Luận văn Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế

Trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều biến động, hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại gặp khá nhiều khó khăn. Để có thể tồn tại và phát triển các ngân hàng phải biết vượt lên chính mình, đẩy lùi những khó khăn vướng mắc còn tồn tại trong kinh doanh, hạn chế rủi ro một cách có hiệu quả. Do vậy, trong quá trình kinh doanh các ngân hàng cần phải cân đối giữa lợi nhuận dự kiến thu được với mức độ rủi ro có thể chấp nhận nhằm đảm bảo cho hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung được ổn định và phát triển vững chắc. Trong những năm qua ngân hàng TMCP Quốc Tế đã đạt được những kết quả khá khả quan tạo đà cho ngân hàng bước vào giai đoạn phục hồi và tăng trưởng trở lại của nền kinh tế. Tuy nhiên cơ hội luôn đi liền với thách thức, đòi hỏi ngân hàng phải tiếp tục đổi mới hoàn thiện hơn nữa công tác quản trị ngân hàng, trong đó nâng cao công tác quản trị RRTD đặc biệt quan trọng nó đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng. Do vậy em đã chọn công tác Quản trị rủi ro tín dụng làm trọng tâm nghiên cứu; trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm “Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Quốc Tế”.

pdf88 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1146 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ư vậy không tránh khỏi việc người có thẩm quyền phê duyệt cho một khách hàng vay với số tiền lớn thông qua việc đứng tên nhiều khách hàng khác nhau. (3) Thiếu sự tuân thủ quy trình cho vay tại các chi nhánh Có tình trạng một số các chi nhánh ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam đã chưa thật chú ý tới thủ tục hồ sơ vay, nhiều trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ. Việc kiểm tra, kiểm soát sử dụng vốn vay chưa được các chi nhánh coi trọng đúng mức, cụ thể: chất lượng kiểm tra còn sơ sài, tần suất kiểm tra không nhiều do đó nhiều trường hợp không phát hiện kịp thời việc các đơn vị sử dụng vốn vay sai mục đích dẫn đến trả nợ không đúng hạn hoặc mất vốn. Theo quy trình cho vay mới hiện nay, lịch kiểm tra sử dụng vốn vay phải được nêu rõ ngay trong báo cáo thẩm định rủi ro và Phòng QLN có trách nhiệm đôn đốc Phòng QHKH trong thực hiện. Tuy nhiên, về bản chất các báo cáo kiểm tra sử dụng vốn vẫn mang tính hình thức và đối phó. Còn phát sinh một số khoản vay được gia hạn nợ khá dễ dãi. Tờ trình gia hạn nợ vay thường so sài và không đủ căn cứ thuyết phục. Các khoản gia hạn nợ này đều dựa trên thông tin do khách hàng cung cấp mà thiêu sự kiểm tra thực tế. (4) Hệ thống thông tin nội bộ hạn chế cả về lượng và chất Hệ thống công nghệ tin học chưa hỗ trợ các thông tin quản lý. Hiện ngân hàng VIB đang áp dụng phần mềm ứng dụng corebank là Symbol. Mặc dù trong thời gian qua đã được nâng cấp, hiện đại hóa so với công nghệ của các ngân hàng tiên tiến khác thì công nghệ vẫn còn lạc hậu, chưa đáp ứng được công tác quản trị nội bộ hệ thông, cụ thể: + Các thông tin cung cấp khá ít, hiện mới chỉ dừng ở tổng dư nợ cho vay, tổng dư nợ bảo lanh theo khách hàng, loại tiền, thời hạn ở từng chi nhánh. Dữ liệu lịch sử vay nợ, thông tin tài chính khách hàng hầu như chưa cập nhật. + Thông tin khoản vay theo ngành hàng đã có tuy nhiên chưa phân biệt được rành rọt giữa các ngành hàng, nhiều ngành hàng chưa được cập nhật trên hệ thống. (5) Hệ thống đo lường rủi ro tín dụng chưa hoàn thiện Hệ thống phân hạng khách hàng trên cơ sở chấm điểm khách hàng còn đơn giản, mới có 9 nhóm khách hàng, trong khi tính đa dạng của các loại khách hàng rất cao. Hệ thống chấm điểm xếp hạng khách hàng cá nhân mặc dù đã được xây dựng và Thang Long University Library 59 áp dụng nhưng các chỉ tiêu chưa phù hợp với thực tế, còn nhiều chỉ tiêu định tính nên chưa phản ánh được một cách chính xác tình trạng của khách hàng. Bên cạnh đó hệ thống chấm điểm khách hàng của VIB vẫn còn nhiều bất cập như: Chỉ mở chấm điểm cho khách hàng khi phát sinh khách hàng mới còn đối với khách hàng cũ phải chấm theo định kỳ. Thông thường đối với khách hàng cũ 1 năm chấm lại 1 lần và xếp hạng lại khách hàng. Các quy định về việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rui ro theo quyết định của NHNN đã tạo ra một bước nhảy trong việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, tiệm cận với thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, hiện cũng mới dừng lại ở phân loại nợ theo tình trạng hiện tại của nhóm nợ, chứ chưa có sự phân loại và trích lập dự phòng rủi ro trên cơ sở định tính xếp hạng khách hàng. (6) Những hạn chế trong quy trình cho vay của VIB  Quy trình chấm điểm khách hàng Hệ thống chấm điểm khách hàng, đặc biệt là đối với khách hàng cá nhân còn khá nhiều chỉ tiêu định tính, các chỉ tiêu này lại không được chú trọng điều tra, xem xét. Một số ít chỉ tiêu định lượng như: mức lương, thu nhập từ nguồn khác, chi phí sinh hoạtlại có thể khai khống dẫn đến tình trạng phản ánh không đúng thực trạng của khách hàng, không đánh giá được mức độ rủi ro trong tương lai. Mặt khác, hệ thống chấm điểm tín dụng của VIB thường chỉ chấm điểm cho khách hàng mới, còn việc xếp hạng tín dụng khách hàng theo định kỳ thường xuyên bị bỏ quên, lý giải cho điều này là ngân hàng VIB muôn cắt giảm chi phí hoạt động, do vậy không theo dõi và có thông tin cảnh báo rủi ro kịp thời.  Quy trình thẩm định và quản lý TSĐB Trong quy trình hiện tại của VIB có quy định đối với những khoản vay giá trị trên 1 tỷ đồng mà khách hàng vay tại Hà Nội hoặc thành phố Hồ Chí Minh thì tài sản phải do AMC hoặc một bên định giá độc lập khác thực hiện. Tuy nhiên mới chỉ thực hiện được tại 2 khu vực trọng điểm này, nên khả năng quản trị định giá đối với các khoản vay từ 1 tỷ đến 5 tỷ vẫn còn hổng, vẫn xảy ra trường hợp tài sản được định giá vượt so với giá trị thực tế.  Quy trình quản lý và thu hồi nợ VIB đã thành lập trung tâm quản lý và thu hồi nợ theo đó thì toàn bộ những khoản vay có vấn đề đều được trung tâm quản lý và nhắc nhở đôn đốc tới các khách hàng. Tuy nhiên, hình thức nhắc nhở thông thường như qua điện thoại, email, thông báo bằng văn bản. Các trường hợp nhắc nhở sát với thực tế như gặp gỡ với khách hàng có được thực hiện nhưng tần suất còn ít. Đồng thời các cán bộ tại trung tâm quản lý và 60 thu hồi nợ thì đa phần đều là các cán bộ được luân chuyển từ các bộ phận khách, thiếu kinh nghiêm về thu hồi nợ.  Lực lượng cán bộ tín dụng còn thiếu và non kém về chất lượng Thực tế công tác cho vay đang đòi hỏi VIB phải có một lực lượng cán bộ vừa được trang bị tốt các kiến thức về kinh tế thị trường vừa phải nâng cao về kỹ năng quản lý, năng động sáng tạo trong xử lý công việc hàng ngày và nhất là có đạo đức và yêu nghề. Tuy nhiên trình độ cán bộ nhienf chung chưa đồng đều, chưa bắt kịp được với nhu cầu của thực tế, đặc biệt là quá trình hội nhập kinh tế. Hiện vẫn còn hiện tượng cán bộ làm việc chưa thật sự chuyên tâm. Chất lượng các Báo cáo thẩm định, Báo cáo kiểm tra vốn vay còn chưa cao. Tính chủ động sáng tạo trong công việc còn hạn chế. Thậm chí, vẫn còn các trường hợp vi phạm quy trình cho vay, che dấu không báo cáo lãnh đạo kịp thời các diễn biến rủi ro của khoản vay Bên cạnh trình độ nghiệp vụ còn non yếu, phải kể đến số lượng cán bộ còn mong chưa kip với tốc độ tăng trưởng dư nợ hàng năm của ngân hàng. Toàn hệ thống VIB hiện nay có khoảng 1078 cán bộ tham gia làm công tác cho vay. Trong đó cán bộ phụ trách phòng khoảng 125 cán bộ. Như vậy, trừ cán bộ lãnh đạo phòng, bình quân mỗi cán bộ hiện đang quản lý theo dõi 46 tỷ VNĐ nợ vay. Tình hình thực tế cho thấy mức độ làm việc của cán bộ khá căng thẳng. Tình trạng phải làm việc thêm giờ, làm việc cả ngày nghỉ rất phổ biến và thường xuyên kéo dài. Cán bộ làm công tác cho vay dành được ít thời gian để chủ động nắm bắt thêm thông tin, thẩm định khoản vay kỹ càng hơn, tăng tần suất kiểm tra vốn sau khi cho vay 2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan Môi trường kinh tế cạnh tranh ngày càng khốc liệt, chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước có nhiều biến động Nền kinh tế của nước ta hiện nay đang ở trong giai đoạn đầu của quá trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, các chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô của nhà nước đang trong quá trình điều chỉnh do đó nhiều vấn đề còn dang dở, chưa hoàn thiện. Sản xuất kinh doanh trong nước chịu áp lực phải cạnh tranh gay gắt với bên ngoài do qua trình hội nhập nền kinh tế, giảm bớt hàng rào thuế quan, cắt giảm thuế, giảm dần các trợ cấp của Chính phủ đối với doanh nghiệp nhà nước. Do đó, một số doanh nghiệp không kịp thời đổi mới, chi phí sản xuất cao đã bị thị trường đào thải, gặp phải khó khăn như tồn kho, ứ đọng vật tư hàng hóa, thua lỗ, mất khả năng thanh toán làm phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi. Hiện nay số lượng doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh có hiệu quả chiếm tỷ trọng nhỏ, trong khi tài sản thì manh mún, không đủ hồ sơ giấy tờ hợp lệ, hơn nữa DNNN có tư tưởng không phải thế chấp tài sản khi vay Thang Long University Library 61 vốn TCTD mặc dù hiện pháp luật đã quy định bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Do đó, việc cho vay của ngân hàng TMCP Quốc Tế gặp không ít khó khăn. Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, Việt Nam vẫn chưa tạo được một môi trường thực sự minh bạch và ổn định cho các doanh nghiệp. Gần đây doanh nghiệp phàn nàn rất nhiều việc các Bộ, ngành tùy hứng ban hành văn bản pháp luật mà không bàn thảo trước với doanh nghiệp, dẫn đến tình trạng luật không thể đi vào cuộc sống. Môi trường kinh doanh của các tổ chức tín dụng trong đó các NHTM còn thiếu nhiều yếu tố như: hệ thống văn bản pháp luật nhà nước đang được hình thành nhưng chưa đồng bộ, thậm chí có khi chồng chéo. Hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng chưa thực sự độc lập, đôi khi còn chịu những tác động của phương pháp quản lý bằng mệnh lệnh hành chính làm cho hoạt động cho vay kém hiệu quả, đặc biệt tại các địa phương. Môi trường pháp lý cho hoạt động cho vay chưa đầy đủ, đồng bộ Các quy định về giải quyết các tranh chấp, tố tụng chưa thực sự bảo vệ quyền lợi của ngân hàng. Hiệu lực của cơ quan hành pháp cũng như các quy định của pháp luật chưa đáp ứng được yêu cầu giải quyết các tranh chấp, tố tụng về hợp đồng kinh tế để bảo đảm quyền lợi cho ngân hàng trong thu hồi nợ. Vấn đề phát mại tài sản thế chấp Bản thân các tài sản thế chấp do giá cả thay đổi thường xuyên theo biến động của thị trường, phát mại tài sản thế chấp gặp nhiều khó khăn. Có những tài sản thế chấp có giá trị lớn, thời gian khởi kiện kéo dài trong nhiều năm, phải qua nhiều cấp xét xử, gây không ít khó khăn cho các ngân hàng trong việc bán tài sản để thu hồi nợ. Hơn nữa, tình trạng thủ tục hành chính đang trong quá trình hoàn thiện của các cơ quan nhà nước còn khá nặng nề, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc bảo vệ quyền lợi của mình. Chẳng hạn, có những vụ án đã có phán quyết của tòa án nhưng các đối tượng phải thi hành án vẫn cố tình lẩn tránh trách nhiệm thi hành án mặc dù đã có sự can thiệp của các cơ quan thi hành án. Mặt khác, còn xảy ra trường hợp cơ quan thi hành án thực hiện chưa nghiêm túc, đúng quy định về cưỡng chế, buộc người vi phạm phải thi hành án. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Trên cơ sở những lý luận được đề cập ở chương 1, chương 2 đã đi sâu và làm rõ thực trạng của công tác quản trị RRTD tại ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam. Qua đó khóa luận đã bước đầu đưa ra những đánh giá, nhận định về kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế, cũng như nguyên nhân của những hạn chế đó. Đây là cơ sở để đưa ra những giải pháp và những kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác quản trị RRTD tại ngân hàng VIB. 62 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ 3.1. Định hƣớng phát triển chung của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc tế 3.1.1. Định hướng phát triển chung của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Mục tiêu của VIB là trở thành một trong ba ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu ở Việt Nam và trở thành ngân hàng dẫn đầu về trải nghiệm khách hàng tại Việt Nam. Tầm nhìn của VIB là trở thành ngân hàng sáng tạo và hướng tới khách hàng nhất Việt Nam.  Để đạt được mục tiêu trở thành một trong ba ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam, VIB đang thực hiện một số các hành động sau: + Tiếp tục triển khai nhiều hoạt động nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng như tiếp tục xây dựng và duy trì văn hóa bán hàng, dịch vụ tại VIB, hoàn thiện việc chuyển đổi mô hình bán hàng và dihj vụ. + Chú trọng công tác phát triển nguồn nhân lực: Thông qua việc triển khai áp dụng tiêu chí đánh giá hiệu quả làm việc, hệ thống báo cáo quản trị, xây dựng chương trình phát triển nhân tài, triển khai chương trình đào tạo trên toàn hệ thống, tăng năng suất lao động của nhân viên. + Tăng trưởng doanh thu và huy động: Tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng doanh thu để hấp thụ vốn của cổ đông, chú trọng sản phẩm phi tín dụng; tập trung, chuẩn hóa sản phẩm theo các phân khúc khách hàng đã được lựa chọn. + Tối ưu hóa chi phí hoạt động: Giảm tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu thuần theo định hướng tăng trưởng chi phí chậm hơn tăng trưởng doanh thu, chuẩn hóa quy trình mua sắm, quy trình quản lý tài sản và triển khai các chẩn mực ứng xử trong kinh doanh. + Tăng cường quản lý rủi ro: Với việc triển khai dự án cải tổ tín dụng, tăng cường chức năng kiểm soát nội bộ; xây dựng hệ thống công cụ quản lý rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động, duy trì hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. + Phát triển mạng lưới hoạt động: Tiếp tục phát triển mạng lưới chi nhánh/ phòng giao dịch, chú trọng phát triển tại các thành phố lớn. + Phát triển thương hiệu VIB với mục đích được nhiều khách hàng biết đến, tạo tiền đề cho phát triển kinh doanh. 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế  Nhằm đạt được mục tiêu và tầm nhìn như trên ngoài hàng loạt các hành động mà ngân hàng đã và đang làm như: Triển khai các hoạt động nâng cao chất lượng dịch Thang Long University Library 63 vụ khách hàng, chất lượng nhân lực, tăng trưởng doanh thu và huy động vốn, tối ưu hóa chi phí, tăng cường công tác quản lý rủi ro,thì ngân hàng cũng thực hiện một số những định hướng trong hoạt động cho vay như: + VIB đang tập trung cho vay vào phân khúc khách hàng cụ thể tại nhiều tỉnh thành phố theo đó VIB tập trung vào khách hàng có nguồn thu nhập cao, khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. + VIB đang tập trung vào ngân hàng bán lẻ, theo đó VIB sẽ tập trung hơn vào việc tăng trưởng dư nợ đối với khách hàng cá nhân. + Dừng cấp tín dụng đối với những ngành hàng/ sản phẩm có tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ ngành hàng đó vượt quá 5% hoặc có tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ ngành hàng đó vượt 2%. + Hạn chế cấp tín dụng đối với những ngành hàng / sản phẩm có tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ ngành hàng đó vượt quá 7% hoặc có tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ ngành hàng đó vượt quá 3%. + Duy trì nợ quá hạn <3%. 3.1.3. Định hướng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế  Với mục tiêu tăng trưởng tín dụng an toàn, kiểm soát nợ quá hạn và nợ xấu đạt tỷ lệ cho phép, VIB định hướng sẽ tập trung vào các điểm quan trọng sau: + Xây dựng khung quản trị rủi ro, khẩu vị rủi ro tín dụng cho từng loại rủi ro có thể gặp phải, chi tiết đến từng phân khúc khách hàng, ngành hàng phù hợp với tình hình thị trường và hoạt động của VIB. + Kiểm soát nợ nhóm 1 rủi ro cao và nợ nhóm 2 bằng việc xây dựng mô hình trung tâm quản lý nợ nhằm đưa ra các mô hình, các công cụ cảnh báo, tập trung ngăn chặn và thu hồi nợ. + Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ xấu, xử lý các TSĐB để tạo thêm thu nhập cho ngân hàng, tăng khả năng giảm giá thành tín dụng cho khách hàng. + Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và lựa chọn khách hàng thông qua việc đào tạo và triển khai bộ mẫu tín dụng mới, tăng cường công tác kiểm tra giám sát sau giải ngân. + Chỉnh sửa và kiểm tra rà soát hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Thực hiện phân loại khách hàng để đảm bảo quản lý rủi ro và quản lý hiệu quả danh mục các khoản vay. + Tổ chức đào tạo và nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ, bồi dưỡng kỹ thuật chuyên môn, trau dồi kinh nghiệm cho nhân viên để đáp ứng yêu cầu công việc và nhu cầu của khách hàng. 64 + Phối hợp linh hoạt chặt chẽ giữa các bộ phận, phòng ban để thực hiện nghiêm chỉnh quy trình trong hoạt động tín dụng nhằm tăng cường quản lý RRTD. 3.2. Giải pháp tăng cƣờng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Tế 3.2.1. Nâng cao hiệu quả mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng Ngân hàng TMCP Quốc Tế đã xây dựng mô hình quản trị RRTD theo định hướng tập trung, tuy nhiên việc thực hiện mô hình tập trung chưa thực sự phù hợp với khả năng và các điều kiện của ngân hàng, do đó, ngân hàng thực hiện mô hình trên kết cơ sở kết hợp giữa mô hình tập trung và phân tán. ngân hàng đã phân tách các chức năng rõ ràng theo mô hình tập trung, song vẫn thực hiện chính sách phân quyền phán quyết tín dụng và việc quản lý thông tin từ chi nhánh thông qua số liệu báo cáo từ xa mà chưa có hệ thống thông tin tập trung lên hội sở. Để từng bước hoàn thiện mô hình quản lý tập trung, ngân hàng nên xây dựng 2 trung tâm phê duyệt tín dụng tập trung cho 2 miền Bắc và Nam, theo đó toàn bộ các khoản vay của các chi nhành miền Bắc sẽ do trung tâm phê duyệt tập trung tại miền Bắc đảm nhận và phê duyệt; các khách hàng vay ở các chi nhánh miền Nam sẽ do trung tâm miền Nam thực hiện. 3.2.2. Hoàn thiện hệ thống đo lường rủi ro tín dụng Việc hoàn thiện được hệ thống đo lường rủi ro khi đó mới đánh đúng thực chất khách hàng và phân loại nợ cũng như trích dự phòng rủi ro chính xác. Việc đánh giá đúng được thực chất khách hàng ngày từ khi thẩm định căn cứ vào công cụ đo lường rủi ro là một bước giảm thiểu RRTD tiềm ẩn trong tương lai một cách hiệu quả nhất. Hoàn thiện hệ thống thông tin nội bộ  Để hoàn thiện hệ thống đo lường rủi ro tín dụng ngân hàng cần có dữ liệu thông tin mạnh, cập nhật và hiện đại để có thể áp dụng các mô hình đo lường rủi ro từng khoản mục riêng lẻ hay cả danh mục cho vay một cách định lượng, dần giảm trừ yếu tố định tính, tăng tính chính xác cho khâu thẩm định, tích cực đổi mới hoạt động của bộ phận thông tin tín dụng tại hội sở chính nhằm đạt được yêu cầu đặt ra của công tác thông tin tín dụng thông qua việc tuyển lựa và đào tạo cán bộ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu của công việc: + Xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống công nghệ tin học tổng thể, mang tính dài hạn có lộ trình : Hàng năm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông để phát triển những phương thức thanh toán điện tử mới. Đẩy mạnh phát triển công nghệ, phần mềm tương thích để phát triển các phương thức thanh toán mới giúp tạo lợi thế cạnh tranh riêng biệt. + Lên kế hoạch chỉnh sửa, nâng cấp phần mềm corebank đảm bảo hệ thống thông tin, dữ liệu được quản lý chính xác, khoa học. Từ ngày 18/09/2007 ngân hàng Thang Long University Library 65 TMCP Quốc tế đã triển khai thành công hệ thống Core Banking (ngân hàng lõi), hệ thống chuyển mạch tài chính và thẻ phát triển trên nền tảng công nghệ điện toán lưới của Oracle, cùng với đó liên tục nâng cấp các phiên bản mới hàng năm. + Lập tổ chuyên trách thực hiện quản lý, thu thập, xử lý, cung cấp thông tin chi tiết theo từng danh mục đầu tư, lĩnh vực cho vay, từng khách hàng , từng khoản vayđể bộ phận kinh doanh có thể phân tích đánh giá danh mục đầu tư phục vụ công tác quản trị điều hành hoạt động cho vay. + Cần ban hành quy chế thông tin trong nội bộ hệ thống trong đó quy định trách nhiệm cũng như quyền hạn của các chi nhánh trong việc cung cấp thông tin cũng như sử dụng thông tin. Thiết lập hệ thống thông tin nội bộ có khả năng nắm được các thông tin về danh mục đầu tư, đặc biệt nhóm khách hàng liên quan nhằm trợ giúp cho bộ phận quản lý rủi ro. + Cần thiết lập các thỏa ước và dành một phần chi phí nhằm thu thập và mua thông tin từ các cơ quan cung cấp thông tin chuyên nghiệp cũng như các Bộ, ngành của Nhà nước nhằm khai thác kịp thời các thông tin về tình hình kinh tế, tình hình phát triển một số ngành, lĩnh vực mà ngân hàng thực hiện đầu tư. + Xây dựng chế độ đãi ngộ, lương thưởng thỏa đáng đối với những chuyên gia thông tin có khả năng phân tích, đánh giá, dự báo. Hoàn thiện hệ thống đo lường rủi ro tín dụng Trên cơ sở hoàn thiện hệ thống thông tin nội bộ, ngân hàng tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống đo lường rủi ro tín dụng. Nếu hệ thống thông tin dữ liệu của ngân hàng hiện đại và cập nhật thường xuyên thì việc áp dụng các mô hình đo lường rủi ro tín dụng sẽ được tiến hành một cách thuận lợi. Các mô hình như Credit Metrics,sẽ giúp ngân hàng lượng hóa rủi ro từ các khoản vay riêng lẻ và danh mục cho vay, giảm sự định tính trong thẩm định và phê duyệt sẽ giúp ngân hàng phòng ngừa rủi ro tín dụng tốt hơn. + Cải thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trên cơ sở chấm điểm khách hàng từ 9 nhóm khách hàng hiện nay lên con số lớn hơn, hoàn thiện hơn, để có thể áp dụng đối với các gia đình hay cá nhân có nhu cầu vay chi tiêu trong giai đoạn tiếp theo đạt hiệu quả cao. Rà soát lại hệ thống chấm điểm xếp hạng khách hàng cá nhân để thiết lập hệ thống phân hạng khách hàng cá nhân theo chuẩn mực quốc tế, phù hợp với điều kiện Việt Nam. + Đa dạng hóa các tiêu chí đánh giá trong hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng theo từng nhóm ngành nghề đa dạng như thực tế hiện nay. + Hình thành tổ chuyên nghiệp gồm những cán bộ chuyên gia có khả năng phân tích, đánh giá, tổng hợp về thông tin thu thập và kết quả chấm điểm, từ đó đưa ra các 66 dự báo trong tương lai về khả năng trả nợ của khách hàng, tiềm năng của các mặt hàng, lĩnh vực kinh tế, nắm bắt chính sách của Nhà nước, bộ ngành trên phạm vi cả nước cũng như từng địa phương một cách kip thời để trợ giúp cho ngân hàng trong việc hoạch định chính sách cho vay nói chung và từng khoản vay nói riêng. 3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị danh mục cho vay Danh mục cho vay (DMCV) là danh mục tất cả các khoản vay của ngân hàng tại một thời điểm nhất định. DMCV được trình bày theo nhiều tiêu thức khác nhau: Khách hàng, mặt hàng, sản phẩm, khu vực địa lýNhững khoản vay trong cùng một lĩnh vực sẽ có cùng đặc điểm rủi ro nên một khi có những yếu tố ảnh hưởng bất lợi tới nhóm khoản vay có độ tập trung cao sẽ làm cho rủi ro tiềm ẩn đối với bgân hàng lớn hơn rất nhiều. Do vậy, việc kiểm soát các rủi ro tiềm ẩn của các nhóm khoản vay cũng không kém phần quan trọng hơn việc quản lý rủi ro trong từng khoản vay. Hơn nữa, việc theo dõi, đánh giá toàn DMCV sẽ cung cấp một bức tranh hoàn hảo hơn về mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng. Với mục đích quản trị RRTD cho ngân hàng, giúp giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh, bằng việc phân tích DMCV, ngân hàng có thể đánh giá được ngành hàng nào, sản phẩm nào, khách hàng nào thì cho vay có hiệu quả, an toàn và thích hợp với đặc thù của ngân hàng tại mỗi địa phương và trong từng thời kỳ khác nhau. Nâng cao hiệu quả quản trị danh mục cho vay cũng chính là góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng, hiện nay, do vẫn tín dụng là hoạt động chính yếu đem lại thu nhập cho ngân hàng và cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Vì vậy sự tồn tại và thành công của một ngân hàng phụ thuộc vào khả năng quản lý danh mục tài sản có, đảm bảo sự cân đối giữa thu nhập và chi phí, cơ hội và rủi ro. Lập kế hoạch danh mục tiền vay Lập kế hoạch danh mục cho vay chiến lược là công việc đầu tiên trong quản lý danh mục cho vay. Thông qua chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong ngắn hạn và dài hạn, triển vọng môi trường kinh doanh, sự phân tích DMCV hiện tại và khả năng chị đựng rủi ro của ngân hàng để xác đinh mục tiêu của danh mục bao gồm: Chất lượng danh mục Tùy thuộc vào từng thời điểm, ngân hàng sẽ đặt ra yêu cầu về chất lượng tài sản có khác nhau. Thông qua hệ thống các tiêu chí phê duyệt khoản vay, ngân hàng sẽ kiểm soát chất lượng tài sản có và định hướng hoạt dộng cho vay đối với từng nhóm khoản vay và danh mục. Trong trường hợp mong muốn nâng cao chất lượng tài sản và giảm thiểu rủi ro, ngân hàng sẽ thắt chặt các điều kiện cho vay. Do các đối tượng khách hàng khác nhau sẽ chịu tác động của biến động thị trường khác nhau, vì vậy ngân hàng cần thường xuyên kiểm tra, đo lường giám sát chất lượng khoản tín dụng Thang Long University Library 67 theo từng nhóm khách hàng từ đó có biện pháp đối với cả danh mục cho vay. Việc đo lường, giám sát chất lượng khoản vay cần được quy định nghiêm túc trong các văn bản quy định nội bộ về rà soát các khoản vay do kiểm toán nội bộ hoặc tổ chức kiểm toán độc lập. Căn cứ vào tình hình thị trường, cán bộ quản trị ngân hàng xem xét tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trên tổng danh mục cho vay theo từng thời kỳ. Cơ cấu danh mục Mục tiêu về cơ cấu danh mục sẽ kiểm soát mức độ tập trung danh mục theo từng lĩnh vực kinh doanh, loại khách hàng, sản phẩm, khu vực địa lýkế hoạch cần chỉ ra những lĩnh vực nào cần thu hẹp hay mở rộng ở mức độ bao nhiêu. Một danh mục có sự tập trung cao vào số ít khách hàng, trong vài ngành hàng nhất định sẽ chứa đựng độ rủi ro tiềm tàng rất cao. Tuy nhiên, cũng đã có một số nghiên cứu chỉ ra rằng một khi danh mục tài sản có quá phân tán cũng sẽ làm giảm lợi nhuận và tăng rủi ro cho ngân hàng. Đa dạng hóa danh mục cho vay để phân tán rủi ro  Đây là biện pháp chủ yếu và chủ động nhất để giảm thiểu RRTD. Ngân hàng nên chia nguồn tiền của mình vào nhiều loại hình đầu tư tài trợ cho nhiều ngành nghề khác nhau cũng như nhiều khách hàng ở nhiều địa bàn khác nhau. Điều này vừa mở rộng được phạm vi hoạt động tín dụng của ngân hàng, nâng cao vị thế, uy tín, đạt được mục đích phân tán rủi ro. Để thực hiện tốt vấn đề này chi nhánh đã vạch ra một số chiến lược kinh doanh như : + Đầu tư vào nhiều ngành nghề kinh tế khác nhau, để tránh sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng trong việc giành thị phần trong một số ngành đang phát triển cũng như tránh gặp phải rủi ro cho những chính sách mới của nhà nước mới ban hành với mục đích hạn chế hoạt động của một số ngành nghề trong kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế. + Đầu tư vào nhiều đối tượng sản xuất kinh doanh loại hàng hóa khác nhau. + Tránh tình trạng cho vay quá nhiều đối tượng với một khách hàng luôn đảm bảo một tỷ lệ cho vay nhất định trong tổng số vốn hoạt động của khách hàng để tránh sự ỷ lại và rủi ro bất ngờ của khách hàng đó. + Cho vay với nhiều thời hạn khác nhau đảm bảo sự cân đối giữa số vốn cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đảm bảo sự phát triển vững chắc và tránh RRTD do sự thay đổi lãi suất thị trường. Đo lường rủi ro tín dụng theo danh mục cho vay Ngoài việc kiểm soát rủi ro tín dụng nói chung, ngân hàng cần có biện pháp đo lường kiểm tra giám sát RRTD theo danh mục cho vay. Nếu như xây dựng hệ thống đo lường hiện đại thì việc đo lường rủi ro tín dụng có thể dựa trên các thuật toán mô hình 68 hay xác suất, tuy nhiên, trên thực tế việc áp dụng mô hình toán cần một khoảng thời gian cần thiết. Vì vậy, cán bộ quản trị cần có chuyên môn và kinh nghiệm cao để phân tích, nhận định mức độ rủi ro thông qua các chỉ tiêu cơ bản như tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ bù đắp từ dự phòng rủi ro. Các giải pháp đề xuất là: + Lựa chọn và tìm kiếm các cán bộ tín dụng có năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực quản trị rủi ro trong thực tế thông qua đãi ngộ, lương thưởng hấp dẫn cùng với chính sách trọng dụng nhân tài. + học hỏi và chuyên giao kinh nghiêm, kỹ thuật đối tác chiến lược - ngân hàng Commonwealth trong lĩnh vực đo lường rủi ro tín dụng. 3.2.4. Hoàn thiện quy trình cho vay của ngân hàng Một trong những điểm nhằm hạn chế lớn rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng đó là việc ngân hàng phải tự xây dựng cho mình được các quy trình trong hoạt động cho vay một cách chuẩn mực nhất. Chính vì vậy mục tiêu của việc đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy trình trong hoạt động cho vay là nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro trong hoạt động tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng đồng thời khép kín quy trình nhằm hạn chế cán bộ tín dụng lợi dụng các kẽ hở để của quy trình tiến hành trục lợi ngân hàng từ các phi vụ tín dụng. Quy trình thẩm định và phê duyệt tín dụng Đối với quy trình này hiện tại VIB đang giao thẩm quyền thẩm định và phê duyệt tín dụng theo hạn mức nhất định cho trưởng đơn vị kinh doanh như hiện nay thì VIB nên xây dựng mô hình phê duyệt tín dụng tập trung. Theo đó sẽ có 2 trung tâm phê duyệt tín dụng tập trung cho 2 miền Bắc và Nam, theo đó toàn bộ các khoản vay của các chi nhánh thuộc miền Bắc sẽ do trung tâm phê duyệt tập trung tại miền Bắc đảm nhận, cũng như vậy, các khách hàng vay ở các chi nhanh thuộc miền Nam sẽ do trung tâm tại miền Nam thực hiện. Việc làm này hạn chế rất nhiều rủi ro về tín dụng như: Kiểm soát được chặt chẽ mục đích vay vốn, tài sản đảm bảo thế chấp, hồ sơ trước khi giải ngân, Mô hình phê duyệt tín dụng tập trung đã được áp dụng thành công tại một số tổ chức tín dụng như: Techcombank, Seabank,Như vậy, VIB hoàn toàn có thể áp dụng mô hình này. Quy trình thẩm định và quản lý tài sản đảm bảo + Đối với quy trình thẩm định: Quản trị rủi ro đầu nguồn bằng cách tất cả những khoản vay từ 1 tỷ đồng trở lên đều do định giá độc lập thực hiện và áp dụng ở tất cả các chi nhánh của VIB không phân biệt vùng miền như trước đây chỉ thực hiện tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Tại các chi nhánh thành lập tổ định giá độc lập để tiến hành định giá những khoản vay có giá trị thấp dưới 1 tỷ đồng. Thang Long University Library 69 + Đối với quy trình quản lý tài sản bảo đảm: Thay vì hồ sơ TSĐB được lưu trữ tại 2 nơi như hiện nay, VIB nên lưu trữ tài sản đảm bảo tại 1 nơi, toàn bộ hồ sơ phải được lưu trũ và tập hợp lại tại bộ phận giao dịch tín dụng tại vùng. Với cách làm như vậy sẽ tránh được việc tự ý xuất, nhập tài sản đảm bảo của ĐVKD. Việc hoàn thiện thủ tục đảm bảo tiền vay cần giao hoàn toàn cho bộ phận giao dịch tín dụng, không tách giữa tài sản là động sản và bất động sản như hiện nay. Có như vậy mới đảm bảo được toàn bộ khoản vay được đăng ký giao dịch đảm vảo trước khi giải ngân. + Quy trình quản lý nợ: Nên có quy định tất cả những khoản vay hight risk đều được chuyển lên trung tâm quán lý nợ thay vì chỉ xử lý những khoản vay từ nhóm 3 trở lên. Việc nhắc nợ khách hàng phải được kết hợp cả hình thức tự động như qua tin nhắn SMS, email, văn bản,và qua hình thức gặp gỡ trực tiếp khách hàng. Thường xuyên kết hợp việ thu hồi nợ và kiểm tra sau cho vay khách hàng, kiểm tra tình hình tài chính, tài sản đảm bảo, tình hình sử dụng vốn vay,từ đó đưa ra các nhận định về khả năng trả nợ của khách hàng trong tương lai. + Quy trình thu hồi nợ: Việc thu hồi nợ cần được kết hợp giữa đơn vị kinh doanh, nơi trực tiếp quản lý khách hàng, phê duyệt khoản vay và bộ phận thu hồi nợ không nên đẩy trách nghiệm thu hồi những khoản nợ xấu về phòng quản lý nợ như hiện nay; cán bộ thu hồi nợ cần được đào tạo, trau dồi kiến thức hơ nữa nhất là kiến thức về pháp luật. 3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ Xây dựng mô hình kiểm tra kiểm soát nội bộ theo chiều dọc, tức bộ phận kiểm tra nội bộ tại các chi nhánh sẽ hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của bộ phận kiểm tra nội bộ tại hội sở chính, không chịu sự chi phối của giảm đốc chi nhánh; bộ phận kiểm tra nội bộ tại hội sở chính sẽ do Hội đồng quản lý rủi ro chỉ đạo trực tiếp, không chịu sự chi phối của Tổng giám đốc. Tăng cường bổ sung cán bộ chuyên trách làm việc tại bộ phận kiểm tra nội bộ có đủ năng lực trình độ và đã trải qua kinh nghiệm thực tế làm cho vay tại hội sở chính cũng như tại chi nhánh. Ban hành quy trình làm việc cho công tác kiểm tra nội bộ nhằm tránh tình trạng hoạt động một cách tùy tiện, không mang tính chuẩn mực cao. Quy trình của công tác kiểm tra nội bộ bao gồm thời gian kiểm tra, nội dung kiểm tra, trách nhiệm của bộ phận kiểm tra, các hình thức xử lý đối với những vi phạm quy định về chính sách cho vay. Nội dung kiểm tra bao gồm: + Kiểm tra tính tuân thủ chính sách cho vay của bộ phận thực hiện hoạt động này (từ hội sở chính đến từng chi nhánh) bao gồm (i) Kiểm tra từng khoản vay: Kiểm 70 tra hồ sơ cho vay, kiểm tra hồ sơ đảm bảo nợ vay; (ii) Kiểm tra việc thực hiện các định hướng, chính sách của hội sở chính như định hướng về mặt hàng, lĩnh vực đầu tư, về áp dụng các công cụ quản lý rủi ro của từng chi nhánh cũng như các phòng ban tại hội sở chính. + Kiểm tra văn hóa doanh nghiệp, phong cách phục vụ khách hàng của cán bộ. + Phát hiện những dấu hiệu rủi ro đối với từng khoản vay cũng như danh mục đầu tư của chi nhánh để kịp thời báo cáo hội đồng quản lý rủi ro có biện pháp xử lý. + Định kỳ 6 tháng kiểm tra chi nhanh 1 lần thay vì 1 năm 1 lần như hiện nay. Đồng thời đối với hoạt động cho vay yêu cầu hồ sơ phải được kiểm tra tối thiểu 80% tổng số hồ sơ của chi nhánh. + Thời lượng kiểm tra nên tùy thuộc vào chất lượng hồ sơ cũng như là số lượng hồ sơ cần kiểm tra, không cố định kỳ kiểm tra 10 ngày cho 1 chi nhánh như hiện nay. + Ngoài việc kiểm tra về mặt hồ sơ cần kiểm tra cả tình hình thực tế của khách hàng. Bằng cách đến thăm cơ sở kinh doanh để kiểm tra tình hình thực tế. + Cần ban hành mức độ xếp hạng vi phạm đối với ĐVKD (ví dụ: Vi phạm ở mức độ A, B, C,) trong quá trình kiểm tra và có quy định mức xử lý vi phạm đối với từng mức độ vi phạm cụ thể. 3.2.6. Nâng cao trình độ cán bộ và hạn chế rủi ro đạo đức cán bộ  Con người luôn là yếu tố quyết định mọi thành công vì vậy rất cần thiết phải hoạch định riêng một chiến lược tuyển dụng, đào tạo cán bộ nhất là cán bộ làm công tác thẩm định, cho vay, giám sát, kiểm toán và cả cán bộ cấp cao như trưởng ĐVKD. Quy trinh cho dù có chặt chẽ đến đâu đi nữa nhưng con người không có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp thì mọi rủi ro vẫn có thể xảy ra và rủi ro do con người mới là rủi ro lớn nhất. Để ngăn chặn, nâng cao trình độ, nhận thức trách nhiệm của cán bộ nhân viên thì VIB nên: + Sàng lọc nhân sự ngay tại đầu vào tuyển dụng thông qua các bài thi chuyên môn, phỏng vấn lựa chọn kỹ lưỡng, thông qua các bước: Nộp hồ sơ dự tuyển - Thi tuyển vòng 1 (kiểm tra năng lực) - Thi tuyển vòng 2 (sau khi vượt qua vòng 1, sẽ đến vòng phỏng vấn) – Thông báo kết quả. + Toàn bộ nhân viên mới khi được tuyển dụng cần được đào tạo nghiệp vụ một cách khoa học, bài bản. Tùy từng vị trí tuyển dụng mà nhân viên được đào tạo nghiệp vụ theo tiêu chuẩn ngân hàng. Thông thường để nhân viên mới hòa nhập và thông thạo công việc cũng mất khoảng từ 3 – 6 tháng tùy theo độ phức tạp của công việc. Nếu chương trình này làm tốt thì thời gian được rút ngắn chỉ còn khoảng 1 – 2 tháng. Có nghĩa là, chúng ta đã tiết kiện cho công ty từ khoảng từ 2 – 4 tháng. Sử dụng gười kèm cập, mỗi phòng ban nên có một người (Yêu cầu: người này phải yêu công ty, suy nghĩ Thang Long University Library 71 tích cực, có kiến thức và kinh nghiệm tốt). Nên có chế độ cho người kèm cập khi có nhân viên mới. + Duy trì các khóa đào tạo nghiệp vụ và trao đổi kinh nghiệm giữa các nhân viên tạo điều kiện học học kinh nghiệm để thực hiện tốt công việc. Hàng năm, tổ chức các buổi tập huấn về doanh nghiệp bằng cách mời các chuyên gia ngân hàng, các diễn giả về để nâng cao kiến thức cán bộ nhân viên. + Xây dựng kế hoạch nhân sự lâu dài, hạn chế tình trạng bị động về nhân sự cũng như kế hoạch luân chuyển đột ngột, quá nhanh gây ra khó khăn trong việc thích nghi môi trường làm việc cho nhân viên. Có chiến lược về nhân sự từ trước trong kế hoạch hoạt động hàng năm, ví dụ, nếu ngân hàng xác định mở rộng quy mô bằng cách mở thêm các chi nhánh, sẽ lên kế hoạch tuyển dụng từ trước + Xây dựng chính sách thưởng phạt rõ ràng, công minh, tạo động lực cống hiến cho cán bộ công nhân viên. Trong quy chế nêu rõ quyền lợi và đặc biệt là trách nhiệm của cán bộ tín dụng. Có cơ chế kỷ luật nghiêm đối với những cán bộ làm sai quy chế, quy trình và thường xuyên cảnh báo trên phạm vi hệ thống làm gương. Giữ các cán bộ tài năng bằng chế độ đãi ngộ lương thưởng hợp lý. Những cán bộ làm sai quy chế ở mức độ nhẹ thì thị kỷ luật, dáng chức; nếu phạm tội nghiêm trọng sẽ đưa ra pháp luật xử lý nghiêm minh. + Đối với cán bộ thanh tra, kiểm soát, giám sát tín dụng cũng cần phải được đào tạo chuyên sâu, có được làm việc thực tế trước khi làm việc tại bộ phận kiểm tra giám sát, kiểm toán nội bộ. Đồng thời cũng phải phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm đối với bộ phận này để tránh trường hợp bao che khi tiền hành thanh tra, kiểm tra hoạt động của ĐVKD. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan Hoạt động cho vay của ngân hàng liên quan và phụ thuộc chặt chẽ vào tình hình phát triển kinh tế của đất nước và chiến lược, chính sách kinh tế của Nhà nước. Chính vì lẽ đó, một trong những giải pháp quan trọng, giúp các TCTD nói chung và NHTMCP Quốc Tế nói riêng đạt được mục tiêu hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả và đạt chuẩn mực quốc tế là các giải pháp của Chính phủ. Một số kiến nghị nhằm cải thiện và nâng cao môi trường kinh tế, pháp luật cho các thành phần kinh tế hoạt động và phát triển, nâng cao sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập: Quốc hội cần xây dựng hệ thống chính sách đồng bộ, nhất quán có sự định hướng lâu dài nhằm tạo môi trường kinh tế ổn định 72 Trước hết Quốc hội cần có những chính sách, biện pháp nhằm đảm bảo một môi trường kinh tế ổn định cho hoạt động của các doanh nghiệp, trong đó có ngân hàng và các TCTD khác. Quốc hội cần xây dựng được định hướng phát triển một cách đồng bộ, tránh tình trạng thường xuyên thay đổi. Chính phủ nên có những bược đệm hoặc có những giải pháp thiết thự nhằm tháo gỡ những khó khăn khi có sự chuyển đổi, điều chỉnh cơ chế chính sách liên quan đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Bên cạnh đó, chính phủ cần có những biện pháp nhằm bảo vệ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nước, điều chỉnh và tăng cường hiệu lực pháp lực của chính sách thuế, chính sách bảo trợ sản xuất trong nước, chính sách ngăn chăn hàng nhập lậu. Chính phủ cần có những biện pháp hoàn thiện môi trường pháp lý Điều kiện về một môi trường pháp lý thuận lợi là rất quan trọng đối với hoạt động của các NHTM. Trong việc hoàn thiện môi trường pháp lý, cần đặc biệt chú ý tới việc hoàn thiện các văn bản pháp luật về tài sản thế chấp, các văn bản này còn nhiều bất cập. Chính phủ tạo sự dễ dàng hơn trong việc thanh lý tài sản thế chấp của các doanh nghiệp, tư nhân có nợ quá hạn không trả được. Chấn chỉnh các hoạt động của hệ thống doanh nghiệp Trước hết, cần nhanh chóng chấn chỉnh việc cấp phép hoạt động và kinh doanh đối với các doanh nghiệp mới, đặc biệt là các công ty TNHH, doanh nghiệp được cấp phép phải đảm bảo được điều kiện về vốn, cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh, cán bộ điều hành có đủ năng lực phẩm chất và có phương án kinh doanh khả thi. Đồng thời không được phép buông lỏng việc kiểm tra, giám sát sau khi doanh nghiệp được cấp giấy phép thành lập. Ngoài ra cần soạn thảo, ban hành luật kế toán thống kê, kiểm toán phù hợp với nền kinh tế đa dạng nhiều thành phần. Cùng với việc hoàn thiện pháp lệnh này cần nghiêm minh xử lý các doanh nghiệp vi phạm pháp lệnh trên để tránh tái phạm. Đơn giản và đồng bộ hóa quy trình xử lý nợ tồn động và tài sản đảm bảo Cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các ban ngành hữu quan trong việc xử lý nợ tồn đọng. Về phía Chính phủ cần có các văn bản hướng dẫn cụ thể hoặc có các cuộc hội thảo nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của các ban ngành liên quan trong việc xử lý nợ tồn đọng đặc biệt là các đơn vị: Tòa án nhân dân tối cao, viện kiểm soát nhân dân tối cao, Bộ công an, thanh tra nhà nước, Bộ tài chính, Bộ tư pháp để các ngân hàng góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Cải thiện môi trường đầu tư :Cải thiện môi trường thu hút vốn đầu tư, bao gồm cả đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế và khu vực ngân hàng. Xem xét biểu thuế phù hợp đối với các NHTM trên cơ sở so sánh với các loại hình kinh doanh khác. Thang Long University Library 73 Xây dựng công ty định mức tín nhiệm (CRA) Công ty CRA giúp phân tích đánh giá các ngành kinh tế, phân tích tiền tệ, phân tích các chương trình đầu tư của Chính phủ trong hoạch định phát triển các ngành. Tuy nhiên CRA ở Việt Nam mới ở giai đoạn sơ khai. Cần đầu tư hơn nữa cả về tiền bạc, nhân lực, công nghệ để CRA có những phân tích mang tính chính xác cao, giúp cung cấp thông tin đa dạng và tin cậy cho ngân hàng. 3.2.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước Tăng cường hiệu quả hoạt động thanh tra của NHNN Mục tiêu công tác thanh tra của Nhà nước là phát hiện kịp thời, ngăn chặn và xử lý kịp thời vi phạm trong các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng. Trọng tâm thanh tra của NHNN trong lĩnh vực tín dụng là: Việc kiểm tra việc chấp hành các quy định về cấp tín dụng, bảo lãnh về cấp L/C nhập hàng trả chậm; kiên quyết xử lý những khuyết điểm đã được xác định cụ thể qua kết quả kiểm tra. Kết hợp tốt công tác giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ, hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra từ Trung Ương xuống cơ sở. Ứng dụng những nguyên tắc cơ bản về giám sát hiệu quả hoạt động ngân hàng của Ủy ban Basel. NHNN cần hoàn thiện hệ thống thông tin Hiện nay hệ thống thông tin tại trung tâm tín dụng NHNN (CIC) chưa đáp ứng được nhu cầu của các NHTM bởi nhiều nguyên nhân, do ngân hàng chưa quen trao đổi thông tin về khách hàng cho nhau, do sự cạnh tranh giữa các ngân hàngDo đó cần tuyên truyền về tác dụng của CIC, đồng thời cũng cần nâng cao trách nhiệm của CIC trong việc nâng cao tính chính xác và kịp thời của thông tin. Bộ phận thông tin tuyên truyền của ngân hàng cũng cần vươn lên giữ vai trò hướng đạo về thông tin tiền tệ, ngân hàng trong công luận, khắc phục tình trạng công chúng không hiểu rõ về ngân hàng dẫn đến các yêu cầu về lãi suất, xóa nợ,mà ngân hàng khó đáp ứng được. NHNN cần hoàn thiện các văn bản về quy chế trích lập và sử dụng quỹ dự phòng RRTD: Đồng thời có những biện pháp điều chỉnh phù hợp hơn với diễn biến của thị trường, giam bớt khó khăn cho NHTM. NHNN cần phối hợp với các Bộ, Ngành hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS): Nâng cao tiêu chí trong việc cấp giấy phép và đòi hỏi kỹ thuật đối với các TCTD dựa trên những tiêu chuẩn về độ vững chắc tài chính và các chỉ số an toàn trong hoạt động của các TCTD. Hỗ trợ các ngân hàng trong quá trình chuẩn bị thực hiện hội nhập quốc tế về ngân hàng tài chính. NHNN tiếp tục tăng cường quan hệ hợp tác đa phương, song phương nhằm khơi thông các quan hệ ngân hàng và tận dụng các nguồn vốn từ các nước và tổ chức quốc tế như: Tham gia các diễn đàn khu vực và quốc tế về dịch vụ 74 ngân hàng. Cải cách lại hệ thống kế toán cho phù hợp với các chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Chú trọng đến việc đầu tư cho hạ tầng cơ sở của các ngân hàng như hệ thống thông tin, mạng máy tính. Kết hợp với sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế để tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin, kế toán và xử lý thông tin kế toán ngân hàng, hệ thống chuyển tiền tự động. Nghiên cứu, áp dụng các biện pháp chyển giao rủi ro Hiện nay, các NHTM đều chưa thực hiện các biện pháp chuyển giao rủi ro vì nhiều lý do: Thị trường tài chính Việt Nam còn yếu kém, các ngân hàng không đủ thẩm quyền, nhân lực, công nghệđể thực hiện. Vì vậy cần đơn vị có thẩm quyền lớn nhất trong thị trường tài chính là NHNN đứng ra nghiên cứu, tập huấn và bước đầu tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng có cơ sở để bước theo. Vì thực hiện các nghiệp vụ này ngày càng trở thành những nghiệp vụ cần thiết cho hoạt động của mỗi ngân hàng. 3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Mô hình xếp hạng tín dụng của ngân hàng là một công cụ tối ưu quản lý rủi ro trong quá trình thẩm định và chấm điểm tín dụng. Mô hình xếp hạng tín dụng của VIB đã xây dựng theo trình tự, tiêu chí tương đối nghiêm ngặt và chặt chẽ. Tuy nhiên mô hình này có thể lưu ý ở một số tiêu chí như: + Khi chấm điểm theo quy mô doanh nghiệp đối với những doanh nghiệp có vốn kinh doanh, số lượng lao động, doanh thu thuần và nộp ngân sách càng lớn thì mức độ rủi ro càng thấp. Quan niệm này không hẳn lúc nào cũng đúng. Hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp lớn nhưng hoạt động lại không ổn định thậm chí phá sản, trong khi nhiều doanh nghiệp có quy mô nhỏ thì ngày càng phát triển và tạo được uy tín. + Việc cho điểm với chỉ tiêu kinh nghiệm quản lý: Không hẳn thời gian điều hành của bản quản lý càng lâu thì càng tốt. Trên thực tế, có những nhà lãnh đạo lâu năm dễ đưa doanh nghiệp đi vào lối mòn chỉ vì sự thiếu sáng tạo không theo kịp xu thế phát triển. Vì vậy, khi đánh giá kinh nghiệm của ban quản lý, cần bổ sung thêm một số yếu tố như trình độ học vấn, quá trình công tác, vị trí từng nắm giữ trong công việc Đẩy mạnh công nghệ ngân hàng Công nghệ là “đòn bẩy” cho sự đột phá trong mọi hoạt động kinh doanh. Do vậy, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng là yêu cầu tất yếu trong bối cảnh hiện nay. Theo kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài, công nghệ ngân hàng hiện đại sẽ giúp giảm tới 75% chi phí. Trong vấn đề hạn chế RRTD, khi ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại có chất lượng thì việc đánh giá khách hàng, các dự án đầu tư dựa vào các tiêu chuẩn, chỉ tiêu, chỉ số sẽ nhanh chóng và chính xác. Đồng thời, các thông tin cần thiết liên quan đến khách hàng sẽ được lưu trữ và phân tích phục vụ cho công tác Thang Long University Library 75 đánh giá và chia sẻ thông tin với các chi nhánh khác trong hệ thống. VIB cần xác định một nền tảng công nghệ hiện đại, đảm bảo các yêu cầu về quản lý nội bộ của ngân hàng, quản lý rủi ro, quản lý thanh khoản, có khả năng kết nối một cách thuận tiện với các ngân hàng khác. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu kỹ thuật công nghệ ngân hàng hiện đại. Phối hợp với các tổ chức tài chính, đối tác nước ngoài tổ chức các khóa đào tạo cho các cán bộ trong toàn hệ thống VIB Công nghệ hiện đại nhưng con người vẫn là yếu tố quyết định. Hoạt động của ngân hàng rất phức tạp, đặc biệt là hoạt động cho vay, do đó công nghệ kỹ thuật chỉ mang tính trợ giúp chứ không thể thay thế được kinh nghiệm và sự nhạy cảm của cán bộ tín dụng. Vì vậy, VIB cần phối hợp với các tổ chức tài chính, các đối tác nước ngoài để các cán bộ trong ngân hàng được tham gia vào các khóa đào tạo, tham quan, khảo sát trong và ngoài nước nhiều hơn nữa nhằm nâng cao trình độ và nắm bắt được thực tế hoạt động, nhiệm vụ của các tổ chức tài chính và các ngân hàng tiên tiến trên thế giới từ đó tích lũy thêm kinh nghiệm cho công việc của mình. Hơn nữa, trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, năng lực quản trị, điều hành của đội ngũ cán bộ quản lý các cấp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng tạo nên năng lực quản trị, điều hành của NHTM. Đội ngũ cán bộ quản trị, điều hành chất lượng không chỉ đảm bảo hoạt động kinh doanh của NHTM có kỷ cương, thống nhất mà còn biết phát huy tính năng động, sáng tạo của mỗi người thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ kinh doanh của đơn vị và của cả doanh nghiệp, tránh được những rủi ro không đáng có trong kinh doanh. Để nâng cao năng lực quản trị rủi ro đối với đội ngũ cán bộ quản lý các cấp, VIB cần quan tâm đến công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ quản trị kinh doanh, hiểu biết về pháp luật và kiến thức về quản trị rủi ro ngân hàng để bộ máy NHTM hoạt động kinh doanh có hiệu quả. KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 Trên cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động của ngân hàng đã nghiên cứu, chương 3 tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau: Thứ nhất, tìm hiều định hướng chiến lược của ngân hàng TMCP Quốc Tế giai đoạn 2011-2013, mục tiêu của ngân hàng năm 2013 và định hướng hoạt động của VIB. Thứ hai, tập trung nghiên cứu một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị RRTD của VIB, tập trung chủ yếu vào các vấn đề như quy trình thẩm định, kiểm soát, yếu tố nhân sự, khoa học công nghệ Thứ ba, một số kiến nghị với Chính phủ, ngân hàng Nhà nước, cũng như lãnh đạo VIB và khách hàng của VIB, để phối hợp thực hiện các giải pháp, nâng cao công tác quản trị RRTD. KẾT LUẬN Trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều biến động, hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại gặp khá nhiều khó khăn. Để có thể tồn tại và phát triển các ngân hàng phải biết vượt lên chính mình, đẩy lùi những khó khăn vướng mắc còn tồn tại trong kinh doanh, hạn chế rủi ro một cách có hiệu quả. Do vậy, trong quá trình kinh doanh các ngân hàng cần phải cân đối giữa lợi nhuận dự kiến thu được với mức độ rủi ro có thể chấp nhận nhằm đảm bảo cho hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung được ổn định và phát triển vững chắc. Trong những năm qua ngân hàng TMCP Quốc Tế đã đạt được những kết quả khá khả quan tạo đà cho ngân hàng bước vào giai đoạn phục hồi và tăng trưởng trở lại của nền kinh tế. Tuy nhiên cơ hội luôn đi liền với thách thức, đòi hỏi ngân hàng phải tiếp tục đổi mới hoàn thiện hơn nữa công tác quản trị ngân hàng, trong đó nâng cao công tác quản trị RRTD đặc biệt quan trọng nó đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng. Do vậy em đã chọn công tác Quản trị rủi ro tín dụng làm trọng tâm nghiên cứu; trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm “Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Quốc Tế”. Do kinh nghiệm và trình độ còn hạn chế, công tác quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại khá đa dạng, phức tạp và ngày càng phát triển. Do đó, bài nghiên cứu không tránh khỏi những hạn chế, khiếm khuyết. Rất mong nhận được sự đồng cảm và đóng góp chân thành của các thầy cô giáo để khóa luận tốt nghiệp của êm được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Nguyễn Thị Thúy, các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế, và tập thể ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên ngân hàng TMCP Quốc Tế chi nhánh Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong quá trình thực tập và viết bài khóa luận. Sinh viên Tăng Văn Mạnh Thang Long University Library TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu: 1. PGS.TS Mai Văn Bạn (2011), “Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại - Trường Đại học Thăng Long”, NXB Tài Chính, tr.324-333. 2. Hồ Diệu (2001), “Giáo trình Tín dụng ngân hàng – Học viện Ngân hàng”, NXB Thống Kê. 3. GS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2011), “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng”, NXB Thống Kê. 4. GS Nguyễn Quang Thái (2012), “Tổng quan kinh tế Việt Nam 2012 triển vọng 2013”, hội khoa học kinh tế Việt Nam. 5. Peter S.Rose (2001), “Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại” , NXB Tài Chính. 6. Báo cáo thường niên của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế các năm 2011, 2012, 2013. 7. Báo cáo tài chính hợp nhất cho năm kết thúc của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế các năm 2011, 2012, 2013. Các website: www.sbv.gov.vn www.vib.com www.doanhnhan.net www.tapchikinhte.vn www.saga.vn www.vnba.org.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf15363_6381_7644.pdf
Luận văn liên quan