Ngân hàng Chính sách xã hội là tổ chức tín dụng của Nhà nước, hoạt
động vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội, không vì mục
tiêu lợi nhuận. Muốn xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững thì một vấn đề
quan trọng là nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH. Sau 12 năm
hoạt động, NHCSXH huyện Phúc Thọ đã luôn bám sát chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước, định hướng về phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương để triển khai cho vay các chương trình tín dụng chính sách hiệu quả.
Vốn NHCSXH đã đầu tư tới 8 chương trình tín dụng ưu đãi; trong đó, cho vay
hộ nghèo chiếm 14,74% tổng dư nợ. Góp phần quan trong vào việc thực hiện
thắng lợi mục tiêu xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Phúc Thọ; giảm tỷ
lệ hộ nghèo hàng năm. Tuy nhiên, hiệu quả tín dụng hộ nghèo vẫn thấp so với
mục tiêu đề ra, vẫn còn một số hạn chế. Do đó, tìm giải pháp nâng cao hiệu
quả của tín dụng hộ nghèo mang tính cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng đối
với NHCSXH huyện Phúc Thọ.
81 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 2168 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam - Chi nhánh huyện Phúc Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yền địa phương, các
hội đoàn thể để đôn đốc thu hồi nợ cũng như xử lý rủi ro theo đúng quy trình
quy định của Chính phủ, không có hộ nào phải xử lý bán tài sản để trả nợ.
* Khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời được đánh giá từ tỷ lệ thu lãi cho vay của ngân hàng.
Nguồn thu của NHCSXH chính là từ thu lãi cho vay, hàng năm tỷ lệ thu lãi
đều đạt trên 98%, góp phần giảm chi phí cấp bù cho Nhà nước. Thể hiện qua
bảng kết quả thu chi tài chính trong giai đoạn 2012-2014 như sau:
Bảng 2.12. Kết quả thu chi tại NHCSXH huyện Phúc Thọ giai đoạn 2012 -
2014
Đơn vị: triệu đồng.
Năm Thu tài chính Chi tài chính
Chênh lệch
Thu-Chi
2012 16.297 5.811 +10.846
2013 17.161 7.243 +9.918
2014 18.264 7.507 +10.757
[Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động qua các năm của NHCSXH huyện
Phúc Thọ]
Qua bảng 2.12 cho thấy về thu chi tài chính tại đơn vị luôn đảm bảo,
không để xảy ra tình trạng chi lớn hơn thu do không thu được lãi và thu hồi
nợ. Tuy nhiên, chênh lệch thu chi dương là do chưa trả phí huy động vốn từ
NHCSXH Trung ương ( vì lãi suất huy động vốn cao hơn lãi suất cho vay hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác, được Nhà nước cấp bù chi phí).
Thang Long University Libraty
51
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ
NGHÈO TẠI NHCSXH HUYỆN PHÚC THỌ
2.3.1. Những kết quả đạt được
- Chương trình cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo tại NHCSXH là một
chủ trương hoàn toàn đúng đắn của Chính phủ, đáp ứng được yêu cầu nguyện
vọng của các tầng lớp nhân dân, được các cấp ủy đảng, chính quyền, các
ngành, các tổ chức chính trị - xã hội quan tâm ủng hộ. Chính sách tín dụng ưu
đãi đã thể hiện rõ tính ưu việt của Chính phủ, tạo cho người nghèo chiếc cần
câu để tạo lập cuộc sống, khắc hẳn về bản chất so với mục đích hoạt động của
các Ngân hàng thương mại. Vốn tín dụng chính sách là giải pháp không thể
thiếu trong quá trình thực hiện mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, giải quyết
việc làm, góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi, hạn chế và
đẩy lùi cho vay lãi suất cao ở nông thôn.
- Chương trình tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Phúc Thọ
đã thực hiện được phương châm cho vay “ đúng địa chỉ, an toàn và hiệu quả”.
Quy mô tín dụng đã được phân bố hợp lý, tỷ trọng cho vay hộ nghèo chiếm tỷ
lệ cao, số hộ nghèo được vay vốn ngày càng sát với số hộ nghèo thực tế của
các năm. Vòng quay vốn được đảm bảo với doanh số cho vay, thu nợ lớn.
Mức cho vay được nâng lên và đã cơ bản đáp nhu cầu đầu tư chăn nuôi, sản
xuất kinh doanh ở nông thôn.
- Từ nguồn vốn tín dụng chính sách trong những năm qua đã giúp cho
trên 12.900 lượt hộ nghèo có điều kiện để mua 12.768 con trâu, bò, trên
15.400 con lợn, xây sửa chữa cải tạo hàng ngàn m2 truồng trại chăn nuôi, mua
sắm thêm vật tư máy móc, dụng cụ sản xuất kinh doanh Đa số hộ nghèo
đều sử dụng vốn vay đúng mục đích, khả năng trả nợ tốt, nhiều hộ thoát
nghèo. Trong 12 năm có 9.035 hộ thoát nghèo nhờ vay vốn NHCSXH và góp
phần giảm tỷ lệ hộ nghèo trong toàn huyện từ 12,9% năm 2003 xuống 3,96%
52
năm 2014. Trong giai đoạn 2012-2014 đã có 3.337 hộ thoát nghèo nhờ vay
vốn tín dụng chính sách, giảm tỷ lệ từ 8,53% xuống còn 3,96%.
- Số lao động được tạo việc làm từ nguồn vốn NHCSXH là 16.540 lao
động, góp phần khôi phục và phát triển một số làng nghề truyền thống, thúc
đẩy quá trình cơ cấu lại kinh tế nông nhiệp – nông thôn.
- Thông qua chương trình cho vay hộ nghèo đã động viên sự tham gia
của toàn xã hội hướng tới giúp đỡ người nghèo, các cấp ủy đảng, chính quyền
đều quan tâm chỉ đạo và vào cuộc. Đến năm 2014, toàn huyện có 253 cán bộ
cơ sở tham gia vào ban trợ giúp người nghèo cấp xã để chỉ đạo việc thực hiện
xóa đói giảm nghèo, kiểm tra giám sát và hướng dẫn hộ nghèo làm ăn thoát
nghèo; trên 670 người là thành viên của ban quản lý tổ tiết kiệm và vay vốn là
“cánh tay nối dài” của NHCSXH, đội ngũ cán bộ không biên chế của
NHCSXH huyện Phúc Thọ.
- NHCSXH huyện Phúc Thọ đã phối kết hợp tốt với các Hội đoàn thể
nhận ủy thác, các Tổ Tiết kiệm và vay vốn để tích cực đôn đốc hộ vay trả nợ
gốc, lãi đúng kỳ hạn, nâng cao ý thức chấp hành có vay có trả của hộ vay.
Trong những năm qua, NHCSXH huyện Phúc Thọ không phải tiến hành xử lý
tài sản của người vay vốn để thu nợ, yêu cầu hộ vay trả nợ trước hạn do chây
ỳ, một số hộ vay vốn có gặp rủi ro, khó khăn được giúp đỡ, hỗ trợ và xử lý
kịp thời. Công tác xử lý nợ rủi ro được tiến hành định kỳ 1 năm 2 lần vào
tháng 6 và tháng 12 của năm tài chính, kịp thời xử lý rủi ro ngay khi phát sinh
cũng góp phần vào việc giảm tỷ lệ nợ xấu tại đơn vị. Thu nợ gốc, nợ lãi đầy
đủ đúng quy định góp phần nâng cao hiệu quả đồng vốn tín dụng chính sách,
giảm chi phí cấp bù hàng năm từ ngân sách Nhà nước của Chính phủ cho hoạt
động xóa đói giảm nghèo.
Thang Long University Libraty
53
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế
- Mức dư nợ bình quân hộ còn thấp (dư nợ bình quân 21,3 triệu
đồng/hộ).
- Vẫn còn một số hộ vay chưa đúng đối tượng thụ hưởng, sử dụng vốn
sai mục đích, chây ỳ, vay hộ, vay ké vốn hộ nghèo.
- Hiệu quả kinh tế đối với vốn vay NHCSXH còn hạn chế, một số hộ
nghèo chưa phát huy hiệu quả.
- Thời gian cho vay chưa gắn với chu kỳ sản xuất kinh doanh của hộ
vay: Về nguyên tắc, việc xác định thời hạn cho vay đối với từng món vay căn
cứ vào chu kỳ SXKD của đối tượng vay, khả năng trả nợ của hộ vay và nguồn
vốn. Nhưng việc xác định kỳ hạn nợ đối với cho vay hộ nghèo tại NHCSXH
huyện Phúc Thọ trong thời gian vừa qua chủ yếu là 24 tháng hoặc 36 tháng áp
dụng cho tất cả các đối tượng vay, chưa gắn với chu kỳ SXKD của từng đối
tượng vay.
2.3.2.2. Nguyên nhân
- Nguồn vốn phân bổ từ NHCSXH cấp trên về cho đơn vị có lúc còn
chưa kịp thời, chưa đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của nhân dân. Ngân sách địa
phương tại huyện hàng năm thu không đủ chi nên phải nhận cấp bù ngân sách
của thành phố Hà Nội, do vậy nguồn vốn chuyển sang NHCSXH cho vay còn
rất hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu. Một số nguồn vốn của Nhà nước
dành cho người nghèo chưa được tập trung vào NHCSXH để cho vay hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Tại một số địa phương sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền đối
với hoạt động của NHCSXH còn hạn chế, một số tổ chức chính trị xã hội
nhận ủy thác đối với NHCSXH chưa làm hết trách nhiệm. Trình độ cán bộ hội
54
đoàn thể không đồng đều, nên việc triển khai các nghiệp vụ mới, chính sách
mới chưa phát huy tối đa hiệu quả.
- Hoạt động của một số tổ tiết kiệm và vay vốn chưa đạt yêu cầu, trình độ
năng lực còn hạn chế dẫn đến việc bình xét cho vay chưa nghiêm túc, còn dàn
trải, chưa thực sự công khai, dân chủ và đúng đối tượng, chưa bám sát vào danh
sách hộ nghèo tại các địa phương từng thời điểm cho vay.
- Do suy giảm kinh tế nên giá cả chăn nuôi không ổn định; dịch bệnh ở
vật nuôi diễn biến phức tạp dẫn đến hộ nghèo chăn nuôi, sản xuất kinh doanh
không hiệu quả, thu nhập không ổn định, ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả
vốn tín dụng ưu đãi.
- Tại đa số các địa phương việc xét hộ nghèo hàng năm chưa thực sự
căn cứ vào văn bản hướng dẫn của bộ LĐ- TB&XH từng thời kỳ, mà do ấn
định chỉ tiêu từ cấp trên xuống, dẫn đến tình trạng số hộ nghèo thực tế lớn
hơn nhiều so số hộ nghèo trong danh sách, dẫn đến số hộ nghèo hàng năm
giảm dần theo tỷ lệ, nguy cơ tái nghèo vào nghèo còn cao. Một số chính quyền
địa phương cấp xã chưa bình xét bổ sung các hộ tái nghèo, vào nghèo trong năm
để đề nghị NHCSXH huyện cho vay kịp thời.
- Ở một số địa phương còn tâm lý e ngại trong việc xét cho hộ nghèo vay
vốn vì sợ họ không trả được nợ. Thiếu cơ chế lồng ghép, phối hợp có hiệu quả
giữa các chương trình, dự án kinh tế - xã hội trên địa bàn với hoạt động tín
dụng của NHCSXH và các hoạt động kỹ thuật, chuyển giao công nghệ mới
cho hộ nghèo để sử dụng nguồn vốn vay đạt hiệu quả cao hơn.
- Công tác kiểm tra, giám sát của Ban đại diện HĐQT, tổ chức chính trị -
xã hội nhận làm dịch vụ uỷ thác các cấp còn hạn chế, chưa thực hiện tốt các
chương trình, kế hoạch đề ra.
Thang Long University Libraty
55
- Lực lượng cán bộ tín dụng tại NHCSXH huyện Phúc Thọ hầu hết đều
trẻ khỏe, có trình độ đại học (100% cán bộ), tuy nhiên kinh nghiệm thực tế
công tác còn chưa nhiều, đôi khi còn chưa chủ động trong công việc, xử lý
những khó khăn vướng mắc phát sinh từ cơ sở còn hạn chế.
- Số lượng cán bộ định biên tại NHCSXH huyện được giao còn ít (10
cán bộ), hoạt động tín dụng chính sách là rất nặng nề, số lượng khách hàng
lớn, món vay nhỏ lẻ, thường xuyên các tổ giao dịch phải đi cơ sở để trực tiếp
thực hiện các nghiệp vụ nên công tác kiểm giám sát còn hạn chế, có lúc chưa
đảm bảo theo kế hoạch đặt ra.
56
Kết luận chương 2
Chương 2 luận văn đã nghiên cứu thực trạng hiệu quả của cho vay hộ
nghèo tại NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh huyện Phúc Thọ trong thời gian
từ năm 2012 – 2014. Từ nghiên cứu, luận văn đã chỉ ra những hạn chế và
nguyên nhân cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Phúc Thọ thời
gian vừa qua, từ đó làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp phù hợp để nâng
cao hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh
huyện Phúc Thọ ở chương 3.
Thang Long University Libraty
57
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO
TẠI NHCSXH VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN PHÚC THỌ
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN PHÚC THỌ TỪ
2015 - 2020
3.1.1. Định hướng hoạt động
Ngày 10/7/2012 Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 852/QĐ-
TTg phê duyệt chiến lược phát triển NHCSXH giai đoạn 2011-2020 với mục
tiêu “Phát triển NHCSXH theo hướng ổn định, bền vững, bảo đảm thực hiện
tốt chính sách tín dụng chính sách của Nhà nước; đồng thời, phát triển dịch vụ
hỗ trợ có hiệu quả hơn cho người nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính
sách khác”.
NHCSXH huyện Phúc Thọ bám sát vào chiến lược phát triển NHCSXH
giai đoạn 2011 – 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, định hướng
phát triển của chi nhánh NHCSXH thành phố Hà Nội và mục tiêu giảm
nghèo, giải quyết việc làm, phát triển kinh tế - xã hội huyện Phúc Thọ giai
đoạn 2015 – 2020. Tổ chức thực hiện hiện có hiệu quả các chương trình tín
dụng chính sách xã hội của Nhà nước trên địa bàn huyện, hoàn thành 100%
các chỉ tiêu kế hoạch được giao hàng năm. Tăng cường công tác kiểm tra
giám sát, nâng cao chất lượng tín dụng, chất lượng hoạt động của điểm giao
dịch xã, chất lượng hoạt động ủy thác của các tổ chức chính trị - xã hội. Góp
phần tích cực thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, giải
quyết việc làm và đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn.
58
3.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn và dư nợ đạt bình quân hàng năm từ 8-
10%/năm; trong đó, phấn đấu đáp ứng đủ nhu cầu nguồn vốn phục vụ cho vay
hộ nghèo, cho vay hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và học sinh sinh viên có
hoàn cảnh khó khăn.
- Hệ số sử dụng vốn đạt trên 99%, tỷ lệ thu lãi đạt trên 98%.
- Nâng mức cho vay bình quân đối với hộ nghèo lên 40 triệu đồng/hộ
vào năm 2018.
- Hoàn thành kế hoạch tài chính, đảm bảo đủ lương và các chế độ khác
cho cán bộ theo quy định.
- Xử lý nợ đến hạn kịp thời, không để nợ quá hạn phát sinh.
- Nâng cao chất lượng hoạt động ủy thác, chất lượng hoạt động của tổ
giao dịch lưu động.
- Góp phần tích cực thực hiện mục tiêu giảm tỷ lệ nghèo từ 1-1,5%, giải
quyết việc làm cho 2.000-2.500 lao động theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân
huyện đề ra hàng năm.
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO
TẠI NHCSXH HUYỆN PHÚC THỌ
3.2.1. Hoàn thiện mạng lưới hoạt động
* Điểm giao dịch tại xã
Để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi giao dịch với NHCSXH,
hiện nay mọi giao dịch giữa khách hàng với NHCSXH đều được thực hiện tại
điểm giao dịch của ngân hàng đặt tại trụ sở UBND cấp xã; Đến 31/12/2014,
NHCSXH huyện Phúc Thọ có 23/23 điểm giao dịch tại xã. Các điểm giao
dịch đều được bố trí chủ yếu ở tại hội trường UBND xã; phía ngoài treo biển
Thang Long University Libraty
59
điểm giao dịch (có quy định ngày, giờ giao dịch); thông báo chính sách tín
dụng; thông báo lãi suất; danh sách dư nợ các chương trình tín dụng; hòm thư
góp ý; bên trong có nội quy giao dịch. Tuy nhiên, để có điều kiện phục vụ
khách hàng một cách tốt nhất, trong thời gian tới NHCSXH huyện Phúc Thọ
tiếp tục hoàn thiện điểm giao dịch tại xã, theo hướng:
- Đối với các xã có diện tích lớn; các điểm giao dịch xa đường quốc lộ,
tỉnh lộ phải có biển chỉ dẫn, để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân lần đầu
đến làm việc tại điểm giao dịch. Mọi hoạt động như: Giải ngân, thu lãi, thu
gốc, trả hoa hồng, phí ủy thác, thù lao cho cán bộ cấp xã thực hiện tại điểm
giao dịch. Mọi chính sách mới về cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác, đều phải được công khai kịp thời tại điểm giao dịch.
- Đối với NHCSXH huyện Phúc Thọ phải tăng số cán bộ từ 10 người
như hiện nay, lên 15 người. Tăng cán bộ tín dụng để thực hiện tốt công tác
trực giao dịch tại xã, mỗi ngân hàng huyện có 02 tổ giao dịch tại xã, mỗi tổ
giao dịch xã từ 3 đến 5 người, số ngày trực tại điểm giao dịch tăng lên (tối
thiểu mỗi điểm giao dịch tại xã trực 01 tháng/01 lần, có thể tăng thêm ngày
khác tùy thuộc vào kế hoạch giải ngân, thu nợ trong tháng).
* Củng cố, kiện toàn hoạt động Tổ tiết kiệm và vay vốn
Tổ tiết kiệm và vay vốn được thành lập nhằm tập hợp các hộ nghèo và
các đối tượng chính sách khác có nhu cầu vay vốn của NHCSXH để SXKD,
cải thiện đời sống; cùng tương trợ giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống;
cùng liên đới chịu trách nhiệm trong việc vay vốn và trả nợ ngân hàng.
Hộ nghèo muốn vay vốn NHCSXH thì phải là thành viên của tổ; việc
bình xét hộ nào được vay, số tiền vay bao nhiêu, thời gian vay, thời gian trả
nợ đều được thực hiện ở tổ; nếu trong quá trình sử dụng vốn hộ vay bị rủi ro
thì tổ là nơi lập biên bản đề nghị cấp trên xử lý. Do đó, củng cố tổ chức lại tổ
tại thôn, cụm dân cư là một trong những khâu trọng yếu, quyết định chất
60
lượng hoạt động của tín dụng chính sách xã hội. Trong thời gian qua, thực
hiện chỉ đạo của NHCSXH cấp trên, NHCSXH huyện Phúc Thọ đã thực hiện
việc sắp xếp lại tổ tiết kiệm và vay vốn. Để tổ vay vốn thực sự là “cầu nối”
giữa NHCSXH với khách hàng thì trong thời gian tới NHCSXH cần phải tiếp
tục củng cố, kiện toàn, sắp xếp lại tổ vay vốn như sau:
- Thành lập tổ phải theo địa bàn thôn mỗi thôn tối thiểu 01 tổ; số lượng
thành viên một tổ từ 20- 50 người; nhất thiết không thành lập tổ theo liên
thôn; số lượng tiền vay trong một tổ duy trì thường xuyên 500 triệu đồng trở
lên, duy trì việc sinh hoạt đều đặn theo quy định (01 quý/01 lần). Nội dung
sinh hoạt tổ phải thiết thực và bổ ích. Trong sinh hoạt tổ có thể kết hợp tập
huấn các nghiệp vụ như: Khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư để tăng
cường năng lực SXKD cho người vay; tăng cường sự tương trợ, giúp đỡ nhau
trong sản xuất và đời sống giữa các thành viên trong tổ.
- NHCSXH kết hợp với các tổ chức nhận ủy thác cấp huyện, xã tăng
cường công tác đào tạo tập huấn đối với ban quản lý tổ. Ban quản lý tổ có 03
người, tốt nhất là người làm kinh tế giỏi, không phải hộ nghèo. Thành viên
ban quản lý tổ phải là những người có sức khoẻ tốt, có uy tín với nhân dân, có
khả năng ghi chép, theo dõi, làm việc lâu dài cho tổ và không phải là ban chấp
hành hội cấp xã.
- Việc theo dõi, quản lý nợ, hạch toán ghi chép và lưu giữ hồ sơ sổ sách
của ban quản lý tổ phải khoa học, đầy đủ, đúng theo quy định.
- Việc bình xét hộ vay vốn phải thực hiện dân chủ, công khai, đúng đối
tượng, đúng quy định, có sự tham gia họp tổ và giám sát của trưởng thôn
(cụm trưởng cụm dân cư), lãnh đạo hội đoàn thể cấp xã.
3.2.2. Đẩy mạnh tín dụng ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội
Do đặc điểm đối tượng phục vụ của NHCSXH là hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác nằm ở các khu vực xa trung tâm. Để tạo điều kiện tiết
Thang Long University Libraty
61
giảm chi phí cho người vay, NHCSXH thực hiện phát tiền vay trực tiếp đến
hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tại xã. Do biên chế cán bộ ít và
nhằm tiết giảm chi phí nên NHCSXH đã thực hiện cơ chế uỷ thác từng phần
qua các tổ chức chính trị - xã hội, một số công việc trong quy trình cho vay ủy
thác như tuyên truyền chính sách của Chính phủ đến người dân; hướng dẫn
thành lập tổ vay vốn và họp để bình xét hộ được vay vốn; thông báo kết quả
cho vay đến người vay; kiểm tra giám sát và đôn đốc người vay trả nợ; phối
hợp với NHCSXH để xử lý rủi ro; thực hiện thu lãi, thu tiết kiệm; tổ chức tập
huấn cho cán bộ hội và ban quản lý tổ vay vốn.
Trong thời gian qua công tác uỷ thác cho vay thông qua các tổ chức hội
tại NHCSXH huyện Phúc Thọ vẫn còn một số tồn tại. Do đó, để tiếp tục duy
trì và đẩy mạnh phương thức cho vay ủy thác từng phần qua các tổ chức chính
trị xã hội trong thời gian tới, cần thực hiện tốt một số việc sau đây:
- Duy trì thường xuyên lịch giao ban giữa NHCSXH với lãnh đạo các
tổ chức hội nhận ủy thác theo định kỳ (cấp huyện 02 tháng 01 lần, cấp xã 01
tháng 01 lần).
- Về nội dung giao ban: Các tổ chức hội có báo cáo đánh giá kết quả
hoạt động uỷ thác của tổ chức mình trong quý; rút ra những việc làm tốt và
tồn tại, nguyên nhân từ đó đề ra các giải pháp khắc phục; đồng thời đề ra
nhiệm vụ thời gian tới. NHCSXH có báo cáo tổng hợp tình hình giải ngân, thu
lãi, thu gốc, trả tiền hoa hồng và phí uỷ thác... Đồng thời, cung cấp cho các tổ
chức nhận uỷ thác các văn bản nghiệp vụ mới liên quan đến hoạt động cho
vay của NHCSXH.
- Ngoài ra, hàng tháng giữa NHCSXH và tổ chức hội các cấp thường
xuyên trao đổi thông tin cho nhau về tình hình cho vay, thu nợ, nợ quá hạn...
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các tổ chức nhận ủy thác.
62
- Tổ chức hội cấp tỉnh thường xuyên chỉ đạo tổ chức hội cấp huyện, xã
thực hiện tốt một số công việc được NHCSXH uỷ thác; không thu bất kỳ một
khoản phí nào của hộ vay vốn.
3.2.3. Gắn công tác cho vay vốn và dịch vụ sau đầu tư
3.2.3.1. Công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư
Nếu chỉ đáp ứng vốn cho hộ nghèo vay mà không tập huấn công tác
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư thì việc sử dụng vốn của hộ nghèo hiệu
quả thấp, không muốn nói là không có hiệu quả. Do đó, muốn hộ nghèo sử
dụng vốn có hiệu quả cao phải tăng cường công tác tập huấn khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư theo hướng:
- Trước khi cho hộ nghèo vay vốn thì phải tập huấn về kỹ thuật trồng
trọt, chăn nuôi, có thể là tập huấn theo quy mô toàn xã hoặc tập huấn tại thôn.
Với phương thức “cầm tay chỉ việc” nội dung tập huấn rất cụ thể và phù hợp
với đặc điểm, tập quán sản xuất canh tác và trình độ dân trí từng vùng; phần lý
thuyết rất cụ thể và có mô hình để hộ nghèo học tập; ngoài ra các tổ chức nhận
uỷ thác mở các lớp tập huấn cho các hội viên của mình, hoặc các hội cùng
nhau tổ chức tập huấn. Công tác tập huấn phải được các phòng, ban chuyên
môn ở tỉnh, huyện, ban chấp hành các tổ chức hội đoàn thể nhận uỷ thác cho
vay ở huyện, xã duy trì thường xuyên, nhằm giúp hộ nghèo có đủ điều kiện để
sử dụng vốn có hiệu quả.
3.2.3.2. Thị trường
Hiện nay, một số sản phẩm của người nghèo sản xuất ra không đáp ứng
nhu cầu của đa số người tiêu dùng; hoạt động SXKD của hộ nghèo còn manh
mún, nhỏ lẻ, khi tiêu thụ sản phẩm bị thương lái ép giá với điệp khúc “Được
mùa mất giá”... Để khắc phục điều này, Nhà nước cần có chính sách hướng
dẫn hộ vay chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện từng
vùng, từng thời điểm. Đồng thời có chính sách hỗ trợ việc tìm thị trường tiêu
Thang Long University Libraty
63
thụ sản phẩm cho hộ nghèo; tiến tới việc cho nông dân mua bảo hiểm từ khâu
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm của mình làm ra. Tránh việc sản phẩm hộ
nghèo sản xuất ra không có thị trường tiêu thụ, dẫn đến rủi ro trong tiêu thụ
sản phẩm.
3.2.4. Thực hiện công khai hóa, xã hội hóa hoạt động NHCSXH
Khách hàng của NHCSXH là hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác nên việc nắm bắt cơ chế chính sách của Đảng và nhà nước nói chung và
cơ chế cho vay của NHCSXH nói riêng, đối với họ rất khó khăn và hạn chế.
Công tác cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác chỉ
một mình NHCSXH thì không thể thực hiện tốt được, mà phải có sự giúp đỡ
của các tổ chức nhận uỷ thác, tổ tiết kiệm và vay vốn các cấp. Do đó, việc
công khai hoá chính sách cho vay của NHCSXH là việc làm hết sức cần thiết.
Đồng thời, phải có sự tham gia tích cực, thường xuyên với tinh thần trách
nhiệm cao của cấp uỷ, chính quyền và các ban, ngành các cấp vào hoạt động
của NHCSXH (xã hội hoá hoạt động ngân hàng).
3.2.4.1. Chính sách tín dụng của NHCSXH
Việc công khai để mọi người dân, đặc biệt là hộ nghèo nắm rõ chính
sách cho vay của NHCSXH là một điều bắt buộc, để nhân dân thực hiện và
kiểm tra, giám sát hoạt động của NHCSXH. Các nội dung NHCSXH cần phải
công khai đó là: Cơ chế cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác tại từng thời điểm (quy trình, hồ sơ thủ tục vay vốn, trả nợ, dư nợ của
từng hộ vay), lãi suất cho vay, cơ chế xử lý rủi ro đối với hộ nghèo gặp rủi ro
bất khả kháng..., hoa hồng, phí ủy thác, danh sách hộ nghèo vay vốn. Những
nội dung này được công khai ở điểm giao dịch xã, tại trụ sở NHCSXH và trên
các phương tiện thông tin đại chúng. Các nội dung công khai phải được cập
nhật thường xuyên, kịp thời và có sự tuyên truyền của chính quyền, các tổ
chức chính trị - xã hội đến người dân.
64
3.2.4.2. Hồ sơ thủ tục vay vốn
Để được vay vốn chương trình tín dụng hộ nghèo của NHCSXH, thì hộ
vay phải thuộc diện hộ nghèo (có tên trong danh sách hộ nghèo do UBND cấp
xã lập hàng năm) và phải là thành viên của tổ tiết kiệm và vay vốn, có điều
kiện SXKD. Việc bình xét hộ vay được thực hiện tại tổ, hồ sơ vay vốn ban
quản lý tổ hướng dẫn hộ vay lập. Tổ vay vốn lập hồ sơ đề nghị vay vốn, sau
đó trình lên tổ chức hội xét duyệt và trình lên UBND cấp xã xem xét quyết
định. Việc bình xét hộ vay được thực hiện công khai, dân chủ. Tuy nhiên, tại
NHCSXH huyện Phúc Thọ trong thời gian qua vẫn còn một số tổ vay vốn
chưa thực hiện việc họp bình xét công khai, dân chủ (chưa công khai về thủ
tục vay vốn), vẫn còn một số tổ vay vốn có hiện tượng vay hộ, vay ké. Để mọi
người dân đều nắm được hồ sơ thủ tục vay vốn hộ nghèo tại NHCSXH, thì tất
cả các thông tin liên quan đến vay vốn phải được công khai cho mọi người
biết để cùng thực hiện; đồng thời kiểm tra việc thực hiện.
Công khai các loại hồ sơ vay vốn, danh sách dư nợ tại điểm giao dịch để
hộ nghèo biết và thực hiện đúng, tránh việc hộ nghèo phải đi lại nhiều lần và
nộp các khoản phí, lệ phí sai quy định; giải ngân kịp thời đến tận hộ vay
nhưng vẫn đảm bảo đúng quy trình thủ tục, đảm bảo an toàn vốn.
Công khai hòm thư điện tử (email), số điện thoại đường dây nóng giúp
cho nhân dân phản ảnh kịp thời tới lãnh đạo Ngân hàng.
3.2.4.3. Sự tham gia của chính quyền và các ban ngành vào hoạt
động xóa đói giảm nghèo
Hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH huyện Phúc Thọ từng bước
được xã hội hóa, để nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa chính là sự vào
cuộc, quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ của chính quyền và các ban, ngành vào hoạt
động của NHCSXH. Điều này có ý nghĩa quyết định đến kết quả xóa đói giảm
nghèo, nơi nào cấp uỷ, chính quyền địa phương quan tâm chỉ đạo thì hoạt
Thang Long University Libraty
65
động tín dụng chính sách nói chung và cho vay hộ nghèo nói riêng đạt hiệu
quả cao.
Hiện nay, tại huyện Phúc Thọ công tác cho vay hộ nghèo của NHCSXH
được đa số chính quyền và các ban ngành địa phương các cấp thực sự quan
tâm. Tuy nhiên, vẫn còn một số chính quyền địa phương và ban, ngành chưa
thực sự quan tâm; xem việc cho vay đối hộ nghèo là nhiệm vụ của riêng
NHCSXH, từ đó làm cho hiệu quả đồng vốn chưa cao. Để hiệu quả SXKD của
hộ nghèo ngày càng cao, đòi hỏi chính quyền địa phương các cấp và các ban,
ngành cần thường xuyên quan tâm chỉ đạo hoạt động cho vay của NHCSXH.
Hàng năm trích ngân sách địa phương (UBND huyện) chuyển sang ủy thác
cho NHCSXH làm nguồn vốn cho vay; hỗ trợ kinh phí để tăng cường công tác
tập huấn cho cán bộ làm công tác cho vay vốn của NHCSXH. Thường xuyên
hỗ trợ kinh phí để trang bị thêm cơ sở vật chất tại điểm giao dịch. Tăng cường
tập huấn các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư cho hộ
nghèo, hướng dẫn hộ nghèo trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
3.2.5. Đẩy mạnh cho vay theo dự án, nâng suất đầu tư cho hộ nghèo
lên mức đối đa
` 3.2.5.1. Cho vay theo dự án vùng, tiểu vùng
- Chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện đã được đẩy mạnh,
công tác dồn ô đổi thửa đã hoàn tất, đang hình thành các vùng quy hoạch về
chăn nuôi sản xuất. Để công cuộc xóa đói giảm nghèo thực hiện nhanh và bền
vững, trong cho vay hộ nghèo nên chuyển hình thức đầu tư cho vay nhỏ lẽ như
hiện nay, sang cho vay theo dự án vùng và tiểu vùng (dự án chăn nuôi trâu, bò,
lợn, gà, đánh bắt nuôi trồng, chế biến thủy sản, trồng cây ăn quả...).
- Lập dự án vùng theo quy mô toàn xã phù hợp với chương trình xây
dựng nông thôn mới, có từ 150- 200 hộ chia thành nhiều tổ, mỗi tổ khoảng 40
người; với dư nợ 3- 4 tỷ đồng/dự án. Dự án tiểu vùng lập theo xóm hoặc 02-
66
03 xóm liền kề, quy mô từ 80- 100 hộ, dư nợ 1,6- 2 tỷ đồng/dự án; thời gian
cho vay căn cứ vào chu kỳ sản SXKD của đối tượng vay để xác định. Thực
hiện phân kỳ trả nợ gốc theo từng năm, lãi trả hàng tháng.
- Về vốn đáp ứng tối đa nhu cầu xin vay của hộ.
- Định kỳ hàng năm phải tổ chức sơ kết, hết thời gian thực hiện dự án có
tổng kết hiệu quả dự án mang lại, rút ra những nguyên nhân và bài học kinh
nghiệm.
3.2.5.2. Nâng suất cho vay hộ nghèo
Tại NHCSXH huyện Phúc Thọ trong những năm qua việc cho vay hộ
nghèo đã tăng trưởng về quy mô dư nợ, số tổ vay vốn, mức dư nợ bình
quân/hộ. Tuy nhiên, vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của hộ vay. Để góp phần
cho hộ nghèo sử dụng vốn vay có hiệu quả thì NHCSXH cần phối hợp với các
tổ chức hội, chỉ đạo ban quản lý tổ vay vốn thực hiện dân chủ, công khai trong
quá trình bình xét cho vay; trên cơ sở nhu cầu vay vốn của các hộ ngân hàng
đáp ứng tối đa. Đối với những hộ vay chăn nuôi ngân hàng cho vay mua con
giống và chi phí làm chuồng trại, chi phí thức ăn thời gian đầu (vì một số hộ
không có chuồng trại chăn nuôi, do tập quán chăn nuôi thả rông hoặc không
đủ tiền để làm chuồng trại); đối với những hộ vay trồng cây, cải tạo vường
tạp... Ngân hàng cho vay mua cây giống, nếu gia đình không có vốn tự có thì
cho vay chi phí để mua phân bón, thuốc trừ sâu... Phấn đấu đến cuối năm 2020
mức cho vay trung bình/ hộ là 40 triệu đồng (Theo Quyết định số 34/QĐ-
HĐQT, ngày 26/4/2014 của Chủ tịch HĐQT NHCSXH Việt Nam, hiện nay
mức cho vay tối đa đối với 01 hộ nghèo SXKD là 50 triệu đồng).
3.2.5.3. Đa dạng hóa các ngành nghề đầu tư
Tại địa bàn huyện Phúc Thọ trong những năm qua đối tượng sử dụng
vốn của NHCSXH còn đơn điệu, chăn nuôi trâu, bò, lợn là chính, các ngành
Thang Long University Libraty
67
nghề và dịch vụ chưa nhiều, chưa phát triển, do đó, hiệu quả kinh tế đối với
vốn vay NHCSXH còn hạn chế, chưa cao.
Đối với hộ nghèo việc đầu tư vào ngành nghề mới là rất khó khăn, vì
điều kiện tiếp cận thị trường hạn chế; tâm lý sợ rủi ro. Để đồng vốn sử dụng
có hiệu quả cao thì phải đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau, nhất là các
ngành nghề mới như: Dự án chăn nuôi lợn siêu nạc, dự án nuôi cá, dự án trồng
hoa ly, dự án trồng nấm, dự án trồng rau sạch, trồng măng tây... Muốn đa dạng
hoá các ngành nghề đầu tư, thì một mặt hộ nghèo phải chủ động tìm đối tượng
đầu tư phù hợp; mặt khác, đòi hỏi phải có sự giúp đỡ định hướng của các cấp, các
ngành ở Trung ương và địa phương; mở nhiều nhà máy tiêu thụ sản phẩm; nhiều
lớp tập huấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho người dân.
3.2.6. Tăng cường hệ thống kiểm tra, giám sát
Công tác kiểm tra, giám sát có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hoạt
động tín dụng, nó là một trong những điều kiện để đảm bảo hiệu quả tín dụng,
hiệu quả sử dụng vốn của hộ nghèo. Đối với NHCSXH hiện nay, cơ chế cho
vay hộ nghèo thực hiện ủy thác qua các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn;
việc bình xét hộ vay, mức vay, thời hạn vay được thực hiện tại tổ vay vốn; có
sự kiểm tra của tổ chức hội và phê duyệt của UBND cấp xã; hộ nhận tiền vay,
trả nợ (gốc)... trực tiếp tại điểm giao dịch của NHCSXH tại xã. Do đó, việc
kiểm tra giám sát có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hoạt động của
NHCSXH, việc kiểm tra giám sát sẽ đánh giá thực trạng quá trình triển khai
của các tổ chức chính trị - xã hội khi thực hiện các công việc ủy thác. Nó giúp
ngân hàng ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót trong hoạt động
tín dụng. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan giám sát, phát huy vai
trò kiểm tra, giám sát của Ban đại diện HĐQT các cấp, tổ chức chính trị - xã
hội nhận uỷ thác và người dân sẽ giúp cho hoạt động tín dụng chính sách hiệu
quả hơn, hạn chế nợ quá hạn.
68
3.2.6.1. Ban đại diện HĐQT cấp huyện
Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban đại diện HĐQT NHCSXH cấp
huyện trong việc kiện toàn kịp thời Ban đại diện khi có sự thay đổi; kiện toàn
bổ sung Chủ tịch UBND cấp xã vào thành viên ban đại diện và phân công
nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, đặc biệt là Chủ tịch UBND cấp xã chịu
trách nhiệm triển khai vốn tín dụng chính sách tại xã.
Căn cứ nội dung, chương trình kiểm tra của Ban đại diện HĐQT thành
phố Hà Nội đề ra hàng năm để xây dựng kế hoạch kiểm tra cho phù hợp với
địa phương mình; về nội dung kiểm tra:
- Kiểm tra Ban trợ giúp người nghèo các xã triển khai tín dụng chính
sách trên địa bàn. Hàng năm kiểm tra 100% các xã trong huyện.
- Kiểm tra các tổ chức hội về thực hiện một số nội dung công việc trong
quy trình cho vay ủy thác. Mỗi tháng 1 thành viên kiểm tra tối thiểu 01 xã.
- Kiểm tra ban quản lý tổ trong việc thực hiện bình xét cho vay, ghi
chép sổ sách, thực hiện việc thu lãi và đôn đốc thu nợ gốc của hộ nghèo và các
đối tượng chính sách khác trên địa bàn.
- Kiểm tra hoạt động của điểm giao dịch cấp xã, kiểm tra sử dụng vốn
vay của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn.
- Kiềm tra công tác bình xét bổ sung danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo
có nhu cầu vay vốn.
3.2.6.2. Các tổ chức nhận ủy thác các cấp
Để công tác kiểm tra, giám sát của các tổ chức hội nhận ủy thác các cấp
được thực hiện tốt, góp phần làm cho hoạt động cho vay hộ nghèo của
NHCSXH ngày càng có hiệu quả cao; cần có sự chỉ đạo, kiểm tra thường
xuyên của tổ chức hội cấp trên đối với hội cấp dưới (Trung ương đối với tỉnh,
tỉnh đối với huyện, huyện đối với xã).
Thang Long University Libraty
69
- Tổ chức nhận uỷ thác cấp huyện: Căn cứ kế hoạch kiểm tra của tổ
chức nhận uỷ thác cấp tỉnh và tình hình thực tế tại địa phương mình để xây
dựng kế hoạch kiểm tra trong năm; hàng tháng tổ chức các đoàn kiểm tra hoạt
động của tổ chức hội cấp xã về thực hiện các khâu được NHCSXH huyện uỷ
thác, hoạt động của tổ vay vốn và đối chiếu tận hộ vay. Hàng tháng, tổng hợp
kết quả kiểm tra gửi NHCSXH huyện.
- Đối với tổ chức nhận uỷ thác cấp xã:
+ Chỉ đạo và tham gia cùng tổ tiết kiệm và vay vốn, tổ chức họp tổ để
bình xét công khai người vay có nhu cầu xin vay đủ điều kiện vay đưa vào
danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH (mẩu số 03/TD).
+ Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của người vay theo hình
thức đối chiếu công khai (mẩu số 06/TD) và thông báo kịp thời cho ngân hàng
cho vay về các đối tượng sử dụng vốn sai mục đích, vay ké, bỏ trốn, chết, mất
tích, bị rủi ro do nguyên nhân khách quan, để có biện pháp xử lý kịp thời. Kết
hợp với tổ tiết kiệm vay vốn và chính quyền địa phương xử lý các trường hợp
nợ chây ỳ, nợ quá hạn, hướng dẫn người vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro
do nguyên nhân khách quan (nếu có).
+ Chỉ đạo và giám sát ban quản lý tổ tiết kiệm và vay vốn trong việc
thực hiện hợp đồng uỷ nhiệm đã ký với NHCSXH. Thường xuyên củng cố và
kiện toàn các tổ vay vốn hoạt động kém hiệu quả.
+ Đối với các cán bộ ban xóa đói giảm nghèo, cán bộ hội, phải phân
định rõ địa bàn kiểm tra gắn quyền lợi với trách nhiệm. Nếu thiếu tinh thần
trách nhiệm để xảy ra tiêu cực, tham nhũng, gây lãng phí, mất vốn thì phải bồi
hoàn vật chất.
- NHCSXH trả phí ủy thác cho các tổ chức hội nhận làm dịch vụ uỷ
thác, theo mức độ hoàn thành các nội dung công việc được NHCSXH ủy thác
và tăng mức phí được hưởng cho cấp cơ sở (huyện, xã).
70
3.2.6.3. Ngân hàng cấp huyện
- Thực hiện kiểm tra đối chiếu danh sách đề nghị vay vốn NHCSXH
(mẫu số 03/TD) với danh sách thành viên tổ tiết kiệm và vay vốn (mẫu số
10/TD). Kiểm tra tính pháp lý của bộ hồ sơ xin vay theo quy định.
- Định kỳ hoặc đột xuất, lãnh đạo NHCSXH mời các thành viên trong
Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH cấp huyện thực hiện chương trình
kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ giao dịch lưu động, tổ tiết kiệm và vay
vốn, người vay và tổ chức hội cấp xã trong việc chấp hành chính sách tín dụng
và hiệu quả sử dụng vốn vay của người vay.
- Chủ động tổ chức giao ban định kỳ tại các điểm giao dịch tại xã, để
trao đổi về kết quả uỷ thác, tồn tại, vướng mắc, bàn giải pháp và kiến nghị xử
lý nợ đến hạn, nợ quá hạn, nợ bị rủi ro, nợ bị xâm tiêu (nếu có).
- Thực hiện công tác đối chiếu nợ 100% hộ vay theo định kỳ ( 3 năm
một lần) nhằm đánh giá đúng chất lượng tín dụng, chất lượng hoạt động của
các hội đoàn thể nhận ủy thác trong triển khai vốn tín dụng chính sách.
- NHCSXH huyện kiểm tra hoạt động của tổ vay vốn (mỗi tháng kiểm
tra 10% số tổ trong huyện). Kiểm tra việc ghi chép sổ sách của ban quan lý tổ,
việc bình xét cho vay; kiểm tra việc sử dụng vốn, chấp hành trả lãi, gốc của hộ
vay.
- Thường xuyên tập huấn nghiệp vụ kiểm tra đối với cán bộ NHCSXH
và cán bộ các tổ chức nhận uỷ thác, ban quản lý tổ vay vốn, ban xóa đói giảm
nghèo các xã.
3.2.6.4. Người dân kiểm tra hoạt động ngân hàng
Về hoạt động của NHCSXH huyện Phúc Thọ hiện nay thực hiện công
khai, dân chủ và chịu sự giám sát của cấp ủy, chính quyền, các ban ngành và
người dân. Người dân ở đây có cả những người đang vay vốn NHCSXH và
Thang Long University Libraty
71
những người không vay vốn. Để công tác kiểm tra, giám sát của người dân
được tốt, NHCSXH huyện Phúc Thọ cần làm tốt một số việc như sau:
- NHCSXH phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp,
thường xuyên cung cấp các thông tin về chính sách tín dụng, đặc biệt là những
chính sách mới. Các thông tin được cung cấp từ các phương tiện thông tin đại
chúng, tờ rơi, trong các hội nghị tập huấn.
- Tại điểm giao dịch, NHCSXH cần công khai toàn bộ nội dung chính
sách tín dụng, cụ thể: Biển điểm giao dịch rõ ràng, được đặt ở nơi dễ nhìn,
giao dịch thuận lợi, cần có biển chỉ dẫn vào điểm giao dịch; thông báo chính
sách tín dụng; nội quy giao dịch; hòm thư góp ý; điện thoại đường dây nóng
tới lãnh đạo; danh sách dư nợ để cho mọi người dân biết thực hiện và kiểm tra.
3.2.7. Đẩy mạnh công tác đào tạo
- Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành
bại của bất cứ một hoạt động nào, trên mọi lĩnh vực. Trong hoạt động tín dụng
ưu đãi đối với hộ nghèo thì yếu tố con người lại càng đóng vai trò quan trọng,
nó quyết định đến chất lượng, hiệu quả tín dụng, uy tín và vị thế của
NHCSXH. Vì vậy, để tín dụng hộ nghèo có hiệu quả cao, thì việc đào tạo
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác cho vay hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác của NHCSXH là công tác phải làm thường xuyên, liên tục.
Tập huấn nghiệp vụ đối với cán bộ NHCSXH, cán bộ tổ chức nhận uỷ thác,
ban quản lý tổ vay vốn.
3.2.7.1. Đào tạo cán bộ NHCSXH
- Đối với cán bộ NHCSXH ngoài kiến thức chuyên môn nghiệp vụ giỏi
phải có chuyên môn về SXKD, để giúp hộ nghèo sử dụng vốn đúng mục đích
và có hiệu quả, tư vấn cho khách hàng của mình nên vay vốn để làm gì? Số
tiền vay bao nhiêu?...
72
- Coi trọng công tác đào tạo cán bộ ngân hàng, làm cho tất cả cán bộ
nhân viên ngân hàng đều tinh thông nghiệp vụ, nắm vững các chủ trương của
Đảng và nhà nước về tín dụng chính sách. Đặc biệt là phải nắm vững quy trình
nghiệp vụ giao dịch trong quy trình hiện đại hóa ngân hàng Core Banking và
nâng cao trình độ tin học. Hàng tuần, vào chiều thứ 5 cán bộ NHCSXH học
nghiệp vụ, hàng quý tập huấn các nghiệp vụ như: Tín dụng, kế toán, kiểm tra,
tin học.
3.2.7.2. Đào tạo ban quản lý tổ vay vốn
Để ban quản lý tổ vay vốn hoạt động tốt NHCSXH cùng các tổ chức hội
thường xuyên tập huấn cho ban quản lý tổ về nghiệp vụ tín dụng ngân hàng,
ghi chép sổ sách của tổ; thành thạo việc tính lãi của các thành viên, trích hoa
hồng...; làm sao để thành viên ban quản lý tổ nắm vững nghiệp vụ tín dụng
của NHCSXH như cán bộ ngân hàng. Đào tạo ban quản lý tổ vay vốn thành
cán bộ NHCSXH “không chuyên” và thực sự là cánh tay nối dài của
NHCSXH.
Từ đó, hướng dẫn hộ vay làm các thủ tục liên quan đến vay vốn, trả nợ,
xử lý nợ quá hạn, xử lý nợ gặp rủi ro... Đồng thời, các thành viên ban quản lý
tổ là cán bộ tuyên truyền về chính sách cho vay của NHCSXH. Ban quản lý
tổ phải được thường xuyên dự các lớp tập huấn về khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư. Các văn bản nghiệp vụ mới ban hành có liên quan đến cho vay,
thu nợ của NHCSXH, tổ chức hội cùng NHCSXH huyện sao gửi kịp thời đến
tất cả tổ trưởng tổ vay vốn.
Hình thức đào tạo cán bộ tổ nên theo hình thức cầm tay chỉ việc, hướng
dẫn trực tiếp việc ghi chép, lưu trữ hồ sơ sổ sách, chỉ ra những sai sót kịp thời.
3.2.7.3. Đào tạo cán bộ nhận ủy thác
Trong thời gian qua, việc tập huấn nghiệp vụ cho vay của NHCSXH đối
với đội ngũ cán bộ nhận làm dịch vụ uỷ thác cấp huyện, xã được thực hiện
Thang Long University Libraty
73
thường xuyên hàng năm. Tuy nhiên, trong số cán bộ được đào tạo với nhiều lý
do khác nhau, có một số người hiện nay không làm nữa. Nên việc đào tạo cho
cán bộ nhận ủy thác vẫn phải làm thường xuyên; đồng thời với việc mở các
lớp tập huấn nghiệp vụ, định kỳ hàng quý thông qua cuộc họp giao ban giữa
NHCSXH với các tổ chức hội cấp huyện, xã; ngân hàng thông báo các chính
sách tín dụng mới cho cán bộ hội biết.
3.3. KIẾN NGHỊ NẦNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ
NGHÈO TẠI NHCSXH HUYỆN PHÚC THỌ
3.3.1. Đối với Chính phủ
- Theo quy định hiện nay nước ta đang áp dụng chuẩn nghèo cho giai
đoạn 5 năm (từ 2011- 2015), song dưới tác động của các yếu tố giá cả tăng,
lạm phát thì chuẩn nghèo hiện nay là quá thấp, chưa phù hợp. Do đó, đề nghị
Chính phủ sớm điều chỉnh lại chuẩn nghèo mới, điều chỉnh các tiêu chí xác
định hộ nghèo đa chiều theo thu nhập, lao động, được tiếp cận các thông tin về
y tế, giáo dục... để nhiều người dân nghèo được thụ hưởng nhiều hơn chính
sách ưu đãi của nhà nước.
- Về lãi suất cho vay: để đúng với ý nghĩa là vốn tín dụng ưu đãi của
Chính phủ, khi lãi suất các ngân hàng thương mại giảm mạnh tiệm cận với
NHCSXH, Chính phủ cần điều chỉnh lãi suất ưu đãi hợp lý và kịp thời cho
nhân dân, mức lãi suất nên thấp hơn ngân hàng thương mại 0,2%/tháng.
- Chính phủ tiếp tục có văn bản chỉ đạo cấp uỷ, chính quyền địa phương
các cấp, thực hiện nghiêm túc việc bình xét hộ nghèo từng năm; việc bình xét
phải thực hiện công khai, dân chủ, đúng với thực tế. Tránh tình trạng như hiện
nay, hầu hết các địa phương số hộ nghèo có tên trong danh sách ít hơn nhiều
so với hộ nghèo thực tế.
- Xây dựng một môi trường kinh tế vĩ mô ổn định. Hệ thống tài chính
tín dụng nông thôn chỉ có thể phát triển bền vững trên môi trường kinh tế vĩ
74
mô ổn định. Đặc biệt là các chỉ số kinh tế như tốc độ tăng GDP, tỷ lệ lạm phát
hợp lý có thể kiểm soát được, tăng tỷ lệ tích tiết kiệm và đầu tư. Ổn định
chính trị là điều kiện tiên quyết cho sự bền vững về kinh tế.
- Xây dựng một môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi. Nhà nước
luôn có một chính sách tạo điều kiện cho ngành nông nghiệp phát triển, có
như vậy mới tạo cơ sở cho vốn tín dụng bền vững như:
+ Có chính sách và giao cho Bộ Nông nghiệp và Nông thôn làm đầu
mối phối hợp với các bộ ngành liên quan tăng cường công tác khuyến nông,
lâm, ngư; thúc đẩy tiêu thụ và chế biến sản phẩm nông nghiệp; chính sách tiếp
thị, hướng dẫn sản xuất và chính sách bảo hộ xuất khẩu
+ Quy hoạch các vùng chăn nuôi sản xuất, các vùng cây trồng phù hợp
với khí hậu, điều kiện tự nhiên. Nghiên cứu giống cây, con cho năng suất chất
lượng và hiệu quả kinh tế cao gắn với việc tiêu thụ sản phẩm...
+ Khu vực nông thôn cần được chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng, hạ tầng
xã hội tạo điều kiện thuận phát triển cho người dân nông thôn.
3.3.2. Đối với NHCSXH Việt Nam
- Mở rộng hình thức cho vay: Mục đích của NHCSXH là cho vay vốn
nhằm XĐGN giúp các hộ nghèo sản xuất, kinh doanh để tăng thu nhập, cải
thiện đời sống, từng bước thoát khỏi nghèo đói. Thực hiện mục tiêu này cần
phải mở rộng hình thức cho vay. Những lần cho vay ban đầu, bắt buộc hướng
vào những dự án, tạo ra thu nhập nhưng khi các hộ có được những hoạt động
sản xuất kinh doanh vững chắc đảm bảo thu nhập đều đặn thì cần thêm cả
việc cho vay tiêu dùng (như xây nhà, mua sắm công cụ gia đình, trả học phí
cho con...). Đáp ứng những nhu cầu này vừa là cải thiện đời sống vừa kích
thích các hộ đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, tăng thu nhập, cũng là biện pháp
giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống cho hộ nghèo. Đối tượng được
Thang Long University Libraty
75
vay cũng không chỉ giới hạn ở các hộ mà từng bước mở rộng ra các hợp tác
xã và doanh nghiệp tham gia chương trình XĐGN.
- Tăng mức cho vay: cho hộ nông dân nghèo vay phải phù hợp với tình
hình sản xuất king doanh, phù hợp với khả năng và năng lực sản xuất. Trong
giai đoạn đầu những hộ nghèo chỉ sản xuất, chăn nuôi nhỏ, nhưng trong tương
lai mức này cần phải được tăng lên để giúp các hộ kinh doanh giỏi mở rộng
sản xuất và đầu tư theo chiều sâu, như vậy họ mới có thể thật sự thoát khỏi
cảnh nghèo. Mức cho vay tăng lên tối đa 100 triệu/hộ.
- Tăng thời hạn vay: thời hạn cho vay đối với hộ nghèo nên tăng dài
hơn so với chu kỳ sản suất, kinh doanh nhằm giúp hộ nghèo phát huy đồng
vốn hiệu quả hơn.
- Những hộ mới thoát nghèo sẽ có nguy cơ tái nghèo cao khi không
được vay vốn ưu đãi để chăn nuôi sản xuất, đề nghị cho vay thêm một chu kỳ
nữa đối với những hộ mới thoát nghèo nhằm giúp hộ nghèo được thoát nghèo
bền vững.
- Giảm dần ưu đãi về lãi suất: Bao cấp qua tín dụng cho người nghèo là
phương thức hoàn toàn không phù hợp với nền kinh tế thị trường. Từng bước
giảm dần ưu đãi về lãi suất và được thay thế bằng các hình thức ưu đãi về quy
trình thủ tục. Bản thân việc bao cấp qua tín dụng sẽ đẩy người nghèo đến chỗ
ỷ lại không chủ động tính toán, cân nhắc khi vay và không nỗ lực sử dụng vốn
có hiệu quả.Thực hiện cho vay có ưu đãi chút ít sẽ là động lực thúc đẩy tính
năng động, buộc người vay phải tính toán số tiền cần vay bao nhiêu, trồng cây
gì, nuôi con gì cho hiệu quả, tiết kiệm trong chi tiêu để có tiền trả nợ. Từ đó
giúp họ tập dần với việc hạch toán kinh tế, tiếp cận với nguồn vốn tín dụng
ngân hàng. Trong thực tiễn cái mà người nghèo quan tâm hơn cả là được vay
đúng lúc cần thiết, đáp ứng đủ vốn phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, thủ tục
đơn giản thuận tiện.
76
3.3.3. Đối với NHCSXH thành phố Hà Nội
- Phúc Thọ là một huyện thuần nông, dân số đông và mức thu nhập bình
quân đầu người còn thấp. Hiện nay nhu cầu về nguồn vốn vẫn rất bức xúc, đề
nghị NHCSXH thành phố Hà Nội quan tâm tạo điều kiện tăng thêm nguồn
vốn, để NHCSXH huyện Phúc Thọ thực hiện tốt hơn nhiệm vụ cho vay hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn.
- Đề nghị NHCSXH thành phố Hà Nội quan tâm phân bổ tăng thêm cán
bộ cho NHCSXH huyện để đảm bảo cho công tác trực giao dịch xã, xử lý nợ
và thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát.
3.3.4. Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp tại địa
bàn huyện Phúc Thọ
- Đề nghị cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp tiếp tục quan
tâm tạo điều kiện để NHCSXH hoạt động có hiệu quả. Tiếp tục chỉ đạo các cơ
quan liên quan xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 49-CT/HU
ngày 30/6/2015 của Huyện ủy Phúc Thọ về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn huyện Phúc Thọ; Kế hoạch số
701/KH-UBND của UBND huyện Phúc Thọ về việc triển khai thực hiện kế
hoạch 49-CT/HU. Đề nghị hàng năm UBND huyện tiếp tục trích ngân sách
địa phương chuyển sang NHCSXH huyện để làm nguồn vốn cho vay hộ
nghèo; hỗ trợ kinh phí hoạt động, trang bị thêm máy móc, phương tiện làm
việc cho NHCSXH huyện Phúc Thọ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động cho vay
của NHCSXH, để đồng vốn của ngân hàng đầu tư đúng đối tượng, hộ vay sử
dụng đúng mục đích và có hiệu quả cao. Ngăn chặn, xử lý kịp thời tình trạng
thu phí, lệ phí đối với hộ nghèo vay vốn của UBND, tổ chức chính trị - xã hội
cấp xã.
Thang Long University Libraty
77
- Thường xuyên mở các lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật mới trong
SXKD, để hộ nghèo tham gia học tập, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
SXKD cho hộ nghèo.
- Đề nghị chính quyền các cấp quan tâm hơn nữa và phối hợp chặt chẽ
với NHCSXH giám sát quá trình sử dụng vốn vay; củng cố và nâng cao vai
trò của của Ban trợ giúp người nghèo và các tổ chức tương hỗ, hình thành các
Tổ vay vốn hoạt động tốt để hỗ trợ NHCSXH tiếp cận nhanh, chính xác đến
từng hộ nghèo. Cần coi NHCSXH là Ngân hàng của chính tổ chức mình, thực
sự chăm lo và tạo mọi điều kiện thuận lợi để NHCSXH hoàn thành tốt vai trò
nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện chủ trương XĐGN là nhiệm vụ chung của toàn xã hội, do
đó phải có sự hoạt động đồng bộ và sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa
các ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức chính trị xã hội thì mới tạo được sức
mạnh tổng hợp nhằm thực hiện các dự án, chương trình lớn mà bản thân một
ngành, một tổ chức không thể giải quyết được. Do vậy, để đảm bảo hoàn
thành tốt nhiệm vụ thì phải có sự phối hợp và tăng cường mối quan hệ chặt
chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể và chính quyền địa phương, nhất là ở cấp
cơ sở xã, thị trấn... với NHCSXH để cùng thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia XĐGN của Đảng và Nhà nước.
78
Kết luận chương 3
Chương 3 đã tập trung nghiên cứu các vấn đề đó là:
1. Nêu lên định hướng hoạt động của NHCSXH Việt nam – Chi nhánh
huyện Phúc Thọ trong thời gian tới.
2. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ
nghèo tại NHCSXH Phúc Thọ và những kiến nghị với các cấp để các giải
pháp đề xuất có thể thực hiện được.
Thang Long University Libraty
79
KẾT LUẬN
Ngân hàng Chính sách xã hội là tổ chức tín dụng của Nhà nước, hoạt
động vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội, không vì mục
tiêu lợi nhuận. Muốn xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững thì một vấn đề
quan trọng là nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH. Sau 12 năm
hoạt động, NHCSXH huyện Phúc Thọ đã luôn bám sát chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước, định hướng về phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương để triển khai cho vay các chương trình tín dụng chính sách hiệu quả.
Vốn NHCSXH đã đầu tư tới 8 chương trình tín dụng ưu đãi; trong đó, cho vay
hộ nghèo chiếm 14,74% tổng dư nợ. Góp phần quan trong vào việc thực hiện
thắng lợi mục tiêu xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Phúc Thọ; giảm tỷ
lệ hộ nghèo hàng năm. Tuy nhiên, hiệu quả tín dụng hộ nghèo vẫn thấp so với
mục tiêu đề ra, vẫn còn một số hạn chế. Do đó, tìm giải pháp nâng cao hiệu
quả của tín dụng hộ nghèo mang tính cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng đối
với NHCSXH huyện Phúc Thọ.
Luận văn “Nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân
hàng Chính sách xã hội Việt Nam – Chi nhánh huyện Phúc Thọ” sử dụng
phương pháp nghiên cứu thích hợp đã hoàn thành những nội dung chủ yếu
như sau:
Thứ nhất: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo, cho
vay đối với hộ nghèo, sự cần thiết phải xóa đói giảm nghèo, các chỉ tiêu tính
toán hiệu quả cho vay và rút ra sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả
cho vay đối với hộ nghèo.
Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả cho vay hộ nghèo
tại NHCSXH huyện Phúc Thọ. Đồng thời, chỉ ra những hạn chế và nguyên
nhân trong cho vay hộ nghèo tại NHCSXH huyện Phúc Thọ trong thời gian
vừa qua.
80
Thứ ba: Trên cơ sở mục tiêu hoạt động của NHCSXH huyện Phúc Thọ,
luận văn đưa ra các nhóm giải pháp và một số kiến nghị với Chính phủ,
NHCSXH Việt Nam, NHCSXH TP Hà Nội, với cấp ủy Đảng chính quyền các
cấp tại huyện Phúc Thọ, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ
nghèo.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song vì điều kiện thời gian và khả năng còn
hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý
của các nhà khoa học và những người quan tâm đến đề tài, để bản luận văn
được hoàn thiện hơn.
Thang Long University Libraty
81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hệ thống văn bản nghiệp vụ đang áp dụng trong NHCSXH.
2. Phòng Lao động TB&XH huyện Phúc Thọ (2003-2014), Báo cáo số hộ
nghèo, nguyên nhân nghèo tại huyện Phúc Thọ.
3. NHCSXH Việt Nam (2003-2014), Báo cáo thường niên.
4. NHCSXH huyện Phúc Thọ (2003-2014), Báo cáo kết quả hoạt động năm.
5. Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ về tín dụng
ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
6. Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 4/10/2002 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội.
7. Quyết định 783/QĐ - HĐQT ngày 29/7/2003 của HĐQT NHCSXH ban
hành quy chế tổ chức và hoạt động tổ TK&VV.
8. Tài liệu trên trang wedsite: www.vbsp.vn của NHCSXH Việt Nam.
9. Tài liệu trên trang wedsite: www.gso.gov.vn của Tổng cục thống kê.
10. Tài liệu trên cổng thông tin điện tử: của
UBND huyện Phúc Thọ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34_4775_2642.pdf