Hoạt động tín dụng trung và dài hạn là một hoạt động rất phức tạp, mỗi khi đưa ra
quyết định tín dụng phải có sự cân nhắc kỹ càng, không thể hời hợt. Mặt khác hoạt động
tín dụng trung và dài hạn là một trong các nguồn thu nhập hoặc thua lỗ cơ bản của ngân
hàng. Vì vậy trách nhiệm của cán bộ tín dụng rất nặng nề, ngân hang cần đảm bảo sự
tương xứng giữa trách nhiệm và quyền lợi thì họ mới yên tâm tích cực làm việc, đảm bảo
hiệu quả công việc của mình.
Trên đây là một vài giải pháp mà ngân hàng có thể thực hiện để đẩy mạnh và
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của mình, đạt được những mục
tiêu và phương hướng đề ra.
32 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2243 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay trung và dài hạn tại các ngân hàng thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lượng cho vay sẽ củng cố
thêm mối quan hệ xã hội của ngân hàng và điều này là rất cần thiết ở các ngân hàng
thương mại.
Với những ưu thế trên, việc củng cố và tăng cường chất lượng cho vay trung và
dài hạn là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của ngân hàng thương
mại. Và cũng chính vì vậy, chất lượng cho vay luôn luôn đòi hỏi sự cải tiến.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay trung và dài hạn của ngân
hàng thương mại:
1.2.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng:
a. Chính sách cho vay của ngân hàng:
Đối với các ngân hàng thương mại ở Việt nam thì chính sách cho vay thường
được thể hiện dưới hình thức văn bản,trong đó đưa ra lý luận và khái niệm cơ bản của
việc đầu tư, cho vay. Văn bản này bao gồm các tiêu chuẩn, các hướng dẫn và các giới hạn
để chỉ đạo quy trình ra quyết định cho vay. Chính sách cho vay tạo cho người cán bộ tín
dụng ý thức về phương hướng và một khung tham chiếu xác định dể theo đó xem xét cân
nhắc một đon vị vay nhất định. Khi xây dựng chính sách cho vay, các nhà quản lý cần
chú ý nội dung của chính sách cần phù hợp với đường lối phát triển của chính phủ, đồng
thời đảm bảo kết hợp hài hoà quyền lợi của người gửi tiền, người đi vay và chính bản
thân của ngân hàng. Một chính sách cho vay tốt sẽ giúp cán bộ tín dụng có cơ sở vững
chắc để đưa những khoản cho vay an toàn hiệu quả,
b. Quy trinh cho vay:
Quy trình cho vay bao gồm những quy định cần phải thực hiện trong quá trình
cấp vốn, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay, nó được bắt đầu từ khi điều tra, thẩm
định, thiết lập hồ sơ, xét duyệt cho vay, giải ngân, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay,
thu lãi cho đến khi thu hồi được nợ. Chất lượng cho vay có đảm bảo hay không tuỳ thuộc
vào thực hiện tốt các quy định ở từng bườc và sự phối hợp chặt chẽ, nhip nhàng giữa các
bước trong quy trình cho vay.
Trong quy trình cho vay bước điều tra thẩm định cho vay, thiết lập hồ sơ và xet
duyệt cho vay rất quan trọng, là cơ sở để định lượng rủi ro trong quá trình cho vay. Có
làm tốt công tác thẩm định mới đảm bảo nguyên tắc quản lý tiền cho vay, bảo toàn và
phát triển hoạt động cho vay, tránh các rủi ro, tạo ra uy tín hoạt động của ngân hàng…
mới có thể thu hút được khách hàng, nhất là khách hàng xin vay vốn trung và dài hạn để
đầu tư cho các dự án xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, khôi phục và ứng dụng khoa học
công nghệ nhằm mục tiêu thu lợi nhuận. Tiếp theo, bước kiểm tra quá trình cho vay giúp
ngân hàng nắm được nguyên nhân diễn biến của khoản cho vay đã cung cấp để có những
hành động điều chỉnh hoặc can thiệp khi cần thiết nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra.
Thu nợ, thu lãi và thanh lý nợ là khâu có tính quyết định đến sự tồn tại của ngân
hàng, do đó ngân hàng phải tích cực trong công tác thu lãi, thu nợ. Sự nhạy bén của ngân
hàng thông qua việc thu lãi, thu nợ để phát hiện kịp thời những hiện tượng bất thường đối
với mỗi món vay cùng với biên pháp xử lý chính xác, đúng lúc sẽ giảm thiểu các khoản
nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác động tích cực tới chất lượng cho vay.
c. Chất lưọmg nhân sự:
Nhiệm vụ cụ thể của một cán bộ tín dụng phải thực hiện phụ thuộc vào quy mô
và tổ chức nhân sự của ngân hàng, ở một ngân hàng thương mại lớn, cán bộ tín dụng có
thể là các chuyên gia giải quyết một số lượng nhất định các món vay lớn có liên quan đến
một ngành. ở một ngân hàng trung bình, cán bộ tín dụng có thể giải quyết một số lượng
lớn các hoạt động kinh doanh, từ các hoạt động dịch vụ bán lẻ quy mô nhỏ đến các hoạt
động sản xuất quy mô lớn. Cán bộ tín dụng ở một ngân hàng thương mại nhỏ có thể thực
hiện bất cứ nghiệp vụ gì, bao gồm cả công việc liên quan tới cho vay tư nhân đến trả góp
thu nợ và marketing. Khi thực hiện nhiệm vụ cụ thể của mình người cán bộ tín dụng phải
hoàn thành 2 mục tiêu cơ bản là: phục vụ các nhu cầu của khach hàng một cách nhiệt tình
đảm bảo sự công bằng, đồng thời đảm bảo khoản cho vay có hiêu quả, tạo lợi nhuận cho
ngân hàng trên cơ sở an toàn. Ngoài ra, cán bộ tín dụng có trách nhiệm kiểm tra các món
vay hiện có , báo cáo tiến độ giải ngân thu nợ dịnh kì từ người vay, liên tục đánh giá triển
vọng các khoản cho vay để xác định các vấn đề khó khăn phát sinh càng sớm càng tốt.
Có thể nói, cán bộ tín dụng giữ một vai trò quyết trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, một cán bộ tín dụng hàng ngày phải
xử lý nhiều nghiệp vụ có tính biến động liên quan đến nhiều lĩnh vực, ngành nghề kinh
tế, gặp gỡ trực tiếp nhiều loại khách hàng, đối mặt với nhiều loại cám dỗ, có nhieu cơ hội
để thực hiện hành vi vụ lợi… Vì vậy, cán bộ tín dụng cần được tuyển chọn cẩn trọng,
phải đảm bảo cả về mặt đạo đức lẫn nghề nghiệp. Nếu trình độ của cán bộ tín dụng hạn
chế không có khả năng phân tích thẩm định dự án, không có khả năng phân tích dược
năng lực tài chính, khả năng quản lý của khách hàng, thiếu khách quan khi đánh giá dự
án thì dễ chọn phải dự án tồi không mang tính khả thi, khi đi vao hoạt động dự án không
mang lại hiệu quả, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và việc không trả nợ được cho ngân hàng
là điều tất yếu. Do vậy sự thành công của mỗi khoản cho vay trực tiếp phụ thuộc vào khả
năng, tính chủ động và sự cống hiến của cán bộ tín dụng.
d. Thông tin tín dụng:
Trong nền kinh tế thị trường, ai nắm bắt được nhiều thông tin chính xác kịp thời
hơn, người đó sẽ thắng trong cạnh tranh. Trong hoạt động cho vay, ngân hàng bỏ tiền ra
trên cơ sở lòng tin. Lòng tin có chính xác hay không phụ thuộc vào chất lượng thông tin
có được. Để việc cho vay có chất lượng hiêu quả, giảm thiểu rủi ro, ngân hàng phải có
được và phân tích, xử lý chính xác nhiều thông tin có liên quan. Thông thường có 2 nhóm
thông tin sau:
- Thông tin phi tài chính: là những thông tin không phải từ những sổ sách, số
liệu tài chinh. Chúng có rất nhiều loại phong phú bao gồm thông tin trực tiếp và thông tin
gián tiếp. Thông tin trực tiếp như tính cách, uy tín, năng lực quản lý, năng lực sản xuất
kinh doanh … của người vay. Loại thông tin gián tiếp như tình hình kinh tế xã hội, xu
hướng phát triển, khả năng cạnh tranh của ngành nghề. Những yếu tố có thể thay đổi hay
ảnh hưởng tới khu vực, dự án… trong tương lai.
- Thông tin tài chính: bao gồm các thông tin liên quan đến tình hình tài chính
như:khả năng tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của phương án …
Tóm lại, nắm chắc được 2 nhóm thông tin trên sẽ giúp ngân hàng có cái nhìn
chính xác, toàn diện về đối tượng cho vay, hạn chế được thấp nhất mọi rủi ro có thể xảy
ra.
e. Công tác tổ chức của ngân hàng:
Công tác tổ chức tác động tới mọi mặt của hoạt động ngân hàng đặc biệt tác
động mạnh tới hoạt động cho vay. Ta đã biết hoạt động cho vay có khả năng rủi ro lớn
hơn tất cả các loại hình kinh doanh khác, do đó một sự sắp xếp hợp lý chức năng , nhiệm
vụ của các phòng ban với nhau tạo nên một sự phối hợp chặt chẽ sẽ giúp cho việc đánh
giá một món vay toàn diên hơn và chất lượng hơn.
Công tác tổ chức ở đây cũng đề cập đến vấn đề giao đúng người đúng việc. Sự
phân công việc hợp lý khoa học sẽ góp phần nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng,
khi đánh giá một khoản cho vay họ sẽ dụa trên cơ sở thực tế khách quan dám làm dám
chịu với cách xử lý của mình.
Từ vai trò quan trọng của công tác tổ chức trên nên trong hoạt động của mình
cán bộ tổ chức cần sắp xếp cơ cấu bộ máy hoạt động trong ngân hàng một cách khoa học,
linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc huy động vốn lẫn nguyên tắc cho vay, quản
lý tài sản nợ, tài sản có cua ngân hàng.
Làm tốt công tác tổ chức là cơ sở để tiến hành nghiệp vụ cho vay lành mạnh.
f. Kiểm soát nội bộ:
Đây là biên pháp giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng có được các thông tin về tình
hình kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh đang xúc tiến phù
hợp với các chế độ, chính sách và đáp ứng được mục tiêu đã định.
Trong lĩnh vực cho vay trung và dài hạn hoạt động kiểm soát bao gồm:
- Kiểm soát chính sách cho vay, quy trình cho vay và các thủ tục có liên quan
đến các khoản vay ( thẩm quyền về điều hành, quản lý, giám sát các khoản tiền cho vay,
hồ sơ thủ tục cho vay…).
- Kiểm tra định kì do kiểm soat viên nội bộ thực hiện, báo cáo các trường hợp
ngoại lệ, những vi phạm chính sách, thủ tục, kiểm soát kế toán kể cả các nghiệp vụ liên
quan tới kế toán cho vay.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời
nguyên nhân các sai sót phát sinh trong quá trình thực hiện một khoản cho vay trung và
dài hạn của công tác kiểm soát nội bộ để có biện pháp khăc phục kịp thời.
g. Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay trung và dài hạn:
Đây là nhân tố tác động gián tiêp tới chất lượng cho vay trung và dài hạn của.
Các ngân hàng có trang thiết bị hiện đại sẽ là điều kiện thuận lợi cho các công tác thu
thập thông tin, tìm kiếm khách hàng, phục vụ nhu cầu của khách hàng, thẩm định , giám
sát … từ đó nâng cao được chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng.
1.2.3.2. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng.
Khách hàng là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay trung và dài
hạn bởi hiệu quả và chất lượng cho vay dựa trên hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách
hàng mà điều đó phụ thuộc vào năng lực của khách hàng.
Một khách hàng vay vốn sản xuất kinh doanh không có hiệu quả, sản phẩm sẽ
không tiêu thụ được, kinh doanh không có lãi, tình trạng mất vốn do thua lỗ … sẽ là
những nguyên nhân trực tiếp làm cho các khoản vay không thực hiện được đúng hạn. Do
đó, ngân hàng có thu được tiền gốc và lãi vay hay không là phụ thuộc chủ yếu vào người
vay, họ sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả hay không.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của khách hàng trong việc quản lý tiền vay nên
trước khi cho vay ngân hàng cần đánh giá được năng lực của khách hàng trên các khía
cạnh sau:
a. Năng lực thị trường của khách hàng:
Năng lực thị trường được thể hiên qua chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm,
chu ki sống của sản phẩm, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Tìm hiểu năng lực thị
trường của khách hàng sẽ giúp ngân hàng đánh giá được mặt mạnh, yếu sản phẩm của
khách hàng trên thị trường, biết được sự phù hợp của dự án hoạt động so với khả năng
của khách hàng.
b. Năng lực tài chính:
Năng lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiên ở khả năng độc lập tự chủ
tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và trả nợ. Nó còn thể hiện ở số vốn tự có
và tỉ trọng vốn tự có trong tông số vốn doanh nghiệp sử dụng.
c. Năng lực sản xuất:
Năng lực của sản xuất thể hiện ở giá trị của công cụ lao động mà chủ yếu là tài
sản cố định biểu hiện cụ thể qua các quá trình sản xuất sản phẩm, công nghệ sản xuất…
Nghiên cứu năng lực sản xuất cho biết quy mô sản xuất kinh doanh của dónh nghiệp và
sự phù hợp của quy mô đó trên thị trường.
d. Năng lực quản lý:
Năng lực quản lý của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng thích nghi của bộ máy
quản lý doanh nghiệp trước những biến độnh của cơ chế thị trường, thể hiện ở trình độ
của cán bộ quản lý. Một doanh nghiệp có bộ máy quản lý tốt sẽ phân bố kế hoạch sản
xuất hợp lý, tiết kiệm được các chi phí hoạt động, sử dụng hợp lý các nguồn lực, là cơ sở
để doanh nghiệp làm ăn có lãi và trả được nợ cho ngân hàng.
e. Uy tín của khách hàng:
Ngân hàng có thể xem xét quan hệ kinh doanh của khách hàng với các tổ chức
kinh tế khác qua nhiều năm để có cơ sở đánh giá uy tín của khách hàng. Tránh chọn phải
những khách hàng vay vốn sử dụng sai mục đích, khi có tiền thì không chịu trả cho ngân
hàng hay cố tình trây ì, trì hoãn.
f. Quyền sở hữu tài sản:
Ngay từ đầu, tất cả các khoản cho vay phải có 2 phương án trả nợ tách biệt.
Nếu hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì kết quả kinh doanh sẽ mang lại nguồn thu,
khách hàng sử dụng nguồn thu đó để trả nợ cho ngân hàng, nếu dự án hoạt động không có
hiệu quả thì khách phải lấy tài sản của họ trả nợ thay hay đi vay để trả nợ. Việc xem xét
quyền sở hữu hợp pháp của tài sản đảm bảo là một trong những yếu tố quan trọng để
ngân hàng ra quyết định cho vay đồng thời nó cũng là mối ràng buộc đối với khách hàng
trong việc sử dụng hợp lý, hiệu quả vốn vay vì nếu thua lỗ họ sẽ mất tài sản thế chấp.
1.2.3.3. Các nhân tố khách quan khác.
a. Đường lối chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước va chính
quyền địa phương:
Đặc trưng cơ bản của hệ thống cho vay là do tính chất và cơ cấu quản lý kinh
tế quyết định do đó môt khoản cho vay trung và dài hạn được đầu tư phù hợp với chủ
trương phát triển kinh tế của Đảng, của Nhà nước và địa phương sẽ có sự an toàn và hiệu
quả hơn.
b. Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế dù có thay đổi theo chiều hướng nào cũng sẽ tác động tới
chất lượng cho vay của ngân hàng. Khi nền kinh tế hưng thịnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp trong việc kinh doanh và đạt lợi nhuận cao, trên cơ sở doanh
nghiệp sẽ hoàn trả cả gốc và lãi đầy đủ cho ngân hàng. Ngược lại khi nền kinh tế suy
thoái, khủng hoảng sẽ làm sản xuất ngưng trệ, các doanh nghiệp không bán được hàng,
nguy cơ thua lỗ là rất lớn, khi doanh nghiệp đã làm ăn thua lỗ thì sẽ không có tiền trả lại
cho ngân hàng.
c. Môi trường pháp lý:
Môi trương pháp lý trong nước cũng là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng cho vay trung và dài hạn của các ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay gắn
chặt với các quy định về pháp lý, tất cả các cá nhân, tổ chức kinh tế phải căn cứ vào các
quy định của pháp luật để họat động. Thực tế ở Việt nam cho thấy đất nước đang trong đà
chuyển đổi nền kinh tế do đó chưa có những quy hoạch cụ thể, ổn định lâu dài ở tầm vĩ
mô, từ đó có những văn bản vừa mới ra đời đã lại thay đổi. Nhiều doanh nghiệp đầu tư
vừa mới lắp đặt xong thiết bị khai thác, khi bước vào sản xuất thì sản phẩm không tiêu
thụ được do Nhà nước có chủ trương cấm sản xuất hoặc hạn chế, một số mặt hàng lại
không đủ nguyên liệu đầu vào cho sản xuất dẫn tới việc sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp không diễn ra theo đúng kế hoạch, ảnh hưởng tới việc thu hồi vốn của doanh
nghiệp và công tác trả nợ cho ngân hàng. Vì thế trong nền kinh tế thi trường đầy sôi động
thì một hệ thống pháp luật ổn định, chặt chẽ, nghiêm minh là điều kiện dảm bảo cho mọi
hoạt động kinh doanh thuận lợi, sự ổn định, chặt chẽ nghiêm minh của pháp luật tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong kinh doanh đồng thời buộc mọi người vay vốn
phải có ý thức trong sản xuất kinh doanh và hoàn trả vốn cho ngân hàng.
CHƯƠNG 2:
CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG
DONGA
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng DongA
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hang DongA
Ngân hang thương mại TMCP Đông Á được thành lập vào nghày 1 tháng 7 năm
1992, là ngân hang thành lập mới đầu tiên theo pháp lệnh ngân hang 1992. Vốn điều lệ
của ngân hang ban đầu khi mới thành lập là 20 tỉ đồng (trong đó có 80% vốn của các
pháp nhân) với 03 phòng nghiệp vụ chính là tín dụng, ngân quỹ và kinh doanh.
Đến 31/12/2007 vốn điều lệ của Đông Á Bank đã tăng lên 1.600 tỷ đồng, tổng tài
sản đạt 27.424 tỷ đồng. Mạng lưới hoạt động trải rộng trên cả nước với đầy đủ các sản
phẩm dịch vụ của một ngân hang hiện đại. Tổng số cán bộ nhân viên là 2.677 người.
Hiệu quả kinh doanh không ngừng tăng trưởng từ khi thành lập đến nay. Mạng lưới hoạt
động của Đông Á hiện đã có mặt tại 40 tỉnh, thành trong cả nước gồm Hội sở chính, 01
Sở Giao dịch, 27 chi nhánh và 79 phòng giao dịch, 848 máy giao dịch tự động – ATM,
800 điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ - POS.
Các công ty thành viên bao gồm: Công ty kiều hối Đông Á(1 hội sở và 7 chi nhánh)
công ty chứng khoán Đông Á có 2 sàn giao dịch tại TP.HCM, Hà Nội và một công ty trực
thuộc là công ty TNHH Quản Lý Quỹ Đầu tư chứng khoán Đông Á.
Hệ thống quản lý chất lượng hoạt động theo quy chuẩn hóa theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000.
Công nghệ: Từ năm 2003, Đông Á Bank đã khơi động dự án hiện đại hóa công
nghệ và chính thức đưa và áp dụng phần mềm quản lý mới (Core-Banking) trên toàn hệ
thống từ tháng 6/2006. Phần mềm này do tập đoàn I-Flex cung cấp. Với việc thành công
trong đầu tư công nghệ và hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng. Đông Á Bank đã cung cấp nhiều
dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu của mọi khách hang cá nhân và doanh nghiệp. Đặc biệt,
Đông Á Bank có khả năng mở rộng phục vụ trực tuyến trên toàn hệ thống chi nhánh, qua
ngân hang tự động và ngân hang điện tử mọi lúc mọi nơi.
2.1.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đông Á
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn :
Như chúng ta đã biết bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động kinh
doanh đều phải co vốn. Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt ( hoạt động kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ ), vì vậy nó cũng cần có vốn để thực hiện việc hoạt động kinh doanh
của mình. Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp khác nguồn vốn chính chủ yếu của một
ngân hàng là vốn huy động.Vì vậy công tác huy động vốn được xác định là nhiệm vụ tiên
quyết trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Muốn mở rộng hoạt động tín dụng đòi
hỏi ngân hàng phải mở rộng hoạt động huy động vốn. Vấn đề đặt ra đối với mỗi ngân
hàng là phải làm sao huy đông được nguồn vốn đa dạng với giá rẻ nhằm đảm bảo khả
năng cạnh tranh của ngân hàng.
Hiểu rõ được điều đó, mặc dù trong những năm qua tình hình kinh tế có nhiều
biến động và sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng ngày càng gay gắt nhưng được sự
chỉ đạo của ban tổng giám đốc, ban giám đốc và sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ
nhân viên trong công tác huy động vốn ngân hàng đã đạt được những kết quả đáng kể.
Tính đến 31/12/2007, tổng vốn huy động của DongA Bank đạt 21.699 tỷ đồng và
tăng 115% so với cuối năm 2006. Trong đó:
* Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác là 6.070 tỷ.
* Tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư là 14.373 tỷ đồng, tăng 55% so với
cuối năm 2006 và chiếm tỷ trọng 66% trong tổng nguồn vốn huy động.
(Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2006-2007)
2.1.2.2. Hoạt động tín dụng :
Tính đến 31/12/2007, tổng dư nợ tín dụng của DongA Bank là 18.010 tỷ đồng và
tăng 122% so với năm 2006.
Trong đó:
- Cho vay các tổ chức tín dụng là 201 tỷ đồng.
- Cho vay các tổ chức và dân cư là 17.808 tỷ đồng, tăng 123% so với cuối năm
2006 và chiếm tỷ trọng 65% trong tổng nguồn vốn.
Trong năm 2007, DongA Bank đã đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng nhằm đáp
ứng nhu cầu đa dạng của mọi đối tượng khách hang khác nhau. Đối với khách
hang cá nhân: DongA Bank đã đáp ứng các nhu cầu của khách hang với các sản
phẩm
- Cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán và cho vay tiền ứng trước trong việc
bán chứng khoán thong qua việc DongA Bank lien kết với các công ty chứng
khoán
- Cho vay kinh doanh bất động sản
- Cho vay mua hang trả góp tại siêu thị điện máy Nguyễn Kim
- Cho vay mua xe máy tại công ty PNJ, mua xe máy tại công ty Phát Tiến, công ty
Tín Phong.
- Cho vay tiêu dung đối với khách hang là cán bộ công nhân viên…
Đối với khách hang Doanh nghiệp: DongA Bank đặc biệt chú trọng khách hang
doanh nghiệp vừ và nhỏ. DongA Bank đã và đang tiếp tục hợp tác với các tổ chức tài
chính nổi tiếng quốc tế để tài chợ cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam. Đó là
các chương trình:
- Chương trình của World Bank – Rural Development Fund (gọi tắt là Quỹ RDF):
cho vay ngắn, trung và dài hạn trong lĩnh vực phát triển nông thôn
- Chương trình của Japanese Bank for international Cooperation (gọi tắt là JBIC):
cho vay chủ yếu trung và dài hạn, tài trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư đổi mới
công nghệ và cơ sở hạ tầng.
- Chương trình của Asian Development Bank (gọi tắt là ADB): cho vay mua nhà
đối với người có thu nhập thấp.
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hang DongA:
2.2.1. Phân tích cơ cấu cho vay trung dài hạn tại ngân hang DongA:
2.2.1.1. Dư nợ tín dụng :
Bảng 3 :Dư nợ tín dụng các năm 2003 - 2005
Đơn vị : Nghìn Tỷ đồng
Chỉ Tiêu
2006 2007
Dnợ Tỷ trọng Dnợ Tỷ trọng
Tổng dư nợ 7.971 17.808
Dư nợ ngắn hạn 6.602 82.8% 13.517 75.9%
Dư nợ TDH 1.369 17.2% 4.291 24.1%
( Nguồn:Bảng kê tình hìnhsử dụng vốn và báo cáo kết quả kinh doanh )
Biểu đồ dư nợ tín dụng các năm 2006-2007
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
2006 2007
Ngan Han
TDH
Cùng với sự tăng trưởng của doanh số cho vay, dư nợ tín dụng nới chung đã có
được những bước phát triển.Trong vòng 2 năm 2006 – 2007 tổng dư nợ tăng 9837 tỷ
đồng ( từ 7971 tỷ lên 17808 tỷ), tỷ trọng dư nợ phân theo thời hạn lại có sự thay đổi theo
chiều hướng tăng tỷ trọng cả dư nợ trung dài hạn và tỷ trọng nợ ngắn hạn. Năm 2007 tỷ
Năm
Tỷ đồng
trọng dư nợ TDH có xu hướng tăng mạnh hơn so với tỷ trọng dư nợ ngắn hạn. Điều này
cho thấy xu hướng của DongA Bank đang nghiêng dần về hướng cho vay trung và dài
hạn phù hợp với xu thế phát triển của các ngân hang thương mại hiện nay.
Cụ thể năm 2006 dư nợ ngắn hạn đạt 6602 tỷ chiếm 82,8% trong tổng dư nợ,đến
năm 2007 dư nợ ngắn hạn tăng thêm 6915 tỷ chiếm 75.9%. Và dư nợ trung dài hạn năm
2007 đạt 4291 tỷ chiếm 24.1% tổng dư nợ (tăng 2922 tỷ so với năm 2006).
Cả dư nợ ngắn hạn và trung hạn của DongA Bank đều tăng nhưng tỉ lệ tăng tăng
nợ trung và dài hạn năm 2007 có xu hướng tăng mạnh hơn so với tỉ lệ tăng của nợ ngắn
hạn.
2.2.1.2. Tình hình cho vay trung dài hạn theo đối tượng khách hang và theo
loại hình doanh nghiệp :
b
Bảng 4:Tình hình dư nợ theo đối tượng khách hang và theo loại hình doanh nghiệp
Đơn vị :nghin tỷ đồng
Chỉ tiêu 2006 2007
2007/2006
ST %
1.Tổ chức kinh tế 4.965 10.541 5.576 112.3
2. Tổ chức dân cư 3.006 7.267 4.261 141.7
Tổng dư nợ 7.971
17.808
9.837 123.4
( Nguồn:Bảng kê tình hìnhsử dụng vốn và báo cáo kết quả kinh doanh )
Thực hiện chính sách đa năng tổng hợp trong kinh doanh, không ngừng mở rộng
hoạt động cho vay, đặc biệt là hình thức cho vay trung và dài hạn. Ngân hang đã mở rộng
đối tượng phục vụ của mình gồm cả tổ chức kinh tế và tổ chức dân cư. Mặc dù vậy dư nợ
từ các tổ chức dân cư có xu hướng tăng mạnh hơn so với các tổ chức kinh tế.
Trong thời gian gần đây NHNN đang đốc thúc quyết liệt các ngân hang giảm tỷ
lện tổng dư nợ trên vốn huy động thị trường (từ dân cư và tổ chức kinh tế) xuống còn
80%, nhưng không ít ngân hàng đang duy trì tỷ lệ này trên 100%. Và để giảm tỷ lệ này
một cách tốt nhất và nhanh nhất ngân hang Dong A đã tăng huy động từ dân cư và doanh
nghiệp.
2.2.1.3. Dư nợ theo ngành
Theo báo cáo hợp nhất nhất năm 2007 có một số nét nổi bật: Dư nợ của các ngành
nông nghiệp và lâm nghiệp, chế biến, thủy sản xây dựng…. có xu hướng giảm mạnh cụ
thể như sau nông nghiệp và lâm nghiệp (từ 214 giảm xuống 51 tỷ), thủy sản (150 tỷ
xuống 105 tỷ), công nghiệp chế biến giảm mạnh nhất từ (1089 tỷ xuống 6 tỷ), xây dựng
(564 tỷ xuống 354 tỷ), thương nghiệp: sửa chữa xe có động cơ , mô tô, xe máy, đồ dung
cá nhân và gia định cũng thuộc nhóm giảm mạnh nhất (3495 tỷ xuống 27 tỷ) vận tải kho
bãi từ (59 tỷ xuống 424 triệu)…. Trong khi đó các ngành như tài chính, quản lý nhà nước
và an ninh quốc phòng hoạt động văn hóa thể thao, y tế và hoạt động cứu trợ xã hội đều
có xu hướng tăng mạnh cụ thể hoạt động tài chính tăng mạnh nhất (205 tỷ lên 9498 tỷ) –
điều này cũng dể hiểu do sự bùng nổ và phát triển của thị trường chứng khoán, tốc độ
phát triển cao của Viet Nam cùng với đó là sự gia nhập của Việt Nam vào tổ chức thương
mại thế giới WTO… quản lý nhà nước và an ninh quốc phòng: Đảng, đoàn thể, bảo đảm
xã hội bắt buộc cũng tăng mạnh từ (108 tỷ lên 4825 tỷ), hoạt động y tế hoạt động cứu trợ
xã hội (từ 11 tỷ lên 170 tỷ), hoạt động khách sạn và nhà hang cũng tăng mạnh (104 tỷ lên
475 tỷ)…
Dự nợ theo ngành tại DongA cho ta thấy một phần sự phát triển của xã hội hiện
nay dần có sự chuyển dịch dần sang các ngành dịch vụ, y tế và quản lý nhà nước và
an ninh quốc phòng….
2.2.2. Đánh giá chung về chất lượng cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng và
biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng
2.2.2.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân
Hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng có sự phát triển manh mẽ cả về quy
mô cũng như chất lượng.Cùng với sự phát triển của toàn ngân hàng, hoạt động tín dung
trung và dài hạn đã đạt được bước tiến mới góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế
của đất nước.
Thứ nhất, công tác huy động vốn đã đạt được kết quả đáng khích lệ/Quy mô vốn
huy động không ngừng tăng lên với tốc độ cao qua các năm và mặc dù vốn huy động
ngắn hạn và trung dài hạn là chủ yếu nhưng với quy mô lớn và ổn định tương đối cao đã
tạo cho ngân hàng có một lượng vốn dồi dào để cho vay trung và dài hạn.
Thứ hai, để đạt được mục tiêu hiệu quả kinh tế, an toàn vốn đồng thời thực hiện
chủ trương đổi mới, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nhà nước trong đầu tư tín dụng trung
và dài hạn ngân hang DongA luôn ưu tiên đối với những dự án đầu tư theo chiều sâu vào
những ngành kinh tế mũi nhọn, những lĩnh vực có tiềm năng, tránh đầu tư tràn lan kém
hiệu quả.
Thứ ba, các khoản cho vay trung dài hạn của ngân hang có mức độ an toàn khá
cao, thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn trong tổng dư nợ khá thấp
Đạt được những kết quả trên là do :
* Ngân hàngluôn giữ vững, củng cố và phát triển quan hệ tín dụng – thanh toán
với các khách hàng truyền thống trên cơ sở thẩm định và tư vấn đối với các dự án,
phương án kinh doanh có tính khả thi cao, có khả năng thanh toán để thực hiện đầu tư có
hiệu quả.
* Luôn chú trọng hoàn thiện các thủ tục, điều kiện, thể lệ, quy trình quản lý tín
dụng để nhằm vừa đảm bảo lựa chọn chính xác những khách hàng tốt tránh rủi ro cho
ngân hàng, đồng thời vẫn tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng, tráng phiền hà, tiết
kiệm thời gian và công sức cho khách hàng.
*Đạt được kết quả trên còn phải kể đến nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên trong
ngân hàng, một mặt chấp hành nghiêm chỉnh quy chế cho vay, mặt khác luôn chủ động
sáng tạo trong việc tìm kiếm, phân loại, lựa chọn để tìm ra những khách hàng thực sự có
năng lực, có uy tín.Bên cạnh đó thái độ làm việc tinh thần trách nhiệm của cán bộ nhân
viên trong cơ quan cũng thường xuyên được chỉnh đốn, nhắc nhở, quán triệt phương
châm coi khách hàng là “thượng đế”.Mọi vướng mắc giữa ngân hàng và khách hàng đều
được giải quyết nhanh chóng trên nguyên tắc kết hợp hài hoà lợi ích của cả hai bên.
Chính nhờ những cố gắng đó mà ngân hàng ngày càng tạo dung được uy tín một cách
vững chắc, thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với mình.
2.2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân :
* Những hạn chế :
Thứ nhất, nguồn vốn cho vay trung dài hạn của ngân hang DongA còn chưa thật
sự cân đối,chủ yếu là hình thức huy động ngắn hạn và trung hạn còn dài hạn rất ít. Điều
này rõ ràng là không có lợi cho ngân hàng trong việc mở rộng cho vay trung và dài hạn.
Nguồn vốn huy động trung hạn và một phần vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng áp đảo trong
tổng nguồn vốn cho vay trung và dài hạn của ngân hàng.Vì vậy, nếu có những biến động
bất thường khiến cho khách hàng ồ ật rút tiền ra cho dù chưa đến hạn thì ngân hàng sẽ
đứng trước nguy cơ mất khả năng thanh toán.
Thứ hai, trong quan hệ với khách hàng mặc dù đã có nhiều cố gắng song ngân
hang DongA vẫn chưa thực sự thể hiện được vai trò “người bạn của doanh nghiệp”. Sự
giúp đỡ của ngân hàng đối với doanh nghiệp mới chỉ đơn thuần qua các hoạt động như
điều chỉnh, gia hạn nợ, cho vay thêm vốn chứ chưa thực hiện được vai trò tư vấn, định
hướng giúp các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn gặp phải trong quá trình kinh doanh.
* Nguyên nhân :
- Nhân tố thuộc về phía Ngân hàng:
Nguồn thông tin,đặc biệt thông tin dự báo dài hạn vĩ mô về định hướng phát triển
kinh tế theo nghành, vùng còn thiếu, chưa kịp thời, thiếu cơ sở khi xây dựng các kế
hoạch, giải pháp mang tính trung và dài hạn.
- Những nhân tố khách quan:
Tình trạng yếu kém của các doanh nghiệp trong nước cả về nguồn vốn, lao động,
công nghệ và năng lực quản lý, sản phẩm kém sức cạnh tranh; quá trình cổ phần hoá diễn
ra chậm, các cơ chế chính sách chưa thể hoàn thiện trong thời gian ngắn. Cơ cấu sản xuất
trong từng nghành, từng lĩnh vực chưa chuyển biến kịp thời theo sự biến động nhanh của
nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.
Kinh tế thế giới diễn biến không thuận lợi và phức tạp; những khó khăn có thể kéo
dài và ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng tăng trưởng kinh tế của nước ta.
Môi trường pháp lý cho hoạt đông của ngân hành mặc dù đã được tháo gỡ nhưng
nhiều khâu thiếu đồng bộ chưa nhất quán, làm cho nhận thức trong việc chấp hành chế
độ, luật pháp cũng chưa thật rõ ràng chuẩn mực nhất là trong vấn đề thế chấp tài sản và
xử lý tài sản thế chấp, cho vay đối với khách hàng có quan hệ với nhiều tổ chức tín dụng.
Sức ép cạnh tranh dặc biệt từ các ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân nàng
nước ngoài, ngân hàng liên doanh là rất lớn.
Diễn biến lãi suất phức tạp khó lường trước được và không thuận lợi cho hoạt
động của nhân hàng.
CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG DONGA
3.1. Phương hướng phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân
hàng DongA trong thời gian tới
3.1.1. Kế hoạch năm 2008 của DongA bank
- DongA Bank xác định khác hang Doanh nghiệp nhỏ và vừa là khách hang trọng
tâm.
- Từng bước thiết lập cá sản phẩm dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp lớn.
- Tập trung phát triển mạnh mẽ khối lượng khách hang cá nhân tại Việt Nam.
- Bổ sung nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển của ngân hang
- Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hang hiện đại dựa trên nền tảng công
nghệ hiện có của DongA Bank
- Mục tiêu của DongA Bank là trở thành ngân hang tốt nhất Việt Nam vào năm
2010 và trở thành tập đoàn tài chính tốt nhất Việt Nam vào năm 2015.
3.1.2 Phương hướng phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân
hang:
Nằm trong kế hoạch phát triển kinh doanh của ngân hàng trong thời gian tới,
phương hướng phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn được ngân hang cụ thể hoá
và phấn đấu thực hiện.
Trước hết, ngân hàng sẽ lựa chọn những dự án phù hợp với chiến lực phát triển
đất nước trong thời gian tới theo các ngành kinh tế, các vùng và kế hoạch phát triển tổng
thể của từng doanh nghiệp. Khi xét duyệt dự án, ngân hang luôn lấy tiêu chuẩn hiệu quả
và tính khả thi của dự án là tiêu chuẩn hàng đầu.
Duy trì thường xuyên công tác tổ chức đánh giá phân loại khách hàng theo định kì
( trên cơ sở các thông tin có chọn lọc ). Từ đó xây dựng giới hạn cho vay và hạn mức tín
dụng cho từng khách hàng, có chính sách lãi suất phù hợp kết hợp với chính sách phát
triển sản phẩm dịch vụ theo hướng đáp ứng tối đa nhu cấu khách hàng để có thể gia tăng
số dịch vụ cung cấp cho từng khách hàng, đồng thời tăng doanh số giao dịch.
Tăng cường thu thập thông tin về các chương trình đầu tư phát triển của thành
phố, của các bộ ngành, các tổng công ty kết hợp với tình hình hoạt động của doanh
nghiệp nhằm lên kế hoạch tiếp cận cụ thể với các chính sách áp dụng phù hợp, đáp ứng
đúng nhu cầu khách hàng.
Thực hiện nghiêm túc luật tổ chức tín dụng và quy trình tín dụng của ngành, nâng
cao vai trò công tác thẩm định dự án trong xét duyệt cho vay trung và dài hạn, tăng cường
công tác kiểm tra kiểm soát, nhất là đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu khó khăn để
không phát sinh thêm nợ quá hạn và rủi ro trong tín dụng.
Mở rộng cho vay ngoại tệ với những khách hàng có khả năng tái tạo ngoại tệ hoặc
tìm được nguồn cung ngoại tệ từ các doanh nghiệp khác, cho vay kết hợp với áp dụng các
công cụ phòng chống rủi ro tỉ giá, xác định khả năng hỗ trợ ngoại tệ của ngân hàng đối
với một số khách hàng có doanh số giao dịch lớn để nâng mức tăng trưởng tín dụng một
cách an toàn trên cơ sở chính sách cung ứng ngoại tệ phù hợp với tình hình cung cầu.
3.2. Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung
và dài hạn tại ngân hang DongA
3.2.1.Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án và ra quyết
định cho vay:
Xét trên quan điểm của hoạt động tín dụng trung và dài hạn, thẩm định các dự án
đầu tư là khâu quan trọng nhất: Để tăng hiệu quả của công tác này, đảm bảo an toàn cho
các khoản cho vay, từ đó nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay trung và dài hạn,
trong khi xét duyệt cho vay, cán bộ tín dụng cần đặc biệt chú ý tới các điều kiện cơ bản
sau:
- Coi trọng tính pháp lí của các pháp nhân vay vốn.
- Đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét khả năng tài
chính dùng cho hoàn trả vốn vay và xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong những
năm tới.
- Thẩm định các dự án xin vay một cách chi tiết đầy đủ, tính toán các chỉ tiêu kinh
tế kĩ thuật quan trọng của dự án, so sánh với các định mức của ngành và của nhà nước
giúp cho việc đánh giá mức độ khả thi của dự án được chính xác. Đồng thời nên phát huy
vai trò tư vấn cho doanh nghiệp.
Qua khảo sát thực tế các khâu tại ngân hàng, em nhận thấy còn một vài vấn đề cần
phải được sửa đổi và làm rõ thêm. Dưới đây là một vài biện pháp nhằm hoàn thiện công
tác thẩm định và ra quyết định cho vay của ngân hàng:
3.2.1.1.Đổi mới dần cách thức thẩm định dự án
Hoạt động cho vay vốn trung và dài hạn của ngân hàng không chỉ bó hẹp trong các
món vay trung hạn mà sẽ mở rộng cho vay cả các dự án lớn với thời gian dài đến hàng
chục năm. Điều này buộc ngân hàng phải hoàn thiện một bước phương thức thẩm định dự
án, chuyển từ phân tích tài chính giản đơn sang phân tích tài chính bằng phương pháp
hiện giá có tính đến sự biến động của tiền tệ. Bên cạnh đó, ngân hàng nên sử dụng
phương pháp phân tích độ nhạy và phương pháp so sánh để có cách nhìn chính xác hơn
về tính khả thi và độ an toàn của dự án, có nghĩa là phải đặt dự án trong sự biến động của
các yếu tố có liên quan: Nếu một dự án trong trường hợp xấu nhất vẫn đạt được một tỉ
suất thu hồi vốn nội bộ (IRR) và giá trị hiện tại thuần (NPV) đủ bù đắp được lãi phải trả
ngân hàng ở mức độ các doanh nghiệp chấp nhận được thì dự án đó có khả năng trả nợ
chắc chắn nhất.
3.2.1.2.Kéo dài thời gian cho vay đối với các dự án đầu tư chiều sâu theo dây
chuyền công nghệ lớn.
Hiện tại các khoản cho vay trung và dài hạn của ngân hàng chủ yếu là trung hạn
không quá 5 năm. Theo quy định, đối với các dự án đầu tư chiều sâu có thời gian xây
dựng thì thời hạn cho vay không quá 3 năm, còn các dự án mua máy móc về lắp đặt thì
thời hạn cho vay chỉ 2 năm. Quy định về thời hạn cho vay như vậy là chưa thật hợp lí:
cũng là một hình thức đầu tư chiều sâu nhưng các dự án đầu tư theo cả một dây chuyền
mới dù với quy mô vừa hay nhỏ thì doanh nghiệp cũng khó hoàn trả vốn trong thời gian 3
năm bởi lẽ với một dây chuyền mới, sản phẩm sản xuất ra sẽ là mới đối với thị trường (về
giá cả, chất lượng, chủng loại,...); mặt khác, công nhân phải có thời gian làm quen với dây
chuyền mới, sản phẩm mới... do đó thời kì đầu sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ chậm
cần có thời gian chiếm lĩnh thị trường, thậm chí doanh nghiệp có thể bị thua lỗ trong thời
gian này. Vì vậy, đối với các doanh nghiệp đầu tư theo hình thức này thời gian cho vay nên
dài hơn, có thể chuyển qua cho vay tín dụng dài hạn (trên 5 năm).
3.2.1.3. Giảm bớt thời gian xét duyệt hồ sơ vay vốn
Để khắc phục tình trạng hồ sơ vay vốn thiếu trung thực làm mất thời gian thẩm
định lại số liệu, khi doanh nghiệp có ý định vay vốn tại ngân hàng, cán bộ tín dụng cần
phổ biến cho doanh nghiệp các thủ tục cần thiết trong hồ sơ và yêu cầu doanh nghiệp
cung cấp tài liệu thoả mãn các điều kiện sau:
- Cung cấp một cách trung thực các thông tin về sản xuất kinh doanh.
- Hồ sơ gửi đến phải đầy đủ, rõ ràng, chính xác, ngắn gọn.
- Các bảng biểu trước khi đến ngân hàng cần phải có xác nhận của cơ quan kiểm
toán để đảm bảo các số liệu hạch toán là chính xác.
3.2.1.4. Nâng cao trình độ thẩm định dự án của cán bộ tín dụng:
Ngân hàng cần phải làm tốt hơn nữa công tác đào tạo cán bộ trong ngân hàng từ
lãnh đạo tới nhân viên về các kiến thức thẩm định dự án. Tiến hành các tổ thẩm định tại
ngân hàng phục vụ cho công tác thẩm định các dự án lớn. Cần phải mời các chuyên gia kĩ
thuật đối với các dự án lớn, kĩ thuật phức tạp...
Trên cơ sở cán bộ có trình độ chuyên môn cao, được trang bị hiện đại, ngân hang
có thể thành lập các phòng tư vấn và lập dự án. Với ưu thế nắm bắt được thông tin từ
nhiều lĩnh vực, có quan hệ rộng với nhiều doanh nghiệp lớn, các nhà cung cấp và tiêu
thụ... các phòng tư vấn của Sở sẽ giúp doanh nghiệp ra quyết định đầu tư một cách chính
xác và hiệu quả nhất.
3.2.2.Các biện pháp nhằm tạo lập nguồn vốn trung và dài hạn để đáp ứng nhu
cầu vay vốn trung và dài hạn của các doanh nghiệp
3.2.2.1. Hoàn thiện và phát triển hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm có kì
hạn trên một năm
Về cơ bản, thu nhập và tích luỹ của người dân đang có xu hướng tăng lên. Ngân hàng
nên điều chỉnh hoạt động huy động vốn nhằm thu hút được một bộ phận tiền gửi dài hạn
bằng cách luôn đảm bảo thực hiện một chính sách lãi suất thực dương, triển khai rộng rãi
hình thức gửi tiết kiệm một nơi nhưng rút được ở nhiều nơi, gồm tại cả các chi nhánh trong
hệ thống Ngân hàng DongA
Ngân hàng cũng nên đưa ra các hình thức tiền gửi tiết kiệm mới như: tiền xây dựng
nhà ở, mua ô tô, tiết kiệm trả lãi trước, tiết kiệm có đảm bảo bằng vàng... với các điều
kiện hợp lí và hấp dẫn hơn đối với khách hàng.
Bên cạnh việc đa dạng hoá các hình thức, kì hạn tiền gửi, cần phải nâng cao tinh
thần, tác phong phục vụ, giáo dục cán bộ công nhân viên trong giao tiếp.
Cải thiện một bước đáng kể chất lượng dịch vụ, cải tiến quy trình nghiệp vụ giảm
bớt thủ tục giấy tờ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tạo niềm tin, thông
qua khách hàng cũ mở rộng marketing tới khách hàng mới.
3.2.2.2.Chính sách lãi suất hợp lí
Lãi suất là một trong các yếu tố có tác động mạnh mẽ đến việc thu hút vốn trung và
dài hạn. Người gửi tiền vào Ngân hàng thường đặt mục tiêu lãi suất lên hàng đầu.Giũa lãi
suất tiền gửi và lãi suất cho vay xuất hiện mâu thuẫn ,đó là đẻ tăng cường vốn vay ,ngân
hàng cần tăng lãi suất tiền gửi nhưng điều này lại gây khó khăn cho hoạt động cho vay
khi doanh nghiệp phải chịu mức chi phí cao .Nắm bắt điều này,thời gian qua ngân hàng
đã đề ra một chính sách lãi suất khá hợp lý,phù hợp để hấp dấn người gửi tiền, lại vừa
hạn chế sự gia tăng của lãi suất đầu ra .Tuy nhiên để thực hiện điều này, ngân hàng cần
có một chính sách về một lãi suất như sau :
Nâng cao lãi suất đối với tiền gửi trung và dài hạn, đồng thời hạ lãi suất tiền gửi
không kỳ hạn hoặc kỳ hạn ngắn để đảm bảo lãi suất trung bình chung vẫn không bị tăng
lên với toàn bộ nguồn huy động.
Tăng lãi suất huy động gắn liền với việc sử dụng vốn, ngân hang có thể chia nhỏ
các kì hạn thu gốc, lãi và những khoản thu đó để cho vay tiếp làm cơ sở cho việc tăng lãi
suất huy động .
Có biện pháp khuyến khích khách hàng duy trì số dư trên tài khoản với thời hạn
dài hơn hạn gửi ban đầu.
3.2.2.3 Phát triển tài khoản cá nhân ,phát hành séc cá nhân có thể thanh toán
Tuy đây không được các nguồn vốn trung và dài hạn nhưng nó có ý nghĩa rất quan
trọng với hoạt động cho vay của ngân hàng trong tương lai .trước hết các hình thức này
giúp ngân hàng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để mở rộng tín dụng đối với nền
kinh tế ,nguồn này thường xuyên biến động nhưng tính trên toàn bộ tài khoản tiền gửi
thanh toán luôn tồn tại một số dư nhất định mà ngân hàng có thể sử dụng để cho vay
.Ngoài ra do chỉ phải trả lãi thấp ,thậm chí không trả lãi cho các tài khoản thanh toán ,
nên nếu ngân hàng mở rộng được nguồn vốn này thì sec có điều kiện hạ lãi suất huy động
,từ đố hạ lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp .
3.2.2.4 Thực hiện bảo hiểm tiền gửi
Tích cực hưởng ứng bảo hiểm tiền gửi để nâng cao tín nhiệm đối với khách hàng
.Thực hiện bảo hiểm tiền gửi là một hoạt động mới mẻ, hoạt động này tạo nên sự tin
tưởng của khách hàng về độ an toàn của khoản tiền gửi ỏ khách hàng .Như vậy sự tin cậy
tăng lên thì các khoản tiền gửi có bảo hiểm sẽ tăng nhanh, tạo nguồn vốn dồi dào cho
ngân hàng.
3.2.2.5. Thực hiện kinh doanh ngoại tệ
Tăng năng lực kinh doanh ngoại tệ thông qua mở rộng mạng lưới khách hàng mua
bán ngoại tệ ,tăng thêm khách hàng kinh doanh xuất nhập khẩu để nâng cao tính ổn định
của nguồn ngoại tệ cung ứng ,đồng thời giảm thiểu rủi ro về tỉ giá trong hoạt động cho
vay bằng ngoại tệ .
3.2.2.6. Nâng cao chất lượng sử dụng vốn
Huy động vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, xuất phát từ các
nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, ngân hàng tổ chức huy động vốn với các hình thức,
biện pháp thích hợp. Đến lượt mình sử dụng vốn vay có hiệu quả lại cho phép ngân hang
tìm kiếm, mở rộng nguồn vốn của mình. Vì vậy, để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn,
ngân hàng cần quan tâm đến việc nâng cao chất lượng sử dụng vốn , chủ động tìm kiếm
và lựa chon những dự án có hiệu quả kinh tế cao, thực hiện tốt công tác quản lí tín dụng
làm cơ sở cho việc mở rộng hoạt động của ngân hàng , trong đó có hoạt động huy động
vốn
3.2.3. Các biện pháp liên quan tới đảm bảo tín dụng trung và dài hạn.
Đảm bảo tín dụng trung và dài hạn có tầm quan trọng đặc biệt, nó hạn chế tới mức
thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra. Vì vây, để nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài
hạn của ngân hàng, hạn chế rủi ro, việc đảm bảo tín dụng cần được làm tốt hơn qua một
số các biện pháp sau:
3.2.3.1. Về việc đảm bảo tín dụng qua thế chấp tài sản
Hiện nay đa số các khoản vay trung và dài hạn ở ngân hàng đều được đảm bảo
qua thế chấp tài sản. Đối với tài sản thế chấp cần xem xét theo các mặt sau:
a. Giấy tờ sở hữu tài sản:
Ngân hàng trước khi cho vay cần thẩm tra một cách thận trọng các giấy tờ chứng
nhận sở hữu tài sản thế chấp, chỉ cho vay sau khi đã khẳng định được tài sản thế chấp có
đầy đủ giấy tờ hợp pháp, tài sản thế chấp của các doanh nghiệp, cá nhân.
b. Khả năng phát mại của tài sản:
Tài sản thế chấp phải có khả năng bán được một cách hợp pháp. Tài sản thế chấp
vẫn do người vay bảo quản và sử dụng. Vì vậy ngân hàng nên có các quy định để đảm
bảo an toàn vốn cho ngân hang trong trường hợp sử dụng tài sản thế chấp là bất động sản
nói chung và nhà nói riêng. Chẳng hạn như yêu cầu sửa chữa và nâng cấp để đảm bảo giá
trị tài sản, tài sản thế chấp phải có bảo hiểm. Đồng thời ngân hàng phải tiến hành kiểm tra
tài sản thế chấp thường xuyên.
c. Thủ tục thế chấp tài sản:
Thủ tục thế chấp tài sản phải đảm bảo chặt chẽ về mặt pháp lí để đảm bảo an toàn
vốn cho ngân hàng, đồng thời cũng phải tạo điều kiện để khách hàng có thể nhanh chóng
vay được vốn. Để đảm bảo được điều này ngân hang có thể sử dụng những mẫu hợp đồng
đảm bảo tiền vay riêng cho hình thức vay thế chấp tài sản. Mặt khác ngân hàng cần phối
hợp với cơ quan công chứng để giải quyết nhanh chóng thủ tục ký kết hợp đồng thế chấp
tài sản.
d. Xác định giá trị tài sản thế chấp:
Đây là vấn đề quan trọng có liên quan mật thiết với việc ấn định mức cho vay của
ngân hàng đối với khách hàng. Thực chất của việc xem xét giá trị là để bảo toàn tiền vay
khi phát mại tài sản. Trong việc xác định giá cần tính tới sự giảm giá tự nhiên của tài sản
(do khấu hao) và biến động giá trên thị trường. Do vậy việc xác định giá cần được xem
xét ở thời điểm hiện tại, diễn biến trong tương lai, đặc biệt vào thời điểm bảo toàn vốn, từ
đó tính giá trị của tài sản làm đảm bảo tiền vay.
Ngoài ra ngân hang cũng cần xem xét khả năng phát mại của tài sản mà đưa ra
các tỷ lệ tính giá trị đảm bảo tín dụng hợp lí.
3.2.3.2. Ngân hang không nên coi tài sản thế chấp là chỗ dựa an toàn cho
khoản tiền vay phát ra.
Mục đích cho vay không phải chỉ là thu nợ mà còn là giúp khách hàng có vốn để
duy trì hay mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh tế cho khách
hàng, cho xã hội và cho chính bản thân ngân hàng. Một khi đã phải mang tài sản thế chấp
ra phát mại thì mọi chuyện đã rồi: sản xuất kinh doanh thua lỗ rồi, vốn cũng đã mất rồi và
quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng coi như chấm dứt.
- Không phải tài sản thế chấp nào cũng có thể dễ dàng bán ra để ngân hàng thu nợ
một cách kịp thời và thực tế đã chứng minh rằng thu nợ bằng tài sản xiết nợ đang là gánh
nặng khó xử lý đối với nhiều ngân hàng thương mại.
- Tài sản thế chấp thường là bất động sản, nó còn liên quan tới các chi phí bảo
dưỡng, thu hồi, hoặc các chi phí pháp lý khác.
- Việc tranh giành quyền sở hữu đối với tài sản thế chấp cũng là một vấn đề khó
khăn khi thanh lý, phát mại tài sản.
Từ phân tích trên cho thấy thu nợ bằng tài sản thế chấp không thể là giải pháp duy
nhất đảm bảo an toàn vốn, vì khả năng thu nợ bằng tiền thực sự từ phát mại tài sản thế
chấp cũng là một công việc nhiều khó khăn. Vì vậy để đảm bảo an toàn cho các khoản
cho vay, ngân hang nên thực hiện theo hướng sau:
- Mặc dù có tài sản thế chấp nhưng mọi nguyên tắc, thủ tục quy trình cho vay,
giám sát và thu nợ phải được thực hiện một cách nghiêm túc như trường hợp không có tài
sản thế chấp.
- Không phải khách hàng nào cũng đòi hỏi phải có tài sản thế chấp mới cho vay,
mà ngân hang nên xem xét tới uy tín của khách hàng. Tất nhiên “uy tín” ở đây bao hàm
rất nhiều vấn đề, đó là bề dày kinh nghiệm trong mối quan hệ giữa ngân hàng và khách
hàng, là khả năng quản lý, là năng lực trả nợ... và đặc biệt là hiệu quả kinh tế của dự án
đang có nhu cầu vay vốn.
Tất cả những điều đó sẽ cho ngân hang một chân dung hoàn chỉnh của khách hàng
giúp ngân hang có được một cách xử lý đúng đắn với mức độ rủi ro thấp nhất.
Thực tế thường hay xảy ra (không phải tuyệt đối) một nghịch lí: doanh nghiệp đã
mạnh thì những tài sản thế chấp lại rất tốt và thực ra những doanh nghiệp đó lại không
cần thiết phải có tài sản thế chấp; trong khi đó những doanh nghiệp yếu cần tài sản thế
chấp thì thậm chí tài sản của doanh nghiệp cũng chẳng có gì để mà thế chấp. Và trong
một số trường hợp đặc biệt, nếu khách hàng đã cố tình lừa gạt thì tài sản thế chấp cũng
chỉ là đồ giả. Vì vậy, vấn đề chính trong giải quyết cho vay không phải ở chỗ có tài sản
thế chấp hay không mà doanh nghiệp đi vay là ai và hiệu quả sử dụng vốn vay như thế
nào.
3.2.3.3. Việc định lượng rủi ro phải được tiến hành một cách liên tục trong
suốt quy trình tín dụng.
ở các ngân hàng thương mại nói chung, quy trình tín dụng thường được chia làm
ba giai đoạn:
- Giai đoạn một: từ khi khởi đầu cho vay đến khi phát tiền vay.
- Giai đoạn hai: giám sát quá trình sử dụng vốn vay.
- Giai đoạn ba: thu nợ.
Trong ba giai đoạn trên, công việc ở giai đoạn một và ba được cụ thể hoá nhưng ở
giai đoạn hai nội dung công việc không được rõ ràng (công việc là giám sát nhưng giám
sát như thế nào, có giám sát hay không?). Chính sự không rõ ràng này nên hầu như giai
đoạn này bị bỏ qua. Đây là một sơ hở trong quản lý tín dụng của các ngân hàng thương
mại ảnh hưởng không tốt đến khả năng thu hồi nợ trong giai đoạn ba. Như ta đã biết hầu
hết người vay kinh doanh thua lỗ đều có dấu hiệu báo trước. Ngân hàng không thu được
nợ là do không có sự theo dõi giám sát nên không nhận biết sớm được thông tin. Nếu có
sự giám sát chặt chẽ thì sẽ không xảy ra chuyện như khách hàng bán toàn bộ kho hàng
thế chấp mà ngân hàng không biết. ở giai đoạn hai, ngân hàng cần chú ý kiểm soát tại chỗ
(tại doanh nghiệp: kho tàng, sổ sách...), có như vậy mới biết được đồng vốn của mình
hoạt động ra sao, tránh tình trạng lơi lỏng thiếu thông tin để doanh nghiệp sử dụng vốn
không đúng mục đích, dễ gây đến tình trạng mất vốn.
Đối với ngân hàng, tuy tình trạng rủi ro như trên chưa xảy ra nhưng trong tình
hình chung hiện nay việc kinh doanh của nhiều doanh nghiệp còn không ổn định vững
vàng, các thủ đoạn lừa đảo ngày càng phát triển và tinh vi hơn thì việc định lượng rủi ro
thường xuyên phải được coi là một công việc quan trọng trong quy trình cho vay. Cụ thể,
ngân hang nên chia kỳ hạn cho vay thành những giai đoạn nhỏ, rõ ràng và ở mỗi giai
đoạn đó, cán bộ tín dụng phải định lượng lại mức độ rủi ro của khoản vay dựa trên những
thông tin nắm được, từ đó đưa ra biện pháp xử lí nhằm nâng cao khả năng thu nợ.
3.2.3.4. Đối với cán bộ tín dụng, ngân hang nên giao trách nhiệm một cách rõ
ràng nhưng cũng phải quan tâm hơn đến quyền lợi của họ
Hoạt động tín dụng trung và dài hạn là một hoạt động rất phức tạp, mỗi khi đưa ra
quyết định tín dụng phải có sự cân nhắc kỹ càng, không thể hời hợt. Mặt khác hoạt động
tín dụng trung và dài hạn là một trong các nguồn thu nhập hoặc thua lỗ cơ bản của ngân
hàng. Vì vậy trách nhiệm của cán bộ tín dụng rất nặng nề, ngân hang cần đảm bảo sự
tương xứng giữa trách nhiệm và quyền lợi thì họ mới yên tâm tích cực làm việc, đảm bảo
hiệu quả công việc của mình.
Trên đây là một vài giải pháp mà ngân hàng có thể thực hiện để đẩy mạnh và
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của mình, đạt được những mục
tiêu và phương hướng đề ra.
3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng DongA
Do tính chất phức tạp của công tác cho vay, nên cần sớm nghiên cứu ban hành cơ
chế về chính sách, chế độ, thể lệ làm việc, nghĩa vụ quyền lợi của đội ngũ cán bộ tín
dụng, có chính sách ưu đãi với cán bộ tín dụng về thu nhập, phương tiện đi lại, đảm bảo
an toàn. Thường xuyên quan tâm tới việc động viên, khen thưởng với những cán bộ tín
dụng giỏi để có cơ sở đề nghị xét chọn, khen thưởng hàng năm. Có chính sách như vậy
mới đảm bảo được chất lượng hoạt động cho vay trong kinh doanh - đầu tư phát triển đạt
được hiệu quả cao.
Tăng cường năng lực công nghệ cả về trang thiết bị và các chương trình tiện ích,
các chương trình phần mềm ứng dụng, nhất là các chương trình cung cấp thông tin phục
vụ cho công tác tín dụng ở những chi nhánh lớn trên những địa bàn mà cạnh tranh mức
độ cao.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ngan_hang_tm_7831.pdf