1. Đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghệ thông tin trong bối cảnh
hội nhập quốc tế hiện nay, việc nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động của các cơ
quan báo chí là một việc hết sức cần thiết và quan trọng. Yêu cầu đó đặt ra những
cơ hội thuận lợi nhƣng cũng là những thách thức mới đối với các cơ quan báo chí,
đòi hỏi các cơ quan báo chí phải luôn không ngừng đổi mới, hoàn thiện mình để có
thể tiến kịp cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội.
2. Với chức năng, nhiệm vụ là cơ quan ngôn luận của Đảng và Nhà nƣớc,
của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam – nơi quy tụ hàng trăm các
đơn vị hội ngành, các tổ chức khoa học công nghệ trong nƣớc, các nhà khoa học
hàng đầu của cả nƣớc, có sứ mệnh phải truyền bá chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nƣớc, truyền tải kiến thức về khoa học, công nghệ, văn hóa cũng nhƣ mọi mặt
của đời sống xã hội, các thông tin hoạt động của cơ quan Liên hiệp Hội Việt Nam
đến đông đảo ngƣời dân, việc đánh giá hiệu quả tổ chức hoạt động của các cơ quan
báo chí trực thuộc LHHVN là cấp bách, điều này đƣợc xây dựng dựa trên những
tiêu chí cụ thể: phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho từng vị trí việc
làm trong cơ quan, tính khả thi của kế hoạch đƣợc xây dựng và áp dụng; áp dụng
có hiệu quả hệ thống quy trình, thủ tục làm việc trong thực tế hoạt động; khả năng
cung cấp điều kiện, trang thiết bị làm việc và áp dụng tiến bộ về công nghệ thông
tin trong công việc; hoạt động kiểm tra, kiểm soát đƣợc thực hiện thƣờng xuyên,
liên tục; khai thác và sử dụng hợp lý nguồn thông tin trong tổ chức và hoạt động;
khả năng phối hợp thống nhất, đồng bộ giữa cá nhân, bộ phận trong quá trình thực
thi nhiệm vụ. Việc đánh giá hiệu quả tổ chức hoạt động của các cơ quan báo chí
giúp cho các cơ quan báo chí trực thuộc LHHVN hoàn thiện hơn nữa về mặt tổ
chức và hoạt động để đáp ứng yêu cầu là cơ quan ngôn luận hàng đầu của LHHVN.
3. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động của các cơ quan báo
chí trực thuộc LHHVN, phân tích, làm rõ những mặt tích cực, những ƣu điểm, cũng
nhƣ những hạn chế, tiêu cực của hoạt động tổ chức tại các cơ quan báo chí, ảnh98
hƣởng đến hiệu quả hoạt động chung của cơ quan, từ đây đƣa ra đƣợc những giải
pháp, nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan báo chí:
tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nƣớc, tăng cƣờng sự giám
sát, hỗ trợ của LHHVN; tăng cƣờng kỹ năng, nghiệp vụ của đội ngũ nhân lực cũng
nhƣ kỹ năng quản lý của ngƣời lãnh đạo, huy động sự hỗ trợ tài chính từ nhiều phía;
ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức hoạt động và quản lý; đổi mới và hiện
đại hóa trang thiết bị kỹ thuật cũng nhƣ hoàn thiện hệ thống định mức hƣớng đến
tiêu chuẩn hóa các nội dung hoạt động.
110 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 670 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan báo chí trực thuộc Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật Việt Nam (Thực tế tại Tạp chí Truyền thống và Phát triển, Tạp chí điện tử Vanhien.vn, báo điện tử tamnhin.net), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LHHVN,
có thể thấy rõ những khó khăn, tồn tại và cả những hạn chế của các cơ quan này.
Đây cũng là những khó khăn chung của các phần lớn các cơ quan báo chí đang hoạt
động ở nƣớc ta hiện nay. Để đƣa ra các giải pháp mang tính vĩ mô nhằm nâng cao
hiệu quả tổ chức hoạt động của các cơ quan này là cả quá trình tìm hiểu, trải nghiệm
lâu dài và phức tạp. Trong khuân khổ luận văn của mình, tác giả xin đƣợc đƣa ra
một số giải pháp cơ bản nhƣ sau:
3.1. Nhóm giải pháp mang tính định hƣớng
3.1.1 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước
Là phƣơng tiện truyền thông luôn gắn bó với sự nghiệp cách mạng của dân
tộc, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn coi báo chí là một công cụ chính trị tƣ tƣởng, vũ khí
sắc bén trong cuộc đấu tranh tƣ tƣởng với kẻ thù cũng nhƣ trong công cuộc xây
dựng đất nƣớc. Ngay từ khi khởi xƣớng sự nghiệp đổi mới, cùng với việc hoạch
78
định chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội cho đất nƣớc, Đảng ta đã nêu rõ quan điểm
phát triển sự nghiệp báo chí cả về nội dung và hình thức nhằm đạt đƣợc yêu cầu làm
thế nào để báo chí thực sự là tiếng nói của Đảng, Nhà nƣớc, của tổ chức xã hội và là
diễn đàn của nhân dân, thực hiện tốt vai trò phản ánh, định hƣớng, hƣớng dẫn dƣ
luận, làm lành mạnh xã hội .
Những đƣờng lối, quan điểm này đã đƣợc cụ thể hoá ở những năm sau này
thông qua việc ban hành Luật Báo chí và các nghị định, quy chế, chỉ thị về hoạt
động của các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Báo chí hoạt động trong cơ chế thị
trƣờng đã có nhiều tác động tích cực, góp phần đáng kể vào sự phát triển của đời
sống xã hội, nhƣng mặt trái của nó cũng không ít do xu hƣớng lệch lạc, thƣơng mại
hoá, biến tờ báo thành một thứ hàng hoá đơn thuần, đi ngƣợc lại các nguyên tắc
hoạt động cơ bản của báo chí cách mạng. Để điều chỉnh và hạn chế những mặt tiêu
cực do cơ chế thị trƣờng đem lại và định hƣớng phát triển đối với báo chí ở Việt
Nam, Luật Báo chí ra đời và đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa VIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28 tháng 12 năm 1989. Luật này
thay thế Luật số 100 SL-L002 ngày 20 tháng 5 năm 1957 quy định chế độ báo chí.
Tuy nhiên, với sự phát triển không ngừng và hiệu quả của đất nƣớc, trong
giai đoạn cách mạng mới, trƣớc tình hình kinh tế, chính trị thế giới diễn biến phức
tạp và sự phát triển nhƣ vũ bão của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, để giành
thế chủ động trong cuộc đấu tranh không khoan nhƣợng về thông tin, Nhà nƣớc ta đã
ban hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Báo chí (12.06.1999). Với việc
sửa đổi lần này, Luật Báo chí đã kịp thời “luật hoá” một số hoạt động mới của báo chí
nhƣ báo điện tử, cũng nhƣ làm rõ hơn quyền hạn và trách nhiệm của nhà báo, của cơ
quan báo chí trong các hoạt động đối nội, đối ngoại.
Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X họp tháng 7-2007
đó ra Nghị quyết về "Công tác tư tưởng, lý luận, báo chí trước yêu cầu mới", đánh giá
khách quan, toàn diện, sâu sắc những thành tựu và những yếu kém, khuyết điểm của ba
lĩnh vực công tác trên trong thời gian qua, chủ yếu từ Đại hội IX đến nay.
79
Từ đây, yêu cầu của báo chí nói chung và báo chí Liên hiệp hội nói riêng là
cần tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền kịp thời, đầy đủ, toàn diện về
đời sống chính trị, kinh tế - xã hội cả nƣớc và Liên hiệp hội; góp phần định hƣớng
tƣ tƣởng, dƣ luận trong nhân dân, giữ vững ổn định kinh tế, chính trị, xã hội. Nội
dung, hình thức ngày càng phong phú; công nghệ và phƣơng tiện kỹ thuật ngày
càng hiện đại.
Bám sát các văn bản chỉ đạo của Trung ƣơng và Liên hiệp Hội, các cơ quan
báo chí Vusta đã thông tin kịp thời các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc
liên quan đến kinh tế - xã hội, khoa học, kỹ thuật, trong đó nhấn mạnh công tác chỉ
đạo của Chính phủ, bộ, ban, ngành đối với tình hình phát triển kinh tế - xã hội; công
tác chỉ đạo, điều hành của Liên hiệp hội và các thành tựu nổi bật về phát triển khoa
học, công nghệ của của Liên hiệp hội qua năm 2015.
3.1.2 Tăng cường sự quản lý, giám sát của Liên hiệp các Hội Khoa học và
Kỹ thuật Việt Nam
Định hƣớng hoạt động và quản lý báo chí là vấn đề lớn, phức tạp nhƣng
rất cần thiết hiện nay. Đổi mới tổ chức quản lý, có cơ chế thích hợp để tăng
cƣờng hiệu lực, hiệu quả quản lý hoạt động báo chí, phát triển tổ chức báo chí
phù hợp cũng nhƣ nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động của các cơ quan báo chí
trực thuộc hiện nay.
Cải tiến phƣơng thức, lề lối làm việc, cơ chế phối hợp thống nhất giữa các cơ
quan quản lý nhà nƣớc về báo chí là một việc làm cần thiết. Xác định rõ nguyên tắc
làm việc và quy chế phối hợp trong sự vận hành của bộ máy quản lý nhà nƣớc về
báo chí, định rõ thẩm quyền và trách nhiệm giữa cơ quan quản lý nhà nƣớc, cơ quan
chỉ đạo, cơ quan chủ quản, ngƣời đứng đầu cơ quan báo chí về cơ chế làm việc rõ
ràng. Cơ chế này sẽ đảm bảo sự điều hành thống nhất, có khả năng giải quyết nhanh
và dứt điểm các vụ việc, đồng thời kiểm soát đƣợc liên tục hoạt động báo chí, tránh
hiện tƣợng đánh trống bỏ dùi, dễ làm khó bảo, đùn đẩy công việc cho nhau, trách
nhiệm không rõ ràng.
80
Xã hội luôn phát triển, dân trí ngày càng cao, nhu cầu thông tin, giao tiếp
cũng tăng lên. Chính thực tiễn xã hội đòi hỏi, mở rộng quy mô thông tin của từng
cơ quan báo chí cũng nhƣ sự ra đời của những tờ báo, bản tin, tạp chí. Tuy nhiên,
việc mở rộng và tăng về số lƣợng cơ quan báo chí nhƣ vậy phải phù hợp với quy
hoạch, chiến lƣợc quản lý của cơ quan chủ quản. Ngoài những công việc nội bộ cơ
quan báo chí có thể đảm nhiệm nhƣ trên, những công việc ở cấp độ cao hơn mang
tính điều hành, giám sát thì thực tế cơ quan chủ quản lãnh đạo sẽ giúp các cơ quan
báo chí kiên quyết chống xu hƣớng xa rời tôn chỉ, né tránh chính trị, “trung lập hóa”
báo chí. Công tác quản lý, kiểm tra, theo dõi, giám sát này thể hiện trách nhiệm của
cơ quan chủ quản với cơ quan báo chí. Điều đó thể hiện sự quan tâm, tạo điều kiện,
kiểm tra, phát hiện những sai lầm, nhƣợc điểm để khắc phục. Công tác phối hợp này
sẽ giúp cho các cơ quan báo chí vận hành tốt và đúng định hƣớng.
Trong công cuộc đổi mới, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc
những năm vừa qua, báo chí đã tác động từng ngày từng giờ đến đời sống xã hội.
Mục tiêu cao nhất của báo chí là phục vụ cho sự phát triển của đất nƣớc và lợi ích
của nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu không thể phủ nhận, nền báo
chí của chúng ta hiện nay cũng đang thể hiện nhiều hạn chế, nhƣợc điểm, thiếu
sót...Điều đó cho thấy sự cần thiết của việc hoạch định về quản lý, hoạch định
những chiến lƣợc, chính sách để phát triển hệ thống và cơ quan báo chí, đặc biệt là
các cơ quan chủ quản.
Đa số các cơ quan báo chí đang rất cần sự hỗ trợ từ LHH về nâng trình độ
năng lực cho nhà quản lý để quản lý cơ quan báo chí cách tốt hơn về mọi mặt. Đặc
biệt khó khăn mà dƣờng nhƣ tất cả các cơ quan đều nhắc đến và có ý kiến đó là sự
hỗ trợ tài chính cho cơ quan báo vì nhiều cơ quan đang trong tình trạng đi xuống do
sự phát triển mạnh của báo mạng điện tử, số lƣợng bạn đọc giảm, không tìm đƣợc
nguồn hỗ trợ cho cơ quan và nhiều khó khăn xoay quanh vấn đề tài chính. Nhu cầu
giao lƣu học hỏi của các cơ quan báo chí với nhau là rất cần thiết để họ trao đổi chia
sẻ với nhau những kinh nghiệm, cùng nhau tìm ra hƣởng giải quyết mới cho con
đƣờng đi của các tờ báo trong thời gian này.
81
Một trong những khó khăn trong khâu tổ chức hoạt động của các cơ quan
báo chí hiện nay là chƣa có quy chế quản lý hoạt động báo chí thống nhất do
LHHVN là cơ quan chủ quản đứng ra quán triệt các cơ quan thành viên. Vì vậy,
việc đẩy nhanh các hoạt động nghiên cứu, xây dựng quy chế quản lý báo chí trong
thời gian sớm nhất là nhiệm vụ cấp bách. LHHVN cần phải sớm tập chung tƣng
bƣớc hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý phục vụ cho nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc
về báo chí. Cần phỉa có sự thống nhất quan điểm nhằm chủ động, kịp thời hơn nữa
trong việc quản lý và cung cấp thông tin cho báo chí, tạo điều kiện để báo chí
LHHVN có thông tin kịp thời, chính xác, đúng pháp luật , đúng định hƣớng. Tăng
cƣờng công tác kiểm tra, đôn đốc các đơn vị nộp lƣu chiểu, xử lý nghiêm minh, kịp
thời hơn các vi phạm trong hoạt động báo chí, xuất bản, nâng cao hiệu quả tổ chức
hoạt động quản lý Internet, xây dựng và ban hành quy chế báo chí...cần chú trọng
chủ động trong việc xử lý các thông tin trong những điều kiện của thông tin đa
chiều, quy định về xử lý các nguồn thông tin từ bên ngoài.
Bên cạnh việc đổi mới và hoàn thiện các chủ trƣơng chung, Liên hiệp hội
Việt Nam cũng cần xác định một cơ chế quản lý hợp lý, phù hợp trong quy chế
nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả các hoạt động báo chí, truyền thông. Hoạt
động truyền thông, báo chí, xuất bản trong thời gian qua có mối quan hệ chặt chẽ
với công tác quản lý nhà nƣớc, công tác chủ quản về lĩnh vực này. Tuy nhiên cơ chế
quản lý chung của nhà nƣớc chúng ta thƣờng hay có những thay đổi, xáo trộn. Liên
hiệp hội Việt Nam cũng cần sớm nắm bắt, cần có những định hƣớng về tổ chức
đảm bảo cho những hoạt động quản lý và điều hành công tác truyền thông, báo chí
vừa thích nghi với cơ chế quản lý chung của nhà nƣớc vừa có đƣợc sự ổn định và
phát triển lâu dài. Cần tăng cƣờng các hoạt động chỉ đạo, điều hành, kiểm tra và
giám sát thƣờng xuyên và chặt chẽ để các cơ quan báo chí, xuất bản thành viên thực
hiện tốt chức năng, nhệm vụ của mình.
Để nâng cao các hoạt động báo chí, quản lý báo chí của Liên hiệp hội Việt
Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay, Liên hiệp hội Việt Nam cần đẩy mạnh
các hoạt động nghiên cứu nhằm đƣa ra đƣợc những quan điểm cơ bản, nhất quán, có
tính chiến lƣợc lâu dài nhằm phát huy vị thế, vai trò của các báo chí Liên hiệp hội
Việt Nam trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc hiện nay.
82
Trƣớc những nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, toàn cầu hoá và hội nhập kinh
tế thế giới, Liên hiệp hội Việt Nam cần xây dựng và điều chỉnh các chính sách phù
hợp với xu hƣớng phát triển của mô hình báo chí, truyền thông đại chúng hiện đại,
tăng cƣờng khuyến khích đầu tƣ các trang thiết bị công nghệ hiện đại cho hoạt động
báo chí, truyền thông, hƣớng tới việc xây dựng những tập đoàn truyền thông lớn,
xứng tầm với vị trí và vai trò của trí thức Việt Nam, hoạt động khoa học công nghệ,
hoạt động phổ biến kiến thức và hoạt động tƣ vấn phẩn biện.
3.2 Nhóm giải pháp cụ thể
3.2.1 Củng cố, kiện toàn cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động báo chí
Đây đƣợc coi là nhiệm vụ, yêu cầu chiến lƣợc đối với sự phát triển của hệ
thống báo chí Liên hiệp Hội Việt Nam. Các cơ quan báo chí trực thuộc LHHVN
hiện nay đang chịu sự quản lý của ít nhất ba cơ quan cấp trên, đó là Bộ Thông tin và
Truyền thông, LHHVN, cơ quan „„sở hữu”. Chính vì nhiều sự quản lý cùng lúc nhƣ
vậy nên trong quá trình tổ chức và hoạt động của cơ quan mình, các cơ quan báo chí
hiện nay đang gặp nhiều khó khăn, ràng buộc, chậm tiến độ trong nhiều hoạt động,
nhất là các hoạt động nhƣ: báo cáo thay đổi nhân sự, thay đổi trụ sở, báo cáo về
cung cấp, truyền tải thông tin... những vấn đề này đã và đang ảnh hƣớng nhất định
đến tổ chức hoạt động của các cơ quan báo chí.
Củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý của các cơ quan báo chí là giải
pháp mà nếu thực hiện tốt sẽ mang lại nhiều hiệu quả tích cực trong tổ chức hoạt
động của các cơ quan báo chí, việc này sẽ giảm đi các khau, các bƣớc trung gian, từ
đây là cơ sở tăng cƣờng sự linh hoạt, nhạy bén – khía cạnh đặc thù và quan trọng
trong hoạt động của cơ quan báo chí.
Đảm bảo thực hiện củng cố, kiện toàn cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động của
cơ quan báo chí thực hiện dựa trên cơ sở việc phân định rõ ràng chức năng, nhiệm
vụ của từng cơ quan, đơn vị quản lý, từ đây sẽ làm giảm sự cồng kềnh, nặng nề và
tạo gọn nhẹ hơn trong việc quản lý các cơ quan báo chí. Đồng thời, thực hiện việc
kiện toàn, thống nhất cách quản lý các cơ quan báo chí là cơ sở để nâng cao năng
suất, chất lƣợng và hiệu quả hoạt động, góp phần quan trọng trong việc giảm thiểu
83
sự nhiễu loạn thông tin, tăng sự linh hoạt, nhạy bén cũng nhƣ xử lý kịp thời, chính
xác những sai lệch, vi phạm trong lĩnh vực thông tin, báo chí.
3.2.2 Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất, kỹ năng
nghiệp vụ, chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
Chất lƣợng của đội ngũ cán bộ phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên trong
các cơ quan báo chí quyết định chất lƣợng, hiệu qủa hoạt động của chính các cơ
quan này. Do vậy, việc nâng cao chất lƣợng của đội ngũ cán bộ trong các cơ quan
báo chí ngày càng phải đƣợc quan tâm, quán triệt hơn nữa. Việc xây dựng đội ngũ
cán bộ báo chí có đủ phẩm chất đạo đức tốt, đủ năng lực, trình độ, số lƣợng, và cơ
cấu hợp lý để thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn
thông tin, thúc đẩy hiệu quả trong công việc là cần thiết.
Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ báo chí trong các cơ quan báo chí có
nhiều thay đổi mang tính tích cực về cả lƣợng và chất. Tuy nhiên, bên cạnh những
mặt tích cực đó, nhìn chung các đội ngũ phóng viên, biên tập hay cộng tác viên vẫn
còn nhiều hạn chế về kỹ năng, nghiệp vụ báo chí: văn phong, kỹ năng xử lý thông
tin, thu thập thông tin, truyền tải thông tin; kỹ năng viết báo; kỹ năng phối hợp tác
nghiệp... vì vậy trong giai đoạn tới, các cơ quan báo chí cần quan tâm hơn nữa đến
khâu đào tạo, nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng báo chí cho đội ngũ này. Đây là nhiệm
vụ nhƣng cũng là thách thức lớn bởi đây là vấn đề quan trọng không chỉ đối với các
cơ quan báo chí Liên hiệp Hội mà còn là vấn đề to lớn đối với nền báo chí
Việt Nam.
Các cơ quan báo chí Liên hiệp Hội thƣờng là các cơ quan báo chí mang tính
nghiên cứu, hệ thống sản phẩm đa phần là các bài viết mang tính tự luận chuyên sâu
về nghiên cứu khoa học đối với một ngành, một lĩnh vực nhất định, các nhà khoa
học đi làm báo họ thƣờng là những ngƣời đã có tuổi, rất giỏi chuyên môn nhƣng kỹ
năng, nghiệp vụ báo chí còn hạn chế, khả năng tiếp cận, trau dồi các kiến thức, kỹ
năng ứng dụng công nghệ thông tin trong báo chí ở mức chậm so với đội ngũ làm
báo trẻ tuổi. Tuy nhiên, đây lại thƣờng là những cây viết chính, là đông đảo những
cộng tác viên của các cơ quan báo chí Liên hiệp Hội. Song song với việc bồi dƣỡng,
84
nâng cao kỹ năng cho nguồn nhân lực này, việc thúc đẩy trau dồi những kiến thức
chuyên môn cho đội ngũ cán bộ trẻ, có chính sách thu hút, đãi ngộ hợp lý cho các
cán bộ trẻ cũng là nhu cầu cấp thiết, bởi đó sẽ là đội ngũ kế cận với kỹ năng, nghiệp
vụ đƣợc đào tạo bải bản, có thể lực, tinh thần sung mãn, hăng say học hỏi. Do đó,
việc xây dựng và đào tạo, phát triển, bồi dƣỡng các kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ
nhân lực là vấn đề có ý nghĩa hết sức thiết thực và quan trọng đối với các cơ quan
báo chí trong bối cảnh ngày nay.
Bên cạnh việc bồi dƣỡng, đào tạo nhằm nâng cao kỹ năng chuyên môn,
nghiệp vụ cho các cán bộ trong cơ quan báo chí, việc quan trọng không kém đó là
nâng cao kỹ năng lãnh đạo, quản lý cơ quan báo cho cho đội ngũ lãnh đạo các cơ
quan này. Là những ngƣời có quyền lực cao nhất trong cơ quan, việc ra quyết định
trong bất kỳ hoạt động quản lý nào tại cơ quan cũng ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả
động của cơ quan, tổ chức, rộng ra còn có sự tác động không nhỏ đến bộ phận đời
sống xã hội, bởi kết quả của các cơ quan này là truyền tải thông tin, kiến thức đến
đông đảo ngƣời dân, tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật, phổ biến chính
sách của Đảng và Nhà nƣớc đến ngƣời dân, mang tính định hƣớng dƣ luận. Sự tác
động của những ấn phẩm tại các cơ quan báo chí này đến đời sống ngƣời dân là
không thể xem thƣờng. Vì vậy, việc đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao kỹ năng, phẩm
chất, đạo đức, nghiệp vụ cho đội ngũ lãnh đạo là việc quan trọng và cấp bách trong
bối cảnh ngày nay.
Thúc đẩy việc xây dựng mô hình cơ quan báo chí theo hƣớng chuyên nghiệp
trên cơ sở tăng cƣờng sự kết nối giữa tổng biên tập với đội ngũ phóng viên, biên tập
viên, công tác viên... Đồng thời nâng cao, chú ý hơn về chế độ đại ngộ với những
ngƣời làm báo khoa học, những nhà nghiên cứu, những chuyên gia trong từng lĩnh
vực cụ thể tham gia viết báo để họ có thể yên tâm về đời sống, thu nhập và tập
chung cống hiến hơn nữa cho công tác chuyên môn.Bên cạnh đó, hạn chế bớt những
cán bộ, phóng viên phải kiêm nhiệm cùng lúc nhiều vai trò trong tòa soạn, nhờ đó,
họ có thể chuyên tâm tập chung trong những nhiệm vụ chuyên môn mà mình đƣợc
phân công, phụ trách.
85
3.2.3 Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cá nhân, các bộ phận trong thực
thi nhiệm vụ
Hiệu quả hoạt động của các cơ quan báo chí đƣợc đảm bảo bằng hiệu quả tổ
chức hoạt động của các phòng ban chuyên môn, của lãnh đạo cơ quan, của toàn thể
đội ngũ cán bộ phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên ... Vì vậy, các cá nhân, bộ
phận trong cơ quan báo chí phải có sự phối hợp, hỗ trợ nhau trong công việc nhằm
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao.
Hiện nay, do tác động của nhiều yếu tố mà sự phối hợp giữa các cá nhân, bộ
phận trong cơ quan vẫn còn nhiều vƣớng mắc, tồn tại. Để khắc phục tình trạng trên
thì các cơ quan cần quan tâm giải quyết các vấn đề sau:
- Xây dựng cơ chế phối hợp mang tính nhất quán, chặt chẽ, trong đó quy
định rõ ràng các vấn đề cụ thể nhƣ: trách nhiệm, quyền hạn của các cá nhân, bộ
phận tham gia; kiểm tra công tác phối hợp, phƣơng thức thực hiện, hình thức phối
hợp, điều kiện đảm bảo cho công tác phối hợp, có khen thƣởng, xử lý vi phạm rõ
ràng. Ở đây, cần xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của cá nhân, bộ phận tham gia
theo sự phân công, điều chỉnh của lãnh đạo, đồng thời, cần xây dựng cơ chế kiểm
tra độc lập sự phối hợp này giữa bộ phận liên quan, trong đó, nhóm kiểm tra có
chức năng, nhiệm vụ riêng biệt, độc lập nhằm đảo bảo tính khách quan, công bằng.
Trong quá trình phối hợp, các cá nhân, bộ phận liên quan cần xác định cụ thể hình
thức phối hợp cũng nhƣ phƣơng pháp phối hợp để tránh sự chồng chéo, không rõ
ràng đồng thời tạo hiệu quả cao trong thực thi nhiệm vụ. Bên cạnh đó, cũng cần xác
định rõ điều kiện đảm bảo cho công tác phối hợp, các nguồn lực đƣợc hỗ trợ, cơ
chế, đãi ngộ phù hợp và cùng với đó có chế độ khen thƣởng, kỷ luật rõ ràng ngay từ
ban đầu.
- Các phòng ban, bộ phận, cá nhân thực thi nhiệm vụ có trách nhiệm phối
hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc, đảm bảo dân chủ, minh
bạch trong các hoạt động theo đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc
giao phó. Trong qúa trình phối hợp, phải tuân thủ trình tự, thủ tục và thời gian giải
quyết công việc theo đúng quy định. Việc phối hợp giữa các cá nhân, bộ phận trong
86
thực thi nhiệm vụ cần giữa các cá nhân, bộ phận minh bạch thông tin, cần có sự hòa
đồng, chia sẻ thông tin liên quan đến công việc một cách thuận lợi, nhanh chóng
theo đúng chức năng, nhiệm vụ đƣợc phân công, Và việc tuân thủ quy định về thời
gian, trình tự, thủ tục làm việc phải thực hiện nghiêm túc, theo đúng quy trình.
3.2.4 Phát huy vai trò của người đứng đầu
Dƣới góc độ quản lý, khi nói về vai trò của ngƣời đứng đầu, ta cần phải đề
cập đến trách nhiệm của họ trong việc đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức thông qua sử
dụng một cách có hiệu lực và hiệu quả các nguồn lực của tổ chức bao gồm: nguồn
nhân lực, tài chính, vật chất và thông tin, trong đó, nguồn nhân lực đóng vai trò vô
cùng quan trọng trong việc quyết định thành bại của tổ chức.
Ngƣời đứng đầu các cơ quan, tổ chức có vị trí rất quan trọng trong lãnh đạo,
chỉ đạo. Họ thƣờng là thủ trƣởng, hoặc phó thủ trƣởng - vừa có quyền hành, vừa giữ
vai trò quyết định liên quan đến hoạt động và phát triển của cơ quan, đơn vị. Tinh
thần trách nhiệm, ý thức trƣớc nhiệm vụ đƣợc giao của ngƣời đứng đầu có tác dụng
thúc đẩy và tạo lực cho những bƣớc tiến hoặc lùi của cơ quan, đơn vị. Là nhân vật
chủ chốt nhất, ngƣời đứng đầu không chỉ giữ vai trò quan trọng đối nội mà còn giữ
vai trò đối ngoại nhằm mở rộng mối quan hệ giao lƣu, giao tiếp với các đối tác, các
mối liên hệ trong cộng đồng và xã hội, tạo điều kiện cho cấp dƣới hoàn thành nhiệm
vụ. Ngƣời đứng đầu phải là tấm gƣơng sáng về đạo đức, lối sống, tác phong công
tác, tấm gƣơng về phẩm chất, năng lực để toàn cơ quan, đơn vị noi theo. Khi có
hiện tƣợng tiêu cực hoặc xảy ra các vụ việc liên quan đến quản lý tài sản, tài chính,
liên quan đến chính sách đối với cán bộ, nhân viên, ngƣời lao động, ngƣời đứng đầu
luôn luôn phải “đứng mũi chịu sào”, chịu trách nhiệm chính. Phát hiện, xử lý nhanh
hay chậm, bỏ qua hay kịp thời khắc phục những mặt yếu kém, những nảy sinh mới,
đều do ngƣời đứng đầu. Cho nên, trách nhiệm cá nhân của ngƣời đứng đầu cơ quan,
tổ chức là rất lớn, có tác dụng quyết định mọi thành, bại trong quá trình hoạt động,
phát triển của cơ quan, đơn vị.Vì vậy, trách nhiệm cá nhân ngƣời đứng đầu, nhất là
đứng đầu các cơ quan báo chí giữ vai trò tạo đà, thế, cơ hội cho sự phát huy những
thế mạnh, khắc phục những mặt còn yếu kém của cơ quan, đơn vị.
87
Sự lãnh đạo của ngƣời đứng đầu trong mỗi cơ quan, tổ chức là điều quyết
định đến toàn bộ mọi vấn đề một cách đúng đắn, chính xác; tổ chức chỉ đạo thực
hiện những vấn đề ấy có hiệu quả; chỉ đạo kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ mọi hoạt
động bảo đảm đúng nghị quyết, đúng đƣờng lối, chính sách, pháp luật của Đảng,
Nhà nƣớc; đảm bảo tôn trọng và thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích hoạt động đƣợc
Nhà nƣớc công nhận; định hƣớng và điều chỉnh mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức
để hƣớng đến đạt kết quả cụ thể, thiết thực. Xác định rõ vai trò, tầm quan trọng đó,
thời gian qua cơ quan báo chí thuộc Liên hiệp Hội Việt nam rất chú trọng nêu cao
vai trò gƣơng mẫu, tiên phong của ngƣời lãnh đạo các cơ quan báo chí trong thi
hành nhiệm vụ. Nhờ đó đã đem lại nhiều tác động tốt đến công tác xây dựng, phát
triển hệ thống thông tin, báo chí của Liên hiệp Hội, nâng cao hiệu quả hoạt động
của cơ quan, tổ chức báo chí, thực hiện tốt các nhiệm vụ về thông tin, tuyên truyền,
phổ biến kiến thức, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc; tuyên truyền, phổ biến kiến
thức về khoa học, nghệ thuật, văn hóa, xã hội cũng nhƣ quảng bá hình ảnh, hoạt
động của cơ quan chủ quản – Liên hiệp Hội Việt Nam.
Trong sự phát triển của cơ quan mình, vai trò của ngƣời đứng đầu – các tổng
biên tập, các lãnh đạo của các cơ quan báo chí ngày càng trở nên quan trọng hơn
bao giờ hết. Vì vậy, nâng cao và phát huy hiệu quả hơn nữa vai trò của ngƣời lãnh
đạo là nhiệm vụ tối quan trọng đối với các cơ quan báo chí thuộc Liên hiệp Hội, và
việc xây dựng và hoàn hiện các giải pháp để phát huy vai trò của ngƣời đứng đầu là
việc cấp bách và cần thiết:
- Cần có bản lĩnh chính trị và lập trường tư tưởng vững vàng; có phẩm chất
đạo đức tốt, khách quan và công tâm trong công việc.
Tổng biên tập, ngƣời đứng đầu các cơ quan báo chí cần phải có bản lĩnh
chính trị và lập trƣờng tƣ tƣởng vững vàng. Trong xã hội luôn biến động nhƣ hiện
nay, sự tác động của các yếu tố bên ngoài, các thế lực thù địch, lợi dụng nhằm mục
đích sai lệch, tuyên truyền tƣ tƣởng sai trái ngày càng trở nên tinh vi, thủ đoạn hơn
bao giờ hết. là ngƣời đứng đầu các cơ quan thông tấn báo chí, là một bộ phận của hệ
thống truyền thông, truyền bá tƣ tƣởng, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
88
nƣớc những ngƣời lãnh đạo cơ quan báo chí này luôn cần có bản lĩnh chính trị và
lập trƣờng tƣ tƣởng vững vàng hơn bao giờ hết, đó là trung với Đảng, Nhà nƣớc,
hoạt động trong khuân khổ pháp lý của hệ thống các quy định pháp luật mà Nhà
nƣớc quy định, đúng theo tôn chỉ, mục đích hoạt động của mình.
Bên cạnh đó, các nhà lãnh đạo cơ quan báo chí là tấm gƣơng để các nhân
viên, các cán bộ, phóng viên, biên tập viên, đội ngũ nhà báo nhìn vào đó học tập, vì
vậy, trong mọi hoạt động, mọi lúc, mọi nơi cần có sự nghiêm túc, ứng xử nhất quán,
văn hóa; đặc biệt đó là cần có phẩm chất đạo đức tốt, khách quan và công tâm trong
công việc. Đây là những điều kiện cơ bản để có thể là nguồn động viên, động lực,
khích lệ các cán bộ, phóng viên, biên tập viên thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình,
cơ sở để nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của cơ quan.
- Là người giỏi chuyên môn, có tư duy quản lý và tầm nhìn chiến lược.
Nhà quản lý các cơ quan báo chí phải là ngƣời không chỉ giỏi về tƣ duy quản
lý, mà còn đòi hỏi phải giỏi cả chuyên môn. Họ là những chuyên gia trong lĩnh vực
hoạt động báo chí của cơ quan mình. Sự kết hợp giữa chuyên gia giỏi trong lĩnh vực
chuyên môn kết hợp với tƣ duy quản lý tốt là nền tảng, là cơ sở xây dựng những
chiến lƣợc phát triển sâu và rộng cho cơ quan mình, tạo sự phát triển ổn định và bền
vững đối với sự phát triển cửa cơ quan.
- Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng lãnh đạo
Nhƣ đã nói ở các phần trên, các nhà quản lý các cơ quan báo chí hiện nay
thuộc Liên hiệp Hội Việt Nam đa phần là những cán bộ đã về hƣu, họ là những
chuyên gia trong ngành, lĩnh vực chuyên môn đi làm báo chí. Trong số họ, có
nhiều nhà quản lý cơ quan báo chí trƣớc đây chƣa từng là nhà quản lý tại các cơ
quan, công sở. Vì vậy, có thể họ giỏi về chuyên môn nhƣng tƣ duy quản lý, kinh
nghiệm quản lý công sở nói chung và cơ quan báo chí nói riêng còn nhiều khó khăn,
hạn chế. Việc nâng cao kỹ năng lãnh đạo, quản lý là cần thiết và tƣơng đối cấp bách
trong bối cảnh kinh tế có nhiều biến động nhƣ hiện nay, tính quan trọng của thông
tin, truyền thông cũng nhƣ để đối phó với sự phát triển của các loại hình báo chí,
các cơ quan báo chí khác nhằm tránh sự tụt lùi, đi xuống của cơ quan báo chí
Liên hiệp Hội.
89
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng, ứng dụng và sử dụng công nghệ thông tin
trong quản lý và điều hành cơ quan, tổ chức
Ngƣời lãnh đạo cơ quan báo chí là bộ mặt của cơ quan truyền thông, họ có
vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự thành bại, sự phát triển hay tụt lùi của
cơ quan mình. Là tấm gƣơng để cho các nhân viên của mình noi theo, không chỉ về
đạo đức, văn hóa; không chỉ về chuyên môn, nghiệp vụ mà họ còn phải là tấm
gƣơng trong việc học hỏi, bồi dƣỡng nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng trong nhiều
khía cạnh, đặc biệt là khía cạnh công nghệ thông tin. Báo chí – lĩnh vực hoạt động
đặc thù, coi thông tin là chất dẫn, là “máu”, là nguồn sống trong hoạt động. Trong
thời đại mà sức mạnh của công nghệ thông tin lên ngôi nhƣ hiện nay, yêu cầu các
lãnh đạo cơ quan báo chí luôn luôn quán triệt nâng cao kiến thức, kỹ năng ứng dụng
và sử dụng thành thạo công nghệ thông tin trong quản lý và điều hành cơ quan là
điều hết sức cấp bách và cần thiết.
Quá trình hội nhập đã tạo cho chúng ta nhiều cơ hội trong việc đẩy mạnh
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc theo phƣơng thức rút ngắn. Tuy
nhiên đi đôi với cơ hội là những thách thức đang đặt ra, hơn ai hết ngƣời đứng đầu
các cơ quan báo chí cần phải hiểu rõ nội dung trách nhiệm, vai trò của mình để nâng
cao hơn nữa tính hiệu quả trong hoạt động quản lý cơ quan truyền thông, báo chí
bởi đi kèm với hình ảnh của cá nhân ngƣời lãnh đạo là sự đại diện cho cả một tổ
chức. Trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, vai trò của họ ngày càng đƣợc khẳng
định. Do đó, ngƣời đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cần phải phát huy vai trò,
trách nhiệm và quyền hạn của mình trong mọi hoạt động của đơn vị, từng bƣớc
nâng cao năng lực quản lý, kỹ năng chuyên môn và không ngừng chủ động ứng phó
đối với mọi thay đổi của tổ chức trong bối cảnh đổi mới của giai đoạn hiện nay.
3.2.5 Hoàn thiện hệ thống định mức hướng đến tiêu chuẩn hóa các nội
dung hoạt động
Hoàn thiện hệ thống định mức là một nhiệm vụ quan trọng trong sự phát
triển của mỗi cơ quan nói chung. Hoạt động này có ảnh hƣởng không nhỏ đến việc
nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động của các cơ quan, là cơ sở để hƣớng đến tiêu
chuẩn hóa các nội dung hoạt động nói chung và nội dung hoạt động trong các cơ
quan báo chí nói riêng.
90
Để thực hiện đƣợc tốt các hoạt động hoàn thiện hệ thống định mức, làm căn
cứ để hƣớng đến tiêu chuẩn hóa các nội dung hoạt động trong cơ quan, trƣớc hết đòi
hỏi các cơ quan báo chí cần xác định rõ vai trò của việc hoàn thiện hệ thống định
mức: trƣớc hết, hệ thống định mức là tiêu chuẩn của lao động khoa học; là cơ sở để
phân phối quyền lợi theo lao động; là cơ sở để nâng cao hiệu quả công việc của cá
nhân và bộ phận trong thực thi nhiệm vụ; và còn là cơ sở để lập kế hoạch hoạt động
cho cơ quan, tổ chức: kế hoạch tiền lƣơng, kế hoạch tuyển dụng, kế hoạch sản xuất
... Việc xác định định mức cho từng nội dung công việc đƣợc thực hiện đầy đủ và
khoa học là nền tảng để đảm bảo hoàn thành kế hoạch và tăng năng suất hoạt động;
là cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thiện công việc của đội ngũ nhân sự, đồng thời
còn là căn cứ, là cơ sở trong việc kiểm tra, theo dõi mức độ hoàn thành công việc
của nhân sự và còn là cơ sở để xây dựng hệ thống chi trả tiền thù lao, chế độ đại ngộ
khác trong cơ quan.
Trên cơ sở xác định vai trò, tầm quan trọng của hệ thống định mức trong sự
phát triển của cơ quan, các nhà quản lý báo chí cần xây dựng hệ thống định mức cụ
thể trong từng lĩnh vực của cơ quan nhƣ:
- Hệ thống định mức về tài chính
- Hệ thống định mức về sử dụng tài sản công
- Hệ thống định mức về phân bổ tin bài trong một số báo, chuyên mục
- Hệ thống định mức về nhân sự
- Hệ thống định mức về thời gian hoàn thành công việc, nhiệm vụ
- Định mức khác:...
Để hệ thống định mức này đƣợc xây dựng khoa học, hợp lý nhằm phát huy
hiệu quả, hƣớng đến xây dựng tiêu chuẩn hóa các nội dung hoạt động tƣơng ứng
trong cơ quan, từ đó nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động đồi hỏi phải có sự phối
kết hợp chặt chẽ giữa các cá nhân, bộ phận trong cơ quan báo chí.
Nhƣ vậy, muốn đạt hiệu quả hoạt động, các tạp chí Truyền thống và Phát
triển, tạp chí điện tử vanhien.vn và báo điện tử tamnhin.net cần phải xác định rõ
ràng, cụ thể định mức lao động. Công việc này cần phải đƣợc tiến hành có khoa
91
học, có hệ thống để đƣa ra định mức chính xác đối với từng nội dung công việc cụ
thể. Hòan thiện công tác định mức là vô cùng quan trọng đối với bất cứ một cơ
quan, tổ chức nào. Bởi việc hoàn thiện định mứclà cơ sở để lập kế hoạch hoạt
động,là điều kiệncho việc phân công lao động, là cơ sở kiểm tra, đánh giá kết quả
việc thực hiện công việc, là yếu tố giúp cho tăng năng suất lao động. là nền tảng để
tổ chức lao động khoa học,xác định chính xác số lƣợng, chất lƣợng nhân viên, từ đó
xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng, phù hợp và đồng thời nó còn là nền tảng cho
công tác khen thƣởng, kỷ luật,
3.2.6 Hoàn thiện cơ sở vật chất, hiện đại hóa trang thiết bị
3.2.2.1 Bố trí trụ sở làm việc hợp lý
Bố trí nơi làm việc của đội ngũ cán bộ trong cơ quan là việc xác định các vị
trí, phòng làm việc theo trình tự nhất định, phù hợp với sự phát triển của xã hội, tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các bộ phận và cá nhân trong cơ quan. Bố trí
nơi làm việc hợp lý đảm bảo những yếu tố về môi trƣờng, tâm sinh lý, phù hợp với
các điều kiện kỹ thuật sẽ góp phần cải thiện điều kiện lao động, khả năng làm việc,
sáng tạo của mỗi cán bộ, từ đó hiệu quả công việc sẽ đƣợc nâng cao hơn.
Hiện nay, các cơ quan báo chí đƣợc khảo sát đa phần có địa điểm làm việc
chật hẹp, cơ sở bố trí không đồng bộ, kém hiện đại; đa phần các trụ sở đã cũ và đi
thuê, nằm xa các cơ quan chủ quản nên ảnh hƣởng không nhỏ đến hiệu quả làm việc
3.2.2.2 Hiện đại hóa trang thiết bị kỹ thuật
Ở đây rõ ràng vai trò của việc trang bị kỹ thuật hiện đại cũng nhƣ việc đồng
bộ hóa các phƣơng tiện, công cụ hỗ trợ tác nghiệp đóng vai trò quan trọng. Trong
bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, bản thân các cơ quan báo chí thuộc Liên
hiệp Hội Việt Nam cần phải có sự chủ động trong việc hiện đại hoá các phƣơng tiện
và công cụ truyền thông, hƣớng tới việc phát triển các tập đoàn truyền thông vững
mạnh có đủ sức cạnh tranh trong môi trƣờng toàn cầu hoá. Các cán bộ tham gia các
hoạt động báo chí cần phải đƣợc trang bị những công cụ làm việc đáp ứng đƣợc với
nhiệm vụ của mình.
92
Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan báo
chí không thể thiếu các trang thiết bị, máy hiện đại, nhƣ: máy tính, máy in, máy fax,
máy ảnh, máy ghi âm, máy quay, các lại tủ đựng tài liệu, các loại kệ giá... Đây là
những trang thiết bị thiết yếu để hỗ trợ đội ngũ cán bộ báo chí làm việc. Các trang
thiết bị cần đƣợc bố trí, trang bị đầy đủ, hiện đại phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ để
làm giảm bớt phần lao động chân tay, đem lại năng suất, hiệu quả làm việc cho đội
ngũ phóng viên, ngƣời làm báo. Việc trang bị các trang thiết bị cần phải đáp ứng
yêu cầu sau:
Thứ nhất, là phải phù hợp với nhu cầu công việc: điều này đảm bảo các
phƣơng tiện đƣợc trang bị sẽ giúp ích cho việc thực hiện công việc đƣợc tiến hành
hiệu quả, tránh lãng phí, tiết kiệm ngân sách.
Thứ hai, phải góp phần tạo nét đặc thù văn hóa cho cơ quan: trang thiết bị
phải đảm bảo các yêu cầu về tính chất lƣợng, thẩm mỹ, phù hợp đặc tính công việc,
giúp cán bộ thoải mái khi làm việc.
Thứ ba, phải không ngừng đổi mới và hiện đại hóa để đáp ứng tốt nhất yêu
cầu của sự phát triển công nghệ trong bối cảnh ngày nay.
Muốn thực hiện tốt các yêu cầu trên cần phải xem xét các điều kiện cụ thể
của cơ quan. Việc trang bị phải dựa trên nhu cầu thực tế của công việc, trang thiết bị
hiện có của cơ quan, năng lực sử dụng của cán bộ và khả năng tài chính của đơn vị.
Ngoài ra, cần có cơ chế kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng các trang thiết bị, kiểm tra
tình trạng và đánh giá hiệu quả tổ chức hoạt động. Đảm bảo phục vụ công việc cũng
nhƣ sử dụng hiệu quả, tiết kiệm chi phí, duy trì hoạt động của các trang thiết bị đó.
Đồng thời, cân nhắc xem xét việc xây dựng các tiêu chuẩn, định mức sử dụng trang
thiết bị, xây dựng cơ chế, quy chế sử dụng trang thiết bị trong cơ quan.
3.2.7 Thu hút đầu tư, tháo gỡ khó khăn tài chính cho các cơ quan báo chí
Các cơ quan báo chí Liên hiệp Hội Việt Nam cũng cần chú ý hơn tới các
khía cạnh kinh tế, tự chủ và sáng tạo trong hoạt động, nhằm tăng cƣờng lợi nhuận
trong kinh doanh để tái đầu tƣ, mở rộng và thu hút các nhà đầu tƣ cho hoạt động
khoa học, báo chí chuyên ngành khoa học.
93
Là những cơ quan báo chí chuyên ngành hàng đầu, nơi quy tụ nhiều nhà
khoa học với thâm niên trong từng lĩnh vực về làm công tác báo chí, đây đều là
những chuyên gia đã công tác nhiều năm trong những cơ quan đầu ngành của Nhà
nƣớc, vì vậy, với đam mê nghiên cứu và viết báo nhằm tránh lãng phí tri thức, mong
muốn truyền tải tri thức của mình đến đông đảo ngƣời dân, tri thức trẻ đồng thời
những kiến thức khoa học này cần phải đƣợc truyền tải rộng rãi trong các hoạt động
của doanh nghiệp, các cơ sở nghiên cứu, sáng tạo khoa học... Chính đòi hỏi các nhà
khoa học cần chủ động, tích cực kết nối, thu hút các nguồn đầu tƣ tài chính. Để tại
điều kiện cho các tạp chí hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phƣơng tiện kỹ
thuật nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lƣợng, mở rộng phạm vi ảnh hƣởng, tạo
động lực làm việc cho cán bộ, phóng viên và đội ngũ làm báo khác.
3.3 Các điều kiện cần đảm bảo để thực hiện giải pháp
3.3.1 Sự ủng hộ của các cấp lãnh đạo, đặc biệt là cấp cao nhất
Các cơ quan báo chí trực thuộc Liện hiệp Hội Việt Nam hiện nay trong quá
trình tổ chức hoạt động còn gặp nhiều khó khăn do cơ chế tự chủ, tự trang trải, tự
chịu trách nhiệm, phải huy động các nguồn vốn tự thân để đầu tƣ trang thiết bị trả
lƣơng nhân công trong các hoạt động làm báo. Để có thể trở thành những cơ quan
báo chí có sức mạnh truyền thông lớn trong tƣơng lai, đòi hỏi trƣớc mắt cần có sự
ủng hộ lớn của các cơ quan Trung ƣơng, các cấp lãnh đạo, đặc biệt là lãnh đạo cấp
cao nhất nhƣ: Ban Tuyên giáo Trung ƣơng, Bộ Thông tin và Truyền thông. Sự ủng
hộ này có thể đến từ tạo hành lang pháp lý thống nhất trong quản lý và điều hành
các cơ quan báo chí thuộc tổ chức chính trị - xã hội, đó là từ những văn bản chỉ đạo
quản lý thống nhất, thông suất. Bên cạnh đó là sự ủng hộ về mặt nhân sự, đào tạo,
bồi dƣỡng nâng cao ký năng, nghiệp vụ báo chí đối với các cơ quan báo chí thuộc
LHHVN thông qua các khóa bồi dƣỡng kỹ năng, nghiệp vụ báo chí. Đặc biệt, cần
có sự ủng hộ mạnh mẽ hơn nhiều đối với các cơ quan báo chí thuộc LHHVN từ
khía cạnh tài chính, hỗ trợ, kêu gọi và thu hút nguồn lực tài trợ, quản cáo đối với
các cơ quan báo chí này để có thể trƣớc hết thực hiện tốt khâu “duy trì, tồn tại”
trong bối cảnh ngày nay.
94
Về lâu dài, để phát triển mạnh mẽ, đáp ứng đƣợc các yêu cầu, nhiệm vụ với
Đảng, Nhà nƣớc, Liên hiệp Hội cũng nhƣ đáp ứng đƣợc nhƣ cầu của hệ thống báo
chí nói chung, các cơ quan báo chí cần có chính sách phát triển cụ thể, thích hợp
nhằm thu hút các nguồn tài trợ, quảng cáo. Chỉ khi giải quyết đƣợc ổn thỏa và bền
vững vấn đề tài chính cho cơ quan, thì lúc đó việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
đặt ra sẽ mang lại hiệu quả tích cực nhất, tối ƣu nhất.
3.3.2 Cần có sự quyết tâm cao trong thực thi nhiệm vụ
Mục tiêu chung của các cơ quan báo chí Liên hiệp Hội là thực hiện tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nƣớc đến ngƣời dân, phổ
biến kiến thức về mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội, văn hóa, khoa học, công
nghệ, nghệ thuật... đến bạn đọc; truyền bá kiến thức, tri thức về khoa học, công
nghệ cũng nhƣ hình ảnh, hoạt động của liên hiệp Hội Việt Nam đến đời sống ngƣời
dân... Để thực hiện tốt những mục tiêu, nhiệm vụ đó đòi hỏi trƣớc hết các cơ quan
báo chí phải tự mình nâng hiệu quả tổ chức hoạt động, nhƣng để thực hiện đƣợc
điều đó, cần có sự cố gắng quyết tâm rất lớn trong việc thực thi nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm của mình trong toàn thể lãnh đạo cũng nhƣ đội ngũ phóng viên,
biên tập viên, ngƣời làm công tác báo chí của các cơ quan báo chí thuộc Liên hiệp
Hội Việt Nam.
Nhà lãnh đạo các cơ quan báo chí phải giữ vai trò quyết định quan trọng đối
với kết quả của việc thực hiện các chƣơng trình, kế hoạch hoạt động. Lãnh đạo các
cơ quan báo chí cần phải là tấm gƣơng cho cấp dƣới noi theo, đồng thời ngƣời lãnh
đạo là ngƣời đôn đốc, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện công việc của cán bộ
phóng viên, biên tập viên, đội ngũ ngƣời làm báo. Để đáp ứng đƣợc điều đó thì yêu
cầu ngƣời lãnh đạo phải nhận thức rõ, đầy đủ, sâu sắc mục đích, ý nghĩa của nhiệm
vụ, kế hoạch; nắm vững kiến thức cần thiết, kỹ năng quản lý, điều hành công sở; có
trình độ chuyên môn cao, tƣ chất đạo đức tốt, có tầm nhìn bao quát, cách xử lý công
việc linh hoạt, nhanh gọn, và khoa học, hợp lý; là ngƣời có sự khách quan, không
thiên vị, coi sự phát triển chung của cơ quan là mục đích cao nhất; có tinh thần trách
nhiệm với lời nói và các quyết định mà mình đƣa ra. Mỗi quyết định của lãnh đạo
đều thể hiện ý chí, quyết tâm gƣơng mẫu tự giác thực hiện và chỉ đạo, thống nhất
chặt chẽ từ trên xuống dƣới.
95
Mỗi cán bộ đội ngũ ngƣời làm báo trong cơ quan phải luôn có ý thức, tinh
thần trách nhiệm đối việc việc đƣợc giao phó. Họ phỉa là những ngƣời có tâm huyết
với nghề, am hiểu chuyên môn, nghiệp vụ, có sự đam mê học hỏi, thƣờng xuyên
tham gia khóa tập huấn nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cũng nhƣ chuyên môn; không
ngừng học hỏi, trao đổi kinh nghiệm vói đồng nghiệp, lãnh đạo để tự mình nâng cao
trình độ. Đồng thời, họ còn phải nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế, đạo đức
nghề, sự phân công của lãnh đạo và tạo không khí lành mạnh, học thuật, cũng nhƣ
đoàn kết nội bộ, phối hợp với nhau trong việc thực thi nhiệm vụ chung. Giữa lãnh
đạo và các thành viên luôn phải có mỗi liên hệ mật thiết trong quá trình thực thi
nhiệm vụ, kế hoạch đƣợc đặt ra.
3.3.3 Áp dụng một cách đồng bộ các giải pháp
Việc áp dụng một cách đồng bộ các giải pháp trong quá trình hoạt động
nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động của các cơ quan báo chí trực thuộc Liên
hiệp Hội Việt Nam là việc hêt sức quan trọng để đảm bảo sự thống nhất trong hệ
thông, nhằm đạt tối ƣu mục tiêu đặt ra. Để các giải pháp trên thực hiện có hiệu quả,
khi thực hiện chúng ta cần áp dụng đồng bộ các giải pháp đó, vì mỗi giải pháp có
mối liên hệ mật thiết, tác động qua lại với nhau tạo sự liên kết trong cả hệ thống,
nếu chúng ta tách biệt ra từng giải pháp thì sẽ không đạt đƣợc kết quả và không
mang lại hiệu quả nhƣ mong muốn, đồng thời không phát huy đƣợc hiệu quả tối ƣu
của từng giải pháp. Sẽ khó mang lại hiệu quả cao nhất cho cả hệ thống. Do vậy,
phải thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp thì chính là để đảm bảo cho tính khả thi
của các đề xuất nêu trên.
96
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Trên đây là một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động của
các cơ quan báo chí trực thuộc Liên hiệp Hội Việt Nam. Điều quan trọng và cần
thiết trƣớc mắt đó là tăng cƣờng sự quản lý, chỉ đạo thống nhất, đồng bộ của Đảng,
Nhà nƣớc và Liên hiệp Hội Việt Nam; huy động đƣợc nguồn lực tài chính ổn định,
đổi mới trang thiết bị kỹ thuật phƣơng thức làm việc, nâng cao chất lƣợng chuyên
môn, nghiệp vụ của các đội ngũ cán bộ phóng viên, biên tập viên; ứng dụng mạnh
mẽ thành tựu của công nghệ thông tin vào quản lý và làm việc... Có nhƣ vậy, việc tổ
chức hoạt động của các cơ quan báo chí thuộc Liên hiệp hội Việt Nam sẽ hợp lý,
khoa học, đảm bảo hiệu quả tổ chức hoạt động sẽ đƣợc nâng cao, đáp ứng yêu cầu
là cơ quan ngôn luận của Liên hiệp hội, yêu cầu của sự phát triển của truyền thông,
báo chí trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
97
KẾT LUẬN
1. Đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghệ thông tin trong bối cảnh
hội nhập quốc tế hiện nay, việc nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động của các cơ
quan báo chí là một việc hết sức cần thiết và quan trọng. Yêu cầu đó đặt ra những
cơ hội thuận lợi nhƣng cũng là những thách thức mới đối với các cơ quan báo chí,
đòi hỏi các cơ quan báo chí phải luôn không ngừng đổi mới, hoàn thiện mình để có
thể tiến kịp cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội.
2. Với chức năng, nhiệm vụ là cơ quan ngôn luận của Đảng và Nhà nƣớc,
của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam – nơi quy tụ hàng trăm các
đơn vị hội ngành, các tổ chức khoa học công nghệ trong nƣớc, các nhà khoa học
hàng đầu của cả nƣớc, có sứ mệnh phải truyền bá chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nƣớc, truyền tải kiến thức về khoa học, công nghệ, văn hóa cũng nhƣ mọi mặt
của đời sống xã hội, các thông tin hoạt động của cơ quan Liên hiệp Hội Việt Nam
đến đông đảo ngƣời dân, việc đánh giá hiệu quả tổ chức hoạt động của các cơ quan
báo chí trực thuộc LHHVN là cấp bách, điều này đƣợc xây dựng dựa trên những
tiêu chí cụ thể: phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho từng vị trí việc
làm trong cơ quan, tính khả thi của kế hoạch đƣợc xây dựng và áp dụng; áp dụng
có hiệu quả hệ thống quy trình, thủ tục làm việc trong thực tế hoạt động; khả năng
cung cấp điều kiện, trang thiết bị làm việc và áp dụng tiến bộ về công nghệ thông
tin trong công việc; hoạt động kiểm tra, kiểm soát đƣợc thực hiện thƣờng xuyên,
liên tục; khai thác và sử dụng hợp lý nguồn thông tin trong tổ chức và hoạt động;
khả năng phối hợp thống nhất, đồng bộ giữa cá nhân, bộ phận trong quá trình thực
thi nhiệm vụ. Việc đánh giá hiệu quả tổ chức hoạt động của các cơ quan báo chí
giúp cho các cơ quan báo chí trực thuộc LHHVN hoàn thiện hơn nữa về mặt tổ
chức và hoạt động để đáp ứng yêu cầu là cơ quan ngôn luận hàng đầu của LHHVN.
3. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động của các cơ quan báo
chí trực thuộc LHHVN, phân tích, làm rõ những mặt tích cực, những ƣu điểm, cũng
nhƣ những hạn chế, tiêu cực của hoạt động tổ chức tại các cơ quan báo chí, ảnh
98
hƣởng đến hiệu quả hoạt động chung của cơ quan, từ đây đƣa ra đƣợc những giải
pháp, nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan báo chí:
tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nƣớc, tăng cƣờng sự giám
sát, hỗ trợ của LHHVN; tăng cƣờng kỹ năng, nghiệp vụ của đội ngũ nhân lực cũng
nhƣ kỹ năng quản lý của ngƣời lãnh đạo, huy động sự hỗ trợ tài chính từ nhiều phía;
ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức hoạt động và quản lý; đổi mới và hiện
đại hóa trang thiết bị kỹ thuật cũng nhƣ hoàn thiện hệ thống định mức hƣớng đến
tiêu chuẩn hóa các nội dung hoạt động...
4. Tóm lại, việc vận dụng, áp dụng một cách linh hoạt, có hiệu quả những
giải pháp, nhóm giải pháp đã đề cập trong luận văn phần nào đó có thể áp dụng vào
một số các cơ quan báo chí thuộc LHHVN nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt
động chung của hệ thống cơ quan báo chí. Tuy nhiên, đây là một vấn đề tƣơng đối
rộng, khó và phức tạp, vì vậy, những nội dung trình bày cũng nhƣ những đề xuất,
giải pháp đƣa ra còn chƣa đủ và nhiều thiếu sót, không tránh khỏi những hạn chế
nhất định. Hy vọng về sau sẽ có những công trình nghiên cứu ở mức độ chuyên sâu
hơn về vấn đề này./.
99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Tạ Hữu Ánh, (2002), Công tác hành chính – văn phòng trong cơ quan Nhà
nước, Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội
2. Nguyễn Phƣơng Anh (2015), Chất lượng hoạt động của Văn phòng cơ quan
cấp Sở tại Ninh Bình, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công
3. Ban Chấp hành TW (2007), Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa X họp tháng 7-2007
4. Ban Chấp hành TW, Kết luận của Ban Bí thư số 145-TB/TW về tiếp tục đẩy
mạnh việc thực hiện Chỉ thị 45-CT/TW đối với Liên hiệp các Hội Khoa học
và Kỹ thuật Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến năm 2010
5. Bộ Chính Trị, Chỉ thị 45-CT/TW của Bộ Chính trị Trung ương Đảng "Về đẩy
mạnh hoạt động của Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam”
6. Bộ Chính Trị, Chỉ thị số 42-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Liên hiệp Hội Việt Nam trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
7. Chính Phủ (1983), Quyết định số 121/HĐBT ngày 29/7/1983 của Hội đồng
Bộ trưởng nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
8. Chính Phủ (1983), Quyết định 1795/QĐ – TTg về việc phê chuẩn điều lệ hoạt
động của Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam
9. Chính Phủ (2000), Chỉ thị 14/2000/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ "Về
việc triển khai thực hiện các biện pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu
quả hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kĩ thuật Việt Nam"
10. Chính Phủ (2002), Quyết định số 22/2002/QĐ-TTg về hoạt động Tư vấn,
Phản biện và Giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
Việt Nam
11. Chính Phủ (2007), Nghị định 157/2007/NĐ – CP ngày 27 tháng 10 năm
2007 của Chính Phủ về việc quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
100
12. Đại từ điển Tiếng Việt, (2008), Nhà Xuất bản Văn hóa – Thông tin
13. Học viện Hành chính Quốc gia (2002) Nghiệp vụ thư ký văn phòng và tổ
chức, NXB Đại học Quốc gia Hà nội
14. Học viện Hành chính, (2008), Giáo trình Hành Chính Công, Nxb Khoa học
- Kỹ thuật
15. Học viện Hành chính, (2007), Giáo trình Kỹ thuật tổ chức và điều hành công
sở, Nxb Khoa học - Kỹ thuật
16. Học viện Hành chính, (2002), Hành chính văn phòng trong cơ quan hành
chính Nhà nước, Nxb Đại học Quốc gia, Hà nội
17. Học viện Hành chính (2011), Giáo trình Quản lý nguồn nhân lực, Nxb
Khoa học - Kỹ thuật
18. Nguyễn Hữu Hiếu, (2012), Nâng cao hiệu quả hoạt động của UBND huyện
từ thực tiễn ở Nghệ An, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công
19. Kỷ yếu đề tài khoa học, học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, (2002)
20. Kỷ yếu đề tài khoa học, (2002), Nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho
người lao động trong các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn Hà Nội, học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
21. Liên hiệp Hội Việt Nam (2015), Báo cáo kết quả Chương trình khảo sát thực
trạng hoạt động cơ quan báo chí thuộc LHHVN, do Ban Thông tin và Phổ
biến kiến thức của LHHVN thực hiện từ năm 2013 đến 2015
22. Miêu Tú Kiệt (Trọng Kiên dịch ) (2003), Phương pháp quản lý hành chính
hiệu quả - Nâng cao hiệu quả của tổ chức hành chính, Nxb Lao động xã hội
23. Ngôn ngữ Việt Nam, Từ điển Tiếng Việt (2008), NXB Thanh Niên
24. Hoàng Phê, (1990), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Khoa học xã hội, Hà nội
25. Nguyễn Văn Phƣơng (2012), Nâng cao hiệu quả hoạt động của văn phòng
HĐND và UBND huyện trên địa bàn Bắc Giang qua thực tiễn Huyện Việt
Yên, Bắc Giang, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công
26. Quốc Hội (1989), Luật báo chí năm 1989
27. Quốc Hội (1999), Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Báo chí
101
28. Nguyễn Đức Quân (2006), Giáo trình quản trị nhân lực, NXB Đại học Kinh
Tế Quốc Dân
29. Nguyễn Văn Thâm (2006), Giáo trình Tổ chức và Điều hành Công sở, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội
30. Nguyễn Văn Thâm, (2012), Tổ chức và điều hành công sở, NXB Khoa học
kỹ thuật
31. Nguyễn Đăng Thành (2012), Đo lường và đánh giá hiệu quả quản lý hành
chính Nhà nước, những thành tựu trên Thế giới và ứng dụng ở Việt Nam,
Nxb Lao động
32. Lƣu Kiếm Thanh, Bùi Xuân Lự, Lê Đình Chúc (2002), Hành chính Văn
phòng trong cơ quan Hành chính Nhà nước, Nxb Đại học Quốc gia, Hà nội
33. Lƣu Kiếm Thanh (2008) Công tác văn phòng trong bối cảnh hiện đại hóa
nền hành chính Nhà nước, Tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc
34. Phan Hữu Trí (2012), Lý thuyết tổ chức, Nxb Chính trị Quốc Gia
35. Từ điển ngôn ngữ học,(2003) NXB Văn hóa thông tin
36. Vƣơng Hoàng Thuấn (2000), Kỹ năng nghiệp vụ Văn phòng, Nxb Trẻ Thành
phố Hồ Chí Minh
37. Vũ Quang Thắng, (2012) Ứng dụng Công nghệ thông tin để nâng cao hiệu
quả hoạt động của văn phòng Bộ Công An, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công
38. Bùi Thế Vĩnh, Võ Kim Sơn, Lê Thị Văn Hạnh , Đinh Văn Tiến, (1998),
Thiết kế tổ chức Hành chính Nhà nước, Nxb Thống kê Hà Nội
39. Nguyễn Thu Vân (2006), Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả
quản lý hành chính, Tạp chí Quản lý Nhà nƣớc, số 126 (7/2006)
Tiếng Anh
40. Johnes, J. and Taylor, J. (1990). Performance Indicators in Higher
Education
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_cua_cac_co_quan_bao_chi.pdf