Cải tiến quản lý sản xuất nhất là cách tính toán giá thành sản phẩm,
tính giá thành theo hệ số mà công ty đang áp dụng là phương pháp tính bình
quân không phản ánh đúng thực tế tiêu hao nguyên vật liệu và chi phí cho
nguyên vật liệu. Vì vậy về sổ sách phải theo dõi cẩn thận từng khoản thu chi,
ghi chép những chi phí trực tiếp theo dõi riêng từng khoản thu chi, ghi chép
những chi phí trực tiếp theo dõi riêng thừ sản phẩm để từ đó tính được chi
phí gián tiếp, trực tiếp và chi phí chung.
36 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3710 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số ý kiến và biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm tại công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Một số ý kiến và biện pháp
nhằm hạ giá thành sản phẩm
tại công ty sản xuất bao bì và
hàng xuất khẩu
2
LỚI NÓI ĐẦU
Công cuộc đổi mới của đất nước ta đã và đang có những tác động tích
cực điến việc đưa đất nước tiéen lên theo định hướng XHCN trong công cuộc
đổi mới nền kinh tế từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế nhiều
thành phần có sự lãnh đạo của nhà nước, chúng ta không thể không nhắc đến
những hạt nhân và cũng là đối tượng quan trọng của công cuộc đổi mới nền
kinh tế, đó là các doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế vừa năng động, linh hoạt vừa nghiệt ngã các
doanh nghiệp trong cũng như ngoài quốc doanh đòi phải vươn lên tự khẳng
định mình. Đối với các doanh nghiệp trước kia được hưởng sự bao cấp của
nhà nước thì đây là một giai đoạn hết sức khó khăn.
Chuyển sang môi trường kinh tế mới các doanh nghiệp phải tự hạch
toán kinh doanh lấy thu bù chi. Do vậy các doanh nghiệp phải tự Nghiên cứu,
tính toán và tổ chức sao cho lãi thu về nhiều nhất nhưng chi phí bỏ ra ít nhất.
Để đảm bảo cho sự tồn tại của mình các doanh nghiệp luôn phải coi
trọng sự cạnh tranh của nền kinh tế nhiều thành phần: thời điểm mua, bán
hàng các biện pháp nhằm thu lại vốn nhanh nhất, tăng vòng quay vốn lưu
động luôn luôn là các vấn đề quan trọng sống còn của doanh nghiệp kinh
doanh.
Hơn thế nữa ngoài những vấn đề nan giải mà các nhà kinh doanh phải
đối mạt không thể không có yếu tố giá thành sản phẩm, phải làm thế nào để
hạ giá thành sản phẩm nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhưng công tác
giá thành và hạ giá thành lại phụ thuộc hoàn toàn vào trình độ quản lý, tổ
chức sản xuất kinh doanh của chủ doanh nghiệp. Đổi mới kết quả giữa lý
thuyết và thực tiễn và để làm quen với công tác Nghiên cứu tình hình thực tế,
tôi được cử đến công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu để Nghiên cứu
3
chuyên đề: "Một số ý kiến và biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm tại
công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu.
Nội dung chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận
Chương II: Kết quả phân tích đánh giá.
Chương III: Kết luận và kiến nghị
4
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I/ KHÁI NIỆM CHUNG VỀ GIÁ THÀNH, Ý NGHĨA CỦA VIỆC HẠ
GIÁ THÀNH, QUAN HỆ GIỮA GIÁ THÀNH VÀ GIÁ CẢ.
1. Khái niệm chung về giá thành.
Để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản
tiên chi và tư liệu sản xuất như khấu hao tài sản cố định, mua nguyên vật liệu,
trả lương cho công nhân viên, tiền trích quỹ bảo hiểm xã hội... Toàn bộ những
chi phí đó gọi là giá thành sản phẩm.
Vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của những chi phí bỏ ra
để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nói cách khác giá thành sản phẩm là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra về lao động sống
và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm và các
lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
Theo kết cấu giá thành gồm:
+ Giá thành phân xưởng: gồm toàn bộ chi phí trực tiếp bỏ ra cho quá
trình sản xuất các sản phẩm cộng với các chi phí chung trong phạm vi phân
xưởng.
+ Giá thành công xưởng: Bằng giá thành phân xưởng cộng chi phí quản
lý doanh nghiệp.
+ Giá thành toàn bộ: Bằng giá thành công xưởng cộng với chi phí lưu
thông và tiêu thụ sản phẩm.
Cùng với nhân tốt lợi nhuận, thuế và giá thành là một trong những nhân
tố quan trọng để xác định giá cả vì "giá cả sản phẩm là biểu hiện bằng tiền
của giá trị sản phẩm".
5
2. Quan hệ giữa giá thành, giá cả và giá trị.
Giá thành là cơ sở để xác định giá cả và thường là giới hạn thấp nhất
cuargias cả. Muốn làm tốt công tác quản lý và kế hoạch giá thành không
ngừng hạ giá cả trước hết phải không ngừng hạ giá thành. Ngược lại giá cả
cũng ảnh hưởng đến giá thành, giá cả không những là phương tiện để tính giá
thành mà giá cả còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích xí nghiệp hạ giá
thành.
3. Ý nghĩa của việc hạ giá thành sản phẩm.
Hạ giá thanh sản phẩm là nguồn chủ yếu đó tăng tích luỹ cho doanh
nghiệp. Để tái sản xuất mở rộng và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần
người lao động, hạ giá thành là cơ sở để hạ giá có sản phẩm do đó sẽ làm tăng
thu nhập thực tế cho người lao động.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng phản ánh và đo lượng hiệu
quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thơì chỉ tiêu giá thành
còn giữ chức năng thông tin và kiểm tra về chi phí, giúp cho người quản lý có
cơ sở để đề ra quyết định kinh doanh đúng đắn, kịp thời.
Hạ giá thành là cơ sở để hạ giá bán sản phẩm, là điều kiện để tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, nâng cao mức sống thực tế của người lao
động.
Sự biến động của giá thành phụ thuộc vào hai nhóm nhân tố chủ yếu là:
Những nhân tốt thuộc lĩnh vực sản xuất và những nhân tố thuộc lĩnh vực lưu
thông phân phối.
Dùng hai nhân tố này để tác động làm giảm giá thành sản phẩm là một
việc làm quan trọng, bởi vì việc hạ giá thành một cách có hệ thống và không
ngừng là một nguồn gốc chủ yếu có tính chất quyết định của tích luỹ XHCN
và của xí nghiệp nói riêng. Trong điều kiện nền kinh tế XHCN đặc biệt là ở
nước ta thì việc hạ giá thành sản phẩm còn là cơ sở để hạ giá có sản phẩm
6
nâng cao đời sống nhân dân. Nhiệm vụ và phương hướng xây dựng và phát
triển công nghiệp, trong Hội nghị Trung ương lần thứ 7 của Đảng chỉ rõ:
"Phấn đấu tăng năng suất lao động và hạ giá thành là một trong những
điều kiện quyết định để tăng tích luỹ XHCN, tăng tốc ddoojv à quy mô phát
triển sản xuất và cải thiện đời sống nhân dân".
Điều đó cho chúng ta thấy rằng phấn đấu hạ giá thành sản phẩm trong
từng doanh nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng và cần thiết không thể bỏ qua
được, có thể nói có bao nhiêu biện pháp cải tiến tổ chức quản lý sản xuất và
cải tiến kỹ thuật thì có bấy nhiêu biện pháp hạ giá thành.
II/ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1. Nâng cao năng suất lao động.
Nâng cao năng suất lao động là phương hướng chủ yếu có ảnh hưởng
quyết định để hạ giá thành sản phẩm vì: Nâng cao năng suất lao động có ảnh
hưởng đến giảm chi phí của hầu hết các yếu tố chi phí sản xuất, tăng năng
suất lao động sẽ làm giảm giá thành sản phẩm.
Tăng năng suất lao động sẽ làm cho mỗi đơn vị sản xuất có thể sản xuất
được nhiều sản phẩm do đó giám đốc chi phí khấu hao trong giá thành mỗi
đơn vị sản phẩm, để sử dụng hợp lý nguyên vật liệu do đó mà làm giảm bớt
những khoản chi phí đó trong giá thành sản phẩm.
Tăng năng suất lao động sẽ làm tăng sản lượng sản phẩm do đó sẽ làm
giảm các chi phí cố định khác bằng tiền trong mỗi đơn vị sản phẩm.
2. Nâng cao trình độ sử dụng tài sản cố định.
Nâng cao trình độ sử dụng tài sản cố định tức là sử dụng có hiệu quả
nhất , tài sản cố định, là nâng cao khối lượng công tác của tài sản cố định về
thời gian và cường độ vì vậy mà có thể rút ngắn được chu kỳ sản xuất, sản
xuất được nhiều sản phẩm hơn trong cùng một đơn vị thời gian công tác, do
đó giảm được mức khấu hao của một đơn vị sản phẩm trong giá thành.
7
3. Nâng cao trình độ sử dụng vật tư nguyên vật liệu.
Đây là phương hướng có ý nghĩa lớn đối với hạ giá thành sản phẩm vì
hạ thấp được chi phí vật tư trong một đơn vị sản phẩm, giảm bớt tỉ lệ sản
phẩm hỏng trong quá trình sản xuất bởi lẽ sản phẩm hỏng là sự lãng phí rõ rệt
về nguyên vật liệu và cả lao động.
4. Công tác tổ chức và quản lý xí nghiệp.
Tăng cường và cải tiến công tác tổ chức và quản lý xí nghiệp có thể tiết
kiệm tuyệt đối các chi phí quản lý, xí nghiệp. Điều này cũng góp phần làm hạ
giá thành sản phẩm.
Để thực hiện 4 phương hướng cơ bản nêu trên cần có những biện pháp
cụ thể sau.
a) Cải tiến và phát triển kỹ thuật.
b) Cải tiến tổ chức sản xuất và tổ chức lao động trong phạm vi doanh
nghiệp.
c) Cải tiến công tác kế hoạch hoá trực tiếp nhất là công tác kế hoạch giá
thành, cải tiến công tác vật tư hành chính.
d) Củng cố và mở rộng việc áp dụng chế độ hạch toán kế toán.
e) Giáo dục chính trị tư tưởng và tổ chức thi đua.
Tóm lại: Muốn hạ giá thành sản phẩm phải nâng cao chất lượng công
tác (chất lượng công nghệ sản xuất sản phẩm, tổ chức, quản lý, điều hành sản
xuất...). Việc phân tích Nghiên cứu giá thành sản phẩm là cách tốt nhất để biết
nguyên nhân và nhân tố làm cho giá thành cao hay thấp hơn mức dự kiến ban
đầu để từ đó doanh nghiệp ra quyết định quản lý tối ưu hơn.
III/ LẬP KẾ HOẠCH BIỆN PHÁP HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là biện pháp rất quan trọng để nâng
cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Muốn hạ giá thành sản phẩm phải thực hiện
8
đồng thời nhiều biện pháp khác nhau. Có thể xếp các biện pháp hạ giá thành
vào 3 nhóm chủ yếu sau:
- Các biện pháp tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu.
- Các biện pháp tiết kiệm chi phí tiền lương trong giá thành đơn vị sản
phẩm.
- Các biện pháp tiết kiệm chi phí cố định trong giá thành đơn vị sản
phẩm.
1. Các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu.
Để tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, năng lượng trong giá thành sản
phẩm có thể áp dụng các hướng biện pháp sau.
+ Cải tiến kết cấu sản phẩm: kết cấu sản phẩm của doanh nghiệp phụ
thuộc vào nhu cầu thị trường, sở thích nhu cầu và thị hiếu của người mua.Vì
vậy ta phải luôn cải tiến kết cấu sản phẩm thì việc tiêu thụ sản phẩm sẽ dễ
dàng hơn.
+ Cải tiến công nghệ sản xuất: Đây là vấn đề rất đáng được quan tâm
đối với các nhà quản lý là làm thế nào để sản xuất ra một sản phẩm dễ dàng
nhất mà ít chi phí nhất.
+ Sử dụng vật liệu thay thế: khi nguyên liệu chính bị thiếu, doanh
nghiệp phải biết sử dụng vật liệu khác có thể thay thế được nguyên vật liệu
chính để làm cho việc sản xuất không bị đình trệ.
+ Sử dụng tổng hợp nguyên vật liệu, tận dụng triệt để phế liệu: trong
sản xuất không bao giời tránh khỏi những sản phẩm hỏng và những phế liệu
là phải biết tận dụng đem chế biến lại để sản xuất ra những sản phẩm có thể
tiêu thụ được như vậy sẽ không gây ra lãng phí và sẽ tiết kiệm đuực nguyên
vật liệu.
9
Ảnh hưởng của những biện pháp này đến hạ giá thành sản phẩm được
tính theo công thức sau:
Hznvl = 100
100
xxDP nvlnvl
Trong đó:
Hznvl: Tỷ lệ giá thành sản phẩm do tiết kiệm được chi phí nguyên vật
liệu.
Dnvl: Tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu tổng giá thành đơn vị sản phẩm.
Pnvl: Tỷ lệ tiết kiệm chi phí nguyên, nhiên, vật liệu cho một đơn vị sản
phẩm, chỉ tiêu này được xác định qua công thức sau:
Pnvl = (%))).(( 100
100
100100
MG
Trong đó G: Tỷ lệ giảm giá cả nguyên, nhiên, vật liệu của kỳ kế
hoạch so với thực tế.
M: Tỷ lệ tăng, giảm mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu cho một đơn
vị sản phẩm kỳ kế hoạch so với thực tế.
2. Các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí tiền lương trong giá thành
đơn vị sản phẩm.
Để tiết kiệm tiền lương trong giá thành đơn vị sản phẩm điều quan
trọng nhất là phải nâng cao năng suất lao động, đảm bảo tốc độ năng suất lao
động phải cao hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân.
Để nâng cao năng suất lao động có thể áp dụng các biện pháp sau:
- Biện pháp áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cải tiến công nghệ sản
xuất trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không ngừng cạnh tranh
nhau doanh nghiệp nào áp dụng tốt được KHKT và luôn cải tiến được công
nghệ sản xuất thì doanh nghiệp đó thắng và ngày càng lớn mạnh. Còn doanh
10
nghiệp nào không áp dụng được thì doanh nghiệp đó ngày càng bị đẩy lùi và
có thể dẫn đến phá sản.
- Biện pháp cải tiến, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động: Nền kinh tế đã
chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường đòi hỏi việc tổ chức
bộ máy quản lý cũng như tổ chức lao động càng gọn nhẹ càng tốt.
- Biện pháp tăng cường kỷ luật lao động: Đối với người lao động phải
có biện pháp thưởng phạt hợp lý.
- Biện pháp nâng cao tay nghề cho người lao động: Muốn nâng cao
năng suất lao động thì phải nâng cao tay nghề cho người lao động, vì thế phải
đào tạo công nhân đúng ngành nghề.
- Biện pháp kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động: Ta phải
hiểu được tâm lý người lao động, biết động viên kịp thời người lao động,
tránh làm cho họ bị căng thẳng, gò ép trong làm việc ảngân anhrhuwowngr
của các biện pháp trên đến giá thành đơn vị sản phẩm được xác định theo
công thức sau: Hzlg = (%)lglg
100
xDP
Trong đó:
Hzlg: là tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm do nâng cao năng suất lao động,
tiết kiệm chi phí tiền lương.
Dlg: là tỷ trọng chi phí tiền lương trong giá thành đơn vị sản phẩm năm
trước.
Plg: là tỷ lệ tiết kiệm chi phí tiền lương cho một đơn vị sản phẩm do
tăng năng suất lao động.
Plg =
w
100
100 lg x 100 - 100 (&)
Trong đó :
11
lg: Tỷ lệ tăng, giảm tiền lương bình quân của công nhân sản xuất kỳ
thực tế so với kế hoạch.
w: Tỷ lệ tăng, giảm năng suất lao động kỳ thực tế so với kế hoạch.
3. các biện pháp tiết kiệm chi phí cố định trong giá thành sản
phẩm.
Muốn tiết kiệm chi phí cố định trong giá thành sảm phẩm cần phải tăng
nhanh sản lượng sản lượng sản phẩm sản xuất ra và tiết kiệm tối đa các khoản
chi phí cố định. Để nâng cao dản lượng sản phẩm có thể áp dụng hướng các
biện pháp sau:
+ Mở rộng quy mô sản xuất: Bên cạnh việc sản xuất mặt hàng chính
càn sản xuất những mặt hàng phụ.
+ Nâng cao năng suất lao động: Trong sản xuất phải đảm bảo được
năng suất lao động thì mới không có hiện tượng lãng phí thời gian , lãng phí
lao động , người lao động phải được phát huy hết năng lực và máy móc thì
phải tận dụng hết công suất.
+ Nâng cao trình độ sử dụng máy móc, thiết bị và nguồn tài nguyên :
Muốn năng suất và chất lượng lao động được nâng cao, trước hết ta phải nâng
cao trình độ sử dụng máy móc thiết bị và người lao động phải được đào tạo
qua trường lớp và đã có kinh nghiệm trong việc sử dụng máy móc.
+ Tinh giãn bộ máy quản lý: Trong kinh doanh đòi hỏi bộ máy quản lý
phải linh hoạt nắm bắt thông tin nhanh, nhanh nhậy, sáng suốt trong việc chỉ
đạo. Đòi hỏi người lãnh đạo phải có trình độ năng lực cao và bộ máy quản lý
không quá cồng kềnh càng gọn nhẹ càng tốt. ảnh hưởng của những biện pháp
trên được xác định theo công thức sau:
Hzcdd =
100
Dcd x Pcd (%)
Trong đó:
12
Hzcđ: Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm do nâng cao sản lượng tiết kiệm
tương đối chi phí cố định.
Dcđ: Tỷ trọng chi phí cố định trong giá thành đơn vị sản phẩm năm
trước.
Pcđ: Tỷ lệ tiết kiệm tương đối chi phí cố định cho một đơn vị sản
phẩm.
Pcdd =
Q100
cd x Pcd
x 100 - 100 (%)
Với cđ: Tỷ lệ giảm chi phí cố định của năm thực tế so với năm kế
hoạch.
Q: Tỷ lệ tăng giảm sản lượng sản phẩm năm thực tế so với năm kế
hoạch.
Trên cơ sở kết quả tính toán ảnh hưởng của các biện pháp đến việc hạ
giá thành sản phẩm, có thể tổng hợp tỷ lệ hạ giá thành chung và tinhsmuwcs
hạ giá thành do áp dụng tổng hợp các biện pháp trong 5 kế hoạch của doanh
nghiệp như sau:
- Tính tỷ lệ hạ giá thành chung do áp dụng các biện pháp.
Hzc = Hznvl + Hzlg +Hzcđ (%)
- Tính mức hạ giá thành sản phẩm toàn doanh nghiệp.
Mzc = Hzc x
n
i 1
(QiKH x ZiBC) (đồng).
Trong đó:
Qikh: Khối lượng kế hoạch loại sản phẩm i:
Zibc: Giá thành đơn vị sản phẩm i trong năm trước.
13
CHƯƠNG II
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ VỀ GIÁ THÀNH
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY.
1/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Năm 1973 bộ ngoại thương có quyết định số 242/BNT - CTCB ngày
24 tháng 12 năm 1973 về việc thành lập bao bì xuất khẩu 2 đóng tại Km9
quốc lộ 1A nằm trên địa bàn xã Hoàng Liệt - Thanh Trì - Hà Nội.
Kể từ ngày thành lập xí nghiệp bao bì xuất khẩu 2 có chức năng và
nhiệm vụ chính là nhận gỗ thông từ Liên Xô về gia công, chế biến đóng hòm
xuất khẩu và được tiêu thụ cho các công ty có hàng xuất khẩu ra nước ngoài
chủ yếu là Liên Xô cũ.
Tổng số vốn kinh doanh ban đầu là 4.100.000.000 đồng.
- Vốn lưu động là: 1.800.000.000 đồng
- Vốn cố định là: 2.300.000.000 đồng
Trong đó: - Vốn ngân sách cấp là: 1.700.000.000 đồng
- Vốn tự có là: 600.000.000 đồng
Cơ sở của xí nghiệp gồm 4,5 ha đất làm mặt bằng sản xuất với 7 nhà
xưởng khung kho tiệp để chứa nguyên vật liệu làm xưởng sản xuất. Mặt khác
xí nghiệp nằm cạnh đường quốc lộ 1A cho nên thuận tiện cho việc quan hệ
mua bán, giao dịch, chuyên chở vận chuyển và tiêu thụ, không gây ảnh hưởng
đến sản xuất kinh doanh .
Sau nhiều năm sản xuất và xây dựng , xí nghiệp bao bì xuất khẩu 2 đã
đạt được truyền thống vẻ vang, sản xuất ổn định. Sản lượng năm sau lớn hơn
sản lượng năm trước từ 10 - 15%, chất lượng hàng hoá luôn được bảo đảm, xí
nghiệp luôn chú trọng đến tiêu chuẩn hàng hoá xuất khẩu để đáp ứng được
14
yêu cầu của thị trường. Xí nghiệp bao bì xuất khẩu 2 luôn được công nhận là
đơn vị khá nhất trong khối công nghiệp huyện Thanh Trì.
Do công ty có nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ
bao cấp, cho nên khi chuyển sang cơ chế thị trường công ty kinh doanh thua
lỗ hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ được... Đặc biệt thị trường to lớn Liên
Xô tan rã, hàng hoá không xuất khẩu được. Mặt hàng gỗ của công ty bị thu
hẹp, công ty gần như không đứng vững trên thị trường.
Sau một thời kỳ điêu đứng trên thị trường, với những kinh nghiệm đã
được đúc rút, nhất là sự năng động sáng tạo của đội ngũ lãnh đạo mới. Đến
nay (tháng 8/1998) công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu lại lấy được thế
đứng trên thị trường và đã phát triển với quy mô tương đối lớn. Công ty đã
thành lập được 8 xí nghiệp thành viên với số lượng máy móc vừa tiên tiến
hiện đại, vừa sửa chữa thay thế, cải tiến những máy móc cũ. Tạo điều kiện
cho 640 cán bộ, công nhân viên có công ăn việc làm ổn định .
2. Tình hình đặc điểm sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vấn đề tiêu thụ sản phẩm hiện nay là một vấn đề đặt ra đối với công ty
và luôn là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp nói chung và của công ty sản
xuất bao bì và hàng xuất khẩu nói riêng. Thông qua tiêu thụ công ty thực hiện
được giá trị và giá trị sử dụng sản phẩm , thu hồi được vốn bỏ ra, góp phần
tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn bỏ ra, góp phần tăng nhanh tốc độ luân
chuyển vốn đồng thời thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường khách hàng được coi là "Thượng đế". Nhu
cầu, mức độ tiêu thụ, thói quen, tập tính sinh hoạt, phong tục... của người tiêu
dùng là những nguyên nhân tác động trực tiếp đến chất lượng hàng tiêu thụ.
Trong đó thu nhập của khách hàng còn quyết định lượng hàng mua.
15
Thực tế tại công ty gặp nhiều thuận lợi cho việc tiêu thụ vì phần lớn thị
trường tiêu thụ là nước bạn Lào, Liên Xô cũ và với 500 bạn hàng từ các tỉnh
phía Bắc.
Nhìn chung sản phẩm của công ty sản xuất ra được thị trường chấp
nhận và đang có thế đứng trên thị trường.
3. Nhiệm vụ và phương hướng phát triển của công ty những năm
trước đây.
Những năm trước đây công ty vẫn làm theo kế hoạch của Bộ thương
mại giao cho. Nhưng từ khi có cơ cấu chuyển dịch nền kinh tế từ năm 1990
trở lại đây công ty phải tự hạch toán kinh doanh và cũng trong thời điểm này
công ty đã khoán sản phẩm cho các xí nghiệp thành viên để các xí nghiệp chủ
động trong việc sản xuất kinh doanh, nhằm mục đích nâng cao hiệu quả lao
động. Công ty có chế độ sản xuất 8giờ/ngày. Lương từ 20.000 - 22.000
đồng/ngày có thực hiện chế độ thưởng, phạt hợp lý.
Hướng phát triển của công ty vào những năm tới là bồi dưỡng thêm
kiến thức cho cán bộ đầu ngành, hướng dẫn cho công nhân sản xuất, sử dụng
thành thạo máy móc, thiết bị hiện đại, mở rộng thêm các việc làm chính, phụ.
Tìm kiếm thêm thị trường tiêu thụ và vươn lên giữ chỗ đứng cho mình trong
thị trường trong và ngoài nước.
II/ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC HẠ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM.
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta mở cửa, các hãng đầu tư
trong và ngoài nước đã đầu tư xây dựng nhiều xí nghiệp, công ty liên doanh,
công ty TNHH... thêm vào đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các mặt hàng
không những của trong nước mà còn hàng hoá của nước ngoài nhập vào.
Chính sự mở cửa nền kinh tế đã làm xáo trộn mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh trong cơ chế cũ, từ chỗ sản xuất theo chỉ tiêu, mệnh lệnh nay đã chuyển
16
sang nền kinh tế thị trường, sản xuất theo đơn đặt hàng. Do vậy doanh nghiệp
phải có kiến thức về thị trường nhất định và giá cả, đặc biệt cách xử lý các
yếu tố chi phí đầu vào nhằm đạt được mức độ tối đa lợi nhuận trong kinh
doanh, giá cả của sản phẩm là kết quả của sự tác động tổng hợp các quy luật
cạnh tranh và quy luật giá trị trong đó quy luật giá trị là quy luật kinh tế khách
quan có tính chất quyết định đến phương hướng sản xuất và trao đổi hàng hoá
trên thị trường. Quy luật giá trị yêu cầu nhà sản xuất hàng hoá phải không
ngừng cải tiến sản xuất, tiết kiệm chi phí cá biệt của mình trên một đơn vị sản
phẩm hàng hoá để hạ thấp giá thành thì mới mang lại lợi nhuận tối đa.
Trên thực tế ở doanh nghiệp, chi phí không được ký hiệu sẵn và cách
ứng xử của nó cho nên chúng ta phải Nghiên cứu, thông qua quá trình phân
tích các biến động chi phí sản xuất kinh doanh nhằm xác định cách ứng xử và
ước tính về chúng.
Phân tích biến động chi phí cũng như biến động giá thành giúp doanh
nghiệp nhận diện các hoạt động sinh ra chi chí và triển khai các khoản chi phí
dự trên hoạt động. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc kiểm soát chi phí để
lập kế hoạch giá thành và ra quyết định sản xuất kinh doanh cho tương lai.
Vì vậy để tập hợp được chi phí và để tính giá thành sản phẩm
trước hết em xin trình bày phương pháp tính giá thành sản phẩm của một số
nhóm gỗ và cũng là sản phẩm chính của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất
khẩu Hà Nội đã sử dụng.
1. Phương pháp tính giá thành của công ty.
Qua tình hình thực tế tại Công ty, em thấy công ty đang áp dụng các hệ
số qui đổi cho từng nhóm gỗ để lập kế hoạch và hạch toán giá thành sản
phẩm. Từ những hệ số qui đổi này, công ty có thể tính được số lượng qui đổi
của từng nhóm gỗ để từng bước lập ra giá thành thực tế của từng nhóm gỗ.
17
Để thuận lợi cho việc tính giá thành của từng loại sản phẩm ( nhóm gỗ )
em xin nêu ra một số hệ số qui đổi mà Công ty đang áp dụng như sau:
- Nhóm gỗ 1: Hệ số 5
- Nhóm gỗ 3: Hệ số 3
- Nhóm gỗ 4: Hệ số 1.9
- Nhóm gỗ 6: Hệ số 1
Ta tính năm 1999
Gỗ xẻ nhóm 1: 1.680 m3
Gỗ xẻ nhóm 4: 1.291 m3
Gỗ xẻ nhóm 4: 1.100 m3
Gỗ xẻ nhóm 6: 292 m3
4.363 m3
Căn cứ vào qui định của Bộ Lâm nghiệp cũ và số lượng qui đổi của kế
toán thành phẩm ta có:
Gỗ xẻ nhóm 1: 1.680 x 5 = 8.400 m3
Gỗ xẻ nhóm 3: 1.291 x 3 = 3.873 m3
Gỗ xẻ nhóm 4: 1.100 x 1,9 = 2.090 m3
Gỗ xẻ nhóm 6: 292 x 1 = 292 m3
14.655 m3
Z đơn vị gỗ xẻ qui đổi = Z sản phẩm gỗ xẻ
số lượng gỗ xẻ qui chuẩn
Z đơn vị gỗ xẻ qui chuẩn =
10.912.914.000
= 744.655 đ/m3 14.655
18
- Gỗ xẻ nhóm 1 : 8.400 x 744.655 = 6.255.102.000
Z tính cho sản phẩm gỗ
xẻ nhóm 1 =
6.255.102.000
= 3.723.275 đ/m3 1.680
- Gỗ xe nhóm 3: 8.873 x 7.44.655 = 2.884.048.815
Z tính cho sản phẩm gỗ
xẻ nhóm 3 =
2.884.048.815
= 2.233.965 đ/m3 1.291
19
- Gỗ xẻ nhóm 4: 2.090 x 744.655 = 1.556.328.950
Z tính cho sản phẩm gỗ
xẻ nhóm 4 =
1.556.328.950
= 1.414.840 đ/m3 1.100
- Gỗ xẻ nhóm 6: 292 x 744.655 = 217.439.260
Z tính cho sản phẩm gỗ
xẻ nhóm 6 =
217.439.260
=744.655 đ/m3 292
Z bình quân tính cho cả 4
nhóm =
10.912.914.000
= 2.501.241 đ/m3 4.363
20
21
Qua kết quả biểu 01 cho ta thấy doanh thu tiêu thụ có xu hướng tăng cụ
thể năm 2000 so với năm 1999 tăng 22,4%, tương ứng doanh thu tăng
2.677.582.000 đồng. Năm 2001 so với năm 2000 tăng 285 tương ứng
3.346.258.000 đồng. Năm 2001 so với năm 2000 tốc độ tăng chậm hơn của
năm 2000 so với năm 1999, chỉ tăng 45 tương ứng tăng 668.730.258 đồng.
Nguyên nhân tăng là do sản phẩm tiêu thụ hàng năm tăng, năm 1999
chỉ tiêu thu được 4.187 m3 sản phẩm, năm 2000 đã tăng lên 5.141 m3 sản
phẩm và năm 2001 tăng lên 5.359 m3 sản phẩm các loại.
Mặt khác xét về giá cả sản phẩm thì tốc độ chênh lệch nhau không lớn
do đó nó ảnh hưởng nhưng không phải là nguyên nhân chính mà sự biến động
doanh thu tăng này là sự chênh lệch về số lượng sản phẩm tiêu thụ lớn cụ thể
năm 2000 soo với năm 1999 tăng 954 m3 sản phẩm tiêu thụ các loại... Vậy
đây là nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ tăng của doanh thu có được điều này
chứng tỏ công ty có thị trường tiêu thụ khác tốt, do đó mà công ty đã mở rộng
được qui mô sản xuất.
- Xét về mức độ tổng giá thành ta thấy có xu hướng tăng cụ thể năm
2000 so với năm 1999 tăng 21,7% tương ứng chi phí tăng là 2.368.613.000
đồng. Năm 2001 so với năm 2000 tăng chậm hơn chỉ tăng 4,7% tương đương
tăng 624.627.800đồng. Nguyên nhân của biến động về giá thành tăng là do
qui mô sản xuất của công ty tăng nhanh, hơn nữa công ty phải chi phí về
nguyên vật liệu rất lớn do thị trường cung cấp nguyên vật liệu của công ty ở
xa nên phải chi về vận chuyển lớn và phải nộp thuế nhập khẩu. Song tốc độ
tăng và tổng giá thành so với tốc độ tăng của tổng doanh thu thì tốc độ tăng
doanh thu nhanh hơn. Do đó lợi nhuận của công ty hàng năm tăng, điều đó
chứng tỏ công ty có khâu quản lý tốt.
2. Phân tích biến động kết cấu của Tổng giá thành
2.1 Đánh giá tình hình biến động giá thành đơn vị
22
Để đánh giá được mức độ ảnh hưởng và biến động của từng nhóm sản
phẩm đến tổng giá thành ta phân tích biểu 02a ( biểu phân tích tình hình biến
động giá thành đơn vị sản phẩm )
Qua biểu 02a cho tay thấy tốc độ phát triển bình quân của cả 4 nhóm gỗ
chưa đạt 1005. Để thấy được nguyên nhân ta xét từng loại gỗ xẻ sau:
- Về gỗ xẻ nhóm 1 qua 3 năm ta thấy có sự tăng giảm giữa các năm. Cụ
thể năm 2001, năm 2000 so với năm 199 đều giảm. Năm 2000 giảm 3,3%
tương ứng giảm 121.405 đồng, năm 2001 giảm 1,2% tương ứng giảm 83.110
đồng.
Như vậy năm 2000 có giá thành đơn vị sản phẩm là nhỏ nhất tức là đã
giảm được chi phí đáng kể, năm 2001 so với năm 2000 tăng 1,1% tương ứng
tăng 38.295 đồng. Tương tự xét cho cả nhóm 3, 4 và 6 thì giá thành đơn vị
sản phẩm của năm 2000 là thấp nhất so với năm 1999 và năm 2000.
Nguyên nhân do năm 2000 công ty đã thuê được công nhân lao động
trực tiếp rẻ hơn năm 1999, mặt khác cũng năm 2000 giá mua của nguyên vật
liệu chính cũng thấp hơn so với năm 1999 và năm 2001, do đó mà năm 2000
đã hạ được giá thành sản phẩm xuống thấp nhất.
Để phản ánh được tính hình biến động đến tổng giá thành ta phân tích
biểu 02b ( biểu tình hình biến động tổng giá thành từng loại sản phẩm). Qua
kết quả biểu 02b ta thấy tồng giá thành của công ty có xu hướng tăng cụ thể
năm 2000 so với năm 1999 tăng 21,7% tương ứng giá thành tăng
2.368.613.000 đồng. Năm 2001 so với năm 1999 tăng 27,4% tương ứng giá
thành tăng 2.993.240.800 đồng. Năm 2001 so với năm 2000 tăng 4,7% tương
ứng tăng 624.627.800 đồng.
Thực chất sự biến động tăng của tổng giá thành là do gỗ nhóm 1, 3 và 4
có xu hướng tăng cụ thể ta xét từng nhóm gỗ:
- Gỗ xẻ nhóm 1: Năm 2000 so với năm 1999 tăng 19,85 tương ứng tăng
là 1.236.787.600 đồng, năm 2001 so với năm 1999 tăng 22,7% tương ứng
tăng là 1.418.369.820 đồng, năm 2001 so với năm 2000 tăng 2,40% tương
ứng tăng 181.578.220 đồng.
23
Nguyên nhân là do qui mô sản xuất cuả Công ty có xu hướng tăng, đặc
biệt công ty chủ yếu mở rộng qui mô sản xuất gỗ xẻ nhóm 1, bởi vì công ty
sản xuất theo đơn đặt hàng do đó mà lượng sản phẩm gỗ xẻ nhóm 1 đã tăng
từ 1.680 m3 sản phẩm năm 1999 lên 2.080 m3 sản phẩm năm 2000 tăng 2.108
m3sản phẩm năm 2001.
24
25
26
Do vậy nguyên nhân tăng giá thành sản phẩm gỗ xẻ nhóm 1 chủ yếu là
khối lượng sản xuất hàng năm tăng dẫn đến tổng giá thành hàng năm có xu
hướng tăng.
- Về gỗ xẻ nhóm 3 cũng có xu hướng tăng và có tốc độ tăng nhanh nhất
trong 4 nhóm, cụ thể năm 2000 so với năm 1999 tăng 39,3% tương ứng giá
thành tăng 1.133.476.893 đồng. Con số này năm 2001 tăng 52,9% tương ứng
tăng 1.525.647.066 đồng so với năm 1999. Năm 2001 so với năm 2000 tăng
9,8% tương ứng giá thành tăng 329.170.083 đồng.
Nguyên nhân trong 3 năm qua khách hàng chủ yếu của công ty là gỗ
nhóm 1 và 3, do đó Công ty đã quan tâm nhiều hơn đến sản xuất gỗ nhóm 3.
Đây là nhóm gỗ có tốc độ phát triển nhanh nhất, sự biến động tăng này chủ
yếu là sản xuất gỗ nhóm 3 ngày càng tăng, tốc độ sản xuất của năm 2000 so
với năm 1999 tăng 44%, năm 2001 so với năm 1999 tăng 56,4%, năm 2001
so với năm 2000 tăng 8,6%.
Do tốc độ sản xuất hàng năm về gỗ xẻ nhóm 3 của công ty tăng nhanh
do đó đòi hỏi chi phí cũng tăng đây là nhân tố thứ hai ảnh hưởng đến sự biến
động tăng của tổng giá thành hàng năm của Công ty. Còn về giá thành đơn vị
sản phẩm đã hạ được thấp nhất là năm 2000, đây cũng là nhân tố kích thích
công ty mở rộng qui mô sản xuất.
Tương tự ta lần lượt xét gỗ nhóm 4 và nhóm 6.
Tóm lại tổng giá thành của Công ty trong 3 năm tăng lên là do giá
thành của gỗ xẻ nhóm 1 và nhóm 3 tăng lên, nhưng nguyên nhân của nó là
công ty mở rộng qui mô sản xuất theo đơn đặt hàng mà qui mô chủ yếu tập
trung vào gỗ xẻ nhóm 1 và nhóm 3. Do vậy 2 nhóm gỗ này là nhân tố làm cho
tổng giá thành của công ty tăng.
27
28
29
2.2 Phân tích tổng hợp chi phí nguyên vật liệu
Để thấy được sự biến động tổng chi phí của các nhóm gỗ ta phân tích
các biểu 03a và 03b.
Qua biểu 03a và 03b ta thấy nguyên vật liệu cho sản xuất hàng năm có
xu hướng tăng cụ thể năm 1999 là 5.981 m3 gỗ tròn các loại, trong 2001 so
với năm 2000 tăng cả về khối lượng nguyên vật liệu cho sản xuất tăng cả và
giá mua bình quân 1m3 gỗ các loại, cụ thể khối lượng là 7.656m3 và giá mua
bình quân là 1.416.373 đồng/1m3.
Xét từng nhóm về số lượng đều tăng theo năm và giá mua nguyên vật
liệu của các nhóm gỗ năm 2000 so với năm 1999 và năm 2001 là thấp hơn cả.
Để phản ánh tốc độ ảnh hưởng đến giá thành nguyên vật liệu qua thấp tích
biểu cho thấy: Riêng chi phí về nguyên vật liệu năm 2000 so với năm 1999
tăng 21,4% tương ứng tăng 1.823.413.871đồng, năm 2001 so với năm 1999
tăng 27,3% tương ứng tăng 2.323.237.031 đồng, năm 2001 so với năm 2000
tăng 4,8% tương đương tăng 499.823.160 đồng và tốc độ phát triển bình quân
tăng 12,8%, ta xét các nhân tố sau:
- Gỗ nhóm 1: Khối lượng gỗ năm 2000 so với năm 1999 tăng 24,6%
nhưng tốc độ chi phí nguyên vật liệu tăng 20,7% là do giá mua 1m3 gỗ tròn
nhóm 1 năm 2000 so với năm 1999 đã giảm được 2,3% tương ứng tăng được
một lượng chi phí là 66.625 đồng 1m3. Do đó mà tốc độ chi phí nguyên vật
liệu chỉ tăng 20,7% tương ứng tăng 1.011.359.556 đồng.
Năm 2001 so với năm 1999 tốc độ tăng khối lượng sản xuất là 26,1%
và giá mua 1m3 gỗ tròn khoảng 2,0% do đó chi phí nguyên vật liệu gỗ xẻ
nhóm 1 tăng 23,6% tương ứng tăng 1.151.943.027 đồng.
Năm 2001 so với năm 2000 cả giá mua 1m3 gỗ tăng 1,2% và khối
lượng tăng 1,1%, do đó chi phí về gỗ nhóm 1 của năm 2001 so với năm 2000
tăng 2,4% tương ứng tăng 140.583.471 đồng.
30
- Gỗ xẻ nhóm 3 về mức giảm giá mua năm 2000 so với năm 1999 là
không đổi, còn lại tốc độ đều tăng so với gỗ nhóm 1, cụ thể khối lượng tăng
40% trong khi đó giá mua 1m3 gỗ chỉ giảm 2,3%, do vậy tổng chi phí nhóm
gỗ 3 của năm 2000 so với năm 1999 tăng 35,5% tương ứng tăng là
808.617.506 đồng, con số này năm 2001 tăng 49,4% tương ứng tăng
1.122.616.846 đồng so với năm 1999. Năm 2001 so với năm 2000 tăng 10,2%
tương ứng tăng là 313.999.358 đồng.
- Gỗ xẻ nhóm 4 năm 2000 so với năm 1999 giảm 0,1% tương ứng giảm
1.462.748đồng còn lại đều tăng. Nguyên nhân chủ yếu vẫn là do công ty tăng
về mặt số lượng để mở rộng quy mô sản xuất đặc biệt vẫn là gỗ nhóm 1 và 3,
đây là 2 loại có số lượng lớn nhất chiếm chủ yếu trong toàn bộ tổng chi phí
của cả 4 nhóm gỗ. Năm 2000 giá mua có giảm cho tất cả 4 nhóm gỗ do công
ty đã giảm được khâu vận chuyển.
2.3. Phân tích tình hình tồn kho thành phẩm.
Để thấy tình hình biến động hàng tồn kho ta phân tích biểu 04.
Biểu 04: Phân tích tình hình tồn kho thành phẩm.
TT
Năm
Hàng tồn
1999 2000 2001
Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng
1 Gỗ xẻ nhóm 1 55 31,3 55 23,5 60 25,5
2 Gỗ xẻ nhóm 3 30 17,0 94 40,2 98 41,7
3 Gỗ xẻ nhóm 4 34 19,3 38 16,2 42 19,7
4 Gỗ xẻ nhóm 6 57 32,4 47 20,1 35 14,9
Tổng sản phẩm tồn 176 100 234 100 235 100
132,9 100,4
Phân tích chi phí hàng tồn kho
Các doanh nghiệp sản xuất cũng như các doanh nghiệp thương mại cần
phải dự trữ thành phẩm hàng hoá để cung cấp cho khách hàng. Đối với các
31
doanh nghiệp sản xuất dự trữ nguyên vật liệu đủ đáp ứng cho sản xuất kịp
thời những chi phí đáng kể đã phát sinh trong quá trình tồn kho. Do vậy các
nhà quản trị cần phải cố gắng hạn chế tối đa các chi phí đầu tư cho hàng tồn
kho đồng thời phải đảm bảo đủ sản phẩm hàng hoá cung cấp cho khách hàng
và nguyên vật liệu sản xuất bình thường kiểm soát chi phí tồn kho có ý nghĩa
trong phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
qua kết quả trên cho thấy tình hình hàng tồn kho tăng lên, năm 2000 so
với năm 1999 tăng 32,9% tương ứng tăng 58m3 gỗ sản phẩm gỗ xẻ các loại.
Năm 2001 so với năm 2000 tăng 0,4% tương ứng tăng 1m3 sản phẩm.
Xét từng nhóm gỗ cho thấy:
- Gỗ xẻ nhóm 1: Năm 1999 có tỷ trọng lớn thứ 2 chiếm 31,5% nhưng
giá thành cho một đơn vị sản phẩm gỗ xẻ nhóm 1 là lớn nhất do đó nó chiếm
chủ yếu trong toàn bộ giá thành tồn kho tương tự năm 2000 và năm 2001
cũng vậy để chiếm tỷ trọng lớn thứ 2.
- Gỗ xẻ nhóm 3.
Năm 2000 và năm 2001 chiếm tỷ trọng lớn nhất lần lượt là 40,2% và
41,7% với giá thành cho một đơn vị sản phẩm thứ 2 sau giá thành nhóm gỗ 1.
Do đó năm 2000 và năm 2001 giá thành gỗ xẻ nhóm 3 chiếm chủ yếu trong
tổng toàn bộ giá thành tồn kho sau đó đến gỗ xẻ nhóm 1, năm 1999 giá thành
gỗ xẻ nhóm 3 chiếm thứ 2.
- Gỗ xẻ nhóm 4 và 6 chiếm tỷ trọng nhỏ hơn chỉ duy nhất năm 1999 gỗ
xẻ nhóm 6 chiếm tỷ trọng cao nhất nhưng giá thành đơn vị lại thấp nhất, do
đó giá thành của hai nhóm gỗ này so với nhóm 1 và 3 thì thấp hơn rất nhiều.
32
CHƯƠNG III
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN.
Qua quá trình nghieen cứu giá thành tại Công ty sản xuất bao bì và
hàng xuất khẩu Hà Nội. Tôi thấy, công ty đã có nhiều cố gắng trong việc khắc
phục khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Cùng với sự chuyển đổi của nền
kinh tế công ty đã nhanh chóng đổi mới, năng động để từng bước ổn định sản
xuất trong cơ chế mới. Song bên cạnh sự năng động đó công ty còn có nhiều
tồn tại và yếu kém trong khâu quản lý, sản xuất, xây dựng quản lý giá thành.
Qua tìm hiểu thực tế tôi thấy công ty còn nhiều khả năng tiềm tàng để đẩy
mạnh và mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ, giảm chi phí trong
sản xuất. Quản lý để không ngừng phấn đấu hạ giá thành tăng lợi nhuận, tăng
tích luỹ cho công ty.
Phải tự hạch toán kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, thì việc hạ
giá thành sản phẩm của công ty lại càng hết sức quan trọng và thiết thực. Với
sự hiểu biết của mình tôi xin mạnh dạn đề xuất vài ý kiến với mong muốn
nhằm ổn định và hạ gía thành sản phẩm của công ty.
1. Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu chính, đảm bảo tỷ lệ thành khí chi
phí nguyên vật liệu chính cho sản phẩm gỗ xẻ.
Qua phân tích tình hình biến động chi phí nguyên vật liệu chính và tỷ lệ
thành khí thực tế của công ty tôi thấy công ty chưa thực hiện tốt công tác sự
dụng, tiết kiệm nguyên vật liệu chính. Nếu công ty quản lý chặt chẽ việc sử
dụng nguyên vật liệu chính thì có thể thực hiện được tỷ lệ thành khí thực tế là
75%.
Để đạt được mức tỷ lệ thành khí thực tế là 75% tôi có thể đưa ra các
biện pháp sau.
- Công ty có thể lập hồ sơ đồ xẻ, thiết kế lại dây chuyền, thiết kế
nguyên vật liệu trước khi đưa vào xẻ nhằm hạn chế tới mức thấp nhất số phế
33
liệu thải ra. Tính toán lại định mức tiêu hao cho các phân xưởng, điều này làm
cho các phân xưởng phải có trách nhiệm trong việc thực hiện định mức tiêu
hao để nâng cao tỷ lệ thành khí.
- Để có sự công bằng trong công việc và để nâng cao năng suất lao
động, công ty nên tăng cường thêm kỷ luật và ý thức trách nhiệm trong công
việc, nên có mức khen thưởng, xử phạt hợp lý.
Để không lãng phí nguyên vật liệu công ty nên tận dụng bìa bắp, phế
liệu, xẻ nan hoặc băm dăm để bán hoặc làm ván nhân tạo... và tính toán hiệu
quả mức tiết kiệm tôi xin đề xuất phương pháp tính mức tiết kiệm cho nhóm
gỗ 1,3,4 sở dĩ tôi đề xuất cho 3 nhóm gỗ này là vì các nhóm này có ưu thế
hơn cả và cần phải tận dụng triệt để tránh lãng phí.
2. Giảm lượng tồn kho nguyên vật liệu và tồn kho thành phẩm.
Theo kết quả phân tích ở biểu 04 thì lượng tồn kho nguyên vật liệu và
thành phẩm của công ty chiếm tỷ trọng tương đối lớn, nếu công ty không
giảm được lượng tồn kho thì sẽ làm tăng chi phí theo kho bãi, tiền thuê kho
bãi cho 1m3 bình quân là 1.500 đồng / m3/ngày. Thực tế năm 2001 tổng số
thuê kho bãi của công ty là 46.483.500 đồng đây là một khoản chi phí tương
đối lớn nếu không khắc phục ngay sẽ không có lợi cho công ty, đây cũng là
một nhân tố ảnh hưởng đến tăng giá thành sản phẩm.
Hơn nữa việc lưu kho bãi làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
nguyên liệu như mốc, mối mọt ... chất lượng sẽ kém đi kèm theo đó là khoản
chi phí cho thuốc chống mốc, mối ... mà lợi ích đem lại từ các sản phẩm đó
không là bao. Nếu kéo dài thời gian lưu kho bãi còn làm giảm tốc độ chu
chuyển vốn lưu động, vòng quay chậm, vốn bỏ ra lâu mới thu được lại kéo
theo tăng lãi suất vốn vay của ngân hàng hoặc các doanh nghiệp khác.
Để giảm lượng tồn kho nguyên liệu tôi xin nêu ra biện pháp sau: Công
ty nên cân đối kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu với kế hoạch sản xuất và
34
tiêu thụ, như tình hình thực tế dẫn đến tình trạng tồn kho như vậy là do lượng
cung cấp nguyên vật liệu cao hơn nhu cầu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, để
tính toán lượng gỗ tròn mua về và vận chuyển đến được kịp thời và một mặt
không ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất, mặt khác giảm mức tồn kho. Công ty
nên tận dụng diện tích của công ty làm nơi tập kết và làm nơi để chứa nguyên
vật liệu để giảm tiền thuê lưu kho bãi của ga đường sắt.
3. Cải tiến quản lý sản xuất nhất là cách tính toán giá thành sản phẩm,
tính giá thành theo hệ số mà công ty đang áp dụng là phương pháp tính bình
quân không phản ánh đúng thực tế tiêu hao nguyên vật liệu và chi phí cho
nguyên vật liệu. Vì vậy về sổ sách phải theo dõi cẩn thận từng khoản thu chi,
ghi chép những chi phí trực tiếp theo dõi riêng từng khoản thu chi, ghi chép
những chi phí trực tiếp theo dõi riêng thừ sản phẩm để từ đó tính được chi
phí gián tiếp, trực tiếp và chi phí chung.
Công ty cần áp dụng các phương pháp tính hệ số phân bổ và cách phân
bổ để tính giá thành thực tế cho từng sản phẩm.
4. nâng cao năng suất lao động tăng khối lượng sản phẩm sản xuất.
Nâng cao năng suất lao động có ý nghĩa rất lớn trong việc phấn đấu hạ
giá thành sản phẩm . Do năng suất lao động thấp cho nên các chi phí về nhiên
liệu, chi phí về sử dụng máy móc thiết bị, tiền thuê công nhân... đã tăng lên
trong giá thành đơn vị sản phẩm. Vì vậy để hạ thấp giá thành công ty phải có
biện pháp quản lý người lao động một cách có hiệu quả, sử dụng đúng người
đúng việc như vậy sẽ tăng năng suất lao động cho công ty.
Ngoài ra công ty phải làm tốt công tác chuẩn bị cung cấp nguyên vật
liệu, nhiên liệu đầy đủ đảm bảo cho máy móc luôn ở tình trạng kỹ thuật tốt
nhất, cần phải sửa đổi chế độ đối với người sản xuất, nắm bắt được tay nghề
của họ để sử dụng lâu dài và tốt nhất.
5. Sửa đổi lại một số máy móc thiết bị và thay thế một số thiết bị mới.
35
Để đảm bảo cho sản xuất được tốt, công ty phải đảm bảo sử dụng máy
móc tốt, hiện đại, phù hợp để tiết kiệm lao động, tiết kiệm nhiên liệu.
Trên đây là một số ý kiến, kiến nghị rất thiết thực của tôi, kính mong
công ty sẽ có những biện pháp khắc phục những tồn tại và phát huy những
tiềm lực của bản thân công ty để phấn đấu không ngừng hạ giá thành sản
phẩm nhằm hoàn thiện nhiệm vụ Nhà nước giao và cải thiện đời sống cho
cán bộ công nhân viên toàn công ty và sớm đưa công ty đi lên ngày càng phát
đạt.
36
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu quá trình hoạt động kinh doanh và nhất
là công tác thực hiện giá thành tại công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu
Hà Nội. Được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ công ty và đặc biệt là cán bộ kế
toán, bản thân tôi đã nhận thức một số vấn đề cơ bản về các mặt tổ chức, hoạt
động của bộ máy quản lý doanh nghiệp, sự hình thành phát triển đặc biệt là
công tác thực hiện kế hoạch giá thành của công ty. Nhận thức được công việc
vận dụng lý thuyết trong thực hành như các công tác chi phí nguyên vật liệu
để lập kế hoạch giá thành.
Có thể khẳng định công tác tổ chức bộ máy quản lý sản xuất nói chung
và công tác kế toán nói riêng tại công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu là
đồng nhất hiệu quả. Thực hiện đúng các chính sách, chế độ của Nhà nước
cũng nhguw có vận dụng một cách sáng tạo và kết quả là sự phồn vinh ngày
càng lớn mạnh của công ty.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số ý kiến và biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm tại công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu.pdf