Luận văn Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần công trình 793 – thành phố Đông hà - Tỉnh Quảng Trị
Thực hiện chế độ trả lương, thưởng phạt, trợ cấp cho cán bộ công nhân viên
một cách hợp lý.
Đổi mới chế độ khen thưởng
119 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1230 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần công trình 793 – thành phố Đông hà - Tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hức và phương pháp thực hiện, phù hợp với xu thế cạnh tranh công bằng về
tài năng, trí tuệ của mỗi cá nhân. Mỗi cá nhân đều có quyền bộc lộ hết khả năng của
mình để cống hiến và phục vụ cho doanh nghiệp, xã hội. Phải làm sao để mỗi cá
nhân đều có cơ hội đƣợc đề bạt vào những vị trí xứng đáng với khả năng và công sức
của mình, đồng thời với vị trí đó họ có đủ quyền để phát huy năng lực thực hiện tốt
công việc của mình.
Nghiên cứu triển khai các hình thức tuyển chọn cán bộ cho các vị trí lãnh đạo
quan trọng trong Công ty, các đơn vị trực thuộc với các nội dung cụ thể:
- Mục tiêu thu hút nhân tài từ các nguồn khác nhau, tạo ra sự cạnh tranh lành
mạnh, đổi mới, đột phá, tiến bộ trong công tác quản lý.
- Chủ trì tổ chức thi tuyển là Hội đồng xét tuyển gồm có thành phần của Ban giám
đốc, Ban Tổ chức Hành chính và một số các Phòng ban có liên quan trong Công ty.
- Tham gia thi tuyển là các ứng viên được Ban Tổng giám đốc chỉ định và các đối
tượng khác trong hoặc ngoài Công ty có thể đáp ứng các tiêu chuẩn của vị trí tuyển dụng.
- Nội dung kiểm tra bao gồm trình độ chuyên môn, quản lý, ngoại ngữ, kiến thức
pháp luật; các kỹ năng ứng xử giải quyết các tình huống quản trị; sự hiểu biết và khả năng
nắm bắt về tâm lý, tình cảm con người; hiểu biết về môi trường đang ứng tuyển; kế hoạch
hay dự định sẽ thực hiện nếu được bổ nhiệm.
77
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
3.2.2. Giải pháp về Tuyển dụng và sắp xếp, bố trí lao động
Việc xây dựng chiến lược tuyển dụng nguồn nhân lực là một yêu cầu cấp bách
đối với Công ty. Để không ngừng nâng cao chất lượng lao động và có một đội ngũ cán
bộ, công nhân viên có đủ năng lực, trình độ để hội nhập vào nền kinh tế thị trường
ngày càng cạnh tranh gay gắt, trong tương lai công tác tuyển chọn nhân sự phải được
nâng lên về chất lượng. Công ty cần hoàn thiện khâu tuyển dụng một cách khoa học,
chặt chẽ; đây sẽ là tiền đề cho việc sử dụng lao động hợp lý và phát huy tối đa khả
năng làm việc của người lao động. Hơn nữa, công tác tuyển dụng tốt sẽ giúp Công ty
tránh được việc mất mát các ứng viên tiềm năng vào tay đối thủ cạnh tranh. Để làm
được điều này Công ty cần áp dụng 6 bước sau trong công tác tuyển dụng:
Bước 1: Thành lập Hội đồng xét tuyển hồ sơ: là những người có kinh nghiệm,
hiểu rõ ngành nghề, có trình độ.
Bước 2: Nên thu hút ứng viên bằng cách sử dụng phương tiện thông tin đại
chúng, quảng cáo để thu hút lao động có trình độ như Internet, báo đài
Bước 3: Thu thập nghiên cứu hồ sơ các ứng viên
Bước 4: Kiểm tra sát hạch
Bước 5: Khám sức khoẻ
Bước 6: Ra quyết định tuyển dụng: sau khi các ứng cử viên đã đạt được yêu cầu
ở các bước trên. Công ty ra các quyết định tuyển dụng với các ứng viên.
Đối với nguồn tuyển dụng bên ngoài, Công ty tạo điều kiện cho các sinh viên
có cơ hội thực tập tại chính Công ty. Công ty cần đưa ra các tiêu chuẩn cho các sinh
viên như đạo đức tốt và tích cực tham gia các hoạt động xã hội. Tuy nhiên, ngoài các
yêu cầu đối với các sinh viên thì về phía Công ty cần phải cụ thể hóa hơn các dự định
của mình với đội ngũ sinh viên tiên tiến này. Công ty cần thông báo kế hoạch tuyển
dụng vào đầu mỗi năm cho các sinh viên để họ có động lực học tập và quyết tâm đạt
được các điều kiện mà Công ty đưa ra, điều đó sẽ cho họ cơ hội việc làm khi ra trường. Với
cách tìm kiếm lao động từ nguồn nay, Công ty ban đầu sẽ mất một khoản chi phi lớn, song
78
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
lại thu hút được nhân tài, bớt đi một bước trong quá trình tuyển dụng (bước thu thập và
nghiên cứu hồ sơ, đôi khi cả bước phỏng vấn sơ bộ). Chất lượng người lao động tuyển từ
nguồn này có là rất cao.
Vấn đề sắp xếp, bố trí sử dụng nguồn nhân lực thế nào cho phù hợp chính là
biểu hiện cho sự thành công tới đâu trong thuật dùng người. Thuật dùng người có thể
nói gọn trong câu: “đúng người, đúng lúc, đúng chỗ”. Đây là phần việc rất khó khăn
đối với mọi doanh nghiệp. Nếu là một doanh nghiệp biết dùng đúng người, đúng lúc,
đúng chỗ thì coi như đã đạt được thành công trong thuật dũng người.
Trong “Tuyển chọn và quản lý công nhân viên ở Nhật Bản” Ladanow and
Pronicov đã nhận xét: “Hãy quan tâm đúng mức tới con người, đặt con người vào đúng
vị trí của họ, bạn sẽ nhận được những cống hiến tối đa của anh ta”. Ở đây ta không nói
đến công nhân sản xuất, bởi vì không có chuyện sắp xếp không phù hợp bằng cách đưa
công nhân gò hàn sang công nhân ngành kích kéo được. Với công nhân sản xuất, mỗi
người đều nhận được một công việc rõ ràng và được xác định từ khi đơn vị tuyển dụng
lao động. Vấn đề ở đây là đơn cần phải sắp xếp đội ngũ cán bộ vào những vị trí thế nào
để họ có thế phát huy tối đa khả năng của mình và luôn có ý thức hoàn thiện mình.
Đội ngũ cán bộ hiện nay của Công ty CP công trình 793 đã có sự ổn định về vị
trí cũng như công việc của mỗi người đảm nhiệm. Việc sắp xếp lại là một vấn đề khó
có thể làm được và cũng không cần thiết. Tuy nhiên, khi phát sinh những công việc
mới như: Kinh doanh bất động sản, hoạt động kiến trúc và tư vấn, bảo dưỡng máy
móc đơn vị cần phải bố trí người phù hợp với đặc điểm của công việc. Nếu lấy người
trong đơn vị thì cần phải thực hiện việc đánh giá trình độ, năng lực của họ cùng với
một số yêu cầu đặc biệt cần thiết với công việc như: sự nhanh nhạy, khả năng giao tiếp,
óc phán đoán Những đặc điểm đó có thể thấy được trong việc hoàn thành công tác
của họ trong quá khứ. Nếu tuyển dụng người mới vào vị trí này thì cần phải đưa ra
những tiêu chuẩn cần thiết mà người đó cần phải có trong thông báo tuyển dụng một
79
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
cách rõ ràng. Sau đó phải kiếm tra khả năng thực tế của họ và cho họ thử việc một thời
gian, nếu nhận thấy họ có đủ khả năng làm việc thì mới tiếp nhận.
Mặc dù đã có sự ổn định về vị trí, về công việc của bộ máy quản lý hiện nay,
Công ty vẫn cần phải tiến hành đánh giá thường xuyên khả năng làm việc của mỗi cán
bộ quản lý. Từ đó, có thể phát hiện ra những người có khả năng về một lĩnh vực nào đó
để tạo cơ hội cho họ có thể lên những chức vụ quản lý cao hơn. Với những người mà ta
thấy có biểu hiện của một khả năng tiềm ẩn nào đó thì có thể giao cho họ một số
quyền lực nhất định nào đấy để họ có thể tự giải quyết công việc trong tầm của quyền
lực đó. Dựa vào kết quả họ làm được để đánh giá khả năng và cân nhắc lên các vị trí
thích hợp hơn trong tương lai.
Yêu cầu chung của sự phân công và sắp xếp lao động hợp lý là phải bảo đảm sử
dụng hợp lý sức lao động, phát huy đƣợc tính chủ động và sáng tạo của mỗi ngƣời, tạo
điều kiện duy trì và nâng cao khả năng làm việc lâu dài cũng nhƣ sự hứng thú của
ngƣời lao động, đồng thời vẫn bảo đảm sử dụng có hiệu quả các nguồn vật chất kỹ
thuật nhƣ: máy móc thiết bị, vật tƣ trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Sắp xếp, phân công lao động phải đảm bảo:
- Đảm bảo sự phù hợp giữa nội dung và hình thức của phân công lao động với
trình độ phát triển của kỹ thuật và công nghệ với các yêu cầu khách quan của sản xuất
kinh doanh
- Đảm bảo mỗi con người có đủ việc làm trên cơ sở mức lao động khoa học,
công việc phải phù hợp với năng lực, sở trường và đào tạo của mỗi người lao động
nhằm phát triển con người một cách toàn diện; đảm bảo phù hợp với nguyện vọng của
người lao động
- Đảm bảo sử dụng một cách có hiệu quả nhất mọi nguồn lực trong doanh
nghiệp. Để việc sắp xếp, phân công lao động cũng như hoàn thiện công tác xây
dựng chiến lƣợc nguồn nhân lực, Công ty cần thực hiện các nội dung sau:
80
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
- Để sắp xếp, phân công lao động và sử dụng nguồn nhân lực hợp lý, có hiệu
quả nhất, Công ty cần tiến hành phân tích công việc để xây dựng một hệ thống bảng
mô tả công việc cho từng tiêu chuẩn chức danh. Bảng mô tả công việc là văn bản liệt
kê các chức năng, nhiệm vụ, các mối quan hệ trong công việc, các điều kiện làm việc,
yêu cầu kiểm tra, giám sát và tiêu chuẩn cần đạt được khi thực hiện công việc. Bảng
mô tả công việc giúp cho người lao động nắm rõ được nội dung, yêu cầu của công việc
và hiểu được quyền hạn, trách nhiệm khi thực hiện công việc.
3.2.3. Giải pháp về hoạt động đào tạo và bồi dưỡng
Vấn đề đào tạo nâng cao trình độ cho lực lượng lao động được coi là hướng sử
dụng có hiệu quả nhất trong bất cứ một công ty nào. Đào tạo nâng cao được trình độ
chuyên môn để đáp ứng với nhu cầu công việc, vượt qua những hạn chế về thành tích
hiện tại và trong tương lai. Đối với Công ty CPCT 793, cùng với xu hướng mở rộng thị
trường, ngành nghề kinh doanh, đơn vị cũng đã quan tâm đến công tác đào tạo. Tuy
nhiện, ta thấy rằng, công tác đào tạo hiện nay của Công ty vẫn còn một số bất hợp lý
và đây cũng là phương hướng cơ bản mà công ty cần xem xét hoàn thiện hơn.
Về quan điểm chủ trương: Phòng nhân chính là đơn vị trực tiếp chịu trách nhiệm
thực thi nhiệm vụ lên kế hoạch và đề xuất đào tạo và phát triển nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực. Phòng nhân chính có kế hoạch và báo cáo với Hội đồng quản trị về nhu
cầu hàng năm của Công ty. Ngoài ra phòng có trách nhiệm xác định nhu cầu đào tạo và
đưa ra kế hoạch đào tạo cho lưc lượng lao động nhằm đáp ứng yêu cầu công tác và
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Để nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
của Công ty CPCT 793 thì một yêu cầu rất quan trọng là phải hoàn thiện đội ngũ công
nhân viên làm công tác này. Bởi vì, nếu đội ngũ này mà linh hoạt, chuyên sâu, có năng
lực thì sẽ quyết định một phần không nhỏ tới sự thành công của công tác này. Hiện
nay, đội ngũ làm công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của đơn vị chưa được
81
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
chuyên môn hóa, họ chỉ làm kiêm nhiệm nên trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế,
cần khắc phục.
Tuy công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực tập trung thống nhất về phòng
nhân chính nhưng chưa có người chuyên trách về công tác này. Trong thời gian tới,
đơn vị cần cử ra một vài cán bộ có trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên để làm
công tác này và thường xuyên bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho họ.
Xác định nhu cầu đào tạo: Xác định nhu cầu đào tạo cần thực hiện theo đúng
những tiêu chuẩn xác định mà Công ty đã đặt ra, ngoài ra dựa vào so sánh giữa phân
tích công việc và đánh giá thực hiện công việc sẽ xác định được chính xác hơn nhu cầu
thực tế. Từ bản phân tích công việc sẽ xác định rõ được những nhiệm vụ, chức năng
phải thực hiện, yêu cầu về trình độ, kĩ năng, năng lực và trách nhiệm đòi hỏi cần phải
có để thực hiện công việc có hiệu quả. Qua đánh giá thực hiện công việc sẽ xác định
được những hành vi thực tế của người lao động, những cái gì đã đạt được và những
mặt hạn chế. Từ đây, các yếu tố cần đào tạo thêm sẽ được xác định rõ ràng giúp xác
định nhu cầu chính xác hơn.
Tại Công ty hiện tại chưa có các bản phân tích và đánh giá thực hiện công việc,
nên cần thực hiện ngay để nhu cầu đào tạo được xác định một cách chính xác nhất.
Để thực hiện cần chú ý một số điểm sau:
- Trước hết cần phải có những cán bộ đủ tiêu chuẩn và năng lực, am hiểu sâu và
có kinh nghiệm trong việc xây dựng các bản đánh giá trên, nếu cần thiết thì thuê các
công ty chuyên về tư vấn, tuyển dụng nhân sự làm. Ban lãnh đạo cần tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất cho họ thực hiện để họ có thể thực hiện tốt nhiệm vụ.
- Đánh giá thực hiện công việc cần xác định đây không đơn thuần là cơ sở để
thưởng phạt mà là ung để tìm ra các nguyên nhân dẫn đến không hoàn thành công
việc. Các nguyên nhân khách quan là gì? Tác động như thế nào? Các nguyên nhân chủ
quan? Người lao động thiếu và yếu cái gì?... Để xác định các vấn đề gì cần phải được
đào tạo bổ sung hoặc nâng cao.
82
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Xác định mục tiêu đào tạo: Sau khi phân tích và xác định xong nhu cầu đào tạo
thì cần phải cụ thể hoá thành những mục tiêu cụ thể rõ ràng để thực hiện chứ không
phải cứ chung chung như hiện nay.
Mục tiêu đào tạo tại Công ty CPCT 793 cần đáp ứng một số yêu cầu sau:
- Mục tiêu phải có tính thực tế, tính khả thi và phù hợp với điều kiện của công ty
- Mục tiêu phải nêu cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu những gì cần đạt được. Chẳng hạn
về kĩ năng đấu thầu, kĩ năng quản lý
- Mục tiêu phải có các chỉ tiêu cụ thể chính xác để đánh giá
- Mục tiêu phải có giới hạn về số lượng, cơ cấu học viên, giới hạn về thời gian,
số lượng khoá và chương trình đào tạo để đảm bảo lao động đáp ứng tiến độ sản xuất
kinh doanh
- Mục tiêu phải được thống nhất trong toàn bộ đơn vị, từ các cấp lãnh đạo tới
nhân viên.
Việc xác định mục tiêu rõ ràng, cụ thể cho đào tạo có tác dụng làm cho người
học nhận thức được trách nhiệm của mình đối với công ty từ đó tạo động lực để họ
cố gắng tiếp thu, rèn luyện, học tập được kĩ năng kiến thức nhiều hơn.
Xác định đối tượng đào tạo:Việc xác định ai là người được đi đào tạo đã được
quy định khá rõ ràng nhưng thực hiện chưa tốt đã dẫn đến việc xác định đối tượng đào
tạo còn chưa chính xác. Các chương trình đào tạo cần phải thể hiện rõ là dành cho ai?
Đối tượng như thế nào? Đó là những người đang thiếu hụt những kiến thức, kĩ năng gì?
Người đó có đủ khả năng tiếp thu, sức khoẻ và thời gian để tham gia hay không? Thái
độ của người đó đối với đào tạo thế nào? Đào tạo xong người đó sẽ làm gì? Sử dụng
như thế nào?... Trả lời được các câu hỏi trên thì chắc chắn bước xác định đối tượng đào
tạo tại NICC sẽ chính xác và hiệu quả hơn.
Đối với Công ty CPCT 793 hiện nay cần đào tạo những đối tượng sau:
Phòng Nhân chính: Cần đào tạo kiến thức chuyên sâu về nhân sự và kiến thức
về an toàn lao động (tiếp thu và về phổ biến cho công nhân viên trong công ty) cho cán
83
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
bộ phụ trách vê mảng An toàn lao động, kiến thức về tiền lương và các quy chế mới
liên quan cho cán bộ phụ trách mảng tiền lương.
Phòng Kế hoạch: Cần thiết nhất vẫn là nhà quản trị tài chính đủ tầm để phân tích
tình hình tài chính một cách chính xác nhằm tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của công ty
từ đó tham mưu cho lãnh đạo các giải pháp đề xuất chiến lược. Tiếp theo cần đào tạo
nghiệp vụ về đấu thầu, đàm phán hợp đồng
Phòng Kỹ thuật: Bổ sung cho nhóm nhân viên phụ trách hệ thống quản lý chất
lượng công trình xây dựng kiến thức về mảng này nhằm đẩy nhanh việc xây dựng hệ
thống. Ngoài ra cần phải đào tạo, nâng cao năng lực giám sát công trình, các kỹ thuật
mới về thi công
Xây dựng chương trình, lựa chọn phương pháp và giáo viên đào tạo:Để xây
dựng chương trình đào tạo phù hợp hơn nữa, cán bộ phụ trách đào tạo cần chủ động
phối hợp với giảng viên giảng dạy và các trung tâm đào tạo để xây dựng nội dung đào
tạo cho phù hợp và cùng nhau tháo gỡ những vấn đề nảy sinh trong quá trình học.
Muốn vậy Phòng nhân chính cần bố trí một cán bộ trẻ, năng động, giao tiếp đàm phán
tốt, có kiến thức nhân sự đi cùng.
Dự tính chi phí cho đào tạo: Quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty ngày
càng mở rộng vì thế nhu cầu đào tạo ngày càng tăng nhanh. Để đáp ứng nhu cầu cần
phải tăng thêm kinh phí đào tạo hàng năm và quản lý thật tốt, thật tiết kiệm. Các khoản
chi, dự chi đều phải rõ ràng cụ thể. Đồng thời ban lãnh đạo cũng nên kết hợp với phòng
nhân chính và phòng Tài chính - Kế toán để xây dựng quy chế kiểm tra, thưởng phạt
những ai hoàn thành được mục tiêu và không hoàn thành được mục tiêu đào tạo để
nâng cao ý thức người được đào tạo.
Tổ chức thực hiện đào tạo:Việc tổ chức thực hiện đào tạo phát triển tại Công ty
CPCT 793 vẫn còn chậm, nguyên nhân là do Công ty không chủ động được tất cả các
khoá đào tạo mà phụ thuộc vào các trung tâm đào tạo bên ngoài. Bên cạnh đó, việc bố
trí, kết hợp các bước công việc để tổ chức thực hiện đào tạo còn chưa hợp lý, sự phối
84
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
hợp giữa các phòng với phòng nhân chính chưa tốt đã làm chậm tốc độ thực hiện đào
tạo. Nguyên nhân sâu xa vẫn là chưa có một đội ngũ cán bộ chuyên trách đáp ứng được
yêu cầu của công việc nên giải pháp cho vấn đề này vẫn là nâng cao chất lượng các cán
bộ thực hiện công tác đào tạo và đa dạng thêm các phương pháp đào tạo trong công
việc để giảm bớt sự phụ thuộc quá nhiều vào bên ngoài.
Đánh giá chương trình và hiệu quả đào tạo:Công tác đánh giá chương trình và
hiệu quả đào tạo chưa được thực hiện tốt tại Công ty, các tiêu chuẩn căn cứ đều chung
chung, các phương pháp đánh giá chỉ mang tính thực hiện tương đối. Vì vậy để đánh
giá chương trình đào tạo được tốt hơn nữa trong tương lai cần xây dựng thêm các
phương pháp đánh giá mới, có hiệu quả để bổ sung vào. Đặc biệt là cần có các nghiên
cứu để xác định xem hiệu quả của đào tạo phát triển thực sự tác động đến doanh thu và
lợi nhuận đơn vị như thế nào? Hiệu quả của việc bỏ ra một đồng vốn cho đào tạo thì
thu được bao nhiêu doanh thu? Nếu thực hiện được điều này nữa công ty sẽ đánh giá
được chính xác hiệu quả của đào tạo phát triển và bước này thực sự đã được hoàn thiện
rất tốt.
Việc lấy ý kiến người lao động tham gia các khoá đào tạo cũng vô cùng quan
trọng để biết được họ có được thoả mãn các nhu cầu của mình hay không, có phù hợp
hay không? Kiến thức họ tiếp thu được ra sao? chính là cơ sở để đánh giá và là tài
liệu tham khảo cho các năm tiếp theo.
3.2.4 Giải pháp hoàn thiện các chính sách vê lương, thưởng và phúc lợi
Bên cạnh những thành tựu đáng kể về sản xuất kinh doanh đã đạt được trong
những năm qua, Công ty vẫn còn một số tồn tại như: thời gian lao động còn lãng phí,
năng suất lao động chưa cao, đó có thể là do Công ty chưa có được các biện pháp hữu
hiệu nhằm khuyến khích và thúc đẩy người lao động đưa ra các sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật. Để khắc phục các vấn đề còn tồn tại của Công ty, Ban lãnh đạo Công ty cần làm
tốt hơn nữa các cơ chế chính sách tạo động lực làm việc cho người lao động, tạo hứng
thú trong công việc, làm việc có hiệu quả, đưa ra nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật
85
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
nhằm nâng cao năng suất lao động, đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao cho Công
ty. Một số đề xuất để xây dựng chính sách tạo động lực cho người lao động như sau:
Thực hiện chế độ trả lương, thưởng phạt, trợ cấp cho cán bộ công nhân viên
một cách hợp lý.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh đòi hỏi Công ty phải luôn quan tâm nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực của mình, phải khuyến khích và có chế độ ưu đãi đặc biệt
đối với những chuyên gia có trình độ chuyên môn cao.
Hoàn thiện chính sách tiền lương theo hướng: đảm bảo hài hòa lợi ích của Công
ty và người lao động, ưu tiên thỏa mãn nhu cầu người lao động, đảm bảo sự công bằng
và minh bạch trong chính sách trả lương; Xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương
theo từng nhóm chức danh, công việc cụ thể, trên cơ sở yêu cầu trình độ chuyên môn,
mức độ phức tạp của công việc, mức tiêu hao thể lực, trí lực của người lao động.
Xây dựng một mức lương cơ bản, sao cho trả công xứng đáng với sức lao động
mà người lao động bỏ ra. Từ đó sẽ thúc đẩy được cán bộ, công nhân viên lao động với
hiệu quả cao hơn.
Nhân viên sẽ được thưởng với mức thu nhập gia tăng nếu cá nhân đó vượt mức
kế hoạch, thay vì thưởng chung cho cả nhóm làm việc như trước, Ngoài ra việc đánh
giá mức độ đóng góp để hoàn thành công việc của người lao động thì phải phản ánh
được chất lượng, số lượng lao động thực tế của người lao động do tập thể bàn bạc và
quyết định một cách dân chủ, việc đưa các chỉ tiêu đánh giá bằng phương pháp cho
điểm tuỳ theo điều kiện cụ thể sẽ giúp cho việc thưởng đúng người đúng việc.
Đổi mới chế độ khen thưởng
- Thay vì khen thưởng dựa nhiều trên ngày công lao động, Công ty cần kết hợp
với việc đánh giá phân loại để đưa ra chính sách khen thưởng phù hợp. Mức thưởng
phải tương xứng với sức lao động bỏ ra để hoàn thành công việc mang lại hiệu suất cao
cho Công ty;
86
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
- Đổi mới công tác khen thưởng: Đối với những cá nhân, tập thể hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ của Công ty nên có những hình thức khen thưởng như: thưởng tiền,
bằng khen, biểu dương trước toàn Công ty và là căn cứ để khuyến khích họ hoàn thành
tốt hơn những nhiệm vụ được giao. Xác lập các nội dung của công tác thi đua, khen
thưởng, tiêu thức xét thưởng một cách chính xác và kịp thời nhằm tạo động lực vật chất
và tinh thần cho người lao động, xây dựng phong trào thi đua sôi nổi, lành mạnh, mang
lại hiệu quả kinh tế cao cho Công ty.
Về chính sách phúc lợi cho các cán bộ, công nhân viên của Công ty: hiện nay
các hoạt động phúc lợi của Công ty đã có kết quả khá tốt, đảm bảo quyền lợi cho người
lao động, tạo cảm giác an toàn trong công việc, đó là các hoạt động khuyến khích cả về
vật chất lẫn tinh thần cho người lao động đòi hỏi Công ty phải duy trì và phát triển
nhiều hơn công tác này.
Bên cạnh các chế độ trả lương và phúc lợi xã hội, Công ty cần có các hình thức
khác như thưởng phạt kịp thời đối với những người hoàn thành tốt công việc, nhiệm vụ
được giao, có vậy mới khuyến khích được họ, động viên được tinh thần tự giác cao của
họ để kịp thời động viên khen thưởng những lao động có thành tích xuất sắc, sáng tạo
trong công việc, đem lại hiệu quả cao cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
Ngoài việc xây dựng những chính sách khen thưởng, Công ty cần phải đưa ra
các chế tài xử phạt, các qui chế trong làm việc. Phải thiết lập những hình thức kỉ luật
kịp thời với những ai thiếu tinh thần trách nhiệm, cố tình vi phạm kỷ luật, hoặc làm
thất thoát tài sản Công ty.
3.2.5. Giải pháp về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho người lao động
Nâng cao chất lượng NNL của ngành không những nâng cao trí lực, tâm lực mà
còn nâng cao cho họ về mặt thể lực.
- Để nâng cao chất lượng lao động về thể lực, thì thời gian tới ngoài việc nâng
cao và đảm bảo thu nhập ổn định, chăm sóc sức khoẻ và chăm lo đời sống cho cán bộ
CNV và người lao động là hết sức quan trọng. Để thực hiện tốt, ngành không ngừng
87
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
hoàn thiện, mở rộng và nâng cao chất lượng hệ thống y tế cơ quan, để hệ thống này đủ
năng lực làm tốt việc khám ban đầu.
- Hàng năm cần có kế hoạch kiểm tra sức khỏe định kỳ mỗi năm 01 lần để kịp
thời phát hiện, chữa trị những căn bệnh lây lan, bệnh nghề nghiệp ... để nâng cao sức
khỏe cho người LĐ. Bên cạnh đó phải quan tâm chăm lo đến chế độ và quyền lợi đối
với người LĐ như hợp đồng lao động, thỏa ước lao động, BHXH, BHYT, chế độ bảo
hộ lao động, chế độ độc hại, bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động
- Thực hiện thường xuyên các chương trình nghĩ mát, an dưỡng cho cán bộ CNV và
người lao động, tăng cường tổ chức các hoạt động thể dục thể thao như bóng đá, bóng
chuyền để nâng cao thể lực, sức khoẻ cho cán bộ CNV và người lao động toàn đơn vị.
- Đơn vị cần tổ chức bữa ăn trưa cho cán bộ CNV và người lao động đảm bảo
chất lượng, luôn cải thiện các món ăn, đảm bảo tốt vệ sinh an toàn thực phẩm. Để nâng
cao chất lượng bữa ăn trưa tại cơ quan, ngoài sự hỗ trợ về tiền ăn, cơ quan nên định kỳ
khảo sát lấy ý kiến cán bộ CNV và người lao động về chất lượng bữa ăn trưa tại đơn vị
mình, qua đó biết được ý kiến và nguyện vọng của cán bộ, từ đó để có những thay đổi
cho phù hợp.
3.2.6. Giải pháp về đảm bảo an toàn lao động và điều kiện làm việc
- Tâm lý người lao động ai cũng muốn được làm việc trong môi trường và điều
kiện tốt, an toàn. Trong những năm qua Công ty đã rất chú ý đến công tác đảm bảo an
toàn cho người lao động nhằm tạo ra môi trường làm việc tốt nhất để người lao động
có thể yên tâm công tác. Công ty luôn xác định rằng điều kiện làm việc tốt, đảm bảo
an toàn cho người lao động sẽ là điều kiện đảm bảo và tăng năng suất lao động. Điều
kiện làm việc tác động đến người lao động trên nhiều mặt, nó quyết định mức độ và
khả năng làm việc, tình trạng sức khỏe của người lao động. Vì vậy để nâng cao năng
suất lao động, đảm bảo điều kiện làm việc, tạo điều kiện cho ngời lao động yên tâm
công tác và cống hiến hết mình thì hoàn thiện mội trường và điều kiện làm việc, đảm
bảo tốt an toàn lao động là điều cần hết sức chú trọng.
88
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
- Hàng năm, Công ty cần cử cán bộ tham dự các lớp bồi dưỡng kỹ thuật về bảo
hộ lao động, tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về ATLĐ, VSLĐ, nội quy vệ
sinh công trường và một số nội quy đảm bảo an toàn trong công tác quản lý và sản xuất
cho người lao động.
- Cử các chuyên viên bảo hộ lao động về các đơn vị huyện kiểm tra, giảng dạy,
phổ biến pháp luật, chế độ, quy định về ATVSLĐ- PCCN do Tổng Công ty ban hành
đến các cấp quản lý và người lao động.
- Trang bị kỹ thuật an toàn PCCN, sửa chữa, lắp đặt mạng điện, hệ thống báo
cháy, ban hành nội quy phòng cháy chữa cháy, kiểm định các thiết bị đòi hỏi nghiêm
ngặt về ATLĐ như thiết bị áp lực, thiết bị nâng..
- Thực hiện các biện pháp ngăn ngừa và xử lý tai nạn lao động, công nhân lái xe
thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra kỹ thuật an toàn phương tiện trước khi xe lăn
bánh, thực hiện nghiêm ngặt chế độ bảo dưỡng định kỳ các phương tiện vận chuyển.
3.2.7 Giải pháp về xây dựng văn hóa doanh nghiệp
Năng lực thông qua yếu tố con người thường mang tính bền vững vì nó không
thể xác lập trong một thời gian ngắn. Nó liên quan đến văn hóa của tổ chức. Đây chính
là các chuẩn mực bất thành văn, trở thành nếp sống và ứng xử giữa các thành viên
trong tổ chức. Văn hóa còn đề cập đến các giá trị mà những người nhân viên trong
công ty đề cao, suy tôn và cả cách thức mà họ chia sẻ thông tin cho nhau trong tổ chức.
Muốn cải thiện nguồn nhân lực thì trước hết phải cải thiện môi trường văn hóa công ty,
và điều này không phải dễ và mất rất nhiều thời gian và khá tốn kém. Rõ ràng nền tảng
các khía cạnh thể hiện ở trên thường gắn với văn hóa công ty và rất khó hình thành
trong ngày một ngày hai. Việc khảo sát, nghiên cứu về văn hóa công ty là một vấn đề
lớn không thể nói hết chỉ trong mục nhỏ của luận văn. Do vậy, luận văn chỉ đề xuất các
giải pháp xây dựng văn hóa công ty có thể thực hiện được tại công ty trong thời gian
tới như sau:
89
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Tên tuổi của một công ty chính là tài sản vô giá của công ty, là tấm thảm hoa mà
các ứng viên trẻ khao khát được một lần bước chân vào để được thử nghiệm và khẳng
định bản thân mình. Họ hiểu rằng cái gì đang chờ đợi ở phía trước từ việc tích lũy kiến
thức, kinh nghiệm, cơ hội thăng tiến nghề nghiệp cho đến các chế độ đãi ngộ lao động,
môi trường làm việc và nhiều điều khác nữa. Do vậy, ban lãnh đạo công ty nên chú ý
việc xây dựng công ty trở thành một thương hiệu được nhiều người biết đến. Vì thương
hiệu tốt sẽ thu hút được nhân lực tốt cho công ty.
Tạo dựng nhân lực cao cấp nên quan tâm hàng đầu. Người lãnh đạo cất nhắc
người tài cố gắng không làm tổn mối hòa khí trong nội bộ công ty. Việc cất nhắc phải
làm sao chứng tỏ cho những người còn lại phải “tâm phục khẩu phục”. Và những
ngườicòn lại phải phấn đấu hơn nữa để được cất nhắc lên vị trí cao hơn.
Nhân viên lớn tuổi là lực lượng đã gắn bó với công ty từ khi mới thành lập.
Trong quá trình sắp xếp lại sau cổ phần hóa, một số lao động lớn tuổi không còn phù
hợp đã được công ty giải quyết thôi việc. Những người còn lại là lực lượng rất quan
trọng trong việc tạo nên giá trị tăng thêm cho công ty. Họ là những người có kinh
nghiệm luôn làm việc chăm chỉ, tuân thủ theo giờ giấc công ty. Họ có sự tỉ mỉ, kỹ
lưỡng và chu đáo. Luôn lắng nghe, có sự cẩn thận, chín chắn để làm gương cho các
nhân viên trẻ. Vì vậy việc động viên thăm hỏi gia cảnh, con cái, sức khỏe v.v... đối với
họ là một khích lệ rất lớn.
Việc giữ chân các nhân viên giỏi cũng là một vấn đề mà công ty phải quan tâm
trong giai đoạn hiện nay. Ngoài lương bổng phải công bằng và có tính cạnh tranh với
bên ngoài, công ty phải luôn tạo công việc thú vị để tránh sự nhàm chán đối với họ.
Nhân viên cần biết được các thông tin về mục tiêu kinh doanh của công ty, sự đánh giá
của công ty về mình. Để nhân viên cùng tham gia vào giải quyết công việc và các vấn
đề liên quan đến họ. Để họ độc lập trong công tác tránh sự kèm cặp quá sát. Cần tăng
cường tính minh bạch hơn nữa để giúp họ thoải mái không có sự đố kỵ trong công tác.
90
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Hàng năm công ty nên duy trì tổ chức các chuyến du lịch cho toàn thể nhân
viên. Đây không chỉ là lời cảm ơn của công ty đến nhân viên mà còn làm cho mọi
người trong công ty nâng cao tinh thần tập thể, có cơ hội gắn bó thông cảm lẫn nhau.
Nhiều nhà quản lý thường tỏ ra không thích đối thoại trực tiếp với nhân viên vì
lý do thiếu thời gian hoặc những lý do khác. Nhưng đây lại là việc rất quan trọng,
vì thông qua đối thoại trực tiếp nhà quản lý mới đưa được các thông điệp của tổ chức
và cá nhân của mình tới nhân viên một cách hữu hiệu. Gặp gỡ, trao đổi với nhân viên
giúp nhà quản lý có cách nhìn toàn diện về các mối quan hệ trong công ty, từ đó có các
quyết định hợp lý nhằm giải quyết các mâu thuẫn, tạo tính kết dính giữa các cá nhân
trong công ty. Cần xây dựng một tập thể đoàn kết. Đây là một trong những nội dung
hết sức quan trọng, trong công tác cán bộ có đoàn kết thống nhất thì mới hoàn thành
được nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Nội dung này đòi hỏi lãnh đạo đơn vị phải
thường xuyên quan tâm, tạo cho mọi người ý thức làm việc tập thể, biết quan tâm lẫn
nhau cùng giúp đỡ nhau trong cuộc sống và công tác. Phát hiện những mâu thuẫn nảy
sinh giữa các cá nhân bên trong doanh nghiệp để kịp thời giải quyết, thường xuyên để
mọi người gắn bó với nhau cùng phấn đấu. Có như vậy nhân viên mới có điều kiện làm
việc tốt và dốc sức thực hiện nhiệm vụ của doanh nghiệp
91
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nâng cao chất lương nguồn nhân lực có vai trò và ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
quyết định phát triển kinh tế của mỗi doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều phải có
những chính sách ưu tiên trong việc xây dựng và phát triển, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực chất lương cao. Nguồn nhân lực chất lương cao đươc hình thành và phát triển
thông qua quá trình đào tạo, tích lũy kiến thức, kỹ năng kinh nghiệm và thực tế sử
dụng, đãi ngộ, trọng dụng. Đó là một quá trình liên tục, cần đươc theo dõi chặt chẽ và ở
mỗi giai đoạn cần có những giải pháp thích hợp.
Nâng cao chất lương nguồn nhân lực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ
chức, doanh nghiệp. Nâng cao chất lương nguồn nhân lực phải đươc thực hiện đồng bộ
từ công tác quy hoạch, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực. Công ty cổ phần Công trình
793 đang từng bước phát triển để nâng cao chất lương nguồn nhân lực. Nguồn lao động
của Công ty trong những năm qua có xu hướng tăng về số lương. Tuy nhiên, trình độ,
chất lương, cơ cấu chưa đồng bộ và còn có những mặt hạn chế. Còn chưa có những giải
pháp hữu hiệu để đảm bảo chất lương một cách bền vững, chính sách sử dụng đãi ngộ,
trọng dụng nhân lực còn chưa phù hợp với thực tế.
Để nâng cao đươc chất lương nguồn nhân lực, đặc biệt là phát huy đươc tài
năng, trí tuệ của đội ngũ cán bộ, công nhân viên để họ góp phần xây dựng và phát triển
Công ty mạnh mẽ hơn, Công ty cần đổi mới công tác quy hoạch cán bộ, phân công lao
động hợp lý, đổi mới công tác đào tạo, xây dựng chính sách tạo động lực cho người lao
động và xây dựng văn hóa doanh nghiệp mang đậm bản sắc Công ty trong các năm tiếp
theo.
Từ thực trạng phân tích, tìm ra những nguyên nhân yếu kém, đúc kết đươc các bài
học kinh nghiệm thực tiễn; trên cơ sở mục tiêu, phương hướng của Ban Lãnh đạo Công ty,
Với các mục tiêu như ban đầu đã đề ra, luận văn nghiên cứu đã thực hiện được các nội
dung chính sau:
92
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Tập trung nghiên cứu các tài liệu về phát triển nguồn nhân lực và trên cơ sở đó
rút ra một số kinh nghiệm áp dụng trong thực tiễn của Công ty Cổ phần Công trình
793.
Xem xét và phân tích các chính sách phát triển và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực Công ty Cổ phần Công trình 793 đang áp dụng kết hợp với việc thu thập,
phân tích các số liệu cần thiết để có cái nhìn tổng quát về nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của công ty.
Tiến hành điều tra, khảo sát cán bộ công nhân viên và người lao động trong
công ty để làm sáng tỏ hơn về tình hình nguồn nhân lực của công ty.
Trên cơ sở các số liệu đã có, luận văn đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty trong thời gian tới Các giải pháp
đều bắt nguồn từ quan điểm của các chuyên gia, những người có kinh nghiệm, các nhà
lãnh đạo và có thể thực hiện được tại Công ty Cổ phần Công trình 793. Với những đề
xuất này, luận văn hy vọng sẽ đóng góp phần nào trong việc phát triển nguồn nhân lực
hiện tại của công ty nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh cho công ty.
2. Kiến nghị
2.1 Kiến nghị đối với Tổng Công ty công trình Đường sắt
Để thực hiện tốt các giải pháp trên, Công ty cổ phần công trình 793 rất cần được
sự quan tâm giúp đỡ của Tổng công ty công trình đường sắt và các cơ quan ban ngành
tại địa phương, và điều quan trọng đầu tiên của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực là phải đi tới hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Xây dựng mục tiêu chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong những
năm tói đề làm cơ sở cho các công ty thành viên hoạch định kế hoạch phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của mình.
Ban hành quy chế riêng của Tổng công ty về công tác đào tạo và bồi dưởng
nguồn nhân lực, hổ trợ kinh phí để các công ty thành viên đào tạo nguồn lực được tốt
hơn, đề ra các chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng.
93
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Đối với ban Lãnh đạo Tổng công ty cần chú trọng việc đào tạo, phát triển chất
lượng đội ngủ cán bộ công nhân viên và người lao động để nâng cao chất lượng dịch
vụ các công trình mà ngành thực hiện, đảm bảo có thể nhận thầu được các công trình
có giá trị lớn trong các năm tiếp theo. Tổng công ty và các đơn vị thành viên cần nổ lực
tìm kiếm thêm thị trường, việc làm để tạo thêm doanh thu, nâng cao chất lượng đời
sống đội ngũ cán bộ công nhân viên và người lao động, từ đó giúp người lao động
thêm gắn bó với nghề hơn.
2.2 Kiến nghị đối với UBND Tỉnh Quảng Trị
Cần có chính sách đầu tư phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của
tỉnh nhà như đầu tư cho giáo dục đào tạo. Bên cạnh đó tỉnh cần đưa ra các chính sách
khuyến khích, đải ngộ về vật chất và tinh thần, bố trí công việc thích hợp để có thể
thu hút nguồn nhân tài chất lượng về làm việc cho tỉnh nhà đồng thời có thể giử chân
đội ngủ lao động giỏi ở lại làm việc cho địa phương
Tỉnh cũng cần có những chính sách ưu đãi về thuế, đất đai tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp trên địa bàn phát triển. Cần có các chính sách giúp đở các doanh nghiệp
trong việc tuyển dụng các lao động tại địa phương và làm việc tại doanh nghiệp
94
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công ty Cổ phần công trình 793:Báo cáo kết quả HĐKD và phương án hoạt đông
kinh doanh năm 2014,2015,2016 Tại Đạo hội đồng cổ đông thường niên.
2. Công ty cổ phần công trình 793: Báo cáo của Hội đồng quản trị tại đại hội đồng cổ
đông thường niên năm 2014,2015,2016
3. Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh (2008), giáo trình: Kinh tế nguồn nhân lực, NXB
Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
4. Mai Quốc Chánh (1999), Các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo
hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
5.Đỗ Minh Cương - Mạc Văn Tiến (đồng chủ biên) (2004), Phát triển lao động kỹ
thuật ở Việt Nam - lý luận và thực tiễn, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
6. Trần Kim Dung (2006), “Quản trị nguồn nhân lực”, Nhà xuất bản Thống kê, HN.
7. Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực trong thời kì
CNH – HĐH, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
8. Vũ thị Ngọc Phùng (2006), Giáo trình Kinh tế phát triển, NXB Lao động – Xã hội,
Hà Nội
9. Nguyễn Ngọc Quân –Nguyễn Vân Điềm (2007), Giáo trình quản trị nhân lực, NXB
Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
10. Nguyễn Tiệp (2011), Giáo trình Nguồn nhân lực, NXB Lao động – Xã hội, Hà
Nội.
11. Nguyễn Ngọc Quân, Nguyễn Tấn Thịnh (2009) “Quản lý Nguồn nhân lực trong tổ
chức” – NXB Giáo dục.
12. Nguyễn Đức Thành -Quản trị nhân lực G.trình cao học (chủ biên) ĐH Mỏ - Địa
chất 2000
13. Một số tài liệu trên các trang mạng : ,
14. Quản Lý Nguồn Nhân Lực NXB Chính Trị 1995 CỦA Paul Hersey, Ken Blanc
Hard - Dịch: Trần Thị Hạnh, Đặng Thành Hưng, Đặng Mạnh Phô
95
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
PHỤ LỤC
(Mẩu 01)
PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN
NHÂN LỰC DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ
Kính thưa các Anh/Chị!
Tôi là:Nguyễn Văn Nguyên, là học viên cao học thuộc Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Huế, hiện đang thực hiện luận văn với đề tài: “Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực tại Công ty Cổ phần công trình 793 - Thành Phố Đông Hà – Tỉnh Quảng
Trị”. Để thực hiện luận văn của mình, rất mong Anh/Chị dành chút thời gian giúp tôi
điền đầy đủ các thông tin vào Phiếu khảo sát này bằng cách đánh dấu X tương ứng vào
sự lựa chọn của Anh/Chị. Thông tin mà Anh/Chị cung cấp chỉ được sử dụng duy nhất
vào mục đích nghiên cứu luận văn, tuyệt đối sẽ không được sử dụng vào bất kỳ mục
đích nào khác.
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Giới tính
Nam Nữ
2. Độ tuổi:
Dưới 30 tuổi Từ 30 – dưới 40 tuổi Từ 40 – dưới 50 tuổi Trên 50
tuổi.
3. Trình độ
Đại học và sau đại học Cao đẳng Trung cấp S ơ cấp, THPT
4. Thâm niên công tác
Dưới 6 tháng Từ 6 – 12 tháng Từ 1 – 3 năm Trên 3 năm
NỘI DUNG CÁC CÂU HỎI
1- Tốt; 2- Khá; 3- Trung bình; 4- Yếu; 5- Kém
TT Nội dung khảo sát 1 2 3 4 5
1 Chất lượng các bước trong tuyển dụng nhân viên
2 Chất lượng của nguồn tuyển dụng nhân viên
96
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
3 Việc phân tích nhu cầu và xác định mục tiêu đào tạo
4 Nội dung và phương pháp đào tạo được áp dụng
5 Việc đánh giá hiệu quả đào tạo
6 Việc lập kế hoạch đào tạo và phát triển nhân viên
7 Phương pháp tính lương và trả công
8 Hình thức khuyến khích, động viên NLĐ đang áp dụng
9 Điều kiện làm việc củ a người lao động hiện nay
10 Vai trò của CĐ trong quan hệ lao động tại công ty
11. Theo anh/chị công tác tuyển dụng lao động chưa hiệu quả là do:
Nguồn tuyển dụng chất lượng chưa cao
Quy trình tuyển dụng chưa hợp lý
Hội đồng tuyển dụng năng lực không cao
12. Theo anh/chị công tác đào tạo và nâng cao chất lượng NNL chưa hiệu quả là
do:
Phân tích nhu cầu và xác định nội dung đào tạo không chuẩn
Nội dung và phương pháp đào tạo chưa hợp lý
Đánh giá chương trình đào tạo không thực hiện đầy đủ
Khác ........................................................................................
13. Anh/chị lựa chọn những giải pháp nào để nâng cao chất lượng công tác tuyển
dụng?
Đổi mới cách thức thu hút ứng viên
Đổi mới cách thức, quy trình tuyển dụng
Đào tạo lại cho cán bộ thực hiện công tác tuyển dụng
Khác .....................................
14. Anh/chị lựa chọn những giải pháp sau đây để nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực?
Phân tích nhu cầu và xác định mục tiêu đào tạo
97
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Cải tiến nội dung và phương pháp đào tạo
Tăng chi phí đào tạo
Khác .........................................................................
* Anh (chị) có ý kiến đề xuất gì để hoàn thiện công tác nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực tại công ty cổ phần công trình 793:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................
Xin cám ơn sự hợp tác của Anh (Chị)
98
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
(Mẩu 02)
PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG LÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
Kính thưa các Anh/Chị!
Tôi là: Nguyễn Văn Nguyên, là học viên cao học thuộc Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Huế, hiện đang thực hiện luận văn với đề tài: “Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực tại Công ty Cổ phần công trình 793- Thành Phố Đông Hà – Tỉnh Quảng
Trị”. Để thực hiện luận văn của mình, rất mong Anh/Chị dành chút thời gian giúp tôi
điền đầy đủ các thông tin vào Phiếu khảo sát này bằng cách đánh dấu X tương ứng vào
sự lựa chọn của Anh/Chị. Thông tin mà Anh/Chị cung cấp chỉ được sử dụng duy nhất
vào mục đích nghiên cứu luận văn, tuyệt đối sẽ không được sử dụng vào bất kỳ mục
đích nào khác.
Xin chân thành cám ơn Anh/Chị!
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Giới tính
Nam Nữ
2. Độ tuổi:
Dưới 30 tuổi Từ 30 – dưới 40 tuổi Từ 40 – dưới 50 tuổi Trên 50 tuổi.
3. Trình độ
Đại học và sau đại học Cao đẳng Trung cấp S ơ cấp, THPT
5. Thâm niên công tác
Dưới 6 tháng Từ 6 – 12 tháng Từ 1 – 3 năm Trên 3
năm
II. NỘI DUNG CÁC CÂU HỎI
1. Anh (chị) thấy Doanh nghiệp thường sử dụng kết quả đánh giá thực hiện công
việc vào mục đích gì?
Làm cơ sở để chi trả lương và thi đua khen thưởng
99
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Làm cơ sở để chi trả các khoản phụ cấp, phúc lợi
Làm cơ sở để thực hiện các chính sách nhân sự.
Khác: ...
2. Anh chị có sử dụng các trang thiết bị Bảo hộ lao động được cấp phát cho cá
nhân?
Thường xuyên sử dụng Có sử dụng Ít khi sử dụng Không sử
dụng
3. Theo Anh/chị việc thực hiện đầy đủ, đúng quy định về việc mặc đồ bảo hộ lao
động là:
Rất quan trọng Quan trọng Ít quan trọng Không quan
trọng
4. DN mở các lớp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho CBCNV và NLĐ:
1 năm/lần 6 tháng/lần Không cố định, tùy điều kiện thực tế Không
biết
5. Theo Anh chị nội dung các lớp bồi dưỡng, tập huấn của đơn vị tổ chức:
Chủ yếu là lý thuyết Chủ yếu thực tế của DN Lý thuyết gắn với thực tế của
DN
6. Nội dung các lớp đào tạo tập huấn của đơn vị tổ chức có sát với thực tế công việc
hiện tại Anh chị đang làm không
Rất sát với thực tế công việc Sát với thực tế công việc
Chưa sát với thực tế công việc Khác
7. Anh (chị) thấy mình cần được đào tạo bổ sung thêm về:
Kiến thức về chuyên môn Kỹ năng quản lý Kỹ năng giao tiếp Khác
8. Theo Anh (chị) các lớp đào tạo do Doanh nghiệp tổ chức là:
Thiết thực và hữu ích cho công việc. Chỉ mang tính hình thức, không hữu ích.
9. Anh (chị) thấy hiện nay doanh nghiệp bố trí công việc đã phù hợp với năng lực
của mình chưa? Có cần thay đổi không?
100
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Phù hợp, không cần thay đổi
Chưa phù hợp nhưng không cần thay đổi
Chưa phù hợp, cần phải thay đổi
10. Lãnh đạo đơn vị luôn quan tâm lắng nghe tâm tư nguyện vọng của người lao
động?
Rất quan tâm Ít quan tâm Không quan tâm
Xin cám ơn sự hợp tác của Anh (Chị)
101
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ
(Kết quả xử lý phiếu điều tra)
ĐVT: Người, %
I Nội dung đánh giá
số lượng
(56)
Tỷ lệ
(100%)
1.Chất lượng các bước trong tuyển dụng nhân viên
Tốt 2 3,5
Khá 15 26,8
Trung Bình 24 42,9
Yếu 9 16,1
Kém 6 10,7
2. Chất lượng của nguồn tuyển dụng nhân viên
Tốt 9 16,1
Khá 25 44,6
Trung Bình 17 30,4
Yếu 5 8,9
Kém 0 0
3. Việc phân tích nhu cầu và xác định mục tiêu đào tạo
Tốt 4 7,1
Khá 19 33,9
Trung Bình 24 42,9
Yếu 9 16,1
Kém 0 0
4. Nội dung và phương pháp đào tạo được áp dụng
Tốt 7 12,5
102
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Khá 23 41,1
Trung Bình 22 39,3
Yếu 4 7,1
Kém 0 0
5. Việc đánh giá hiệu quả đào tạo
Tốt 1 1,8
Khá 15 26,8
Trung Bình 22 39,3
Yếu 13 23,2
Kém 5 8,9
6. Việc lập kế hoạch đào tạo và phát triển nhân viên
Tốt 4 7,2
Khá 21 37,5
Trung Bình 26 46,4
Yếu 5 8,9
Kém 0
7. Phương pháp tính lương và trả công
Tốt 4 7,1
Khá 19 34
Trung Bình 20 35,7
Yếu 12 21,4
Kém 1 1,8
8. Hình thức khuyến khích, động viên NLĐ đang áp dụng
Tốt 2 3,6
Khá 15 26,8
Trung Bình 24 42,9
103
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Yếu 12 21,4
Kém 3 5,3
9. Điều kiện làm việc của người lao động hiện nay
Tốt 15 26,8
Khá 25 44,6
Trung Bình 10 17,9
Yếu 6 10,7
Kém 0 0
10. Vai trò của công đoàn trong quan hệ lao động tại công ty
Tốt 14 25
Khá 27 48,2
Trung Bình 9 16,1
Yếu 6 10,7
Kém 0 0
11. Theo anh/chị công tác tuyển dụng lao động chưa hiệu quả là do
Nguồn tuyển dụng chất lượng chưa cao 22 39,3
Quy trình tuyển dụng chưa hợp lý 26 46,4
Hội đồng tuyển dụng năng lực không cao 8 14,3
12. Theo anh/chị công tác đào tạo và nâng cao chất lượng NNL chưa hiệu quả là
Phân tích nhu cầu và xác định nội dung đào tạo không
chuẩn
16 28,5
Nội dung và phương pháp đào tạo chưa hợp lý 27 48,2
Đánh giá chương trình đào tạo không thực hiện đầy đủ 10 17,9
Khác........... 3 5,4
13. Anh/chị lựa chọn những giải pháp nào để nâng cao chất lượng công tác tuyển
dụng
104
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Đổi mới cách thức thu hút ứng viên 14 25
Đổi mới cách thức, quy trình tuyển dụng 34 60,7
Đào tạo lại cho cán bộ thực hiện công tác tuyển dụng 7 12,5
Khác ............... 1 1,8
14. Anh/chị lựa chọn những giải pháp sau đây để nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực
Phân tích nhu cầu và xác định mục tiêu đào tạo
Cải tiến nội dung và phương pháp đào tạo
Tăng chi phí đào tạo
Khác.......
TỔNG HỢP Ý KIẾN:.....................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
105
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO
ĐỐI TƯỢNG LÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
ĐVT: Người, %
I. Nội dung đánh giá
số lượng
(184)
Tỷ lệ
(100%)
1. Anh (chị) thấy Doanh nghiệp thường sử dụng kết quả đánh giá thực hiện công
việc vào mục đích gì.
Làm cơ sở để chi trả lương và thi đua khen thưởng 156 84,78
Làm cơ sở để chi trả các khoản phụ cấp, phúc lợi 19 10,33
Làm cơ sở để thực hiện các chính sách nhân sự 7 3,81
Khác 2 1,08
2. Anh chị có sử dụng các trang thiết bị Bảo hộ lao động được cấp phát cho cá
nhân
Thường xuyên sử dụng 154 83,7
Có sử dụng 30 16,3
Ít khi sử dụng 0 0
Không sử dụng 0 0
3. Theo Anh/chị việc thực hiện đầy đủ, đúng quy định về việc mặc đồ bảo hộ lao
động là
Rất quan trọng 119 64,68
Quan trọng 53 28,80
Ít quan trọng 12 6,52
Không quan trọng 0 0
4. DN mở các lớp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho CBCNV và NLĐ
1 năm/lần 14 7,61
6 tháng/lần 18 9,78
106
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Không cố định, tùy điều kiện thực tế 152 82,61
Không biết 0 0
5. Theo Anh chị nội dung các lớp bồi dưỡng, tập huấn của đơn vị tổ chức
Chủ yếu là lý thuyết 25 13,60
Chủ yếu thực tế của DN 70 38,04
Lý thuyết gắn với thực tế của DN 89 48,36
6. Nội dung các lớp đào tạo tập huấn của đơn vị tổ chức có sát với thực tế công
việc hiện tại Anh chị đang làm không
Rất sát với thực tế công việc 130 70,65
Sát với thực tế công việc 32 17,39
Chưa sát với thực tế công việc 22 11,96
Khác 0 0
7. Anh (chị) thấy mình cần được đào tạo bổ sung thêm về
Kiến thức về chuyên môn 109 59,24
Kỹ năng quản lý 49 26,63
Kỹ năng giao tiếp 26 14,13
Khác 0 0
8. Theo Anh (chị) các lớp đào tạo do Doanh nghiệp tổ chức là
Thiết thực và hữu ích cho công việc 140 76,08
Chỉ mang tính hình thức, không hữu ích 44 23,92
9. Anh (chị) thấy hiện nay doanh nghiệp bố trí công việc đã phù hợp với năng lực
của mình chưa? Có cần thay đổi không
Phù hợp, không cần thay đổi 147 79,89
Chưa phù hợp nhưng không cần thay đổi 29 15,76
Chưa phù hợp, cần phải thay đổi 8 4,35
10. Lãnh đạo đơn vị luôn quan tâm lắng nghe tâm tư nguyện vọng của người lao
107
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
động
Rất quan tâm 134 72,83
Ít quan tâm 37 20
Không quan tâm 13 7,07
TỔNG HỢP Ý KIẾN:.....................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
108
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_chat_luong_nguon_nhan_luc_tai_cong_ty_co_phan_cong_trinh_793_thanh_pho_dong_ha_tinh_quang_t.pdf