Với mong muốn góp phần đẩy mạnh việc phát triển, mở rộng các dịch
vụ ngân hàng bán lẻ đặc biệt là mở rộng tín dụng bán lẻtại Chi nhánh Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển chi nhánh Thành Đông, tác giả đã tập trung
nghiên cứu các vấn đề và cơ bản hoàn thành được các nhiệm vụ sau :
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng, tín dụng bán lẻ và mở
rộng tín dụng bán lẻ của một ngân hàng thương mại bao gồm: Khái niệm về tín dụng
và hiệu quả của tín dụng bán lẻ, những chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt hiệu quả tín dụng bán lẻ tại Chi nhánh
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển chi nhánh Thành Đông.
- Đánh giá những kết quả mà Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Thành Đông đã đạt được trong lĩnh vực này, đồng thời nêu ra những mặt còn hạn chế.
- Xuất phát từ các căn cứ tiền đề từ đó đưa ra những giải pháp vừa
mang tính phương pháp luận vừa có tính thực tiễn nhằm phát triển dịch vụ
ngân hàng bán lẻ đặc biệt hoạt động tín dụng bán lẻ tại Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Thành Đông.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
112 trang | 
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 3340 | Lượt tải: 4
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thành Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 trạng hoạt động tín dụng 
bán lẻ tại chi nhánh đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt 
động tín dụng bán lẻ tại BIDV chi nhánh Thành Đông giai đoạn 2013 – 2015. 
Qua đó luận văn đã chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế 
trong hoạt động tin dụng bán lẻ tại chi nhánh. 
 Xuất phát từ các vấn đề thực tiễn đã nghiên cứu, phân tích trong 
chương II, Chương III, luận văn sẽ đề xuất và xây dựng một số nhóm giải 
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ bán lẻ tại Ngân hàng 
TMCP Đầu tư và Phát triển Thành Đông trong thời gian tới. 
Thang Long University Library
73 
CHƯƠNG 3 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN 
DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ 
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH ĐÔNG 
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN 
DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN 
VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH ĐÔNG 
3.1.1. Định hướng và mục tiêu mở rộng hoạt động tín dụng bán lẻ 
của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 
Phù hợp với thực tiễn kinh doanh và thông lệ quốc tế, Ban Lãnh đạo 
BIDV xác định Khối Bán lẻ và mạng lưới sẽ giữ vai trò quan trọng trong hoạt 
động của toàn ngành, góp phần đa dạng hoá hoạt động của hệ thống về nguồn 
thu, về sản phẩm, kênh phân phối và khách hàng, làm tăng hiệu quả, an toàn 
và tính bền vững trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. 
Trong mô hình mới, Khối Bán lẻ và mạng lưới sẽ đóng vai trò quan 
trọng, cùng với Khối Bán buôn và Khối Kinh doanh vốn là 3 khối thực hiện 
chức năng kinh doanh của Hội sở chính. Ban Lãnh đạo sẽ tiếp tục chỉ đạo nâng 
cao nhận thức trong toàn hệ thống về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động bán 
lẻ đối với toàn ngành cũng như từng đơn vị, chi nhánh; xây dựng chiến lược về 
hoạt động kinh doanh bán lẻ giai đoạn 2016 – 2020, tiếp tục kiện toàn các vấn 
đề về tổ chức, cơ cấu hoạt động để hoạt động bán lẻ giữ vai trò tương xứng tại 
các đơn vị và chi nhánh trong hệ thống. Từ năm 2015 đưa nội dung về hoạt 
động bán lẻ vào các nội dung giao ban. 
Đối với công tác tín dụng bán lẻ, ngành đã xác định cần phải mở rộng, 
phát triển có tính đột phá, nâng tỷ trọng bán lẻ trong tổng dư nợ của toàn hệ 
74 
thống. Năm 2015 tỷ lệ dư nợ tín dụng bán lẻ toàn hệ thống chiếm hơn 
15%/tổng dư nợ (tương đương 21.000 tỷ đồng), Kế hoạch giai đoạn 2016 – 
2020 tỷ lệ dư nợ bán lẻ toàn hệ thống từ 20% đến 30% (tăng số tuyệt đối từ 
21.000 tỷ đồng lên trên 40.000 tỷ đồng). 
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bản lẻ tại 
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành 
Đông 
 Mục tiêu chung 
 Hướng tới trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu trong 
lĩnh vực Ngân hàng bán lẻ trên địa bàn tỉnh Hải Dương cả về quy mô và chất 
lượng. Đặt mục tiêu phát triển bền vững lên hàng đầu. 
 Mục tiêu cụ thể 
- Tín dụng: Tăng trưởng dư nợ tín dụng bán lẻ bình quân 35%/năm 
giai đoạn 2016 – 2020. Dư nợ tín dụng bán lẻ đạt khoảng 1000 tỷ đồng vào 
cuối năm 2020. 
 + Tỷ trọng Dư nợ tín dụng bán lẻ/Tổng Dư nợ tín dụng đạt 45% vào 
cuối năm 2018 và 50% vào cuối 2020. 
 + Chi nhánh có kế hoạch đến năm 2020 mở thêm 2 phòng giao dịch 
nâng tổng số phòng giao dịch trên địa bàn là 10 PGD ở các địa bàn Huyêṇ 
chiếm tỷ trọng cho vay cao. 
 + Nợ xấu tín dụng bán lẻ: Dưới 1% 
- Huy động vốn: 
Tăng trưởng huy động vốn dân cư bình quân 38%/năm giai đoạn 2016 -
2020. Số dư tiền gửi dân cư đạt khoảng 1465 tỷ đồng vào cuối năm 2016 và 
2.160 tỷ vào cuối năm 2020 
- Dịch vụ thẻ: 
Thang Long University Library
75 
Tăng trưởng số lượng thẻ phát hành bình quân 10%/năm giai đoạn 
2016 -2020, đạt khoảng 24.700 thẻ phát hành vào cuối năm 2018 và 32.000 
thẻ vào 2020 
- Dịch vụ phi tín dụng: 
Các dịch vụ như: WU, BSMS, POS, IBMB, thanh toán, bảo 
hiểmnăm sau tăng cao hơn năm trước 10%. 
- Quy mô và tăng trưởng nền khách hàng: 
Tăng trưởng số lượng khách hàng 15% giai đoạn 2016 – 2020. Có nền 
khách hàng tham gia tín dụng bán lẻ là 7500 khách hàng vào cuối năm 2018 
và 10.000 khách hàng vào cuối năm 2020. 
- Hiệu quả hoạt động: 
 + Tỷ trọng thu nhập ròng từ dịch vụ bán lẻ/Tổng thu nhập ròng từ dịch 
vụ 13% vào cuối năm 2018 và 15% vào cuối 2020. 
+ Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động bán lẻ/Tổng thu nhập hoạt động kinh 
doanh 28% vào cuối năm 2018 và 30% vào cuối 2020. 
3.2. GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN 
DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦUTƯ VÀ PHÁT TRIỂN 
VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÀNH ĐÔNG 
3.2.1. Nâng cao sức mạnh năng lực tài chính của chi nhánh 
Tiền gửi là nguồn vốn chủ yếu để cho vay nhưng mỗi loại tiền gửi có 
đặc điểm riêng và tính chất biến động khác nhau. Mức độ biến động của tiền 
gửi quyết định kết cấu tài sản dự trữ, tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung dài 
hạn. Chi nhánh cần phải xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để đảm bảo an toàn cho 
hoạt động tín dụng. Có đảm bảo huy động được nguồn vốn ổn định với chi 
phí thấp thì Chi nhánh mới có thể đảm bảo cho hoạt động tín dụng nói chung 
và tín dụng bán lẻ nói riêng có chất lượng tốt. Toàn thể cán bộ chi nhánh cần 
quán triệt nhận thức coi trọng công tác huy động vốn, tiếp cận thu hút khách 
76 
hàng tiền gửi về chi nhánh. 
 Đối với tiền gửi dân cư 
Chi nhánh cần đưa ra nhiều hình thức huy động đa dạng và linh hoạt, 
khai thác tối đa các tiện ích sản phẩm để thu hút tiền gửi từ dân cư do nền vốn 
cá nhân có tính ổn định cao. Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hơn nữa các hình 
thức huy động truyền thống, có thể bao gồm các hình thức khuyến mãi như: 
Tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang; phát hành các loại giấy tờ có giá 
như trái phiếu, kỳ phiếu; mở rộng huy động các loại ngoại tệ mạnh như USD, 
GBP, EURO, JPY... đảm bảo đủ vốn cho tín dụng, đảm bảo khả năng thanh 
toán và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 
Đồng thời bám sát mặt bằng lãi suất huy động vốn trên địa bàn để điều 
chỉnh lãi suất tiền gửi cho phù hợp đặc biệt là điều chỉnh lãi suất tiền gửi 
trung và dài hạn hợp lý nhằm tăng khả năng huy động vốn cá nhân, tiền gửi 
thanh toán cả bằng nội tệ và các ngoại tệ mạnh. Bên cạnh đó, tăng cường mở 
rộng mạng lưới phòng giao dịch, cần có cơ chế chăm sóc khách hàng phù hợp 
với từng nhóm khách hàng để có chính sách ưu đãi cho phù hợp, nắm bắt các 
thông tin chi trả đền bù giải phóng mặt bằng để tăng cường HĐV. 
 Đối với tiền gửi tổ chức kinh tế 
Bên cạnh nguồn vốn huy động từ dân cư là nguồn hết sức quan trọng 
của ngân hàng trong việc thực hiện hoạt động tín dụng bán lẻ còn có nguồn 
huy động từ các tổ chức kinh tế, các định chế tài chính. Chi nhánh cần linh 
hoạt đưa ra các biện pháp để tiếp cận với các tổ chức như các công ty tài 
chính, kho bạc, bảo hiểm, điện lực, bưu điệnThông qua giao dịch với các 
đơn vị này, Chi nhánh có thể huy động được nguồn vốn lớn với chi phí đầu 
vào rẻ phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 
Chi nhánh thực hiện chính sách phân loại khách hàng gửi tiền căn cứ 
vào doanh số tiền đi, tiền đến, số dư bình quân, tiềm năng nguồn vốn nhàn rỗi 
Thang Long University Library
77 
của khách hàng, từ đó xây dựng chính sách khách hàng đồng bộ phù hợp và 
thích ứng với từng nhóm khách hàng. 
Bám sát tiến độ thực hiện của các dự án đầu tư bất động sản, theo dõi 
thời gian bán hàng ra của các dự án này, Ngân hàng có thể chủ động đề nghị 
với Chủ đầu tư của các dự án đó là sẽ bố trí cán bộ đến thu tiền hộ. Như vậy 
sẽ tận dụng được dòng tiền vào của các dự án BĐS. 
 Các biện pháp khác 
Chi nhánh cần đổi mới đa dạng hóa các hình thức huy động mới gắn 
liền với công nghệ, thời hạn và lãi suất đa dạng, linh hoạt hơn, cung cấp một 
số dịch vụ miễn phí kèm theo, nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm thu hút tối 
đa nguồn vốn nhàn rỗi, đảm bảo nguồn vốn ổn định và tăng trưởng. Tiếp tục 
hiện đại hoá hệ thống thanh toán và chương trình phần mềm giao dịch để đẩy 
nhanh tốc độ thanh toán, tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho khách hàng khi 
tham gia giao dịch với ngân hàng. 
Tiếp thị khách hàng vay vốn theo hợp đồng khung ký với các Ngân 
hàng nước ngoài (nếu đủ điều kiện), đây là nguồn vốn dồi dào với chi phí rẻ. 
Hiện BIDV đã ký được 17 hợp đồng khung với các ngân hàng nước ngoài 
như: Ngân hàng Bank of tokyo-Mitsubishi – Nhật Bản với tổng hạn mức vay: 
10 triệu USD; Cobank - USA với tổng hạn mức vay 25 triệu USD; Credit 
Suisse – Thụy Sĩ với tổng hạn mức không hạn chế; Fortis bank – Bỉ với tổng 
hạn mức 50 triệu euro.... 
3.2.2. Đa dạng hóa đối tượng khách hàng 
 Cơ sở đề xuất giải pháp 
- Thứ nhất: Theo lý thuyết phân tán rủi ro “không để tất cả trứng trong 
cùng một rổ”, vì khi tập trung phát triển cho vay một nhóm đối tượng nào thì 
khi xảy ra rủi đối với nhóm đối tượng đó sẽ đem lại rui ro mất vốn rất lớn cho 
Ngân hàng. 
78 
- Thứ hai: Xuất phát từ hạn chế hiện tại của chi nhánh, đó là thị phần 
tín dụng bán lẻ trên địa bàn còn quá nhỏ (chưa đến 10% thị phần – nguồn báo 
cáo nội bộ BIDV Thành Đông); do đó đa dạng hóa đối tượng khách hàng giúp 
mở rộng đổi tượng mục tiêu cần tiếp cận, tiếp thị để cho vay, từ đó mở rộng 
thị phần, tăng cường phát triển tín dụng. 
- Thứ ba: Xuất phát từ cơ cấu dân cư, đặc thù địa bàn Hải Dương: Là 
dân số tương đối lớn, thu nhập và mức sống khác nhau. Do đó nếu chỉ bó hẹp 
trong một vài thành phần dân cư với một số ít lĩnh vực kinh tế nhất định sẽ rất 
khó cho việc phát triển tín dụng. 
- Thứ tư: Yêu cầu cảu phát triển bán lẻ là không chỉ phát triển tín dụng 
bán lẻ mà là tất cà các dịch vụ tiện ích phục vụ nhu cầu đời sống, sinh hoạt và 
thỏa mãn nhiều hơn nhu cầu tài chính, quản lý cảu con người (quản lý tài 
chính, giao dịch điện tử,) vì vậy không có cách nào khác là phải đa dạng 
hóa đối tượng khách hàng. 
b. Biện pháp thực hiện 
- Thứ nhất, tập trung mở rộng, phát triển khách hàng các nhóm khách 
hàng mục tiêu: 
 Đối với khách hàng là dân cư: Ưu tiên tập trung phát triển khách 
hàng có thu nhập cao, thu nhập trung bình khá trở lên và có cơ chế, biện pháp 
cho vay các nhóm khách hàng thu nhập thấp, bao gồm: 
- Nhóm khách hàng thu nhập cao: lãnh đạo, doanh nhân, nhà quản lý.... 
- Nhóm khách hàng thu nhập trung bình khá trở lên và có nghề nghiệp 
ổn định: công chức, cán bộ công nhân viên tại các cơ quan, doanh nghiệp nhà 
nước, các công ty lớn, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài... 
- Nhóm khách hàng có thu nhập thấp: Tiểu thương, buôn bán nhỏ, 
người lao động có thu nhập dưới 3 triệu đồng/tháng. 
Thang Long University Library
79 
 Đối với khách hàng là hộ sản xuất kinh doanh: tập trung phát triển 
khách hàng trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, gia công, chế 
biến. Đặc biệt là những khách hang có quy mô sản xuất lớn bao tiêu sản 
phẩm, có tài sản đảm và nguồn thu ổn định. 
Xác định giai đoạn từ nay đến 2020 là giai đoạn chiếm lĩnh thị trường, 
mở rộng thị phần, tối đa hoá giá trị khách hàng trên cơ sở: 
 Thực hiện phân khúc thị trường: áp dụng mô hình kim thự tháp. 
Trong giai đoạn 2010 -2015, tiếp đến năm 2020 phân đoạn khách hàng 
theo 2 nhóm: 
 Đối với các khách hàng đã có quan hệ giao dịch tiền gửi hoặc tiền 
vay tại Chi nhánh thì sẽ căn cứ vào tiêu chí số dư tiền gửi và số dư nợ vay của 
khách hàng. 
 Đối với các khách hàng chưa có quan hệ giao dịch tại Chi nhánh, 
tiêu chí phân đoạn là khách hàng có chức vụ quyền hạn, quản lý địa vị xã hội 
cao, chủ doanh nghiệp, thu nhập, 
-Thứ hai, Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp với các phân 
đoạn khách hàng mục tiêu nhằm phát triển nền khách hàng vững chắc và 
tối đa hoá giá trị khách hàng, cụ thể như sau: 
 Chính sách bán hàng 
 Đối với nhóm khách hàng quan trọng: 
- Phương án bán hàng cho nhóm khách hàng thuộc lĩnh vực này sẽ là 
phương án chủ động và tiếp thị trực tiếp. 
- Đối tượng tiếp xúc khách hàng thuộc nhóm này sẽ là những chuyên 
viên quan trọng giàu kinh nghiệm trong việc phục vụ các dịch vụ ngân hàng 
bán lẻ. Các hình thức tiếp thị là trực tiếp tập trung chủ yếu tại những nơi 
nhóm khách hàng này giải trí, kinh doanh, các điểm sinh hoạt của gia đình, 
80 
- Các sản phẩm bán lẻ và các thông tin về dịch vụ được gửi đích danh 
trực tiếp tới khách hàng. 
- Phần thông tin của khách hàng phải liên tục cập nhập và phải lập 
thành kho dữ liệu quản lý của Chi nhánh để từ đó Chi nhánh chăm sóc, quản 
lý và quan hệ với khách hàng dựa trên danh sách có trong kho dữ liệu CRM 
theo địa bàn hoạt động của mình.. 
 Đối với nhóm khách hàng thân thiết: 
- Bán hàng trực tiếp và chủ động tại chi nhánh. 
- Các chiến dịch marketing được tiến hành trên đa kênh diện rộng. 
- Các kênh marketing trực tiếp được áp dụng để gửi thông tin dịch vụ, 
sản phẩm, khuyến mãi thông qua các kênh điện tử như thư điện tử, tin nhắn, 
thư ngõ, 
- Đây là nhóm khách hàng quan trọng vì khả năng sinh lời cũng như về 
số lượng đông đảo. Về lâu dài một phần của nhóm này sẽ phát triển lên ở mức 
độ khách hàng ở các nhóm cao hơn. Với nhóm này các kỹ thuật tiếp thị mang 
hiệu ứng lan tỏa cần được áp dụng mang tính thường xuyên. 
 Đối với nhóm khách hàng phổ thông: 
 Các chiến dịch marketing áp dụng cho nhóm khách hàng này cần được 
thực hiện qua các kênh truyền thông đại chúng, đặc biệt với các kênh truyền 
thông tại địa bàn của chi nhánh, gửi tờ rơi,kết hợp với các doanh nghiệp qua 
các buổi hội nghị, tổng kết doanh nghiệp hoặc liên kết với các trung tâm bất 
động sản, các đại lý bán hàng, giới thiệu các sản phẩm của Ngân hàng. 
- Thứ ba, về chính sách giá 
 Đối với nhóm phân đoạn khách hàng quan trọng 
- Giá phí được tính theo thời gian phục vụ và phù hợp với đẳng cấp của 
nhóm khách hàng này. 
- Chi nhánh xác định biên độ giá theo thẩm quyền quyết định đối với 
Thang Long University Library
81 
từng cấp tại Chi nhánh nhằm thu hút tối đa nền khách hàng giàu có đồng thời 
đảm bảo doanh lợi của Ngân hàng. 
 Đối với nhóm phân đoạn khách hàng thân thiết 
Áp dụng chính sách giá trung bình thấp nhằm khuyến khích khách hàng 
sử dụng hoặc trải nghiệm với nhiều dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Chi nhánh. 
 Đối với khách hàng phổ thông 
Áp dụng một mức giá chung nhất theo quy định của Chi nhánh, không 
áp dụng đàm phán với khách hàng. 
- Đối với mỗi nhóm phân đoạn khách hàng hoặc tính theo mức độ sử 
dụng dịch vụ mà BIDV sẽ có những chính sách giá khác nhau. Các giá bán 
theo gói sản phẩm luôn được ưu đãi và đối với khách hàng có mức độ sử dụng 
dịch vụ nhiều cũng sẽ được xem xét giảm giá dưới dạng gói.Đối với nhóm 
khách hàng quan trọng Chi nhánh xây dựng các gói sản phẩm với chính sách 
giá phù hợp trên cơ sở thỏa thuận với KH đảm bảo lợi ích tổng hòa. 
- Thứ tư, về chính sách chăm sóc khách hàng 
 Nhóm khách hàng quan trọng 
Đây là nhóm khách hàng có đòi hỏi cao nhất về mặt dịch vụ, đồng thời 
cũng là nhóm khách hàng mang lại một tỷ trọng lớn về doanh thu cho ngân 
hàng bán lẻ chính vì vậy nhóm khách hàng này cần được phục vụ theo một số 
nguyên tắc và chính sách sau: 
Chính sách về ưu tiên phục vụ: nhóm khách hàng này luôn được ưu 
tiên phục vụ trước các nhóm khác tại chi nhánh và thời gian xử lý hồ sơ cho 
các đối tượng thuộc nhóm khách hàng này được ưu tiên xử lý nhanh nhất và 
linh hoạt nhất. Chi nhánh sẵn sàng phục vụ nhu cầu của họ tại địa điểm của 
khách hàng. 
Chính sách về bảo mật thông tin: Thông tin, hồ sơ cá nhân được bảo 
82 
mật tối đa (chỉ người có trách nhiệm phụ trách trực tiếp khách hàng hoặc 
lãnh đạo chi nhánh được truy cập). 
Chính sách về cấp độ dịch vụ: phục vụ ở cấp độ cao như được ngồi 
phòng tiếp khách riêng, được quyền có chuyên viên chăm sóc khách hàng 
phục vụ riêng, và được quyền tư vấn tài chính 24/24. Nhóm khách hàng này 
cũng được sử dụng một hệ thống tờ rơi cũng như hệ thống nhận diện khách 
hàng (ví dụ: thẻ VIP) khác với các phân đoạn khác. 
 Nhóm khách hàng thân thiết, khách hàng phổ thông 
Hai nhóm khách hàng thân thiết được phục vụ tốt nhưng với các chế độ 
ít hơn so với nhóm khách hàng quan trọng và mức độ ưu tiên khách hàng thân 
thiết sau đó đến khách hàng phổ thông. 
Đối với nhóm khách hàng thân thiết mà có những khách hàng lâu năm 
(5 năm trở lên) có số dư xấp xỉ nhóm khách hàng quan trọng thì Chi nhánh có 
thể xem xét phát triển lên nhóm khách hàng quan trọng. 
c. Điều kiện để thực hiện 
- Phải có sự quán triệt đồng bộ và chỉ đạo sát sao của Ban Giám đốc 
đặc biệt là Giám đốc chi nhánh. Luôn luôn tâm niệm bán lẻ là trọng tâm và là 
chính sách không thể thiếu trong chiến lược phát triển lâu dài của chi nhánh. 
- Phải ban hành cơ chế như trên (chính sách giá, chính sách bán hàng, 
chính sách chăm sóc khách hàng) bằng văn bán đến từng cán bộ công nhân 
viên đặc biệt là bộ phận kinh doanh phục vụ trong khối bán lẻ, thường xuyên 
kiểm tra, đôn đốc công nhân viên nắm và thực hiện theo các chính sách đã 
ban hành. 
- Thành lập bộ phận nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá và ban hành chính 
sách; nhiệm vụ của bộ phân này là phải phân tích thị trường, đặc thù địa bàn 
cũng như tìm hiểu nhu cầu khách hàng để có điều chỉnh chính sách phù hợp 
làm sao đa dạng hóa tối đa các nhóm khách hàng, nhu cầu khách hàng. Ngoài 
Thang Long University Library
83 
ra bộ phận phải đánh giá được tác động của chính sách đến kết quả mang lại, 
so sánh và thông kê các chi tiêu đo lường cụ thể. 
3.2.3. Hoàn thiện chính sách phát triển các sản phẩm bán lẻ 
Định hướng kế hoạch sản phẩm cho từng phân đoạn khách hàng: 
Phân đoạn 1: Khách hàng quan trọng: 
 Nhu cầu đối với sản phẩm ngân hàng: 
- Quan tâm nhiều tới sự thỏa mãn, chính xác, thuận tiện, nhanh 
chóng của sản phẩm. 
- Mong muốn được phục vụ riêng biệt, chế độ đãi ngộ đặc biệt so với 
các khách hàng khác, cán bộ ngân hàng giao dịch chuyên nghiệp. 
- Không quá quan tâm tới giá cả và lãi suất sản phẩm. 
- Quan tâm tới các dịch vụ tài chính hay các công cụ hỗ trợ từ xa. 
 Sản phẩm mục tiêu: 
- Sản phẩm thẻ: Thẻ tín dụng quốc tế, thẻ Nợ quốc tế, Master Card, 
Visa 
- Sản phẩm tín dụng: Cho vay mua biệt thự quan trọng tại các khu đô 
thị mới, Cho vay mua ô tô, Thấu chi bảo đảm bằng tài sản, Cho vay hỗ trợ 
phát triển kinh doanh, Cho vay có tài sản bảo đảm bằng bất động sản, Cho 
vay đầu tư vàng. 
Phân đoạn 2: Khách hàng thân thiết: 
 Nhu cầu khách hàng đối với sản phẩm ngân hàng: 
- Quan tâm tới tiện ích sản phẩm (sự thỏa mãn, chính xác, thuận tiện, 
nhanh chóng). 
- Quan tâm tới giá cả và lãi suất sản phẩm nhưng bên cạnh đó còn xem 
xét chất lượng cung cấp dịch vụ. 
84 
- Ưa thích những kênh phân phối hiện đại. 
- Quan tâm tới các dịch vụ tài chính hay các công cụ hỗ trợ từ xa. 
 Sản phẩm mục tiêu: 
 - Sản phẩm thẻ: thẻ tín dụng nội địa, thẻ ghi nợ Etrans 360+. 
- Sản phẩm tín dung: Cho vay mua nhà, đất ở, Cho vay xây dựng mới 
và sửa chữa nhà cửa, thấu chi tài khoản tiền gửi, cho vay du học (tại các 
trường đại học nước ngoài), Cho vay mua ô tô. 
Phân đoạn 3: Khách hàng phổ thông 
 Nhu cầu đối với sản phẩm ngân hàng: 
- Quan tâm tới mức phí thấp, lãi suất tiền gửi cao và lãi suất tiền vay thấp. 
- Không quá quan tâm tới chất lượng cung cấp dịch vụ. 
- Sử dụng các sản phẩm ngân hàng căn bản với những tiện ích cơ bản nhất. 
 Sản phẩm mục tiêu: 
- Sản phẩm tín dụng bán lẻ: Cho vay tiêu dùng trả góp, Cho vay mua 
nhà đối với người có thu nhập trung bình, Cho vay người lao động đi làm việc 
nước ngoài, Cho vay hỗ trợ nhu cầu học tập, Cho vay CBCNV mua cổ phần 
lần đầu trong các DNNN cổ phần hóa. 
3.2.4. Phát triển mạng lưới kênh phân phối 
 a. Căn cứ đề xuất 
- Cuộc cách mạng bán lẻ chính là sự nắm bắt các cơ hội và công nghệ 
để phân phối các sản phẩm mới đến khách hàng. Jean-Paul Votron, cán bộ 
quản lý cao cấp của ngân hàng Fortis nhận định trên tạp chí The Banker: “Bán 
lẻ chính là vấn đề của phân phối”. Có thể nói, việc tìm ra và phát triển các 
phương tiện, các kênh phân phối các sản phẩm bán lẻ sẽ là yếu tố khác biệt 
quan trọng giữa người thắng và kẻ bại trong cuộc chiến bán lẻ trong hiện tại 
Thang Long University Library
85 
và tương lai. 
- Xuất phát từ khó khăn của chi nhánh: Hầu hết các khách hàng của chi 
nhánh tập trung trên địa bàn thành phố; Chi nhánh gồm 1 hội sở và 8 phòng 
giao dịch cũng đóng trên địa bàn thành phố và một số khu vực lân cận, một số 
khu vực như thị xã Chí Linh, Huyện Bình Giang, Gia Lộc, vẫn chưa có 
PGD của chi nhánh. Do dó nếu không có một hệ thống phân phối, quảng cáo, 
tiếp thị hiệu quả thì rất khó đưa sản phẩm bán lẻ đến tận tay người tiêu dùng. 
b. Biện pháp thực hiện 
 Thứ nhất, phát triển mạng lưới kênh phân phối truyền thống 
- Trước đây, ngân hàng là nơi khách hàng sẽ đến giao dịch nhưng 
ngày nay khách hàng muốn được giao dịch với ngân hàng mọi lúc mọi nơi. 
Do đó, bên cạnh các kênh phân phối truyền thống, dịch vụ ngân hàng điện 
tử (phone banking, internet banking, mobile banking...) là một trong những 
thế mạnh trong cạnh tranh giữa các ngân hàng. Qua nghiên cứu, các nhà 
phân tích nhận thấy rằng, các khách hàng sử dụng các kênh phân phối khác 
nhau cho các mục đích khác nhau. Trong đó, khách hàng muốn giao dịch 
trực tiếp khi có điều kiêṇ đến quầy giao dic̣h thì dic̣h vu ̣đươc̣ thưc̣ hiêṇ taị 
Ngân hàng, còn đối với những giao dịch thường xuyên và không cấp thiết: 
chuyển tiền, thanh toán hoá đơn, lệnh thanh toán định kỳ thì khách hàng sử 
dụng các kênh còn lại. 
- Do đó Chi nhánh cần chú trọng phát triển mạng lưới thông qua các 
phòng giao dịch vệ tinh, điểm giao dịch với mô hình gọn nhẹ nhằm tăng nhanh 
nguồn vốn, đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân 
hàng của người dân. 
- Thực hiện liên kết với các công ty bảo hiểm, đại lý mua bán xe ô tô, hệ 
86 
thống siêu thị, các khu vui chơi – giải trí, các điểm du lịch...để chính các nhân 
viên của các công ty này là nhà các nhà phân phối tiếp thị sản phẩm cho BIDV. 
- Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Thành Đông có 
nhiều hạn chế về mạng lưới và phạm vi hoạt động. Cho đến nay, Chi nhánh 
Thành Đông tuy đã thành lập được 08 phòng giao dịch tuy nhiên mới chỉ 
phân bố và hoạt động trên địa bàn Thành phố Hải Dương và vùng lân cận, ở 
nhiều huyện trên tỉnh Hải Dương, BIDV chưa tiếp cận đặc biệt là khu vực xã 
và nông thôn. Điều này dẫn đến ngân hàng sẽ gặp nhiều hạn chế trong việc 
tiếp cận đến từng đối tượng của Ngân hàng bán lẻ vốn có mặt ở khắp nơi. Vì 
vậy, để nâng cao được vị thế cạnh tranh của mình, vươn tới phục vụ được 
nhiều khách hàng hơn, từ đó đẩy mạnh được hoạt động bán lẻ nói chung, Chi 
nhánh Thành Đông cần thiết phải mở rộng mạng lưới ra các khu vực lân cận, 
tiếp xúc và giới thiệu hơn nữa các sản phẩm bán lẻ đến người nông dân. 
- Song song với việc mở thêm phòng giao dịch, Chi nhánh Thành Đông 
cần bổ sung nguồn nhân lực am hiểu về công tác tín dụng, trước mắt là tín 
dụng bán lẻ cho các Phòng Giao dịch sẵn có tại Chi nhánh cũng là kênh phân 
phối rất cần thiết trong công tác mở rộng mạng lưới phát triển, mở rộng tín 
dụng bán lẻ đến với khách hàng thuận lợi hơn về mặt khảng cách địa lý. 
 Thứ hai, phát triển kênh phân phối điện tử (E-banking) 
- Phát triển mạnh kênh phân phối điện tử thông qua các hoạt động giới 
thiệu, marketing đến khách hàng và tận dụng các cơ hội hợp tác với các tổ 
chức khác để tăng khả năng liên kết bán sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. 
- Phát triển mạnh các điểm chấp nhận và thanh toán thẻ (ATM, POS) 
theo hướng đầu tư có trọng điểm và tăng cường tính liên kết của các hệ thống 
thanh toán thẻ bank net, smart link 
Vì vậy: Mạng lưới phân phối đang và sẽ là lợi thế cạnh tranh của các 
ngân hàng trong thời gian tới, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ. Với 
Thang Long University Library
87 
hệ thống mạng lưới rộng và hạ tầng cơ sở ổn định sẽ giúp Chi nhánh nhanh 
chóng chiếm lĩnh cho mình một thị phần nhất định. 
c. Điều kiêṇ để thưc̣ hiêṇ 
- Muốn thưc̣ hiêṇ đươc̣ giải pháp trên phải có chiến lươc̣, kế hoac̣h 
cu ̣thể như chiến lươc̣ mở rôṇg quy mô chi nhánh trong 3 đến 5 năm. Chiến 
lươc̣ phát triển maṇg lưới thông tín, truyền thông. Và phải đươc̣ thưc̣ hiêṇ 
môṭ cách kiên trì, lâu dài để vừa khẳng điṇh thương hiêụ BIDV cũng như 
mở rôṇg thương hiêụ trên toàn khu vưc̣. 
- Phải có ngân sách đầu tư phù hơp̣, tức chi nhánh phải chủ đôṇg lâp̣ kế 
hoac̣h trích từ lơị nhuâṇ kinh doanh hằng năm để đầu tư cho Quảng cáo tiếp 
thi.̣ Do viêc̣ đầu tư này ban đầu khá tốn kém và dài hơi, do đó không thể thưc̣ 
hiêṇ môṭ cách chôp̣ giâṭ, năm có, năm không. Vì vâỵ nếu không có nguồn 
ngân sách và kế hoac̣h tài chính thì hoaṭ đôṇg phát triển maṇg lưới se ̃khó có 
thể thưc̣ hiêṇ môṭ cách đầy đủ và có hiêụ quả. 
3.2.5. Hoàn thiện quy trình cấp tín dụng bán lẻ phù hợp với điều 
kiện hoạt động của Chi nhánh 
Hiện nay, BIDV Việt Nam cũng đã có công văn hướng dẫn cho các chi 
nhánh trong toàn hệ thống thực hiện quy trình tín dụng bán lẻ. Quy định này 
bao gồm các bước như tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, quyết định cho vay, giải 
ngân, thu nợmà các chi nhánh phải thực hiện và tuân thủ trong hoạt động 
cấp tín dụng bán lẻ. Tuy nhiên, mỗi chi nhánh lại có địa bàn hoạt động khác 
nhau với những điều kiện kinh tế, văn hóa, chính trị khác nhau nên cho dù có 
công văn hướng dẫn thì việc thực hiện tại chi nhánh vẫn luôn gặp khó khăn 
vướng mắc. 
Để đảm bảo cung cấp cho Khách hàng những sản phẩm tín dụng bán lẻ 
nhanh chóng kịp thời mà vẫn đảm bảo an toàn hiệu quả, Chi nhánh Thành 
88 
Đông cần lập nên một quy trình cho vay riêng phù hợp với nền khách hàng 
hiện có của chi nhánh dựa trên quy trình cho vay chung của BIDV Việt Nam. 
Khi lập quy trình cho vay riêng, chi nhánh cần lưu ý một số điểm sau : 
Trong quy trình cho vay hiện nay của BIDV Việt Nam có quy định, sau 
thời gian nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và thông tin cần thiết của khách 
hàng, thì cán bộ Quan hệ khách hàng phải tiến hành thẩm định, trình phê 
duyệt và thông báo phê duyệt hay không phê duyệt cũng mất thời gian khá dài 
là 5 ngày đối với khách hàng cho vay ngắn hạn và 10 ngày đối với khách 
hàng cho vay dài hạn. Điều này làm giảm tính cạnh tranh của BIDV Thành 
Đông nói riêng và BIDV Việt Nam nói chung so với Ngân hàng khác, gây 
mất thời gian lẫn cơ hội của khách hàng. Vì vậy, BIDV Thành Đông nên rút 
ngắn thời gian cho vay để đảm bảo sự tiện lợi cho khách hàng bằng cách giảm 
thiểu các thủ tục không cần thiết ; giảm thiểu thời gian lập hồ sơ, thẩm định 
tài sảm đảm bảo và xét duyệt cho vay, đặc biệt là đối với cho vay cầm cố 
Giấy tờ có giá do chi nhánh phát hành. Tuy nhiên, để thực hiện quy trình này 
nhanh chóng mà vẫn đảm bảo an toàn, chính xác cần có quy định trong việc 
phối hợp đồng bộ giữa cán bộ Quan hệ khách hàng, phòng thẩm định và 
phòng Quản trị tín dụng ; bên cạnh đó chi nhánh có thể sử dụng công nghệ 
hiện đại để thực hiện quy trình nghiệp vụ theo hướng tự động hóa. 
Trong quy trình nghiệp vụ, chi nhánh cũng cần chú trọng đến công tác 
kiểm tra sau giải ngân để đảm bảo khách hàng sử dụng món vay đúng mục 
đích đồng thời có những biện pháp xử lý kip thời khi phát hiện khách hàng 
mất khả năng trả nợ. 
3.2.6. Xây dựng chính sách chăm sóc khách hang 
a. Căn cứ đề xuất 
Chăm sóc khách hàng có vai trò quan trọng trong chiến lược khách 
Thang Long University Library
89 
hàng của Ngân hàng thương mại, chính sách chăm sóc khách hàng hợp lý sẽ 
lôi cuốn nhiều khách hàng đến với Ngân hàng và giữ chân được khách hàng 
cũ sẵn có, góp phần nâng cao uy tín, vị thế của Ngân hàng, tạo nên sự khác 
biệt về sản phẩm của một Ngân hàng. Khách hàng luôn có mong muốn nhu 
cầu của mình được đáp ứng đầy đủ và nhanh chóng nhất và cần được các cán 
bộ ngân hàng tư vấn trong kinh doanh cũng như xử lý các vướng mắc trong 
thủ tục, hồ sơ, có như vậy Ngân hàng ngày càng phát triển thêm nhiều khách 
hàng, và nâng cao hiệu quả bán lẻ. 
b. Biện pháp thực hiện 
 Chăm sóc khách hàng trước và trong khi sử dụng dịch vụ Ngân hàng: 
- Sẵn sàng trả lời các câu hỏi thắc mắc mà khách hàng cần biết qua giao 
dịch trực tiếp hoặc điện thoại, 
- Tỏ ra hết sức tôn trọng khách hàng, vui vẻ, tận tình muốn được phục 
vụ khách hàng và hướng dẫn cụ thể những thủ tục cần thiết. 
- Nắm bắt nhu cầu khách hàng, tư vấn cho khách hàng các sản phẩm tín 
dụng, các dịch vụ sử dụng đi kèm hiệu quả nhất để khách hàng lựa chọn. 
- Giải quyết hồ sơ khách hàng một cách nhanh chóng đáp ứng mong 
đợi của khách hàng. 
- Thực hiện giao dịch theo hướng một cửa tránh để khách hàng phải di 
chuyển qua nhiều phòng ban gây tâm lý khó chịu đối với khách hàng. 
 Chăm sóc khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ Ngân hàng: 
- Theo dõi, đánh giá khách hàng để áp dụng các chính sách khách hàng 
phù hợp 
- Tiếp tục tư vấn khách hàng khi khách hàng có phát sinh nhu cầu mới 
hoặc có những vướng mắc trong kinh doanh,hoặc tư vấn bán chéo các sản 
phẩm dịch vụ khác như thanh toán, chuyển tiền, 
90 
 - Phân loại khách hàng để chăm sóc như tặng quà nhân dịp ngày lễ, tết, 
sinh nhật, 8/3 hay 20/10, 
- Xử lý các thắc mắc, khiếu nại khách hàng và sẵn sàng bồi thường 
khách hàng khi Ngân hàng gây ra thiệt hại cho khách hàng. 
- Chính sách chăm sóc và tặng quà khách hàng tại Chi nhánh vào 
những ngày Lễ, Tết, Ngày Sinh nhật của khách hàng 
3.2.7. Hoàn thiện bộ máy tổ chức, xây dựng, phát triển và nâng 
cao chất lượng nguồn nhân lực 
a. Căn cứ đề xuất 
- Chất lươṇg nguồn nhân lưc̣ là nhân tố ảnh hưởng đến hiêụ quả tín 
duṇg nói chung, tín duṇg bán lẻ nói riêng. Thưc̣ tế đa ̃chứng minh những ngân 
hàng có nguồn nhân lưc̣ đầu vào chất lươṇg thì luôn xây dưng hình ảnh 
thương hiêụ tốt, điều này thể hiêṇ rất rõ ở khối Ngân hàng cổ phẩn (Ngân 
hàng Xuất nhâp̣ khẩu, Ngân hàng Á Châu, Ngân hàng Sài gòn Thương 
tín), còn những ngân hàng mang năṇg yếu tố nhà nước, sư ̣ tuyển duṇg 
không minh bac̣h, công khai, năṇg về quan hê ̣thì luôn đem laị hình ảnh xấu 
và chất lươṇg tín duṇg laị do chất lươṇg nhân sư ̣taọ ra. 
- Đây là điều kiện tiên quyết, quyết định sự thành bại của một doanh 
nghiệp. Trong giai đoạn hội nhập toàn cầu hiện nay, đối với các sản phẩm 
dịch vụ Ngân hàng, mỗi sản phẩm có những tính đặc thù riêng, đòi hỏi phải 
có sự giao tiếp giữa khách hàng và nhân viên ngân hàng, do đó vai trò của các 
cán bộ Ngân hàng là rất quan trọng. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày 
càng đa dạng với nhiều sản phẩm dịch vụ, tiện ích cao ra đời, đòi hỏi nguồn 
nhân lực của Ngân hàng phải nắm bắt nhanh mọi vấn đề về nghiệp vụ, khéo 
léo trong giao tiếp, biết ứng xử một cách khôn khéo đối với từng đối tượng 
khách hàng. Việc quan tâm đến chất lượng nguồn nhân lực, phân công công 
Thang Long University Library
91 
việc một cách hợp lý theo khả năng, năng lực của các cán bộ cũng là công tác 
chuẩn bị đón đầu cho tương lai khi các sản phẩm Ngân hàng ngày càng đa 
dạng và phức tạp với nhiều tiện ích hơn. Đặc biệt trong hoạt động tín dụng, 
trình độ của cán bộ quan hệ khách hàng và thẩm định cũng quyết định đến 
chất lượng tín dụng, các cán bộ giỏi, nhanh nhạy, có khả năng phân tích, đánh 
giá khách hàng tốt sẽ hạn chế được việc phát sinh các khoản nợ xấu, không 
hiệu quả. Do đó, hoàn thiện công tác tổ chức cán bộ, nâng cao nguồn nhân lực 
trở thành vấn đề bức thiết cho tất cả các Ngân hàng thương mại trong giai 
đoạn hiện nay. 
b. Biêṇ pháp thưc̣ hiêṇ 
- Chi nhánh sớm thành lập Phòng Khách hàng cá nhân và Phòng Giao 
dịch khách hàng cá nhân, xây dựng chương trình hành động và mục tiêu 
hướng tới đối với hoạt động ngân hàng bán lẻ nói chung và hoạt động tín 
dụng bán lẻ nói riêng trong năm 2016 và giai đoạn 2016-2020. 
- Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực cho công tác bán lẻ chuyên 
nghiệp, có chất lượng cao (nhận thức, tầm nhìn, trình độ chuyên môn, nghiệp 
vụ, tác phong giao dịch), ổn định nhằm đảm bảo hiệu quả của hoạt động ngân 
hàng bán lẻ, tối đa hoá giá trị nguồn nhân lực và duy trì lợi thế cạnh tranh của 
ngân hàng. Lộ trình kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ bán lẻ như sau: 
+ Củng cố đội ngũ cán bộ KHCN tại phòng quan hệ khách hàng, Phòng 
Giao dịch, bổ sung cán bộ Tư vấn tài chính (FA) phục vụ khách hàng hạng 
quan trọng và từng bước xây dựng đội ngũ bán hàng phục vụ khách hàng có 
thu nhập cao. 
+ Gắn kết quả đào tạo với việc bố trí sử dụng cán bộ theo đúng người, 
đúng việc, thực hiện luân chuyển cán bộ để sắp xếp công việc phù hợp nhất 
với năng lực chuyên môn, phát huy tinh thần sáng tạo của cán bộ. 
+ Có các chính sách hấp dẫn về tuyển dụng, đào tạo, chính sách khuyến 
92 
khích động lực để giữ và phát triển các cán bộ có chất lượng. Ngoài ra có thể 
mạnh dạn tuyển dụng các chuyên gia tài chính giàu kinh nghiệm trong lĩnh 
vực tài chính Ngân hàng vào những vị trí then chốt, đối tượng tuyển dụng là 
những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Chính sách nhân sự phải 
linh hoạt, xóa bỏ quan niệm các lãnh đạo đã lên chức thì yên tâm với vị trí của 
mình. Phải thường xuyên thanh lọc và thay thế các nhà quản lý yếu kém, thiếu 
năng động, không đáp ứng yêu cầu công việc và không hoàn thành các kế 
hoạch đề ra. 
- Xác định đối tượng đào tạo và xây dựng nội dung đào tạo phù hợp với 
công việc thực tế. Đào tạo thường xuyên về sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán 
lẻ, quy trình tác nghiệp cho cán bộ quan hệ khách hàng. Định kỳ tổ chức đào 
tạo kỹ năng bán hàng theo các cấp độ: cán bộ Quan hệ khách hàng CRM và 
Tư vấn tài chính cá nhân FA, cán bộ đón tiếp khách hàng CRS, cán bộ dịch 
vụ khách hàng Teller, bao gồm: kỹ năng giao tiếp với khách hàng, giới thiệu, 
bán sản phẩm bán lẻ, phát triển và duy trì quan hệ với khách hàng. 
- Đối với các cán bộ mới, sau khi được tuyển dụng phải được đào tạo 
một cách chu đáo và bài bản từ nghiệp vụ chuyên môn đến phong cách phục 
vụ khách hàng cũng như những tài liệu thông tin về ngành Ngân hàng mà 
mình công tác. 
- Đối với các cán bộ cũ, đã có kinh nghiệm vẫn phải tiếp tục đào tạo để 
nâng cao trình độ chuyên môn cao, năng lực quản lý, ngoại ngữ,nâng cao 
khả năng giao tiếp, đàm phán và thiết lập quan hệ với đối tác, đáp ứng yêu 
cầu hội nhập và khả năng cọ sát với môi trường cạnh tranh khốc liệt. 
- Đối với Kỹ năng giao tiếp, phân tích đánh giá,Ngân hàng nên 
thường xuyên mời các chuyên gia trong lĩnh vực này về đào tạo cho các cán 
bộ để trở thành các cán bộ ngân hàng hiện đại và chuyên nghiệp . 
Thang Long University Library
93 
c. Điều kiêṇ thưc̣ hiêṇ 
- Phải có chính sách đào taọ, tuyển dụng, kế hoac̣h sử duṇg, phát triển 
nguồn nhân lưc̣ rõ ràng theo điṇh hướng chung của BIDV Viêṭ Nam. 
- Thưc̣ hiêṇ thi tuyển công khai, minh bac̣h, có sư ̣giám sát của BIDV 
Việt Nam và các cơ quan chức năng. 
- Phải thường xuyên đánh giá chất lươṇg nguồn nhân lưc̣ để đo lường 
mức hiêụ quả của nhân viên. Từ đó có kế hoac̣h bố trí phân công nhiêṃ vu ̣
phù hơp̣ phù hơp̣ với đúng năng lưc̣ và trình đô ̣chuyên môn. 
3.2.8. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông và Marketing hợp lý, 
hiệu quả nhằm quảng bá thương hiệu, hình ảnh BIDV phù hợp với lĩnh 
vực bán lẻ 
Thị trường bán lẻ là một thị trường rộng lớn với đông đảo khách hàng 
thuộc nhiều tầng lớp khác nhau, có thu nhập khác nhau, sở thích khác nhau. 
Vì vậy, muốn thu hút khách hàng, bên cạnh các giải pháp khác thì cần phải có 
một chiến lược truyền thông và marketing hiệu quả để đưa khách hàng đến 
với ngân hàng hoặc đưa các sản phẩm dịch vụ đến với khách hàng. 
Xây dựng một tổ chức hoạt động marketing chuyên nghiệp tại Chi 
nhánh. Theo đó tổ chức bộ phận marketing trong khối ngân hàng bán lẻ với 
đầy đủ các chức năng để thực hiện tất cả hoạt động như nghiên cứu thị 
trường, các hoạt động về xúc tiến thương mại (như các hoạt động tặng quà 
khuyến mãi, tổ chức dự thưởng, tổ chức các chương trình cảm ơn khách 
hàng), các hoạt động quảng bá và PR. Đầu mối hoạt động Marketing tại chi 
nhánh thực hiện tại Phòng quan hệ khách hàng của chi nhánh. 
Từ khi thành lập đến nay Chi nhánh Thành Đông vẫn còn thụ động trong 
việc tiếp thị khách hàng cá nhân, hình thức quảng cáo, tiếp thị của Chi nhánh còn 
rất nghèo nàn đặc biệt đối với các sản phẩm tín dụng bán lẻ hầu như chưa có xây 
dựng chương trình quảng cáo, tiếp thị bài bản, chủ yếu là khách hàng tự tìm đến 
94 
Chi nhánh. Có thể nói, Chi nhánh Thành Đông đã không chú trọng đúng mức tới 
việc quảng bá sản phẩm tín dụng bán lẻ của mình. 
Trong những năm qua hoạt động quảng cáo, truyền thông của Chi 
nhánh được triển khai qua băng rôn tại các điểm giao dịch tại Chi nhánh, các 
tờ rơi giới thiệu sản phẩm để tại quầy theo từng đợt khi có sản phẩm mới 
nhưng chủ yếu là quảng cáo về huy động tiền gửi, chưa xây dựng phương 
thức quảng cáo chủ động để tăng tính hiệu quả, quảng cáo thường xuyên và 
lâu dài,Để làm tốt công tác này, cần thực hiện các giải pháp sau: 
+ Chương trình quảng cáo phải được xây dựng bài bản từ đầu năm kế 
hoạch và mục tiêu hướng đến các đối tượng cụ thể, cần chú trọng vào cả 
quảng cáo các sản phẩm tín dụng bán lẻ tại Chi nhánh. 
+ Nội dung quảng cáo ngắn gọn, dễ hiểu, dễ tiếp nhận và nêu các tiện 
ích của sản phẩm, thủ tục đơn giản, giải quyết nhanh chóng. 
+ Mở rộng các hình thức quảng cáo: quảng cáo qua báo, đài, quảng cáo 
trực tiếp tại doanh nghiệp qua các buổi hội nghị,nâng cao nhận thức của 
mỗi cán bộ Chi nhánh trở thành là cán bộ marketing giới thiệu các sản phẩm 
của Chi nhánh. 
+ Xây dựng đội ngũ khách hàng cá nhân am hiểu thông suốt các dịch 
vụ bán lẻ của Chi nhánh, có kỹ năng giao tiếp, thuyết phục khách hàng. 
+ Bên cạnh công cụ quảng cáo, cũng cần chú ý đến công tác khuyến 
mãi. Trong khi trên thị trường dịch vụ ngân hàng kết hợp rất nhiều các hình 
thức khuyến mãi như giao dịch có quà tặng, tiết kiệm dự thưởng trúng nhà, 
ôtô, chuyến du lịch nước ngoàiĐối với sản phẩm tín dụng bán lẻ có thể 
quảng cáo bằng các tiện ích như : vay vốn trong vòng 24 giờ hay vay tiền tặng 
tiền thì khách hàng sẽ có sự so sánh nếu Chi nhánh Thành Đông không có 
một chính sách khuyến mãi phù hợp 
+ Một số công cụ nữa mà lâu nay Chi nhánh Thành Đông thường hay 
Thang Long University Library
95 
bỏ qua đó là hình thức quảng cáo qua “truyền miệng”, quan hệ quần chúng và 
marketing trực tiếp. Lịch sử marketing cũng đã chứng minh hiệu quả của việc 
“rỉ tai” về một thông tin của sản phẩm dịch vụ từ người này sang người khác. 
Chi nhánh Thành Đông nên phát huy công cụ này, thông qua những người 
tiên phong chính là những cán bộ nhân viên của ngân hàng bằng biện pháp 
khuyến khích, giáo dục họ trở thành những tuyên truyền viên đắc lực về ngân 
hàng cũng như sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mình, cụ thể như: tiếp thị, 
giới thiệu tất cả các sản phẩm dịch vụ, tín dụng qua khách hàng vay vốn sẵn 
có tại Chi nhánh, qua các khách hàng đang có hoạt động dịch vụ, thanh toán 
tại Chi nhánh, giới thiệu qua người thân, bạn bè, 
+ Ngoài ra, có những cách quảng cáo rất thiết thực, hiệu quả nhưng chi 
phí thấp mà Chi nhánh cần nghiên cứu triển khai như: Chi nhánh liên kết với 
các khách hàng là doanh nghiệp đang hoạt động tại Chi nhánh để giới thiệu, 
gửi tờ rơi, đến toàn thể cán bộ công nhân viên doanh nghiệp đó các sản 
phẩm dịch vụ, tín dụng bán lẻ và các tiện ích của nó mà Chi nhánh cung cấp 
cho khách hàng trong các dịp hội nghị, đại hội công nhân viên chức của 
doanh nghiệp. 
Thực hiện công tác quảng cáo theo kế hoạch nhưng định kỳ tổ chức 
việc đánh giá hiệu quả và kết quả đạt được, chưa đạt được để có những 
bước điều chỉnh thích hợp. 
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 
3.3.1. Đối với Ngân hàng nhà nước 
Thứ nhất : Ngân hàng Nhà nước cần sớm hoàn thiện và ban hành các 
văn bản pháp luật quy định riêng về hoạt động tín dụng bán lẻ. 
Các NHTM hiện nay vẫn phải dựa vào các văn bản pháp luật chung 
chung của NHNN và xây dựng cho mình những quy định riêng về hoạt động 
này nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn. Trong thời gian tới, NHNN cần ban hành 
96 
các văn bản hướng dẫn cụ thể về hoạt động tín dụng bán lẻ cũng như quy định 
về các loại hình sản phẩm, dịch vụ của nó để tạo cơ sở pháp lý thống nhất và 
bảo vệ quyền lợi cho các NHTM 
Thứ hai : NHNN cần thành lập và phát triển hệ thống thông tin liên 
Ngân hàng. 
Ở nước ta hiện nay, hệ thống thông tin liên Ngân hàng vẫn chưa thực 
sự được quan tâm phát triển trong khi đây là yêu cầu tất yếu để tiến đến một 
hệ thống Ngân hàng hiện đại. Hệ thống thông tin liên Ngân hàng sẽ giúp cho 
các Ngân hàng truy cập các thông tin liên quan đến lĩnh vực Ngân hàng cũng 
như các thông tin về khách hàng một cách nhanh chóng, qua đó thúc đẩy mối 
liên hệ hợp tác giữa các Ngân hàng với nhau. 
Thứ ba : NHNN cần tăng cường giám sát đối với các NHTM và các tổ 
chức tín dụng nhưng không hạn chế quá nhiều tính năng động của NHTM 
trong lĩnh vực Tín dụng bán lẻ. 
NHNN cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các NHTM và các 
Tổ chức tín dụng khác nhằm sớm phát hiện và chấn chỉnh những sai sót, tạo 
ra sự cạnh tranh lành mạnh, phòng ngừa những tổn thấtĐồng thời NHNN 
chỉ đạo NHTM kiểm tra lại các văn bản quy định về nghiệp vụ Tín dụng bán 
lẻ để bãi bỏ các hạn chế bất hợp lý như điều kiện cho vay vốn, mức cho vay 
cũng như thời hạn vay vốn tối đa. Tuy nhiên, bên cạnh việc tăng cường kiểm 
soát để tránh những rủi ro không đáng có đối với ngân hàng và nên kinh tế, 
hoạt động tín dụng bán lẻ đòi hỏi các NHTM phải vận dụng uyển chuyển các 
văn bản chế độ để thu hút được nhiều khách hàng, chính vì vậy NHNN cần 
linh hoạt trong việc kiểm soát cũng như khuyến khích các NHTM đẩy mạnh 
hoạt động tín dụng bán lẻ. 
3.3.2. Đối với BIDV Việt Nam 
 BIDV tiếp tục duy trì mạng lưới chi nhánh hỗn hợp phục vụ kinh 
doanh Ngân hàng bán lẻ. Có nghiên cứu đánh giá hiệu quả đối với việc thành 
lập phòng Khách hàng cá nhân tại chi nhánh để hoàn thiện chức năng nhiệm 
Thang Long University Library
97 
vụ của phòng tại chi nhánh và tiếp tục triển khai có chọn lọc tại những chi 
nhánh còn lại. 
 Hiện tại, lực lượng cán bộ hoạt động thuần túy cho bán lẻ khá mỏng về 
số lượng (còn phải kiêm nhiệm các mảng nghiệp vụ khác đặc biệt là tại các 
Phòng giao dịch). Việc bổ sung cán bộ bán lẻ cho chi nhánh là cần thiết. Vì 
vậy, đề nghị BIDV nhanh chóng xây dựng định biên lao động dành riêng cho 
hoạt động tín dụng bán lẻ tại các chi nhánh. 
BIDV cần phối hợp với các chi nhánh trong việc khảo sát tổng thể theo 
khu vực địa bàn để có thể đưa ra các sản phẩm tín dụng bán lẻ kịp thời và phù 
hợp với địa bàn. Xây dựng được danh mục sản phẩm bán lẻ có tính chuẩn hóa 
và phân đoạn sản phẩm, xác định rõ được nhóm khách hàng mục tiêu mà sản 
phẩm hướng tới. 
BIDV cần xây dựng hệ thống thông tin khách hàng cá nhân, đưa hệ 
thống định hạng khách hàng cá nhân vào hoạt động. Nghiên cứu xây dựng thẻ 
tích điểm khách hàng cá nhân áp dụng thống nhất trong hệ thống. Nghiên cứu 
áp dụng một số sản phẩm cho vay tiêu dùng dưới hình thức tín chấp, nâng cao 
hạn mức cho vay tối đa đối với sản phẩm này. Đây cũng là cơ sở cho Chi 
nhánh mở rộng và phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ. Xây dựng hệ thống 
quản lý, chấm điểm và phân loại khách hàng nhằm thực hiện tốt chính sách 
khách hàng, đồng thời qua đó đưa ra các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với 
từng phân khúc khách hàng. 
BIDV cần tăng cường công tác quảng bá hình ảnh, giới thiệu sản phẩm 
dịch vụ của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng có tính chất toàn 
hệ thống. Xây dựng được hệ thống nhận diện thương hiệu, nâng cao thương 
hiệu của BIDV. Cần xây dựng và thống nhất toàn hệ thống về các nội dung 
như : logo và hệ quy chuẩn, ấn phẩm văn phòng, tài liệu truyền thống, bảng 
biểu, tài liệu bán hàng. Cần tăng cường công tác quảng bá hình ảnh, định vị 
98 
thương hiệu, quảng bá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trên các phương tiện 
thông tin đại chúng, mang tính hệ thống toàn ngành. 
BIDV cần thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo theo từng vị trí công 
việc, có các khóa đào tạo từng nghiệp vụ, sản phẩm, các lớp đào tạo kỹ năng 
bán hàng cho cán bộ của toàn hệ thống. Tổ chức đào tạo trình độ chuyên 
môn nghiệp vụ, kỹ năng bán hàng đối với các bộ phận giao dịch trực tiếp với 
khách hàng, nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Thường xuyên tổ 
chức hội thảo tập huấn đào tạo cho cán bộ của các Chi nhánh, tổng hợp cung 
cấp thông tin kinh nghiệm để các chi nhánh khác tham khảo, học tập các mô 
hình tiên tiến trong và ngoài nước. 
BIDV cần chú trọng đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, có chính sách trong 
việc khuyến khích các chi nhánh tìm kiếm thuê/mua các điểm giao dịch có lợi 
thế thương mại, có vị trí đẹp tại các khu vực tiềm năng. BIDV có kế hoạch cụ 
thể và ngân sách thỏa đáng để các chi nhánh có điều kiện nâng cấp, cải tạo trụ 
sở và cơ sở vật chất các phòng giao dịch. 
BIDV cần có kế hoạch hỗ trợ cho Chi nhánh trong việc mở rộng và 
phát triển các kênh phân phối hiện đại. Phát triển công nghệ thông tin, lấy 
Công nghệ thông tin làm nền tảng để phát triển và mở rộng các loại hình dịch 
vụ mới. Thực hiện hiện đại hóa tất cả các nghiệp vụ Ngân hàng, đảm bảo hội 
nhập với các Ngân hàng quốc tế trong mọi lĩnh vực, nâng cao chất lượng dịch 
vụ, đảm bảo tính bảo mật và an toàn trong kinh doanh. 
BIDV nên có kênh thu thập, phân tích ý tưởng mới từ các nhân viên 
của chính mình. Các ý tưởng không chỉ là việc tạo ra sản phẩm mới mà còn là 
cách thức triển khai bán hàng, phù hợp với địa bàn. Đối với các sản phẩm mới 
được hoàn thành và chạy thử thành công, nếu hoạt động ổn định cần triển khai 
đồng bộ ngay cho tất cả các Chi nhánh trong toàn quốc, có chú trọng đến tổng 
kết rút kinh nghiệm trong việc tổ chức triển khai thực hiện. 
Thang Long University Library
99 
KẾT LUẬN 
Nâng cao hiệu quả tín dụng nói chung và hiệu quả tín dụng bán lẻ nói 
riêng là xu thế tất yếu của các tổ chức tín dụng trong đó có Chi nhánh Ngân 
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển chi nhánh Thành Đông. 
Với mục tiêu trở thành một ngân hàng thương mại đa năng lớn trên địa 
bàn Hải Dương, Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển chi nhánh 
Thành Đông đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ để chuyển từ chuyên 
doanh bán buôn sang Chi nhánh hỗn hợp vừa coi trọng công tác bán buôn nhưng 
chú trọng phát triển quan tâm, đầu tư đến công tác kinh doanh, mở rộng bán lẻ. 
Để có thể đối mặt với những thách thức mới, tận dụng những cơ hội nhằm phát 
triển các dịch vụ bán lẻ của mình buộc Chi nhánh Thành Đông phải có một sự 
hoạch định đúng đắn nhằm triển khai và ứng dụng những sản phẩm mới, hoàn 
thiện mô hình tổ chức, chính sách khách hàng, quy trình tín dụng, mở rộng mạng 
lưới, quảng cáo, tiếp thị 
Với mong muốn góp phần đẩy mạnh việc phát triển, mở rộng các dịch 
vụ ngân hàng bán lẻ đặc biệt là mở rộng tín dụng bán lẻtại Chi nhánh Ngân 
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển chi nhánh Thành Đông, tác giả đã tập trung 
nghiên cứu các vấn đề và cơ bản hoàn thành được các nhiệm vụ sau : 
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng, tín dụng bán lẻ và mở 
rộng tín dụng bán lẻ của một ngân hàng thương mại bao gồm: Khái niệm về tín dụng 
và hiệu quả của tín dụng bán lẻ, những chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng. 
- Nghiên cứu thực trạng hoạt hiệu quả tín dụng bán lẻ tại Chi nhánh 
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển chi nhánh Thành Đông. 
- Đánh giá những kết quả mà Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và 
Phát triển Thành Đông đã đạt được trong lĩnh vực này, đồng thời nêu ra những 
100 
mặt còn hạn chế. 
- Xuất phát từ các căn cứ tiền đề từ đó đưa ra những giải pháp vừa 
mang tính phương pháp luận vừa có tính thực tiễn nhằm phát triển dịch vụ 
ngân hàng bán lẻ đặc biệt hoạt động tín dụng bán lẻ tại Chi nhánh Ngân hàng 
TMCP Đầu tư và Phát triển Thành Đông. 
Sau luận văn này, tác giả sẽ kiến nghị để những giải pháp trên được áp 
dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thành Đông trong thời gian tới, 
đồng thời có thể coi nó là tài liệu tham khảo hữu ích cho các ngân hàng 
thương mại khác trong việc lựa chọn chiến lược phù hợp cho việc phát 
triển, mở rộng hoạt động tín dụng bán lẻ, góp phần tạo bước chuyển biến 
mạnh mẽ góp phần gia tăng doanh số, thị phần, lợi nhuận và vị thế của 
ngân hàng trên thị trường. Đó là mục tiêu mà bất cứ ngân hàng nào cũng 
mong muốn đạt được. 
Thang Long University Library
101 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2010), Luật các tổ chức tín dụng số 
47/2010/QH12 ban hành ngày 16/06/2010. 
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013), Thông tư 02/2013/TT-NHNN 
ngày 21/01/2013 quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương 
pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro 
trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Thông tư 09/2014/TT-NHNN 
ngày 18/3/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 02/TT-
NHNN ngày 21/01/2013. 
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2001), Quyết định số 1627/2001/QĐ-
NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước về việc ban 
hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách. 
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định số 127/2005/QĐ-
NHNN ngày 03/02/2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy 
chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quy 
định 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng nhà nước. 
6. Phan Thị Thu Hà (2006), Giáo trình Ngân hàng thương mại, nhà xuất 
bản Thống Kê. 
7. Nguyễn Văn Tiến (2013), Giáo trình tín dụng ngân hàng, nhà xuất bản 
Thống Kê. 
8. Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thành Đông 
(2013, 2014, 2015), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 
9. Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thành Đông 
(2013, 2014, 2015), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 
102 
10. Tạp chí Phát triển và hội nhập sô 13 (23) Tháng 11 – 12/2013, bài 
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ cho vay của 
Ngân hàng TMCP Công Thương khu vực Vĩnh Long và Cần Thơ của 
Bùi Văn Trịnh và Trần Ngọc Nhân. 
WEBSITE: 
11.  
12. https://voer.edu.vn/c/co-so-ly-luan-ve-chat-luong-san-pham/e9e37e62 
13.  
14.  
Thang Long University Library
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
c00196_7142_0476.pdf