Ngân hàng giữ một vai trò quan trọng trong đời sống xã hội.các hoạt
động của Ngân hàng đã tác động đến mọi mặt của nền kinh tế. Thành tựu to
lớn mà Ngân hàng đạt được trong những năm qua là đẩy lùi lạm phát, ổn định
sức mua của đồng tiền, điều hành có hiệu quả chính sách tiền tệ.Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ninh Giang cùng với các Ngân
hàng Thương mại trong giai đoạn hiện nay đã phục vụ kịp thời và có hiệu quả
nhu cầu vốn, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp, các cá nhân phát
triển sản xuất kinh doanh.
59 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2451 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số vấn đề về kế toán cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QH
theo thời gian
- NQH đến 180 ngày 46 54 48 +8 +17,4 -6 -11,1
- NQH từ 181-360
ngày
-NQH trên 360 ngày 24 5 7 -19 -79,2 +2 +40
II/ Tỷ lệ NQH /Tổng
dư nợ
0,2 0,12 0,08
(Số liệu theo bảng cân đối tài khoản tổng hợp năm 2000, 2001,2002 của
NHNo & PTNT huyệnNinh Giang )
NHNo & PTNT Ninh Giang coi nhiệm vụ thu nợ là nhiệm vụ trọng
tâm, NH đã phối hợp với các ban ngành, uỷ ban nhân dân các cấp tăng cường
thu hồi nợ quá hạn, cụ thể qua biểu số liệu trên đã nói lên chất lượng tín dụng
của Ngân hàng Nông nghiệp Ninh Giang chuyển biến rất tích cực, nợ quá hạn
ở các thời điểm đều giảm. So sánh 2001 với 2000 số nợ quá hạn giảm một
cách đột biến, với số tuyệt đối giảm 11 triệu đồng, tỷ lệ giảm 15,7%. Năm
2002 so với năm 2001 đã giảm 4 triệu đồng, tỷ lệ giảm là 6,78%. Nguyên
nhân do năm 2001, 2002, Ngân hàng Nông nghiệp Ninh Giang đã tăng trưởng
dư nợ rất mạnh và tích cực đôn đốc, thu hồi nợ quá hạn.
Mặt khác, công tác thanh tra, kiểm tra trên địa bàn đã chấn chỉnh kịp
thời các sai sót trong việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ, thủ tục cho vay
của Ngân hàng huyện. Vì vậy công tác thẩm định, xét duyệt cho vay trong
những năm gần đây chặt chẽ và hiệu quả hơn, không có phát sinh nợ quá hạn
do nguyên nhân chủ quan từ Ngân hàng.
Tóm lại: Với tốc độ tăng trưởng dư nợ, kết quả công tác cho vay - thu
nợ, số dư nợ quá hạn giảm thấp dưới 1%, theo các biểu phân tích như trên, có
thể kết luận chất lượng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp Ninh Giang rất
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Hµ ThÞ Nhung
tốt. Đồng thời cũng có thể kết luận việc thực hiện phát triển kinh tế của các hộ
có kết quả và chất lượng cao. Đó chính là môi trường kinh doanh tiềm tàng
cho Ngân hàng nông nghiệp Ninh Giang đầu tư và khai thác.
2.3. Hoạt động khác:
biểu số 4: Tình hình tài chính của Ngân hàng ninh giang
Đơn vị: triệu đồng
so sánh năm
2002/2001
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
Số tiền Tỷ trọng
Tổng thu nhập 3.919 4.860 6.519 1.659 34,1
Tổng chi phí 27.88 2.735 3.569 834 30,5
Chênh lệch thu – chi 1,131 2.125 2.950 825 38,8
Hệ số lương 1,4 1,65 1,237
(Số liệu theo bảng tính toán quỹ thu nhập năm 2000, 2001, 2002 của NHNo &
PTNT huyện Ninh Giang )
Trong quá trình kinh doanh, Ngân hàng nông nghiệp Ninh Giang đã
luôn cố gắng tiết kệm các khoản chi phí không cần thiết và tích cực đôn đốc
thu. Vì vậy kết quả kinh doanh hàng năm luôn có lãi và đạt được hệ số lương
tối đa do Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam quy định (hệ số lương tối đa năm
2000 là 1,4, 2001là 1,65và 2002 là 1,273).
2.4. Công tác thanh toán:
Công tác thanh toán trong mấy năm gần đây đã có nhiều chuyển biến,
đáp ứng yêu cầu thanh toán chi trả cho khách hàng đầy đủ, nhanh gọn, công
tác thanh toán không ngừng được cải tiến. Gần đây NHNo & PTNT huyện
Ninh Giang đã được trang bị lại hệ thống máy vi tính nối mạng, đẩy mạnh
ứng dụng tin học vào hệ thống thanh toán, ngày càng có nhiều khách hàng
đến với NHNo & PTNT huyệnNinh Giang. Thực hiện chế độ nghiệp vụ kế
toán cho vay, kế toán thanh toán, kế toán tài sản... số liệu đảm bảo chính xác,
cập nhật đầy đủ, đúng chế độ quy định, các nghiệp vụ kế toán khác như thanh
toán liên hàng, chuyển tiền điện tử được thực hiện thường xuyên, đảm bảo
nhanh chóng, chính xác theo yêu cầu của khách hàng và đúng chế độ quy
định, thái độ và tác phong giao dịch của cán bộ tận tình, chu đáo.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Hµ ThÞ Nhung
* Công tác ngân quỹ
Tổng thu tiền mặt trong năm 2002 : 265.781 triệu
Tổng chi tiền mặt năm 2002 : 265.515 triệu
Trong năm đã trả lại tiền thừa cho khách hàng 147 món, số tiền
46.150.000đ, phát hiện và thu hồi tiền giả 425 tờ tiền giả với số tiền
10.150.000đ
Nhìn chung công tác ngân quỹ của Ngân hàng Nông nghiệp Ninh
Giang đã chấp hành tốt các quy định về an toàn kho quỹ, các sổ quỹ, sổ ra vào
kho, sổ bàn giao chìa khoá kho... đều được lập và ghi chép đúng chế độ quy
định, không để xảy ra mất mát, thiếu hụt quỹ.
Ngoài việc thực hiện tốt công tác chuyên môn, nghiệp vụ, NH còn làm tốt các
mặt công tác khác như thiết lập tốt mối quan hệ với các cơ quan pháp luật trên
địa bàn cùng kết hợp thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn, đặc biệt trong công
tác thu nợ. Bên cạnh đó, Ngân hàng Ninh Giang còn luôn tổ chức và tham gia
các phong trào văn hoá - thể thao, hội thi tìm hiểu pháp luật, nghiệp vụ kiểm
ngân, tin học, cán bộ tín dụng giỏi... tạo ra phong trào thi đua sôi nổi trong cơ
quan, động viên cán bộ hăng say trong công việc.
II. Tình hình thực hiện kế toán cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp
huyện Ninh giang
1. Tình hình kế toán cho vay nói chung.
Kế toán cho vay hộ sản xuất trong năm 2002 dư nợ là 70.256 triệu
đồng: doanh số cho vay là 67.627 triệu đồng, doanh số thu nợ là 45.625 triệu
đồng, như vậy công tác kế toán cho vay tại Ngân hàng Ninh Giang chủ yếu là
cho vay hộ sản xuất đây là hình thức cho vay đựoc khách hàng chuyên dùng
và phù hợp hình thức cho vay này dùng cho chi phí sản xuất, thời hạn cho vay
gắn với chu kỳ sản xuất và lưu thông, áp dụng thời gian cho vay lưu vụ xong
thời hạn kéo dài không quá 12 tháng đối với cho vay nhắn hạn, vốn cho vay
trung hạn và dài hạn thời gian từ trên 12 tháng đến dưới 5 năm, còn vốn cho
vay dài hạn từ năm 5 trở lên.Kế toán cho vay phải thực hiện những công việc
sau :
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Hµ ThÞ Nhung
-Phải xác lập các hồ sơ, chứng từ cho vay một cách hợp lệ, một cách
đầy đủ kiểm soát chứng từ khi phát tiền vay.
-Hạch toán kịp thời chính xác các khoản vay trong suốt quá trình sử
dụng tiền vay cho đến khi khoản vay đã được trả hết cả gốc và lãi tiền vay.
-Quản lý hồ sơ, chứng từ chặt chẽ khoa học, để đảm bảo thu hồi nợ
kịp thời nhằm bảo vệ an toàn tài sản cuối tháng sao kê toàn bộ hồ sơ hợp đồng
tín dụng đối chiếu giữa sao kê với sổ phụ khớp nhau.Và tổng hợp tín dụng của
từng loại vay.
-Làm tham mưu cho hoạt động tín dụng để nâng cao hiệu quả và mở
rộng hoạt động tín dụng.
-Việc thực hiện các nghiệp vụ kế toán cho vay diễn ra tốt thì việc đảm
bảo về mặt pháp lý các khoản cho vay của Ngân hàng đều dựa vào các loại
chứng từ trong ngân hàng với hoạt động kế toán cho vay mọi liên giữa khách
hàng với Ngân hàng về khoản cho vay thu nợ, thu lãi đều phải căn cứ vào các
chứng từ để xử lý trong đó có các chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ.
2. Vấn đề lưu trữ hồ sơ vay vốn của kế toán vay.
Trong kế toán cho vay, đặc biệt là vay với hộ sản xuất, việc lưu trữ hồ
sơ chính là lưu giữ những chứng từ quan trọng và không chỉ lưu trữ đơn thuần
mà chính là bảo quản một khối lượng tài sản lớn của Ngân hàng, qua đó bộ
phận kế toán phải luôn theo dõi, kiểm tra thu hồi vốn đúng hạn cả gốc và lãi.
- Hồ sơ kế toán lưu giữ bao gồm: hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn
- Tuỳ từng loại khách hàng, bộ hồ sơ vay khác nhau.
Hợp đồng tín dụng được ký kết giữa hai bên ngân hàng và khách hàng
hợp đồng tín dụng phải có nội dung điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay,
cách thức giải ngân và sử dụng vốn vay, số tiền vay lãi suất, thời hạn vay,
phương thức và thời hạn trả nợ, hình thức đảm bảo tiền vay, giá trị tài sản làm
đảm bảo, biện pháp sử lý tài sản làm đảm bảo, chuyển nhượng hoặc không
chuyển nhượng hợp đồng tín dụng và các cam kết khác được các bên thoả
thuận.
Đối với khách là hộ gia đình cá nhân mà không phải thực hiện thế chấp,
bảo lãnh, cầm cố dùng sổ vay vốn thay cho hợp đồng tín dụng.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Hµ ThÞ Nhung
+ Khoản vay sau khi được Giám đốc Ngân hàng ký duyệt cho vay thì
bộ phận tín dụng phải chuyển hồ sơ cho bộ phận kế toán thực hiện
nghiệp vụ hạch toán,kế toán thanh toán.
.Bộ phận kế toán khi nhận hồ sơ của bộ phận tín dụng chuyển đến, cán
bộ kế toán cho vay kiểm tra lại hồ sơ cho vay theo những danh mục quy định,
sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp.Đủ điều kiện thì kế toán tiến hành đăng
ký số khế ước cho khách hàng, và sổ đăng ký số khế ước.
Kế toán viên gửi bản hợp đồng tín dụng cùng các giấy tờ có liên quan
để làm căn cứ phát tiền vay.
Thực hiện các quy định chung của Ngân hàng về lưu trữ hồ sơ vay
vốn của khách hàng.Bộ phận kế toán cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp
huyện Ninh Giang đã lưu trữ xắp xếp một cách hợp lý theo từng loại riêng ,
loại vay ngắn hạn, loại vay trung và dài hạn .
3. Việc tôn trọng tính pháp lý của chứng từ kế toán cho vay.
Bộ chứng từ để rút vốn vay gồm chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ và các
chứng từ có liên quan.
+Chứng từ gốc là giấy đề nghi vay vốn, hợp đồng tín dụng như đã quy
định theo chế độ, thể lệ tín dụng ban hành.
+Chứng từ ghi sổ: Nếu cho vay bằng chuyển khoản là uỷ nhiệm thu,
séc bảo chi, séc định mức, phiếu chuyển khoản : nếu vay bằng tiền mặt là séc
tiền mặt, phiếu chi tiền mặt ngân phiếu thanh toán.
Trên các sổ vay, chứng từ vay, có đầy đủ chữ ký mới có giá trị pháp lý.
Phía đơn vị vay phải có chữ ký của thủ trưởng đơn vị vay hoặc người
uỷ quyền ( phải có giấy uỷ quyền của thủ trưởng đơn vị ) chữ ký của kế toán
trưởng hoặc người uỷ quyền ( nếu là doanh nghiệp tư nhân không đăng ký
chữ ký ở Ngân hàng thì không cần có chữ ký của kế toán trưởng ) Các chữ ký
này được đăng ký ở Ngân hàng trong bộ hồ sơ xin mở tài khoản.
Về phía Ngân hàng: đối với những khoản vay trong mức phán quyết
phải có chữ ký của cán bộ tín dụng, trưởng hoặc phó phòng tín dụng, Giám
đốc ngân hàng hoặc người uỷ quyền.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Hµ ThÞ Nhung
Đối với khoản vay trên mức phán quyết ngoài những chữ ký trên đây
phải có phê duyệt của Giấm đốc Ngân hàng Tỉnh.
Cán bộ kế toán ghi và theo dõi quá trình rút vốn từ khế ước cho vay,
đồng thời tổ chức lưu trữ bảo quản đầy đủ bộ chứng từ thuộc kế toán cho vay.
Chứng từ ghi sổ sau khi hạch toán song phải lưu nhật ký chứng từ:
chứng từ gốc lưu trong hồ sơ riêng theo từng đơn vị, từng loại vay, hàng
tháng, bảo đảm khớp đúng giữa số dư hai bảng kê khế ước với số dư trên sổ
phụ tài khoản tiền vay.
4. Kế toán giai đoạn phát tiền vay
Công việc phát tiền vay được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng đã
đánh giá thẩm định dự án sản xuất kinh doanh của khách hàng có khả năng
kinh doanh được. Nếu khách hàng được Ngân hàng đồng ý cho vay, kế toán
sẽ nhập hồ sơ của khách hàng do cán bộ tín dụng chuyển đến đã được trưởng
phòng tín dụng phê duyệt về đối tượng, điều kiện vay vốn, thời hạn cho vay,
khi kế toán cho kiểm soát giất tờ theo quyết định 72 / QĐ-HĐQT của chủ tịch
hội đồng quản trị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và quyết định 1627 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành về quyết định cho vay
đối với khách hàng.
* Về cho vay:
Qua bảng số liệu cho thấy doanh số cho vay qua các năm đều tăng
trưởng mạnh. Thực hiện nghiêm túc định hướng của ngành là: tăng trưởng tín
dụng phải đảm bảo an toàn hiệu quả, gắn liền công tác tín dụng với phát triển
kinh tế - xã hội. Trên cơ sở bám sát vào các mục tiêu, chương trình kinh tế do
huyện đề ra, Ngân hàng huyện đã mở rộng màng lưới hoạt động đến nay vốn
tín dụng ngân hàng đã đầu tư đến 100% các hộ trong xã trên địa bàn huyện.
Nhìn chung, từ khi NHNo & PTNT huyện Ninh Giang triển khai cho
vay hộ sản xuất, bước đầu đã đúc kết được kinh nghiệm về quá trình cho vay
hộ sản xuất.
Thúc đẩy phát triển kinh tế ở nông thôn, góp phần từng bước hình
thành các vùng kinh tế, tạo khả năng phát triển kinh tế hàng hoá trên địa bàn
huyện.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Hµ ThÞ Nhung
Góp phần củng cố các đoàn thể xã hội, hạn chế cho vay nặng lãi ở nông
thôn, tạo điều kiện ban đầu để đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật, ứng dụng vào
sản xuất và chế biến nông sản, giải phóng phần nào sức lao động cho nông
dân, mở rộng các ngành nghề, tạo thêm công ăn việc làm ở nông thôn.
Năm 2002, NHNo huyện Ninh Giang đã đầu tư tín dụng vào các lĩnh
vực kinh tế nông nghiệp - nông thôn chiếm tỷ trọng lớn. Đối tượng chủ
yếu: thâm canh ngô lúa, trồng mới và chăm sóc cây ăn quả, cho vay chăn
nuôi trâu bò, nuôi thả cá, mua sắm phương tiện vận tải nhẹ, thương nghiệp
dịch vụ, ngành nghề khác. Khu vực này mức tăng trưởng khá ổn định, vốn
đầu tư của tín dụng ngân hàng đã góp phần tạo ra những chuyển biến cả
lượng và chất làm thay đổi diện mạo nông nghiệp - nông thôn. Số lượt hộ
đến NHNo Ninh Giang vay vốn trong năm 2002 là 10.150 lượt. Kết quả
mang lại qua biểu số 5.
Biểu số 5: Tình hình cho vay - thu nợ - dư nợ hộ sản xuất
Đơn vị: Triệu đồng.
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 so sánh
2002/2001
Chỉ tiêu
Số
tiền
Tỷ
trọng
%
Số
Tiền
Tỷ
trọng
%
Số
tiền
Tỷ
Trọng
%
số
tiền
%(+,
-)
I. Doanh số cho
vay
41.767 100 48.559 100 61.847 100 13.288 27,36
1.Cho vay ngắn hạn 19.391 46,42 21.253 43,76 24.417 39,48 3.164 14,89
2. Cho vay trung
hạn
22.376 53,58 27.306 56,24 37.430 60,52 10.124 37,07
III. Doanh số thu
nợ
33.910 100 37.760 100 40.474 100 2.714 7,19
1. Thu nợ ngắn hạn 17.827 52,57 20.637 54,65 18.049 44,59 -2.588 -12,5
2. Thu nợ trung hạn 16.083 47,43 17.123 45,35 22.425 55,41 5.302 30,96
III. Dư nợ 32.362 100 43.161 100 64.534 100 21.373 49,52
1. Ngắn hạn 12.699 39,24 13.315 30,85 19.683 30,5 6.368 47,83
2. Trung hạn 19.663 60,76 29.846 69,15 44.851 69,5 15.005 50,27
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Hµ ThÞ Nhung
Số liệu biểu trên cho thấy NHNo&PTNT huyện Ninh Giang đã rất chú
trọng tới việc mở rộng mạng lưới kinh doanh, do đó doanh số cho vay thu nợ
hộ sản xuất liên tục tăng trong những năm qua.
- Tổng doanh số cho vay năm 2000 là 41.767 triệu đồng
- Tổng doanh số cho vay năm 2001 đạt 48559 triệu đồng tăng 16,26%
so với năm 2000, ứng với số tuyệt đối là 6.792 triệu đồng.
- Tổng doanh số cho vay năm 2002 đạt 61.847 triệu đồng, tăng 27,36%
so với năm 2001, ứng với số tuyệt đối là 13.288 triệu đồng.
+ Doanh số cho vay trung và dài hạn năm 2002 là 37.430 triệu đồng
chiếm 60,52% trong tổng doanh số cho vay, tăng 37,07% so với năm 2001,
điều đó chứng tỏ Ngân hàng Nông nghiệp Ninh Giang đã tập trung đầu tư vào
các dự án chiều sâu có hiệu quả, nhằm tạo lập một thị trường lâu dài và bền
vững tới các hộ. Đồng thời cũng phù hợp với chương trình kinh tế của địa
phương về phát triển cây ăn quả là mũi nhọn của địa phương, phát triển đàn
trâu, bò.
+ Doanh số cho vay ngắn hạn năm 2002 là 24.417 triệu đồng, chiếm
39,48% trên tổng doanh số cho vay, tăng 14,89% so với năm 2001, là do
phần lớn hộ sản xuất vay Ngân hàng là nông dân, các hộ nông dân vay vốn
chủ yếu để trang trải chi phí ngắn hạn như mua thức ăn chăn nuôi, phân bón,
cây giống.
Để đạt được mục tiêu chất lượng tín dụng, NHNo Ninh Giang đã thực
hiện nhiều biện pháp mạnh mẽ nhằm chấn chỉnh công tác tín dụng như:
- Tổ chức phân loại khách hàng để có chính sách ưu đãi về lãi suất và
vốn đầu tư tạo điều kiện cho khách hàng sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
giữu được khách hàng vay vốn thường xuyên.
- Mở hội nghị khách hàng, tuyên truyền các quy chế, chính sách của
ngành, qua đó củng cố mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng, rút kinh
nghiệm để phục vụ tốt hơn.
- Thẩm định và giải ngân kịp thời các dự án cho vay theo các trương
trình kinh tế Chính phủ và của tỉnh, của huyện.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Hµ ThÞ Nhung
5. Kế toán giai đoạn thu nợ
Song song với công tác cho vay là công tác thu nợ, mục tiêu của tín
dụng là an toàn vốn và có lợi nhuận, cho vay phải thu được cả gốc và lãi. Do
cán bộ tín dụng của NHNo Ninh Giang đã làm tốt công tác thẩm định khi cho
vay và thường xuyên kiểm tra, giám sát đối với quá trình sử dụng vốn vay của
khách hàng nên bảo đảm thu nợ được đúng hạn. Từng cán bộ tín dụng đã bám
sát địa bàn của mình, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc khách hàng sử dụng
vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, làm tiền đề thuận lợi cho công tác thu
nợ, hạn chế tối đa nợ quá hạn phát sinh.
Qua số liệu trên ta thấy tình hình thu nợ của hộ sản xuất đạt kết quả
đáng khích lệ ở các năm gần đây:
- Tổng doanh số thu nợ năm 2000 là 33.910 triệu đồng.
- Tổng doanh số thu nợ năm 2001 là 37.760 triệu đồng, tăng 11,35% so
với năm 2000, ứng với số tiền là 3.850 triệu đồng.
- Tổng doanh số thu nợ năm 2002 là 40.474 triệu đồng, tăng 7,19% so
với năm 2001, ứng với số tuyệt đối là 2.714 triệu đồng.
Có được doanh số thu nợ như trên là do NHNo Ninh Giang đã phối hợp
tốt với các cấp uỷ chính quyền các xã trên địa bàn, tổ chức vận động tuyên
truyền cho người vay nắm được tích chất của tín dụng là hoàn trả. Đối với các
trường hợp chây ỳ không chịu trả nợ thì ngân hàng phối hợp với các cơ quan
pháp luật để xử lý những món nợ đã đến hạn và quá hạn. Đối với những
trường hợp do nguyên nhân khách quan bất khả kháng, Ngân hàng làm rõ
nguyên nhân để khoanh nợ và có phương pháp xử lý. Đồng thời xem xét
người vay bị rủi ro mà có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, thì ngân
hàng tiếp tục cho vay để người vay có vốn sản xuất và sẽ có thu nhập để trả
nợ ngân hàng.
* Về tình hình dư nợ:
Sau khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường, để tồn tại trong hoạt động kinh doanh tín dụng của
ngân hàng thì chỉ tiêu dư nợ tín dụng là một trong những chỉ tiêu hàng đầu. Vì
thế bằng mọi biện pháp ngân hàng mở rộng khối lượng tín dụng của mình tức
là tăng dư nợ. Một trong những đặc trưng cơ bản của hình thức tổ chức kinh
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Hµ ThÞ Nhung
tế hộ là quy mô sản xuất còn nhỏ bé, lạc hậu, vốn tự có ít, Do đó để mở rộng
sản xuất kinh doanh, hầu hết các hộ kể cả có thu nhập ở mức khá đều có nhu
cầu vay vốn ngân hàng. Nhận thức được thực trạng trên, NHNo&PTNT
Huyện Ninh Giang đã có nhiều biện pháp khuyến khích các hộ sản xuất vay
vốn ngân hàng, như đơn giản thủ tục vay vốn, mở rộng mạng lưới kinh doanh,
giảm lãi suất cho vay. Với phương châm coi trọng cho vay hộ sản xuất trong
thời gian qua NHNo Ninh Giang đã tạo điều kiện cho các hộ sản xuất vay vốn
để phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động. NHNo Ninh
Giang luôn chú trọng đến việc tăng tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn. Bên cạnh
đó nâng cao khả năng tiếp cận khách hàng, giảm chi phí hoạt động và tăng
khả năng thu hồi nợ. Ngân hàng đã cải tiến phương thức cho vay theo hướng
tăng dần dư nợ, cho vay hộ sản xuất theo theo phương thức trực tiếp, gián tiếp
thông qua tổ chức kinh tế, đoàn thể xã hội.
Để đánh giá thực trạng cho vay hộ sản xuất ở Ngân hàng Nông nghiệp
huyện Ninh Giang ta phân tích qua số liệu ở bảng trên (biểu số 5):
- Tổng dư nợ năm 2000 là 32.362 triệu đồng.
- Tổng dư nợ năm 2001 là 43.161 triệu đồng, tăng 33,37% so với năm
2000, ứng với số tuyệt đối 10.799 triệu đồng.
- Tổng dư nợ năm 2002 là 64.534 triệu đồng, tăng 49,52% so với năm
2001, ứng với số tuyệt đối là 21.373 triệu đồng.
- Dư nợ cho vay hộ sản xuất phân theo ngành nghề:
Dư nợ cho vay ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư
cho vay hộ sản xuất, dư nợ năm 2000 chiếm 87,65%, năm 2001 chiếm 85,2%,
năm 2002 chiếm 81,2% trên tổng dư nợ. Do huyện đã quan tâm phát triển
ngành nông nghiệp như áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa các cây
trồng, con giống có giá trị hàng hoá cao vào sản xuất, đầu tư các cơ sở hạ tầng
cho nông nghiệp nông thôn được thoả đáng, có chính sách bảo hộ sản phẩm
nông nghiệp một cách hợp lý. Từ đó sản xuất phát triển khả năng hấp thụ vốn
lớn tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng đầu tư tăng trưởng tín dụng.
6. Kế toán giai đoạn thu lãi.
Hàng tháng Ngân hàng đều tiến hàng thu lãi, để đảm bảo cho doanh thu
của Ngân hàng được ổn định. Khi cho vay cán bộ tín dụng đã quy định cho
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Hµ ThÞ Nhung
khách hàng vay biết ngày trả lãi, khi khách hàng đem tiền đến nộp lãi thì kế
toán cho vay vào máy vi tính thu lãi và ghi số lãi vào hợp đồng tín dụng.
Nhờ việc mở rộng mạng lưới kinh doanh và có doanh số cho vay lớn cho nên
việc thu lãi đạt kết quả cao, đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Đạt được mục
tiêu đề ra của Ngân hàng.
Kết quả thu lãi năm 2001: 4.062 triệu đồng
Kết quả thu lãi năm 2002: 5.467 triệu đồng tăng 34,6% so với
năm 2001, ứng với số tiền là 1.405triệu đồng.
Với sự quản lý chặt chẽ của kế toán cho vay và cán bộ tín dung cho nên
việc thu lãi được thực hiện một cách trình tự (thu lãi trước gốc sau), không
những đảm bảo thu nhập của Ngân hàng mà còn đáp ứng yêu cầu của công tác
tín dụng.
7.Kế toán gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn
Đến kỳ han trả nợ nếu người vay không có khả năng trả nợ thì có thể
làm đơn xin gia hạn nợ. Cán bộ tín dụng xem xét đơn xin gia hạn nợ của
người vay và gia quyết định xem có gia hạn nợ hay không. Sau đó báo cho
kế toán cho vay biết để họ thu hồi nợ theo kỳ hạn mới. Về nguyên tắc nếu
khoản vay được gia hạn nợ thì chỉ được gia hạn một lần, thời hạn gia hạn nợ
không quá 90 ngày. Còn nếu khoản vay đó không được gia hạn nợ thì kế
toán viên lập phiếu chuyển khoản dể chuyển sang nợ quá hạn.
Khi xem xét chất lượng tín dụng phải xem xét trên nhiều mặt, một chỉ
tiêu quan trọng để đánh giá dư nợ đó có lành mạnh không là chỉ tiêu nợ quá
hạn. Nhìn chung, năm 2002 công tác tín dụng qua nhiều năm đổi mới hoạt
động từ công tác chỉ đạo điều hành của cấp trên, NHNo Ninh Giang đã rút
được nhiều kinh nghiệm, bước đầu chất lượng tín dụng được nâng cao. Tốc
độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế, cơ cấu giữa các
ngành, thành phần kinh tế sát với định hướng phát triển kinh tế - xã hội năm
2002 của huyện. Tuy nhiên, việc mở rộng tín dụng giưa các khu vực dân cư
không đồng đều. Nguyên nhân chủ yếu vẫn là do đặc điểm về địa lý, dân trí,
những nơi có điều kiện chuyển dịch mạnh thì doanh số cho vay lớn và ngược
lại. Mặt khác biên chế cán bộ tín dụng còn ít lại đi học nâng cao nghiệp vụ
hàng năm nhiều nên không tránh khỏi những rủi ro tín dụng được thể hiện qua
biểu số 6.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Hµ ThÞ Nhung
Biểu số 6: tình hình nợ quá hạn hộ sản xuất
Đơn vị: Triệu đồng
So sánh
2001/2000
So sánh
2002/2001 Chỉ tiêu 2000 2001 2002
Số
tiền %
Số
tiền %
I/Tổng số nợ quá hạn 70 59 55 -11 -15,7 -4 -6,78
1. Phân loại NQH
theo loại
- Nợ quá hạn ngắn hạn 36 50 25 +14 +38,88 -25 -50
-Nợ quá hạn trung, dài
hạn
34 9 30 -25 -73,5 +21 +233,3
2. Phân loại NQH
theo thời gian
- NQH đến 180 ngày 46 54 48 +8 +17,4 -6 -11,1
- NQH từ 181-360
ngày
-NQH trên 360 ngày 24 5 7 -19 -79,2 +2 +40
II/ Tỷ lệ NQH /Tổng
dư nợ
0,2 0,12 0,08
(Số liệu theo bảng cân đối tài khoản tổng hợp năm 2000, 2001,2002
của NHNo & PTNT huyện Ning Giang )
Số liệu biểu trên cho biết tỷ lệ nợ quá hạn trong thời gian qua của
NHNo Ninh Giang đã giảm mạnh. Nợ quá hạn hộ sản xuất năm 2002 giảm 4
triệu đồng so với năm 2001, tỷ lệ giảm là 6,78% là do công tác theo dõi nợ
chặt chẽ diễn biến của dư nợ, thường xuyên đánh giá chất lượng tín dụng
kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng, do đó thu nợ kip thời những
khoản nợ đến hạn. Các trường hợp có nợ quá hạn khó đòi, kéo dài, NHNo
Ninh Giang đã phối hợp tốt với các cơ quan chức năng của địa phương để thu
nợ như phát mại tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh...
Tuy nhiên, trong những năm qua NHNo Ninh Giang đã có rất nhiều
biện pháp tích cực giúp các hộ có điều kiện để khôi phục lại sản xuất, thu hồi
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Hµ ThÞ Nhung
được vốn của Ngân hàng. Mặt khác sử dụng vốn vay có hiệu quả của các
thành phần kinh tế ngày một nâng cao.
8. Vấn đề trả nợ gốc trước hạn đối với cho vay từng lần
Như đã phân tích ở chương I huy động vốn và sử dụng vốn là hai hoạt
động chủ yếu của ngân hàng thuương mại, công tác huy động vốn thực hiện
tốt sẽ tạo cho Ngân hàng cơ sở tài chính vững chắc để thực hiện vai trò và
chức năng của mình trong nền kinh tế đồng thời tạo thế chủ động, linh hoạt
trong kinh doanh. Tuy nhiên kết quả hoạt động của ngân hàng không chỉ dừng
lại ở những con số về nguồn vốn, bởi huy động được vốn mà không có những
biện pháp sử dụng vốn hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn gây rủi ro.
Trong khi đó Ngân hàng vẫn phải thực hiện nghĩa vụ với ngân sách mà vẫn
phải trả lãi tiền gửi cho khách hàng bên cạnh nợ quá hạn, nguyên nhân chủ
yếu dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn thì hiện tượng trả nợ gốc trước hạn cũng là
một trong những nguyên nhân gây mất cân đối tại Ngân hàng.
Đối với những trường hợp trả nợ trước hạn, kế toán cho vay ko phải
đôn đốc trả nợ gốc cộng lãi mà khách hàng tự mang đến trả nợ cho Ngân
hàng.Đối với cán bộ tín dụng thì việc trả nợ trước hạn của khách hàng tạo
điều kiện cho họ thu hồi vốn nhanh đạt được chỉ tiêu thu nợ, tránh được rủi ro
có thể xảy ra, xong về phía Ngân hàng thì bất lợi trong trường hợp khách
hàng đến trả nợ trước hạn cho Ngân hàng vào thời điểm Ngân hàng không
cho vay ra đựơc đối với nền kinh tế, sẽ là nguyên nhân gây mất cân đối vốn
tại Ngân hàng.trong khi đó Ngân hàng vẫn phải trả lãi cho việc huy động
vốn.Nó ảnh hưởng đến tổng dư nợ bình quân của ngân hàng và lãi giảm dẫn
đến thu nhập của ngân hàng giảm.Hơn nữa cân đối vốn trong các hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng là vấn đề chiến lược của chính sách tín dụng đối
với mỗi Ngân hàng.
9. Mối quan hệ giữa cán bộ kế toán và cán bộ tín dụng
Một bộ hồ sơ cho vay kể từ khi cán bộ tín dụng thực hiện từng bước
thẩm định xét duyệt cho vay đến khi kế toán cho vay thực hiện phát tiền vay
và theo dõi thu nợ, thu lãi của khách hàng là cả một quá trình có liên quan
chặt chẽ với nhau.
Mối quan hệ giữa cán bộ tín dụng và kế toán cho vay được thể hiện.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Hµ ThÞ Nhung
-Việc xử lý thông tin khi quyết định cho vay để đảm bảo hiệu quả tín
dụng. Để quyết định cho vay hay từ chối một khoản vay, cán bộ tín dụng phải
điều tra, thu thập, tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin về khách hàng.
-Qua việc đôn đốc thu hồi nợ nếu cán bộ tín dụng kểm tra, đấnh giá
khách hàng chính xác thì việc theo dõi thu nợ của nhân viên kế toán sẽ thực
hiện được tốt, thu nợ thu lãI đầy đủ và đúng thời hạn và ngược lại kế toán cho
vay theo dõi việc trả nợ ,trả lãi của khách hàng theo hạn nợ một cách khoa
học sẽ tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng thực hiện việc đôn đốc khách hàng
trả nợ, trả lãi một cách nghiêm túc hơn.
-Thể hiện việc thông qua nợ và lãi treo.
Sự phối hợp chưa chặt chẽ giữa cán bộ tín dụng và kế toán cho vay thể
hiện thông qua sự thông báo những món nợ đến kỳ hạn. Hiện nay đây là một
vấn dề không ít khó khăn cho ngân hàng cũng như đối với khách hàng. Ví dụ
như trường hợp một khoản nợ đến hạn, kế toán cho vay không báo kịp thời
cho cán bộ để đôn đốc trả nợ sẽ dễ dàng dẫn đến rủi do tín dụng. Hoặc một
trường hợp khi một khoản nợ đến hạn, do gặp nhiều khó khăn khách quan
người vay không trả nợ đúng hạn có đơn xin gia hạn và được Ngân hàng
duyệt cho gia hạn nợ - do sơ suất cán bộ tín dụng không thông báo cho kế
toán cho vay nên ké toán cho vay vẫn chuyển sang nợ quá hạn và tính theo lãi
suất nợ quá hạn.
Do sự phối hợp thường xuyên giữa cán bộ tín dụng và kế toán cho vay
là rất cần thiết, sự phối hợp này càng chặt chẽ thì hiệu quả của hoạt động tín
dụng Ngân hàng càng được nâng cao.
10. áp dụng tin học vào công tác kế toán cho vay.
Thực hiện đổi mới công nghệ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Ninh Giang, đã trang bị thêm nhiều máy vi tính để thực hiện
trực tiếp công việc trên máy vi tính. Vì vậy công việc của kế toán cho vay
cũng được thực hiện tương đối thuận lợi, đảm bảo tính chính xác, nhanh
chóng cho cả khách hàng và Ngân hàng. Mỗi khi có một khoản nợ phát sinh,
kế toán nhận chứng từ, kiểm tra chứng từ rồi hạch toán trên máy các công
việc như lập chứng từ, hạch toán ghi sổ, lưu nhật ký thu nợ. Nhiều khâu liên
quan đến thu nợ thu lãi theo kỳ hạn cũng được thực hiện trên máy vi tính.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Hµ ThÞ Nhung
Thông thường đén cuối tháng kế toán cho vay phải sao kê khế ước phản
ánh toàn bộ quá trình theo dõi kỳ hạn trả nợ, trả lãi của từng món vay, đối
chiếu số dư trên hợp đồng tín dụng với số dư của từng tài khoản cho vay chi
tiết theo mẫu quy định. Sau đó đối chiếu với sổ theo dõi tổng hợp, với bảng
cân đối chi tiết. Vào đầu tháng kế toán phải sao kê nợ đến hạn của tháng này
và nợ đến hạn đã thu ở tháng trước để thông báo cho cán bộ tín dụng biết món
nào hết nợ, món nào còn nợ và số nợ là bao nhiêu...tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thu nợ, thu lãi của Ngân hàng.
Khi thực hiện quy trình giao dịch trên máy việc sao kê số dư trên hợp
đồng tín dụng phải được kết hợp sao kê cả số lãi chưa thu của tổng món
vay.Mặc dù việc tính lãi chưa được tốt hoàn toàn do kỳ hạn trả nợ phức tạp,
và tình trạng nợ quá hạn không được chuyển sang tài khoản nợ quá hạn tại
Ngân hàng dẫn đến việc tính lãi không được chính xác gây mất thời gian cho
kế toán viên, ảnh hưởng tới thu nhập của Ngân hàng và khách hàng. Điều này
có thể thực hiện bằng việc tin học hoá tất cả các khâu của quá trình kế toán
cho vay vừa để đỡ tốn sức người, vừa đảm bảo chính xác nhanh chóng, an
toàn tuyệt đối cho Ngân hàng và cho cả khách hàng.
III. Những tồn tại trong kế toán cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT
huyện Ninh Giang
1. Về hồ sơ cho vay
Thủ tục hồ sơ còn rườm rà, còn liệt kê quá nhiều về tài sản, về đồng sở
hữu tài sản, nhất là những hộ vay số tiền lớn từ 10 triệu đồng trở lên còn phải
ký quá nhiều chữ ký, nhiều loại giấy tờ, có nhiều loại giấy tờ chưa phù hợp
với tình hình thực tế.
- Việc dùng sổ vay vốn sử dụng cho cả quá trình vay trong vài năm, vì
vậy việc lưu trữ hồ sơ tăng lên, khối lượng lớn (bao gồm sổ đang lưu hành và
sổ đã trả hết nợ), do vậy khi thu nợ, thu lãi hoặc khi khách hàng trả hết nợ,
sau đó vay lại, đi tìm sổ mất rất nhiều thời gian.
- Đối với bảng kê thu nợ theo tổ lưu động chưa phù hợp với thực tế như
hộ vay trung, dài hạn có nhiều kỳ hạn khi có nợ quá không thể thu chung một
bảng kê.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Hµ ThÞ Nhung
2. Kiểm tra giám sát các món vay
Chưa được chú trọng tới công tác kiểm tra sau khi cho vay, mới chỉ là
hình thức, chưa tiến hành thường xuyên đều đặn, dẫn đến người vay sử dụng
vốn vay sai mục đích mà không phát hiện được kịp thời dẫn đến nợ quá hạn
và khó thu hồi vốn.
3. Thời hạn cho vay
Việc định kỳ hạn nợ còn chưa phù hợp: khi quá ngắn, khi quá dài,
chưa sát với chu kỳ sản xuất kinh doanh, thường định theo nhu cầu của người
vay. Do định kỳ như vậy dẫn đến ảnh hưởng tới công tác thu hồi vốn, ảnh
hưởng tới vòng quay vốn tín dụng và ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng. Còn cho vay những đối tượng chưa phù hợp, hiệu quả chưa cao.
4. Vấn đề giải quyết nợ quá hạn
Dư nợ quá hạn:
- Năm 2001là: 148 triệu đồng.
- Năm 2002 là: 123 triệu đồng.
Nợ quá hạn năm 2002 so với năm 2001 giảm 25 triệu đồng.
Do việc đôn đốc và xử lý nợ quá hạn chưa thực hiện nghiêm túc cho
đến ngày 31/12/2002 dư nợ quá hạn của NHNo&PTNT huyện Ninh Giang
vẫn còn ở mức 0,21%.
5. Vấn đề thế chấp tài sản
Đây là vấn đề còn nan giải và cần phải bàn. Đối với hộ sản xuất nông
lâm ngư diêm nghiệp có đất sản xuất vay dưới 10 triệu đồng không cần phải
thế chấp nhưng nếu không quản lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì
khách hàng có thể vay ở nhiều nơi, khi khách hàng gặp khó khăn rất khó thu
hồi vốn, không có cơ sở để thanh lý tài sản.
Trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản thủ tục còn rườm rà,
phức tạp nhiều loại giấy tờ khiến cho người đi vay và người cho vay đều thấy
khó khăn phức tạp.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Hµ ThÞ Nhung
6. Về thu lãi cho vay
Trong cùng một thời điểm áp dụng quá nhiều mức lãi suất, do vậy
khách hàng có thể trả nợ món vay có lãi suất cao, xin vay lãi suất thấp, dẫn
đến tăng khối lượng công việc mà dư nợ không tăng, số lãi thu được giảm đi
ảnh hưởng lớn đến thu nhập.
-Do hạch toán lãi dự thu khối lượng công việc tăng lên mà số lãi thu
được không tăng như hàng tháng phải tính lãi dự thu nhập ngoại bảng. Đến
khi thu được thì phải thu 2 phiếu thu, một phần lãi hạch toán có cho tài khoản
dự thu (số lãi đã tính nhập vào tài khoản dự thu từ trước), còn một phần hạch
toán có cho tài khoản thu lãi thích hợp (số lãi đến hạn). Cùng một số tiền thu
phải hạch toán 2 tài khoản nội bảng và 1 tài khoản ngoại bảng (nếu có) cho
nên khối lượng chứng từ cũng tăng lên, việc tính toán rất mất thời gian.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Hµ ThÞ Nhung
chương III
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay
đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp Ninh giang-
tỉnh Hải Dương.
I. Định hướng phát triển kinh tế trong thời gian tới
Phát triển kinh tế là mục tiêu của tất cả các tỉnh thành trong cả nước
trong đó có huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương, là một vùng nông thôn kinh tế
chưa phát triển người dân chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp là chính thị
trường tiêu thụ chưa phát triển. Do vậy để phát triển kinh tế Tỉnh Hải Dương
đã không coi nhẹ đến phát triển kinh tế hộ trong đó có Huyện Ninh Giang.
Kinh tế hộ sản xuất là động lực thúc đẩy nông nghiệp phát triển toàn diện và
vững chắc. Vai trò hộ sản xuất là đơn vị cơ bản đáp ứng cung cấp cho thị
trường cho việc phát triển kinh tế với tư cách là đơn vị sản xuất tự chủ, kế
hoạch sản xuất của hộ căn cứ vào nhu cầu của thị trường, cân đối cung cầu kết
quả của từng hộ. Do đó đẩy mạnh kinh tế hộ là chiến lược đúng của Nhà nước
mà huyện Ninh Giang đã thực hiện. Dưới sự chỉ đạo phát triển kinh tế của địa
phương, đồng thời với sự tham gia vốn đầu tư của Ngân hàng huyện, các hộ
sản xuất đã làm thay đổi dần bộ mặt của nông thôn, xoá bỏ đươc cảnh đói
nghèo. Các hộ nông dân từ sản xuất tự cung tự cấp vươn lên trở thành hộ sản
xuất hàng hoá nông sản phẩm ngày càng cao, nhằm đáp ứng nhu cầu của xã
hội về lương thực thực phẩm, đáp ứng cho nhu cầu xuất nhập khẩu của đất
nước. Xu hướng và triển vọng kinh tế hộ của huyện ngày càng phát triển do
có sự chỉ đạo và sự quan tâm thường xuyên của các cấp, các nghành trong
huyện đồng thời với những tiềm năng sẵn có trên địa bàn huyện. Mục tiêu
phát triển kinh tế là nhanh, mạnh có hiệu quả, trong đó xu hướng cơ bản là tập
trung phát triển những cây con có giá trị kinh tế cao, phát triển kinh tế trang
trại ở những vùng có điều kiện và khả năng thực hiện tốt.
Kinh tế hộ nông trại là mô hình kinh tế ở hình thức cao và mang lại
hiệu quả rõ rệt, tạo cho hộ đổi mới được cuộc sống, góp phần làm giàu cho
nông nghiệp nông thôn, xoá bỏ sự cách biệt giữa nông nghiệp và công nghiệp.
Mở rộng cho vay nói chung và cho vay hộ sản xuất nói riêng: đang là
mục tiêu mà Ngân hàng đặt ra bởi vì: mở rộng cho vay sẽ tạo điều kiện thuận
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Hµ ThÞ Nhung
lợi cho cả hai bên khách hàng và ngân hàng. về phía ngân hàng phạm vi hoạt
động kinh doanh rộng, lượng vốn trong ngân hàng đòi hỏi phải lớn ( trường
vốn) để đáp ứng đủ nhu cầu món vaycủa khách hàng, bởi một ngân hàng
muốn phát triển cần phải có sự giúp đỡ rất lớn của khách hàng, họ đến gửi
tiền, vay tiền, thanh toán với các bạn hàng thông qua Ngân hàng. Do vậy uy
tín của ngân hàng rất quan trọng trong việc mở rộng phạm vi hoạt động. Đối
với khách hàng việc mở rộng cho vay sẽ giúp khách hàng có được nguồn vốn
kịp thời đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của khách hàng qau đó giúp
khách hàg tăng thu nhập cải thiện đời sống và quan trọng hơn là việc thực
hiện tái sản xuất, mở rộng qui mô sản xuất nhờ vào việc vay vốn của Ngân
hàng.Từ đó cho thấy việc mở rộng cho vay có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động
của khách hàng, của Ngân hàng và nền kinh tế. Khi nước ta vẫn là một nước
nông nghiệp thì việc mở rộng cho vay hộ sản xuất ở các vùng nông thôn càng
có vị trí quan trọng. Mở rộng cho vay ở NHNo Huyện Ninh Giang để phục vụ
sản xuất nông nghiệp là rất cần thiết và cấp bách muốn vậy NHNo Huyện
Ninh Giang trong thời gian tới cần phải làm những việc sau:
- Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, tăng cường đổi mới công
nghệ, cải tiến phương thức giao dịch, tổ chức tốt công tác thanh toán trong
nước và quốc tế ,mở thêm dịch vụ thu tiền tại chỗ cho khách hàng… để tập
trung thu hút tối đa mọi nguốn vốn nhàn dỗi trong các tầng lớp dân cư và tổ
chức kinh tế để tập trung đáp ứng nhu cầu vốn cho mọi thành phần kinh tế
trên địa bàn huyện.
- Đa dạng hoá các hình thức tín dụng, chú trọng cho vay thành phần
kinh tế hộ vì đây là thành phần kinh tế chủ yếu và quan trọng của huyện.
- Nâng cao chất lượng tín dụng phấn đấu đến 31/12/2003 không có dư
nợ quá hạn.
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay hộ
sản xuất tại NHNo Huyện Ninh giang.
1. Nghiên cứu cải tiến hồ sơ cho vay hộ sản xuất
Phát tiền vay là bước tiếp theo của việc thẩm định dự án cho vay, việc
phát tiền vay là một hình thức đưa tiền ra lưu thông. Do vậy việc thiết lập một
quy trình thủ tục kế toán cho vay một cách khoa học, hợp lý nhằm đơn giản
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Hµ ThÞ Nhung
các thủ tục hồ sơ mà vẫn đảm bảo an toàn tài sản cho Ngân hàng cũng như
khách hàng. Nghiên cứu cải tiến hồ sơ cho vay sao cho phù hợp với từng đối
tượng khách hàng vì trình độ khách hàng chưa đồng đều. Thủ tục thế chấp tài
sản cần ngắn gọn mà vẫn đảm bảo đúng chế độ, an toàn tài sản cho khách
hàng, đảm bảo dễ thu hồi, không dẫn đến mất vốn. Cần nghiên cứu phụ lục
hợp đồng, các cột mục rõ ràng, dễ nhìn, dễ theo dõi. Để tạo thuận lợi cho việc
ghi chép kiểm tra hồ sơ cho vay, lưu trữ hồ sơ cho vay, đảm bảo dễ tìm dễ
thấy, dễ hiểu có thể dùng khế ước kiêm đơn xin vay thay cho việc dùng sổ
vay vốn. Như vậy chỉ dùng 1 lần khi vay sẽ đạt hiệu quả hơn trong quản lý,
cũng như trong kinh doanh vì đơn giản hoá hồ sơ khách hàng dễ hiểu, sẽ thấy
thuận lợi hơn khi làm thủ tục xin vay, về kế toán cho vay thấy thuận lợi trong
việc bảo quản hồ sơ hết nợ, và khi cho vay lần 2 không phải mất thời gian tìm
lưu đã trả hết nợ. Đối với người nông dân, trình độ hạn chế, nên khi dùng sổ
vay đợt trước, chữ ký có thể không khớp đúng dẫn tới khách hàng phải đi lại
nhiều.
Sổ vay vốn dùng chung cho cả 2 loai hình ngắn hạn và trung dài hạn
là không phù hợp. Vì vay trung dài hạn thời gian rất dài từ trên 12 tháng đến 5
năm mà khách hàng có thể trả vào hàng tháng. Vậy thì sổ không đủ để ghi
chép lãi hàng tháng trong thời gian dài như vậy.
Vậy tôi mạnh dạn kiến nghị với Ngân hàng cấp trên nên nghiên cứu
lại mẫu mã sổ vay vốn loại cho vay trung dài hạn như hiện nay sao cho các
dòng cột sao cho phù hợp, dễ theo dõi.
2. Kiểm tra trước và sau khi cho vay
Cần tăng cường hơn nữa trong công tác kiểm tra trước và sau khi cho
vay. Làm tốt công tác này thì công tác đầu tư cho vay mới có hiệu quả, giúp
cho việc thu hồi vốn đúng kỳ hạn cả gốc và lãi, hạn chế nợ quá hạn xảy ra.
Tăng cường công tác kiểm tra sau khi cho vay, giúp khách hàng sử
dụng vốn đúng mục đích, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tăng cường công
tác này phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích để có biện pháp xử lý
kịp thời, tránh gây thất thoát vốn, tăng cường công tác kiểm tra sau khi cho
vay nó đảm bảo an toàn vốn cho Ngân hàng. Trong kinh doanh thì vấn đề đảm
bảo an toàn vốn được coi là nhiệm vụ hàng đầu. Chính vì vậy tăng cường
kiểm tra sau khi cho vay một cách thường xuyên là việc rất cần thiết.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Hµ ThÞ Nhung
3. Các văn bản quy định về lãi suất
Các văn bản về lãi suất phải dựa trên một mức chung cho tất cả các
ngân hàng.
Để tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng.
Các văn bản về lãi suất phải ghi rõ và cuối văn bản thực hiện có giữ nguyên
lãi suất trong hợp đồng hay thay đổi theo thời điểm và áp dụng đối với loại
hình cho vay cụ thể nào. Có như vậy nó tạo điều kiện cho người thực hiện
được thuận lợi, giúp cho công tác chỉ đạo điều hành kịp thời, chính xác. Tạo
nên guồng máy hoạt động trong hệ thống Ngân hàng được đồng bộ, nhịp
nhàng và thống nhất.
Khi nợ đã chuyển sang TK nợ quá hạn có thể nên tính chung ở mức lãi
suất nợ quá hạn, không nên tách riêng làm 2 phần ; phần chịu lãi suất quá hạn
; phần lãi trong hạn ( VB: 2070/NHNo của NHNo &PTNT).
4. ứng dụng tin học trong kế toán cho vay hộ sản xuất.
Hiện nay kỹ thuật khoa học công nghệ phát triển vượt bậc nhất là
trong lĩnh vực tin học. Tin học ngày nay đã trở thành một công cụ không thể
thiếu được trong các hoạt động của Ngân hàng, nhất là ứng dụng vào kế toán
cho vay hộ sản xuất. Tại Ngân hàng nông nghiệp huyện Ninh Giang hồ sơ cho
vay hộ sản xuất đều được đưa vào máy, từ khâu hồ sơ khách hàng, hồ sơ khế
ước, giải ngân, thu nợ, thu lãi, nhập ngoại bảng v.v... đều được giao dịch trực
tiếp trên mạng máy tính.
Nhưng do chương trình và trình độ cán bộ kế toán cho vay còn hạn
chế, nên việc tính lãi cho vay còn phải kiểm tra lại bằng máy tính tay, nhất là
1 hồ sơ vay có từ 2 mốc lãi suất máy không thể chấp nhận và khi tính số lãi
phải thu không chính xác.
- Cần nghiên cứu chương trình sao kê cho phù hợp, đối với loại vay
trung, dài hạn có nhiều kỳ hạn trong một hồ sơ vay vốn thì sao lên được số dư
từng kỳ hạn của hồ sơ đó, có như vậy thuận lợi cho việc theo dõi nợ đến hạn
và tiện cho việc đối chiếu nợ vay. Chỉnh sửa cho hoàn chỉnh chương trình sao
kê lãi đến hạn giúp cho việc lập kế hoạch thu lãi của đơn vị được thuận lợi và
có kế hoạch thông báo cho khách hàng trả lãi kịp thời. Tức là phải nghiên cứu
bổ xung chương trình sao cho phù hợp với tình hình thực tế, tiến tới chương
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Hµ ThÞ Nhung
trình cho vay hộ sản xuất trên máy ngày càng phù hợp và tiến bộ hơn. Từ đó
tiết kiệm được thời gian và khai thác hết tiềm năng công suất của máy, giảm
tới mức tối thiểu những chi tiết vận hành máy cho kế toán cho vay nói riêng
và người sử dụng máy nói chung và cần có chế độ cụ thể về chứng từ, cũng
như hồ sơ điện tử có giá trị pháp lý như hồ sơ lưu trên giấy, có như vậy mới
giảm bớt được chi phí không cần thiết. Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Việt
Nam cần phải có đội ngũ nghiên cứu không ngừng cải tiến chương trình giao
dịch trên máy sao cho ngày càng hoàn thiện và phù hợp hơn.Cải tiến nghiệp
vụ hạch toán kế toán nói chung và kế toán cho vay hộ sản xuất nói riêng cho phù
hợp với tình hình thực tế hiện nay. Giúp cho các Ngân hàng nông nghiệp trong các
lĩnh vực kinh doanh, nhất là trong lĩnh vực cho vay hộ sản xuất giảm chi phí
không cần thiết, thao tác nhanh gọn và đem lại hiệu quả cao nhất.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Hµ ThÞ Nhung
kết luận
Ngân hàng giữ một vai trò quan trọng trong đời sống xã hội.các hoạt
động của Ngân hàng đã tác động đến mọi mặt của nền kinh tế. Thành tựu to
lớn mà Ngân hàng đạt được trong những năm qua là đẩy lùi lạm phát, ổn định
sức mua của đồng tiền, điều hành có hiệu quả chính sách tiền tệ.Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ninh Giang cùng với các Ngân
hàng Thương mại trong giai đoạn hiện nay đã phục vụ kịp thời và có hiệu quả
nhu cầu vốn, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp, các cá nhân phát
triển sản xuất kinh doanh.
Kế toán cho vay vừa là khâu mở đầu và khâu kết thúc quá trình sử
dụng vốn. Vì vậy công tác kế toán cho vay có vị trí hết sức quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, kế
toán cho vay đóng vai trò quản lý chủ đạo, tuy đã được thực hiện song ngày
càng phải hoàn thiện để đáp ứng với tình hình mới của hoạt động Ngân hàng.
Đảm bảo giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tiền vay và bảo vệ an
toàn tài sản của ngân hàng. Và giúp cho khách hàng sử dụng hồ sơ được thuận
lợi, khuyến khích khách hàng đến với Ngân hàng Nông nghiệp.
Tập trung mức cao nhất khối lượng khách hàng có quan hệ với Ngân
hàng Nông nghiệp trong cả nước. Muốn làm tốt công tác này, kế toán cho vay
phải nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nhận thức, trình độ sử dụng máy
vi tính. Cải tiến chương trình giao dịch trên máy, sử dụng máy móc ngày càng
tiên tiến hiện đại hơn. Có làm được như vậy mới đáp ứng được kịp thời về vốn
cho các hộ sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Đem lại
hiệu quả kinh tế cho người lao động và cho Ngân hàng, cho toàn bộ nền kinh tế.
Những vấn đề nêu trên đặc biệt là ý kiến đề xuất của tôi xuất phát từ
nghiên cứu thực tế với lý luận. Tôi hy vọng địa phương nghiên cứu và cải tiến
cho phù hợp với tình hình hoạt động của Ngân hàng, để Ngân hàng nông
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Hµ ThÞ Nhung
nghiệp huyện Ninh Giang ngày càng hoàn thiện hơn. Đảm bảo kinh doanh có
lãi hơn, và ngày càng phát triển không ngừng.
Do thời gian còn hạn chế, kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiêù nên bài
viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý của
Thầy, Cô giáo trong Khoa Ngân hàng - Tài chính , các cô chú trong ban lãnh
đạo NHNo huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương để đề tài được hoàn thiện
hơn./.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ninh Giang, ngày 03 tháng 04 năm 2003
Sinh viên
Hà Thị Nhung
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Hµ ThÞ Nhung
Tài liệu tham khảo
- Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế Xã hội đến năm 2002 huyện
Ninh Giang
- Qui định cho vay đối với khách hàng
- Luật Ngân hàng nhà nước
- Luật các tổ chức tín dụng
- Tài liệu môn kế toán Ngân hàng
- Tài liệu chuyên môn nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng thương mại
- Bảng cân đối tài khoản tháng, năm: 2000, 2001 ,2002
- Báo cáo tổng kết hoạt động ngân hàng No huyện năm 2000, 2001,
2002.
- Một số tài liệu khác có liên quan
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Hµ ThÞ Nhung
Mục lục
lời nói đầu ............................................................................................ 2
chương I: .............................................................................................................. 4
những lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và kế toán cho vay trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng ............................................................................... 4
i. Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh
tế quốc dân .................................................................................................4
1. Sự ra đời của tín dụng Ngân hàng........................................4
2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân.5
ii. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay...................................................9
1.Vai trò của kế toán cho vay ................................................10
2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay...........................................10
III. Các phương thức cho vay, chứng từ tài khoản kế toán cho vay, thu
nợ .............................................................................................................11
1.Các phương thức cho vay: ..................................................11
2.Chứng từ kế toán cho vay ...................................................16
3.Tài khoản dùng trong kế toán cho vay ................................17
IV. Qui trình kế toán cho vay – thu nợ ....................................................18
1. Qui trình kế toán cho vay từng lần.....................................18
2. Quy trình kế toán cho vay theo hạn mức tín dụng..............22
chương ii: ............................................................................................................ 24
tình hình kế toán cho vay tại nhno huyện ninh giang – hảI dương............ 24
I . Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh NHNo Ninh Giang .....24
1. Đặc điểm kinh tế - xã hội...................................................24
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông
nghiệp và PTNT huyện Ninh Giang ......................................26
II. Tình hình thực hiện kế toán cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp
huyện Ninh giang ....................................................................................35
1. Tình hình kế toán cho vay nói chung. ................................35
2. Vấn đề lưu trữ hồ sơ vay vốn của kế toán vay. ..................36
3. Việc tôn trọng tính pháp lý của chứng từ kế toán cho vay. 37
4. Kế toán giai đoạn phát tiền vay..........................................38
5. Kế toán giai đoạn thu nợ....................................................41
6. Kế toán giai đoạn thu lãi....................................................42
7.Kế toán gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn ..............................43
8. Vấn đề trả nợ gốc trước hạn đối với cho vay từng lần........45
9. Mối quan hệ giữa cán bộ kế toán và cán bộ tín dụng .........45
10. áp dụng tin học vào công tác kế toán cho vay. ................46
III. Những tồn tại trong kế toán cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT
huyện Ninh Giang ...................................................................................47
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Hµ ThÞ Nhung
1. Về hồ sơ cho vay ...............................................................47
2. Kiểm tra giám sát các món vay.........................................48
3. Thời hạn cho vay...............................................................48
4. Vấn đề giải quyết nợ quá hạn ............................................48
5. Vấn đề thế chấp tài sản ......................................................48
6. Về thu lãi cho vay..............................................................49
chương III: .......................................................................................................... 50
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay đối với hộ
sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp Ninh giang- tỉnh Hải Dương............. 50
I. Định hướng phát triển kinh tế trong thời gian tới ...............................50
1. Nghiên cứu cải tiến hồ sơ cho vay hộ sản xuất ..................51
2. Kiểm tra trước và sau khi cho vay .....................................52
3. Các văn bản quy định về lãi suất .......................................53
4. ứng dụng tin học trong kế toán cho vay hộ sản xuất. .........53
kết luận ............................................................................................... 55
Tài liệu tham khảo ............................................................................ 57
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn -Một số vấn đề về kế toán cho vay hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương.pdf