Xuất phát từ hai nhiệm vụ cơ bản của công ty sản xuất vật và xây
dựng và xây dựng công trình cơ bản . Công ty sản xuất vật liệu và xây
dựng Hà tây luôn phấn đấu vươn lên chiếm lĩnh được thị truờng , khẳng
định được chính mình đem lại hiệu quả trong sản xuất và trong xây dựng
.V ới 156 cán bộ công nhân viên dưới sự lãnh đạo sáng suốt của chi bộ
đảng . Ban giám đốc công ty và sự phấn đấu không ngừng từng cán bộ
công nhân viên trong công ty hơn năm năm đã hoàn thành đựoc chỉ tiêu
kinh tế đề ra .
38 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2593 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số ý kiến nhận xét và đề xuất về công tác kế toán tại công ty Sản xuất vật liệu và xây dựng Hà tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Một số ý kiến nhận xét và đề
xuất về công tác kế toán tại
công ty Sản xuất vật liệu và
xây dựng Hà tây
2
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay đất nước ta đang trong quá trình hoà nhập nền kinh tế
vào trong khu vực và trên toàn thế giới . Kết quả của sự hội nhập này phụ
thuộc rất lớn vào sự vận động của mọi tổ chức và toàn thể các thành viên
trong xã hội . Để thực hiện được nhiệm vụ lơn lao này thì mọi thành viên
trong xã hội phảI Cụng ty một lượng tri thức nhất định , có trí tuệ , sự
nhanh nhạy để nắm bắt các vấn đề trong xã hội , đặc biệt là kiến thức về
kinh
Với chính sách mở cửa của nhà nước trong thời gian qua đã tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp phát huy hết khả năng , tiềm lực của mình .
Song đây lại là một thử thách lớn đối với các doanh nghiệp đó là sự cạnh
tranh gay gắt trên thị trường. Để cạnh tranh được với các doanh nghiệp
khác trên thị trường và kinh doanh Cụng ty hiệu quả , các doanh nghiệp
phải Có hệ thống quản lý tài chính phù hợp để cung cấp thông tin chính
xác, kịp thời giúp cho chủ doanh nghiệp ra quyết định đúng đắn trong quá
trinh sản xuất kinh doanh .
Hoạch toán kế toán là một công cụ quan trọng để kiểm tra xử lý
thông tin . Mục đích của doanh nghiệp là sản xuất kinh doanh để kiếm lợi
nhuận vì vậy kế toán phản ánh , tinh toán một cách kịp thời , hợp lý để
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí , giá thành hạ tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp . Do đó doanh nghiệp phải thực hiện hạch toán kế toán một cach
đầy đủ khoa học .
NỘI DUNG BÁO CÁO GỒM BA PHẦN SAU
Phần I : Giới thiệu tổng quan về Công ty SXVL& XD Hà tây
Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán trong một kỳ của doanh nghiệp
Phần III: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất về công tác kế toán tại công ty
Sản xuất vật liệu và xây dựng Hà tây .
3
PHẦN I:
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SXVL VÀ XD HÀ TÂY
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY SXVL VÀ XD
HÀ TÂY
Công ty SXVL và XD Hà Tây là doanh nghiệp của Đảng trực
thuộc Ban Tài chính Quản trị tỉnh uỷ Hà Tây (Nay thuộc Sở Xây Dựng
Hà Tây) hoạt động theo định hướng của Nhà nước thực hiện hạch toán
kinh tế xã hội.
Công ty SXVL và XD Hà Tây thành lập theo Quyết định số
490/1998/QĐ-UB ngày 25/5/1998 của UBND tỉnh Hà Tây. Sở kế hoạch
đầu tư cấp giấy phép kinh doanh số 200249 ngày 25/05/1998. Sở Xây dựng
Hà Tây cấp chứng chỉ hành nghề số 55 GP/QLXD ngày 24/10/1998. Hiện
nay Công ty có vốn đầu tư là: 13.424.336.571 đồng.
Trong đó: - Vốn cố định: 13.210.789.085 đồng
- Vốn lưu động: 213.547.486 đồng
Trụ sở chính của Công ty tại: Xã Đồng Trúc, Huyện Thạch Thất, Hà
Tây (Km 26 Đường cao tốc Láng - Hoà Lạc)
Công ty SXVL và XD Hà Tây tuy mới thành lập nhưng đến nay đã
có đội ngũ cán bộ công nhân viên là: 196 người
Trong đó : - Trình độ Đại học là : 32 người
- Trình độ Cao đẳng và Trung cấp : 8 người
- Công nhân kỹ thuật có tay nghề bâc 4 trở lên : 54 người
- Công nhân có tay nghề bậc ba trở xuống : 102 người
4
Giai đoạn đầu của Công ty SXVL&XD Hà Tây được xây dựng đi
vào hoạt động từ năm 1998. Với tác tổ chức được sắp xếp phù hợp Công ty
đã và đang hoạt động ngày càng phát triển. Ngày nay với nền kinh tế thị
trường ngày càng phát triển cùng chính sách mở cửa của Đảng và nhà nước
đã làm cho nhu cầu xây dựng trên cả nước nói chung và địa bàn Tỉnh nói
riêng ngày càng tăng cao từ đó đã tạo ra nhiều thuận lợi cho Công ty. Hiện
nay Công ty với những năng lực sản xuất hiện có đã một phần đáp ứng
được nhu cầu của thị trường cả về số lượng và chất lượng sản phẩm.
Từ những thuận lợi trên Công ty đã không ngừng cải tiến công nghệ
kỹ thuật tìm kiếm thị trường mới kết hợp với khai thác nguồn nguyên liệu
phục vụ cho sản xuất của Công ty. Song do điều kiện của nền kinh tế thị
trường phát triển cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp sản
xuất vật liệu khác đã làm cho Công ty gặp phải không ít khó khăn từ đó
Công ty đã bố trí tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm phấn đâú
giảm tối thiểu chi phí, hạ giá thành sản phẩm và luôn tìm kiếm thị trường
tiêu thụ sản phẩm, đưa ra những chiến lược kinh doanh mới nhằm tăng cao
doanh thu. Bên cạnh đó Công ty cũng luôn chú trọng và quan tâm đến đời
sống của công nhân viên trong Công ty, bước đầu là việc áp dụng các chính
xã hội nhằm ổn định đời sống cho công nhân viên để đời sống của công
nhân viên trong Công ty ngày càng được cải thiện và nâng cao hơn.
Đẩy mạnh công nghệ và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất khai thác hợp đồng thu mua nguyên vật liệu mới chú trọng vào sản
xuất để phục vụ nhu cầu về gạch và xây dựng trong thị trường.
5
2. ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY SXVL&XD HÀ TÂY
2.1. Đặc điểm về mô hình tổ chức quản lý
Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty SXVL&XD Hà
Tây
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KỀ
HOẠCH, KỸ
THUẬT,
KINH
DOANH
PHÒNG KẾ
TOÁN TÀI
CHÍNH
PHÒNG TỔ
CHỨC HÀNH
CHÍNH
XƯỞNG
SẢN XUẤT
VẬT LIỆU
XÂY DỰNG
ĐỘI XÂY
DỰNG
TỔ
SẢN
XUẤT
TỔ
SẢN
XUẤT
TỔ
SẢN
XUẤT
TỔ
SẢN
XUẤT
TỔ
SẢN
XUẤ
T
TỔ
XÂY
DỰNG
TỔ
XÂY
DỰNG
TỔ
XÂY
DỰNG
6
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo
mô hình trực tuyến Công ty đến các phòng ban, xưởng đội và tổ đến
người lao động.
Đứng đầu Công ty là Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Công
ty, là đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật, đại diện cho quyền
lợi của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty nên Giám đốc
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo và
phát triển vốn được giao cũng như đời sống của cán bộ công nhân viên
chức toàn Công ty.
Giúp Giám đốc trong công tác quản lý gồm có hai Phó giám đốc và
Kế toán trưởng:
- Phó giám đốc phụ trách về sản xuất vật liệu, tham mưu cho Giám
đốc về kế hoạch sản xuất vật liệu, quy trình quy phạm kỹ thuật. Lập kế
hoạch sản xuất, lập biện pháp sản xuất, kiểm tra trong quá trình sản xuất.
Phó Giám đốc phụ trách sản xuất vật liệu kiêm phụ trách phòng kỹ thuật.
- Phó Giám đốc phụ trách về xây dựng phụ trách việc giám sát thi
công ở các công trình. Tham mưu cho Giám đốc về tính toán khối lượng thi
công, lập biện pháp thi công và hướng dẫn thi công, tổ chức nghiệm thu
bàn giao công trình. Phó Giám đốc phụ trách xây dựng kiêm trưởng phòng
tiêu thụ sản phẩm.
- Kế toán trưởng giúp Giám đốc thực hiện điều lệ sản xuất kinh doanh
của Công ty đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế tài chính của
nhà nước tại đơn vị. Kế toán trưởng phụ trách phòng tài vụ.
-Phòng tổ chức, lao động hành chính giúp Giám đốc tổ chức bộ máy
quản lý cho phù hợp với điều lệ của doanh nghiệp, quản lý lao động, tạo
điều kiện nơi ăn chốn ở cho công nhân viên, thảo giấy tờ hành chính, lập
mô hình sản xuất cho phù hợp với từng thời kỳ.
7
- Phòng tổ chức đào tạo cán bộ ra quy chế nội bộ, giải quyết cho cán
bộ công nhân viên khen thưởng, thi đua. Để Công ty có thể theo dõi chính
xác đầy đủ những chi phí đã bỏ ra cho sản xuất vật liệu hoặc hạng mục
công trình. Ở phân xưởng sản xuất vật liệu có có quản đốc phân xưởng, ở
đội xây dựng có đội trưởng phụ trách nhiệm trước Giám đốc. Ở phân
xưởng sản xuất, ở đội xây dựng có thống kê phân xưởng và thống kê xây
dựng. Các nhân viên thốngkê ở phân xưởng và ở đội tập hợp chứng từ
mang về phòng kế toán Công ty xử lý.
2.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty SXVL&XD
Hà Tây
Đặc điểm về quy trình sản xuất.
Do đặc điểm của ngành sản xuất vật liệu xây dựng và ngành xây
dựng cơ bản có những yêu cầu sản xuất khác nhau nên quy trình sản của
Công ty cũng có sự khác nhau.
Nhìn chung cả hai công việc có đặc điểm là sản xuất liên tục, phức
tạp trả qua nhiều giai đoạn. Mỗi hình thức tổ chức mang một quy trình sản
xuất và mỗi giai đoạn trong quy trình tiêu hao định mức nguyên vật liệu ,
nhân công, máy móc khác nhau. Công ty hiện nay có hai quy trình sản xuất
là: Quy trình sản xuất sản phẩm xây dựng và quy trình sản xuất vật liệu xây
dựng theo dây truỳen công nghệ sản xuất gạch Tuynel.
Quy trình sản xuất sản phẩm xây dựng
GIAI
ĐOẠN
KHẢO
SÁT
THIẾT KỂ
GIAI ĐOẠN SAN
NỀN GIẢI
PHÓNG MẶT
BÀNG ĐÀO ĐẤT
LÀM MÓNG
ĐÓNG
CỌC(NẾU
CÔNG
GIAI ĐOẠN
THI CÔNG
PHẦN THÔ
(XÂY ĐỔ
BÊ TÔNG
)
GIAI ĐOẠN
HOÀN
THIỆN,
TRÁT, ỐP,
NƯỚC,
TRANG TRÍ
NỘI THẤT
8
9
Quy trình dây truyền công nghệ sản xuất gạch Tuynel
Máy khai thác
Bãi chứa đất
Nhà chứa đất
Máy cấp liệu thùng
Băng tải số 1
Máy cán thô
Máy nhào có lưới lọc
Băng tải số 3
Băng tải số 2
Máy cán mịn
Lò sấy Tuynel
Máy nhào đùn liên hợp
Máy cắt gạch tự động
Băng tải gạch mộc
Lò nung Tuynel
Gạch thành phẩm
Than Nước
10
3. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY SXVL VÀ XD
HÀ TÂY
3.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán
Công ty SXVL&XD Hà Tây tổ chức doanh nghiệp theo hình thức
hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc ban Tài chính quản trị tỉnh uỷ Hà Tây (
Nay thuộc Sở xây dựng Hà Tây )
Dựa vào đặc điểm và những điều kiện của Công ty nên ban Giám
đốc và Kế toán trưởng của Công ty đã quyết định tổ chức thực hiện chế
độ kế toán tập trung phù hợp với đặc điểm và quy mô hoạt động ngành
nghề của mình.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty SXVL&XD Hà Tây
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
THANH
TOÁN CÔNG
NỢ, BÁN
HÀNG THEO
DÕI HỢP
ĐỒNG
KẾ TOÁN
VẬT TƯ
KẾ TOÁN
TIỀN
LƯƠNG VÀ
BẢO HIỂM
XÃ HỘI
THỦ QUỸ,
THỦ KHO
NỘI, GIAO
DỊCH NGÂN
HÀNG
THỦ KHO
NGOẠI
(GẠCH
TUYNEL
THÀNH
PHẨM)
THỐNG KÊ PHÂN XƯỞNG ĐỘI XÂY DỰNG
11
Phòng tài vụ của Công ty gồm 5 người đảm nhận
- Đứng đầu là kê toán trưởng giúp Giám đốc Công ty tổ chức chỉ đạo
thực hiện toàn bộ công tác kế toán, kiêm kế toán tổng hợp, kế toán tài sản
cố định, phân tích số liệu, kiểm tra số liệu đồng thời làm nhiệm vụ kiểm
soát kinh tế tài chính của nhà nước tai doanh nghiệp.
- Kế toán thanh toán, theo dõi các hợp đồng kinh tế, công nợ, bán hàng
- Kế toán vật tư, lương, bảo hiểm xã hội.
- Thủ quỹ, thủ kho nội, giao dịch ngân hàng.
-Thủ kho ngoại (gạch tuynel thành phẩm)
3.2. Hình thức kế toán của Công ty SXVL&XD Hà Tây
Theo chế độ kế toán hiện hành có bốn hình thức kế toán được áp
dụng ở doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều phải căn cứ vào tình hình đặc
điểm sản xuất kinh doanh của mình và trình dộ của cán bộ kế toán cũng
như việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào trong công tác kế
toán mà lựa chọn một trong bốn hìng thức kế toán: Nhật ký chung, Nhật ký
sổ cái, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ.
Áp dụng từ thực tế mà Công ty SXVL&XD Hà Tây áp dụng là hình
thức “Chứng từ ghi sổ”.
12
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ của công ty sản
xuất vật liệu và xây dựng Hà Tây
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu kiểm tra
3.3. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho
Công ty SXVL&XD Hà Tây hạch toán hnàg tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên. Đây là phương pháp theo dõi và phản ánh
thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng
hoá trên sổ kế toán.
CHỨNG TỪ GỐC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ CÁI
BẢNG CÂN ĐỐI
PHÁT SINH
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
SỔ THẺ KẾ TOÁN CHI
TIÊT
SỔ QUỸ
BẢNG TỔNG HỢP
CHI TIÊT
SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ GHI
SỔ
13
Theo phương pháp này cac tài khoản kế toán hàng tồn kho được sủ
dụng để phản ánh số hiện có tình hình biến động tăng giảm của vật tư,
hàng. Vì vậy giá trị vật tư hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định
được ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư hàng hoá tồn
kho, so sánh đối chiếu với số liệu vật tư, hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán.
Về nguyên tắc số tồn kho thực tế luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế
toán.
Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý
kịp thời.
14
PHẦN THỨ II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG MỘT KỲ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT VẬT LIỆU VÀ XÂY DỰNG
HÀ TÂY
I . KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
NVL: là đối tượng lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất là cơ sơ vật chất cấu thành lên thực thể sản phẩm trong quá
trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Vật
liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ .
CCDC: là những tư liệu lao động không có đủ tiêu chuẩn quy định
về giá trị và thời gian sử dụng của tài sản cố định.
Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ hình
thái hiện vật chất ban đầu và giá trị thì bị hao mòn dần dần , chuyển dịch
từng phần vào sản xuất kinh doanh trong kỳ song ccdc có giá trị nhỏ , thời
gian sử dụng ngắn hơn được mua sắm dự trữ bằng nguồn vốn lưu động của
doanh nghiệp như đối với NVL.
1, ĐẶC ĐIỂM CỦA NVL,CCDC TẠI CÔNG TY
Công ty SXVL VÀ XD HÀ TÂY là một công ty sản xuất vật liệu và
xây dựng do vậy mà NVL được sử dụng trong công ty có rất nhiều loại .
Vật liệu sử dụng trong qui trình sản xuất của công ty rất đa dạng no bao
gồm nhiều loại khác nhau . Do đó để quản lý tốt và hạch toán chính xác
NVL công ty đã phân loại như sau.
- Vật liệu chính : than , đất (cho sản xuất vật liệu ), sắt ,xi măng
,vôi, cát vàng , cát đen , sỏi, gạch , đá 1x2,đá 2x4 (cho xây dựng)
- Vật liệu phụ : dầu HD40, R150…
15
- nhiên liệu : xăng dầu diegen… phục vụ cho ô tô , máy ủi và các
máy móc thiết bị phục vụ sản xuất vật liệu …
- phế liệu thu hồi : là các vật liệu sử dụng lại trong quá trình sản
xuất
Từ cách phân loại trên đã giúp kế toán vật liệu trong đơn vị theo dõi
phản ánh tình hình về sự biến động của từng thứ, từng loại vật liệu. Từ đó
kế toán vật liệu phản ánh vào báo cáo chính xác với lãnh đạo để lãnh đạo
có biện pháp chỉ đạo, quản lý sản xuất trong công ty được chặt chẽ hiệu
quả.
2. ĐÁNH GIÁ VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ở CÔNG TY
Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ là việc xác định giá trị của vật
liệu công cụ dụng cụ theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu
chân thực thống nhất, nó có ý nghỉa quan trọng trong việc hạch toán chi phí
sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên để phản ánh kịp thời giá trị vật liệu trong công tác nhập
xuất vật liệu, công ty sản xuất vật liệu và xây dựng Hà Tây áp dụng đánh
giá vật liệu công cụ dụng cụ theo giá thực tế
2.1. Đối với vật liệu nhập kho
Nguyên vật liệu của công ty hầu hết được nhập từ nhiều nguồn khác
nhau, nguồn vật liệu công cụ dụng cụ tự sản xuất là rất ít nên giá thực tế vật
liệu được xác định như sau:
Giá nhập
NVL
=
Giá mua ghi
hoá đơn
+
Chi phí thu
mua thực tế
+
Thuế
(nếu có)
-
Các khoản
giảm trừ
(nếu có)
Giá mua hoá
đơn
=
Giá mua gồm cả thuế
nhập khẩu (nếu có)
+
Chi phí thu
mua thực tế
2.2. Đối với vật liệu xuất kho
16
Những vật liệu phục vụ cho sản xuất vật liệu xây dựng chủ yếu được
nhập tại kho của công ty. Tuy nhiên có một số loại vật liệu chính, phụ,
công cụ phục vụ cho xây dựng do mua lẻ, cần dự trữ cùng được nhập kho.
trong trường hợp này đơn vị áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước.
Đối với công ty sản xuất vật liệu và xây dựng Hà Tây do đặc điểm
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng(sản xuất vật liệu xây dựng và xây dựng)
nên công ty đã lựa chọn phương pháp ghi thẻ song song
(1) Thẻ kho (1)
Phiếu nhập Phiếu xuất
(2) Sổ chi tiết vật liệu (2)
(4)
Bảng tổng hợp N-X-T
(5)
Sổ cái TK 152, 153
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Xuất kho vật tư ghi số lượng thực tế nhập xuất vật tư và chứng từ phân
loại, chứng từ cuối ngày thủ kho sử dụng các chứng từ nhập xuất vật tư ghi
vào sổ thẻ kho.
17
Ở phòng kế toánkhi nhận được các chứng từ nhập xuất do thủ kho
chuyển lên kế toán thực hiện kiểm tra lại tính hợp pháp của chứng từ hoàn
chỉnh, phân loại chứng từ và tiến hành ghi thẻ(sổ) chi tiết vật liệu, chứng từ
ghi sổ và tính ra lượng tồn kho cuối ngày ghi ngay vào sổ thẻ chi tiết, cuối
tháng kế toán cộng sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra đối chiếu với thẻ kho
nhằm quản lý vật tư chặt chẽ hơn, mặt khác kế toán chi tiết phải tập hợp số
liệu từ các thẻ hay sổ chi tiết để lập bảng kê nhập xuất tồn kho vật tư.
3. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỬ DỤNG
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm kê vật tư
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
- Giấy xin lĩnh vật tư
4. SỔ KẾ TOÁN SỬ DỤNG
- Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá
- Chứng từ ghi sổ
- Đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái tài khoản 152, 153
II. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản
khác có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài theo quy định của cơ chế tài
chính hiện hành nó đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp
1. CÔNG TY SẢN XUẤT VẬT LIỆU VÀ XÂY DỰNG HÀ TÂY CÓ TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH CHỦ YẾU LÀ:
- Dây chuyền sản xuất gạch
- Lò nung gạch
- …..
18
Những tài sản này về năng lực sản xuất rất tốt, đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách thuận lợi cho kết quả cao,
chính vì vậy đòi hỏi phải được quản lý chặt chẽ về hai mặt giá trị và giá trị
hiện vật.
2. NGUYÊN TẮC ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Đánh giá tài sản cố định là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản cố
định, kế toán phải phản ánh được ba chỉ tiêu giá trị tài sảnlà nguyên giá, giá
trị hao mòn, giá trị còn lại
a. Nguyên giá
b. Giá trị còn lại của tài sản cố định
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
c. Phương pháp khấu hao
Phương pháp khấu hao mà công ty áp dụng là phương pháp khấu hao
đường thẳng
Nội dung của phương pháp này là: Xác định thời gian sử dụng của
tài sản cố định
- Căn cứ vào mức khấu hao trung bình hằng năm của tài sản cố định
tính mức khấu hao tháng theo công thức:
Mức khấu hao hàng
năm của TSCĐ
=
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng
Căn cứ váo mức khấu hao hàng tháng của tài sản cố định tính mức khấu
hao tháng theo công thức:
Mức khấu hao
tháng của TSCĐ
=
Mức KH hàng năm của
TSCĐ
19
12 tháng
Căn cứ vào mức KH hàng tháng của TSCĐ tính mức KH ngày theo
công thức:
Mức trích khấu
hao ngày
=
Mức trích KH hàng tháng của TSCĐ
Số ngày trong tháng
20
3. KẾ TOÁN TĂNG GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
3.1. Kế toán tăng tài sản cố định
Tài sản cố định ở công ty tăng lên do được cấp vốn, được góp vốn
bằng tài sản cố định do mua sắm, do công tác xây dựng cơ bản đã hoàn
thiện nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng
Kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan đến việc mua sắm, đầu
tư, biếu tặng. Công ty sử dụng biên bản giao nhận tài sản cố định, khi tài
sản cố định về tới công ty
3.2. Kế toán giảm tài sản cố định
Tài sản cố định của công ty giảm đi do những nguyên nhân nhượng
bán, thanh lý, mất mát, phát hiện thiếu khi kiểm kê, đem góp vốn liên
doanh khi đó kế toán phải làm đầy đủ thủ tục xác nhận đúng những khoản
thiệt hại và thu nhập(nếu có) và căn cứ vào các chứng từ có liên quan để
ghi sổ theo từng trường hợp cụ thể
3.3. Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán của công ty
* Chứng từ sử dụng
- Biên bản giao nhận tài sản
- Hoá đơn vận chuyển bốc đỡ
- Bản sao tài sản cố định
- Biên bản đánh giá lại tài sản cố định
- Bảng tính và phân bổ khấu hao
- Biên bản thanh lý tài sản cố định
* Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ tài sản cố định
- Sổ theo dõi tài sản cố định
- Sổ cái tài sản cố định
21
22
* Sơ đồ luân chuyển
Biên bản giao nhận
TSCĐ
Bảng phân bổ KH
TSCĐ
Sổ chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 211, 212,
213
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
III. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN PHẢI TRÍCH
THEO LƯƠNG
Tiền lương là thù lao, lao động mà đơn vị sử dụng lao động phải trả
cho người lao động theo chất lượng và số lượng lao động mà họ đã đóng
góp nhằm tái sản xuất sức lao độnhg, bù dắp hao phí sức lao động của họ
trong quá trình sản xuất kinh doanh
23
Để tiện cho việc theo dõi từng đối tượng lao động công ty sản xuất
vật liệu và xây dựng Hà Tây áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đối
với công nhân trực tiếp sản xuất.
Cách tính
Tiền lương của 1
CN 1 tháng
=
Số SP x đơn giá lương
x
Số ngày công
của mỗi người Số công của cả tổ
Lương nhân viên
gián tiếp SX
= SP sản xuất x Đơn giá x Hệ số lương
1. HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG BHYT, BHXH,
KPCĐ.
Các khoản trích theo lương được tiến hành hàng tháng các chứng từ
hạch toán lao động và các chính sách, chế độ người lao động, tiền lương
mà nhà nước đã ban hành và các chế độ khác thuộc quy định của công ty
trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Tổng số trích theo lương tính cho
BHXH, BHYT, KPCĐ là 19% trích vào chi phí sản xuất:
BHXH, BHYT, KPCĐ Tổng số tiền lương
Phải trích vào CPSXKD = Thực tế phải trả CNV x 19%
cho từng bộ phận trong bộ phận đó
Trong đó:
BHXH phải nộp = Tiền lương cơ bản phải trả x 15%
BHYT phải nộp = Tiền lương cơ bản phải trả x 2%
CPCĐ phảI nộp = Tiền lương cơ bản phải trả x 2%
* Các chứng từ sử dụng để hạch toán các khoản trích theo lương .
- Bảng thanh toán trợ cấp
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Tài khoản sử dụng: TK 334
24
Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ được hình thành do việc trích lập và tính
vaò chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo quy định hàng
tháng doanh nghiệp tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui
định theo tổng số lương thực tế phải trả cho công nhân trong tháng
Tài khoản sử dụng:TK 338
Hàng tháng tính ra tiền lương phải trả CNV và cho các đối tượng sử
dụng như:
TK622: CN trực tiếp sản xuất sàn phẩm
TK627: Nhân viên quản lý phân xưởng
TK641: Bộ phận bán hàng
TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.1 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng trong công ty
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương
- Bảng phân bổ lương, BHXH
- Sổ chi tiết TK 334, 338
- Sổ cái TK 334, 338
1.2 Sơ đồ luân chuyển
Bảng chấm công
Bảng thanh toán
lương
Bảng phân bổ
lương - BHXH
Sổ chi tiết
TK 334, 338
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
25
Sổ cái TK 334,
338
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ: Bảng chấm công, …kế toán
vào sổ chi tiết các tài khoản và vào bảng phân bổ tiền lương, BHXH và vào
chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Cuối tháng vào sổ cáI tk 334,
338. Mặt khác kế toán tiền lương phải tổng hợp các số liệu ở sổ chi tiết TK
334, 338 và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để có số liệu đối chiếu sổ cáI TK
334, 338
IV. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM .
Trong công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp thì kế toán chi
phí sản xuất và giá thành là những chỉ tiêu quan trọng luôn được các doanh
nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường các doanh
nghiệp luôn luôn đứng trước sự cạnh tranh gay gắt với nhau không những
cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà còn cạnh tranh với các
doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là một công tác kế toán quan trọng không thể thiếu đối với các doanh
nghiệp sản xuất noí riêng và đối với xã hội nói chung. Nó là một yêu cầu
thiết yếu, luôn là một trong những vấn đề thời sự được các doanh nghiệp
quan tâm. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp là cơ sở để nhà nước kiểm soát vốn đầu tư, kiểm soát quy mô hoạt
động của các doanh nghiệp. Chính vì vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại và
26
phát triển thì nhiệm vụ của doanh nghiệp đó là cần phảI tổ chức công tác kế
toán tốt, hợp lý, khoa học, không những sản xuất nhiều sản phẩm với chất
lượng cao mà còn phảI tìm mọi biện pháp để hạ thấp giá thành sản phẩm.
Sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ sẽ là tiền đề tích cực giúp doanh
nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ tăng nhanh vòng quay vốn và đem lại càng
nhiều lợi nhuận, từ đó tăng nhanh tích luỳ cho doanh nghiệp nâng cao
đời sống cán bộ công nhân viên, tạo được nhiều lợi thế khi cạnh tranh
với các doanh nghiệp .
Công ty sản xuất vật liệu và xây dựng Hà Tây là một trong những
đơn vị sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có bề dày kinh nghiệm sản xuất.
Sản xuất sản phẩm của công ty cũng rất đa dạng. Vì vậy hạch toán chi phí
và tính giá thành một cachs hợp lý sẽ giúp công ty quản lý có hiệu quả, chi
phí được định hướng sản xuất là một vấn đề có ý nghĩa thiết thực và có tầm
quan trọng to lớn.
1. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
1.1. Đối tượng tập hợp chi phí
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh luôn gắn liền với nới diễn
ra hoạt động sản xuất với sản phẩm được sản xuất. Vì thế kế toán còn xác
định được đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất, đây là khâu đầu tiên và
dặc biệt quan trọng trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp, nó liên quan trực tiếp đến giá thành
sản phẩm.
1.2. Đặc điểm phân loại chi phí sản xuất và nội dung công tác
kế toán.
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung
kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản
xuất cúng khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý và tập hợp chi phí
27
sản xuất công ty sản xuất vật liệu và xây dựng Hà Tây tiến hành phân loại
chi phí sản xuất như sau:
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các loại chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất
sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tíêp có liên quan đến đối tượng tập hợp
chi phí về nguyên vật liệu
- Chi phí vật liệu chính: gồm các loại than đất, sắt, ximăng, cát vàng,
sỏi, gạch…
- Vật liệu phụ là vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế
tạo
- Nhiên liệu: dầu chạy máy, chất đốt…
- Chi phí công cụ dụng cụ là bảo hộ lao động như: Găng tay, quần áo,
khẩu trang…Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu của công ty là do mua ngoài
và được tính trực tiếp tại thời điểm phát sinh trên cơ sở háo đơn mua hàng .
Đơn giá bình quân gia quyền cuối tháng. Trong tháng xuất vật tư chỉ
ghi theo số lượng xuất kho .
Đơn giá thực tế bình
quân gia quyền
=
Giá VL thực tế tồn đầu tháng + Giá thực tế VL
nhập kho trong tháng
Số lượng VL tồn kho đầu tháng + Số lượng VL
nhập kho trong tháng
Giá thực tế VL xuất kho
trong tháng
=
Số lượng VL
xuất dùng trong
tháng
x
Đơn giá thực tế bình
quân gia quyền
* Kế toán chi phí vật liệu trực tiếp
28
Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm sản xuất được phân phối
cho người lao động dưới hình thức phân phối tiền tệ nhằm táI sản xuất sức
lao động.Hạch toán kế toán chi phí sản xuất giúp cho côngt y sử dụng tốt
lao động, nâng lương để cải thiện chất lượng lao động. Hạ thấp giá thành
sản xuất sản phẩm đồng thời đảm bảo thu nhập cho người lao động cũng
giống như các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác. Chi phí nhân công
trực tiếp là khoản tiền công mà công ty phảI thanh toán cho công nhân viên
trực tiếp sản xuất thực hiện lao vụ, dịch vụ.Chi phí nhân công trực tiếp
gồm: Tiền lướng chính, các khoản phụ cấp lương tiền trích BHXH, BHYT,
KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định của nhà nước là 19% tính vào chi phí và
căn cứ vào cấp bậc, phụ cấp của cán bộ công nhân viên hàng tháng kế toán
trích và phân bổ vào giá thành là 19% trong đó: BHXH 15%, BHYT 2%,
KPCĐ 2%
Hiện nay công ty đang áp dụng trả lương theo sản phẩm để xác định
tổng mức lương sản phẩm. Hàng tháng là gạch tuy len: tuy len 2 lỗ, 4 lỗ, 6
lỗ sản phẩm trong tháng và đơn giá tiền lương một viên gạch được phòng
tài vụ căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ của từng bộ phận các khâu
sản xuất, kế toán căn cứ vào bẳng chấm công cho từng người để tiến hành
tính lương, chia lương cho mỗi người phù hợp với cấp bậc và thời gian làm
việc của họ .
Căn cứ vào bảng chấm côngkế toán tiến hành tính trên bảng thanh
toán lương.
Những người nghỉ phép được hưởng 100% lương cơ bản
Những người lao động được hưởng 100% lương cơ bản
* Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung tại công ty được phản ánh
vào TK627 gồm nhiều loại chi phí liên quan đến quản lý sản xuất, phục vụ
sản xuất…
29
Trong phạm vi các phân xưởng và tiền công các khoản phải trả khác
như chi phí khấu hao tài sản cố định, tiền điện, nước, điện thoại…
Chi phí nhan viên gồm tiền lương và BHXH, BHYT,KPCĐ của
phòng ban và nhân viên quản lý phân xưởng…
Công cụ dụng cụ gộm: Xe tải kéo gạch, vóng bi…
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: chi phí khấu hao về máy móc
thiết bị sản xuất .
- Chi phí bằng tiền khác: gồm chi phí về tiền điện, nước, tiền chi trả
tự sửa chữa dụng cụ lao động, tiền điện thoại…
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung là để theo dõi các khoản chi
phí quản lý và phục vụ sản xuất và những chi phí khác ở phân xưởng tổ
đội, kế toán sử dụng tài khoản 627
30
TK6271: CP nhân viên phân xưởng
TK6272: CP nguyên vật liệu
TK6273: CP công cụ dụng cụ
TK6274: CP khấu hao TSCĐ
TK6277: CP dịch vụ mua ngoài
TK6278: CP khác bằng tiền
* Kế toán tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp .
Đối với công ty sản xuất vật liệu và xây dựng Hà Tây áp dụng
phương pháp kế toán kê khai thường xuyên phải sử dụng tài khoản 154 để
tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
TK 154 dùng để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp phục vụ
cho việc tình giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ ở doanh nghiệp áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên. Các nghiệp vụ chủ yếu phát sinh trong
kỳ được hạch toán theo sơ đồ:
Để tập hợp chi phí sản xuất của công ty đó là số lượng phát sinh bên
nợ trên các sổ chi tiết TK621, 622,627 sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ
các sổ có liên quan đến tập hợp chi phí
2. KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY SẢN XUẤT
VẬT LIỆU VÀ XÂY DỰNG HÀ TÂY .
Sản phẩm của công ty là những sản phẩm công việc còn đang trong
quá trình sản xuất hoặc đã hoàn thành đối với sản phẩm của công ty là gạch
phải trả qua nhiều quy trình sản xuất mới trở thành thành phẩm. Đánh giá
sản phẩm làm dở phải tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản
phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu .
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ mà công ty xác
định sản phẩm dở dang như sau:
DCK =
DĐK + Cn
x QD
QTP + QD
31
Phương pháp tính giá .
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ công
ty áp dụng phương pháp tính gía sản phẩm cho sản phẩm gạch ở công ty là
phương pháp tính giá thành giản đơn
Trong công ty được tính theo công thức sau:
Z = D đk + C – Dck
TPQ
ZF
Căn cứ để tính giá thành sản phẩm lag các bảng phân bổ, chứng từ
có liên quan đến chứng từ ghi sổ, sổ cái TK621, 622, 627, 154 phát sinh
trong quá trình sản xuất sản phẩm của công ty tháng 4/2006 .
Từ những căn cứ xuyên suốt từ đầu quá trình sản xuất để khi tạo ra
thành phẩm ta có thể tính giá thành sản phẩm gạch 2 lỗ của công ty .
V. KẾ TOÁN CÁC KHÂU KHÁC ;
1. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN .
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vốn bằng tiền có vị trí
rất quan trọng cần thiết không thể thiếu được đặc biệt là trong cơ chế thị
trường hiện nay. Vốn bằng tiền là một tài sản lưu động làm chức năng là
vật ngang giá chung trong các quan hệ mua bán trao đổi như: tiền việt nam,
ngoại tệ, ngân phiếu, vàng bạc,…Mặc dù công ty sản xuất vật liệu và xây
dựng Hà Tây là một đơn vị do nhà nước cấp vốn hoạt động thì vốn bằng
tiền cúng không thể thiếu được mặt khác muốn đưa doanh nghiệp đi lên
phát triển thì kế toán vốn bằng tiền lại càng quan trọng và phải được quan
tâm hơn nữa để doanh nghiệp phát triển tốt hơn .
Vốn bằng tiền của công ty gồm:
Tài khoản 111
32
Tài khoản 112
33
1.1 Tiền mặt
Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm tiền Việt nam (kể cả các
ngân phiếu)…
Chứng từ sử dụng trong kế toán tiền mặt gồm:
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Bảng kiểm kê quỹ
- Giấy đề nghị tạm ứng
1.2 Tiền gửi ngân hàng
Tiền gửi ngân hàng là số vốn bằng tiền của đơn vị đang gửi ở các
ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc các công ty tài chính. Mỗi doanh nghiệp
đều phẩi gửi tiền vào ngân hàng. Đây là yêu cầu bắt buộc trong công tác
quản lý tài sản, giao dịch,thanh toán. Mặt khác nó đảm bảo cho đơn vị mọi
quyền lợi khi gửi tiền vào ngân hàng. Tiền gửi ngân hàng ở công ty sản
xuất vật liệu và xây dựng hà Tây là tiền việt nam đồng và được gửi ở ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thạch Thất .
Chứng từ sử dụng gồm:
- Giấy báo nợ
- Giấy báo có
- Uỷ nhiệm thu
- Uỷ nhiệm chi
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tiền mặt
Chứng từ
gốc phiếu
thu-chi
Chứng
từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Sổ cái
TK 111
Báo
cáo tài
chính
34
Sổ quỹ tiền mặt
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Hàng ngày khi nhận được các phiếu thi chi tiềm mặt kế toán được
thực hiện kiểm tra tính hợp pháp hợp lý của các chứng từ ghi số tiền thực tế
thu chi vào các chứng từ, sau đó tiến hành ghi vào sổ chứng từ ghi sổ và
vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. vào cuói tháng kế toán vào sổ cái tài khoản
111 sau đó cộng sổ quỹ tiền mặt và tiến hành kiểm tra đối chiếu váo báo
cáo tài chính (Sổ quỹ tiền mặt được lập đồng thời từ các chứng từ gốc)
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tiền gửi
Chứng từ gốc
(giấy báo nợ, có)
Chứng từ ghi sổ Sổ tiền gửi
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
Sổ cái
TK 112
35
Báo cáo tài chính
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Hàng ngày khi nhận được các giấy báo nợ, có của ngân hàng kế toán
thực hiện kiểm tra tính hợp pháp hợp lý của chứng từ, hoàn chỉnh, phân
loại chứng từ sau đó tiến hành ghi chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ. Cuối tháng ghi vào sổ cái TK112
3. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU .
Các khoản phải thu trong công ty gồm: Số phải thu của khách hàng
và phải thu khác .
4. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ .
Nợ phải trả là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, phải thanh toán cho các công ty, các tổ chức, kế
toán bao gồm: nợ tiền vay, các khoản nợ phải nộp cho nhà nước, nợ phải
trả cho người bán người mua, cho công nhân viên và các khoản khác .
VI. LỢI NHUẬN CHƯA PHÂN PHỐI
Khoản lãi chưa phân phối là số lãi của công ty trong thời kỳ hoạt
động sản xuất kinh doanh nhất định phải tạo ra .
36
PHẦN III :
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉTVÀ ĐỀ XUẤT
VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY SXVL&XD HÀ TÂY
Đã hơn năm năm thành lập công ty sản xuất vật liệu và xay dựng Hà
Tây đã khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân , nhất
là trong nền kinh tế thị trườngngày nay.
Xuất phát từ hai nhiệm vụ cơ bản của công ty sản xuất vật và xây
dựng và xây dựng công trình cơ bản . Công ty sản xuất vật liệu và xây
dựng Hà tây luôn phấn đấu vươn lên chiếm lĩnh được thị truờng , khẳng
định được chính mình đem lại hiệu quả trong sản xuất và trong xây dựng
.Với 156 cán bộ công nhân viên dưới sự lãnh đạo sáng suốt của chi bộ
đảng . Ban giám đốc công ty và sự phấn đấu không ngừng từng cán bộ
công nhân viên trong công ty hơn năm năm đã hoàn thành đựoc chỉ tiêu
kinh tế đề ra .
Bằng những biện pháp quản lý khoa học phòng tài vụ của công ty Có
một vị trí rất quan trọng trong quản lý bằng công cụ hạch toán kế toán giúp
lãnh đạo công ty nắm bắt kịp thời được tình hình vốn và tài sản của đơn vị
đề ra phương hướng sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
1. ƯU ĐIỂM :
* Về công tác kế toán
- Ghi chép tình hình biến động được chặt chẽ , đồng bộ giữa kế toán
chi tiết và kế toán tổng hợp .
- Hệ thống sổ kế toán ghi chép đầy đủ , rõ ràng , chính xác kịp thời
,phương pháp kế toán ghi thẻ song song đã mang lại hiệu quả cao trong
theo dõi , quản lý vật liệu .
37
- Sổ kế toán công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
. Đây là hình thức kế toán đơn giản rễ làm phù hợp với trình độ nghiệp vụ
kế toán trong công ty .
2. NHƯỢC ĐIỂM :
Bên cạnh những ưu điểm còn Cụng ty những nhược điểm .
Có những lúc nhập kho nguyên vật liệu mua về do yêu cầu sản xuất
gấp, vật liệu được giao thẳng cho bộ phận sản xuất, song trong việc theo
dõi vật liệu Cụng ty lúc bị gián đoạn.
3. Ý KIẾN , ĐỀ XUẤT
- Theo em xin Công ty một ý kiến về công tác kế toán tại công ty
như sau:
- Về lao động bố trí cán bộ theo sát công trình sản xuất để kịp thời
chấn chỉnh về kinh tế sao cho năng lượng lao động tăng nhanh. Bên cạnh
đó công ty còn Cụng ty những biện pháp bố trí tận dụng tối đa nhân lực sẵn
có tại công ty , giảm triệt để tình trạng có lao động nghỉ chờ việc chỗ này
mà chỗ khác phải sử dụng lao động ngoài .
Vì vậy cần phải quán triệt tính tự giác và giám sát chặt chẽ nguồn
nhân công.
38
KẾT LUẬN
Để kế toán phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh tế
thông qua việc phản ánh và giám sát một cách chặt chẽ, toàn diện tài sản và
nguốn vốn của công ty ở mọi khâu trong quá trình sản xuất nhằm cung cấp
các thông tin chính xác và hợp lý phục vụ cho việc lãnh đạo và chỉ đạo hoạt
động sản xuất kinh doanh, thì việc hoàn thiện công tác kế toán của công ty
là một tất yếu. Nhất là trong việc chuyển đổi môI trường kinh tế, việc tổ
chức kế toán đòi hỏi phải nhanh chóng kiện toàn để cung cấp kịp thời đồng
bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất, kiểm tra, giám sát việc chấp hành
các định mức dự trữ ngăn ngừa hiện tượng hư hut, mất mát lãng phí vật
liệu. Trên góc độ người thực hành kế toán em cho rằng cần phảI nhận thức
đầy đủ cả vể lý luận lẫn thực tiến. Mặc dù có thể vận dụng lý luận vào thực
tiễn dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng phảI đảm bảo phù hợp về nội
dung và mục đích của công tác kế toán.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số ý kiến nhận xét và đề xuất về công tác kế toán tại công ty Sản xuất vật liệu và xây dựng Hà tây.pdf