Thực hiện khoán đất trồng rừng dài hạn cho hộ đối với chủ đất là lâm trường
và hợp đồng với nhóm chủ hộ có đất theo cơ chế cùng đầu tư, cùng hưởng lợi với tỷ
lệ ăn chia có phần ưu tiên hơn cho người trồng rừng để thu hút người dân địa
phương tham gia.
Xây dựng các khu công nghiệp chế biến lâm sản tập trung, chủ đạo của các
tỉnh kết hợp với phát triển các cơ sở chế biến quy mô vừa và nhỏ, phân tán ở các
huyện, xã nhằm giải quyết thị trường tiêu thụ gỗ cho các hộ trồng rừng sản xuất, tạo
thêm công ăn việc làm và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Đầu tư các công nghệ mới, hiện đại, các dây chuyền sản xuất liên hoàn,. để
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hiệu quả sử dụng nguyên liệu, mở rộng
thị trường xuất khẩu đồ gỗ.
Nhận thức và hiểu biết của người dân địa phương về sản xuất lâm nghiệp nói
chung và trồng rừng sản xuất thâm canh, tập trung nói riêng chưa cao, vì vậy cần có
giải pháp để nâng cao nhận thức và hiểu biết của người dân địa phương, đặc biệt là
các dân tộc ít người
124 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1208 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng sản xuất tại huyện Cam lộ, tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nông nghiệp huyện cần phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng
quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc, trồng dặm rừng đối với từng loại cây cụ thể,
hướng dẫn, khuyến cáo cho bà con nông dân tuân thủ quy trình trồng đảm bảo kỹ
thuật, đặc biệt là công tác đào hố, bón phân phải đúng kỹ thuật tạo điều kiện cho
cây sinh trưởng tốt. Một số giải pháp kỹ thuật cần khuyến cáo trong trồng rừng sản
xuất trên địa bàn huyện Cam Lộ:
83
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Phát dọn thực bì: Đối với những vùng đất có độ dốc thấp bé hơn 150; các
vùng manh mún nhỏ lẻ nằm xen kẻ với các loại rừng khác, đất sản xuất nông nghiệp
nên xử lý thực bì toàn diện tạo điều kiện thuận lợi và giảm chi phí công lao động
trong công tác đào hố, vận chuyển cây con trồng rừng. Đối với các hiện trường
trồng rừng còn lại có độ dốc cao trên 150 nên xử lý thực bì theo băng, hàng.
Đào và lấp hố: Cần tuân thủ quy trình kỹ thuật theo khuyến cáo của ngành.
Sau khi đào hố xong, tiến hành lấp hố kết hợp với bón phân trước khi trồng từ 10-
15 ngày để ủ cho đất xốp và giữ độ ẩm cho đất.
Trồng cây: Để đảm bảo tỷ lệ cây sống cao và sinh trưởng tốt, cần phải đảm
bảo đúng các thao tác kỹ thuật trồng theo hướng dẫn: Xé bỏ túi bầu, đặt cây vào hố,
ấn chặt đất tạo lổ nhỏ giữ nước, phủ phân xanh quanh cây và tưới nước.
Để nâng cao hiệu quả kinh tế cần thiết phải đầu tư thêm phân bón theo quy
trình kỹ thuật của từng loài cây, tạo điều kiện cho cây sinh trưởng và phát triển tốt;
sau khi trồng phải tiến hành chăm sóc, bảo vệ rừng hạn chế cỏ dại và cây bụi chèn
lấn cây trồng và hạn chế người và gia súc ra vào rừng tác động xấu đến cây trồng.
Tiến hành chăm sóc 3 năm đầu bằng luổng phát thực bì (2 lần/năm); làm cỏ quanh
gốc, xới gốc kết hợp trồng dặm bổ sung những cây bị chết, cây còi cọc phát triển
kém. Trong thời kỳ rừng non chưa khép tán cần tăng cường công tác bảo vệ, cấm
không cho gia súc vào dẫm đạp làm đổ gãy cây, trong quá trình chăm sóc bảo vệ
cần theo dõi sâu bệnh hại để phòng trừ kịp thời và hiệu quả.
d. Xác định mật độ trồng rừng
Mật độ trồng rừng là số lượng cây trồng (mỗi hố trồng một cây) trên một đơn
vị diện tích (ha). Mật độ trồng rừng sản xuất phổ biến hiện nay là 1.650 cây/ha.
Mật độ trồng rừng có ảnh hưởng lớn đến sản lượng và chất lượng, đến giá
thành rừng trồng.
Điều kiện tự nhiên nơi trồng (khí hậu, đất đai), nói chung nơi khí hậu, đất tốt
nên trồng mật độ thưa, ngược lại nên trồng mật độ dày.
Mức độ thâm canh cao nói chung nên trồng mật độ thưa, ngược lại nên trồng dày.
Trong mật độ trồng rừng việc xác định cự ly hàng và cự ly cây (khoảng cách
từ hàng cây này đến hàng cây kia và từ cây này đến cây kia trong hàng) và phương
thức phối trí các điểm gieo trồng có liên quan chặt chẽ với nhau.
84
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Các hộ trồng rừng sản xuất cần trồng rừng theo mật độ, cự ly hàng và cự ly
cây theo đúng tiêu chuẩn để sản lượng, chất lượng rừng trồng sản xuất nâng lên
đem lại hiệu quả về mặt tài chính cho các nông hộ.
3.2.1.2. Giải pháp về khoa học công nghệ
Trồng rừng sản xuất là một tiến bộ mới trong phát triển lâm nghiệp trong vài
thập niên trở lại đây. Hoạt động khoa học công nghệ được xem là lĩnh vực tạo bước
đột phá thúc đẩy kinh tế lâm nghiệp phát triển theo hướng bền vững và hiệu quả. Để
nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng sản xuất cần tạo điều kiện cho người trồng
rừng tiếp cận và áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ mới vào sản xuất nhằm
nâng cao năng suất, sản lượng rừng trồng và thu nhập từ rừng để ổn định cuộc sống
từ nghề trồng rừng.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình giống cây trồng vật
nuôi và giống cây lâm nghiệp đến năm 2020 Chính phủ đã phê duyệt, tăng cường
mối liên kết hợp tác giữa các Trường đại học, Viện nghiên cứu với địa phương
trong việc nghiên cứu tuyển chọn và chuyển giao quy trình sản xuất giống, đáp ứng
nhu cầu giống có chất lượng tốt cho rừng trồng sản xuất của các chương trình, dự án
trên địa bàn. Khuyến khích và ưu tiên trồng khảo nghiệm các tập đoàn giống cây
trồng có năng suất cao, chất lượng tốt phục vụ rừng trồng sản xuất; nghiên cứu xây
dựng và chuyển giao quy trình trồng rừng thâm canh và biện pháp phòng trừ dịch
sâu bệnh hại trên địa bàn huyện.
Tạo mối liên kết kinh tế chặt chẽ giữa hộ nông dân - doanh nghiệp - nhà
khoa học - các tổ chức tín dụng trong quá trình triển khai thực hiện rừng trồng sản
xuất nhằm đảm bảo ổn định, chia sẽ quyền lợi và rủi ro.
3.2.2. Các giải pháp về chính sách và thể chế
3.2.2.1. Giải pháp tăng cường công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch
Phần lớn đất quy hoạch rừng trồng sản xuất tại huyện Cam Lộ là không tập
trung, manh mún, phân bố rải rác xen kẻ với rừng phòng hộ, đất nông nghiệp và khu
dân cư. Trong triển khai thực hiện qui hoạch đối với các diện tích nhỏ lẻ, nằm xen
kẻ với các loại đất khác và khu dân cư nên giao cho dân để trồng rừng, đối với các
vùng đất có khả năng trồng rừng tập trung thì nên có kế hoạch triển khai theo hình
thức cuốn chiếu, trồng vùng nào xong vùng đó, tạo điều kiện thuận lợi trong việc
85
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
đầu tư thâm canh, xây dựng hạ tầng đường sá và thuận lợi cho việc thu hoạch khai
thác vận chuyển sau này; đối với những vùng gần dân thì ưu tiên giao cho dân; đối
với những vùng xa dân cư nên giao cho các tổ chức, các doanh nghiệp có điều kiện
để đầu tư thuê khoán lao động theo từng công đoạn.
Để khắc phục tình trạng quy hoạch không thống nhất, nhỏ lẻ, manh mún,
trong thời gian tới huyện cần tập trung các giải pháp cơ bản sau:
Tranh thủ sự hỗ trợ của các dự án trên địa bàn về mặt tài chính, kỹ thuật để
thực hiện có hiệu quả việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch cụ thể về giao đất giao
rừng của huyện. Chỉ đạo UBND các xã lập kế hoạch giao đất giao rừng trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt để làm căn cứ triển khai. Để đảm bảo quyền lợi và trách
nhiệm của các bên liên quan cần giao cho các đơn vị chức năng chuyên ngành giúp
chính quyền địa phương thực hiện.
Rà soát lại các khế ước và hạn mức đã giao, đánh giá lại thực trạng quản lý
và sử dụng đất rừng của các chủ thể được giao trên địa bàn có phương án đề xuất
cấp có thẩm quyền xử lý phù hợp. Việc giao đất, giao rừng phải đúng đối tượng, ưu
tiên cho các hộ gia đình, cá nhân cư trú trên địa bàn; tránh trường hợp giao sai đối
tượng và sai mục đích trong sở hữu đất.
Tiếp tục rà soát chuyển giao các đối tượng đất quy hoạch trồng rừng sản xuất ở
các Ban quản lý dự án rừng phòng hộ về cho địa phương quản lý để giao cho các cá
nhân, tổ chức, hộ gia đình trồng rừng sản xuất nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng
đất đai trên địa bàn. Các đơn vị nhận đất phải có hồ sơ bản đồ, sơ đồ chi tiết và đóng
mốc trên thực địa rõ ràng để quản lý tránh trường hợp tranh chấp đất đai có thể xảy ra.
Quy hoạch chi tiết các vùng nguyên liệu tập trung. Xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện thay thế các diện tích rừng trồng sản xuất trước đây có năng suất
thấp. Quan tâm công tác quy hoạch phát triển mạng lưới chế biến lâm sản quy mô
nhỏ và các trang trại lâm nghiệp. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá thực hiện
quy hoạch, kế hoạch phát triển trồng rừng sản xuất, công khai các quy hoạch phát
triển lâm nghiệp.
86
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
3.2.2.2. Giải pháp về tổ chức quản lý
a. Về tổ chức quản lý ngành
Thực hiện cải cách hành chính, tăng chất lượng, giảm số lượng cán bộ kiểm
lâm và cán bộ quản lý phát triển lâm nghiệp ở cấp trên (tỉnh, huyện). Tăng cường
năng lực cho cấp cơ sở, đội ngũ cán bộ quản lý phát triển lâm nghiệp ở cấp xã, và
thôn bản có rừng sản xuất để chỉ đạo công tác trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ rừng
nhằm phát huy hiệu quả.
Khuyến khích thành lập hiệp hội trồng rừng sản xuất trên địa bàn để trao đổi
kinh nghiệm và gắn kết giữa sản xuất với chế biến. Chính quyền địa phương có trách
nhiệm làm đầu mối phối hợp tạo liên kết chặt chẽ giữa người dân trồng rừng sản xuất,
nhà máy chế biến nguyên liệu và thị trường đầu ra của sản phẩm sản xuất trên địa bàn.
b. Về tổ chức quản lý thực hiện trồng rừng sản xuất
Phát triển các hình thức liên doanh liên kết giữa các lâm trường, Ban quản lý
dự án rừng phòng hộ, các doanh nghiệp tư nhân với hộ gia đình để trồng rừng và chế
biến lâm sản; phát triển kinh tế hợp tác trong lâm nghiệp. Chú trọng phát triển hình
thức trồng rừng sản xuất theo qui mô hộ gia đình, trang trại và hợp tác xã trồng rừng.
Chính quyền các cấp cần tập trung hoàn thành các thủ tục giao rừng, cho
thuê rừng và đất lâm nghiệp, tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý phát
triển lâm nghiệp cấp cơ sở để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển rừng theo hình
thức xã hội hoá. Các tổ chức, cá nhân, trang trại, hộ gia đình tự chủ tài chính, thực
hiện đầu tư trồng rừng sản xuất và hưởng thành quả theo qui định pháp luật.
3.2.2.3. Đổi mới và tăng cường chính sách hỗ trợ trồng rừng sản xuất
a. Về chính sách đất đai
Nhà nước cần có nghiên cứu, xem xét lại vấn đề giao đất giao rừng lâu dài
cho hộ gia đình và cá nhân. Xem xét lại hạn điền, giao đất cho hộ gia đình đảm bảo
qui mô trồng rừng tối thiểu từ 2-3 ha/hộ/năm để tạo việc làm và thu nhập ổn định từ
rừng đảm bảo cuộc sống và sinh hoạt gia đình. Trong điều kiện đất đai qui hoạch
trồng rừng sản xuất có hạn, để đảm bảo phát huy hiệu quả kinh tế trồng rừng; thời
hạn giao đất, cho thuê đất nên tính theo chu kỳ trồng rừng tránh tình trạng lãng phí
như nhận đất rồi để đó chưa trồng hoặc bán lại đất dưới chiêu bài chuyển giao
87
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
quyền sử dụng; người có nhu cầu trồng rừng thì không được nhận đất, mà giao qua
khâu trung gian dẫn đến tình trạng bất cập gây mâu thuẩn, bất hòa trong dân.
Tập trung giải quyết đất đai cho trồng rừng nguyên liệu tập trung, liền vùng,
liền khoảnh tạo điều kiện thuận lợi cho công tác khai hoang, trồng mới, chăm sóc và
vận chuyển khai thác sau này. Đồng thời tăng cường công tác kiểm tra và giám sát
việc sử dụng đất theo mục đích quy hoạch và phương án sản xuất kinh doanh của
các chủ thể nhận đất trồng rừng, kiên quyết xử lý và thu hồi các diện tích đã giao
nhưng sử dụng sai mục đích, kém hiệu quả hoặc không đưa vào sử dụng theo đúng
thời hạn quy định.
b. Về chính sách tài chính và tín dụng đầu tư
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy việc trồng rừng sản xuất ngoài mang lại hiệu
quả kinh tế cao còn đưa lại hiệu quả môi trường, hiệu quả xã hội và tạo môi trường
thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển một cách bền vững. Nhà nước cần có
chính sách đầu tư thích đáng để thu hút các thành phần kinh tế tham gia trồng rừng
sản xuất. Cụ thể:
Khuyến khích các thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tư trồng rừng sản xuất bằng
cách miễn, giảm thuế sử dụng đất, thuế thu nhập cho các doanh nghiệp hộ gia đình,
cá nhân trồng rừng sản xuất trong chu kỳ đầu; miễn giảm thuế cho doanh nghiệp
chế biến lâm sản mới xây dựng hoặc đổi mới công nghệ.
Vận dụng và lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án trên địa bàn
để hỗ trợ thực hiện trồng rừng sản xuất có hiệu quả hơn. Ưu tiên hỗ trợ nông dân
vùng sâu, vùng xa bằng các hình thức hỗ trợ kỹ thuật, giống, cho vay không lãi hoặc
bù lãi suất tạo điều kiện ban đầu để phát triển trồng rừng sản xuất.
Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ kinh phí để thực hiện chuyển đổi diện tích
rừng sản xuất là rừng tự nhiên nghèo kiệt sang trồng rừng sản xuất nhằm đưa lại hiệu
quả kinh tế cao hơn. Ưu tiên hỗ trợ kinh phí cho các hộ nghèo, dân tộc ít người và phụ
nữ trên địa bàn không có điều kiện trồng rừng sản xuất tham gia các hoạt động bảo vệ
rừng, chế biến lâm sản quy mô nhỏ tạo việc làm và tăng thu nhập ổn định cho họ.
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ trồng rừng sản xuất, đặc biệt là đường
giao thông và quy hoạch lại các vùng dân cư kinh tế mới; cung cấp các dịch vụ công
như khuyến nông, hỗ trợ kỹ thuật, khuyến lâm. Đồng thời cho cơ chế áp dụng các
88
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
định mức chuyên ngành phù hợp với tình hình thực tế và giá cả thị trường theo từng
thời điểm trong lập các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ lâm sinh.
Cần có sự liên kết kinh tế chặt chẽ giữa 5 nhà (nhà nước - nhà nông - nhà
doanh nghiệp - nhà khoa học và ngân hàng) để thực hiện chiến lược phát triển trồng
rừng sản xuất.
Xây dựng Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng của địa phương từ các nguồn vốn
khác nhau (vốn ngân sách, vốn ODA, các phí dịch vụ môi trường, tín dụng các-bon,
du lịch sinh thái, khoản thu xử lý các vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, các
đóng góp để có cơ chế quản lý, sử dụng hợp lý quỹ này.
3.2.2.4. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, doanh nghiệp, cộng đồng và hộ gia
đình tham gia trồng rừng sản xuất. Chú trọng công tác đào tạo, tập huấn về kỹ thuật,
thị trường cho người dân, đặc biệt là người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và phụ
nữ bằng các hình thức đào tạo tạo chổ, bắt tay chỉ việc để họ có đủ năng lực thực
hiện quy trình kỹ thuật trồng rừng sản xuất. Coi trọng đào tạo liên thông cán bộ phát
triển lâm nghiệp xã ở các vùng sâu, vùng xa. Từng bước nâng cao năng lực tự xây
dựng, thực hiện và giám sát kế hoạch trồng và phát triển rừng.
Tăng cường năng lực cho Trạm khuyến nông - khuyến lâm cấp huyện; cấp
xã và thôn bản để chỉ đạo công tác trồng rừng sản xuất đạt hiệu quả. Đối với các xã
có diện tích trồng rừng sản xuất lớn cần bố trí cán bộ phát triển lâm nghiệp chuyên
trách hoặc bán chuyên trách để chỉ đạo và thực hiện chuyển giao kỹ thuật; có chính
sách khuyến khích về lương, phụ cấp đển họ yên tâm công tác. Xây dựng tổ chức
khuyến lâm tự nguyện xã và thôn bản, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, nơi mà hệ
thống khuyến nông của Nhà nước khó tiếp cận. Nhà nước cần có những hỗ trợ cần
thiết cho các tổ chức khuyến lâm tự nguyện.
3.2.3. Các giải pháp về kinh tế - xã hội
3.2.3.1. Quy hoạch vùng trồng rừng sản xuất gắn với mạng lưới chế biến và
thị trường cả trên thực địa
Xây dựng quy hoạch và kế hoạch trồng rừng sản xuất, quy hoạch cả mạng
lưới theo chuỗi hành trình của dòng nguyên liệu từ tạo vùng nguyên liệu đến chế
biến và tiêu thụ một cách khép kín không chỉ trên giấy tờ, bản đồ mà phải được thực
89
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
địa hóa trên cơ sở thống nhất liên ngành, thống nhất giữa Trung ương và địa
phương tạo được một lâm phận rừng sản xuất ổn định có đầy đủ căn cứ pháp lý.
Thực hiện khoán đất trồng rừng dài hạn cho hộ đối với chủ đất là lâm trường
và hợp đồng với nhóm chủ hộ có đất theo cơ chế cùng đầu tư, cùng hưởng lợi với tỷ
lệ ăn chia có phần ưu tiên hơn cho người trồng rừng để thu hút người dân địa
phương tham gia.
Xây dựng các khu công nghiệp chế biến lâm sản tập trung, chủ đạo của các
tỉnh kết hợp với phát triển các cơ sở chế biến quy mô vừa và nhỏ, phân tán ở các
huyện, xã nhằm giải quyết thị trường tiêu thụ gỗ cho các hộ trồng rừng sản xuất, tạo
thêm công ăn việc làm và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Đầu tư các công nghệ mới, hiện đại, các dây chuyền sản xuất liên hoàn,... để
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hiệu quả sử dụng nguyên liệu, mở rộng
thị trường xuất khẩu đồ gỗ.
Nhận thức và hiểu biết của người dân địa phương về sản xuất lâm nghiệp nói
chung và trồng rừng sản xuất thâm canh, tập trung nói riêng chưa cao, vì vậy cần có
giải pháp để nâng cao nhận thức và hiểu biết của người dân địa phương, đặc biệt là
các dân tộc ít người.
3.2.3.2. Về thị trường và tiêu thụ sản phẩm
Trong giai đoạn hiện nay, thị trường thế giới có nhu cầu cao về dăm giấy,
sản phẩm gỗ chế biến. Để khuyến khích đầu tư phát triển rừng trồng sản xuất có
hiệu quả kinh tế cao thì giải pháp về thị trường là hết sức quan trọng, đặc biệt là thị
trường đầu ra của sản phẩm rừng trồng. Để thực hiện tốt vấn đề này Nhà nước cần
hỗ trợ công tác nghiên cứu thị trường, tiếp thị và xúc tiến thương mại; tìm kiếm đối
tác xuất khẩu trực tiếp thay cho xuất khẩu ủy thác như hiện nay.
Qua nghiên cứu thị trường gỗ nguyên liệu rừng trồng trên địa bàn huyện, tỉnh
và của các vùng lân cận khu vực Bắc Miền Trung chúng tôi thấy rằng: Hiện tại thị
trường gỗ rừng trồng trên địa bàn còn mang tính tự phát, thiếu ổn định do tranh mua
tranh bán. Vì vậy, cần có sự can thiệp bằng chính sách của Nhà nước để người trồng
rừng yên tâm sản xuất. Trong thời điểm hiện tại, giá cả thị trường gỗ rừng trồng
đang cao, thuận lợi cho người sản xuất; Tuy nhiên đặc điểm của trồng rừng là chu
kỳ sản xuất dài nên chịu ảnh hưởng của biến động thị trường là rất lớn, có thể vào
90
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
thời điểm thu hoạch (5-7 năm sau) giá sản phẩm rừng trồng giảm sẽ gây bất lợi cho
người trồng rừng. Vì vậy công tác tìm hiểu nghiên cứu thị trường phải đi trước một
bước; nhà nước cần có nghiên cứu và định hướng thị trường dài hạn cho dân để dân
chủ động sản xuất các loại sản phẩm gỗ đáp ứng nhu cầu thị trường trong từng giai
đoạn, từng thời điểm nhằm đạt được hiệu quả về giá thu lại lợi nhuận tối đa cho
người trồng rừng; đồng thời vận động xúc tiến thành lập quỹ phòng chống rủi ro.
Cần đơn giản hóa các thủ tục khai thác, lưu thông, vận chuyển gỗ rừng trồng
trên thị trường. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào thị trường, tạo
môi trường cạnh tranh lành mạnh, tránh tình trạng độc quyền mua bán trên thị
trường. Các đơn vị kinh doanh lâm sản có thể ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm rừng
trồng hộ gia đình trên địa bàn để bảo đảm ổn định thị trường dưới nhiều hình thức
3.2.3.3. Tổ chức thu mua nguyên liệu
Nguồn nguyên liệu lâm sản cung cấp cho các nhà máy chủ yếu thông qua các
thương lái và thu mua trực tiếp từ các tổ chức, hộ gia đình. Tuy nhiên, việc thu mua
nguyên liệu thông qua các thương lái đã làm phát sinh nhiều hạn chế như tranh
giành mua bán, ép giá, làm ảnh hưởng đến lợi ích của người dân. Mua bán qua
thương lái cũng làm cho các nhà máy và người trồng rừng không tiếp cận được với
nhau để thiết lập mối quan hệ lâu dài trong sản xuất và chế biến gỗ nguyên liệu.
Trong điều kiện sản xuất lâm nghiệp qui mô hộ gia đình nhỏ lẻ, hệ thống
giao thông chưa hoàn thiện thì các nhà máy sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc thu
mua trực tiếp gỗ nguyên liệu đến từng hộ trồng rừng.
Trước mắt, các nhà máy cần tiếp tục tổ chức thu mua gỗ nguyên liệu thông
qua các thương lái, đồng thời có chính sách ưu đãi để khuyến khích các tổ chức và
hộ gia đình đến bán nguyên liệu trực tiếp tại các nhà máy.
Về lâu dài, các nhà máy cần mở rộng các hình thức liên doanh liên kết, các
hình thức giao dịch qua hợp đồng trong sản xuất và chế biến gỗ rừng trồng. Phối
hợp cùng chính quyền địa phương để triển khai ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm
rừng trồng, cung ứng các dịch vụ hỗ trợ với đại diện các nhóm hộ để khắc phục quy
mô sản xuất nhỏ lẻ của hộ gia đình, phát huy tính ưu việt của kinh tế hợp tác, đẩy
mạnh phát triển rừng trồng kinh tế, cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến,
đảm bảo ổn định thị trường gỗ nguyên liệu.
91
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Đồng thời, các nhà máy cần nghiên cứu phát triển một mạng lưới các đại lý
để thu mua trực tiếp các sản phẩm gỗ rừng trồng của từng hộ dân, thu hẹp dần hoạt
động của các thương lái, đảm bảo chủ động nguồn nguyên liệu, công tác tổ chức thu
mua gỗ nguyên liệu đạt hiệu quả cao hơn.
3.2.3.4. Phát triển cơ sở hạ tầng
Xây dựng hệ thống đường giao thông, đường lô, khoảnh là giải pháp quan trọng
để khai hoang, mở rộng các vùng sản xuất, phục vụ cho việc đi lại, vận chuyển vật tư
phân bón, cây giống, tiêu thụ sản phẩm rừng trồng, cải thiện điều kiện lao động và
giảm chi phí sản xuất. Mặt khác hệ thống đường lô, khoảnh còn có nhiệm vụ quan
trọng là khi có cháy rừng xảy ra dễ chữa cháy và hạn chế cháy rừng lan rộng.
Ở huyện Cam Lộ, do ảnh hưởng của điều kiện địa hình nhiều nơi bị chia cắt,
hệ thống giao thông gặp nhiều khó khăn nhất là các vùng sâu vùng xa. Đồng thời, gây
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh rừng của hộ. Theo đó, xây dựng hệ thống cơ sở
hạ tầng đồng bộ nhằm thúc đẩy kinh tế nông lâm nghiệp phát triển. Đặc biệt, trong
thiết kế các dự án phát triển lâm nghiệp cần bố trí kinh phí để làm cầu cống, đường
vận xuất, vận chuyển lâm sản cho các khu vực vùng sâu vùng xa. Trước mắt, cần tiếp
tục nhân rộng mô hình nhà nước và nhân dân cùng tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông. Nhà nước hỗ trợ một phần, huy động các hộ gia đình đóng góp một phần
để làm đường giao thông đến các vùng trồng rừng. Giao cho các hộ gia đình địa
phương quản lý sử dụng các tuyến đường lâm sinh, thường xuyên duy tu bảo dưỡng
để sử dụng lâu dài. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng các tuyến đường liên thôn liên xã, tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân đi lại và sản xuất, đặc biệt trong mùa mưa bão.
Về lâu dài, cần nghiên cứu để có chính sách khuyến khích các hộ gia đình
đóng góp một phần kinh phí khi thu hoạch rừng trồng để trích lập quỹ duy tu bảo
dưỡng đường ở địa phương.
3.2.4. Các giải pháp về thông tin, tuyên truyền và phổ cập
Kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết những người tham gia rừng trồng sản xuất
trên địa bàn huyện là những hộ gia đình, cá nhân có trình độ nhận thức hạn chế;
hiểu biết pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng còn thấp; nhận thức của hộ về hiệu
quả kinh tế rừng trồng sản xuất chưa cao. Vì vậy các cấp, ngành liên quan cần tăng
92
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
cường truyền giáo dục cộng đồng, tập huấn kỷ thuật lâm sinh cho bà con nhân dân.
Nội dung này cần tập trung vào các vấn đề sau:
Cần tuyên truyền, giới thiệu tác dụng của rừng trong việc cung cấp lâm sản
cũng như chức năng bảo vệ môi trường sinh thái của rừng, công việc này đòi hỏi
các cán bộ truyền thông phải có trình độ nhất định. Để thực hiện được cần phải có
sự phối hợp của nhiều tổ chức, đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động
sâu rộng trong quần chúng nhân dân. Đồng thời người dân cũng cần hiểu có thể
phát triển kinh tế hộ gia đình từ việc trồng rừng sản xuất.
Phổ biến chủ trương, đường lối phát triển lâm nghiệp hiện nay của Nhà
nước, nhất là chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên, giao đất giao rừng tới hộ gia đình,
quyền lợi và nghĩa vụ của người trồng rừng và bảo vệ rừng.
Thông tin cho người dân địa phương biết về thực trạng rừng trồng sản xuất
của tỉnh Quảng Trị và huyện Cam Lộ và các chương trình/ dự án, quy hoạch vùng
nguyên liệu trên địa bản tỉnh, huyện, các giống cây trồng có năng suất và chất lượng
caođể mọi người có cách nhìn nhận đúng đắn về vấn đề này. Ngoài ra, cần đẩy
mạnh công tác thông tin thị trường, sản phẩm, giá cảcho người sản xuất.
Phổ cập kỹ thuật, tổ chức cho người dân địa phương tham quan, học tập các
mô hình điển hình trồng rừng, các mô hình trồng rừng sản xuất có hiệu quả kinh tế
và bền vững, qua đó phát động phong trào trồng rừng trong nhân dân, khuyến khích
các thành phần kinh tế tham gia góp vốn trồng rừng, bảo vệ và phát triển rừng.
Để công tác tuyên truyền và phổ cập đạt được kết quả cao cần phải áp dụng
nhiều hình thức giới thiệu và phổ cập như loa đài, truyền thanh, tài liệu, tờ rơi, áp
phích, biển hiệu ở mọi nơi, mọi chỗ như trụ sở làm việc của xã, trường học, nhà
văn hóa Nội dung các chương trình tuyên truyền phải phong phú, đa dạng; cần
lồng ghép và phối hợp nhiều chương trình với nhau, gắn kết các thông tin sản xuất
nông, lâm nghiệp, đặc biệt là về các giống cây trồng và kỹ thuật mới, các hoạt động
của các dự án bảo tồn, dự án lâm nghiệp xã hội,... cũng như các hoạt động văn hóa,
xã hội của xã, thôn với việc tuyên truyền, khích lệ người dân tham gia rừng trồng
sản xuất. Bên cạnh đó, cần chú ý đào tạo đội ngũ cán bộ tuyên truyền, phổ cập viên
cấp xã, thôn và tạo điều kiện cho họ làm việc cho họ làm việc; tăng cường sự phối
hợp, chỉ đạo giữa các cấp chính quyền với các bộ phận làm công tác tuyên truyền,
93
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
phổ cập. Trong giải pháp này cần đặc biệt ưu tiên cho các xã vùng cao, vùng sâu,
vùng xa trong huyện - nơi có hệ thống cơ sở hạ tầng kém phát triển, nhận thức và
mức sống của người dân còn nhiều hạn chế.
Phát triển công tác khuyến nông khuyến lâm đến tận từng thôn, xã, mỗi xã
cần phải có một cán bộ khuyến nông cơ sở, mỗi cán bộ này phải được đào tạo
chuyên môn tốt, có kỹ năng tiếp cận với người dân, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật
như: giống mới cho năng xuất cao, kỹ thuật mới, tư vấn vay vốnđến với người
trồng rừng.
94
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng sản xuất là vấn đề quan trọng có tính
chiến lược thúc đẩy phát triển lâm nghiệp xã hội theo hướng bền vững. Trồng rừng
sản xuất ngoài việc đưa lại hiệu quả đóng góp vào tăng trưởng giá trị sản xuất cho
nền kinh tế, khai thác tiềm năng nguồn lực đất đai, lao động, còn giải quyết các mâu
thuẫn xã hội về vấn đề việc làm, thu nhập, giảm nghèo bền vững, cải thiện môi
trường sinh thái góp phần tạo nguồn lực thúc đẩy phát triển trong tương lai.
Kết quả phân tích cho thấy có nhiều nhân tố khác nhau tác động đến hiệu quả
kinh tế, xã hội của hoạt động trồng rừng. Tuy nhiên, nhân tố diện tích đất đai, chi
phí đầu tư, lao động và trang thiết bị sản xuất đều là những nhân tố có tác động đến
hiệu quả trồng rừng; đồng thời, vai trò của các yếu tố là khác nhau và vai trò của
các yếu tố lại phụ thuộc vào vùng và hộ.
Hiệu quả kinh tế của việc trồng rừng sản xuất các nông hộ ngoài việc đáp
ứng nguồn nguyên liệu ổn định cung cấp cho nhu cầu chế biến và xuất khẩu của địa
phương, nâng cao tổng sản phẩm cho xã hội mà còn cải thiện thu nhập có được từ
trồng rừng sản xuất cho một bộ phận dân cư nông thôn, góp phần ổn định cuộc sống
vật chất tinh thần cho người dân. Về thị trường, nhu cầu nguyên liệu cho các nhà
máy còn thiếu nên người dân rất dễ dàng trong việc bán sản phẩm và mức độ tiếp
cận thị trường của các hộ dân là như nhau. Đối với các hộ trồng rừng có qui mô lớn,
các trang trại, có qui mô khối lượng sản phẩm lớn thuận tiện cho việc thu gom vận
chuyển nên có lúc bán được với giá cao hơn. Vì vậy, việc giao đất cho dân mở rộng
qui mô trồng rừng là hết sức cần thiết.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng sản xuất được đề xuất
như: Tập trung thực hiện hoàn thành việc cắm mốc ranh giới 3 loại rừng trên thực
địa; xúc tiến hoàn thành quy hoạch chi tiết các vùng nguyên liệu vùng quy hoạch
rừng sản xuất làm cơ sở để giao đất, cho thuê đất trồng rừng sản xuất trên địa bàn và
đầu tư xây dựng các tuyến đường phục vụ sản xuất. Chấn chỉnh công tác giao đất
giao rừng đánh giá lại thực trạng quản lý và sử dụng đất của các chủ thể được giao,
95
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
có phương án đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý phù hợp, kể cả việc thu hồi và tái
giao rừng và đât lâm nghiệp.
Về tổ chức quản lý thực hiện: Quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của chủ
rừng, chính quyền các cấp, có chế tài xử phạt rõ ràng về trách nhiệm cụ thể của cá
nhân, tổ chức trong thực hiện nhiệm vụ quản lý bảo vệ rừng.
Về khoa học kỹ thuật: Cần tập trung công tác giống, bố trí cây trồng phù hợp
với điều kiện lập địa, vùng sinh thái và thị trường tiêu thụ sản phẩm; có kế hoạch để
cải tạo các diện tích rừng sản xuất là rừng tự nhiên nghèo kiệt, hiệu quả thấp; thanh
lý để trồng lai rừng trên các diện tích đã trồng trước đây có năng suất, chất lượng và
hiệu quả thấp, xây dựng quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc, trồng dặm rừng đối với
từng loại cây cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế của huyện; hướng dẫn, khuyến
cáo cho bà con nông dân tuân thủ quy, trình trồng đảm bảo kỹ thuật. Tăng cường
công tác tập huấn kỹ thuật, thực hành bắt tay chỉ việc cho nông dân.
Về cơ chế chính sách: cần tập trung chính sách hỗ trợ đầu tư, xây dựng cơ ở
hạ tầng, chính sách tín dụng đầu tư; chính sách thị trường và tiêu thụ sản phẩm.
Về tăng cường nhân lực và tuyên truyền giáo dục: cần tập trung công tác đào
tạo và đào tạo lại cho cán bộ cấp cơ sở. Quan tâm tập huấn về kỹ thuật trồng rừng
cho người dân, phổ biến, giáo dục pháp luật. Giải pháp tuyên truyền giáo dục cần
tập trung vào các vấn đề: Tuyên truyền, giới thiệu vai trò của rừng đối với sản xuất
và đời sống; Công bố rộng rãi bản đồ quy hoạch vùng trồng rừng sản xuất cho
người dân địa phương biết để triển khai thực hiện; Tổ chức cho người dân tham
quan học tập các điển hình trồng rừng, các mô hình trồng rừng sản xuất có hiệu quả
kinh tế cao bền vững ở trong và ngoài tỉnh.
2. Kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu chúng ta thấy rằng trồng rừng sản xuất mang lại hiểu
quả kinh tế, xã hội và môi trường rất lớn. Để nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng
sản xuất trên địa bàn huyện Cam Lộ, chúng tôi kiến nghị một số vấn đề sau:
2.1. Đối với chính quyền địa phương
Ủy ban nhân dân huyện Cam Lộ tích cực chỉ đạo thực hiện quy hoạch chi
tiết, dành một phần ngân sách thích đáng để đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ trồng
rừng sản xuất, đặc biệt là đường vào các vùng quy hoạch trồng rừng tập trung.
96
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thường xuyên kiểm tra chất lượng cây giống
phải được đặt lên hàng đầu, là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của
hoạt động trồng rừng. Do vậy, hàng năm cần thành lập đoàn kiểm tra, giám sát và
đánh giá kết quả trồng rừng về diện tích, chất lượng cây trồng để tìm ra các giải
pháp khắc phục và đề xuất giải quyết các vấn đề nảy sinh.
Với điều kiện tự nhiên, mức độ đầu tư trồng cây keo tai tượng cho trồng rừng
sản xuất trên địa bàn đã đưa lại hiệu quả khá tốt. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh tế
trồng rừng sản xuất trên địa bàn trong thời gian tới, ngoài việc duy trì mô hình này,
chỉ đạo Trạm khuyến nông huyện cần tăng cường công tác tuyên truyền, khuyến
cáo nhân rộng các mô hình khác phù hợp như trồng bằng giống giâm hom, cấy ghép
mô, trồng rừng theo chứng chỉ FSC...
Ủy ban nhân dân huyện cần xây dựng chính sách thu hút nhiều nhà đầu tư
vào ngành công nghiệp chế biến gỗ để tạo lập một thị trường tiêu thụ rộng lớn hơn,
giá cả thu mua nguyên liệu cạnh tranh hơn. Đồng thời, đẩy mạnh tiến độ giao đất,
cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia
đình. Đây chính là tiền đề quan trọng, có vai trò quyết định thúc đẩy sự phát triển
rừng trồng sản xuất của huyện cả về quy mô diện tích cũng như năng suất chất
lượng. Đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn từ các dự án trong nước và từ các tổ chức
quốc tế tạo điều kiện cho các hộ gia đình được hỗ trợ vay vốn ưu đãi để đầu tư phát
triển rừng trồng sản xuất, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người
dân, qua đó thúc đẩy nền kinh tế xã hội của huyện phát triển.
Ủy ban nhân dân cấp xã cần sớm thành lập và đi vào hoạt động có hiệu quả
Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, Ban quản lý bảo vệ và phát triển rừng huyện để việc
quản lý cũng như đề ra các biện pháp phát triển rừng có điều kiện được triển khai
thực hiện tốt hơn; tăng cường, phối hợp thực hiện tốt công tác tổ chức tập huấn kỹ
thuật, tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trong
cộng đồng dân cư.
2.2. Đối vói các tổ chức tín dụng
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, Ngân hàng Chính
sách xã hội huyện cần hoàn thiện và đơn giản hóa các thủ tục vay vốn để người dân
dễ dàng tiếp cận nguồn vốn đầu tư trồng rừng sản xuất.
97
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
2.3. Đối với nhà máy thu mua gỗ nguyên liệu
Có chính sách khuyến khích, động viên các tổ chức cá nhân khai thác vận
chuyển gỗ rừng trồng đến bán tại nhà máy với số lượng lớn.
Nghiên cứu xây dựng chính sách giá cả cạnh tranh linh hoạt tùy thời điểm,
đảm bảo thu nhập cho người trồng rừng sản xuất để xây dựng mối quan hệ lâu dài,
hỗ trợ nhau cùng tồn tại và phát triển trong quá trình sản xuất và chế biến nguyên
liệu gỗ rừng trồng.
Các nhà máy cần mở rộng các hình thức liên doanh liên kết trong TRSX,
phát triển mạng lưới các đại lý triển khai ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm rừng
trồng với đại diện các nhóm hộ để cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến,
đảm bảo ổn định nguồn gỗ nguyên liệu.
2.4. Đối với hộ trồng rừng sản xuất
Tích cực tham gia tập huấn kỹ thuật trồng rừng sản xuất, tuân thủ thực hiện
đúng các quy trình kỹ thuật theo hướng dẫn của phòng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện, cần tập trung huy động nguồn lực để đầu tư thâm canh (bón phân,
thuốc bảo vệ thực vật, chăm sóc), lựa chọn cây giống có nguồn gốc rõ ràng, phù họp
với điều kiện đất đai, lập địa và sinh thái để tăng năng suất trồng rừng làm nâng cao
hiệu quả kinh tế trồng rừng sản xuất./.
98
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ NN&PTNT (2008), Quyết định số 2159/QĐ-BNN-KL ngày 17/7/2008 của Bộ
trưởng Bộ NN&PTNT về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2007.
2. Đặng Đình Bôi (2005), Một số ý kiến về tình hình chế biến lâm sản ở các tỉnh
miền Đông Nam Bộ. Hội nghị khoa học công nghệ lâm nghiệp vùng Đông
Nam Bộ. Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.TP. Hồ Chí Minh, tháng
3/2005, trang 167-173.
3. Cục thống kê tỉnh Quảng Trị (2016), Niên giám thống kê năm 2016, Quảng Trị.
4. Chi cục Kiểm lâm Tỉnh Quảng Trị (2016), Báo cáo tổng hợp diện tích các loại
rừng và độ che phủ rừng theo đơn vị hành chính cấp huyện năm 2016,
Quảng Trị.
5. Dương Tiến Dũng (2014), Nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp trên địa
bàn huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị, Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế.
6. Phạm Thế Dũng (2004), Ảnh hưởng của bón lót phân đến sinh trưởng các dòng
Keo lai tại Tân lập-Bình Phước. Thông tin khoa học kỹ thuật Lâm Nghiệp,
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, số 4/2004.
7. Phạm Xuân Giang (2007), Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế, NXB Lao
động xã hội, Hà Nội.
8. Lê Trọng Hùng (2014), Phát triển thị trường quyền sử dụng đất rừng sản xuất ở
nước ta, thực trạng và giải pháp, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn T02/2016.
9. Võ Đại Hải (2003), Một số kết quả đạt được trong nghiên cứu xây dựng mô
hình rừng trồng sản xuất ở các tỉnh miền núi phía Bắc”, Tạp chí nông nghiệp
và phát triển nông thôn, (12/2003), Tr 1580-1582.
10. Nguyễn Đình Hải và các cộng sự (2003), Xây dựng mô hình trồng Thông caribê
có năng suất cao bằng nguồn giống được chọn lọc, Báo cáo tổng kết đề tài,
Viện Khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam, Hà Nội-2003.
11. Võ Đại Hải (2004), Thị trường lâm sản rừng trồng sản xuất ở các tỉnh miền núi
phía Bắc và chính sách để phát triển”. Báo cáo trình bày tại hội thảo “Thị
trường và
99
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
12. Võ Nguyên Huân (1997), Đánh giá hiệu quả của việc giao đất lâm nghiệp và
khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình, cá nhân. Kết quả nghiên cứu khoa học
công nghệ lâm nghiệp giai đoạn 1996 - 2000, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
13. Lê Quốc Huy, Nguyễn Minh Châu (2002): Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ
sản xuất chế phẩm rhizobium cho Keo lai và Keo tai tượng tại vườn ươm và
rừng non nhằm nâng cao năng suất rừng trồng. Báo cáo tổng kết đề tài.
Viện KH Lâm Nghiệp Việt Nam, tháng 7/2002, 24 trang.
14. Lê Đình Khả (1999), Nghiên cứu sử dụng giống Keo lai tự nhiên giữa Keo tai
tượng và Keo lá tràm ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
15. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2003), Phát triển các loài Keo acacia ở Việt nam, NXB
Nông nghiệp Hà Nội, 121 trang.
16. Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ ban hành quy định về việc
giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu
dài vào mục đích Lâm Nghiệp.
17. Nghị định số 01/CP ngày 04/01/1995 của Chính phủ ban hành quy định về việc
giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản trong các doanh nghiệp Nhà nước.
18. Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao đất cho
thuê đất Lâm Nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định
lâu dài vào mục đích Lâm Nghiệp.
19. Phòng Thống kê huyện Cam lộ ( 2016), Niên giám thống kê 2016, Cam Lộ.
20. Phạm Xuân Phương (2003), Khái quát chính sách lâm nghiệp liên quan đến
rừng nguyên liệu công nghiệp ở Việt Nam. Báo cáo trình bày tại hội thảo
“Nâng cao năng lực và hiệu quả trồng rừng công nghiệp”, Hòa Bình.
21. Nguyễn Xuân Quát (2002), Lựa chọn cơ cấu cây trồng trong các chương trình
trồng rừng ở Việt Nam. Báo cáo tại hội thảo: Xác định loài cây trồng và
chọn loài ưu tiên, Hà Nội.
22. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 556/QĐ -TTg ngày 12/9/1995, điều
chỉnh bổ sung chương trình trồng rừng 327.
23. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 245/QĐ - TTg, ngày 21/12/1998, về
thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm
100
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
nghiệp.
24. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 661/QĐ -TTg, ngày 29/7/1998 về mục
tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha
rừng Lâm Nghiệp giai đoạn 1996 - 2000, tr40-54.
25. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, ngày 11/01/2001 số 08/2001/QĐ - TTg,
về việc ban hành quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản
xuất là rừng tự nhiên.
26. Đỗ Đình Sâm, Lê Quang Trung (2003), Đánh giá hiệu quả trồng rừng công
nghiệp Việt Nam.
27. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị (2014), Báo cáo quy hoạch phát triển
lâm nghiệp tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, Quảng Trị.
28. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng trị (2007), Báo cáo kết quả rà soát quy
hoạch 3 loại rừng tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2006-2016.
29. Võ Văn Sơn (2010), Phân tích hiệu quả kinh tế rừng trồng sản xuất của các
nông hộ ở huyện Nam Đông, Luận văn thạc sĩ Đại học Kinh tế Huế.
30. Đỗ Đình Sâm, Triệu Văn Hùng, Nguyễn Hoàng Nghĩa (2006), Cẩm nang
ngành lâm nghiệp, chương Nghiên cứu lâm nghiệp, NXB Lao động xã hội,
Hà Nội.
31. Trần Đình Tùng, Lê Trọng Hùng, Vũ Văn Mễ. Hoàng Ngọc Tống (2006), Cẩm
nang ngành lâm nghiệp, Chương Kinh tế lâm nghiệp và đầu tư, Bộ Nông
nghiệp và phát triển năm 2006.
32. Nguyễn Văn Tuấn (2007), Nâng cao hiệu quả kinh doanh rừng trồng thương
mại ở huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận văn thạc sĩ Đại học
Kinh tế Huế.
33. Ngô Nữ Quỳnh Trang (2008), Nâng cao hiệu quả kinh tế trồng rừng sản xuất
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ Đại học Kinh tế Huế.
34. Ngô Văn Thứ (2002), Phân tích dữ liệu với phần mềm SPSS- NXB Đại học
kinh tế quốc dân.
35. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội.
36. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
101
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
với SPSS, NXB Hồng Đức.
37. UBND tỉnh Quảng trị (2014), Đất Cam Lộ - Thuyết minh bản đồ thổ nhưỡng,
Báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường, Quảng Trị.
38. UBND huyện Cam Lộ (2017), Báo cáo Thống kê đất đai giai đoạn 2014-2016,
Cam Lộ.
39. UBND huyện Cam Lộ (2016), Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội huyện Cam lộ đến năm 2020, Cam Lộ.
40. UBND huyện Cam Lộ (2016), Báo cáo thuyết minh tổng hợp qui hoạch, kế
hoạch sử dụng đất huyện Cam lộ đến năm 2020, Cam Lộ.
41. UBND tỉnh Quảng Trị ( 2016), Báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh
Quảng Trị đến năm 2020.
102
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. PHIẾU ĐIỀU TRA
Xin chào Ông/bà !
Tôi là học viên Cao học của Trường Đại Học Kinh tế, Đại học Huế, tôi đang
nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng sản xuất tại huyện Cam
Lộ, tỉnh Quảng Trị”. Mọi ý kiến trả lời của Ông/bà đều góp phần vào sự thành
công của đề tài và có thể giúp tôi hoàn thành khóa học. Những câu hỏi này chỉ có
mục đích tham khảo ý kiến của Ông/bà liên quan đến đề tài mà không có mục đích
nào khác. Kính mong Ông/bà dành chút ít thời gian để trả lời các câu hỏi sau.
Xin chân thành cảm ơn Ông/bà.
------------------------------------------
Phần 1. Thông tin về chủ hộ
(Chủ hộ ở đây được hiểu là người chịu trách nhiệm, có vai trò quyết định chính
trong hoạt động trồng rừng).
Câu 1. Họ tên chủ hộ: .
Câu 2. Địa chỉ:
Thôn: .........xã:.......Điện thoại:
Câu 3. Giới tính của chủ hộ: Nam Nữ
Câu 4. Dân tộc của chủ hộ: Kinh Dân tộc ít người
Câu 5. Năm sinh của chủ hộ?..................
Câu 6. Trình độ văn hóa của chủ hộ: Lớp...
Câu 7. Số thành viên trong gia đình ông/bà hiện là bao nhiêu?
Tổng nhân khẩu:................người;
Phiếu số:.PV lúc:.giờ..ngày / /2017
103
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Phần 2. Nguồn lực cho sản xuất lâm nghiệp
Câu 8. Số lao động tham gia sản xuất của ông/bà là bao nhiêu người (trong 12
tháng qua)?
Chỉ tiêu
Gia đình Thuê ngoài
Tổng
Trong
độ tuổi
Ngoài
độ tuổi
Thường
xuyên
Thời vụ
1. Tổng số lao động
2. Số lao động tham gia
sản xuất lâm nghiệp
- Lao động nam
- Lao động nữ
Câu 9. Gia đình ông/bà có vay các khoản tín dụng nào phục vụ cho mục đích sản
xuất lâm nghiệp không?
Có Chuyển sang câu 10
Không Chuyển sang câu 11
Câu 10. Ông/bà cho biết một số thông tin về các khoản tín dụng được vay phục vụ
cho mục đích sản xuất lâm nghiệp ? (Chỉ tính phần sử dụng cho mục đích sản xuất
lâm nghiệp)
Nguồn tín dụng Năm vay
Số tiền
vay
(1000đ)
Lãi
suất/tháng
(%)
Thời hạn
vay
(tháng)
Dư nợ
hiện tại
(1000đ)
1. Tổng
2. Ngân hàng CSXH
3. Ngân hàng NN&PTNT
4. Quỹ tín dụng
5. Người thân, bạn bè
6. Vay nóng
7. Nguồn khác
104
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Câu 11. Tư liệu phục vụ trồng rừng của hộ
Chỉ tiêu ĐVT
Số
lượng
Giá trị
ban đầu
(1.000đ)
Số năm
có thể
sử dụng
Số năm
sử dụng
Giá trị
còn lại
(1.000đ)
1. Cưa máy
2. Xe tải
3. Khác
Phần 3. Những thông tin về sản xuất lâm nghiệp
Đối tượng ưu tiên phỏng vấn là các thửa rừng vừa mới khai thác. Tất cả các thông
tin đều hỏi về
chu kỳ đã khai thác (không phải chu kỳ đã có rừng)
Câu 12. Tổng diện tích đất rừng của hộ: ..ha
Câu 13. Số thửa rừng.
- Tổng số thửa (lô) rừng? ....................................... thửa.
- Tổng diện tích đã trồng rừng ................................ thửa.
- Tổng diện tích của các thửa chưa trồng: ................. ha.
- Nguyên nhân chưa trồng: .............................................
Câu 14. Ông/bà cho biết một số thông tin liên quan đến những thửa1 rừng trên?
(Chỉ phỏng vấn những thửa rừng đã khai thác vào các năm 2015 và 2016)
Loại
Diện
tích
(ha)
Năm
khai
thác 1
Năm
trồng
Nguồn gốc đất 2 Độ dốc 3
Loại
đất 4
1. Keo lai hom
2. Keo tai tượng
3. Keo lai từ hạt
Tổng cộng
105
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Chú thích:
1. Năm khai thác: Năm khai thác gần đây nhất. Tất cả các thông tin của thửa
này (chi phí, sản lượng, doanh thu) đều theo chu kỳ vừa khai thác.
1 “Thửa” rừng trong trường hợp này được hiểu là một lô rừng có cùng tuổi và
có cùng tỷ lệ số loài cây tham gia hình thành rừng, thời điểm và phương thức khai
thác trên toàn thửa là như nhau.
2. Nguồn gốc đất (tình trạng quản lý):Đất giao có sổ đỏ=1; giao nhưng chưa
có sổ đỏ=2; đất mua có sổ đỏ= 3; đất mua nhưng không có sổ đỏ=4; thuê nhà nước
và các tổ chức khác= 5; Thuê tư nhân = 6; khai hoang = 7; khác = 8 (cụ thể).
3. Độ dốc (<150) = 1; Dốc trung bình và hơi mạnh (15 - 250) = 2; Dốc mạnh
(25 - 350) = 3; Dốc rất mạnh (> 350) = 4.
4. Loại đất: Đất sét = 1; Đất thịt = 2 ; Đất sỏi đá = 3; Đất đá tảng = 4
Câu 15. Vị trí các thửa rừng
Chỉ tiêu Keo lai hom Keo tai tượng Keo lai từ hạt
1. Khoảng cách tới đường ô tô (km)
Câu 16. Xin ông/bà vui lòng cho biết những thông tin liên quan đến kỹ thuật trồng
rừng của chu kỳ vừa khai thác.
Chỉ tiêu Keo lai hom Keo tai tượng Keo lai từ hạt
1. Mật độ cây trồng (cây/ha)
2. Kỹ thuật nhân giống
Chú thích: Kỹ thuật nhân giống (loại giống): hạt = 1; giâm hom = 2
106
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Câu 17. Xin ông /bà vui lòng cho biết những thông tin liên quan đến chi phí của chu kỳ đã khai thác
Chỉ tiêu ĐVT
Keo lai hom Keo tai tượng Keo lai từ hạt
Số lượng
Thành tiền
(1.000đ)
Số lượng
Thành tiền
(1.000đ)
Số lượng
Thành tiền
(1.000đ)
Tự có
Mua/
thuê
ngoài
Tự có
Mua/
thuê
ngoài
Tự có
Mua/
thuê
ngoài
Tự có
Mua/
thuê
ngoài
Tự có
Mua/
thuê
ngoài
Tự có
Mua/
thuê
ngoài
Năm 1
1. Xử lý thực bì (phát đốt) Công
2. Chi phí đào hố (thủ công) Công
3. Cây giống Cây
4. Phân bón 1.000đ
4.1. NPK Kg
4.2. Khác Kg
5. Vận chuyển 1.000đ
6. Công trồng Công
7. Trồng dặm 1.000đ
8. Lãi tiền vay 1.000đ
9. Chi phí khác 1.000đ
Năm 2
1. Chăm sóc Công
1.1. Công chăm sóc (làm cỏ,
bón phân, tỉa cành)
1.2. Phân bón
1.2.1. NPK Kg
107
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
1.2.2. Khác Kg
3. Lãi tiền vay 1.000đ
4. Chi phí khác 1.000đ
Năm 3
1. Công chăm sóc Công
2. Lãi tiền vay 1.000đ
3. Chi phí khác 1.000đ
Năm 4
1. Công chăm sóc Công
2. Lãi tiền vay 1.000đ
3. Chi phí khác 1.000đ
Năm 5
1. Công chăm sóc Công
2. Lãi tiền vay 1.000đ
3. Chi phí khác 1.000đ
Năm 6
1. Công chăm sóc Công
2. Lãi tiền vay 1.000đ
3. Chi phí khác 1.000đ
Chi phí khai thác
1. Chuẩn bị cho khai thác 1.000đ
2. Chi phí làm đường, bãi tập
kết sản phẩm
1.000đ
3. Công khai thác Công
4. Chi phí khác 1.000đ
108
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Phần 4. Thông tin về tiêu thụ sản phẩm
Câu 18. Xin ông/bà vui lòng cho biết tình hình bán sản phẩm từ tỉa thưa rừng
Chỉ tiêu ĐVT
Keo
lai hom
Keo
tai tượng
Keo lai
từ hạt
1. Phương thức bán * X
2. Sản lượng
3. Giá 1.000đ
4. Thành tiền 1.000đ
Phương thức thanh toán **
(*) Phương thức bán
Bán cáp/trụm cây đứng ............................................................................... =1
Chủ rừng khai thác bán tại rừng .................................................................. =2
Chủ rừng khai thác bán tại nhà máy ............................................................ =3
Bán khác ...................................................................................................... =4
(**) Cách thanh toán:
Tiền liền = 1;
Trả chậm (ghi thời gian) = 2;
Ứng tiền khi trồng rừng = 3;
Ứng tiền sau khi trổng rừng (ghi thời điểm ứng tiền) = 4;
Phương thức khác=5 (cụ thể..)
Câu 19. Các đánh giá về vấn đề liên kết giữa người sản xuất và người thu mua
STT Các khó khăn về vấn đề liên kết
Mức độ
quan trọng *
1 Không có thông tin
2 Có biết nhưng không có ai đến làm việc trực tiếp
3 Trong làng /xã không hoặc có ít người tiến hành liên kết
4 Mức độ hỗ trợ ban đầu khi liên kết quá ít
5 Lo ngại các ràng buộc về giá bán sản phẩm gây bất lợi
6 Lo ngại các ràng buộc về phương thức bán SP gây bất lợi
7 Thiếu các đảm bảo khi thị trường thay đổi bất lợi
109
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
8 Không quan tâm
9 Khác (ghi rõ)
(*) 1 = Ảnh hưởng rất lớn; 2 = Ảnh hưởng vừa; 3 = Ảnh hưởng ít
Câu 20. Các đề nghị về liên kết hỗ trợ sản xuất và thu mua sản phẩm:..................
.......................................................................................................................................
Phần 5. Các vấn đề khác
Câu 21. Xin ông/bà vui lòng cho biết những thông tin liên quan đến các khoản hỗ
trợ?
Chỉ tiêu ĐVT Có/không
Thời gian
tháng + năm
Số
lượng
Đơn giá
(1.000đ)
Thành
tiền
(1.000đ)
Đơn vị
hỗ trợ
1. Tiền mặt 1000đ
2. Giống Cây
3. Phân bón kg
4. Hỗ trợ khác
Câu 22. Ông/bà có thể vui lòng cho biết, lý do tại sao không được hưởng các khoản
hỗ trợ liên quan đến hoạt động sản xuất lâm nghiệp:
Không có chương trình hỗ trợ
Không biết thông tin
Biết thông tin chậm
Cách lựa chọn hỗ trợ không hợp lý
Không thuộc diện hỗ trợ của DA
Các ràng buộc gây bất lợi nên không tham gia
Khác (ghi rõ)
Câu 23. Ông/bà có tham gia các khóa tập huấn kỹ thuật trồng, chăm sóc rừng
không?
Có Không
110
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Câu 24. Xin ông/bà cho biết những khó khăn đã và đang gặp phải trong hoạt
động sản xuất lâm nghiệp
STT Khó khăn
Không
khó
khăn
Mức độ khó khăn
Khó
khăn
ít
Khó
khăn
vừa
Rất
khó
khăn
1 Thiếu thông tin về đặc tính kỹ thuật của các loài cây
2 Chất lượng giống không tốt
3 Thiếu nguồn giống
4 Giá phân bón cao
5 Chất lượng phân bón thấp
6 Thiếu nguồn phân bón cần thiết
7 Thiếu kiến thức kỹ thuật về trồng rừng
8 Thiếu kiến thức kỹ thuật về chăm sóc rừng
9 Thiếu các dịch vụ trồng, chăm sóc rừng
10 Chất lượng các dịch vụ trồng, chăm sóc rừng thấp
11 Thủ tục cấp đất rườm rà (khó)
12 Hạn hán
13 Cháy rừng
14 Điều kiện vận chuyển khó khăn (đường sá)
15 Công tác bảo vệ rừng
16 Bão
17 Đánh giá sản lượng cây đứng không chính xác
18 Kiểm soát sản lượng bán không tốt
19 Bị ép giá
20 Thiếu vốn
21 Thiếu lao động
22 Quy mô sản xuất nhỏ
23 Thời gian giao đất ngắn
24
Thiếu quy hoạch làm cho công việc vận chuyển,
phòng chống cháy rừng khó khăn
25 Đất xấu
111
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Câu 25. Thu nhập (giá trị gia tăng) của hộ năm 2016
Chỉ tiêu Số lượng (1.000đ/năm)
1. Trồng trọt
2. Chăn nuôi
3. Nuôi trồng thủy sản
4. Sản xuất lâm nghiệp
5. Khác
Trân trọng cảm ơn những ý kiến đánh giá của Ông/bà.
Kính chúc Ông/bà sức khỏe và thành công!
Sau khi điền đầy đủ thông tin ở phiếu khảo sát, xin vui lòng gửi về theo địa chỉ:
Người nhận: Nguyễn Xuân Tùng
Chi cục Kiểm Lâm Quảng Trị
Di động: 0963313579
112
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_hieu_qua_kinh_te_rung_trong_san_xuat_tai_huyen_cam_lo_tinh_quang_tri_9587_2076151.pdf