Sau khi đã ký kết hợp đồng và giao hàng cho khách hàng theo đúng những
điều khoản đã ký kết. Công ty cần có sự kiểm soát chặt chẽ tình hình thanh toán
của khách hàng và có thể ngừng giao hàng nếu có dấu hiệu trục trặc trong thanh
toán. Công ty có hình thức thông tin kịp thời đến khách hàng mỗi khi tiến hành
giao hàng và xử lý nhanh các thông tin phản hồi của khách hàng.
46 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2604 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng nhưng tổ chức mạng lưới tiêu thụ không hợp lý,
công tác hoạch định tiêu thụ không sát với thực tế, việc phân bổ nhân sự không đáp ứng
cho việc thực hiện các hoạt động tiêu thụ hoặc việc kiểm soát tiêu thụ lỏng lẻo...Thì việc
tiêu thụ không đạt kết quả mong muốn.
Do sự phát triển của khoa học kỹ thuật cùng với việc bùng nổ thông tin sẽ tạo ra cho
các doanh nghiệp thương mại nhiều cơ hội cũng như các mối đe doạ trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm. Nếu công tác quản trị tiêu thụ tốt thì những cơ hội sẽ được mở ra nhiều hơn
cho các doanh nghiệp.
Với những lý do như vậy và tầm quan trọng của tiêu thụ hàng hoá thì việc nâng cao
chất lượng công tác quản trị tiêu thụ hàng hoá là điều tất yếu đối với mọi doanh nghiệp.
Qua đó doanh nghiệp có thể nắm bắt tốt hơn nhu cầu thị trường, tổ chức hàng hoá có hiệu
quả hơn, thoả mãn tối ưu nhu cầu của người tiêu dùng, từ đó đạt được mục tiêu đề ra.
Phần II
Thực trạng công tác quản trị tiêu thụ hàng
hoá tại Công ty Phát hành sách Hà Nội
I. Khái quát về Công ty Phát hành sách Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển ,cơ cấu tổ chức ,chức năng và nhiệm vụ của
Công ty
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
a. Tên và địa chỉ Công ty
Tên đơn vị :CÔNG TY PHáT HàNH SáCH Hà NộI
Tên giao dịch :FAHASA HANOI
Tên tiếng anh :HANOI BOOK DISTRIBUTION
Trụ sở giao dịch :34 Tràng Tiền-17 Ngô Quyền-Hoàn Kiếm-Hà Nội
Giấy phép hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh xuất bản phẩm
Số tài khoản :7301-0433H-Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội
Mã thuế 010019723-1
Số đăng ký kinh doanh 105951 cấp ngày 25/3/1993
b. Các mốc phát triển của công ty
Công ty Phát hành sách Hà Nội được thành lập từ năm 1954.Tiền thân là Chi sở
Phát hành sách Hà Nội thuộc Chi sở Phát hành sách trung ương. Ngày 14/06/1960 được
chuyển về thành phố Hà Nội thuộc sở văn hoá thông tin thành phố với tên gọi Quốc doanh
Phát hành sách Hà Nội
Năm 1980 đổi tên thành Công ty Phát hành sách Hà Nội
Ngày 02/03/1993 Thành phố ra quyết định số 877/QĐ-UB quyết định thành lập lại
Công ty Phát hành sách Hà Nội.
1.2. Cơ cấu tổ chức
a. Tổ chức bộ máy Công ty
Ban Giám đốc ( Giám đốc và các phó Giám đốc )
Phòng Tổ chức - Hành chính
Phòng Kế hoạch -Tài vụ
Phòng Kho Xuất bản phẩm
Hệ thống các cửa hàng và hiệu sách nhân dân nội ngoại thành
Giám đốc
Phó Phó
Giám đốc Giám đốc
Phòng Phòng Phòng Phòng
Tổ chức Kế hoạch Nghiệp vụ Kho XBP
Hành chính Tài vụ Kinh doanh
Hệ thống các
Cửa hàng-Hiệu sách
Hình 1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Qua sơ đồ trên ta thấy đứng đầu là Giám đốc, trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động kinh
doanh, với sự trợ giúp của hai phó Giám đốc có chức năng giúp việc, cộng sự, cố vấn chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và cấp trên về những phần việc được phân công hoặc
uỷ nhiệm ban hành. Bên dưới là các phòng và hệ thống các cửa hàng hiệu sách có chức
năng tham mưu giúp việc và thực hiện sự chỉ đạo của Giám đốc trong quá trình hoạt động
của Công ty
b. Nhiệm vụ của các phòng
Phòng Tổ chức-Hành chính : là phòng tham mưu giúp việc và nghiên cứu xây dựng
mô hình tổ chức, kiện toàn quy chế, quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên đồng thời hướng
dẫn, tổng hợp tình hình hoạt động của công ty.
Phòng Kế hoạch-Tài vụ : là phòng tham mưu giúp việc và nghiên cứu xây dựng kế
hoạch. Tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính và thống kê trong công ty. Tham gia
xét duyệt hoàn thành kế hoạch, quyết toán tài chính phân tích các hoạt động kinh tế và
tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh để báo cáo thường xuyên cho Giám đốc.
Phòng Nghiệp vụ-Kinh doanh : là phòng tham mưu giúp việc thực hiện các nghiệp
vụ cụ thể sau: tìm hiểu nắm bắt nhu cầu thị trường về xuất bản phẩm, tổ chức khai thác,
liên kết sản xuất, in ấn, mua bán các mặt hàng xuất bản phẩm. Nắm vững tình hình xuất
nhập hàng hoá, tình hình tiêu thụ và hàng tồn kho để có thể bổ khuyết kịp thời các biện
pháp tiêu thụ. Đây cũng là phòng thực hiện công tác tuyên truyền quảng cáo giới thiệu
hoạt động và các mặt hàng của Công ty.
Phòng kho xuất bản phẩm : là phòng giúp việc chịu trách nhiệm quản lý theo dõi
việc xuất nhập hàng hoá. Bảo quản giữ gìn và phân loại xuất bản phẩm một cách khoa học
để đảm bảo xuất bản phẩm sử dụng được tốt.
Hệ thống các cửa hàng và hiệu sách nhân dân nội và ngoại thành: Gồm 12 cửa hàng
nội thành và 7 cửa hàng ngoại thành. Là nơi trực tiếp tiêu thụ những hàng hoá, xuất bản
phẩm của Công ty. Đây cũng là nơi cung cấp thông tin về nhu cầu của khách hàng trên thị
trường và sự chênh lệch của "giá" của xuất bản phẩm giữa Công ty với các tổ chức, cá
nhân kinh doanh xuất bản phẩm cùng cạch tranh trên thị trường Hà Nội.
1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Thực hiện nghị quyết của đảng, chính phủ, sở văn hoá thông tin, Công ty Phát hành
sách Hà Nội đã xác định mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu của mình đó là, kinh doanh và làm
đại lý phát hành các mặt hàng như: sách, báo, tạp chí, văn hoá phẩm trong và ngoài nước
thông qua bán buôn, bán lẻ hoặc trao đổi với các tổ chức ,cá nhân trong nước và nước
ngoài. Văn phòng phẩm, dụng cụ học tập, băng đĩa nhạc phục vụ giải trí, các ấn phẩm
phục vụ thiếu nhi, thủ công mỹ nghệ, mỹ thuật và những vật phẩm văn hoá thông tin khác.
Liên kết xuất bản với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, xuất nhập khẩu sách, hoạt
động cho thuê văn phòng.
Sản phẩm chủ yếu : sách, xuất bản phẩm, văn hoá phẩm, văn phòng phẩm và một số
dịch vụ khác như : xuất nhập khẩu sách, cho thuê văn phòng...
2. Môi trường kinh doanh của Công ty
2.1. Môi trường kinh tế
Các nhân tố về mặt kinh tế có tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty. Các nhóm nhân tố thuộc môi trường kinh tế bao gồm:
- Tổng thu nhập trong xã hội tăng nhanh làm cho thu nhập của người dân tăng, do đó
làm tăng tiêu dùng sức mua hàng hoá và dịch vụ tăng nhanh trong đó có nhu cầu dành cho
xuất bản phẩm. Nắm bắt được điều này Công ty đã và đang mở rộng mạng lưới tiêu thụ
sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân.
- Tỷ lệ lạm phát: luôn giữ ở mức ổnđịnh do đó đảm bảo an toàn trong kinh doanh đối
với các doanh nghiệp.
- Lãi suất vay ngân hàng: đây là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn việc vay vốn đầu
tư cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
2.2. Môi trường chính trị và pháp luật
Với một thể chế chính trị và luật pháp rõ ràng rộng mở và ổn định thêm vào đó là
tốc độ tăng trưởng nhanh của nền kinh tế đã tạo điều kiện để các Công ty phát triển các
mối quan hệ về liên doanh liên kết. Đây cũng là cơ sở đảm bảo cho sự bình đẳng thuận lợi
để các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia vào thị trường Việt Nam.
2.3. Môi trường khoa học công nghệ
Hiện nay Công ty đã áp dụng những thành tưụ của khoa học kỹ thuật vào hoạt động
kinh doanh như xây dựng các siêu thị sách hiện đại, lập webside trên mạng internet...
2.4. Môi trường văn hoá xã hội
Phong tục, tập quán, lối sống, thị hiếu của người dân có ảnh hưởng không nhỏ đến
việc kinh doanh xuất bản phẩm của Công ty. Sách, báo, tạp chí là những loại hàng hoá đặc
biệt mang tính chất xã hội cao, có giá trị cả về đạo đức lẫn giá trị tinh thần, do đó phụ
thuộc nhiều vào lối sống, trình độ của mỗi người.
3. Nguồn lực của Công ty
3.1. Mặt hàng kinh doanh
Công ty Phát hành sách kinh doanh các mặt hàng như:
- Sách, báo, tạp chí, văn phòng phẩm, văn hoá phẩm, các loại giấy tờ, chứng từ phục
vụ công tác quản lý hành chính, kinh tế xã hội
- Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, mỹ thuật, vật phẩm, dụng cụ thể thao,
dụng cụ học tập
- Làm đại lý tiêu thụ các sản phẩm văn hoá cho các cá nhân có nhu cầu
- Liên kết xuất bản phẩm với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
- Xuất nhập khẩu sách
- Hoạt động cho thuê văn phòng
3.2. Thị trường kinh doanh của Công ty
Công ty đã có quan hệ hợp tác và trao đổi hàng hoá với hơn 700 tổ chức và cá nhân
tham gia vào ngành kinh doanh Xuất bản phẩm. Hằng năm Công ty thường xuyên cung
cấp hàng hoá theo các đơn đặt hàng cho hầu hết các thư viện của 61tỉnh thành trên toàn
quốc và các thư viện nội ngoại thành.
Đặc biệt Công ty đã ký kết hợp đồng cung cấp sách ngoại văn cho hàng trăm các
trung tâm nghiên cứu, vụ, viện và các trường trung học, đại học
Ngoài ra Công ty còn có hệ thống các cửa hàng, hiệu sách bán lẻ rất hữu hiệu ở nội
ngoại thành nhằm góp phần nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân thủ đô.
Thêm vào đó là mạng lưới tiêu thị trường rộng lớn ở các tỉnh thành như: Hải Phòng, Thanh
Hóa, Đà Nẵng, Hà Tây, Vĩnh Phú, Nghệ An...
Tuy mới được bổ sung chức năng xuất nhập sách 2 năm trở lại đây kinh nghiệm và
trình độ còn hạn chế song Công ty đã nhập khẩu một số lượng đáng kể sách ngoại văn từ
Thái Lan, Trung Quốc, úc, Pháp, ấn Độ với 8139 tựa sách số lượng 54.042 cuốn trị giá 5 tỷ
675 triệu đồng. Xuất sang thị trường Mỹ 1200 tựa sách với 3500 cuốn trị giá 189 triệu
đồng. Đây là bước đột phá tạo hướng đi mới của Công ty trong những năm tiếp theo.
3.3. Lao động trong Công ty
Đến ngày 30/01/2003 tổng số đội ngũ CBCNV trong Công ty là 230 người, trong
đó có 60% có trình độ đại học và trên đại học, 30% có trình độ cao đẳng, trung cấp và10%
là trình độ phổ thông trung học.
Trong đó có 190 CNV đang làm việc tại 19 cửa hàng trực thuộc Công ty, còn lại 40
CB làm việc tại các phòng ban.
Các cán bộ nghiệp vụ ngoài kinh nghiệm thông tin về kinh doanh phát hành sách,
hầu hết thông thạo từ 1 đến 2 ngoại ngữ và tin học. Có khả năng giao dịch ngoại ngữ, sử
dụng vi tính thành thạo và sử lý thông tin nhanh nhậy chính xác.
Bảng 1: cơ cấu lao động theo trình độ (năm 2002)
đơn vị: người
Trình độ
Phòng, Ban
Đai học Cao đẳng
Trung cấp
Phổ thông
trung học
Tổng số
1- Ban giám đốc 3 - - 3
2- Tổ chức - Hành chính 3 3 1 7
3- Kế hoạch - Tài vụ 7 2 - 9
4- Nghiệp vụ - Kinh doanh 14 8 2 24
5- Kho xuất bản phẩm 3 4 - 7
6- Cửa hàng - Hiệu sách 84 66 26 176
Tổng số 114 81 31 226
Với đội ngũ CBCNV năng động, sáng tạo có trình độ chuyên môn cao thêm vào đó
là một tập thể đoàn kết nhất trí cao tạo thành một thể thống nhất đang là một yếu tố vô
cùng thuận lợi cho hoạt động của Công ty.
3.4. Vốn kinh doanh
Công ty gặp khó khăn rất trầm trọng trong việc huy động vốn, không được ngân
sách cấp bổ sung và không được hưởng ưu đãi về vốn.
Bảng 2. Tình hình vốn của Công ty năm ( 2000 - 2001 - 2002 )
đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
2000 2001 2002
Số tiền TL(%) Số tiền TL(%) Số tiền TL(%)
I.Theo cơ cấu vốn
- Vốn cố định
- Vốn lưu động
1.073,62
524,10
66,78
33,22
1.367,04
570,61
70,55
29,45
1.636,32
838,58
66,11
33,89
Tổng 1.607,72 100,00 1.937,65 100,00 2.474,90 100,00
II. Theo nguồn vốn
- Ngân sách cấp
- Vốn tự có bổ sung
1.107,84
494,88
68,90
31,10
1.407,84
529,81
72,65
27,35
1.407,84
1.067,06
56,88
43,12
Tổng 1.607,72 100,00 1.937,65 100,00 2.474,90 100,00
Vốn là yếu tố rất quan trọng không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
muốn kinh doanh thì phải có vốn, vốn là nguồn lực để trang trải cho các khoản chi phí phát
sinh, là điều kiện tiên quyết để hiện thực hoá tương lai của mọi doanh nghiệp. Vậy để đảm
bảo kinh doanh đạt hiệu quả, Công ty đã rất chú trọng trong việc huy động các nguồn vốn.
Qua bảng ta thấy, mặc dù nguồn vốn kinh doanh của Công ty đều tăng qua các năm
nhưng còn rất chậm, nguồn vốn do ngân sách cấp còn rất hạn chế năm 2002 so với năm
2001 là không tăng. Trong khi đó, nhu cầu về vốn của Công ty cần rất nhiều điều này gây
khó khăn lớn cho Công ty trong kế hoạch mở rộng quy mô phát triển nâng cao khả năng
cạnh tranh trên thị trường.
II. Phân tích hoạt động tiêu thụ hàng hoá của Công ty
1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (2000-2001-2002 )
Bảng 3 : Kết quả kinh doanh của Công ty
đơn vị : triệu đồng
Các chỉ tiêu
Thực hiện So sánh tăng giảm
2000 2001 2002
2001/2000 2002/2001
CL TL(%) CL TL(%)
1. Tổng doanh thu 35205,3 35365 30697,9 159,7 0,45 -4667 -13,2
2. Tổng nộp ngân sách 412 421,12 422 9,12 2,21 0,88 0,209
3. Bình quân 1 người nộp
ngân sách
0,58 0,62 0,54 0,04 6,9 -0,08 -12,9
4. Tổng vốn kinh doanh 1601,72 1957,65 2474,9 355,93 22,2 517,25 26,42
5. Lợi nhuận thực hiện 165 205 500 40 24,2 295 143,9
6. Lợi nhuận thực hiện trên
tổng vốn kinh doanh
0,1 0,1 0,12 0 0 0,02 20
7. Thu nhập bình quân
người/tháng
0,95 1 1,05 0,05 5,26 0,05 5
Từ bảng ta thấy
Tổng doanh thu
- Năm 2001 tăng0,45% tương ứng 159,7 triệu đồng so với năm 2000
- Năm 2002 giảm -13,19% tương ứng -4667,1 triệu đồng so với năm
2001
Tổng nộp ngân sách
- Năm 2001 tăng 2,21% tương ứng 9,12 triệu đồng so với năm 2000
- Năm 2002 tăng 0,21% tương ứng 0,88 triệu đồng so với năm 2001
Tổng vốn kinh doanh
- Năm 2001 tăng 20,52% tương ứng 329,93 triệu đồng so với năm 2000
- Năm 2002 tăng 27,72% tương ứng 537,25 triệu đồng so với năm 2001
Lợi nhuận thực hiện
- Năm 2001 tăng 24,54% tương ứng 40 triệu đồng so với năm 2000
- Năm 2002 tăng 47,78% tương ứng 97 triệu đồng so với năm 2001
Thu nhập bình quân người/tháng
- Năm 2001 tăng 5,26% tương ứng 0,05 triệu đồng so với năm 2000
- Năm 2002 tăng 5% tương ứng 0,05 triệu đồng so với năm 2001
2. Phân tích tình hình tiêu thụ hàng hoá theo phương thức bán (2000 -2001-
2002)
Bảng 4: Tình hình tiêu thụ hàng hoá theo phương thức bán
đơn vị: đồng
Các chỉ tiêu
Thực hiện
So sánh tăng giảm
2001/2000 2002/2001
2000 2001 2002 CL TL(%) CL TL(%)
1. Bán buôn 9889116779 9873378744 8951468050 -15738035 -0,16 -921910694 -9,33
2. Bán lẻ 24240843552 24244327641 19654451094 3484119 0,015 -4589816547 -18,93
Tổng 34129990301 34117706385 28605919144 -12253916 -0,036 -5511787241 -16,15
Qua bảng ta thấy:
Tổng doanh thu bán hàng
- Năm 2001 giảm 0,036% tương ứng -12253916 đồng so với năm 2000
- Năm 2002 giảm -16,15% tương ứng -5511787241 đồng so với năm
2001
Trong đó:
Bán lẻ
- Năm 2001 tăng 0,015% tương ứng 3484119 đồng so với năm 2000
- Năm 2002 giảm -18,93% tương ứng -4589876547 đồng so với năm
2001
Bán buôn
- Năm 2001 giảm -0,16% tương ứng-15738035 đồng so với năm 2000
- Năm 2002 giảm 9,33% tương ứng -921910694 đồng so với năm 2000
Doanh thu bán lẻ chiếm tỷ trọng chủ yếu qua các năm điều này phản ánh
đúng tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty đó là doanh thu do Công ty
thực hiện là chính. Nhìn chung doanh thu bán buôn và bán lẻ đều giảm vào năm
2002 có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc giảm doanh thu này điển hình là thị
trường tiêu thụ ở các tỉnh bị thu hẹp, một số cửa hàng bán lẻ hoạt động không
hiệu quả ...
3. Phân tích tình hình tiêu thụ hàng hoá theo các đơn vị (2000-2001-2002)
Các chỉ tiêu
Thực hiện So sánh tăng giảm
2000 2001 2002
2001/2000 2002/2001
CL TL(%) CL TL(%)
1.HS Hà Nội 5541770601 4428261212 3148190317 -1113509389 -20.1 -1280070895 -28.9
2.HS Thăng Long 10728949348 10118168800 9086617800 -610780548 -5.69 -1031551000 -10.2
3.HS Tràng Tiền 2252847224 2342160315 1894351280 89313091 3.964 -447809035 -19.1
4.HS Việt Pháp 1524133200 1281741700 1526661220 -242391500 -15.9 244919520 19.11
5.HS Bờ Hồ 917254501 931334504 884888376 14080003 1.535 -46446128 -4.99
6.HS Cửa Nam 453951487 340502810 346172692 -113448677 -25 5669882 1.665
7.HS Hàng Buồm 2727300 12272700 4090909 9545400 350 -8181791 -66.7
8.HS Ba Đình 618355800 689183200 634213100 70827400 11.45 -54970100 -7.98
9.HS Giảng Võ 775794730 836761400 697435700 60966670 7.859 -139325700 -16.7
10.HS Bắc Thanh Xuân 303351731 355197000 334241000 51845269 17.09 -20956000 -5.9
11.HS Bạch Mai 69293000 44777000 59233000 -24516000 -35.4 14456000 32.28
12.HS Phố Huế 305338600 284520400 267008500 -20818200 -6.82 -17511900 -6.15
13.HS Thanh Trì 77077100 - 1781000 -77077100 -100 1781000 0
14.HS Tây Sơn 37846500 - - -37846500 -100 -37846500 -100
15.HS Văn Hiến 444456100 2576409600 543114300 2131953500 479.7 -2033295300 -78.9
16.Q Thanh Niên 187696300 3037000 226451900 -184659300 -98.4 223414900 7356
Tổng 24240843522 24244327641 19654451094 3484119 0.014 -4589876547 -18.9
NguyÔn Kim C¬ng K35 A8
Trêng §¹i Häc Th¬ng M¹i
Khoa Qu¶n TrÞ Doanh NghiÖp
27
Qua bảng ta thấy:
Tổng doanh thu bán hàng của các đơn vị là:
- Năm 2001 tăng 0,014% tương ứng 3484119 đồng so với năm 2000
- Năm 2002 giảm -18,9% tương ứng -4589876547 đồng so với năm
2001
Trong đó doanh thu của các đơn vị là:
HS Hà Nội
- Năm 2001 giảm -20,1% tương ứng -1113509389 đồng so với năm
2000
- Năm 2002 giảm -28,9% tương ứng -1280070895đồng so với năm 2001
HS Thăng Long
- Năm 2001 giảm -5,7% tương ứng -61078058 đồng so với năm 2000
- Năm 2002 giảm-10,2% tương ứng -1031511000 đồng so với năm 2001
HS Tràng Tiền
- Năm 2001 tăng 3,9% tương ứng 89313091 đồng so với năm 2000
- Năm 2002 giảm -19,1% tương ứng-447809035 đồng so với năm 2001
HS Việt Pháp
- Năm 2001 giảm -16% tương ứng -242391500 đồng so với năm 2000
- Năm 2002 tăng 19,1% tương ứng 242919520 đồng so với năm 2001
HS Bờ Hồ
- Năm 2001 tăng 1,5% tương ứng14080003 đồng so với năm 2000
- Năm 2002 giảm -5% tương ứng -46446128 đồng so với năm 2001
HS Cửa Nam
- Năm 2001 giảm -24,9% tương ứng -113448677 đồng so với năm 2000
- Năm 2002 tăng 1,6% tương ứng 5669882 đồng so với năm 2001
HS Hàng Buồm
- Năm 2001 tăng 350% tương ứng 9545000 đồng so với năm 2000
- Năm 2002 giảm -66% tương ứng-8181791 đồng so với năm 2001
HS Ba Đình
- Năm 2001 tăng 11,5% tương ứng 70827400 đồng so với năm 2000
- Năm 2002 giảm -7,9% tương ứng -54970100 đồng so với năm 2001
HS Giảng Võ
- Năm 2001 tăng 7,8% tương ứng 60966670 đồng so với năm 2000
- Năm 2002 giảm -16,6% tương ứng -139325100 đồng so với năm 2001
HS Bắc Thanh Xuân
- Năm 2001 tăng 17,1% tương ứng 51845269 đồng so với năm 2000
- Năm 2002 giảm -5,9% tương ứng -20956000 đồng so với năm 2001
HS Bạch Mai
- Năm 2001 giảm -35,3% tương ứng -24516000 đồng so với năm 2000
- Năm 2002 tăng 32,3% tương ứng 14456000 đồng so với năm 2001
HS Phố Huế
- Năm 2001 giảm -6,8% tương ứng -20818200 đồng so với năm 2000
- Năm 2002 giảm -6,1% tương ứng -17511900 đồng so với năm 2001
HS Văn Hiến
- Năm 2001 tăng 479,6% tương ứng 2131953500 đồng so với năm 2000
- Năm 2002 giảm -78,9% tương ứng -2033295300 đồng so với năm
2001
Q. Thanh Niên
- Năm 2001 giảm -98,3% tương ứng-184659300 đồng so với năm 2000
- Năm 2002 tăng 7356% tương ứng 223414900 đồng so với năm 2001
Nhìn chung tình hình tiêu thụ hàng hoá của các đơn vị năm sau so với
năm trước giảm. Doanh thu năm 2002 giảm mạnh làm ảnh hưởng đến tổng doanh
thu từ 24240843522 đồng năm 2000, 24244327641 đồng năm 2001 xuống còn
19654451094 đồng năm 2002.
Qua phân tích tình hình hoạt động tiêu thụ của Công ty ta thấy rằng mặc
dù doanh thu giảm nhưng lợi nhuận, thu nhập bình quân người lao động và nộp
ngân sách nhà nước vẫn tăng. Điều đó là do Công ty đã sử dụng hợp lý các yếu
tố đầu vào và việc giảm thiểu các chi phí phát sinh.
Doanh thu giảm nguyên nhân khách quan chủ yếu là do có sự cạnh tranh
ngày càng bất bình đẳng trên thị trường xuất bản phẩm của các cá nhân và tổ
chức cùng kinh doanh ngành hàng này.Nguyên nhân chủ quan có thể do chất
lượng xuất bản phẩm chưa hợp lý, chưa đáp ứng được nhu cầu khách hàng, chưa
xác định được tập khách hàng trọng tâm. Khâu quản lý và khâu bán hàng chưa
được phối hợp chặt chẽ. Các chính sách Marketing, tìm kiếm thị trường, lực chọn
mặt hàng kinh doanh chưa phù hợp, cơ sở vật chất kỹ thuật còn hạn chế...
III. Phân tích hoạt động công tác quản trị tiêu thụ hàng hoá ở Công ty
1. Phân tích hoạt động quản trị tiêu thụ hàng hoá theo chức năng
1.1. Công tác hoạch định
Căn cứ vào những số liệu, kết quả của hoạt động tiêu thụ hàng hoá kỳ
kinh doanh này mà Công ty có kế hoạch chuẩn bị khai thác hàng cho kỳ kinh
doanh tới. Trên cơ sở đó tổ chức nghiên cứu thị trường và xây dựng các kế
hoạch, chính sách tiêu thụ hàng hoá, mục tiêu của hoạt động tiêu thụ đó là tăng
doanh số, tạo lợi nhuận và nâng cao khả năng cạnh tranh, sử dụng hiệu quả nhất
mọi nguồn lực của Công ty.
Từ những mục tiêu đề ra, Công ty tiến hành nghiên cứu và khai thác hàng
hoá. Xác định loại hàng hoá nào đang có nhu cầu cao, loại nào có nhu cầu thấp
hoặc không có nhu cầu, để từ đó Công ty sẽ xác định được đâu là mặt hàng chủ
lực, đâu là mặt hàng thứ yếu mà có hình thức và biện pháp khai thác. Trong quá
trình khai thác Công ty nắm vững được chu kỳ sống của các xuất bản phẩm. Biết
được xuất bản phẩm đó đang ở giai đoạn nào để tìm thời cơ khai thác có hiệu
quả. Trên cơ sở đó Công ty đưa ra những xuất bản phẩm chủ lực, cùng đó là sử
dụng chính sách phân phối qua các mạng lưới bán buôn và bán lẻ nhằm đưa sản
phẩm ra thị trường một cách nhanh nhất để chủ động trong việc chiếm lĩnh thị
trường, điều tiết thị trường tạo thế độc quyền hòng đạt được lợi nhuận cao.
Nhìn chung công tác hoạch định tiêu thụ hàng hoá của Công ty đã đề ra và
thực hiện tương đối tốt, tính khả thi cao. Tuy nhiên việc thực hiện vẫn còn một
số nhược điểm như: việc nghiên cứu mặt hàng còn sơ sài do đó sản phẩm tung ra
chưa thiết thực, chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, chính sách giá chưa
phù hợp...
1.2. Công tác tổ chức
Công tác tổ chức mạng lưới tiêu thụ của Công ty do phòng nghiệp vụ kinh
doanh điều phối. Phòng này chuyên trách chủ yếu giao hàng và nhận hàngvới các
đối tác kinh doanh, bán buôn cho các đại lý trực thuộc Hà Nội và các tỉnh thành
trong cả nước.
Hoạt động bán lẻ được thực hiện tại các cửa hàng, hiệu sách ở nội ngoại
thành được phân bố rải rác trong các quận, huyện nhằm phục vụ tối đa nhu cầu
khách hàng.
Việc bố trí các phương tiện phục vụ cho hoạt bán hàng nhằm tăng năng
suất lao động nâng cao chất lượng phục vụ như các phương tiện vận chuyển, bốc
dỡ, các trang thiết bị bố trí tại các cửa hàng, quầy hàng được trang bị tốt. Như
vậy mới có thể tránh được những mất mát trong quá trình vận chuyểnvà quá trình
bán hàng.
Nhìn chung công tác tổ chức tiêu thụ hàng hoá của Công ty đã thực hiện
tốt các vị trí hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên trong công tác tổ
chức còn tồn tại một số mặt như: khu vực thị trường trải rộng, địa bàn phân tán
đôi khi khâu quản lý tỏ ra khó khăn trong việc bố trí nhân sự. Tại các cửa hàng
vẫn còn xẩy ra tình trạng thất thoát hàng hoá...
1.3. Công tác lãnh đạo
Việc khuyến khích nhân viên làm việc luôn được thực hiện trong Công ty.
Ngoài mức lương được hưởng theo chế độ tiền lương đã quy định, Công ty còn
đưa ra chế độ tiền thưởng đối với những CBCNV thực hiện tốt công việc được
giao. Hàng tháng, hàng quý Công ty tổ chức việc thực hiện theo dõi bình bầu
khen thưởng nhằm khuyến khích tạo động cơ cho nhân viên.
Để tạo được sự chủ động trong công việc và nâng cao hiệu quả của việc
lãnh đạo điều hành, Công ty đã áp dụng phong cách lãnh đạo dân chủ trong sinh
hoạt làm việc. Thường các quyết định trước khi đưa ra đều được tham khảo ý
kiến của các thành viên không đòi hỏi họ tuân thủ một cách tuyệt đối mà lôi kéo
họ tham gia vào quá trình ra quyết định.
Nhà quản trị Nhân viên
bán hàng
Hành vi lãnh đạo
- Trực tiếp
Tìm hiểu Nhu cầu- Động cơ - Hỗ trợ
động cơ Trạng thái- Mong muốn - Tham gia
Kết quả
Hình 2: Mô hình lãnh đạo của Công ty
1.4. Công tác kiểm soát
Công ty thực hiện hoạt động kiểm soát khá chặt chẽ, các hoạt động được
kiểm soát như đối với hoạt động bán hàng, hoạt động mua hàng, hoạt động trao
đổi hàng, hoạt động dự trữ, hàng tồn kho, kiểm tra kiểm soát tình hình nhân sự
đối với từng phòng ban chức năng và hệ thống các cửa hàng.
Công ty thường tiến hành các hoạt động kiểm tra kiểm soát liên tục về
tình hình hàng tồn kho, các báo cáo định kỳ hàng quý về doanh thu, chi phí, tình
hình bán hàng để Giám đốc Công ty và các phòng ban chức năng liên quan kịp
thời có biện pháp tiến hành các hoạt động điều chỉnh nhằm đảm bảo quá trình
tiêu thụ hàng hoá đạt được mục tiêu đã đề ra. Mặt khác, Công ty có những biện
pháp kiểm tra về tình hình chủng loại, cơ cấu mặt hàng, thu chi tài chính để từ đó
phát hiện ra những sai sót xảy ra trong các hoạt động nói trên cũng như tác phong
làm việc, thái độ phục vụ khách hàng của nhân viên trong Công ty.
Một số tồn tại trong công tác kiểm soát như: do sự xa cách về địa lý nên
việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động tác nghiệp của nhân viên còn phụ thuộc vào ý
thức tự giác, tự nguyện của nhân viên.
2. Phân tích quản trị tiêu thụ hàng hoá theo thương vụ
2.1. Công tác quản trị trước khi tiến hành thương vụ
Việc đầu tiên Công ty thường làm là xác định mục tiêu của việc bán lô
hàng cho khách hàng. Thường là bán hàng để tăng doanh số từ đó tăng lợi nhuận,
cạnh tranh hoặc mở rộng thị trường.
Kế hoạch thực hiện thương vụ được Công ty xây dựng chi tiết, cụ thể,
đồng thời Công ty cũng tiến hành giao trách nhiệm phân công các bộ phận tham
gia vào thực hiện thương vụ. Phòng Nghiệp vụ kinh doanh có kế hoạch trao đổi
với khách hàng về giá cả, khối lượng, thời gian thanh giao hàng , thời điểm thanh
toán, các dịch vụ vận chuyển. Khi hai bên đã thoả thuận xong thì các đơn đặt
hàng được thực hiêne và tiến hành giao hàng cho khách theo sự thoả thuận.
Việc xác lập kênh thông tin để thực hiện hoạt động bán hàng được Công
ty chú trọng nhằm tạo lập mối quan hệ với khách hàng và việc thực hiện thương
vụ được tiến hành thuận lợi.
Như vậy việc xây dựng kế hoạch triển khai thương vụ giúp Công ty thực
hiện tốt các hoạt động bán hàng. Tuy nhiên còn một số hạn chế như việc nhập
hàng, xác định số lượng chưa hợp lý, vì vậy còn có tình trạng ứ đọng hoặc thiếu
hàng khi thực hiện thương vụ
2.2. Công tác quản trị trong khi thực hiện thương vụ
Sau khi đã ký kết hợp đồng, Công ty tiến hành giao hàng theo những điều
khoản đã ký kết. Công ty thường xuyên theo dõi sản phẩm hàng hoá về chất
lượng và số lượng. Nếu có sai lệch thì có kế hoạch khắc phục kịp thời và thông
tin thường xuyên cho khách hàng về tình trạng hàng hoá trong thời gian xuất
hàng và những thông tin cần thiết khác.
2.3. Công tác quản trị sau khi thực hiện thương vụ
Sau mỗi thương vụ được tiến hành kiểm soát số lượng mặt hàng nào kinh
doanh có nhiều thuận lợi hiệu quả, khu vực nào có nhiều tiềm năng để từ đó có
kế hoạch, phương hướng khai thác trong các thương vụ tiếp theo.
Nhìn chung việc tổ chức các hoạt động sau bán của Công ty được thực
hiện khá tốt. Tuy nhiên việc giải quyết khiếu nại của khách hàng còn chậm, việc
nhập trả đã phần nào tạo điều kiện cho khách hàng nhưng tỷ lệ nhập trả thấp, kéo
dài thời gian gây khó khăn cho khách hàng.
3. Đánh giá chung về công tác quản trị tiêu thụ hàng hoá ở Công ty
3.1. Thành tựu
Hầu hết các mục tiêu mà Công ty đề ra trong thời gian qua được thực hiện
tốt. Công ty đã mở rộng được mạng lưới kinh doanh, tăng doanh thu, thu nhập
bình quân của người lao động tăng và ổn định đồng thời giao nộp nghĩa vụ cho
Nhà nước ngày càng tăng. Điều này chứng tỏ rằng những mục tiêu mà Công ty
đề ra đều hợp với trình độ lao động, khả năng tiền vốn, mạng lưới kinh doanh,
tình hình thị trường kinh doanh, môi trường hoạt động của Công ty. Những kết
quả đã đạt được cũng chứng tỏ khả năng hoạch định của ban Giám đốc và các
phòng có liên quan trong ngắn hạn. Công ty đảm bảo được hoạt động kinh doanh
diễn ra một cách thường xuyên, liên tục, không bị gián đoạn, tăng tốc độ quay
vòng của vốn lưu động.
Việc tổ chức thực hiện kế hoạch của Công ty ngày càng được cải thiện,
các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá, sáng tạo trong việc thực hiện từ đó
thúc đẩy được hoạt động tiêu thụ và nâng cao mức doanh lợi. Đây chính là kết
quả của sự năng động, tìm tòi, ham học hỏi của các nhà quản lý trong Công ty,
có thể nói đây là một điểm mạnh của Công ty.
a.Về mặt tổ chức lao động
Với cơ cấu tổ chức tương đối gọn nhẹ, linh hoạt, khá hợp lý đã tạo điều
kiện khởi động tính năng động, sáng tạo trong điều hành trong hoạt động tiêu
thụ. Kết hợp các hình thức trả lương cho phù hợp với từng bộ phận, từng loại
hình lao động từ đó kích thích người lao động phát huy hết khả năng, năng lực
của chính mình. Mặt khác, Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý có khả năng tương
đối phù hợp, năng lực cán bộ được bổ sung kịp thời, cùng với sự đoàn kết, nhất
trí một lòng, thống nhất về mặt lợi ích góp phần cùng nhau xây dựng Công ty
ngày càng lớn mạch. Sự hợp lý trong cơ cấu bố trí, sắp xếp lao động, trong thực
hiện công việc chức năng nhiệm vụ kinh doanh được thể hiện thông qua kết quả
kinh doanh của Công ty theo phương thức bán và của các bộ phận trực thuộc.
b.Về mặt lãnh đạo và kiểm soát
Lãnh đạo Công ty đã quản lý tốt hoạt đông kinh doanh cũng như hoạt
động tiêu thụ hàng hoá, tạo được bầu không khí lao động dân chủ, thoải mái
nhưng nghiêm túc, kỷ luật, các mối quan hệ giữa lãnh đạo và cấp dưới được
khuyến khích, động viên, có lợi cho việc phát triển các kênh thông tin trong
Công ty. Bên cạnh đó, việc nâng cao thu nhập bình quân, cải thiện đời sống cho
nhân viên đã kích thích người lao động, tạo sự tin tưởng vào công việc, mỗi
người cố gắng thực hiện tốt công việc, nhiệm vụ được giao.
3.2. Tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh những thành tích kể trên thì công tác quản trị tiêu thụ hàng hoá
của Công ty còn có một số nhược điểm cần khắc phục như:
Việc tổ chức nghiên cứu thị trường của Công ty được tiến hành chưa tốt,
nghiên cứu nhu cầu mới còn mang tính thụ động thiếu tính chất dự báo cụ thể,
một số mặt hàng nhập về tiêu thụ chậm làm tăng chi phí bảo quản, chi phí tiền
vốn, giảm lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh. Nguyên nhân là do việc nghiên cứu
thị trường chưa được uỷ nhiệm cho một bộ phận chuyên trách tiến hành vì vâỵ
dẫn tới việc đánh giá thị trường chưa được sát với thực tế.
Chính sách mặt hàng của Công ty còn sơ lược, thiếu cụ thể, chỉ dựa vào
tình hình chung của thị trường, mặt hàng chưa phong phú, đa dạng. Do Công ty
chưa xác định rõ chủng loại hàng hoá, thời điểm thích hợp để tung ra thị trường,
chưa xác định được tập khách hàng trọng tâm...
Chính sách định giá của Công ty chưa hợp lý, chưa linh hoạt làm ảnh
hưởng đến việc bán ra.
Chính sách phân phối chưa tốt chưa đáp ứng được yêu cầu, Công ty chỉ
trực tiếp giao hàng trên diện nhỏ do đó khó làm chủ được khối lượng hàng bán.
Nguyên nhân là do bộ phận giao hàng ít không đủ để có thể tiến hành giao hàng
ở những nơi xa.
Chính sách giao tiếp khuyếch trương chưa được Công ty chú trọng tới, có
thể Công ty cho rằng Xuất bản phẩm là loại hàng hoá mang tính chất đặc thù nên
việc quảng cáo khuyếch trương là không cần thiết.
Hoạt động tổ chức tiêu thụ còn bộc lộ hạn chế, chưa kết hợp tốt các khâu,
các bộ phận trong Công ty nên việc nhập hàng và bán hàng thiếu tính chủ động
điều tiết chưa tốt làm ảnh hưởng đến hiệu quả tiêu thụ. Nguyên nhân là do có sự
chồng chéo giữa các cấp, các bộ phận trong khâu tổ chức quản lý của Công ty.
......
Phần III
Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị tiêu thụ hàng hoá ở Công
ty Phát hành sách Hà Nội
Phương hướng và nhiệm vụ kinh doanh của Công ty trong thời gian tới
Công ty đã đề ra phương hướng và nhiệm vụ công tác 5 năm tới đólà:
Thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, bám sát và tổ chức các hoạt động nhân
ngày lễ, ngày kỷ niệm lớn của đất nước. Tăng cường đầu tư theo chiều sâu với
mục đích không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá chủng loại
mặt hàng. Mở rộng mạng lưới tiêu thụ tới các Quận, Huyện chưa có hoặc có ít cơ
sở phát hành sách của Công ty. Phấn đấu xây dựng được 4 siêu thị sách và hiệu
sách hiện đại ở Quận Cầu Giấy , Quận Tây Hồ, Huyện Thanh Trì, Huyện Sóc
Sơn. Tiếp tục xây dựng dự án xin cấp đất ở Quận Đống Đa, Quận Thanh Xuân,
Quận Tây Hồ.
Tăng cường công tác marketing, nghiên cứu, tìm hiểu nhằm nắm bắt
nhanh nhậy nhu cầu của thị trường, khai thác được nhiều Xuất bản phẩm có giá
trị. Từng bước ứng dụng công nghệ tin học trong công tác quản lý, bán hàng.
Đẩy mạnh công tác xuất nhập khẩu, liên doanh liên kết xuất bản nhằm chủ
động nguồn sách tiến tới làm chủ thị trường phía Bắc và dần phát triển ra quy mô
cả nước. Xây dựng bộ phận xuất nhập khẩu có đủ năng lực trình độ đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ.
Giữ vững ổn định và không ngừng nâng cao đời sống của người lao động,
từng bước cải thiện điều kiện làm việc, đáp ứng ngày càng tốt hơn đời sồng vật
chất, tinh thần cho CBCNV. Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong Công ty giúp
người lao động phát huy quyền làm chủ, ngày càng gắn bó và cống hiến nhiều
hơn cho Công ty.
Công ty đã đề ra kế hoạch cho năm 2003 như sau:
Bảng 6: Kế hoạch hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2003
Đơn vị : triệu đồng
Các chỉ tiêu Thực hiện năm 2002 Kế hoạch năm 2003
1. Tổng doanh thu 30.697,90 35.120,00
2. Tổng nộp ngân sách 422,00 440,00
3. Tổng vốn kinh doanh 2.474,90 2.500,00
4. Lợi nhuận thực hiện 300,00 320,00
5. Thu nhập bình quân
người/tháng
1,05 1,10
Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị tiêu thụ hàng hoá ở Công
ty Phát hành sách Hà Nội
Như phần trên đã trình bầy, tiêu thụ hàng hoá là khâu quyết định để tạo ra
kết quả cụ thể cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình,
do vậy hoạt động quản trị tiêu thụ là một trong những khâu quan trọng nhất của
toàn bộ quá trình quản trị doanh nghiệp.
Vậy quản trị tiêu thụ phải được thực hiện như thế nào? ra sao? để không
chỉ tạo ra doanh thu, lợi nhuận mà điều quan trọng hơn là phải tạo ra được ngày
càng nhiều khách hàng cho doanh nghiệp nhằm chiếm được vị thế vững chắc trên
thương trường. Nếu hoạt động quản trị tiêu thụ không được thực hiện tốt sẽ làm
ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động khác trong doanh nghiệp.
Do vậy, việc phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh từng thời kỳ để
thấy rõ mặt tích cực và mặt còn hạn chế từ đó rút ra kinh nghiệm đưa ra những
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị tiêu thụ hàng hoá là vấn đề tất yếu
cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về tình hình tiêu thụ hàng hoá tại
công ty Phát hành sách Hà Nội, tôi nhận thấy rằng trong tình hình hiện này khi
mà doanh thu năm 2002 giảm mạnh so với những năm trước điều này hoàn toàn
bất lợi cho việc hoàn thành kế hoạch và mục tiêu đã đề ra. Do vậy từ những đánh
giá và phân tích chung về tình hình hoạt động ở Công ty, tôi xin mạnh dạn đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị tiêu thụ hàng hoá trong thời
gian tới như sau:
1. Đối với công tác quản trị tiêu thụ hàng hoá theo chức năng
1.1. Nâng cao chất lượng công tác hoạch định
Để nâng cao chất lượng công tác hoạch định thì vấn đề cơ bản là phải xác
định được thông tin từ thị trường đặc thù, xác định loại khách hàng từ đó xác
định các loại Xuất bản phẩm, hệ thống phân phối, giá cả. Từ những căn cứ đó
xây dựng các chiến lược kinh doanh, đề ra các biện pháp đẩy mạnh hoạt động
tiêu thụ. Hơn nữa cần phải quan tâm đến các đổi thủ cạnh tranh tiềm tàng đi sâu
tìm hiểu khả năng của họ để có những đối sách hợp lý nhằm đánh bật và chiếm
lĩnh thị trường.
Theo tôi để thực hiện tốt công việc này, Công ty nên tổ chức riêng một bộ
phận chuyên trách việc này, bộ phận đó có thể là bộ phận Marketing của Công ty
đang hiện có. Bộ phận này sẽ đi sâu nghiên cứu phân tích tổng hợp và xử lý các
thông tin rồi báo cáo với các phòng ban chức năng để phối hợp và có kế hoạch
thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá một cách hợp lý nhất. Bộ phận này có thể tiến hành
công việc dựa trên những phương pháp nghiên cứu thị trường sau:
- Nghiên cứu nhu cầu đã thoả mãn
- Nghiên cứu nhu cầu đã đáp ứng nhưng chưa đủ
- Nghiên cứu nhu cầu mới hình thành
Từ những nghiên cứu đó xử lý và lựa chọn sản phẩm chính xác nhất để
đưa ra thị trường đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Nhờ đó mà có thể chủ động
trong việc tổ chức được nguồn hàng, dự trữ và tiêu thụ có hiệu quả.
1.2. Hoàn thiện các chính sách tiêu thụ hàng hoá
a. Hoàn thiện chính sách mặt hàng kinh doanh.
Để thực hiện tốt chính sách mặt hàng kinh doanh, Công ty cần xác định
được sản phẩm hàng hoá, xác định thời điểm, phương thức và hình thức bán khi
tung ra thị trường.
Đối với mỗi tổ chức, cá nhân khi gửi hàng bán, công ty cần phải xem xét
xem hàng hoá đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống sản phẩm, chất lượng ra
sao? để có hình thức lựa chọn lại xuất bản phẩm có giá trị. Ngoài ra, Công ty nên
khai thác một số chủng loại sách mà đối với mỗi loại khách hàng là cần phải có.
Như đối với đối tượng khách hàng là học sinh, sinh viên, Công ty đưa ra một số
loại sách học, sách tham khảo, sách nghiên cứu để bổ trợ cho quá trình học tập
của những đối tượng này. Hơn nữa, Công ty cũng cần khai thác mạnh ở lĩnh vực
văn phòng phẩm và văn hoá phẩm bởi đây là những mặt hàng thiết yếu đối với
mỗi người.
Công ty nên có kế hoạch kinh doanh theo nguyên tắc 80/20 tức là những
mặt hàng chỉ chiếm 20% tổng số mặt hàng kinh doanh nhưng chiếm 80% lợi
nhuận thì tăng cường mở rộng kinh doanh và đầu tư nhiều hơn vào những mặt
hàng này, còn những mặt hàng chiếm 80% tổng số các mặt hàng nhưng chỉ đem
lại 20% lợi nhuận thì cần phải điều chỉnh bằng cách thu hẹp, giảm bớt số lượng
sao cho có mức độ hợp lý hơn để tránh tồn đọng hàng hoá.
b. Hoàn thiện chính sách giá.
Hiện nay trên thị trường xuất bản phẩm có rất nhiều đơn vị cùng cạnh
tranh, sự cạnh tranh lớn nhất đó là sự cạnh tranh về giá. Công ty đang áp dụng
chính sách một giá, theo tôi để tăng cường sức mạnh tranh của mình Công ty nên
áp dụng chính sách giá theo mức giá thị trường do tính chất thường xuyên biến
động của thị trường. Tức là với những xuất bản phẩm có mức tiêu thụ lớn, khan
hiếm trên thị trường Công ty có thể tăng giá để thu lợi nhuận, với những xuất bản
phẩm có sức tiêu thụ chậm, giảm sút Công ty có thể bán hạ giá để kích thích nhu
cầu nhằm tăng khối lượng bán ra. Trong việc áp dụng chích sách này cần chú ý
quan sát nắm vững giá cả của mặt hàng kinh doanh trên thị trường, đặc biệt là giá
cả của các đơn vị kinh doanh cùng mặt hàng trong cùng một khu vực thị trường
để từ đó có thể điều chỉnh giá cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty
trong từng giai đoạn, từng thời kỳ.
Trên thực tế, Công ty có nhập một số sách từ nước ngoài về có giá trị rất
cao từ 500000 đồng đến 1200000 đồng giá bán ra. Trong 6 năm liền không có
khách hàng nào “ thăm hỏi “ đến , lúc này Công ty mới có chính sách hạ giá bán.
Giá bán ra chỉ bằng 5% đến 20% giá bán ban đầu, bởi sách đã bị cũ cả về hình
thức bên ngoài lẫn nội dung bên trong. Theo tôi, đối với những hàng nhập về từ
một năm đến hai năm nếu không có khách mua hoặc mua quá ít, Công ty có thể
hạ giá mặt hàng đó để đẩy mạnh bán ra, tránh bị lưu đọng vốn, tiết kiệm chi phí
bảo quản.
Hoàn thiện chính sách phân phối
Mục tiêu của hoạt động tiêu thụ là thoả mãn tối đa nhu cầu của người tiêu
dùng, khai thác triệt để thị trường hiện có, mở rộng thị trường tiềm năng trong
tương lai. Chính sách phân phối và tiêu thụ hàng hoá có vai trò quan trọng trong
việc rút ngắn quá trình lưu thông hàng hoá, tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng khi mua hàng giúp Công ty tiết kiệm được chi phí dự trữ và bảo quản.
Chính sách phân phối phụ thuộc rất nhiều vào chính sách sản phẩm và chính sách
giá. Do đó khi thiết lập kênh phân phối Công ty phải đảm bảo sao cho kênh ngắn
nhất, đến tay người tiêu dùng nhanh nhất từ đó giảm được giá bán và kích thích
tiêu dùng.
Hoàn thiện kênh tiêu thụ trực tiếp từ Công ty đến tay người tiêu dùng
Hầu hết các khách hàng ở kênh này của Công ty là các đơn vị nhà nước
như trường học, viện nghiên cứu. Các đơn vị này thường mua với số lượng lớn
các đầu sách, do vậy Công ty cần chú ý đến giá cả, phương thức thanh toán.
Công ty có thể cho phép khách hàng thanh toán chậm trong khoảng thời gian
nhất định để duy trì được khách hàng.
Hoàn thiện kênh tiêu thụ gián tiếp
Đối với kênh ngắn: là việc Công ty bán hàng cho người tiêu dùng cuối
cùng thông qua hệ thống bán lẻ của mình. Hiện nay, Công ty có 19 cửa hàng hiệu
sách bán lẻ ở các Quận, Huyện nội ngoại thành. Phòng Nghiệp vụ - Kinh doanh
chỉ trực tiếp giao hàng cho một số hiệu sách gần trụ sở Công ty, còn các hiệu
sách ở xa khác phải tự đến lấy hàng. Ngoài ra, đối với một số hiệu sách Công ty
có chính sách khoán sản phẩm tức là mỗi năm phải nộp một lượng tiền nhất định
do Công ty đặt ra hay còn gọi là lãi khoán. Theo tôi, Công ty nên có chính sách
phân phối dầy, rộng tức là không chỉ giao hàng cho một số cửa hàng, hiệu sách
gần khu vực mà phải giao hàng cho toàn bộ các cửa hàng, hiệu sách trực thuộc
Công ty quản lý. Hạn chế lãi khoán cho các cửa hàng, hiệu sách vì như vậy các
đơn vị này chỉ chú trọng tới doanh thu mà không chú trọng tới số lượng hàng
nhập, chất lượng hàng của Công ty, mà có thể nhập hàng của các Công ty khác
với mức chiết khấu cao hơn. Như vậy sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình
tiêu thụ hàng hoá, ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận.
Đối với kênh dài: là việc Công ty bán hàng và trao đổi với các đơn vị là tổ
chức, cá nhân cùng tham gia kinh doanh Xuất bản phẩm. Với hơn 700 đơn vị
Công ty cần lựa chọn đối tác có khả năng trong kinh doanh nhằm tránh tình trạng
chiếm dụng vốn, tích cực quan hệ theo chiều sâu với những đối tác này để đẩy
mạnh tiêu thụ.
d. Hoàn thiện chính sách giao tiếp khuyếch trương
Trong thời gian qua, hoạt động giao tiếp khuyếch trương của Công ty còn
hạn chế, chưa được đầu tư thích đáng. Trong kinh doanh hiện đại, giao tiếp
khuyếch trương đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Giao tiếp khuyếch trương không
chỉ đơn thuần là giới thiệu sản phẩm mà còn là vũ khí cạnh tranh hữu hiệu, nâng
cao hình ảnh của Công ty trên thị trường. Do vậy, Công ty cần chú trọng hơn vào
vấn đề này để có thể đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hoá.
Theo tôi, Công ty có thể áp dụng hình thức quảng cáo ở ngay tại các cửa
hàng, hiệu sách thông qua cách trình bày, qua đội ngũ bán hàng.Với mỗi mặt
hàng mới như những Xuất bản phẩm mới nhập thì có thể ghi vào một tấm bảng
để trước cửa ở các cửa hàng, hiệu sách như vậy sẽ vừa giới thiệu được mặt hàng
mới lại lôi kéo kích thích được khách hàng. Hơn nữa, vào các dịp lễ tết lượng
khách hàng đi mua hàng sẽ rất đông, Công ty nên có hình thức giảm giá, tặng
quà, cho những khách hàng mua hàng của Công ty. Vì như vậy sẽ kích thích
được khách hàng mua nhiều, mua số lượng lớn giúp Công ty giải phóng được
hàng hoá tránh tình trạng tồn đọng, chi phí bảo quản, tăng doanh thu lợi nhuận.
Công ty có thể áp dụng hình thức giảm giá, tặng quà tuỳ thuộc vào tổng trị
giá hàng mua. Một tỷ lệ phần trăm nào đó với hình thức giảm giá ví dụ 5% hay
10% trên tổng trị giá. Một món quà nào đó với hình thức tặng quà ví dụ tổng trị
giá hàng mua từ 30000 đồng trở lên sẽ được món quà là một cây bút, một cái mũ,
một cái túi, hay bất cứ một cái gì đó có giá trị tỷ lệ thuận với giá trị hàng mua.
Ngoài ra, Công ty cần có các hoạt động xúc tiến bán hàng cho những
khách hàng thường xuyên, tổ chức những đợt giảm giá, gửi thư chúc mừng nhân
ngày thành lập, ngày lễ, ngày hội của Công ty để thu hút khách hàng đến với
Công ty, tạo uy tín cho Công ty trên thương trường.
1.3. Nâng cao chất lượng công tác tổ chức
Trước thực trạng cạnh tranh gay gắt trên thị trường, doanh số lẻ giảm,
Công ty đã chủ động mở rộng thị trường trao đổi và cung cấp sách cho các tỉnh
nhằm tăng doanh số bán buôn và đã đạt được một số hiệu quả nhất định. Để
chiếm lĩnh dược thị trường miền Bắc và tiến dần tới thị trường miền Nam, Công
ty cần phát triển và mở rộng quy mô hơn nữa ở hầu hết các tỉnh miền Bắc cả
chiều rộng lẫn chiều sâu thông qua các mối quan hệ với các đơn vị kinh doanh.
Đảm bảo thực hiện các hợp đồng tiêu thụ lớn tạo điều kiện thuân lợi cho các bên
tham gia và đảm bảo nguyên tắc “đôi bên cùng có lợi” trong quan hệ làm ăn.
Đối với hoạt động bán lẻ, trước thực trạng doanh thu giảm với 19 cửa
hàng, hiệu sách đang có, Công ty nên bỏ đi một số cửa hàng có doanh số quá
thấp không thể bù đắp được chi phí như hiệu sách Hàng Buồm. Tăng cường cải
tạo, nâng cấp và xây mới các cửa hàng ở khu vực các Quận, Huyện, đã có và
chưa có hiệu sách nào. Đầu tư các trang thiết bị hiện đại vào những cửa hàng
hiệu sách chính như hiệu sách Hà Nội, hiệu sách Thăng Long, hiệu sách Việt
Pháp. Như trang bị thêm các camera, gương phản chiếu qua đó có thể tinh giảm
bớt số nhân viên làm việc ở đây. Hơn nữa, các nhân viên bán hàng phải mặc
đồng phục vì như vậy sẽ tạo ra hình ảnh đẹp trang trọng cho Công ty.
Lượng khách hàng đến các cửa hàng hiệu sách để xem nhiều hơn là để
mua, điều đó là thực tế không chỉ diễn ra ở các hiệu sách mà ở hầu hết các mặt
hàng khác bởi từ ý định xem xét, tìm hiểu mới có thể tiến tới ý định mua. Do
vậy, các nhân viên bán hàng cần phải có thái độ tinh tế nhiệt tình với khách hàng
khi họ đến với mình.
1.4. Nâng cao chất lượng công tác lãnh đạo.
Để làm tốt công tác lãnh đạo nhà Quản trị bao giờ cũng phải đặt mình vào
trong quá trình hành động thực hiện các mục tiêu tổ chức. Muốn thực hiện tốt các
mục tiêu của tổ chức thì nhà Quản trị cần phải gắn được mục tiêu tổ chức với
mục tiêu cá nhân. Nhà quản trị phải coi những nhân viên như là những người
thân, giúp họ hiểu được rằng đây là ngôi nhà thứ hai của mình.
Con người luôn muốn phục tùng những ai đem lại quyền lợi cho mình. Do
đó Công ty phải xây dựng cách thức trả lương, thưởng cho phù hợp với từng loại
hình lao động cụ thể để kích thích họ bằng cả lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần.
Cần có sự phân công rõ ràng giữa các bộ phận các cấp bậc và tạo ra sự
thông hiểu trong công việc. Mỗi bộ phận, mỗi nhân viên đều làm việc theo đúng
chức trách và quyền hạn của mình. Lãnh đạo phải bằng uy tín, sức mạnh tổ chức
để buộc các nhân viên thực hiện công việc trong phạm vi chức trách chứ không
làm việc giải quyết công việc vào ý muốn cá nhân.
Lãnh đạo Công ty nên mạnh dạn uỷ quyền cho cấp dưới để hoàn thành tốt
các công việc được giao. Tuy nhiên, uỷ nhiệm và uỷ quyền phải có thời hạn rõ
ràng để tránh tình trạng lạm dụng chức quyền, phải đảm bảo sự tương xứng giữa
quyền hạn và trách nhiệm
1.5. Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát
Trong thời gian qua công tác kiểm soát của Công ty được tién hành khá
tốt. Hệ thống kiểm soát khá chặt chẽ từ nhiều cấp, bộ phận khác nhau. Tuy nhiên,
với bộ phận bán hàng còn một số hạn chế, tình trạng mất mát hàng hoá vẫn còn
xẩy ra do sự lơ là của các nhân viên bán hàng và một số yếu tố khách quan khác.
Theo tôi, ở mỗi cửa hàng Công ty nên đặt tủ để đồ cho khách vào mua hàng
trước khi vào cửa mua hàng, như vậy sẽ tránh được tình trạng mất mát và tiện
hơn trong quá trình mua của khách hàng. Trong các cửa hàng, hiệu sách cần bầy
biện, bố trí những gian hàng phù hợp hơn, đặt hàng hoá đúng vị trí, trong một
ngày lượng khách hàng ra vào sẽ nhiều nên hàng hoá có thể bị xô lệch. Do vậy,
các nhân viên bán hàng cần phải sắp xếp lại hàng hoá để tiện hơn trong việc theo
dõi và kiểm tra.
Cuối tháng hoặc cuối quý, Công ty cần có sự đánh giá thành tích của từng
bộ phận trong Công ty để từ đó có thể có chính sách đãi ngộ. Công ty phải có chế
độ thưởng phạt phạt phân minh các đon vị các nhân viên làm tốt hoặc chưa tốt
trong quá trình bán hàng. Thường xuyên bình xét thi đua công khai cho các nhân
viên để họ thấy được thành tích công tác của nhau, tạo tâm lý thi đua lành mạnh.
Bên cạch đó cần uốn nắn, sửa chữa kịp thời sai sót xẩy ra, có hình thức kỷ luật
đối với những nhân viên vi phạm nhiều lần trong quá trình bán hàng.
2. Đối với công tác quản trị tiêu thụ hàng hoá theo thương vụ
2.1. Đối với hoạt động trước khi tiến hành thương vụ
Để hoàn thiện hoạt động trước khi tiến hành thương vụ thì Công ty nên
tiến hành các hoạt động như:
- Mỗi khi xúc tiến bán hàng theo thương vụ thì Công ty cần có kế hoạch
chuẩn bị kỹ lưỡng về hàng hoá, kiểm tra lượng hàng hoá có trong kho, chủng loại
mặt hàng để có thể cung cấp cho khách hàng một cách tốt nhất.
- Xác định rõ thương vụ thực hiện của mình là gì? để có cách thức xác lập
phương án lên các kế hoạch tiếp xúc với khách hàng giới thiệu những mặt hàng
mà họ cần, những mặt hàng Công ty có thể cung cấp về giá cả, các điều kiện và
phương thức thanh toán.
- Tìm hiểu kỹ về khách hàng lĩnh vực hoạt động, khả năng tài chính của họ
để tránh tình trạng bán hàng mà không thu được tiền.
Nếu làm tốt các công việc này thì Công ty có thể chủ động giao tiếp với
khách hàng và tạo cơ sở chắc chắn cho việc đặt hàng và ký kết hợp đồng
2.2. Đối với hoạt động trong khi thực hiện thương vụ
Sau khi đã ký kết hợp đồng và giao hàng cho khách hàng theo đúng những
điều khoản đã ký kết. Công ty cần có sự kiểm soát chặt chẽ tình hình thanh toán
của khách hàng và có thể ngừng giao hàng nếu có dấu hiệu trục trặc trong thanh
toán. Công ty có hình thức thông tin kịp thời đến khách hàng mỗi khi tiến hành
giao hàng và xử lý nhanh các thông tin phản hồi của khách hàng.
2.3. Đối với hoạt động sau khi thực hiện thương vụ
Để làm tốt hơn nữa Công ty có thể tăng cường các dịch vụ sau bán. Trong
một số thương vụ nếu thấy thực sự cần thiết Công ty có thể tiến hành hoạt động
giao nhận và vận chuyển miễn phí cho khách hàng. Chắc chắn dịch vụ này sẽ
giúp Công ty giữ mối quan hệ làm ăn lâu dài, thu hút được nhiều khách hàng
mới, tăng khả năng cạnh tranh. Công ty cũng cần tăng cường mối quan hệ với
khách hàng truyền thống sau khi thực hiện thương vụ như thăm hỏi, tặng quà, vật
phẩm... nhân ngày lễ tết, ngày thành lập Công ty.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại.pdf