Trong giai đoạn hiện nay, để mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh
ngoài vốn tự có công ty cần huy động nguồn vốn từ bên ngoài, đặc biệt là vốn
từ ngân hàng, tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, lãi suất cho vay cao, thủ tục cho
vay rườm rà gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu
phát triển sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh đồng thời nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản thì ngân hàng và các tổ chức tín dụng có thể áp dụng một số biện
pháp sau tạo thuận lợi cho doanh nghiệp:
- Ngân hàng Nhà nước cần có các quy định chặt chẽ về mức lãi suất
trần huy động, lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng nhằm giảm áp lực
cho doanh nghiệp.
- Bổ sung vốn điều lệ, ưu tiên nguồn tái cấp vốn, lãi suất áp dụng cho
các doanh nghiệp cấp nước nhằm đảm bảo mục tiêu xã hội hóa nước sạch các
địa bàn trên cả nước.
- Ngành Ngân hàng cần có cơ chế cho vay đặc thù phù hợp với đối
tượng khách hàng hoạt động trong lĩnh vực cấp nước để tạo điều kiện cho các
hộ dân và hộ sản xuất được sử dụng nước sạch một cách thuận lợi, hiệu quả.
- Để vay được vốn tại các tổ chức tín dụng công ty phải tiếp cận rất
khó khăn từ nguồn vốn đến thủ tục, các yếu tố về thế chấp, đặc biệt công tác
thẩm định tín dụng còn rất chặt chẽ và mất nhiều thời gian vv do vậy các
ngân hàng cần tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình giải quyết thủ tục, hồ sơ cho
vay để công ty có thể chủ động nắm bắt cơ hội, nâng cao khả năng sản xuất
kinh doanh cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
- Trong giai đoạn kinh tế hội nhập, cần có sự liên kết chặt chẽ giữa
doanh nghiệp với các ngân hàng, tổ chức tín dụng để tăng khả năng cạnh
tranh. Khi có sự ủng hộ của Nhà nước, ngân hàng và các tổ chức tín dụng,
công ty sẽ có điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt mục tiêu đề ra, nâng cao vị
thế trên thị trường.
101 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1310 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần cấp nước Sơn Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,
mặt hàng nước đóng bình đang cạnh tranh rất khốc liệt về giá và hệ thống
phân phối trên thị trường. Bên cạnh đó, các đơn vị còn sử dụng các chính sách
bán hàng linh hoạt như chính sách bán chịu, chính sách chiết khấu thương
mại. Những hoạt động này đã góp phần thu hút khách hàng mở rộng thị
trường, tăng doanh thu và lợi nhuận. Để nâng cao khả năng cạnh tranh công
ty đã có những biện pháp khuyến khích tài chính đối với khách hàng, do đó
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản.
Thang Long University Libraty
67
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI CÔNG TY CP CẤP NƯỚC SƠN TÂY
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
3.1.1. Cơ hội và thách thức đối với công ty
Cơ hội
Trong những năm gần đây, nhu cầu sử dụng nước sạch phục vụ sinh
hoạt ở các hộ dân trên địa bàn thị xã Sơn Tây ngày một gia tăng. Sự gia tăng
không chỉ ở sản lượng tiêu thụ ở mỗi hộ dân mà còn gia tăng cả về số lượng
khách hàng. Với nhu cầu sử dụng ngày một cao và lợi thế phân phối độc
quyền của Công ty CP cấp nước Sơn Tây thì hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị gần như không chịu rủi ro lớn.
Hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của ngành khoa học công nghệ
đã tác động không nhỏ tới quá trình hoạt động của Công ty CP cấp nước Sơn
Tây. Với việc ứng dụng khoa học công nghệ trong quá trình lọc nước vừa
giúp sản phẩm đầu ra đạt chất lượng cao, vừa giúp tiết kiệm nhân công cũng
như thời gian vận hành máy của đơn vị.
Việc mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đưa nước
sạch phủ khắp địa bàn thị xã Sơn Tây được sự quan tâm hỗ trợ rất lớn từ phía
thị xã Sơn Tây cũng như thành phố Hà Nội. Đặc biệt đối với các khoản vay
đầu tư xây dựng cơ bản nhằm nâng cao năng lực cung cấp nước cũng như
nâng cao chất lượng nước sach đang được Nhà nước ưu ái khoản vay ODA từ
chính phủ Nhật Bản với lãi suất thấp giúp giảm thiểu chi phí trong quá trình
hoạt động của đơn vị.
Thách thức
Hiện nay, công ty đang ngày một mở rộng địa bàn cung cấp nước sạch.
Điều này đồng nghĩa với việc hệ thống đường ống được phân bổ ngày càng
68
rộng trên địa bàn thị xã khiến cho công tác sửa chữa, duy tu và bảo trì đường
ống ngày một khó khăn. Bên cạnh đó đường ống nước của Công ty CP cấp
nước Sơn Tây thường đi cùng với hệ thống đường giao thông trong khi đường
giao thông thường xuyên chậm tiến độ thi công gây ảnh hưởng không nhỏ đến
tiến độ thi công đường ống nước. Ngoài ra, với yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội trên địa bàn thì vấn đề bức thiết là phải phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng
giao thông khiến cho các con đường luôn có xu hướng mở rộng, sửa chữa
khiến cho đường ống nước phải di rời. Điều này gây phát sinh nhiều chi phí di
rời đường ống và làm gián đoạn thời gian cung cấp nước cho các hộ dân.
Khoản vay dài hạn của công ty là khoản vay vốn ODA từ phía Nhật
Bản. Bên cạnh lợi thế về mặt lãi suất thì những năm gần đây công ty gặp phải
một vấn đề khó khăn là khoản vay bằng ngoại tệ. Trong khi ngoại tệ lại luôn
có xu hướng tăng thì việc chênh lệch tỷ giá hối đối từng năm là một thiệt hại
lớn về chi phí tài chính cho đơn vị. Với khoản vay càng lớn thì ảnh hưởng
càng nhiều nên trong những năm gần đây kết quả kinh doanh của đơn vị chịu
ảnh hưởng rất lớn từ khoản vay này.
Hệ thống máy móc trang thiết bị của công ty hiện nay được coi là đủ
công suất để cung ứng cho nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên, trong tương lai
gần thì hệ thống này đã cũ kĩ với chi phí bảo trì, bảo dưỡng ngày một tăng. Bên
cạnh đó, chất lượng nước đầu vào thì ngày một đi xuống do ảnh hưởng của ô
nhiễm môi trường nên hệ thống máy móc thiết bị đòi hỏi ngày càng hiện đại
ngoài việc đáp ứng được sản lượng còn phải đáp ứng được chất lượng nước
đầu ra để đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng. Chính vì vậy, trong tương lai
công ty bức thiết phải thay thế hệ thống trang thiết bị hiện đại với mức độ tự
động hóa cao để đáp ứng được yêu cầu ngày một cao của xã hội.
Ngoài mặt hàng nước sạch tiêu dùng thì mảng kinh doanh nước
đóng bình được công ty rất quan tâm đầu tư và phát triển. Do nhu cầu
Thang Long University Libraty
69
nước đóng bình ngày càng cao đặc biệt ở khối công sở và các cơ sở kinh
doanh. Tuy nhiên, nhu cầu cao lại khiến cho nhiều công ty đầu tư vào
kinh doanh lĩnh vực này. Khiến cho Công ty CP cấp nước Sơn Tây vấp
phải sự cạnh tranh mạnh mẽ trong khi chi phí bán hàng như vận chuyển,
nhân công thì ngày một tăng nhưng giá bán thì lại phải hạ để đảm bảo sức
cạnh tranh. Điều này khiến cho lợi nhuận từ mảng kinh doanh này của
công ty đang ngày một đi xuống.
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty
Những năm gần đây mức độ đô thị hóa của thị xã phát triển rất nhanh,
nhiều tòa nhà cao tầng mọc lên san sát, các khu công nghiệp phát triển cùng
với tăng nhanh của dân số nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng. Nhận thức
được điều đó, Công ty CP cấp nước Sơn Tây luôn chú trọng đến công tác đầu
tư các dự án phát triển về nguồn và mạng lưới cấp nước đáp ứng nhu cầu sử
dụng nước của thị xã.
Kế hoạch phát triển giai đoạn 2015-2020, đầu tư phát triển hệ thống cấp
nước của thị xã theo đúng định hướng, chiến lược của thành phố, nhằm tiếp
tục nâng cao mức độ dịch vụ cấp nước, mở rộng phạm vi cấp nước gắn với
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát triển bền vững với 100% dân số
đô thị và 26,6% dân số trên địa bàn được cấp nước.
Xây dựng kế hoạch sử dụng và huy động vốn đầu tư cho các dự án phát
triển hệ thống cấp nước và thống nhất các nguyên tắc huy động vốn và xác
định các nhà đầu tư của Công ty.
Bên cạnh đó, tiếp tục nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện quy hoạch hệ
thống cấp nước đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch của thị xã trên cơ sở cấp
nước vùng vệ tinh của thủ đô góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của
Thành phố Hà Nội.
70
- Dự kiến tăng trưởng: Phần nguồn 40.000 m3/ngđ, tỉ lệ nước thu tiền
tăng khoảng 4%; phát triển khách hàng tăng 15%; doanh thu tăng trên 9%.
- Chỉ tiêu cấp nước sạch đô thị: 121 lít/người/ngđ
- Dân số dự kiến cung cấp nước sạch tăng thêm: 30.000 người
- Lượng nước cấp vào bình quân: 584 m3/ngđ, tháng cao điểm 600.000
m3/ngđ
Để đảm bảo định hướng trên được thực hiện thì công ty luôn thực hiện
cam kết chính sách chất lượng của công ty như sau:
1. Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm phát triển bền vững Công ty.
2. Đảm bảo chất lượng nước sạch đạt tiêu chuẩn vệ sinh nước sinh hoạt
với dịch vụ tốt nhất tới người tiêu thụ.
3. Xây dựng và mở rộng phạm vi cấp nước của thị xã , khu dân cư tập
trung, khu công nghiệp và các đô thị, nâng cao tỷ lệ người dân được sử dụng
nước sạch.
4. Luôn đổi mới công nghệ và cải tiến công tác quản lý, ứng dụng khoa học
kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh, khuyến khích sáng kiến cải tiến hợp lý
sản xuất tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
5. Đào tạo, phát triển và sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả để đáp ứng
yêu cầu phát triển và hội nhập; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
người lao động.
6. Xây dựng môi trường văn hoá công ty lành mạnh để mọi người trong
công ty phấn khởi thi đua lao động, sáng tạo, phát triển thể chất và tăng cường
mối quan hệ cộng đồng, khuyến khích các thành phần kinh tế và toàn xã hội
vào việc bảo vệ nguồn nước, phát triển hệ thống cấp nước.
7. Xây dựng, duy trì hiệu lực và không ngừng cải tiến hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 2008.
Thang Long University Libraty
71
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY CP CẤP NƯỚC SƠN TÂY
Trên cơ sở đánh giá về ưu nhược điểm của hoạt động quản lý và sử
dụng tài sản tại Công ty, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản của Công ty CP cấp nước Sơn Tây:
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
3.2.1.1 Xây dựng kế hoạch ngân quỹ hiệu quả
Để đảm bảo được khả năng thanh toán, khả năng sinh lời của Công ty,
hoạt động quản lý tiền hay còn gọi là quản lý ngân quỹ luôn được các nhà quản
lý Công ty chú trọng. Trước tình hình tỷ trọng tiền trên tổng tài sản còn chiếm
khá cao, Công ty cần đưa ra được hướng giải quyết hợp lý, một trong những
giải pháp cần thiết nhất là phải xây dựng được kế hoạch ngân quỹ hiệu quả.
Muốn vậy, Công ty phải đảm bảo xây dựng được kế hoạch ngân quỹ
thoả mãn những nguyên tắc sau:
Thứ nhất, là đảm bảo được khả năng thanh toán nhanh chóng, kịp thời,
tiết kiệm được chi phí. Kế hoạch được xây dựng phải đảm bảo được tính chủ
động của Công ty trong mọi hoạt động thanh toán, không để xảy ra rủi ro gây
mất uy tín của Công ty trước khách hàng hoặc Công ty phải tìm kiếm nguồn
tài trợ cho hoạt động thanh toán trong thời gian rất ngắn.
Thứ hai, là dự trữ tiền ở mức tối thiểu cần thiết, dựa trên cơ sở tối thiểu
hoá lượng tiền nhàn rỗi, tiền tồn đọng. Tiền để không nhàn rỗi, không sinh lời
có thể coi là lãng phí nguồn lực, dù gửi ở Ngân hàng thì suất sinh lời vẫn kém
và chịu nhiều rủi ro như biến động lãi suất thị trường. Giảm lượng tiền tồn
đọng nghĩa là đẩy nhanh tốc độ quay vòng tiền, sẽ khiến cho hiệu quả sử dụng
vốn tăng, hiệu quả sử dụng tài sản theo đó cũng tăng lên.
Thứ ba, là đảm bảo được tính chính xác, không được sai sót, như thiếu
các khoản thu, chi... Để xây dựng được một kế hoạch ngân quỹ chính xác cần
72
dựa trên sự nghiên cứu trên tầm vĩ mô, xem xét các khoản phải thu, phải trả
của Công ty trong kì trước, để có thể dự báo cho kì tiếp theo.
Thứ tư, là kế hoạch ngân quỹ được xây dựng phải hạn chế được rủi ro.
Nhà quản lý phải quan tâm đến những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động
thanh toán, hoạt động kinh doanh... để có mức dự phòng phù hợp.
Nội dung của kế hoạch ngân quỹ bao gồm phần thu, phần chi và phần
cân đối thu chi. Trong đó, hai nội dung đầu là quan trọng nhất. Để xây dựng
được kế hoạch ngân quỹ hiệu quả, ngoài đạt được những yêu cầu kể trên,
Công ty còn cần phải phân công chuyên trách, hướng dẫn cụ thể, chi tiết tới
từng bộ phận, từng đơn vị. Mặt khác, việc xây dựng và thực hiện tốt các kế
hoạch có liên quan trực tiếp, như kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch nhập
nguyên nhiên vật liệu... cũng là giải pháp hết sức quan trọng để Công ty xây
dựng và thực hiện tốt kế hoạch ngân quỹ.
3.2.1.2. Tăng cuờng quản lý các khoản phải thu
Thực hiện việc thu đúng, thu đủ, không để sót khách hàng trong hệ
thống quản lý của Công ty. Phòng kinh doanh có nhiệm vụ tổ chức, thực hiện
công tác ghi thu tiền nước:
+ Lên kế hoạch và đặt ra mục tiêu tỉ lệ nước thu được tiền.
+ Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng nhân viên đến các khu vực một
cách có hệ thống và dễ quản lý
+ Công ty có thể đưa hình thức thưởng phạt để tăng phần trách nhiệm
đối với đội ngũ công tác ghi thu tiền nước.
Vấn đề chống thất thoát nước cần được chú trọng. Đó là nguyên nhân
chính dẫn đến việc giảm doanh thu. Trước hết phải xác định được tại sao lại
thất thoát nước, nơi nào xẩy ra hiện tượng đó và biện pháp xử lý như thế nào.
+ Nguyên nhân có thể do: Hệ thống đường ống bị rò rỉ xuống cấp,
Thang Long University Libraty
73
người dân sử dụng nước chưa hợp lý, lãng phí, nhiều người còn vi phạm đục
phá hệ thống dẫn nước trái phép.
+ Phải tăng cường lắp đặt đồng hồ tổng, xác định xem tỷ lệ thất thoát
nước là bao nhiêu %, chia nhỏ tỷ lệ này để xác định khu vực có hiện tượng
thất thoát nước, từ đó đầu tư hợp lý vào việc cải tạo, xử lý đường ống.
+ Ban thanh tra cần có các biện pháp kiểm tra và đề ra các chế tài để xử
lý những cá nhân, tập thể vi phạm.
+ Tuyên truyền đến người dân về ý thức sử dụng và bảo vệ hệ thống nước.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh các khoản phải thu phát sinh như
là một tất yếu khách quan. Một trong các nhân tố ảnh hưởng đến các khoản
phải thu thì chính sách tín dụng thương mại có tác động lớn nhất, nó không
những ảnh hưởng trực tiếp đế quy mô của các khoản phải thu mà còn làm
tăng doanh thu, giảm chi phí hàng tồn kho. Tín dụng thương mại đem đến cho
công ty nhiều lợi thế nhưng cũng gặp không ít rủi ro do bán chịu hàng hoá.
Do đó, để nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải thu, công ty nên:
- Thực hiện phân tích và cho điểm tín dụng đối với từng khách hàng, từ
đó đưa ra chính sách bán hàng phù hợp như: thời hạn nợ, mức dư nợ, chính
sách giá để nhằm rút ngắn tối đa tuổi nợ của các khoản phải thu. Cụ thể: thời
hạn thu nợ không được quá 15 ngày kể từ ngày chốt số nước; mức dư nợ
không được vượt quá 2% doanh thu, chính sách giá có thể được thiết kế riêng
cho từng vùng có chế độ ưu tiên hỗ trợ giá cho vùng sâu, vùng xa trên địa bàn
thị xã.
- Tổ chức quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, phân công trách nhiệm và
quyền hạn của từng cấp trong việc đưa ra quyết định bán chịu, đồng thời có chế
độ báo cáo giám sát để tránh rủi ro trong quá trình theo dõi và quản lý thu hồi.
Việc chậm thu hồi tiền phải có chế tài xử phạt đối với tổ thu tiền nhằm giảm
thiểu các khoản nợ.
74
- Trong các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm phải quy định rõ thời hạn thanh
toán, phương thức thanh toán, và yêu cầu các bên phải chịu trách nhiệm
một cách đầy đủ và nghiêm túc các điều khoản đã quy định trong hợp đồng.
Ví dụ : nếu thanh toán chậm so với thời gian quy định sẽ phải chịu phạt vi
phạm hợp đồng. Công ty có thể từ chối ký hợp đồng với các khách hàng nợ
nần dây dưa hoặc không có khả năng thanh toán.
- Đôn đốc các nhân viên tổ thu tiền tiến hành thu nợ kịp thời không để
tình trạng dây dưa trong thanh toán.
- Xây dựng hạn mức bán chịu tối ưu cho toàn công ty và cho từng đối
tượng khách hàng. Đưa ra chính sách kiểm soát nợ để nắm bắt kịp thời các
thông tin về con nợ, chính sách thu hồi nợ, phạt tiền, đưa ra toà án nếu như
khách hàng cố tình không trả nợ.
- Công ty nên có chính sách chiết khấu thương mại thích hợp đối với
mặt hàng nước đóng bình để kích thích khách hàng thanh toán ngay bằng tiền
mặt hoặc thanh toán đúng hạn khi mua hàng nhằm thu hồi vốn nhanh và góp
phần làm tăng doanh thu, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và hàng hoá
được tiêu thụ nhiều hơn.
- Công ty nên sắp xếp các khoản phải thu theo tuổi nợ để theo dõi và có
biện pháp thu hồi nợ kịp thời, đồng thời phải xác định số dư các khoản phải
thu theo đối tượng khách hàng để xem khách hàng đó có số dư vượt quá mức
dư nợ cho phép thì thu hồi ngay.
- Thường xuyên cử cán bộ độc lập với kế toán công nợ xác minh đối
chiếu nợ nhằm cảnh giác trường hợp cán bộ thu nợ thông đồng với khách hàng
để kéo dài thời gian trả nợ hoặc chiếm dụng các khoản nợ đã thu tiền rồi.
- Trường hợp phát sinh nợ quá hạn xảy ra công ty nên áp dụng các biện
pháp mềm dẻo để yêu cầu khách hàng trả nợ như: cử cán bộ đến trực tiếp làm
việc, điện thoại, fax hay gửi thư điện tử yêu cầu trả nợ với nội dung tế nhị và
thân thiện.
Thang Long University Libraty
75
- Khi có các khoản nợ khó đòi xảy ra công ty có thể áp dụng một số
biện pháp sau:
+ Ngừng ngay việc bán hàng, chủ động cử cán bộ thu nợ đến trực tiếp
làm việc hoặc gửi thư yêu cầu trả nợ, yêu cầu khách hàng xác nhận thời hạn
thanh toán và số tiền có thể thanh toán từng lần để làm cơ sở pháp lý sau này.
+ Nếu các biện pháp trên được áp dụng vài lần mà khách hàng không
thanh toán nợ thì công ty nên đơn nhờ toà án can thiệp căn cứ vào điều kiện
quy định trong hợp đồng.
- Về việc lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi
Thực tế hiện nay công ty có nhiều khách hàng thường sử dụng hình
thức thanh toán nợ hoặc chấp nhận thanh toán, nhiều khách hàng có thể có lý
do nào đó mà chậm hoặc không có khả năng thanh toán. Tác giả nhận thấy
Công ty vẫn chưa lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi mà chỉ khi nào các
khoản đó phát sinh thì mới trích lập. Để tôn trọng nguyên tắc “thận trọng”
trong kinh doanh, công ty nên lập dự phòng cho từng khoản nợ có khả năng
khó đòi.
Căn cứ để ghi nhận là khoản nợ phải thu khó đòi
- Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế
ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi
nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được;
- Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ đã lâm vào
tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn.
Phương pháp lập dự phòng
- Trên cơ sở những đối tượng và điều kiện lập dự phòng về nợ phải thu
khó đòi như đã trình bày ở trên, công ty phải lập dự phòng cho từng khoản nợ
phải thu khó đòi, dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, kèm
theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi.
76
- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, công ty
tổng hợp toàn bộ các khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết làm căn cứ để hạch
toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi tối đa không quá
20% tổng số dư nợ phải thu của công ty tại thời điểm 31/12 hàng năm và đảm
bảo công ty không bị lỗ.
Quá trình hạch toán như sau
Cuối kỳ kế toán năm, doanh nghiệp căn cứ vào các khoản nợ phải thu
được xác định là nợ phải thu khó đòi, kế toán tính xác định số dự phòng phải
thu khó đòi cần trích lập.
3.2.1.3 Quản lý chặt chẽ hàng tồn kho
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty được diễn ra liên
tục, việc dự trữ nguyên vật liệu để phục vụ công tác lắp đặt, sửa chữa đường
ống là hết sức cần thiết. Hiện tại, công ty chưa áp dụng một mô hình hay
phương pháp quản lý việc cung cấp hay dự trữ nguyên vật liệu cụ thể nào mà
chỉ quản lý theo kinh nghiệm, việc đặt hàng khối lượng như thế nào, lượng dự
trữ trong kho bao nhiêu chưa được quản lý một cách khoa học và bài bản. Vì
vậy, công ty cần nghiên cứu, lựa chọn phương pháp quản lý nguyên vật liệu
một cách phù hợp.
- Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu
Công ty cần xây dựng định mức tiêu hao từng nguyên vật liệu theo
đường ống nước căn cứ vào các số liệu của những năm trước mà bộ phận lắp
đặt đã thực hiện ghi chép. Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cần được
thường xuyên kiểm tra, điều chỉnh phù hợp với thực tế đảm bảo vừa tiết kiệm
mà vẫn cung cấp cho khách hàng sản phẩm và dịch vụ.
- Xác định mức tồn kho nguyên vật liệu
Đây là việc xác định mức tồn kho tối đa và tối thiểu để đảm bảo hoạt
động kinh doanh diễn ra liên tục và không gây tồn đọng vốn cho công ty.
Thang Long University Libraty
77
Công ty cần xác định rõ danh mục các loại nguyên vật liệu cần dự trữ, nhu
cầu số lượng, thời gian cung cấp căn cứ vào triển khai dự án mới, dự án sửa
chữa, nâng cấp. Đối với dự án sữa chữa, nâng cấp định kỳ bộ phận kế hoạch
cần xây dựng định mức dựa trên thời hạn và số lượng đường ống cần duy tu
bảo dưỡng. Đối với dự án mới cần phải xây dựng kế hoạch chi tiết căn cứ vào
bản vẽ kỹ thuật.
- Công tác mua sắm nguyên vật liệu
Trên cơ sở kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu, phòng vật tư sẽ nghiên
cứu, lựa chọn cung cấp, đàm phán, ký kết hợp đồng, quản lý việc cung cấp và
kiểm tra chất lượng. Yêu cầu trong quá trình mua sắm nguyên vật liệu này là
phải tăng cường quản lý nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các hiện tượng tiêu
cực. Với nguồn cung ứng ngày càng đa dạng, công ty cần luôn cập nhật thông
tin về thị trường để lựa chọn được nguồn cung cấp với chi phí thấp, chất
lượng cao đảm bảo hiệu quả sử dụng tài sản của công ty.
- Kiểm kê, phân loại nguyên vật liệu
Để nâng cao hiệu quả công việc trong quản lý nguyên vật liệu, hoạt
động kiểm kê, phân loại nguyên vật liệu là hết sức cần thiết. Công ty cần
quan tâm hơn trong hoạt động này đồng thời theo dõi tình hình nguyên vật
liệu tồn kho không sử dụng, nguyên vật liệu kém chất lượng, từ đó đưa ra
quyết định xử lý vật tư một cách phù hợp nhằm thu hồi vốn và tăng hiệu quả
sử dụng tài sản.
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
3.2.2.1 Nâng cao hiệu quả công tác quản lý TSCĐ, phân cấp quản lý TSCĐ
Tài sản cố định luôn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh của mọi công ty, đặc biệt trong doanh nghiệp sản xuất, vai trò đó
thể hiện qua tỷ trọng tài sản cố định trong tổng giá trị tài sản. Tại Công ty CP
cấp nước Sơn Tây tài sản cố định luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản
78
dài hạn, quyết định năng lực sản xuất của công ty. Do đó, việc xây dựng các
biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý TSCĐ góp phần quan trọng để
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
Công tác quản lý tài sản cố định bao gồm việc thiết lập thẻ tài sản, lựa
chọn phương pháp khấu hao hợp lý, chế độ bảo dưỡng, kiểm kê tài sản, công
tác quản lý người sử dụng tài sản và một số công việc khác. Để đảm bảo về
mặt số lượng tài sản cố định, khi mua về phòng kế toán cần xây dựng thẻ tài
sản cho máy móc, thiết bị đó. Thẻ tài sản cần ghi đầy đủ nội dung như ngày
mua, giá trị, xuất xứ, công suất, bộ phận sử dụng tài sản để thuận lợi cho
việc theo dõi, kiểm tra. Công tác tiếp theo là lựa chọn phương pháp khấu hao
tài sản, phương pháp khấu hao phải phù hợp với điều kiện của công ty, đảm
bảo đúng chế độ, chính sách do nhà nước quy đinh. Phương pháp khấu hao
hợp lý đảm bảo khi năng lực sản xuất của máy móc giảm mạnh thì giá trị
khấu hao vừa hết, không để tình trạng giá trị khấu hao chưa đủ, máy móc đã
không còn khả năng sản xuất. Phương pháp khấu hao phải tính đến hao mòn
vô hình do sự lỗi thời của tài sản, từ đó tận dụng tối đa thời gian sử dụng hiệu
quả của tài sản, giảm thiểu hao mòn vô hình. Ngoài ra, trong quá trình sử
dụng tài sản, công ty cần xây dựng chế độ bảo dưỡng, kiểm kê định kỳ. Định
kỳ 6 tháng, cán bộ tài chính cần kết hợp với nhân viên phòng ban đi kiểm kê
tài sản để đánh giá tình trạng tài sản. Để đạt được mục tiêu nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản công ty cần giáo dục ý thức, trách nhiệm của người sử dụng,
có ý thức tự bảo quản công cụ lao động của mình.
Thực hiện tốt công tác quản lý tài sản cố định sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho việc đổi mới tài sản, nâng cao năng lực sản xuất của máy móc, thiết bị,
giảm thiểu được chi phí, thiệt hại về mặt kinh tế do máy móc gây ra.
3.2.2.2 Đổi mới và nâng cấp tài sản cố định
Trong hoạt động quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp, đổi mới và
nâng cấp tài sản là một trong những vấn đề đáng quan tâm hàng đầu. Do vậy,
Thang Long University Libraty
79
Công ty muốn đạt được hiệu quả sử dụng tài sản thì cần có các giải pháp tăng
cường đổi mới và nâng cấp tài sản cố định.
Đổi mới và nâng cấp không chỉ gồm hoạt động mua sắm, đầu tư mới tài
sản cố định định kì, như mua sắm máy móc, thiết bị, công cụ dùng cho sản
xuất, đổi mới dây chuyền công nghệ... mà còn bao gồm cả hoạt động sửa
chữa, nâng cấp, bảo trì, bảo dưỡng tài sản cố định. Quá trình này nhằm đảm
bảo cho tài sản cố định luôn được vận hành tốt và càng tốt hơn nữa, nhằm
khai thác hết công suất thiết kế và nâng cao hiệu suất công tác của máy móc,
thiết bị. Nếu như việc đầu tư mới, mua sắm mới chỉ nhằm mục tiêu đổi mới,
hiện đại hoá tài sản cố định, bổ sung các tài sản đã hết khấu hao, cần thanh lý.
Ngoài ra, đổi mới, nâng cấp tài sản cố định còn đề cập đến việc phải xử
lý dứt điểm những tài sản không cần dùng, hư hỏng chờ thanh lý bằng cách
nhượng bán, thanh lý hoặc sửa chữa để đưa vào vận hành; nhằm thu hồi vốn
cố định chưa sử dụng vào luân chuyển, bổ sung thêm vốn cho sản xuất kinh
doanh hoặc tái đầu tư tài sản cố định. Có như vậy thì chất lượng tài sản cố
định của Công ty sẽ được nâng cao, không còn những tài sản kém chất lượng,
không đạt hiệu quả, nhàn rỗi, từ đó tiết kiệm được vốn. Muốn thực hiện được
giải pháp trên, trước hết Công ty cần có biện pháp kiểm kê, phân loại tài sản
định kì hàng tháng, quí, năm. Cụ thể, hiện nay công ty còn tồn tại nhiều khu
vực đường ống đã cũ và chịu tác động lớn do hoạt động duy tu, cải tạo đường
giao thông và quá trình xây dựng của các hộ dân. Điều này khiến cho đường
dẫn nước bị hư hại gây thất thoái nước. Vì vậy, công ty cần thiết phải rà soát
đường ống thường xuyên nhằm sửa chữa kịp thời tránh tình trạng hao phí
nước trong quá trình truyền dẫn.
Mặt khác, khi có nhu cầu về đổi mới tài sản cố định thì công ty cần
phải lập ra một hội đồng thẩm định với sự tham gia của các chuyên gia đầu
ngành có trách nhiệm tìm hiểu, đánh giá các tài sản đó nhằm tìm ra tài sản
80
phù hợp nhất cho hoạt động của công ty tại thời điểm đang xét. Sự đánh giá
này cần dựa trên các tiêu chuẩn như: thời gian sử dụng, nguyên giá, công suất,
chế độ bảo hành...
Việc đổi mới và nâng cấp tài sản cố định cần được tiến hành định kì ở
Công ty. Xen kẽ hoạt động này sẽ là quá trình quản lý và sử dụng tài sản cố
định, quá trình này đòi hỏi cần có hiệu quả. Muốn vậy, Công ty cần bố trí
trang thiết bị hợp lý, nhằm khai thác tối đa công suất máy móc, thiết bị nhằm
đạt năng suất cao trong sản xuất. Bên cạnh đó, Công ty phải có kế hoạch quản
lý chặt chẽ về mặt hiện vật, không để mất mát hoặc hư hỏng tài sản cố định
trước thời hạn khấu hao. Hàng năm phải lập kế hoạch khấu hao theo tỷ lệ do
Nhà nước qui định và điều chỉnh kịp thời giá trị tài sản cố định khi có trượt
giá để tính đúng, tính đủ khấu hao vào giá thành sản phẩm, nhằm bảo toàn
vốn cố định.
3.2.3. Nhóm giải pháp chung
3.2.3.1 Bổ sung, điều chỉnh quy định, chính sách quản lý tài sản
Hiện nay, Công ty đang còn thiếu là chưa có chính sách quản lý TS
chính thống. Chính vì vậy, việc xây dựng và ban hành văn bản quy định về
chính sách quản lý tài sản là cần thiết. Giải pháp này nhằm nâng cao chất
lượng quản lý tài sản, phục vụ yêu cầu công tác quản lý tài sản đi vào nề nếp,
phát huy hiệu quả, tiết kiệm, tránh lãng phí.
Một là, ban hành quy chế quản lý tài sản và sử dụng tài sản trong Công
ty. Căn cứ trên cơ sở Luật kế toán, các Thông tư, Nghị định, văn bản của Bộ
tài chính, bộ phận kế toán phải nghiên cứu để tư vấn, tham mưu cho ban giám
đốc xây dựng một bản quy chế quản lý và sử dụng tài sản.
Hai là, triển khai cho tất cả các đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính
kế toán, hướng dẫn thực hiện các bước theo quy trình, trình tự mua sắm, thanh
lý, ghi tăng TSCĐ Tất cả cán bộ, nhân viên phải thực hiện đúng các quy
Thang Long University Libraty
81
định, quy chế đã ban hành, tránh tình trạng ban hành quy chế để đối phó hoặc
ban ra mà không áp dụng. (Ví dụ như việc sử dụng điện. Hết giờ làm việc
phải đảm bảo đã ngắt hết điện sáng và các thiết bị không sử dụng, nếu gây
lãng phí sẽ bị khiển trách hoặc phạt hành chính).
Ba là, tiến hành kiểm kê, kê khai tài sản để nắm được tình hình sử dụng
thực tế, xem còn hay mất, hiện trạng sử dụng ra sao Công tác này phải
được tiến hành thường xuyên tránh lãng phí và thất thoát. Đồng thời, tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát.
Bốn là, thực hiện đúng các trình tự mua sắm, thanh lý tài sản, ghi tăng
giảm tài sản,
Tổ chức tốt việc xây dựng và thực hiện đúng định hướng đổi mới cơ
chế quản lý tài sản là nhằm vừa thực hiện quản lý chặt chẽ, vừa thực hiện khai
thác cao nhất hiệu quả sử dụng tài sản hiện có tại Công ty.
3.2.3.2. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, dự báo thị trường
Một thực tế cho thấy, trong những năm vừa qua kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị chịu ảnh hưởng rất lớn từ công tác nghiên cứu dự
báo nhu cầu thị trường. Trên địa bàn thị xã nhu cầu nước sạch là nhiều nhưng
việc phân bổ nhu cầu mỗi nơi lại khác nhau nên nếu đầu tư hệ thống đường
ống cho nơi có nhu cầu ít trước thì thiệt hại về chi phí và cơ hội là rất lớn. Tài
sản đầu tư thì có giá trị cao, thời gian đầu tư thì dài và vòng quay của dự án
đầu tư cũng dài nên đơn vị cần xây dựng hệ thống dự báo đảm bảo tính khả
thi của dự án tránh tình trạng đầu tư xong rất lâu sau mới thu hồi được vốn
dẫn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đi xuống không kịp thu hồi
vốn để chuyển hướng đầu tư.
Trước thực tế đó, Công ty nên có một bộ phận có chuyên môn trong
việc nghiên cứu, dự báo thị trường để từ đó có các chiến lược kinh doanh hợp
lý, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp.
82
3.2.3.3. Giảm tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn
Trước tiên, công ty cần xác định cơ cấu tài trợ hợp lý nhằm phát huy tối
đa sức sản xuất của tài sản, giảm thiểu chi phí sử dụng vốn, tăng lợi nhuận
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn ở
cả 3 năm có xu hướng giảm nhưng đều cao hơn 50%. Duy trì tỷ lệ nợ cao sẽ
khiến cho khả năng thanh toán của công ty gặp khó khăn nếu trên thị trường
có biến động. Cụ thể, khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp là khoản vay bằng
ngoại tệ được hưởng lợi về mặt lãi suất nhưng chịu rất nhiều rủi ro từ tỷ giá.
Đặc biệt tỷ giá luôn có xu hướng tăng khiến cho hàng năm ngoài việc phải
chịu khoản chi phí lãi vay công ty còn phải chịu một khoản chênh lệch tỷ giá
nên chi phí tài chính của đơn vị thường cao. Do vậy, để có được cơ cấu vốn
hợp lý công ty cần sớm tất toán khoản nợ bằng ngoại tệ bằng việc chi trả gốc
hoặc tìm nguồn vay khác bằng nội tệ nhằm hạn chế rủi ro từ tỷ giá.
Điều chỉnh tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn phải đồng thời lựa chọn các
hình thức huy động vốn phù hợp để củng cố năng lực tài chính, mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh, công ty cần tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng
nguồn vốn và tăng tỷ lệ nợ dài hạn trong tổng nợ. Ngoài vốn góp ban đầu,
công ty tích lũy lợi nhuận sau thuế để tăng vốn chủ. Tuy nhiên, do hoạt động
kinh doanh của đơn vị những năm gần đây kém hiệu quả nên khả năng tăng
vốn chủ từ lợi nhuận giữ lại gặp khó khăn. Do đó, cần phải tiến hành bổ sung
vốn bằng cách phát hành cổ phiểu để huy động thêm vốn chủ. Đồng thời tiếp
tục sử dụng tín dụng thương mại nhằm giảm thiểu chi phí sử dụng vốn của
đơn vị. Để làm được điều này công ty cần phải giữ mối quan hệ mật thiết với
nhà cung cấp.
3.2.3.4 Phấn đấu tiết kiệm chi phí
Chi phí sản xuất luôn là một yếu tố quan trọng quyết định đến kết quả
kinh doanh trong kì của các công ty nói chung và công ty CP cấp nước Sơn
Thang Long University Libraty
83
Tây nói riêng. Hiện tại chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị vẫn đạt ở mức
cao là nguyên nhân chính dẫn đến năm 2012 và năm 2013 công ty không có
lãi. Để quản lý chi phí một cách tiết kiệm, hiệu quả thì công ty cần thiết phải
thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
- Đối với hoạt động mua
Đặc thù của công ty là các trang thiết bị mua về chủ yếu là từ nhà cung
cấp trong nước, chỉ có hệ thống máy lọc là được nhập trực tiếp từ Nhật Bản.
Để giảm chi phí, công ty cần tạo ra mối quan hệ thân thiết với nhà cung ứng
nhưng cũng phải thường xuyên tìm kiếm các nhà cung ứng khác để đánh giá,
lựa chọn được nhà cung ứng có hiệu quả nhất. Ngoài ra, cần hạn chế đến mức
thấp nhất những hao hụt, mất mát, hư hỏng trong quá trình vận chuyển, bảo
quản nguyên vật liệu.
- Đối với hoạt động sản xuất
+ Giảm chi phí tiền lương, tiền công trong giá thành sản phẩm: Để giảm
chi phí, Công ty cần tăng năng năng suất lao động, đảm bảo cho năng suất lao
động tăng nhanh hơn lương bình quân, như vậy cần cải tiến tổ chức sản xuất,
cải tiến tổ chức lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ, nâng
cao trình độ cơ giới hóa, tự động hóa, hoàn thiện định mức lao động, tăng
cường kỉ luật lao động, áp dụng các hình thức tiền lương, tiền thưởng và trách
nhiệm vật chất để khích thích lao động, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
của người lao động.
+ Giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm: Muốn vậy, Công ty
cần phấn đấu tăng nhanh sản lượng sản xuất ra. Tốc độ tăng và quy mô
tăng sản lượng sẽ làm cho chí phí cố định trong giá thành sản phẩm giảm.
Để tăng sản lượng sản xuất cần nâng cao năng suất lao động, mở rộng quy
mô sản xuất, giảm các thiệt hại do ngừng sản xuất gây ra.
84
3.2.3.5. Mở rộng thị trường tiêu thụ
Tìm kiếm thị truờng tiêu thụ là vấn đề hết sức quan trọng đối với việc
tồn tại và phát triển của Công ty. Hiện nay, Công ty đã thiết lập được thị
trường tiêu thụ ở phần lớn trên địa bàn thị xã. Tuy nhiên, việc khai thác tiềm
năng còn hạn chế do phụ thuộc vào mức thu nhập của các hộ dân trên địa bàn.
Để hạn chế tối đa sự phụ thuộc vào đời sống của người dân ảnh hưởng đến
mức cung thì công ty cần đưa ra các chính sách nhằm khuyến khích tiêu dùng.
Về sản phẩm, cần phải đưa chất lượng nước lên hàng đầu do nước sinh
hoạt ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người tiêu dùng. Luôn đầu tư các
công nghệ mới nhằm ngày một cải thiện chất lượng nước
Về chính sách bán hàng, cần phải áp dụng linh hoạt các chính sách
khuyến mãi như trợ giá cho các vùng khó khăn, hỗ trợ lắp đặt đường ống, hỗ
trợ công tơ.
3.2.3.6. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực
Con người là yếu tố chủ chốt, quyết định thành công trong mọi hoạt
động. Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động, không thể không quan tâm tới yếu
tố con người trong Công ty, mà giải pháp hiệu quả có ý nghĩa lâu dài là nâng
cao trình độ nguồn nhân lực.
Nâng cao trình độ nguồn nhân lực ở đây không chỉ có tăng cường công
tác đào tạo, chuyên sâu, đa dạng hoá các phương pháp đào tạo dạy nghề, đa
dạng hoá các lĩnh vực đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ban đầu cho
người lao động; mà còn có ý nghĩa là Công ty luôn luôn phải chú trọng vào
việc đào tạo lại, nâng cao tay nghề cho người lao động. Điều đó có thể thực
hiện bằng cách Công ty thường xuyên mở các lớp đào tạo chuyên sâu, nâng
cao trình độ chuyên môn cho người lao động, nhằm đảm bảo cho người lao
động cập nhật được những kiến thức mới, những tiến bộ khoa học kĩ thuật,
công nghệ tiên tiến trên thế giới. Có như vậy, chất lượng sản phẩm Công ty sẽ
Thang Long University Libraty
85
luôn luôn được cải tiến, tăng sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường, thị
phần được bảo đảm.
Bên cạnh đó, Công ty có thể định kì cử họ đi học các lớp bồi dưỡng
chuyên sâu ở trong nước và quốc tế để nâng cao tay nghề, kinh nghiệm cũng
như chất lượng đào tạo.
Nâng cao trình độ nguồn nhân lực cũng không chỉ dừng lại ở việc nâng
cao trình độ tay nghề cho công nhân, mà còn có ý nghĩa nâng cao trình độ của
cả các cán bộ quản lý. Để từ đó, công tác quản lý của Công ty sẽ diễn ra có
hiệu quả hơn, chuyên trách hơn đối với từng bộ phận. Chức năng quản lý
được nâng cao thì chức năng hoạt động cũng được cải thiện. Các cán bộ quản
lý cũng phải thường xuyên được đào tạo lại, nâng cấp về trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ. Đồng thời Công ty cần có kế hoạch ứng dụng những phần
mềm quản lý, công nghệ quản lý mới, tiên tiến để có thể nâng cao được hiệu
quả tổ chức quản lý trong Công ty.
Ngoài ra, Công ty cũng cần tuyển dụng thêm lao động có trình độ cao
vào các vị trí còn yếu kém trong Công ty.
3.2.3.7. Nâng cao chất lượng công tác tài chính kế toán
Công tác tài chính kế toán là hoạt động chuyên trách của phòng Tài
chính- Kế toán, có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng quản lý tài sản của Công
ty. Để công tác này được thực hiện tốt hơn nữa, công ty cần thực hiện một vài
điểm sau:
Một là, Công ty cần tổ chức phối hợp giữa các phòng ban một cách
nhịp nhàng hơn như:
+ Phối hợp giữa phòng Kinh doanh với phòng Tài chính kế toán trong
khâu cung cấp nguyên vật liệu, yếu tố đầu vào và tiêu thụ sản phẩm.
+ Phòng Tổ chức và phòng Tài chính kế toán trong việc tính lương
cũng như các khoản phụ cấp cho người lao động,...
86
Hai là, Công ty cần mở các lớp đào tạo lại, nâng cao trình độ, nghiệp
vụ kế toán, tài chính cho các cán bộ kế toán, cán bộ tài chính.
Đầu năm 2012, Công ty đã mua mới và đưa vào sử dụng phần mềm kế
toán mới, với nhiều tính năng, tiện ích và ưu điểm vượt trội. Nhưng cho đến
nay, do trình độ còn hạn chế nên phòng Tài chính kế toán của Công ty mới
chỉ chính thức sử dụng hoàn chỉnh và thường xuyên một phần của chương
trình phần mềm đó. Như vậy, biện pháp cấp thiết hiện nay là nâng cao trình
độ cho các cán bộ kế toán, cập nhật được cách sử dụng và khai thác hết được
tính năng ưu việt của phần mềm trên.
Ba là, xây dựng một đội ngũ cán bộ tài chính chuyên trách. Hiện nay,
chức năng tài chính của phòng tài chính kế toán chưa được thể hiện rõ rệt, chủ
yếu mới thực hiện được chức năng hạch toán kế toán. Như vậy, việc cần thiết
và khá quan trọng là phải thiết lập một bộ phận tài chính riêng biệt, chuyên
trách về vấn đề quản lý tài chính cho công ty. Nhiệm vụ của bộ phận này chủ
yếu sẽ là: xây dựng các kế hoạch tài chính dài hạn, nắm bắt và xử lý các vấn
đề tài chính ngắn hạn, báo cáo và chịu trách nhiệm trước ban Giám đốc về
tình hình tài chính của công ty.
Thực hiện được những biện pháp trên, Công ty sẽ có được số liệu kế
toán hoàn chỉnh, chi tiết và sát với thực tế hơn, tránh được việc chậm các báo
cáo tài chính.
3.2.3.8. Xây dựng cơ chế khen thưởng, khuyến khích hợp lý đối với người
lao động
Cơ chế khen thưởng trong mọi doanh nghiệp luôn là cơ chế khuyến
khích đối với người lao động, khích lệ người lao động ổn định công việc và
hăng hái làm việc, yên tâm đóng góp sức mình cho sự phát triển của doanh
nghiệp. Có thể nói đó là cơ chế tạo động lực, tạo niềm tin trong công việc cho
người lao động.
Thang Long University Libraty
87
Do vậy, Công ty cần tăng cường và hoàn thiện cơ chế khen thưởng theo
hướng khuyến khích mọi người thi đua sản xuất, hoàn thành tốt các nhiệm vụ
và chỉ tiêu được giao, đồng thời có cơ chế thưởng phù hợp đối với những sáng
kiến tốt, giúp tăng hiệu quả hoạt động của Công ty. Chẳng hạn lập ra các
phong trào thi đua sản xuât giỏi, giải thưởng sáng tạo thiết kế sản phẩm của
Công ty... Nhưng khi thực hiện chính sách này còn cần phải đảm bảo sự công
bằng, không có sự ưu tiên, phân biệt. Nếu không sẽ dẫn đến mất hiệu quả của
chính sách.
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước
Để có thể đạt được mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung
và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng thì bên cạnh nỗ lực của Công ty CP cấp
nước Sơn Tây trong việc tổ chức thực hiện các giải pháp trên còn rất cần sự
hỗ trợ thông qua những chính sách của Nhà nước.
Để các doanh nghiệp trong nước phát huy được vai trò và năng lực của
mình, nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh và tăng trưởng kinh tế, nhà nước cần
phải hỗ trợ các doanh nghiệp nói chung và Công ty CP cấp nước Sơn Tây nói
riêng một số nội dung sau:
Ổn định kinh tế, kiểm soát lạm phát
Nhà nước cần có các chính sách nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định nền
kinh tế như sử dụng chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa nhằm tạo cho các
doanh nghiệp có được môi trường kinh doanh tốt, cạnh tranh lành mạnh góp
phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả
sử dụng tài sản.
Lạm phát được kiểm soát, tỷ giá hối đoái được ổn định thì các chi phí
đầu vào của Công ty như chi phí nguyên vật liệu, chi phí thuê kho bãi, chi phí
nhân công, chi phí quản lý, chi phí đầu tư tài sản cố định cũng sẽ ổn định
88
theo giúp Công ty đạt được mục tiêu kinh doanh như đã định, giảm chi phí,
tăng lợi nhuận.
Một chính sách tiền tệ hợp lý còn giúp cho lãi suất tín dụng được ổn
định, hợp lý tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần
cấp nước Sơn Tây nói riêng đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao
hiệu quả hoạt động và ngày càng phát triển.
Bình ổn, phát triển thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là một bộ phận rất quan trọng của thị trường
tài chính. Sự phát triển của thị trường chứng khoán là điều kiện tiên quyết để
thị trường tài chính phát triển. Để các doanh nghiệp có thể huy động vốn một
cách dễ dàng và hiệu quả bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu chắc chắn
phải có nền tảng hỗ trợ là một thị trường chứng khoán phát triển. Trong đó,
tính thanh khoản của chứng khoán lưu hành trên thị trường là hết sức quan
trọng. Nếu như các doanh nghiệp huy động vốn ban đầu trên thị trường sơ cấp
thì trên thị trường thứ cấp, nơi các chứng khoán được mua bán lại, sẽ tạo ra
tính thanh khoản của chứng khoán. Thị trường thứ cấp sôi động sẽ thúc đẩy
sự phát triển của thị trường sơ cấp. Do đó, các doanh nghiệp có thể dễ dàng
phát hành cổ phiếu, trái phiếu để huy động vốn.
Thực tế trong thời gian qua, thị trường chứng khoán tại Việt Nam đã có
sự phát triển nhất định, trở thành tâm điểm chú ý của các nhà đầu tư trong và
ngoài nước. Lượng chứng khoán niêm yết, giao dịch tăng mạnh, số lượng các
nhà đầu tư cũng như các công ty chứng khoán ngày càng tăng. Tuy nhiên, thị
trường chứng khoán Việt Nam vẫn chưa thực sự trở thành kênh huy động vốn
hữu hiệu cho các doanh nghiệp bởi thị trường này còn tiềm ẩn nhiều rủi ro
như rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro kinh doanh và rủi ro kinh tế.
Các công ty chứng khoán chưa đóng vai trò nhà tạo lập thị trường quan trọng
trên thị trường, các nhà đầu tư phần lớn là cá nhân nhìn chung chưa có tính
Thang Long University Libraty
89
chuyên nghiệp, hành vi đầu tư thường mang tính ngắn hạn, gây biến động
mạnh về giá và làm giảm độ tin cậy đối với thị trường, nhất là trong bối cảnh
mức độ công khai, minh bạch của thị trường chưa cao như hiện nay.
Ngoài ra, thị trường chứng khoán ở Việt Nam mới chủ yếu phát triển thị
trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu chưa phát triển. Hiện nay còn thiếu nhiều
điều kiện nền tảng để phát triển thị trường trái phiếu công ty. Hệ thống tư pháp,
các chuẩn mực về công bố thông tin kế toán, hệ thống thanh toán cần được
cải thiện nhiều.
Do đó, để bình ổn và phát triển thị trường chứng khoán thực sự trở
thành kênh huy động vốn hữu hiệu cho các doanh nghiệp. Nhà nước cần có
các biện pháp nhằm tăng cường minh bạch hoá thông tin, hoàn thiện vấn đề
quản trị điều hành, hoàn thiện hệ thống luật pháp, cải thiện điều kiện giao
dịch, tránh các biện pháp giao dịch hành chính. Từ đó, các doanh nghiệp có
thể tăng cường vốn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu
quả hoạt động của mình.
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng
Trong giai đoạn hiện nay, để mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh
ngoài vốn tự có công ty cần huy động nguồn vốn từ bên ngoài, đặc biệt là vốn
từ ngân hàng, tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, lãi suất cho vay cao, thủ tục cho
vay rườm rà gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu
phát triển sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh đồng thời nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản thì ngân hàng và các tổ chức tín dụng có thể áp dụng một số biện
pháp sau tạo thuận lợi cho doanh nghiệp:
- Ngân hàng Nhà nước cần có các quy định chặt chẽ về mức lãi suất
trần huy động, lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng nhằm giảm áp lực
cho doanh nghiệp.
90
- Bổ sung vốn điều lệ, ưu tiên nguồn tái cấp vốn, lãi suất áp dụng cho
các doanh nghiệp cấp nước nhằm đảm bảo mục tiêu xã hội hóa nước sạch các
địa bàn trên cả nước.
- Ngành Ngân hàng cần có cơ chế cho vay đặc thù phù hợp với đối
tượng khách hàng hoạt động trong lĩnh vực cấp nước để tạo điều kiện cho các
hộ dân và hộ sản xuất được sử dụng nước sạch một cách thuận lợi, hiệu quả.
- Để vay được vốn tại các tổ chức tín dụng công ty phải tiếp cận rất
khó khăn từ nguồn vốn đến thủ tục, các yếu tố về thế chấp, đặc biệt công tác
thẩm định tín dụng còn rất chặt chẽ và mất nhiều thời gian vv do vậy các
ngân hàng cần tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình giải quyết thủ tục, hồ sơ cho
vay để công ty có thể chủ động nắm bắt cơ hội, nâng cao khả năng sản xuất
kinh doanh cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
- Trong giai đoạn kinh tế hội nhập, cần có sự liên kết chặt chẽ giữa
doanh nghiệp với các ngân hàng, tổ chức tín dụng để tăng khả năng cạnh
tranh. Khi có sự ủng hộ của Nhà nước, ngân hàng và các tổ chức tín dụng,
công ty sẽ có điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt mục tiêu đề ra, nâng cao vị
thế trên thị trường.
Thang Long University Libraty
91
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra nhanh chóng, các
doanh nghiệp muốn nâng cao năng lực cạnh tranh, xác lập vị thế trên thị
trường đòi hỏi phải nỗ lực trong mọi hoạt động, đặc biệt trong quản lý và sử
dụng tài sản. Hoạt động quản lý và sử dụng tài sản hiệu quả giúp doanh
nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh. Vì vậy, để hoà nhập với xu thế phát
triển kinh tế của đất nước, công tác quản lý và sử dụng tài sản không ngừng
được đổi mới và hoàn thiện về phương pháp cũng như nội dung.
Qua thời gian tìm hiểu thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty
CP cấp nước Sơn Tây, tác giả đã hoàn thành luận văn với đề tài: “Nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty CP cấp nước Sơn Tây”. Được sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS Lưu Thị Hương và sự cố gắng nỗ lực bản
thân, những nội dung và yêu cầu nghiên cứu đã được trình bày trong luận văn.
- Tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản
của doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty
CP cấp nước Sơn Tây.
- Trên cơ sở lý thuyết, phân tích thực tế về hiệu quả sử dụng tài sản và
xu hướng phát triển của công ty trong thời gian tới, tác giả đã đề xuất các giải
pháp và một số kiến nghị với Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản của công ty.
92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2005), Hệ thống các văn bản hướng dẫn thực hiện 22
chuẩn mực kế toán, Nxb Tài chính, Hà Nội
2. Công ty CP cấp nước Sơn Tây, Bảng cáo bạch.
3. Công ty CP cấp nước Sơn Tây, Điều lệ tổ chức và hoạt động.
4. Công ty CP cấp nước Sơn Tây, Báo cáo tài chính, năm 2012, 2013, 2014.
5. Lưu Thị Hương (2004), Thẩm định tài chính dự án, Nxb Tài chính, Hà Nội.
6. Lưu Thị Hương (2005), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nxb Thống
kê, Hà Nội.
7. Trần Đăng Khâm (2007), Thị trường chứng khoán – Phân tích cơ bản,
Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
8. Nguyễn Đình Kiệm, Bạch Đức Hiền (2007), Giáo trình Tài chính doanh
nghiệp, Nxb Tài chính, Hà Nội.
9. Nguyễn Tấn Bình (2007), Quản trị tài chính ngắn hạn, Nxb Thống kê,
Hà Nội
10. Nguyễn Thanh Liêm (2007), Quản trị tài chính, Nxb Thống kê, Hà Nội.
11. Josette Peyrard (2005), Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nxb Tổng
hợp, Hồ Chí Minh.
12. Nguyễn Năng Phúc (2007), Phân tích kinh doanh, Nxb Tài chính, Hà Nội.
13. Nguyễn Năng Phúc (2006), Phân tích tài chính công ty cổ phần, Nxb Tài
chính, Hà Nội.
14. Nguyễn Hải Sản (2005), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nxb Tài chính,
Hà Nội.
15. Nguyễn Hữu Tài (2007), Giáo trình Lý thuyết tài chính - tiền tệ, Nxb Đại
học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
16. Trần Ngọc Thơ (2003), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nxb Thống Kê,
Hà Nội.
Thang Long University Libraty
93
PHỤ LỤC 01
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƯỚC
SƠN TÂY NĂM 2012 – 2014
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu Mã số
Thuyết
minh
2012 2013 2014
[1] [2] [3]
A. Tài sản ngắn hạn
[(100)=110+120+130+140+150] 100
31,392 36,076 37,343
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền 110
8,230 8,835 19,404
II. Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn 120 V.02
6,000 3,000 -
1. Đầu tư ngắn hạn 121 6,000 3,000 -
III. Các khoản phải thu ngắn
hạn 130
8,392
15,108
9,757
1. Phải thu khách hàng 131 5,930 11,095 11,055
2. Trả trước cho người bán 132 1,858 3,656 110
3. Các khoản phải thu khác 135 V.03 604 357 532
4. Dự phòng phải thu ngắn hạn
khó đòi (*) 139
- -
(1,940)
IV. Hàng tồn kho 140 8,707 8,449 6,894
1. Hàng tồn kho 141 V.04 8,707 8,449 6,894
V. Tài sản ngắn hạn khác 150 63 684 1,288
1. Chi phi trả trước ngắn hạn 151 33 - -
2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 - 103 769
3. Thuế và các khoản khác phải
thu Nhà nước 154 V.05
- 155 519
4. Tài sản ngắn hạn khác 158 30 426 -
B. Tài sản dài hạn (200 = 210
+ 220 + 240 + 250 + 260) 200
56,852 51,184 54,207
II. Tài sản cố định 220 56,852 50,913 53,986
1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 56,661 49,811 45,816
- Nguyên giá 222 126,340 126,620 129,382
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 (69,679) (76,809) (83,566)
2. Tài sản cố định vô hình 227 V.10 - - -
- Nguyên giá 228 40 - -
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 (40) - -
94
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang
230
V.11
191 1,102 8,170
V. Tài sản dài hạn khác 260 - 271 221
1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14 - 271 221
Tổng cộng tài sản (270 = 100 +
200)
270
88,244 87,260 91,550
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả (300 = 310 +
330)
300
52,029 49,656 49,275
I. Nợ ngắn hạn 310 9,894 12,107 16,408
1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 4,957 5,007 5,057
2. Phải trả người bán 312 407 348 3,374
3. Người mua trả tiền trước 313 - 431 431
4. Thuế & các khoản phải nộp
Nhà nước
314
V.16
370 468 1,358
5. Phải trả người lao động 315 10 1,491 1,986
6. Các khoản phải trả, phải nộp
ngắn hạn khác
319
V.18
4,150 4,362 4,202
II. Nợ dài hạn 330 42,135 37,549 32,867
1. Vay và nợ dài hạn 334 V.20 42,135 37,549 32,867
B. Vốn chủ sở hữu (400 = 410
+ 430)
400
36,215 37,604 42,275
I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 36,215 37,604 42,275
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 38,369 38,369 38,369
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 (2,544) (1,155) -
10. Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối
420
390 390 3,906
Tổng cộng nguồn vốn (430 =
300 + 400)
440
88,244 87,260 91,550
Thang Long University Libraty
95
PHỤ LỤC 02
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CẤP NƯỚC SƠN TÂY NĂM 2012 – 2014
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu 2012 2013 2014
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 37,144 41,520 49,253
2. Các khoản giảm trừ doanh thu - - -
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 37,144 41,520 49,253
4. Giá vốn hàng bán 27,324 33,249 33,461
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 9,820 8,271 15,792
6. Doanh thu hoạt động tài chính 1,420 863 687
7. Chi phí tài chính 5,227 2,333 1,977
8. Chi phí bán hàng 2,736 3,143 3,503
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 3,272 3,650 6,502
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 5 7 4,496
11. Thu nhập khác - 23 10
12. Chi phí khác 5 5 -
13. Lợi nhuận khác (5) 18 10
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế - 25 4,506
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành - 25 991
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp - - 3,515
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 39_0795_1094.pdf