụng nhiều nhất trên thế giới.
Có rất nhiều mô hình buồng cộng hưởng gấp với nhiều gương, lăng kính
hơn. Việc tăng số lăng kính và gương lên không phải vô hạn vì khi tăng lên thì
ta vẫn không tăng được công suất của laser mà kồng kềnh, tốn nhiều chi phí và
khó điều khiển.
3.4.3.3. Nguồn bơm
Để bơm cho laser Ti: sapphire phải dùng nguồn sáng có bước sóng trong
khoảng 514- 532 nm. Thông thường người ta sử dụng laser argon (514,5 nm) để
bơm cho laser Ti: Sapphire phát liên tục. Và laser Nd: YAG, Nd: YLF, Nd:
YVO (527- 532 nm) nhân tần để bơm cho laser Ti: Sapphire phát xung. Ở nhiệt
độ thấp cũng có thể dùng đèn quang học để bơm nhưng đèn phải mạnh, sử dụng
đèn này thì tiết kiệm được chi phí. Đèn Argon phát liên tục là nguồn bơm phù
hợp, có công suất cao (lớn hơn 1W), độ rộng phổ có thể điều chỉnh ngoài
khoảng 700- 1000 nm.
3.4.4. Nguyên lý hoạt động của Laser Ti: sapphire
Cấu hình electron lớp ngoài cùng của Titan là 3d24s2, có 2 electron ở
phân lớp 3d, 2 electron ở phân lớp 4s. Theo lý thuyết nhóm thì Titan là kim loại
chuyển tiếp, Spin của nó nhận giá trị 1/2, từ đó ta suy ra được độ bội của nó là
2. Trong sự sắp xếp các ion trong mạng tinh thể thì có sự phân ly của liên kết
Ti-O, do đó trạng thái điện tử cơ bản của ion Ti3+ được tách thành 2 mức:
Đề tài: Một số laser rắn
GVHD: Hoàng Hữu Hòa SVTH: Lê Thị Bích Liên
57
- Mức 1: 2T2 gọi là trạng thái cơ bản,
trạng thái này suy biến bậc 3, có nhiều mức
dao động con tạo thành một dải lớn. Thời gian
sống của hạt ở trạng thái này khoảng 3,2 s
tại 300K.
- Mức 2: 2E gọi là trạng thái kích thích,
mức này gồm 2 mức nhỏ.
Liên kết của electron ở phân lớp 3d với
trường mạng tinh thể vững chắc nên trạng thái
trên bền vững hơn trạng thái dưới, tức là thời
gian sống của mức 1 lớn hơn thời gian sống ở mức 2, đây cũng chính là cơ sở
để ta tạo sự nghịch đảo mật độ cư trú để tạo ra laser.
Với sơ đồ các mức năng lượng như vậy ion Ti3+ có phổ hấp thụ và phổ
huỳnh quang rất rộng (hình 42) và hai phổ này tách biệt nhau.
Laser Ti: sapphire hoạt động theo sơ đồ 4 mức năng lượng, từ các mức
năng lượng của ion Ti3+ trong mạng tinh
thể mà phân thành các mức như sơ đồ
như hình 44.
Mức 1 của ion Ti3+ là một dải
rộng các mức năng lượng con, ta có thể
chia mức 1 thành 2 vùng A và B, hai
vùng gần như xen phủ nhau. Vùng A
gồm các mức dao động con phía dưới,
vùng B gồm các mức dao động phía trên.
Mức 2 của ion Ti3+ có hai mức dao động con C và D. Sự nghịch đảo mật độ cư
trú của hạt được thực hiện theo cơ chế sau:
Hình 43: Sơ đồ 4 mức năng lượng của
Ti:Sapphire
Hình 42: Phổ hấp thụ và phổ
huỳnh quang của Ti3+
Đề tài: Một số laser rắn
GVHD: Hoàng Hữu Hòa SVTH: Lê Thị Bích Liên
58
- Khi bơm với bước sóng thích hợp thì hạt từ
trạng thái cơ bản A chuyển lên trạng thái kích thích C
và D.
- D rất sát với C, và thời gian sống của hạt ở mức
D bé hơn mức C nên hạt nhanh chóng chuyển về C
mà không bức xạ. Thời gian sống ở C lớn hơn thời
gian sống ở B nên tạo được sự nghịch đảo mật độ cư
trú giữa hai mức này. Ở C quá trình bức xạ cưỡng
bức xảy ra, các hạt nhảy về các mức con ở B đồng thời phát ra photon có năng
lượng khác nhau.
Vậy ta có thể xem như A là cơ bản, B
là mức laser dưới, C là mức laser trên, D là
mức kích thích. Laser Ti: Sapphire phát ra
bước sóng 790 nm có cường độ mạnh nhất
(hình 45). Laser Ti:Sapphire phát ra nhiều
bước sóng khác nhau nằm trong vùng ánh
sáng đỏ đến vùng hồng ngoại gần. Trong tất
cả các laser rắn thì laser Ti:Sapphire có phổ
phát xạ laser rộng nhất, bước sóng trải dài từ 660-1180 nm.
Laser Ti: sapphire có thể phát ở hai chế độ xung và liên tục tùy vào tần
số bơm. Vì độ rộng phổ phát xạ lớn nên laser Ti: sapphire được sử dụng để
khóa mode và biến điệu độ phẩm chất buồng cộng hưởng tạo ra xung laser cực
ngắn cỡ 20-100 fs. Ngày nay các nhà khoa học dễ dàng tạo được thời gian xung
quanh 100 fs rất dễ dàng. Xung ngắn nhất có thể tạo ra khoảng 5,5 fs. Hiện nay
các nhà khoa học sử dụng ống kính kerr để khóa mode (Kerr lens mode-locking
) với nguồn bơm ở chế độ bơm liên tục. Phương pháp này gọi tắc là KLM. Để
Hình 45: Phổ phá xạ của laser Ti:
Sapphire
Hình 44: Trạng thái
năng lượng và cơ chế
phát laser
Đề tài: Một số laser rắn
GVHD: Hoàng Hữu Hòa SVTH: Lê Thị Bích Liên
59
điều biến độ phẩm chất cho laser này người ta thường sử dụng bộ điều biến
quang âm.
3.4.5. Ưu và nhược điểm của Laser Ti: sapphire
o Ưu điểm
- Phổ bức xạ của laser Ti: sapphire lớn nên có thể điều chỉnh được để tạo
ra laser công suất cao. Laser công suất được ứng dụng nhiều trong cuộc sống
hơn laser công suất thấp.
- Độ dẫn nhiệt của Ti: Sapphire cao như kim loại, nên hiệu suất của laser
Ti: sapphire lớn hơn các loại laser rắn khác hoạt động ở chế độ liên tục.
- laser Ti: sapphire hoạt động ở chế độ liên tục và phát xung cực ngắn
vượt trội laser màu.
o Nhược điểm
- Ti: sapphire có thể chứa một số lượng không mong muốn Ti 4 + ion, dẫn
đến sự hấp thụ ký sinh và do đó để mất hiệu quả laser. Để để tối ưu hóa hoạt
động của laser Ti: sapphire thì phải giảm thiểu nồng độ ion Ti4+
- Mất mát trong trong laser Ti: sapphire gồm mất mát trên lớp mạ gương,
các bề mắt quang học đánh bóng, mất mát kí sinh ngay trong vật liệu
Ti:Sapphire. Mất mát này tỉ lệ với độ dài thanh và thay đổi theo nồng độ Ti3+,
khi nồng độ này tăng thì mất mát tăng.
3.5. Laser dùng nguyên tố đất hiếm
3.5.1. Laser Nd:YAG
3.5.1.1. Khái niệm
Laser Nd: YAG là loại Laser rắn sử dụng thể pha lê Yttrium-Aluminum-
Garnet được phủ nguyên tố hiếm Neodymi của vỏ trái đất để làm môi trường
hoạt chất, nó phát bước sóng 1064 nm thuộc phổ hồng ngoại gần. Laser Nd:
YAG có sức xuyên sâu (trên 1mm) Laser Nd: YAG có các chế độ làm việc liên
Đề tài: Một số laser rắn
GVHD: Hoàng Hữu Hòa SVTH: Lê Thị Bích Liên
60
tục – xung đơn – xung chuỗi – xung cực ngắn (cỡ 5ps). Nó có thể phát liên tục
tới 100W hoặc phát xung với tần số 1000-10.000Hz. Laser Nd: YAG được ứng
dụng nhiều nhất hiện nay trong rất nhiều lĩnh vực.
3.5.1.2. Cấu tạo của Nd:YAG
Nd: YAG là dạng tinh thể pha lê của
Yttrium Aluminium Garnet Y3Al5O12 trong đó
một số ion Y3+ được thay thế bởi Nd3+.
Neodymi (tên Latinh: Neodymium) là một
nguyên tố hóa học thuộc nhóm Lantan, ký hiệu
của Neodymi là Nd, số nguyên tử bằng 60, nó có
2 electron ở lớp ngoài cùng 6s2 nhưng phân lớp
4f chưa đầy chỉ có 4 electron. Neodymi có cấu
trúc tinh thể là hình lục giác.
Yttrium Aluminium Garnet Y3Al5O12 là hợp chất tổng hợp giữa Ytri và
nhôm oxit, cấu trúc tinh thể của nó có dạng hình lập phương. Nó có độ cứng
khoảng 8-8,5 (theo thang đo Moh) thấp hơn sapphire và ruby. Yttrium
Aluminium Garnet có phổ hấp thụ rộng trong vùng hồng ngoại khoảng bước
sóng từ 800 nm đến 1400 nm.
3.5.1.3. Cấu tạo của Laser Nd:YAG
a) Môi trường hoạt chất
Môi trường hoạt chất của laser Nd: YAG là tinh
thể Yttrium Aluminium Garnet Y3Al5O12, trong đó một
số ion Y3+ được thay thế bởi ion Nd3+. Y3Al5O12 đóng
vai trò là chất nền, ion Nd3+ đóng vai trò là tâm hoạt
chất phát ra laser. Dùng Y3Al5O12 làm chất nền vì phổ
huỳnh quang của Y3Al5O12 chứa vùng bước sóng của
Hình 46: Thanh Nd: YAG
Hình 47: Phổ hấp thụ
của chất nền và nd3+
Đề tài: Một số laser rắn
GVHD: Hoàng Hữu Hòa SVTH: Lê Thị Bích Liên
61
Nd3+. Nồng độ ion Nd3+ pha vào chiếm khoảng 0.5%
đến 2%. Thông thường người ta chế tạo thanh Nd:
YAG có đường kính khoảng từ 3- 6mm và chiều dài
khoảng 5- 15cm. Số ion Nd3+ trên một đơn vị khối
lượng là 1,38 × 1020/cm3.
Thanh Nd: YAG được chế tạo với nhiều hình dạng khác nhau: hình trụ
tròn, hình trụ chữ nhật, hoặc hình trụ chữ nhật một đầu có cắt chóp nhọn.
b) Buồng cộng hưởng
- Buồng cộng hưởng của laser Nd: YAG cũng giống với buồng cộng
hưởng của Laser Ruby và các laser rắn khác là buồng cộng hưởng quang học.
c) Nguồn bơm
Phổ hấp thụ của Nd3+ nằm trong khoảng lân cận 0,7 m đến 0,9 m nên
đèn quang học Krypton hoặc Xenon và laser bán dẫn AlGaAs là nguồn bơm
thích hợp nhất.
Nếu dùng đèn quang học để bơm thì áp suất bên trong đèn phải phù hợp
với quá trình phát laser. Với đèn Xenon thì áp suất của đèn khảng 500 Torr đến
1500 Torr, với đèn Kryton thì áp suất đèn khoảng 4 atm đến 6 atm. Khi sử dụng
đèn Xenon để bơm thì phải đưa thêm ion Cr3+ vào mạng tinh thể Yttrium
Aluminium Garnet làm chất nhạy hóa, vì ion Cr3+ có dải hấp thụ trùng với phổ
bức xạ của đèn Xenon. Việc này này chỉ tăng được hiệu quả bơm khi laser hoạt
động ở chế độ liên tục. Đèn Kryton có thể sử dụng để bơm ở cả hai chế độ xung
và liên tục. Độ chênh lệch công suất bơm liên tục và xung khoảng 3%, trung
bình năng lượng phát của đèn khoảng một vài kW (1- 3 kW)
Nguồn bơm thứ hai là dùng laser bán dẫn để bơm. Nếu bơm dọc và bơm
liên tục thì dùng đèn ở công suất gần 15W, nếu bơm ngang và bơm liên tục thì
Hình 48: Thanh Laser
Nd: YAG hình trụ chữ
nhật một đầu cắt nhọn
Đề tài: Một số laser rắn
GVHD: Hoàng Hữu Hòa SVTH: Lê Thị Bích Liên
62
dùng ở công suất trên 100W. Hiệu suất bơm bằng laser bán dẫn cao hơm đèn
quang học, có thể hơn 10%.
3.5.1.4. Nguyên lý hoạt động của Laser Nd:YAG
Cấu hình electron lớp ngoài cùng của Nd3+ là 4f3 . Hàm lượng ion Nd3+
rất ít trong tinh thể Yttrium Aluminium Garnet nên bỏ qua tương tác của các
ion Nd3+ với nhau mà nó chỉ chịu tác dụng
của trường tinh thể Y3Al5O12, dưới tác dụng
của trường tinh thể thì ion Nd3+ có sơ đồ các
mức năng lượng trong Y3Al5O12 như sau :
- Mức 1 hay còn gọi là mức cơ bản kí
hiệu là 4 9 / 2I , trong mức cơ bản này cũng có
nhiều mức con sát nhau nên ta có thể xem
chúng gần như cùng nằm trong một mức.
Thời gian sống của hạt trên mức này khá lâu.
- Mức 2 gồm nhiều mức do hiệu ứng Stark (6 mức có hiệu năng lượng so
với mức cơ bản kéo dài từ 2,001cm-1 đến 2,526cm-1), nhưng xác suất dịch
chuyển của các hạt ở mức trên về 4 11/ 2I lớn nhất và sự suy biến của các mức con
giống nhau nên ta bỏ qua và chỉ vẽ mức 4 11/ 2I . Mức 4 11/ 2I gần mức cơ bản nhất
và có hiệu mức năng lượng là 2000cm-1. Theo phân bố Bolztmann thì trong
trạng thái nhiệt độ phòng mức năng lượng 4 11/ 2I hầu như trống rỗng.
- Mức 3 là 4 3/ 2F , để tạo ra laser thì phải tạo được sự nghịch đảo mật độ
giữa mức này và mức 2. Mức 3 có thể tách thành 2 mức con với hiệu mức năng
lượng là 11,502 cm-1 và 11,414 cm-1. Thời gian sống của hạt ở đây khoảng
5,5.10-4 s
- Mức 4 gồm hai dải rộng :
+ Dải thứ nhất là 4 43/ 2 7 / 2,S F
Hình 49: Sự tách mức năng lượng
của 4 3/ 2F và
4
11/ 2I
Đề tài: Một số laser rắn
GVHD: Hoàng Hữu Hòa SVTH: Lê Thị Bích Liên
63
+ Dải thứ hai là 4 25/ 2 9/ 2,F H
Hai trạng thái này không bền, thời gian sống ngắn lại rất gần với mức 3 nên hạt
dễ dàng dịch chuyển không bức xạ xuống mức 3.
Phổ hấp thụ của Laser Nd: YAG rất rộng gồm có 7 bước sóng chính phân
bố thành 3 vùng chủ yếu nằm trong vùng hồng ngoại :
- Vùng A: do các mức con ở dải 4 43/ 2 7 / 2,S F chuyển về nằm ở lân cận bước
sóng 0,75 m
- Vùng B: do các mức con ở 4 25/ 2 9/ 2,F H chuyển về nằm ở vùng lân cận
0.8 m
- Vùng C: do các mức ở 4F3/2 chuyển về nằm trong vùng lân cận 0,9 m .
Laser Nd: YAG hoạt
động theo sơ đồ 4 mức năng
lượng, các mức được phân
thành như ở các mức năng
lượng của ion Nd3+, mức 1
đóng vai trò là mức cơ bản,
mức 2 là mức laser dưới,
mức 3 là mức laser trên,
mức 4 là mức kích thích.
Quá trình nghịch đảo mật
đội cư trú thực hiện theo cơ chế sau:
- Nhờ vào quá trình bơm, ta sẽ bơm ở hai bước sóng chính là 730 nm và
800 nm để các hạt từ mức cơ bản nhảy lên mức 4.
- Sau đó vì thời gian sống của điện tử trên mức này bé, và mức 3 sát với
mức 4 nên các hạt dịch chuyển không bức xạ về mức 3.
Hình 50: Sơ đồ 4 mức năng lượng của laser Ti:
Sapphire
Đề tài: Một số laser rắn
GVHD: Hoàng Hữu Hòa SVTH: Lê Thị Bích Liên
64
- Tại mức 3 thời gian sống ở mức 3 lớn hơn ở mức 4 nên hạt ở lại ở mức 3
một thời gian rồi mới dịch chuyển về mức 2, vậy N3>N2 ta đã có được sự
nghịch đảo mật độ cư trú. Hạt ở mức 3 ở trạng thái siêu bền với thời gian sống
cỡ 230 s .
- Tiếp tục bơm thì hạt tập trung ở mức 3 nhiều hơn, khi các hạt này mất
năng lượng (tức truyền năng lượng cho mạng tinh thể) thì hạt nhảy từ mức 3 về
các mức con của mức 2 với hiệu suất gần bằng 100% và phát ra laser. Trong đó
thì dịch chuyển từ 4 3/ 2F về 4 11/ 2I mạnh nhất phát ra bước sóng 1,064 m , bước
sóng này được sử dụng rất nhiều khi đưa Laser Nd: YAG vào ứng dụng trong
cuộc sống.
Ở 3000K phổ phát xạ của Laser Nd: YAG gồm dải rộng có 7 vạch rõ nhất
trong đó có hai vạch sáng nhất ứng với bước sóng 1,0615 m và 1,0642 m . Tất
cả có 18 vạch được trình bày ở bảng 2 sau :
Chuyển dịch Bước sóng vạch phát xạ ( )m Cường độ tương đối %
4
3/ 2F về
4
9 / 2I 0,8910
0,8999
0,9385
0,9460
25
4
3/ 2F về
4
11/ 2I 1,0521
1,0615
1,0624
1,0737
1,1119
1,1158
1,1225
60
4
3/ 2F về
4
13/ 2I 1,3184
1,3334
1,3351
14
Đề tài: Một số laser rắn
GVHD: Hoàng Hữu Hòa SVTH: Lê Thị Bích Liên
65
1,3381
1,3533
1,3572
4
3/ 2F về
4
13/ 2I 1,833 1
Bảng 2 : Sự dịch chuyển và bước sóng của 18 vạch phổ phát xạ Laser Nd :
YAG
Khi nhiệt độ thay đổi thì bước sóng của Laser Nd: YAG phát ra cũng
thay đổi theo. Ở nhiệt độ phòng thì bước sóng Laser Nd: YAG phát ra bước
sóng 1,0642 m . Ở những nhiệt độ khác còn xuất hiện các bước sóng khác như:
0,914 m và 1,35 m .
Laser Nd: YAG có thể phát ở hai chế độ xung và liên tục tùy vào tần số
bơm. Nếu ta bơm với tần số nhỏ thì Laser Nd: YAG phát ở chế độ xung, còn
tần số lớn hơn thì nó phát ở chế độ liên tục. Khi ta sử dụng phương pháp biến
điệu độ phẩm chất buồng cộng hưởng và khóa mode thì Laser Nd: YAG có thể
phát ra xung laser ngắn.
3.5.1.5. Ưu và nhược điểm của Laser Nd:YAG
o Ưu điểm
- Laser Nd: YAG có độ dẫn nhiệt cao cho phép phát ở nhiều chế độ cả
xung và liên tục, có thể tạo xung laser ngắn (5ps) bằng phương pháp biến điệu
phẩm chất buồng cộng hưởng
- Hiệu suất khá cao cỡ 5% phần trăm.
- Có ngưỡng bơm bé hơn laser Ruby vì nó hoạt động theo sơ đồ 4 mức
năng lượng.
- Công suất của laser Nd: YAG lớn hơn laser Ruby rất nhiều lần khi
thanh hoạt chất cùng chiều dài. Ví dụ ở nhiệt độ phòng, với thanh hoạt chất dài
3cm thì laser Nd: YAG có công suất là 360W còn laser Ruby cỡ 200W.
Đề tài: Một số laser rắn
GVHD: Hoàng Hữu Hòa SVTH: Lê Thị Bích Liên
66
- Hệ số khuếch đại của laser Nd: YAG lớn hơn laser Ruby 75 lần nên
laser Nd: YAG được sử dụng nhiều hơn laser Ruby.
- Laser phát ra tia hồng ngoại có bước sóng 1064 nm, được hấp thu tối
thiểu bởi hầu hết các chromophores của mô nên được ứng dụng nhiều trong y
học.
o Nhược điểm
- So với các loại laser khác thì hiệu suất của Laser Nd: YAG vẫn chưa
cao.
- Phổ phát xạ rộng với nhiều bước sóng, do đó độ đơn sắc của Laser Nd:
YAG không cao
3.5.2. Laser Yb: YAG
3.5.2.1. Khái niệm
Laser Yb: YAG là loại Laser rắn sử dụng thể pha lê Yttrium-Aluminum-
Garnet được phủ nguyên tố hiếm Ytecbi để làm môi trường hoạt chất, nó phát
bước sóng 1030 nm thuộc phổ hồng ngoại gần.
3.5.2.2. Cấu tạo của Yb:YAG
Yb: YAG là dạng tinh thể pha lê của Yttrium Aluminium Garnet
Y3Al5O12 trong đó một số ion Y3+ được thay thế bởi Yb3+.
Ytecbi là một nguyên tố hóa học thuộc nhóm Lantan, nó có số nguyên tử
là 60, phân lớp 4f đã đầy và có 2 electron lớp ngoài cùng 6s2. Do đó cấu hình
của ion Yb3+ sẽ thiếu một electron ở phân lớp 4f.
Yttrium Aluminium Garnet Y3Al5O12 là hợp chất tổng hợp giữa Ytri và
nhôm oxit, cấu trúc tinh thể của nó có dạng hình cubic. Yttrium Aluminium
Garnet có phổ hấp thụ rộng trong vùng hồng ngoại khoảng bước sóng từ 800
nm đến 1400 nm.
3.5.2.3. Cấu tạo của Laser Yb:YAG
Đề tài: Một số laser rắn
GVHD: Hoàng Hữu Hòa SVTH: Lê Thị Bích Liên
67
a) Môi trường hoạt chất
Môi trường hoạt chất của laser Yb: YAG là tinh thể Yttrium Aluminium
Garnet Y3Al5O12, trong đó một số ion Y3+ được thay thế bởi ion Yb3+. Y3Al5O12
đóng vai trò là chất nền, ion Yb3+ đóng vai trò là tâm hoạt chất phát ra laser.
Dùng Y3Al5O12 làm chất nền vì phổ huỳnh quang của Y3Al5O12 chứa vùng
bước sóng của Yb3+. Nồng độ ion Yb3+ pha vào chiếm khoảng 6.5%, rất lớn so
với laser rắn khác sử dụng chất nền là YAG. Số ion Yb3+ trên một đơn vị khối
lượng: 8.97 × 1020/cm3. Nồng độ ion Yb3+ rất lớn nên ta không thể bỏ qua
tương tác giữa các ion Yb3+, vậy các ion Yb3+ ngoài tương tác với nhau chúng
còn chịu tác dụng của trường tinh thể chất nền.
b) Buồng cộng hưởng
- Buồng cộng hưởng của laser Yb: YAG cũng giống với buồng cộng
hưởng của Laser rắn khác là buồng cộng hưởng quang học.
Laser Yb: YAG có phổ phát xạ laser rộng nên nó được ứng dụng để tạo
ra xung laser cực ngắn, lúc đó buồng cộng hưởng được cải biên theo yêu cầu
đặt ra.
c) Nguồn bơm
Laser Yb: YAG hoạt động ở sơ đồ 3 mức năng lượng. Để laser này hoạt
động thì cần bơm ở hai bước sóng 968 nm và 941 nm. Vạch 941 nm thường
được ưu tiên để bơm bằng diode vì nó có cường độ lớn. Dùng laser GaAs hoặc
laser InGaAs để bơm dọc tại bước sóng 943 nm rất tốt, cũng có thể bơm bằng
laser Ti: Sapphire. Hiệu suất quang rất cao gần 60% do hiệu suất bơm lượng tử
cao:
91.5%pq
p
hn
h
Đề tài: Một số laser rắn
GVHD: Hoàng Hữu Hòa SVTH: Lê Thị Bích Liên
68
Với p , lần lượt là bước sóng bơm và bước sóng hấp thụ, nq là
hiệu suất bơm lượng tử.
3.5.2.4. Nguyên lý hoạt động của Laser Yb:YAG
Hình 51 mô tả đơn giản sơ đồ các mức năng lượng của laser Yb: YAG.
Ion Yb3+ không những tương tác với các ion khác mà còn chịu tác động của
trường tinh thể. Để đơn giản ta xem ba mức năng lượng của ion Yb3+ gồm có:
- Mức 1 là mức cơ bản
- Mức 2 hay còn gọi là mức laser dưới, thời gian sống ở đây rất bé. Mức
này có nhiều mức con nhưng ta lấy mức 2F7/2 là mức chính vì ion nhảy từ năng
lượng kích thích chủ yếu về mức này.
- Mức 3 là mức siêu bền hay là mức laser
trên. Mức này có nhiều mức con nhưng ta lấy
mức 2F5/2 là mức chính vì ion khi hấp thụ thì ưu
tiên nhảy lên mức này. Thời gian sống của ion
Yb3+ ở đây cỡ 1,16ms, chứng tỏ mức này có
khả năng tích trữ tốt.
Cơ chế hoạt động của laser Yb: YAG có
thể mô tả như sau : ion ở mức cơ bản hấp thụ
hai bước sóng bơm 968 nm và 941 nm và dịch
chuyển lên mức 3, do thời gian sống ở mức 3
cao hơn mức 2 nên xảy ra sự nghịch đảo mật độ
giữa hai mức này. Sau đó ion nhảy về mức 2 với số lượng lớn (tức khuếch đại)
và phát ra laser. Tuy phát ra nhiều bước sóng (do ở mức 2 và 3 có các mức con)
nhưng có một bước sóng phát ra với cường độ lớn nhất đó là bước sóng
1.03 m tại nhiệt độ phòng. Độ rộng phổ phát xạ khoảng 86 cm-1, rất rộng.
Bước sóng phát ra thay đổi do nhiệt độ. Độ rộng phổ phát xạ lớn nên có thể sử
Hình 51: Sơ đồ các mức năng
lượng của laser Laser Yb: YAG:
YAG
Đề tài: Một số laser rắn
GVHD: Hoàng Hữu Hòa SVTH: Lê Thị Bích Liên
69
dụng laser Yb: YAG để tạo ra laser xung cực ngắn (có thể dưới cả pico giây)
bằng phương pháp điều biến độ phẩm chất và phương pháp khóa mode. Công
suất phát của laser khoảng 50W.
3.5.2.5. Ưu và nhược điểm của Laser Yb:YAG
o Ưu điểm
So với Laser Nd: YAG thì laser Yb: YAG có những tính chất tốt hơn như
sau:
- Khuyết tật lượng tử rất thấp 9%p
p
h h
h
, do đó sự nóng lên của thanh
hoạt chất chậm hơn thanh hoạt chất của laser Nd: YAG nên mất mát
trong quá trình phát ít hơn.
- Thời gian sống của trạng thái siêu bền lâu nên Yb: YAG là môi trường
tốt cho việc biến điệu phẩm chất buồng cộng hưởng.
- Mức pha tạp cao 6,5% nên tương tác giữa ion và ion làm mất phổ huỳnh
quang.
- Bề rộng phổ phát xạ laser khoảng 86 cm-1, thích hợp cho việc điều khiển
tạo ra xung laser với việc khóa mode, có thể tạo xung dưới ps.
- Phát xạ cưỡng bức yếu cho phép năng lượng cao được tích trữ trước khi
giải phóng.
o Nhược điểm
Hạn chế của laser Yb: YAG là ngưỡng bơm cao do hoạt động theo sơ đồ
ba mức năng lượng. Phát xạ kích thích yếu.
3.5.3. Laser rắn sử dụng một số nguyên tố đất hiếm khác
Cũng giống như Neodymi các nguyên tố đất hiếm như: Dyprozi (Dy3+),
Samari (Sm2+), Erbium (Er2+), Holmi (Ho3+), Praseodym (Pr3+) cũng được sử
dụng làm hoạt chất cho laser. Các ion đất hiếm này được pha vào chất nền như:
CaF2, YAG, CaWO4...
Đề tài: Một số laser rắn
GVHD: Hoàng Hữu Hòa SVTH: Lê Thị Bích Liên
70
Nghịch đảo nồng độ ion đất hiếm được thực hiện theo sơ đồ 4 mức năng
lượng nên ngưỡng bơm khá nhỏ.
Bảng 3 sau trình bày bước sóng và sự dịch chuyển công tác của một số
laser dùng nguyên tố đất hiếm làm hoạt chất.
Nguyên tố đất
hiếm
Kí hiệu
ion
Dịch chuyển công
tác
Bước sóng
( m )
Dysprosi Dy3+ 5 57 8I I 2,36
Samari Sm3+ 5 70 4D F 0,7
Erbium Er2+ 4 413/ 2 15/ 2I I 1,61
Holmi Ho3+ 5 57 8I I 2,05
Praseodym Pr3+ 4 34 4G H 1,05
Bảng 3: Đặc tính dịch chuyển công tác của một số ion đất hiếm.
Phổ hấp thụ của hoạt chất gồm nhiều dải và không rộng lắm. Các laser
này phát ra bước sóng trong vùng hồng ngoại. Nó có thể hoạt động ở chế độ
xung hoặc liên tục tùy vào tần số bơm. Hiệu suất của các laser này rất thấp, chỉ
khoảng vài phần nghìn. Ở chế độ liên tục thì thanh hoạt chất có kích thước nhỏ,
công suất bơm ngưỡng khoảng 1kW. Để nâng cao hiệu suất bơm và giảm công
suất bơm ngưỡng người ta cho thêm vào chất nền ion Cr3+ vì những ion này sẽ
mở rộng dải phổ hấp thụ của các nguyên tố đất hiếm. Việc làm này chỉ có hiệu
quả tốt nhất khi phát ở chế độ liên tục.
3.6. Laser Tm:Ho: YAG
Thông thường laser rắn gồm một chất nền và một tạp chất pha vào làm
hoạt chất phát laser. Để thay đổi hoạt động của laser này thì ta có thể thay thế
các hoạt chất khác nhau hoặc có thể thay thế chất nền. Tuy nhiên không phải
lúc nào ta cũng chỉ pha vào chất nền một hoạt chất mà có thể pha vào nhiều
chất làm hoạt chất, laser Tm:Ho:YAG là một ví dụ. Với laser này người ta pha
Đề tài: Một số laser rắn
GVHD: Hoàng Hữu Hòa SVTH: Lê Thị Bích Liên
71
thêm vào chất nền 2 chất làm tâm
phát laser đó là Tm và Ho. Ngoài ra
tinh thể YAG có một số ion Al3+
được thay thế bởi ion Cr3+. Khi pha
tạp tâm hoạt chất vào thì cả hai ion
Tm3+ và Ho3+ chiếm vị trí của Y3+
trong mạng tinh thể. Đặc trưng nồng
độ của Tm rất cao từ 4- 10 %, trong
khi đó nồng độ của ion Ho nhỏ. Nồng độ ion Tm3+ khoảng 8.1020ion/cm3, của
ion Ho3+ khoảng 0,5.1020ion/cm3.
Quá trình phát laser được mô tả như hình 52
Với loại laser này, tùy vào quá trình bơm laser sẽ hoạt động khác nhau:
- Khi bơm bằng đèn chớp, Cr3+ nhận được năng lượng bơm thì nó
dịch chuyển của ion Cr3+ từ 4 42 2A T và 4 42 1A T , sau đó ưu tiên dịch chuyển
không bức xạ xuống mức 3F4 của ion Tm3+ do tương tác giữa các ion với nhau.
- Khi bơm liên tục bởi đèn diode, mức 3F4 của ion Tm3+ được bơm
trực tiếp bởi laser bán dẫn AlGaAs tại bước sóng 785 nm, khi đó việc pha tạp
ion Cr3+ không cần thiết.
- Khi bơm cả đèn chớp và đèn diode, do quá trình hồi phục với các
ion bên cạnh thì mức kích thích 3F4 của ion Tm3+ dịch chuyển dưới dạng
3 3 3
4 6 4( ) ( ) 2 ( )Tm F Tm H Tm H . Quá trình biến đổi này làm cho một ion Tm bị
kích thích ở trạng thái 3F4 thành 2 ion bị kích thích, các ion này ở trạng thái 3H4
bên cạnh. Khi nồng độ của Tm cao thì quá trình hồi phục này chiếm ưu thế hơn,
quá trình bức xạ về trạng thái 3F4 giảm, do tổng hiệu suất lượng tử gần như cố
định trong không gian cư trú của các ion Tm bịch kích thích, do tương tác giữa
các ion với nhau, nên xuất hiện mức năng lượng kích thích giữa hai ion Tm va
Hình 52: Sơ đồ các mức năng lượng của
Cr:Tm:Ho:YAG
Đề tài: Một số laser rắn
GVHD: Hoàng Hữu Hòa SVTH: Lê Thị Bích Liên
72
Ho rất gần nhau. Hạt dịch chuyển đến mức 5I7 của Ho sau đó ion Ho3+ phát ra
laser khi chuyển từ 5 57 8I I . Thực tế laser xuất hiện giữa các mức con nhỏ nhất
của 5I7 (mức này có hiệu năng lượng với mức cơ bản là gần 462 cm-1) với mức
8I5 phát ra bước sóng 2,08 m . Khi không pha tạp Ho, thì trong tinh thể có sự
dịch chuyển của Tm từ 3 34 6H H phát ra bước sóng 2,02 m .
Khi bơm bằng đèn chớp, môi trường hoạt chất là một thanh có kích thước
giống như của thanh Er: YAG và Nd: YAG (với đường kính là 6mm thì thanh
có chiều dài 7,5mm).
Các thông số đặc thù của laser này là: phát với năng lượng 1J trong một
khoảng thời gian xung là 200 s , hiệu suất 4%, áp suất dưới 10Hz. Khi bơm
bằng diode, người ta thường bơm dọc làm cho ion Tm3+ hấp thụ mạnh bước
sóng bơm. Môi trường hoạt chất phải được làm lạnh ở nhiệt độ thấp trong
khoảng -100C đến -400C để làm giảm bớt mật độ cư trú của mức laser dưới.
Laser này có nhiều ứng dụng thú vị trong lĩnh vực sinh học, vì các lớp
mô hấp thụ mạnh quanh bước sóng 2 m .
3.7. Ứng dụng của Laser rắn
Vào thời điểm được phát minh năm 1960, và đến nay laser trở nên phổ
biến. Laser được sử dụng rộng rãi trong rất nhiều lĩnh vực như: nông nghiệp, y
tế, công nghiệp, hàng không, quân sự, hàng hải,... và mang lại cho con người
nhiều lợi ích quá sức tưởng tượng. Đối với mỗi loại laser có công suất khác thì
nó được ứng dụng khác nhau. Laser rắn vừa có công suất thấp vừa có công suất
cao nên nó được ứng dụng rất rộng rãi. Nhược điểm của loại laser rắn là hiệu
suất thấp, chỉ cỡ 5÷7%. Tuy nhiên, loại laser rắn có kích thước tương đối gọn
nhẹ nên được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau như trong thông tin
liên lạc, vô tuyến truyền hình, trong công nghiệp, y tế, quân sự, …
3.7.1 Gia công vật liệu
Đề tài: Một số laser rắn
GVHD: Hoàng Hữu Hòa SVTH: Lê Thị Bích Liên
73
Để sử dụng gia công vật liệu, laser phải có đủ năng lượng, có cường độ
lớn và tập trung vào một điểm. Người ta thường dùng các laser rắn sau để gia
công vật liệu: laser Nd-YAG hoặc laser Nd-thủy tinh. Trong lĩnh vực gia công
kim loại thường dùng laser rắn vì công suất chùm tia tương đối lớn và có kết
cấu thuận tiện. Laser rất thích hợp cho việc gia công các vật liệu mà các
phương pháp gia công truyền thống khó hoặc không thể gia công được như các
hợp kim chịu nhiệt có độ bền cao, các loại vật liệu các-bít, một số vật liệu
composite cốt sợi, stelit (hợp kim cô-ban, crôm, vonfram và molípđen) và gốm.
Cơ chế bóc vật liệu
Cơ chế bóc vật liệu khi gia công bằng tia
laser được trình bày ở hình bên. Chùm tia laser
được bề mặt chi tiết hấp thụ, vì thế bề mặt chi
tiết tại chỗ có chùm tia laser được nung nóng.
Quá trình vật lý gia công bằng tia laser rất phức
tạp, tùy thuộc chủ yếu vào sự phân tán và mất
mát do phản xạ của chùm tia trên bề mặt chi
tiết. Thêm vào đó, sự truyền nhiệt vào bên
trong chi tiết gây nên sự chuyển biến pha, chảy, hoặc bốc hơi. Tùy thuộc vào
mật độ năng lượng và thời gian tác động của chùm tia mà cơ chế của quá trình
là từ việc hấp thu nhiệt và truyền nhiệt cho đến nóng chảy rồi bốc hơi vật liệu.
Chùm tia laser với mật độ cao thường gây nên lớp plasma trên bề mặt của vật
liệu. Hậu quả là nó làm giảm hiệu suất của quá trình gia công do làm giảm sự
hấp thu và sự tập trung nhiệt trên bề mặt chi tiết.
Quá trình gia công xảy ra khi mật độ năng lượng chùm tia lớn hơn phần
mất mát do dẫn nhiệt, đối lưu và phát xạ. Hơn thế nữa, lượng phát xạ phải thâm
nhập vào bên trong vật liệu. Tùy thuộc vào mức độ phản xạ, hấp thụ chùm tia
Hình 53: Cơ chế bóc vật liệu
Đề tài: Một số laser rắn
GVHD: Hoàng Hữu Hòa SVTH: Lê Thị Bích Liên
74
và dẫn nhiệt sẽ làm cho mức độ nóng chảy và bốc hơi vật liệu khác nhau. Do đó
các yếu tố nói trên ảnh hưởng đến tốc độ bóc vật liệu. Mức độ phản xạ phụ
thuộc vào bước sóng, tính chất của vật liệu và độ bóng bề mặt chi tiết gia công,
mức độ oxy hóa vật liệu cũng như nhiệt độ. Phần chùm tia không bị phản xạ sẽ
được hấp thụ vào chi tiết và làm nóng chảy hoặc
bốc hơi vật liệu.
Cắt và khắc kim loại
Ích lợi của laser đối với các ứng dụng
trong khoa học, công nghiệp, kinh doanh nằm ở
tính đồng pha, đồng màu cao, khả năng đạt được
cường độ sáng cực kì cao, hay sự hợp nhất của
các yếu tố trên. Ví dụ, sự đồng pha của tia laser
cho phép nó hội tụ tại một điểm có kích thước
nhỏ. Đây điều kiện cho phép laser với công suất
nhỏ vẫn có thể tập trung cường độ sáng cao và
dùng để cắt, đốt và có thể làm bốc hơi vật liệu
trong kỹ thuật cắt bằng laser. Ví dụ, một laser
Nd:YAG, sau quá trình nhân tần, phóng ra tia
sáng xanh tại bước sóng 523 nm với công suất 10
W có khả năng, đạt đến cường độ sáng hàng triệu Watt trên một centimet
vuông. Trong thực tế, thì sự tập trung hoàn toàn của tia laser trong giới hạn
nhiễu xạ là rất khó. Người ta sử dụng Laser Nd:YAG. Ưu điểm của laser này là:
Thao tác với các chi tiết nhỏ trên những phần vật liệu nhỏ. Cắt tốt các vật liệu
có hệ số phản xạ cao, như hợp kim của đồng hay hợp kim của bạc. Nếu sử dụng
sợi cáp quang thì sẽ di chuyển mũi cắt một cách dễ dàng. Nhược điểm là không
thể cắt các vật liệu là hữu cơ, thạch anh, thuỷ tinh. Công suất nhỏ.
Hình 55: Sơ đồ nguyên lý cắt
Hình 54: Cắt kim loại
Đề tài: Một số laser rắn
GVHD: Hoàng Hữu Hòa SVTH: Lê Thị Bích Liên
75
Các phương pháp cắt:
- Phương pháp đột biến về nhiệt.
- Cắt bằng khoan: thường dùng cắt các vật cứng, có nhiệt nóng chảy cao
như: ceramic, thuỷ tinh…
- Phương pháp đốt nóng chảy và thổi.
- Phương pháp bay hơi.
- Phương pháp cắt nguội
Ưu điểm cắt bằng laser: Cắt được hầu hết các loại vật liệu, cả các vật liệu
có từ tính cũng như không có từ tính. Rãnh cắt sắc cạnh, có độ chính xác cao.
Có thể cắt theo đường thẳng hay đường cong bất kỳ. Không biến dạng cơ học
và biến dạng nhiệt ít. Tốc độ cắt nhanh. Dễ dàng áp dụng vào tự động hoá nâng
cao năng suất. Không gây tiếng ồn, không gây ô
nhiễm môi trường làm việc bởi bụi.
Nhược điểm: Chiều dày cắt hạn chế 10 – 20
mm (tuỳ thuộc công suất của nguồn laser).
Tương tự như cắt người ta còn sử dụng laser
để khắc lên kim loại. Khắc bằng laser cho phép độ
chính xác, tinh vi cao hơn dùng phương pháp khác.
Khoan bằng laser
Máy phát laser để gia công kim loại được cấu tạo bởi 3 phần chính sau:
- Đầu phát laser.
- Bộ phận cung cấp điện và điều
khiển.
- Bộ phận gá đặt chi tiết gia công
Loại laser rắn thường dùng để khoan
là tinh thể và thủy tinh hợp chất Hình 57: Nguyên lý máy khoan laser
Hình 56: Khắc kim loại
Đề tài: Một số laser rắn
GVHD: Hoàng Hữu Hòa SVTH: Lê Thị Bích Liên
76
(hồng ngọc, thạch anh, …)
Để khoan được cần có bộ hội tụ tia, bộ lọc, cơ cấu tập trung chùm laser,
vòi phun:
- Bộ hội tụ tia: nhiệm vụ của nó là tập trung các tia laser tại một điểm hay
các vùng nhỏ, làm cho mật độ năng lượng và nhiệt độ tại điểm đó tăng cao cục
bộ. Bộ phận này thường là thấu kính hội tụ.
- Bộ lọc: Do máy phát tia laser không có duy nhất một bước sóng mà thể
có nhiều bước sóng khác nhau. Do đó chúng ta sử dụng bộ lọc cho ra bước sóng
duy nhất để có cộng hưởng cao. Thông thường bộ lọc làm việc theo nguyên tắc
phản xạ ánh sáng.
- Cơ cấu tập trung chùm laser: Để tạo nên mật
độ năng lượng cao tại vị trí gia công tùy thuộc vào
mục đích công nghệ, có thể dùng nhiều biện pháp
khác nhau. Các biện pháp thường dùng hiện nay là:
Dùng thấu kính hội tụ, và dùng hệ thống chiếu ảnh.
- Vòi phun khi cắt: Khi cắt, người ta cho vào
một luồng khí để hỗ trợ tia laser trong quá trình gia công. Khi cắt bằng tia laser,
dòng khí tạo một lực cơ học để đẩy kim loại nóng chảy ra khỏi vùng cắt gọt và
làm lạnh bởi dòng đối lưu. Lớp nóng chảy không được bóc ra một cách hiệu
quả có thể dẫn đến chất lượng vết cắt bị giảm sút.
Laser được sử dụng để khoan lỗ nhỏ và sâu trên
kim loại, ceramic, plastic và composite. Có thể khoan
được các vật liệu kim loại bao gồm thép không rỉ,
vonfram, tantali, bery và urani, hợp kim các vật liệu phi
kim loại... Phương pháp khoan bằng tia laser hiệu quả
đối với các lỗ nhỏ, có thể tự động hóa dễ dàng, tuy
Hình 59: Hình dạng
lỗ khoan
Hình 58: Vòi phun khi cắt
Đề tài: Một số laser rắn
GVHD: Hoàng Hữu Hòa SVTH: Lê Thị Bích Liên
77
nhiên lỗ bị côn, chiều sâu và đường kính lỗ
hạn chế.
Khi tập trung laser thành một điểm, ta
có thể khoan được các vật liệu có nhiệt độ
nóng chảy cao với đường kính lên đến 100 -
250micromet. Để khoan những lỗ nhỏ phải
dùng hệ thống lăng kính hội tụ và hệ thống
điều chỉnh cơ khí, khi đó có thể gia công được
các lỗ hay rãnh có đường kính từ 2 - 5 micromet. Chiều sâu lỗ được điều chỉnh
bằng cách điều chỉnh thời gian và số lần phát xung.
Hàn kim loại
Sử dụng chùm laser làm nóng chảy hai phần tiếp xúc nhau để kết dính
với nhau. Hàn bằng tia laser được áp dụng phổ biến trong công nghệ chế tạo vi
mạch. Nhờ phương pháp này có thể nối các đầu nối với tấm mạch in. Hàn bằng
tia laser còn được áp dụng trong công nghệ làm kín vỏ trong các mạch tích hợp.
Phương pháp này cũng có thể nối các kim loại có tính chất lý hóa khác
nhau, nối kim loại với phi kim loại. Người ta thường sử dụng Laser Nd: YAG
để hàn.
Mỗi loại vật liệu có khả năng hàn bằng tia laser khác nhau. Sự chuyển
năng lượng laser được chuyển thành nhiệt khiến cho kim loại phải trải qua một
sự thay đổi pha từ rắn sang lỏng và khi năng lượng đó không còn nữa, kim loại
trở về trạng thái rắn. Quá trình hàn chảy kim loại này được dùng để tạo ra mối
hàn điểm hay lớp hàn liên tục. Chiều sâu ngấu khi hàn bằng tia laser khá nhỏ vì
nó phụ thuôc vào tốc độ truyền nhiệt từ năng lượng trên bề mặt chi tiết. Tuy
nhiên đối với hàn laser năng lượng cao thì chùm tia tạo một lỗ trên vật liệu và
Hình 60: Hàn kim loại
Đề tài: Một số laser rắn
GVHD: Hoàng Hữu Hòa SVTH: Lê Thị Bích Liên
78
năng lượng laser tập trung vào đáy lỗ, cho phép đạt được chiều sâu ngấu lớn
hơn.
Những ưu điểm của phương pháp hàn laser: mối hàn không bị bẩn, độ
tập trung năng lượng cao hàng chục kW vào một điểm có kích thước 0,2- 0,3
mm, miền truyền nhiệt nhỏ, sự giảm nhiệt độ nhanh. Giảm sự biến tính vật liệu
do nhiệt trong quá trình hàn. Không cần gia công sau khi hàn. Tốc độ hàn
nhanh.
Nhược điểm: Giá thành đầu tư cao. Sự làm lạnh nhanh dễ. Gây ra sự nứt
gãy.
3.7.2 Trong quân sự
Do tính định hướng và tần số cao nên
laser rắn cũng có ưu thế đặc biệt trong liên lạc
vô tuyến như vô tuyến định vị, liên lạc vệ tinh,
điều khiển tàu vũ trụ, tên lửa, …Do tính kết
hợp và cường độ cao nên tia laser rắn còn được
dùng trong truyền tin bằng cáp quang.
Tia laser rắn còn được dùng làm vũ khí, tuy chưa được phổ biến. Được
chia làm 2 loại: Vũ khí laser công suất thấp làm loá mắt đối phương. Vũ khí
laser năng lượng cao dùng chùm tia laser cực mạnh chiếu đến một điểm trên
mục tiêu, dừng lại một thời gian ngắn để vật liệu chảy ra hoặc khí hoá. Chùm
tia laser mạnh có thể phá huỷ đường điện, gây cháy thùng nguyên liệu trong
máy bay, gây nổ đạn đạo. Vũ khí laser lắp đặt trên vệ tinh có thể bắn hạ tên lửa
đạn đạo và vệ tinh đối phương.
Kể từ năm 1999, hãng Boeing của Mỹ đã sản xuất và đã thử nghiệm
bước đầu loại máy bay có trang bị vũ khí laser.
Hình 61: Dùng laser để truyền
thôi tin trong vũ trụ
Đề tài: Một số laser rắn
GVHD: Hoàng Hữu Hòa SVTH: Lê Thị Bích Liên
79
Súng Laser dùng cho bộ binh thường hướng vào: làm thế nào vô hiệu hoá
được chiến binh của đối phương, cản trở sự triển khai vũ khí và phương tiện
chiến tranh của đối phương hoa hoặc làm mù mắt của đối phương ...Người ta
dùng laze để chế tạo ra súng phun nhựa phun vào đối phương, ngay tức khắc
người bị dính nhựa không cựa quây được, đến mức không thể sử dụng súng để
chống trả được nữa.
Ngoài ra, laser còn dùng để đo khoảng cách các mục tiêu quân sự , biết
được thời gian đi và về của tia sáng ta dễ dàng tính ra được khoảng cách. Như
trong cuộc chiến ở Irắc vừa qua, người Mỹ dùng laze để điều khiển các tên lửa
và kích cho nó nổ khi đã đến mục tiêu… Máy đo khoảng cách bằng laser trong
quân sự là loại thiết bị quan trọng. Có nhiều loại khác nhau: máy đo cự ly hàng
không, máy đo cự ly xe tăng.
Rada laser có độ chính xác cao hơn rada thông thường, có thể hướng dẫn
hai tàu vũ trụ ghép nối chính xác trên không gian. Máy bay chiến đấu bay ở tầm
siêu thấp, nếu trang bị rada laser có thể né chính xác tất cả chướng ngại vật, kể
cả đường dây điện.
Bom có lắp thiết bị dẫn đường bằng laser và đuôi có lắp hệ thống lái điều
khiển sẽ tự động tìm kiếm và đánh trúng mục tiêu.
La bàn laser thay thế la bàn phổ thông, để đo
phương vị máy bay, dùng trong máy bay phản
lực cỡ lớn và máy bay chiến đấu tính năng cao.
3.7.3 Dùng trong y học
Vì những tính chất đặc biệt, tia laser rắn
được dùng làm dao mổ “không chảy máu”, an
toàn và đa năng (laser Nd: YAG, Alexandrite
Laser, Laser Ruby...). Bức xạ của tia laser (có
Hình 62: Một số dao bằng
laser rắn
Đề tài: Một số laser rắn
GVHD: Hoàng Hữu Hòa SVTH: Lê Thị Bích Liên
80
nhiệt độ 1200 – 17000C) làm các tế bào bốc hơi tạo thành vết cắt nhỏ, ít chảy
máu và ít tổn thương. Bức xạ laser không chỉ hạn chế nhiễm trùng vết mổ do
không có sự tiếp xúc giữa dụng cụ và đường rạch, mà còn có khả năng can
thiệp vào những phẫu thuật phức tạp như não, tủy sống. Ngoài ra, dao mổ laser
có các ưu điểm như: giảm lượng thuốc tê, thuốc mê, giảm phù nề, sung huyết
và tiết dịch...
Dựa vào công suất của laser rắn mà người ta ứng dụng nó vào các lĩnh
vực phù hợp. Trong y học người ta phân loại theo công
suất như sau:
Laser công xuất thấp dùng để trị:
• Nhiễm trùng có mủ và những vết loét lâu liền sẹo.
• Điều trị các bệnh ngoài da.
• Điều trị các bệnh của niêm mạc khoang miệng và
mô quanh răng.
• Điều trị bệnh tai mũi họng cấp tính và mãn tính.
• Điều trị viêm khớp dạng thấp, hư xương – sụn gian đốt sống và thoái hóa
xương khớp biến dạng.
• Điều trị các bệnh tim mạch: Nhồi máu cơ tim; thiếu máu cơ tim.
Laser công suất cao (như: YAG: Nd laser, laser Ruby...) dùng để:
• Sử dụng như dao mổ, đặc biệt hữu hiệu trong mổ nội soi.
• Dùng quang đông mạch (trong ngoại khoa da liễu).
• Điều trị các tổn thương mạch máu, các tổn thương
sắc tố da.
Công dụng của một số laser rắn:
Alexandrite Laser: sử dụng rộng rãi trong triệt lông,
điều trị mạch máu sâu hơn và mạch máu chân.
Hình 63: Xóa xăm
bằng Laser Nd: YAG
Hình 64: Triệt lông
bằng Lase
Đề tài: Một số laser rắn
GVHD: Hoàng Hữu Hòa SVTH: Lê Thị Bích Liên
81
Nd: YAG Laser: điều trị mạch máu xanh và đỏ ở mức năng lượng cao.
Laser Nd: YAG đặc biệt được sử dụng trong điều trị mạch máu chân ở tất cả
các loại da.
Ruby Laser gặp rắc rối khi điều trị cho loại da sậm màu. Nhưng rất hiệu
quả cho điều trị lông mỏng, nhạt màu hay vàng. mặc dù laser Ruby là laser đầu
tiên được sử dụng cho điều trị triệt lông, nhưng máy to, cồng kềnh và tốc độ
chậm, và giới hạn của nó ở người da sáng cũng gây ra phỏng da.
Tại Việt Nam, máy laser đầu tiên được dùng
trong thực nghiệm nhãn khoa là Laser Ruby năm
1976. Từ 1981 đến nay, laser được ứng dụng trong
nhiều chuyên khoa và mang lại hiệu quả tích cực.
Laser công suất cao trong nhãn khoa (quang đông)
có thể điều trị một số chứng như: phù hoàng điểm,
điều trị tân mạch, màng tân mạch hắc mạc, các dị
dạng mạch máu võng mạc, các khối u nội nhãn không phải u mạch máu, các vết
rách võng mạc. Và đây là phương pháp hữu hiệu nhất để làm phục hồi thị lực
cho những người bị tiểu đường. Không chỉ trong nhãn khoa mà Việt Nam hiện
nay đã ứng dụng laser rắn trong trị bệnh rất nhiều. Các trung tâm và viện khoa
học ở Việt Nam cũng đang nghiên cứu để đưa laser rắn vào trị nhiều bệnh hơn.
Hình 65: Laser trong điều
trị nhãn khoa
Đề tài: Một số laser rắn
GVHD: Hoàng Hữu Hòa SVTH: Lê Thị Bích Liên
82
KẾT LUẬN
Laser có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của con người, nó có mặt
trong tất cả các lĩnh vực. Sự ra đời của laser góp phần làm bùng nổ cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật hiện đại. Xét tất cả các thành tự của khoa học thế kỷ 20
thì laser là một trong hai thành tựu quan trọng nhất của thế kỷ. Laser rắn là loại
laser đầu tiên được chế tạo khơi nguồn cho các loại laser khác phát triển. Từ khi
mới ra đời laser rắn đã được ứng dụng nhiều vào cuộc sống, ngày nay cũng vậy
tuy có nhiều loại laser khác ra đời có nhiều tính năng ưu việt hơn laser rắn
nhưng laser rắn vẫn đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của con người.
Laser rắn có nhiều loại, mỗi loại có một đặc điểm riêng và được ứng dụng phù
hợp với đặc điểm của nó. Laser Nd: YAG có vai trò quan trọng nhất trong cuộc
số của con người. Trong các loại laser rắn thì nó được sử dụng nhiều nhất. Khi
khoa học kỹ thuật càng phát triển thì yêu cầu cải thiện laser phù hợp với thời
đại cũng tăng lên, và xu hướng nghiên cứu ngày nay là tạo ra xung laser cực
ngắn có công suất cao với rất nhiều ứng dụng trong thực tế, do đó các nhà khoa
học cũng không ngừng cải tiến và tạo thêm nhiều loại laser rắn đáp ứng nhu cầu
đó. Laser rắn hoạt động rất đa dạng, có thể phát xung và có thể phát liên tục,
laser rắn công suất thấp và laser rắn công suất cao, laser rắn phát đơn sắc và
phát nhiều bước sóng. Với những tính chất ưu việt của mình thì laser luôn
khẳng định mình trong công nghệ laser. Ở nước ta hiện nay laser rắn cũng được
chú trọng nghiên cứu và đưa vào ứng dụng trong cuộc sống. Tuy laser có cơ
chế hoạt động, cấu tạo đơn giản nhưng nó đóng vai trò rất quan trọng trong
cuộc sống của chúng ta.
Đề tài: Một số laser rắn
GVHD: Hoàng Hữu Hòa SVTH: Lê Thị Bích Liên
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Văn Hoàng- Trịnh Đình Chiến, Vật lý laser và ứng dụng (2003),
NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
2. Nguyễn Xuân Chánh- Lê Băng Sương, Vật lý với khoa học và công nghệ
hiện đại (2003), Nhà xuất bản giáo dục.
3. Trần Đức Hân, Cơ sở kỹ thuật laser (2005), Nhà xuất bản giáo dục.
4. Nguyễn Thế Bình, Kỹ thuật laser (2004), NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
5. Ngụy Hữu Tâm, Những ứng dụng mới nhất của laser (2005), NXB khoa
học kỹ thuật Hà Nội.
6. Hồ Quang Quý, Laser bước sóng thay đổi và ứng dụng (2005), NXB Đại
học quốc gia Hà Nội.
7. Hoàng Nhâm, Hóa học vô cơ Tập 3 (2005), Nhà xuất bản giáo dục.
8. Mạng Internet.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN Đề tài Một số laser rắn.pdf