Xuất phát từ hai nhiệm vụ cơ bản của công ty sản xuất vật và xây 
dựng và xây dựng công trình cơ bản . Công ty sản xuất vật liệu và xây 
dựng Hà tây luôn phấn đấu vươn lên chiếm lĩnh được thị truờng , khẳng 
định được chính mình đem lại hiệu quả trong sản xuất và trong xây dựng 
.V ới 156 cán bộ công nhân viên dưới sự lãnh đạo sáng suốt của chi bộ 
đảng . Ban giám đốc công ty và sự phấn đấu không ngừng từng cán bộ 
công nhân viên trong công ty hơn năm năm đã hoàn thành đựoc chỉ tiêu 
kinh tế đề ra .
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 38 trang
38 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2791 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số ý kiến nhận xét và đề xuất về công tác kế toán tại công ty Sản xuất vật liệu và xây dựng Hà tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn 
Một số ý kiến nhận xét và đề 
xuất về công tác kế toán tại 
công ty Sản xuất vật liệu và 
xây dựng Hà tây 
2
LỜI MỞ ĐẦU 
 Hiện nay đất nước ta đang trong quá trình hoà nhập nền kinh tế 
vào trong khu vực và trên toàn thế giới . Kết quả của sự hội nhập này phụ 
thuộc rất lớn vào sự vận động của mọi tổ chức và toàn thể các thành viên 
trong xã hội . Để thực hiện được nhiệm vụ lơn lao này thì mọi thành viên 
trong xã hội phảI Cụng ty một lượng tri thức nhất định , có trí tuệ , sự 
nhanh nhạy để nắm bắt các vấn đề trong xã hội , đặc biệt là kiến thức về 
kinh 
 Với chính sách mở cửa của nhà nước trong thời gian qua đã tạo 
điều kiện cho các doanh nghiệp phát huy hết khả năng , tiềm lực của mình . 
Song đây lại là một thử thách lớn đối với các doanh nghiệp đó là sự cạnh 
tranh gay gắt trên thị trường. Để cạnh tranh được với các doanh nghiệp 
khác trên thị trường và kinh doanh Cụng ty hiệu quả , các doanh nghiệp 
phải Có hệ thống quản lý tài chính phù hợp để cung cấp thông tin chính 
xác, kịp thời giúp cho chủ doanh nghiệp ra quyết định đúng đắn trong quá 
trinh sản xuất kinh doanh . 
 Hoạch toán kế toán là một công cụ quan trọng để kiểm tra xử lý 
thông tin . Mục đích của doanh nghiệp là sản xuất kinh doanh để kiếm lợi 
nhuận vì vậy kế toán phản ánh , tinh toán một cách kịp thời , hợp lý để 
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí , giá thành hạ tăng lợi nhuận cho doanh 
nghiệp . Do đó doanh nghiệp phải thực hiện hạch toán kế toán một cach 
đầy đủ khoa học . 
 NỘI DUNG BÁO CÁO GỒM BA PHẦN SAU 
Phần I : Giới thiệu tổng quan về Công ty SXVL& XD Hà tây 
Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán trong một kỳ của doanh nghiệp 
Phần III: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất về công tác kế toán tại công ty 
Sản xuất vật liệu và xây dựng Hà tây . 
3
PHẦN I: 
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SXVL VÀ XD HÀ TÂY 
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY SXVL VÀ XD 
HÀ TÂY 
Công ty SXVL và XD Hà Tây là doanh nghiệp của Đảng trực 
thuộc Ban Tài chính Quản trị tỉnh uỷ Hà Tây (Nay thuộc Sở Xây Dựng 
Hà Tây) hoạt động theo định hướng của Nhà nước thực hiện hạch toán 
kinh tế xã hội. 
 Công ty SXVL và XD Hà Tây thành lập theo Quyết định số 
490/1998/QĐ-UB ngày 25/5/1998 của UBND tỉnh Hà Tây. Sở kế hoạch 
đầu tư cấp giấy phép kinh doanh số 200249 ngày 25/05/1998. Sở Xây dựng 
Hà Tây cấp chứng chỉ hành nghề số 55 GP/QLXD ngày 24/10/1998. Hiện 
nay Công ty có vốn đầu tư là: 13.424.336.571 đồng. 
 Trong đó: - Vốn cố định: 13.210.789.085 đồng 
 - Vốn lưu động: 213.547.486 đồng 
Trụ sở chính của Công ty tại: Xã Đồng Trúc, Huyện Thạch Thất, Hà 
Tây (Km 26 Đường cao tốc Láng - Hoà Lạc) 
Công ty SXVL và XD Hà Tây tuy mới thành lập nhưng đến nay đã 
có đội ngũ cán bộ công nhân viên là: 196 người 
Trong đó : - Trình độ Đại học là : 32 người 
 - Trình độ Cao đẳng và Trung cấp : 8 người 
- Công nhân kỹ thuật có tay nghề bâc 4 trở lên : 54 người 
- Công nhân có tay nghề bậc ba trở xuống : 102 người 
4
 Giai đoạn đầu của Công ty SXVL&XD Hà Tây được xây dựng đi 
vào hoạt động từ năm 1998. Với tác tổ chức được sắp xếp phù hợp Công ty 
đã và đang hoạt động ngày càng phát triển. Ngày nay với nền kinh tế thị 
trường ngày càng phát triển cùng chính sách mở cửa của Đảng và nhà nước 
đã làm cho nhu cầu xây dựng trên cả nước nói chung và địa bàn Tỉnh nói 
riêng ngày càng tăng cao từ đó đã tạo ra nhiều thuận lợi cho Công ty. Hiện 
nay Công ty với những năng lực sản xuất hiện có đã một phần đáp ứng 
được nhu cầu của thị trường cả về số lượng và chất lượng sản phẩm. 
 Từ những thuận lợi trên Công ty đã không ngừng cải tiến công nghệ 
kỹ thuật tìm kiếm thị trường mới kết hợp với khai thác nguồn nguyên liệu 
phục vụ cho sản xuất của Công ty. Song do điều kiện của nền kinh tế thị 
trường phát triển cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp sản 
xuất vật liệu khác đã làm cho Công ty gặp phải không ít khó khăn từ đó 
Công ty đã bố trí tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm phấn đâú 
giảm tối thiểu chi phí, hạ giá thành sản phẩm và luôn tìm kiếm thị trường 
tiêu thụ sản phẩm, đưa ra những chiến lược kinh doanh mới nhằm tăng cao 
doanh thu. Bên cạnh đó Công ty cũng luôn chú trọng và quan tâm đến đời 
sống của công nhân viên trong Công ty, bước đầu là việc áp dụng các chính 
xã hội nhằm ổn định đời sống cho công nhân viên để đời sống của công 
nhân viên trong Công ty ngày càng được cải thiện và nâng cao hơn. 
 Đẩy mạnh công nghệ và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản 
xuất khai thác hợp đồng thu mua nguyên vật liệu mới chú trọng vào sản 
xuất để phục vụ nhu cầu về gạch và xây dựng trong thị trường. 
5
2. ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT 
KINH DOANH CỦA CÔNG TY SXVL&XD HÀ TÂY 
2.1. Đặc điểm về mô hình tổ chức quản lý 
Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty SXVL&XD Hà 
Tây 
 GIÁM ĐỐC CÔNG TY 
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC 
PHÒNG KỀ 
HOẠCH, KỸ 
THUẬT, 
KINH 
DOANH 
PHÒNG KẾ 
TOÁN TÀI 
CHÍNH 
PHÒNG TỔ 
CHỨC HÀNH 
CHÍNH 
XƯỞNG 
SẢN XUẤT 
VẬT LIỆU 
XÂY DỰNG 
ĐỘI XÂY 
DỰNG 
TỔ 
SẢN 
XUẤT 
TỔ 
SẢN 
XUẤT 
TỔ 
SẢN 
XUẤT 
TỔ 
SẢN 
XUẤT 
TỔ 
SẢN 
XUẤ
T 
TỔ 
XÂY 
DỰNG 
TỔ 
XÂY 
DỰNG 
TỔ 
XÂY 
DỰNG 
6
 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo 
mô hình trực tuyến Công ty đến các phòng ban, xưởng đội và tổ đến 
người lao động. 
 Đứng đầu Công ty là Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Công 
ty, là đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật, đại diện cho quyền 
lợi của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty nên Giám đốc 
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo và 
phát triển vốn được giao cũng như đời sống của cán bộ công nhân viên 
chức toàn Công ty. 
 Giúp Giám đốc trong công tác quản lý gồm có hai Phó giám đốc và 
Kế toán trưởng: 
- Phó giám đốc phụ trách về sản xuất vật liệu, tham mưu cho Giám 
đốc về kế hoạch sản xuất vật liệu, quy trình quy phạm kỹ thuật. Lập kế 
hoạch sản xuất, lập biện pháp sản xuất, kiểm tra trong quá trình sản xuất. 
Phó Giám đốc phụ trách sản xuất vật liệu kiêm phụ trách phòng kỹ thuật. 
- Phó Giám đốc phụ trách về xây dựng phụ trách việc giám sát thi 
công ở các công trình. Tham mưu cho Giám đốc về tính toán khối lượng thi 
công, lập biện pháp thi công và hướng dẫn thi công, tổ chức nghiệm thu 
bàn giao công trình. Phó Giám đốc phụ trách xây dựng kiêm trưởng phòng 
tiêu thụ sản phẩm. 
- Kế toán trưởng giúp Giám đốc thực hiện điều lệ sản xuất kinh doanh 
của Công ty đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế tài chính của 
nhà nước tại đơn vị. Kế toán trưởng phụ trách phòng tài vụ. 
-Phòng tổ chức, lao động hành chính giúp Giám đốc tổ chức bộ máy 
quản lý cho phù hợp với điều lệ của doanh nghiệp, quản lý lao động, tạo 
điều kiện nơi ăn chốn ở cho công nhân viên, thảo giấy tờ hành chính, lập 
mô hình sản xuất cho phù hợp với từng thời kỳ. 
7
- Phòng tổ chức đào tạo cán bộ ra quy chế nội bộ, giải quyết cho cán 
bộ công nhân viên khen thưởng, thi đua. Để Công ty có thể theo dõi chính 
xác đầy đủ những chi phí đã bỏ ra cho sản xuất vật liệu hoặc hạng mục 
công trình. Ở phân xưởng sản xuất vật liệu có có quản đốc phân xưởng, ở 
đội xây dựng có đội trưởng phụ trách nhiệm trước Giám đốc. Ở phân 
xưởng sản xuất, ở đội xây dựng có thống kê phân xưởng và thống kê xây 
dựng. Các nhân viên thốngkê ở phân xưởng và ở đội tập hợp chứng từ 
mang về phòng kế toán Công ty xử lý. 
2.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty SXVL&XD 
Hà Tây 
 Đặc điểm về quy trình sản xuất. 
Do đặc điểm của ngành sản xuất vật liệu xây dựng và ngành xây 
dựng cơ bản có những yêu cầu sản xuất khác nhau nên quy trình sản của 
Công ty cũng có sự khác nhau. 
Nhìn chung cả hai công việc có đặc điểm là sản xuất liên tục, phức 
tạp trả qua nhiều giai đoạn. Mỗi hình thức tổ chức mang một quy trình sản 
xuất và mỗi giai đoạn trong quy trình tiêu hao định mức nguyên vật liệu , 
nhân công, máy móc khác nhau. Công ty hiện nay có hai quy trình sản xuất 
là: Quy trình sản xuất sản phẩm xây dựng và quy trình sản xuất vật liệu xây 
dựng theo dây truỳen công nghệ sản xuất gạch Tuynel. 
Quy trình sản xuất sản phẩm xây dựng 
GIAI 
ĐOẠN 
KHẢO 
SÁT 
THIẾT KỂ 
GIAI ĐOẠN SAN 
NỀN GIẢI 
PHÓNG MẶT 
BÀNG ĐÀO ĐẤT 
LÀM MÓNG 
ĐÓNG 
CỌC(NẾU 
CÔNG 
GIAI ĐOẠN 
THI CÔNG 
PHẦN THÔ 
(XÂY ĐỔ 
BÊ TÔNG 
) 
GIAI ĐOẠN 
HOÀN 
THIỆN, 
TRÁT, ỐP, 
NƯỚC, 
TRANG TRÍ 
NỘI THẤT 
8
9
Quy trình dây truyền công nghệ sản xuất gạch Tuynel 
Máy khai thác 
Bãi chứa đất 
Nhà chứa đất 
Máy cấp liệu thùng 
Băng tải số 1 
Máy cán thô 
Máy nhào có lưới lọc 
Băng tải số 3 
Băng tải số 2 
Máy cán mịn 
Lò sấy Tuynel 
Máy nhào đùn liên hợp 
Máy cắt gạch tự động 
Băng tải gạch mộc 
Lò nung Tuynel 
Gạch thành phẩm 
Than Nước 
10
3. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY SXVL VÀ XD 
HÀ TÂY 
3.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán 
Công ty SXVL&XD Hà Tây tổ chức doanh nghiệp theo hình thức 
hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc ban Tài chính quản trị tỉnh uỷ Hà Tây ( 
Nay thuộc Sở xây dựng Hà Tây ) 
Dựa vào đặc điểm và những điều kiện của Công ty nên ban Giám 
đốc và Kế toán trưởng của Công ty đã quyết định tổ chức thực hiện chế 
độ kế toán tập trung phù hợp với đặc điểm và quy mô hoạt động ngành 
nghề của mình. 
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty SXVL&XD Hà Tây 
KẾ TOÁN TRƯỞNG 
KẾ TOÁN 
THANH 
TOÁN CÔNG 
NỢ, BÁN 
HÀNG THEO 
DÕI HỢP 
ĐỒNG 
KẾ TOÁN 
VẬT TƯ 
KẾ TOÁN 
TIỀN 
LƯƠNG VÀ 
BẢO HIỂM 
XÃ HỘI 
THỦ QUỸ, 
THỦ KHO 
NỘI, GIAO 
DỊCH NGÂN 
HÀNG 
THỦ KHO 
NGOẠI 
(GẠCH 
TUYNEL 
THÀNH 
PHẨM) 
THỐNG KÊ PHÂN XƯỞNG ĐỘI XÂY DỰNG 
11
 Phòng tài vụ của Công ty gồm 5 người đảm nhận 
- Đứng đầu là kê toán trưởng giúp Giám đốc Công ty tổ chức chỉ đạo 
thực hiện toàn bộ công tác kế toán, kiêm kế toán tổng hợp, kế toán tài sản 
cố định, phân tích số liệu, kiểm tra số liệu đồng thời làm nhiệm vụ kiểm 
soát kinh tế tài chính của nhà nước tai doanh nghiệp. 
- Kế toán thanh toán, theo dõi các hợp đồng kinh tế, công nợ, bán hàng 
- Kế toán vật tư, lương, bảo hiểm xã hội. 
- Thủ quỹ, thủ kho nội, giao dịch ngân hàng. 
-Thủ kho ngoại (gạch tuynel thành phẩm) 
3.2. Hình thức kế toán của Công ty SXVL&XD Hà Tây 
 Theo chế độ kế toán hiện hành có bốn hình thức kế toán được áp 
dụng ở doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều phải căn cứ vào tình hình đặc 
điểm sản xuất kinh doanh của mình và trình dộ của cán bộ kế toán cũng 
như việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào trong công tác kế 
toán mà lựa chọn một trong bốn hìng thức kế toán: Nhật ký chung, Nhật ký 
sổ cái, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ. 
Áp dụng từ thực tế mà Công ty SXVL&XD Hà Tây áp dụng là hình 
thức “Chứng từ ghi sổ”. 
12
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ của công ty sản 
xuất vật liệu và xây dựng Hà Tây 
 Ghi chú: 
 : Ghi hàng ngày 
 : Ghi cuối tháng 
 : Quan hệ đối chiếu kiểm tra 
3.3. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho 
Công ty SXVL&XD Hà Tây hạch toán hnàg tồn kho theo phương 
pháp kê khai thường xuyên. Đây là phương pháp theo dõi và phản ánh 
thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng 
hoá trên sổ kế toán. 
CHỨNG TỪ GỐC 
CHỨNG TỪ GHI SỔ 
SỔ CÁI 
BẢNG CÂN ĐỐI 
PHÁT SINH 
BÁO CÁO TÀI 
CHÍNH 
SỔ THẺ KẾ TOÁN CHI 
TIÊT 
SỔ QUỸ 
BẢNG TỔNG HỢP 
CHI TIÊT 
SỔ ĐĂNG KÝ 
CHỨNG TỪ GHI 
SỔ 
13
Theo phương pháp này cac tài khoản kế toán hàng tồn kho được sủ 
dụng để phản ánh số hiện có tình hình biến động tăng giảm của vật tư, 
hàng. Vì vậy giá trị vật tư hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định 
được ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. 
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư hàng hoá tồn 
kho, so sánh đối chiếu với số liệu vật tư, hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán. 
Về nguyên tắc số tồn kho thực tế luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế 
toán. 
Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý 
kịp thời. 
14
PHẦN THỨ II 
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG MỘT KỲ KINH 
DOANH CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT VẬT LIỆU VÀ XÂY DỰNG 
HÀ TÂY 
I . KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ 
NVL: là đối tượng lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá 
trình sản xuất là cơ sơ vật chất cấu thành lên thực thể sản phẩm trong quá 
trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Vật 
liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản 
xuất kinh doanh trong kỳ . 
CCDC: là những tư liệu lao động không có đủ tiêu chuẩn quy định 
về giá trị và thời gian sử dụng của tài sản cố định. 
Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ hình 
thái hiện vật chất ban đầu và giá trị thì bị hao mòn dần dần , chuyển dịch 
từng phần vào sản xuất kinh doanh trong kỳ song ccdc có giá trị nhỏ , thời 
gian sử dụng ngắn hơn được mua sắm dự trữ bằng nguồn vốn lưu động của 
doanh nghiệp như đối với NVL. 
1, ĐẶC ĐIỂM CỦA NVL,CCDC TẠI CÔNG TY 
Công ty SXVL VÀ XD HÀ TÂY là một công ty sản xuất vật liệu và 
xây dựng do vậy mà NVL được sử dụng trong công ty có rất nhiều loại . 
Vật liệu sử dụng trong qui trình sản xuất của công ty rất đa dạng no bao 
gồm nhiều loại khác nhau . Do đó để quản lý tốt và hạch toán chính xác 
NVL công ty đã phân loại như sau. 
 - Vật liệu chính : than , đất (cho sản xuất vật liệu ), sắt ,xi măng 
,vôi, cát vàng , cát đen , sỏi, gạch , đá 1x2,đá 2x4 (cho xây dựng) 
 - Vật liệu phụ : dầu HD40, R150… 
15
 - nhiên liệu : xăng dầu diegen… phục vụ cho ô tô , máy ủi và các 
máy móc thiết bị phục vụ sản xuất vật liệu … 
 - phế liệu thu hồi : là các vật liệu sử dụng lại trong quá trình sản 
xuất 
Từ cách phân loại trên đã giúp kế toán vật liệu trong đơn vị theo dõi 
phản ánh tình hình về sự biến động của từng thứ, từng loại vật liệu. Từ đó 
kế toán vật liệu phản ánh vào báo cáo chính xác với lãnh đạo để lãnh đạo 
có biện pháp chỉ đạo, quản lý sản xuất trong công ty được chặt chẽ hiệu 
quả. 
2. ĐÁNH GIÁ VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ở CÔNG TY 
Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ là việc xác định giá trị của vật 
liệu công cụ dụng cụ theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu 
chân thực thống nhất, nó có ý nghỉa quan trọng trong việc hạch toán chi phí 
sản xuất kinh doanh. 
Tuy nhiên để phản ánh kịp thời giá trị vật liệu trong công tác nhập 
xuất vật liệu, công ty sản xuất vật liệu và xây dựng Hà Tây áp dụng đánh 
giá vật liệu công cụ dụng cụ theo giá thực tế 
2.1. Đối với vật liệu nhập kho 
Nguyên vật liệu của công ty hầu hết được nhập từ nhiều nguồn khác 
nhau, nguồn vật liệu công cụ dụng cụ tự sản xuất là rất ít nên giá thực tế vật 
liệu được xác định như sau: 
Giá nhập 
NVL 
= 
Giá mua ghi 
hoá đơn 
+ 
Chi phí thu 
mua thực tế 
+ 
Thuế 
(nếu có) 
- 
Các khoản 
giảm trừ 
(nếu có) 
Giá mua hoá 
đơn 
= 
Giá mua gồm cả thuế 
nhập khẩu (nếu có) 
+ 
Chi phí thu 
mua thực tế 
2.2. Đối với vật liệu xuất kho 
16
Những vật liệu phục vụ cho sản xuất vật liệu xây dựng chủ yếu được 
nhập tại kho của công ty. Tuy nhiên có một số loại vật liệu chính, phụ, 
công cụ phục vụ cho xây dựng do mua lẻ, cần dự trữ cùng được nhập kho. 
trong trường hợp này đơn vị áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước. 
Đối với công ty sản xuất vật liệu và xây dựng Hà Tây do đặc điểm 
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng(sản xuất vật liệu xây dựng và xây dựng) 
nên công ty đã lựa chọn phương pháp ghi thẻ song song 
 (1) Thẻ kho (1) 
Phiếu nhập Phiếu xuất 
 (2) Sổ chi tiết vật liệu (2) 
 (4) 
 Bảng tổng hợp N-X-T 
 (5) 
 Sổ cái TK 152, 153 
Ghi chú : 
Ghi hàng ngày 
Ghi cuối tháng 
Đối chiếu kiểm tra 
Xuất kho vật tư ghi số lượng thực tế nhập xuất vật tư và chứng từ phân 
loại, chứng từ cuối ngày thủ kho sử dụng các chứng từ nhập xuất vật tư ghi 
vào sổ thẻ kho. 
17
Ở phòng kế toánkhi nhận được các chứng từ nhập xuất do thủ kho 
chuyển lên kế toán thực hiện kiểm tra lại tính hợp pháp của chứng từ hoàn 
chỉnh, phân loại chứng từ và tiến hành ghi thẻ(sổ) chi tiết vật liệu, chứng từ 
ghi sổ và tính ra lượng tồn kho cuối ngày ghi ngay vào sổ thẻ chi tiết, cuối 
tháng kế toán cộng sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra đối chiếu với thẻ kho 
nhằm quản lý vật tư chặt chẽ hơn, mặt khác kế toán chi tiết phải tập hợp số 
liệu từ các thẻ hay sổ chi tiết để lập bảng kê nhập xuất tồn kho vật tư. 
3. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỬ DỤNG 
- Phiếu nhập kho 
- Phiếu xuất kho 
- Biên bản kiểm kê vật tư 
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư 
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho 
- Giấy xin lĩnh vật tư 
4. SỔ KẾ TOÁN SỬ DỤNG 
- Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá 
- Chứng từ ghi sổ 
- Đăng ký chứng từ ghi sổ 
- Sổ cái tài khoản 152, 153 
 II. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 
 Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản 
khác có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài theo quy định của cơ chế tài 
chính hiện hành nó đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp 
1. CÔNG TY SẢN XUẤT VẬT LIỆU VÀ XÂY DỰNG HÀ TÂY CÓ TÀI 
SẢN CỐ ĐỊNH CHỦ YẾU LÀ: 
- Dây chuyền sản xuất gạch 
- Lò nung gạch 
- ….. 
18
 Những tài sản này về năng lực sản xuất rất tốt, đảm bảo cho quá trình 
sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách thuận lợi cho kết quả cao, 
chính vì vậy đòi hỏi phải được quản lý chặt chẽ về hai mặt giá trị và giá trị 
hiện vật. 
2. NGUYÊN TẮC ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 
 Đánh giá tài sản cố định là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản cố 
định, kế toán phải phản ánh được ba chỉ tiêu giá trị tài sảnlà nguyên giá, giá 
trị hao mòn, giá trị còn lại 
 a. Nguyên giá 
 b. Giá trị còn lại của tài sản cố định 
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn 
c. Phương pháp khấu hao 
Phương pháp khấu hao mà công ty áp dụng là phương pháp khấu hao 
đường thẳng 
Nội dung của phương pháp này là: Xác định thời gian sử dụng của 
tài sản cố định 
- Căn cứ vào mức khấu hao trung bình hằng năm của tài sản cố định 
tính mức khấu hao tháng theo công thức: 
Mức khấu hao hàng 
năm của TSCĐ 
= 
Nguyên giá của TSCĐ 
Thời gian sử dụng 
Căn cứ váo mức khấu hao hàng tháng của tài sản cố định tính mức khấu 
hao tháng theo công thức: 
Mức khấu hao 
tháng của TSCĐ 
= 
Mức KH hàng năm của 
TSCĐ 
19
12 tháng 
Căn cứ vào mức KH hàng tháng của TSCĐ tính mức KH ngày theo 
công thức: 
Mức trích khấu 
hao ngày 
= 
Mức trích KH hàng tháng của TSCĐ 
Số ngày trong tháng 
20
3. KẾ TOÁN TĂNG GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 
3.1. Kế toán tăng tài sản cố định 
Tài sản cố định ở công ty tăng lên do được cấp vốn, được góp vốn 
bằng tài sản cố định do mua sắm, do công tác xây dựng cơ bản đã hoàn 
thiện nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng 
Kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan đến việc mua sắm, đầu 
tư, biếu tặng. Công ty sử dụng biên bản giao nhận tài sản cố định, khi tài 
sản cố định về tới công ty 
3.2. Kế toán giảm tài sản cố định 
Tài sản cố định của công ty giảm đi do những nguyên nhân nhượng 
bán, thanh lý, mất mát, phát hiện thiếu khi kiểm kê, đem góp vốn liên 
doanh khi đó kế toán phải làm đầy đủ thủ tục xác nhận đúng những khoản 
thiệt hại và thu nhập(nếu có) và căn cứ vào các chứng từ có liên quan để 
ghi sổ theo từng trường hợp cụ thể 
3.3. Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán của công ty 
* Chứng từ sử dụng 
- Biên bản giao nhận tài sản 
- Hoá đơn vận chuyển bốc đỡ 
- Bản sao tài sản cố định 
- Biên bản đánh giá lại tài sản cố định 
- Bảng tính và phân bổ khấu hao 
- Biên bản thanh lý tài sản cố định 
* Sổ kế toán sử dụng: 
- Sổ tài sản cố định 
- Sổ theo dõi tài sản cố định 
- Sổ cái tài sản cố định 
21
22
* Sơ đồ luân chuyển 
Biên bản giao nhận 
TSCĐ 
Bảng phân bổ KH 
TSCĐ 
 Sổ chi tiết 
Sổ đăng ký 
chứng từ ghi sổ 
 Chứng từ ghi sổ 
Sổ cái TK 211, 212, 
213 
Ghi chú : 
Ghi hàng ngày 
Ghi cuối tháng 
Đối chiếu kiểm tra 
 III. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN PHẢI TRÍCH 
THEO LƯƠNG 
Tiền lương là thù lao, lao động mà đơn vị sử dụng lao động phải trả 
cho người lao động theo chất lượng và số lượng lao động mà họ đã đóng 
góp nhằm tái sản xuất sức lao độnhg, bù dắp hao phí sức lao động của họ 
trong quá trình sản xuất kinh doanh 
23
Để tiện cho việc theo dõi từng đối tượng lao động công ty sản xuất 
vật liệu và xây dựng Hà Tây áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đối 
với công nhân trực tiếp sản xuất. 
Cách tính 
Tiền lương của 1 
CN 1 tháng 
= 
 Số SP x đơn giá lương 
x 
Số ngày công 
của mỗi người  Số công của cả tổ 
Lương nhân viên 
gián tiếp SX 
=  SP sản xuất x Đơn giá x Hệ số lương 
 1. HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG BHYT, BHXH, 
KPCĐ. 
Các khoản trích theo lương được tiến hành hàng tháng các chứng từ 
hạch toán lao động và các chính sách, chế độ người lao động, tiền lương 
mà nhà nước đã ban hành và các chế độ khác thuộc quy định của công ty 
trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Tổng số trích theo lương tính cho 
BHXH, BHYT, KPCĐ là 19% trích vào chi phí sản xuất: 
BHXH, BHYT, KPCĐ Tổng số tiền lương 
Phải trích vào CPSXKD = Thực tế phải trả CNV x 19% 
cho từng bộ phận trong bộ phận đó 
Trong đó: 
BHXH phải nộp = Tiền lương cơ bản phải trả x 15% 
BHYT phải nộp = Tiền lương cơ bản phải trả x 2% 
CPCĐ phảI nộp = Tiền lương cơ bản phải trả x 2% 
* Các chứng từ sử dụng để hạch toán các khoản trích theo lương . 
- Bảng thanh toán trợ cấp 
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH 
Tài khoản sử dụng: TK 334 
24
Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ được hình thành do việc trích lập và tính 
vaò chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo quy định hàng 
tháng doanh nghiệp tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui 
định theo tổng số lương thực tế phải trả cho công nhân trong tháng 
Tài khoản sử dụng:TK 338 
Hàng tháng tính ra tiền lương phải trả CNV và cho các đối tượng sử 
dụng như: 
 TK622: CN trực tiếp sản xuất sàn phẩm 
 TK627: Nhân viên quản lý phân xưởng 
 TK641: Bộ phận bán hàng 
 TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp 
1.1 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng trong công ty 
- Bảng chấm công 
- Bảng thanh toán lương 
- Bảng phân bổ lương, BHXH 
- Sổ chi tiết TK 334, 338 
- Sổ cái TK 334, 338 
1.2 Sơ đồ luân chuyển 
 Bảng chấm công 
Bảng thanh toán 
lương 
Bảng phân bổ 
lương - BHXH 
Sổ chi tiết 
TK 334, 338 
Sổ đăng ký 
chứng từ ghi sổ 
Chứng từ ghi sổ 
25
Sổ cái TK 334, 
338 
Ghi chú : 
Ghi hàng ngày 
Ghi cuối tháng 
Đối chiếu kiểm tra 
 Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ: Bảng chấm công, …kế toán 
vào sổ chi tiết các tài khoản và vào bảng phân bổ tiền lương, BHXH và vào 
chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Cuối tháng vào sổ cáI tk 334, 
338. Mặt khác kế toán tiền lương phải tổng hợp các số liệu ở sổ chi tiết TK 
334, 338 và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để có số liệu đối chiếu sổ cáI TK 
334, 338 
 IV. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ 
THÀNH SẢN PHẨM . 
 Trong công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp thì kế toán chi 
phí sản xuất và giá thành là những chỉ tiêu quan trọng luôn được các doanh 
nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh 
doanh của doanh nghiệp.Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường các doanh 
nghiệp luôn luôn đứng trước sự cạnh tranh gay gắt với nhau không những 
cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà còn cạnh tranh với các 
doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản 
phẩm là một công tác kế toán quan trọng không thể thiếu đối với các doanh 
nghiệp sản xuất noí riêng và đối với xã hội nói chung. Nó là một yêu cầu 
thiết yếu, luôn là một trong những vấn đề thời sự được các doanh nghiệp 
quan tâm. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh 
nghiệp là cơ sở để nhà nước kiểm soát vốn đầu tư, kiểm soát quy mô hoạt 
động của các doanh nghiệp. Chính vì vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại và 
26
phát triển thì nhiệm vụ của doanh nghiệp đó là cần phảI tổ chức công tác kế 
toán tốt, hợp lý, khoa học, không những sản xuất nhiều sản phẩm với chất 
lượng cao mà còn phảI tìm mọi biện pháp để hạ thấp giá thành sản phẩm. 
Sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ sẽ là tiền đề tích cực giúp doanh 
nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ tăng nhanh vòng quay vốn và đem lại càng 
nhiều lợi nhuận, từ đó tăng nhanh tích luỳ cho doanh nghiệp nâng cao 
đời sống cán bộ công nhân viên, tạo được nhiều lợi thế khi cạnh tranh 
với các doanh nghiệp . 
 Công ty sản xuất vật liệu và xây dựng Hà Tây là một trong những 
đơn vị sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có bề dày kinh nghiệm sản xuất. 
Sản xuất sản phẩm của công ty cũng rất đa dạng. Vì vậy hạch toán chi phí 
và tính giá thành một cachs hợp lý sẽ giúp công ty quản lý có hiệu quả, chi 
phí được định hướng sản xuất là một vấn đề có ý nghĩa thiết thực và có tầm 
quan trọng to lớn. 
1. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ 
1.1. Đối tượng tập hợp chi phí 
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh luôn gắn liền với nới diễn 
ra hoạt động sản xuất với sản phẩm được sản xuất. Vì thế kế toán còn xác 
định được đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất, đây là khâu đầu tiên và 
dặc biệt quan trọng trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá 
thành sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp, nó liên quan trực tiếp đến giá thành 
sản phẩm. 
 1.2. Đặc điểm phân loại chi phí sản xuất và nội dung công tác 
kế toán. 
 Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung 
kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản 
xuất cúng khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý và tập hợp chi phí 
27
sản xuất công ty sản xuất vật liệu và xây dựng Hà Tây tiến hành phân loại 
chi phí sản xuất như sau: 
 * Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các loại chi phí về nguyên vật 
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất 
sản phẩm. 
 Chi phí nguyên vật liệu trực tíêp có liên quan đến đối tượng tập hợp 
chi phí về nguyên vật liệu 
 - Chi phí vật liệu chính: gồm các loại than đất, sắt, ximăng, cát vàng, 
sỏi, gạch… 
 - Vật liệu phụ là vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế 
tạo 
 - Nhiên liệu: dầu chạy máy, chất đốt… 
 - Chi phí công cụ dụng cụ là bảo hộ lao động như: Găng tay, quần áo, 
khẩu trang…Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu của công ty là do mua ngoài 
và được tính trực tiếp tại thời điểm phát sinh trên cơ sở háo đơn mua hàng . 
 Đơn giá bình quân gia quyền cuối tháng. Trong tháng xuất vật tư chỉ 
ghi theo số lượng xuất kho . 
Đơn giá thực tế bình 
quân gia quyền 
= 
Giá VL thực tế tồn đầu tháng + Giá thực tế VL 
nhập kho trong tháng 
Số lượng VL tồn kho đầu tháng + Số lượng VL 
nhập kho trong tháng 
Giá thực tế VL xuất kho 
trong tháng 
= 
Số lượng VL 
xuất dùng trong 
tháng 
x 
Đơn giá thực tế bình 
quân gia quyền 
* Kế toán chi phí vật liệu trực tiếp 
28
Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm sản xuất được phân phối 
cho người lao động dưới hình thức phân phối tiền tệ nhằm táI sản xuất sức 
lao động.Hạch toán kế toán chi phí sản xuất giúp cho côngt y sử dụng tốt 
lao động, nâng lương để cải thiện chất lượng lao động. Hạ thấp giá thành 
sản xuất sản phẩm đồng thời đảm bảo thu nhập cho người lao động cũng 
giống như các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác. Chi phí nhân công 
trực tiếp là khoản tiền công mà công ty phảI thanh toán cho công nhân viên 
trực tiếp sản xuất thực hiện lao vụ, dịch vụ.Chi phí nhân công trực tiếp 
gồm: Tiền lướng chính, các khoản phụ cấp lương tiền trích BHXH, BHYT, 
KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định của nhà nước là 19% tính vào chi phí và 
căn cứ vào cấp bậc, phụ cấp của cán bộ công nhân viên hàng tháng kế toán 
trích và phân bổ vào giá thành là 19% trong đó: BHXH 15%, BHYT 2%, 
KPCĐ 2% 
Hiện nay công ty đang áp dụng trả lương theo sản phẩm để xác định 
tổng mức lương sản phẩm. Hàng tháng là gạch tuy len: tuy len 2 lỗ, 4 lỗ, 6 
lỗ sản phẩm trong tháng và đơn giá tiền lương một viên gạch được phòng 
tài vụ căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ của từng bộ phận các khâu 
sản xuất, kế toán căn cứ vào bẳng chấm công cho từng người để tiến hành 
tính lương, chia lương cho mỗi người phù hợp với cấp bậc và thời gian làm 
việc của họ . 
Căn cứ vào bảng chấm côngkế toán tiến hành tính trên bảng thanh 
toán lương. 
Những người nghỉ phép được hưởng 100% lương cơ bản 
Những người lao động được hưởng 100% lương cơ bản 
* Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung tại công ty được phản ánh 
vào TK627 gồm nhiều loại chi phí liên quan đến quản lý sản xuất, phục vụ 
sản xuất… 
29
 Trong phạm vi các phân xưởng và tiền công các khoản phải trả khác 
như chi phí khấu hao tài sản cố định, tiền điện, nước, điện thoại… 
Chi phí nhan viên gồm tiền lương và BHXH, BHYT,KPCĐ của 
phòng ban và nhân viên quản lý phân xưởng… 
Công cụ dụng cụ gộm: Xe tải kéo gạch, vóng bi… 
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: chi phí khấu hao về máy móc 
thiết bị sản xuất . 
- Chi phí bằng tiền khác: gồm chi phí về tiền điện, nước, tiền chi trả 
tự sửa chữa dụng cụ lao động, tiền điện thoại… 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung là để theo dõi các khoản chi 
phí quản lý và phục vụ sản xuất và những chi phí khác ở phân xưởng tổ 
đội, kế toán sử dụng tài khoản 627 
30
 TK6271: CP nhân viên phân xưởng 
 TK6272: CP nguyên vật liệu 
 TK6273: CP công cụ dụng cụ 
 TK6274: CP khấu hao TSCĐ 
 TK6277: CP dịch vụ mua ngoài 
 TK6278: CP khác bằng tiền 
 * Kế toán tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp . 
Đối với công ty sản xuất vật liệu và xây dựng Hà Tây áp dụng 
phương pháp kế toán kê khai thường xuyên phải sử dụng tài khoản 154 để 
tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 
TK 154 dùng để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp phục vụ 
cho việc tình giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ ở doanh nghiệp áp dụng 
phương pháp kê khai thường xuyên. Các nghiệp vụ chủ yếu phát sinh trong 
kỳ được hạch toán theo sơ đồ: 
Để tập hợp chi phí sản xuất của công ty đó là số lượng phát sinh bên 
nợ trên các sổ chi tiết TK621, 622,627 sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ 
các sổ có liên quan đến tập hợp chi phí 
2. KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY SẢN XUẤT 
VẬT LIỆU VÀ XÂY DỰNG HÀ TÂY . 
Sản phẩm của công ty là những sản phẩm công việc còn đang trong 
quá trình sản xuất hoặc đã hoàn thành đối với sản phẩm của công ty là gạch 
phải trả qua nhiều quy trình sản xuất mới trở thành thành phẩm. Đánh giá 
sản phẩm làm dở phải tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản 
phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu . 
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ mà công ty xác 
định sản phẩm dở dang như sau: 
DCK = 
DĐK + Cn 
x QD 
QTP + QD 
31
 Phương pháp tính giá . 
 Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ công 
ty áp dụng phương pháp tính gía sản phẩm cho sản phẩm gạch ở công ty là 
phương pháp tính giá thành giản đơn 
 Trong công ty được tính theo công thức sau: 
Z = D đk + C – Dck 
TPQ
ZF  
 Căn cứ để tính giá thành sản phẩm lag các bảng phân bổ, chứng từ 
có liên quan đến chứng từ ghi sổ, sổ cái TK621, 622, 627, 154 phát sinh 
trong quá trình sản xuất sản phẩm của công ty tháng 4/2006 . 
 Từ những căn cứ xuyên suốt từ đầu quá trình sản xuất để khi tạo ra 
thành phẩm ta có thể tính giá thành sản phẩm gạch 2 lỗ của công ty . 
V. KẾ TOÁN CÁC KHÂU KHÁC ; 
1. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN . 
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vốn bằng tiền có vị trí 
rất quan trọng cần thiết không thể thiếu được đặc biệt là trong cơ chế thị 
trường hiện nay. Vốn bằng tiền là một tài sản lưu động làm chức năng là 
vật ngang giá chung trong các quan hệ mua bán trao đổi như: tiền việt nam, 
ngoại tệ, ngân phiếu, vàng bạc,…Mặc dù công ty sản xuất vật liệu và xây 
dựng Hà Tây là một đơn vị do nhà nước cấp vốn hoạt động thì vốn bằng 
tiền cúng không thể thiếu được mặt khác muốn đưa doanh nghiệp đi lên 
phát triển thì kế toán vốn bằng tiền lại càng quan trọng và phải được quan 
tâm hơn nữa để doanh nghiệp phát triển tốt hơn . 
Vốn bằng tiền của công ty gồm: 
Tài khoản 111 
32
Tài khoản 112 
33
1.1 Tiền mặt 
Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm tiền Việt nam (kể cả các 
ngân phiếu)… 
Chứng từ sử dụng trong kế toán tiền mặt gồm: 
- Phiếu thu 
- Phiếu chi 
- Bảng kiểm kê quỹ 
- Giấy đề nghị tạm ứng 
1.2 Tiền gửi ngân hàng 
Tiền gửi ngân hàng là số vốn bằng tiền của đơn vị đang gửi ở các 
ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc các công ty tài chính. Mỗi doanh nghiệp 
đều phẩi gửi tiền vào ngân hàng. Đây là yêu cầu bắt buộc trong công tác 
quản lý tài sản, giao dịch,thanh toán. Mặt khác nó đảm bảo cho đơn vị mọi 
quyền lợi khi gửi tiền vào ngân hàng. Tiền gửi ngân hàng ở công ty sản 
xuất vật liệu và xây dựng hà Tây là tiền việt nam đồng và được gửi ở ngân 
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thạch Thất . 
 Chứng từ sử dụng gồm: 
- Giấy báo nợ 
- Giấy báo có 
- Uỷ nhiệm thu 
- Uỷ nhiệm chi 
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tiền mặt 
Chứng từ 
gốc phiếu 
thu-chi 
 Chứng 
từ ghi sổ 
Sổ đăng ký 
chứng từ 
ghi sổ 
Sổ cái 
TK 111 
Báo 
cáo tài 
chính 
34
 Sổ quỹ tiền mặt 
Ghi chú : 
Ghi hàng ngày 
Ghi cuối tháng 
Đối chiếu kiểm tra 
 Hàng ngày khi nhận được các phiếu thi chi tiềm mặt kế toán được 
thực hiện kiểm tra tính hợp pháp hợp lý của các chứng từ ghi số tiền thực tế 
thu chi vào các chứng từ, sau đó tiến hành ghi vào sổ chứng từ ghi sổ và 
vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. vào cuói tháng kế toán vào sổ cái tài khoản 
111 sau đó cộng sổ quỹ tiền mặt và tiến hành kiểm tra đối chiếu váo báo 
cáo tài chính (Sổ quỹ tiền mặt được lập đồng thời từ các chứng từ gốc) 
 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tiền gửi 
 Chứng từ gốc 
(giấy báo nợ, có) 
 Chứng từ ghi sổ Sổ tiền gửi 
 Sổ đăng ký chứng từ 
ghi sổ 
 Sổ cái 
TK 112 
35
Báo cáo tài chính 
Ghi chú : 
Ghi hàng ngày 
Ghi cuối tháng 
Đối chiếu kiểm tra 
 Hàng ngày khi nhận được các giấy báo nợ, có của ngân hàng kế toán 
thực hiện kiểm tra tính hợp pháp hợp lý của chứng từ, hoàn chỉnh, phân 
loại chứng từ sau đó tiến hành ghi chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ 
ghi sổ. Cuối tháng ghi vào sổ cái TK112 
3. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU . 
Các khoản phải thu trong công ty gồm: Số phải thu của khách hàng 
và phải thu khác . 
4. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ . 
Nợ phải trả là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh 
doanh của doanh nghiệp, phải thanh toán cho các công ty, các tổ chức, kế 
toán bao gồm: nợ tiền vay, các khoản nợ phải nộp cho nhà nước, nợ phải 
trả cho người bán người mua, cho công nhân viên và các khoản khác . 
VI. LỢI NHUẬN CHƯA PHÂN PHỐI 
Khoản lãi chưa phân phối là số lãi của công ty trong thời kỳ hoạt 
động sản xuất kinh doanh nhất định phải tạo ra . 
36
PHẦN III : 
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉTVÀ ĐỀ XUẤT 
VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY SXVL&XD HÀ TÂY 
 Đã hơn năm năm thành lập công ty sản xuất vật liệu và xay dựng Hà 
Tây đã khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân , nhất 
là trong nền kinh tế thị trườngngày nay. 
Xuất phát từ hai nhiệm vụ cơ bản của công ty sản xuất vật và xây 
dựng và xây dựng công trình cơ bản . Công ty sản xuất vật liệu và xây 
dựng Hà tây luôn phấn đấu vươn lên chiếm lĩnh được thị truờng , khẳng 
định được chính mình đem lại hiệu quả trong sản xuất và trong xây dựng 
.Với 156 cán bộ công nhân viên dưới sự lãnh đạo sáng suốt của chi bộ 
đảng . Ban giám đốc công ty và sự phấn đấu không ngừng từng cán bộ 
công nhân viên trong công ty hơn năm năm đã hoàn thành đựoc chỉ tiêu 
kinh tế đề ra . 
Bằng những biện pháp quản lý khoa học phòng tài vụ của công ty Có 
một vị trí rất quan trọng trong quản lý bằng công cụ hạch toán kế toán giúp 
lãnh đạo công ty nắm bắt kịp thời được tình hình vốn và tài sản của đơn vị 
đề ra phương hướng sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. 
1. ƯU ĐIỂM : 
* Về công tác kế toán 
- Ghi chép tình hình biến động được chặt chẽ , đồng bộ giữa kế toán 
chi tiết và kế toán tổng hợp . 
- Hệ thống sổ kế toán ghi chép đầy đủ , rõ ràng , chính xác kịp thời 
,phương pháp kế toán ghi thẻ song song đã mang lại hiệu quả cao trong 
theo dõi , quản lý vật liệu . 
37
- Sổ kế toán công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 
. Đây là hình thức kế toán đơn giản rễ làm phù hợp với trình độ nghiệp vụ 
kế toán trong công ty . 
 2. NHƯỢC ĐIỂM : 
Bên cạnh những ưu điểm còn Cụng ty những nhược điểm . 
Có những lúc nhập kho nguyên vật liệu mua về do yêu cầu sản xuất 
gấp, vật liệu được giao thẳng cho bộ phận sản xuất, song trong việc theo 
dõi vật liệu Cụng ty lúc bị gián đoạn. 
3. Ý KIẾN , ĐỀ XUẤT 
- Theo em xin Công ty một ý kiến về công tác kế toán tại công ty 
như sau: 
- Về lao động bố trí cán bộ theo sát công trình sản xuất để kịp thời 
chấn chỉnh về kinh tế sao cho năng lượng lao động tăng nhanh. Bên cạnh 
đó công ty còn Cụng ty những biện pháp bố trí tận dụng tối đa nhân lực sẵn 
có tại công ty , giảm triệt để tình trạng có lao động nghỉ chờ việc chỗ này 
mà chỗ khác phải sử dụng lao động ngoài . 
Vì vậy cần phải quán triệt tính tự giác và giám sát chặt chẽ nguồn 
nhân công. 
38
KẾT LUẬN 
Để kế toán phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh tế 
thông qua việc phản ánh và giám sát một cách chặt chẽ, toàn diện tài sản và 
nguốn vốn của công ty ở mọi khâu trong quá trình sản xuất nhằm cung cấp 
các thông tin chính xác và hợp lý phục vụ cho việc lãnh đạo và chỉ đạo hoạt 
động sản xuất kinh doanh, thì việc hoàn thiện công tác kế toán của công ty 
là một tất yếu. Nhất là trong việc chuyển đổi môI trường kinh tế, việc tổ 
chức kế toán đòi hỏi phải nhanh chóng kiện toàn để cung cấp kịp thời đồng 
bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất, kiểm tra, giám sát việc chấp hành 
các định mức dự trữ ngăn ngừa hiện tượng hư hut, mất mát lãng phí vật 
liệu. Trên góc độ người thực hành kế toán em cho rằng cần phảI nhận thức 
đầy đủ cả vể lý luận lẫn thực tiến. Mặc dù có thể vận dụng lý luận vào thực 
tiễn dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng phảI đảm bảo phù hợp về nội 
dung và mục đích của công tác kế toán. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Luận văn- Một số ý kiến nhận xét và đề xuất về công tác kế toán tại công ty Sản xuất vật liệu và xây dựng Hà tây.pdf Luận văn- Một số ý kiến nhận xét và đề xuất về công tác kế toán tại công ty Sản xuất vật liệu và xây dựng Hà tây.pdf