Việt Nam đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Những khó khăn
và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam khi hội nhập đã được bàn luận và
phân tích kĩ lưỡng. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam với lợi thế quy
mô nhỏ quản lý đơn giản dễ dàng, tiết kiệm chi phí mà tính cơ động và hiệu quả
rất cao nếu biết tận dụng sẽ là một sức mạnh trong quá trình hội nhập và xúc tiến
quan hệ thương mại quốc tế.
78 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2351 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả xuất mặt hàng gạo tại Công ty Minh Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh hoạt động xuất khẩu gạo của mình Công ty Minh
Hà gặp một số khó khăn sau:
- Gạo xuất khẩu của Công ty còn kém sức cạnh tranh so với những nước xuất
khẩu lớn trên thế giới, doanh lợi ngoại tệ thu được từ hoạt động xuất khẩu gạo
chưa phản ánh đúng thực tế giá cả thị trường thế giới.
- Việc thu mua lúa gạo chuẩn bị cho kinh doanh và phục vụ xuất khẩu của
Công ty chủ yếu là các tỉnh phía Nam (chủ yếu là ở đồng bằng sông Cửu Long).
Đây là một khó khăn trong công tác thu mua tạo nguồn hàng của Công ty vì chi
phí cho công tác này rất lớn. Hơn nữa công tác bảo quản, dự trữ, chế biến gạo
45
của Công ty còn nhiều yếu kém. Bởi vậy chất lượng gạo xuất khẩu của Công ty
nói riêng và của Việt Nam nói chung vẫn thấp so với các nước xuất khẩu khác.
- Xuất khẩu của Công ty Minh Hà còn mang tính từng chuyến, từng đợt chưa
tìm được bạn hàng và thị trường tiêu thụ ổn định. Mặt khác, Công ty chưa tiếp
cận được những thông tin thực, đầy đủ nên việc phán đoán khả năng diễn biến
của thị trường giá cả chưa chính xác, còn nhiều hạn chế. Nói chung, chúng ta
chưa chủ động tổ chức được mạng lưới thị trường xuất khẩu mà còn phụ thuộc
nhiều vào quan hệ cung cầu tự phát trên thị trường.
- Công ty chưa tạo dựng được thị trường ổn định ở châu á, một số nước ở
châu Phi, châu Mĩ Latinh sẽ là một thị trường tiềm năng cho mặt hàng gạo xuất
khẩu của Công ty. Tuy nhiên, xuất khẩu gạo của Công ty vẫn thiếu một chiến
lược thị trường đối với các thị trường lớn. Do khả năng tài chính và nhiều mặt
khác còn hạn chế nên có một số yêu cầu của khách hàng về mua trả chậm 1- 2
năm nhưng Công ty đều không thực hiện được.
- Trình độ, kinh nghiệm của cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu còn chênh
lệch so với đối tác nước ngoài. Đội ngũ cán bộ Công ty Minh Hà mặc dù đã
được đào tạo và đào tạo lại một cách cơ bản, khoa học nhưng do kinh nghiệm
thực tế còn thiếu và phương tiện làm việc không đầy đủ đã cản trở họ trong việc
giao dịch, kí kết hợp đồng với các đối tác nước ngoài.
- Thông tin thị trường còn mơ hồ, công ty không chủ động được nguồn cung
và cầu trong tương lai gần, trong quá trình kinh doanh còn mang tính chất tranh
thủ nặng hình thức, chưa linh hoạt chủ động tìm kiếm bạn hàng đối tác mới trong
kinh doanh xuất khẩu mặt hàng gạo, còn chông chờ vào đối tác nước ngoài hoặc
các đối tác tự tìm đến với mình tạo ra chu trình phức tạp trong kinh doanh lại
mất chi phí rất nhiều cho khâu trung gian trong việc cắt phần trăm hoa lợi thu
được từ việc xuất khẩu gạo
46
Bảng 2.5: Tỷ trọng sản lượng gạo xuất khẩu của Công ty Minh Hà so với
cả nước
Đơn vị: tấn
2003 2004 2005 2006 2007 2008
Công ty Minh Hà 25.000 30.000 50.000 50.000 50.000 50.000
Toàn quốc 3.922.157 4.062.399 5.205.287 4.687.118 4.526.465 4.679.051
Tỉ lệ đạt được 0,64% 0,74% 0,96% 1,07% 1,1% 1,06%
Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu công ty Minh Hà
Qua bảng trên ta có thể thấy tỉ trọng xuất khẩu của Công ty là chưa lớnnhưng
có xu hướng tăng lên, chiếm gần 1% so với cả nước, các hợp đồng của Công ty
đa phần cho các khách hàng truyền thống của mình vì vậy việc xuất khẩu cũng
gặp nhiều bấp bênh vì chưa có nhiều đối tác mới để dự phòng và thay thế, sản
lượng xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều vào đối tác này.
2.3.3 Nguyên nhân của những thành công.
Công ty Minh Hà tuy là một công ty tư nhân có thời gian thành lập chưa lâu
nhưng đã có rất nhiều đầu mối làm ăn từ các đối tác nước ngoài và sự nhanh
nhạy thị trường của công ty trong việc tìm những đối tác có năng lực nhập khẩu
và muốn nhập khẩu mặt hàng gạo của Việt Nam.
Minh Hà là công ty tư nhân nên tính cơ động trong quản lý và thực hiện
nghiệp vụ xuất nhập khẩu rất bài bản và nhanh gọn, thủ tục không quá rườm rà
rắc rối, cơ hội nắm bắt nhanh chóng, thời gian từ lúc nhận được đặt hàng và
chuyến hàng đầu tiên xuất bến chỉ trong khoảng một đến hia tháng, đảm bảo tốc
độ quay vòng vốn nhanh mà vẫn đầy đủ các thủ tục.
Minh Hà là công ty tư nhân nên có nhiều mối quan hệ ngầm với đối tác nước
ngoài và có mạng lưới thông tin nhanh nhạy nắm bắt được xu thế của thị trường,
47
hơn nữa có nhiều quan hệ với các đối tác trong nước và nước ngoài nên tạo dựng
được uy tín với các bạn hàng truyền thống
Việc tạo điều kiện thuận lợi phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ của
các ban ngành và cơ chế chính sách rộng mở của nhà nước đã giúp cho công ty
thuận lợi hơn trong việc thực hiện giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng liên
doanh, hợp đồng xuất khẩu, ủy thác xuất khẩu với các đối tác.
Công ty thường nhận được đơn đặt hàng vào đầu năm tức là sau khi vụ hè thu
của miền bắc đã được thu hoạch xong, và vụ mùa thứ 3 của miền nam cũng thu
hoạch xong, nguồn cung trong nước tương đối dồi dào các doanh nghiệp thu
gom muốn giải phóng hàng hóa để đỡ chi phí lưu kho bảo quản nên giá sẽ mềm
hơn, rẻ hơn một chút, trong khi các đối tác nước ngoài cũng muốn mua gạo đầu
năm nhằm mục đích bảo đảm an toàn và thực hiện hợp đồng kết toán ngay trong
năm đó.
2.3.4 Nguyên nhân của các hạn chế
2.3.4.1 Nguyên nhân chủ quan
- Là công ty tư nhân nên gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện các
thủ tục xuất nhập khẩu và xin giấy phép xuất khẩu. Nguyên nhân là do vẫn còn
sự phân biệt giữa các doanh nghiệp tư nhân với doanh nghiệp nhà nước trong cơ
chế quản lý và cấp giấy phép xuất khẩu, hơn nữa bộ máy hành chính nhiều thủ
tục rườm rà gây khó dễ cho doanh nghiệp tư nhân.
- Giá cả gạo của công ty thấp hơn so với thế giới, nguyên nhân là do chúng ta
chưa có loại gạo chất lượng cao như của Ấn Độ, hay Thái Lan, hoặc Philipin.
Quá trình thu hoạch, phơi, bảo quản gạo còn mang tính chất thủ công và thô sơ,
quá trình chế biến không bảo đảm dẫn đến việc gạo kém chất lượng.
48
2.3.4.2 Nguyên nhân khách quan
- Do sức ép cạnh tranh với rất nhiều doanh nghiệp khác trong nước, nguồn
cung của chúng ta tương đối dồi dào, các doanh nghiệp Việt Nam thì tranh nhau
xuất khẩu chưa có tính thống nhất và chưa có một hiệp hội đứng ra điều hành và
quản lý giá xuất khẩu cũng như chất lượng gạo xuất khẩu, làm cho nhiều doanh
nghiệp tự tung tự tác xuất khẩu nhằm thu được lợi nhuận trước mắt
- Uy tín gạo Việt Nam trên thương trường quốc tế là chưa cao, do Việt
Nam chưa tạo dựng được các uy tín về chất lượng xuất khẩu gạo cũng như
những đánh giá chất lượng gạo xuất khẩu còn nhiều hạn chế dẫn đến việc các đối
tác thường cho rằng gạo Việt Nam kém chất lượng hơn gạo các nước khác.
Qua các phân tích trên có thể thấy hiệu quả xuất khẩu của công ty Minh Hà
tương đối cao, công ty đã tìm được các bạn hàng thích hợp và luôn bán giá gạo ở
mức cao hơn so với thị trường trong nước từ 3 – 5 USD/ tấn. Đạt được kết quả
đó một phần là do công ty đã biết tận dụng thế mạnh quan hệ và tìm đầu mối
xuất khẩu cũng như nguồn cung trong nước là bạn hàng làm ăn lâu dài và uy tín
của các đối tác trong nước, tuy nhiên từ những số liệu phân tích trên ta thấy rằng
có những năm số lượng xuất khẩu gạo là bằng nhau nhưng lợi nhuận khác nhau
và chi phí cũng khác nhau, nguyên nhân là do giá cả đầu ra đầu vào không do
công ty quyết định mà là do quá trình đàm phán với hai đối tác bạn hàng nhập
khẩu, bạn hàng trong nước thu gom gạo. Vì vậy giá cả biến động theo các năm
và theo quá trình đàm phán của công ty Minh Hà với các đối tác này.
Tuy nhiên có thể thấy rằng trong những năm gần đây công ty Minh Hà luôn
giữ mức xuất khẩu ổn định là 50 000 tấn cho một đối tác duy nhất ở Công Gô, và
sản lượng xuất khẩu sẽ trở về 0 nếu như đối tác này không còn hợp tác với công
ty nữa. Vìvậy đây sẽ là mối lo trong tương lai cuả công ty trong quá trình tìm
kiếm các bạn hàng mới và mở rộng quan hệ xuất khẩu vì mặt hàng gạo là chủ lực
49
và chiếm tỉ trọng lớn trong doanh thu và lợi nhuận của công ty, khi mà nguồn thu
này mất đi sẽ làm thất thu một phần đáng kể doanh thu.
50
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT
KHẨU GẠO CỦA CÔNG TY MINH HÀ ĐẾN NĂM 2015
3.1 DỰ BÁO NGUỒN CUNG GẠO VIỆT NAM VÀ CẦU LÚA GẠO
THẾ GIỚI ĐẾN NĂM 2015
3.1.1 Tiềm năng sản xuất lúa gạo của Việt Nam
Việt Nam là một đất nước có tiềm năng phát triển và canh tác lúa gạo có quy
mô và chất lượng, nếu được đầu tư và quan tâm nhiều hơn thì sẽ phát huy được
những tiềm năng sẵn có trong nước, những tiềm năng đó được thể hiện cụ thể
như:
3.1.1.1. Về đất đai
Đất nông nghiệp của nước ta chiếm hơn 75% diện tích lãnh thổ. Chất lượng
đất Việt Nam có tầng dầy, đất tơi xốp, chất dinh dưỡng cho cây trồng khá cao,
nhất là đất phù sa ở hai dải đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long
3.1.1.2. Về khí hậu
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa Đông Nam á ở ngã tư nơi gặp gỡ
của những luồng gió xuất phát từ các trung tâm lớn bao quanh. Thêm vào đó là
hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, nhiệt độ trung bình từ 220-270 C, lượng
mưa hàng năm lớn (trên 1.500mm) và độ ẩm không khí luôn trên 80% nên quanh
năm cây lúa có điều kiện phát triển tốt, mùa màng có thể thu hoạch từ 2- 4 vụ.
3.1.1.3. Về nhân lực
Với dân số là 86 triệu người, 70% là sản xuất nông nghiệp, có thể nói
nguồn nhân lực Việt Nam rất dồi dào. Người Việt Nam có đặc điểm cần cù,
thông minh, sáng tạo, có khả năng nắm bắt khoa học công nghệ, có nhiều kinh
nghiệm trong sản xuất nông nghiệp. Lao động chính là yếu tố có lợi thế so
sánh mà Việt Nam cần phải khai thác trong thời gian tới.
51
3.1.1.4Về cơ chế chính sách
Gạo là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của nước ta hiện nay,
hằng năm thu về một lượng ngoại tệ khá lớn, hơn nữa gạo lại là mặt hàng chiến
lược xuất khẩu cũng như phát triển kinh tế của một số vùng miền nên nhà nước
luôn coi trọng việc xuất khẩu gạo là ưu tiên số một bên cạnh việc bảo đảm an
ninh lương thực quốc gia vì vậy nhà nước có cơ chế chính sách rộng mở tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo, đặc biệt là xuất khẩu gạo
chất lượng cao thu ngoại tệ, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thu
mua lúa gạo được thuận lợi, có cơ chế chính sách phát triển và khuyến khích
phát triển nông nghiệp đảm bảo an toàn lương thực và thừa xuất khẩu trong thời
gian tới.
3.1.1.5 Về tình hình gạo thế giới
Hiện nay Việt Nam đang là một cường quốc xuất khẩu gạo trên thế giới và
theo dự đoán của giới chuyên gia Việt Nam và Thái Lan sẽ là hai nguồn cung
cấp chính cho thị trường gạo thế giới.Trong mấy năm qua Việt Nam và Thái Lan
luôn thay nhau vị trí số một trong xuất khẩu gạo tính về sản lượng.Nói chung
nhu cầu gạo của thế giới ngày càng tăng, dân số thế giới đang có sự gia tăng và
sức ép trong việc bảo đảm an ninh lương thực đang là vấn đề cấp thiết đặt ra cho
các quốc gia trên thế giới khi mà tình hình thời tiết bất ổn đang biến động khó
lường mùa màng thiệt hại cũng dẫn đến nhu cầu về gạo để bình ổn chính trị và
xã hội.
Dù rằng chúng ta vẫn còn nhiều khó khăn bất lợi trong việc sản xuất lúa gạo
như: giống lúa có năng suất chưa cao, chất lượng chưa ổn định, thuỷ lợi chưa
được đầu tư, công nghệ chế biến thấp và thiên tai có thể xảy ra bất cứ lúc nào,
nhưng các nguồn lực mà Việt Nam có lợi thế trên đã mở ra cho nước ta một con
đường phát triển mới: Tăng cường xuất khẩu phát triển kinh tế. Sản xuất lúa gạo
52
cho phép tận dụng được lợi thế về lao động và tài nguyên thiên nhiên, đồng thời
hạn chế những khó khăn về vốn, kỹ thuật- công nghệ. Chính vì vậy, phát triển
sản xuất lúa gạo ở Việt Nam để xuất khẩu là bước đi đúng đắn của Đảng và Nhà
nước ta.
3.2 Dự báo hoạt động xuất khẩu trong thời gian tới:
Thế giới: Tình trạng sản xuất và giá cả lúa gạo thế giới luôn bất định, thường
gây xáo trộn trên thị trường thế giới. Chẳng hạn, khuynh hướng sản xuất lúa, tiêu
thụ và tồn trữ lúa gạo trên thế giới trong thời gian từ 1977 đến 2001/2002. Những
thông tin trong hình này cho biết có hai giai đoạn đặc biệt xảy ra trong vòng 5
năm. Trong 3 năm từ 1997 đền 1999, sản xuất lúa gạo vượt trên mức tiêu thụ. Sản
lượng này phần chính là do kết quả của phối hợp về thời tiết, giá cả thuận lợi và
sự tài trợ giá cả cũng như sự hỗ trợ của chính phủ trong khâu xuất khẩu của một
số nước. Tiếp theo những năm thặng dư, sản xuất lúa gạo thế giới đã bị thuyên
giảm trong 2 năm sau vì thời tiết xấu xảy ra ở một số nước của vùng Nam á; mức
tiêu thụ vượt hơn sản xuất và làm cho giá lúa gạo xuống thấp có lúc chỉ 170 đô
la/tấn gạo. Hậu quả là kho tồn trữ gạo trên thế giới đã bi sút giảm từ 143 triệu tấn
trong 1999/2000 xuống 125,4 tấn trong 2001/2002 để bù đấp cho sản xuất kém;
giá gạo liên tục biến động theo từng năm một và có những lúc lên đỉnh điểm và
có sự biến động bất thường và đáng lo ngại , năm 2008 đánh dấu một sự khủng
hoảng về giá mà theo giới phân tích là có tâm lý lo ngại về an ninh lương thực
trên toàn thế giới và tác động của giới đầu cơ đã đẩy giá gạo lên đỉnh điểm hơn
700$ / tấn, giá gạo đã leo thang liên tục từ năm 2002 đến năm 2008 đạt đến đỉnh
tạo ra một cuộc khủng hoảng thực sự về lương thực,tuy nhiên mức tồn trữ lúa gạo
vẫn còn cao chưa đáng lo ngại. Tóm lại, vấn đề sản xuất lúa gạo trên thế giới còn
tùy thuộc rất lớn vào điều kiện khí hậu mỗi năm, chủ yếu ở một số quốc gia sản
xuất lúa gạo quan trọng ở châu á. Cho nên, giá lúa gạo cũng lên xuống tùy theo
53
mức sản xuất lúa gạo hàng năm và chánh sách can thiệp của một số nước trên thế
giới. Trong 50 năm qua, bình quân cứ mỗi 6-8 năm có thời tiết bất lợi cho ngành
trồng lúa một lần.
Mặc dù nhu cầu gạo của mỗi nhân khẩu trên thế giới có khuynh hướng
thuyên giảm vì nền kinh tế phát triển, nhưng nhu cầu gạo trong tổng thể sẽ tiếp
tục gia tăng bành trướng do dân số tăng gia, và nhu cầu gạo tăng nhanh ở một số
khu vực như châu Phi chẳng hạn. Dân số thế giới tăng từ 6 tỉ trong 2000 lên 8,1
tỉ trong 2030 và gần 9 tỉ trong 2050 (Bảng 8) (Xem thêm Phụ Bản 4: Dân số thế
giới: tổng số, thôn quê và thành thị, 1950-2050) . Những tiên đoán này căn cứ
vào chiều hướng tiêu thụ gần đây do tình trạng đô thị hóa và lợi tức cá nhân gia
tăng. Giữa 2002 và 2010, mức tiêu thụ gạo ở Trung Quốc sút giảm ở mức độ
gần 0,45% mỗi năm (Bảng 9). Sự tiên đoán này cũng được áp dụng cho năm
2030 (Bảng 10). Những ước tính về mức độ tăng kinh tế từ 4-5% mỗi năm là
động cơ cho sự sút giảm tiêu thụ gạo trong tương lai. Nhân khẩu tiêu thụ gạo của
vùng Đông á giảm từ 106 kg trong 1997/1999 xuống 96 kg gạo/năm trong 2030.
Vùng Nam á tăng từ 79 lên 84 kg/năm trong 1997/1999-1015 và sau đó giảm
xuống 81 kg gạo/năm trong 2030. Hiện nay, khuynh hướng tiêu thụ gạo thuyên
giảm đã được thấy ở một số nước châu á như Nhật Bản, Hàn Quốc và gần đây ở
Malaysia và Trung Quốc và Thái Lan.
54
Biểu đồ 3.1: Biến động giá gạo từ năm 1998 đến cuối năm 2007
Biểu đồ 3.1 đã thể hiện giá gạo đã liên tục tăng lên từ năm 2000 đến cuối
năm 2007, nhịp tăng khá ổn định thể hiện một xu thế tăng ổn định cho những
năm 2008, 2009, 2010 thế nhưng ta có thể quan sát thấy được sự đột biến bất
thường ở năm 2008 khi mà giá gao tự dưng “ hóa điên” và lập đỉnh ở mức hơn
700$/tấn, điều này thể hiện sự bất thường trong cung cầu gạo dẫn đến những tâm
lý hoảng loạn về an ninh lương thực và tâm lý đầu cơ tích trữ đã làm cho thị
trường gạo biến động khó lường, các doanh nghiệp khi tham gia xuất khẩu gạo
cần phải nắm bắt được những cơn sốt ảo và khan hiếm ảo để có chiến lược lâu
dài cho doanh nghiệp của mình
55
Biểu đồ 3.2: Biến động giá gạo năm 2008
Tóm lại, nhu cầu trong năm 2030 được phỏng đoán khoảng 533 triệu tấn gạo
(hay 800 triệu tấn lúa) (FAO, 2002). Sự phỏng đoán này tương đối ít hơn các
tiên đoán trước đây vào đầu thập niên 1990s, nhưng số lượng lúa gạo đòi hỏi vẫn
còn cao đáng kể để thoả mãn nhu cầu tương lai. Hơn nữa, dù sự dự đoán không
bao gồm thiếu hụt lúa gạo trên thế giới, nhưng nhu cầu khẩn cấp ở cấp vùng và
quốc gia vẫn luôn luôn tồn tại. Nước Indonesia, một nước nhập khẩu gạo lớn ở
châu á, được dự đoán sẽ thiếu gạo từ mức độ hiện nay 3,6 tăng lên hơn 4,4 triệu
tấn trong 2010 (Bảng 9). Nước Nigeria, một nước nhập khẩu gạo lớn ở châu Phi,
được phỏng đoán tăng gia nhập khẩu từ 1 triệu tấn hiện nay lên 1,8 triệu tấn
trong 2010. Các nước Brazil và Mexico được dự đoán tiếp tục thiếu lúa gạo
khoảng 1,5 triệu tấn mỗi năm.
Châu á: Theo dự đoán của cơ quan FAO, Đông á vẫn tiếp tục sản xuất dư
thừa lúa gạo cho đến 2030, chủ yếu ở các nước Thái Lan, Việt Nam và
Myanmar. Vùng này được dự đoán sẽ tăng sản xuất lúa từ 348 triệu tấn trong
1997/1999 lên 390 triệu tấn trong 2015 và 425 triệu tấn trong 2030 để thỏa mãn
nhu cầu của vùng và thế giới. Mức sản xuất này vượt quá nhu cầu của vùng độ
56
4% trong 1997/1999, 5% trong 2015 và 6% trong 2030. Vùng Nam á cũng có
khuynh hướng như vùng Đông á, nhưng ở mức độ thấp hơn. ấn Độ và Pakistan
là hai nước sản xuất lúa nhiều hơn nhu cầu của nước. Sản lượng lúa sẽ tăng từ
173 triệu lên 236 triệu và 276 triệu tấn trong cùng thời gian trên, nghĩa là mức
sản xuất dư thừa chỉ 5% trong 1997/1999, và độ 2% trong 2015 và 2030
Châu Phi: Mức sản xuất của vùng chỉ đáp ứng 73% nhu cầu mà thôi trong
1997/1999, 70% trong 2015 và 68% trong 2030; nghĩa là sản xuất của châu Phi
sẽ phải tăng từ 17 triệu tấn trong 1997/1999 lên 25,8 triệu tấn trong 2015 và độ
32 triệu tấn trong 2030. Châu Phi vẫn còn tiếp tục nhập khẩu gạo cho đến 2030,
vì mức tiêu thụ lúa gạo của vùng vẫn còn tiếp tục tăng nhanh so với các nơi
khác.
Châu Mỹ La Tinh và Caribbean: Mức sản xuất lúa đến 2030 vẫn chưa cung
cấp đủ cho nhu cầu của toàn vùng. Vào năm 1997/1999, sản lượng lúa thu hoạch
của châu Mỹ La Tinh và Caribbean chỉ đáp ứng 90% nhu cầu của vùng. FAO dự
đoán mức tự túc tăng lên 94% trong 2015 và 96% trong 2030. Do đó, sản lượng
lúa thu hoạch sẽ phải tăng từ 20,6 triệu tấn trong 1997/1999 lên 28 triệu trong
2015 và độ 34 triệu tấn trong 2030 (Bảng 10).
Các nước tiến bộ: Các nước tiến bộ, gồm cả Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, Hàn
Quốc và một số nước khác, sản xuất lúa vừa đủ tự túc, độ 25,5 triệu tấn, trong
1997/1999 và giữ mức này cho đến 2030, nhưng mức tiêu thụ sẽ tăng gia chậm
và các nước này sẽ thiếu hụt lúa gạo trong thời gian sắp tới dưới sức ép của
WTO. Các nước này sẽ chỉ tự túc độ 94% trong 2015 và 91% trong 2030 mà
thôi.
57
Bảng 3.1 : Dân số thế giới, 1950-2000 và dự đoán đến 2050
Bảng 3.2: Mức sản xuấtvà thương mại gạo trong năm 2000 và 2010
58
Bảng 3.3: Vai trò của gạo trong sản xuất, tiêu thụ và chế biến thực phẩm
3.3 Định hướng xuất khẩu gạo của Công ty Minh Hà đến năm 2015
Công ty Minh Hà mấy năm nay đều xuất khẩu 50 000 tấn gạo nguyên nhân là do
chỉ có một đối tác thường xuyên nhập khẩu, hơn nữa nguồn cung của công ty
cũng khôn ổn định do thiếu vốn nên thường xuyên phải nhập từ các đối tác khác
trong nước mà các đối tác này thường ưu tiên cho các bạn hàng truyền thống họ
đặt hàng lâu dài và xuất khẩu trực tiếp, đặt tiền đặt cọc cho quá trình thu gom…
nên công ty gặp rất nhiều khó khăn và sức ép.Những sức ép đó bao gồm về đối
tác nhập khẩu của công ty, các đối tác này thường có xu hướng muốn đảm bảo
nguồn cung ổn định và lâu dài họ thường tìm đến những đối tác lớn và nhập khẩu
trực tiếp không qua các đầu mối trung gian trong nước.
Trên cơ sở hoạt động kinh doanh xuất khẩu đã đạt được trong những năm qua,
đồng thời xuất phát từ thực trạng cảu Công ty cũng như bối cảnh chung của đất
59
nước và thế giới, ban lãnh đạo Công ty đã thống nhất đề ra các mục tiêu phát triển
hoạt động xuất khẩu của mình trong thời gian tới như sau:
- Tăng cường sản lượng xuất khẩu gạo, mở rộng thêm quan hệ hợp tác với các
đối tác nước ngoài và các đối tác truyền thống.
- Đầu tư liên doanh liên kết với các cơ sở sản xuất chế biến hàng xuất khẩu, tạo
nguồn hàng xuất khẩu ổn định khai thác, tận dụng nguồn đầu tư nước ngoài để
tăng nguồn lực tài chính cho Công ty.
- Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo chất lượng cao, từng bước nâng cao hiệu
quả các nghiệp vụ hoạt động xuất khẩu.
Để đạt được mục tiêu đó, phương hướng đặt ra cho hoạt động của Công Ty
Minh Hà trong thời gian tới tập chung theo các hướng sau:
- Khai thác có hiệu quả hơn nguồn lúa gạo hàng hóa trong nước, chủ trương
xuất khẩu gạo chất lượng cao để đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu định mức đã đề
ra.
- Tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu, làm tốt công tác tổ chức thị trường
và xúc tiến thương mại.
- Tăng cường sự hợp tác của các cơ quan tổ chức trong và ngoài nước, tranh thủ
sự giúp đỡ của các ngân hàng, các doanh nghiệp đối tác nguồn cung gạo của
công ty.
3.4 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo ở Công ty
Minh Hà trong thời gian tới.
Trên cơ sở phân tích những thuận lợi, khó khăn, những mặt làm được và chưa
làm được của Công ty Minh Hà, tôi xin đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu của Công ty trong thời gian tới.
60
3.4.1 Tăng cường nghiên cứu và mở rộng thị trường thị trường xuất
khẩu.
Trong hoạt động xuất khẩu vấn đề nghiên cứu, tìm kiếm và mở rộng thị
trường xuất khẩu luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu. Giai đoạn hiện nay cũng
như những năm tới, Công ty Minh Hà cần phải xây dựng cho mình một chiến
lược cụ thể về nghiên cứu thị trường mục tiêu, nắm được các thông tin thiết yếu
về thị trường như: xu hướng thị trường, nhu cầu và tình hình cung cấp, khả năng
tiêu thụ...
Các thị trường chủ yếu mà Công ty cần tập trung vào trong những năm tới:
+Thị trường ASEAN:là thị trường rất quan trọng đối với các doanh nghiệp
xuất khẩu nói chung và đối với Công ty Minh Hà nói riêng. Khi thâm nhập vào
thị trường này chúng ta sẽ khai thác được lợi thế về giá nhân công, vị trí địa lý,
kể cả ưu thế nằm gần trung tâm chu chuyển hàng hóa thế giới Singapore và đặc
biệt sẽ được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan trong thời gian tới. Tuy nhiên tham
gia vào thị trường này, Công ty cũng gặp phải một khó khăn rất lớn là tham gia
vào cuộc cạnh tranh với cường quốc xuất khẩu gạo Thái Lan.
+Thị trường Trung Đông: Đây là thị trường truyền thống của Công ty. Khả
năng tiêu thụ gạo ở đây rất lớn, những tiêu chuẩn chất lượng không khắt khe.
Điều này làm cho gạo của Công ty có sức cạnh tranh hơn vì giá rẻ. Hơn nữa hầu
hết các hợp đồng xuất khẩu gạo của Công ty vào thị trường này đều theo giá
CIF. Chính vì vậy, Công ty cần phải mạnh dạn hơn nữa khi xâm nhập vào thị
trường này, tránh tình trạng xuất khẩu qua các trung gian.
+ Đối với thị trường Trung Quốc: Với tiềm lực kinh tế lớn, tính theo GDP
hiện Trung Quốc đứngthứ 6 trên thế giới và là thị trường rộng lớn với trên 1 tỷ
dân. Trung Quốc cũng là một nước sản xuất lúa gạo đứng đầu thế giới và có sự
đồng nhất về mùa vụ với Việt Nam. Giá cả của thị trường này hay biến động
61
thất thường, phương thức giao dịch và thực hiện hợp đồng rất đa dạng, uy tín bạn
hàng chưa đảm bảo. Vì vậy, phương châm kinh doanh ở thị trường này nên thực
hiện theo kiểu cuốn gói, trong đó cần thận trọng nhất ở khâu thanh toán.
+ Thị trường EU: Đặc điểm của thị trường này là yêu cầu chất lượng cao,
phong cách và tâm lý hoạt động kinh doanh khác rất nhiều so với ASEAN.
Trong những năm qua gạo của Công ty chưa thâm nhập vào thị trường này. Vấn
đề quan trọng nhất ở đây là Công ty cần phải kiên trì tiếp cận trực tiếp thị trường,
đảm bảo uy tín về chất lượng theo đúng yêu cầu đặt ra.
+ Thị trường Châu Phi và Mỹ Latinh: Các nước trong khu vực này như:
Braxin, Achentina, Agiênia... được coi là thị trường mục tiêu của Công ty.
3.4.2 Tổ chức tốt mạng lưới thu mua, tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
Trong kinh doanh xuất khẩu vấn đề thu gom, tạo nguồn hàng ổn định là hết
sức quan trọng. Khác với những sản phẩm công nghiệp, đối với gạo việc sản
xuất diễn ra trên diện tích rộng, mang tính chất thời vụ và với khối lượng lớn.
Chính vì vậy, muốn làm tốt công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu Công ty
cần phải:
- Tổ chức tốt mạng lưới thu mua hàng xuất khẩu tránh tình trạng thu mua qua
trung gian vừa làm tăng giá mà khó kiểm soát được chất lượng. Đồng thời dễ gây
mất ổn định nguồn đầu vào của Công ty.
- Các đầu mối thu mua phải được thiết lập ngay tại vùng nguyên liệu hoặc
trực tiếp đặt hàng của các cơ sở chế biến xay xát gạo, đặc biệt là ở đồng bằng
sông Cửu Long. Có như vậy mới giảm được giá thành thu mua, tăng doanh thu,
tăng lợi nhuận.
- Cần củng cố mối quan hệ bạn hàng sẵn có trước đây với các đại lý, cơ sở
chế biến , đồng thời tăng cường mở rộng thị trường thu mua của Công ty với các
vùng nguyên liệu khác (các tỉnh miền Trung)
62
- Công ty có thể nghiên cứu phương án kết nghĩa hoặc liên doanh với các cơ
sở chế biến để có một nguồn hàng ổn định. Tuy nhiên để đảm bảo cho nguồn
hàng ổn định này thì Công ty phải có một đầu ra tương đối ổn định. Hai việc này
cần tiến hành song song để hỗ trợ cho nhau và là điều kiện để mặt kia phát triển.
Đồng thời, trong khâu thu mua Công ty cần phải thực hiện giám định chất
lượng sản phẩm nghiêm túc bởi đó là yếu tố quyết định đến chất lượng gaọ xuất
khẩu.
3.4.3 Đẩy mạnh chế biến, nâng cao chất lượng sản phẩm
Gạo là một mặt hàng chịu sự ảnh hưởng của thời tiết khí hậu. Vì vậy, chế
biến xuất khẩu gạo là một công đoạn rất cần thiết, nó giúp các nhà xuất khẩu
tăng thêm giá trị hàng hoá, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường thế
giới.
Gạo xuất khẩu của Công ty Minh Hà từ trước đến nay đều thuê ngoài gia
công chế biến. Thông qua hợp đồng kí kết với các đối tác nước ngoài, Công ty
xác định được số lượng, chất lượng mà từ đó tổ chức thu gom hàng hóa và thuê
gia công chế biến. Việc thuê ngoài chế biến làm nảy sinh một số vấn đề sau:
- Chất lượng hàng hóa không đồng đều, không ổn định. Vấn đề rất dễ nảy
sinh khi thuê nhiều đơn vị chế biến mà mỗi đơn vị lại có một công nghệ khác
nhau. Đây là bất lợi rất lớn, dễ mất uy tín làm ăn của Công ty với các đối tác
nước ngoài
- Chi phí tăng làm cho giá thành tăng, lợi nhuận giảm. Khi thuê ngoài gia
công chế biến, tất nhiên Công ty phải trả chi phí. Điều này làm tăng chi phí đầu
vào và tăng giá thành sản phẩm.
Chính vì vậy, Công ty Minh Hà nên nghiên cứu, khảo sát, đầu tư để xây dựng
nhà máy xay sát, đánh bóng, phân loại gạo, đóng gói sản phẩm... gần địa điểm
thu mua nhằm giảm thiểu chi phí đầu vào, nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu và
63
tạo thêm việc làm cho người lao động. Mặt khác, Công ty Minh Hà cần hỗ trợ
nguồn vốn cũng như các biện pháp kỹ thuật cho các đơn vị thành viên hoặc đại
lý thu mua trong công tác chế biến bảo quản.
3.4.4 Nâng cao hiệu quả thu thập thông tin và các nghiệp vụ xuất khẩu
khác.
Thông tin có vai trò rất quan trọng trong quản lý kinh tế. Nó giúp cho các nhà
quản lý có những quyết định tối ưu để điều hành hoạt động kinh doanh của Công
ty. Trong công tác nghiên cứu mở rộng thị trường thì thông tin có vai trò vô cùng
quan trọng, khả năng thu thập và chiếm giữ thông tin tạo nên một chỗ đứng vững
chắc của Công ty trên thị trường trong và ngoài nước. Đây là một thứ tài sản vô
hình mà không phải bất cứ một công ty nào cũng có được. Do đó, công ty cần
phải có những thông tin chính xác về các tình hình sau:
- Thị trường có triển vọng nhất đối với xuất khẩu gạo cùng với các điều kiện
về số lượng, chất lượng, giá cả...(cắt bớt những thị trường kém hấp dẫn để tìm
thị trường mục tiêu).
- Tình hình cạnh tranh giữa các đối tác hiện tại và tương lai
- Tình hình sản xuất, kinh doanh, đầu tư áp dụng công nghệ mới cũng như
trình độ quản lý các phương thức, điều kiện mua bán, chiến lược kinh doanh của
bạn hàng.
- Biến động chính trị, kinh tế xã hội của các nước có ảnh hưởng không nhỏ
tới sự vận động của thị trường (cung cầu và giá cả mà Công ty quan tâm)
- Chính sách thuế, hải quan, chế độ quản lý ngoại thương của thị trường...
Những thông tin này giúp cho Công ty có thể xác lập được chiến lược kinh
doanh, lựa chọn đối tác và thị trường thích hợp cho việc xuất khẩu gạo của mình.
Để có được thông tin thị trường Công ty nên đào tạo một đội ngũ cán bộ
nghiệp vụ có khả năng chọn lọc thông tin qua: các báo cáo kết quả kinh doanh
64
của Công ty hàng tháng, quý, năm, báo cáo của các cơ quan quản lý cấp trên, các
tài liệu chuyên nghành, tạp chí (tạp chí ngoại thương, thị trường giá cả...), các
thông tin qua các phương tiện truyền thanh, truyền hình, trên Internet hoặc các
thông tin từ các hội thảo chuyên ngành trong và ngoài nước. Ngoài ra Công ty có
thể cử cán bộ đi nước ngoài để thực tế khảo sát, thu thập thông tin. Tuy nhiên chi
phí của công tác này khá lớn nên Công ty cần xem xét, cân nhắc để đạt được
hiệu quả cao nhất.
Công ty Minh Hà là một trong những số ít đơn vị xuất khẩu chủ yếu theo giá
CIF. Đây là một lợi thế rất lớn của Công ty vì Công ty giành được quyền thuê
tàu và mua bảo hiểm. Bên cạnh đó, là trách nhiệm của Công ty cũng nặng nề
hơn. Vì vậy, Công ty Minh Hà cần chú trọng quan tâm đến nghiệp vụ “uỷ thác
thuê tàu” và “mua bảo hiểm”.
Việc ký kết hợp đồng xuất khẩu của Công ty chủ yếu là qua fax. Hình thức
này có ưu điểm là nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian và tiền bạc. Nhược
điểm của hình thức này là hai bên không hiểu hết được nhau. Trong thời gian tới
Công ty cần tăng cường ký kết các hợp đồng theo hình thức đàm phán trực tiếp
nhằm tránh rủi ro trong khâu kí kết hợp đồng. Mặt khác trong điều kiện vốn chưa
nhiều, lãi suất ngân hàng còn nhiều biến động, nguồn hàng xuất khẩu lại hạn chế,
Công ty cũng nên đẩy mạnh phương thức xuất khẩu uỷ thác. Hình thức xuất
khẩu này lợi nhuận thường không lớn nhưng tính an toàn cao và tránh được
những rủi ro không đáng có.
Hơn nữa, trong nghiệp vụ thanh toán của Công ty mới chỉ có một phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C). Phương thức này đảm bảo chắc chắn
cho việc thu tiền hàng xuất khẩu của Công ty nhờ L/C. Tuy nhiên trong trường
hợp hai bên có quan hệ lâu dài, tin cậy lẫn nhau thì áp dụng phương thức này lại
là cứng nhắc, mất nhiều thời gian và tốn thêm một khoản chi phí khi mở L/C. Vì
65
vậy với những khách hàng truyền thống và đã có sự tin cậy lớn thì Công ty nên
có một số phương thức thanh toán khác hợp lý hơn, chẳng hạn như phương thức
thanh toán nhờ thu kèm chứng từ D/P (Documetary Against Payment) hay D/A
(Documetary Against Acceptance).
3.4.5 Hoàn thiện hệ thống tổ chức và khuyến khích lợi ích vật chất, tăng
cường đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết quản lý vĩ mô của Nhà nước thì việc
nghiên cứu thị trường và các chính sách Marketing là một việc làm mang tính
quy luật của các doanh nghiệp sản xuất cũng như các doanh nghiệp thương mại.
Để theo kịp và hòa nhập với quy luật này Công ty Minh Hà cần cho ra đời một
phòng nghiệp vụ Marketing chuyên nghiệp phục vụ cho hoạt động xuất khẩu của
mình.
Chức năng của phòng Marketing:
+ Điều tra nghiên cứu thăm dò mọi mặt của thị trường.
+ Chỉ ra các nhu cầu trên thị trường, phân đoạn và lựa chọn đoạn thị
trường một cách chính xác và khả thi.
+ Đưa ra các biện pháp chính sách như: sản phẩm, giá cả,... để thâm
nhập và khai thác thị trường.
+ Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để thực hiện các hoạt động kinh
doanh và hoạt động xuất khẩu.
+ Thu hồi và phân tích thông tin phản hồi.
Trong hoạt động kinh doanh, Công ty có thể sử dụng đòn bẩy kinh tế để
khuyến khích người lao động hăng hái làm việc, khuyến khích lợi ích vật chất
đối với cá nhân, nhóm cán bộ có thành tích cao trong kinh doanh. Đồng thời
Công ty cũng phải gắn trách nhiệm vật chất đối với những cá nhân phạm vào các
nguyên tắc làm ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của Công ty.
66
Có thể có các hình thức khuyến khích sau:
+ Thưởng % theo doanh số bán hàng xuất khẩu một cách thoả đáng.
+ Trích một phần giá trị cho nhóm, cá nhân đã làm tăng thêm doanh thu.
+ Khoán chi phí kinh doanh đối với từng phương án kinh doanh cho cá
nhân, nhóm thực hiện.
Mặt khác, do kinh doanh trong môi trường quốc tế thường xuyên biến động
nên đòi hỏi các cán bộ kinh doanh phải năng động sáng tạo, có khả năng dự báo,
ứng phó với những biến động đó, có khả năng nắm bắt nhanh những thông tin về
tình hình kinh tế thế giới. Cán bộ công nhân viên Công ty Minh Hà đáp ứng khá
đầy đủ những yêu cầu này, tuy nhiên Công ty cần phải có biện pháp chiến lược
lâu dài, thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và bồi dưỡng kiến
thức đội ngũ cán bộ công nhân viên này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty hơn nữa như:
- Công ty có thể thường xuyên gửi cán bộ, các nhân viên có năng lực đi
nghiên cứu, học tập tại các lớp đào tạo cán bộ kinh doanh ở trong nước và
nước ngoài.
- Cử các đoàn cán bộ kinh doanh ra nước ngoài để nắm bắt được nhu cầu
thị trường, kinh nghiệm làm ăn, tạo dựng mối quan hệ bạn hàng vững chắc.
3.4.6 Từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, tình hình cạnh tranh luôn xảy ra ở tất cả các loại
hàng hóa. Người ta cạnh tranh nhau về giá cả, trình độ khoa học công nghệ...Với
các loại hàng hóa có hàm lượng kỹ thuật cao thì chủ yếu cạnh tranh về trình độ
tiên tiến của sản phẩm. Với các loại sản phẩm nông nghiệp trong đó có mặt hàng
gạo thì cạnh tranh chủ yếu qua giá cả và chất lượng sản phẩm. Trong thời gian
qua Công ty Minh Hà không ngừng nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm giá
thành gạo xuất khẩu. Để giảm giá gạo xuất khẩu mà không ảnh hưởng tới lợi
67
nhuận của Công ty thì biện pháp chủ yếu được tiến hành là cắt giảm chi phí
không cần thiết, triệt để tiết kiệm. Một số chi phí sau đây có thể cắt giảm:
- Chi phí thu mua. Chi phí này có thể cắt giảm bằng nhiều cách như Công ty
đẩy mạnh thu mua lúa gạo trực tiếp ở các địa bàn, có kế hoạch thu mua và dự
trữ...
- Chi phí chế biến: Công ty có thể nghiên cứu để đầu tư xây dựng một nhà
máy chế biến hiện đại . Việc làm này vừa giảm được chi phí gia công ngoài chế
biến, vừa tạo thêm việc làm cho cán bộ công nhân viên đồng thời đảm bảo được
chất lượng sản phẩm.
- Chi phí vận chuyển: Công ty cần nắm bắt được giá vận chuyển và cước phí
vận chuyển của từng công ty vận tải có uy tín với mức giá thấp, hạn chế quá
trình lưu tàu lưu cước quá lâu, làm thủ tục nhanh gọn cho từng chuyến, thiết lập
một guồng máy hoạt động bốc xếp nhanh hiệu quả từ xuất kho vận chuyển ra
cảng xếp lên tàu khai báo hải quan xuất cảng đi được thực hiện nhanh gọn tránh
rườm rà rắc rối gây thiệt hại thêm các chi phí phát sinh.
3.4.7 Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
Vốn luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của mọi đơn vị sản xuất kinh doanh.
Việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả sẽ quyết định sự thành công hay thất
bại của mỗi doanh nghiệp. Hiện nay và trong thời gian tới Công ty có thể huy
động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau:
- Bổ sung nguồn vốn bằng cách trích từ lợi nhuận hàng năm . Tuy nhiên
lượng vốn bổ sung này lại phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của từng năm.
- Yêu cầu đối tác hỗ trợ tín dụng: trong nhiều trường hợp Công ty có thể yêu
cầu người nhập khẩu ứng trước một phần hoặc toàn bộ giá trị hợp đồng.
- Huy động vốn qua các tổ chức tài chính tín dụng. Đây là nguồn huy động vốn
chủ yếu của Công ty thông qua các hình thức vay: ngắn hạn, dài hạn...
68
Để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn, Công ty cần xem xét thực hiện
một số biện pháp sau:
- Phân bổ cơ cấu vốn hợp lý trong kinh doanh
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện hợp đồng xuất khẩu, thực hiện khâu thanh toán
đúng hạn, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.
- Tranh thủ các điều kiện tín dụng mà phía bạn hàng dành cho.
- Định kỳ Công ty tiến hành kiểm toán và phân tích hoạt động tài chính. Trên
cơ sở đó Công ty đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng
vốn, từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
3.4.8 Một số kiến nghị với Nhà nước
3.4.8.1 Phát triển vùng lúa phẩm chất gạo cao
Tình hình sản xuất lúa gạo ở nước ta đã và đang phát triển theo chiều hướng
tốt, tiềm năng còn lớn nhưng mới chỉ phát triển theo bề rộng nay cần phải điều
chỉnh theo chiều sâu cho phù hợp với chính sách sản xuất kinh doanh lúa gạo
hướng về xuất khẩu.
Để vùng lúa phẩm chất cao hình thành và phát huy tác dụng, cần áp dụng
nhiều biện pháp trong đó một bên là tác động của chủ trương chính sách, một
bên là tác động của các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trong các tiến bộ khoa học,
hai yếu tố quan trọng nhất phục vụ vùng lúa phẩm chất gạo cao là giống lúa, đi
liền với vùng sản xuất tập trung và công nghệ sau thu hoạch lúa.
Ở đồng bằng sông Cửu Long, hiện đang sử dụng khoảng 50 giống lúa cao sản
ngắn ngày, trong đó 20 giống được trồng nhiều và đã có khoảng 10 giống lúa
phẩm chất gạo đáp ứng yêu cầu xuất khẩu: loại gạo hạt dài, trong, không bạc
bụng. Các giống này đang chiếm khoảng 40% diện tích gieo trồng ngắn ngày ở
ĐBSCL. Để đảm bảo đủ giống lúa tốt Nhà nước cần phải tập trung nỗ lực lựa
chọn, lai tạo, nhân giống mới chất lượng cao để đảm bảo cung ứng đầy đủ cho
69
các vùng sản xuất này. Đây là công tác trọng tâm để giải quyết nâng cao năng
suất lúa nói chung và đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng xuất khẩu. Bên cạnh
đó là đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp: phát triển
thuỷ lợi, khai hoang, phục hóa tăng diện tích canh tác, cung cấp điện phục vụ sản
xuất nông nghiệp và phát triển giao thông nông thôn. Đồng thời, Nhà nước cũng
cần xử lý tốt mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đất bằng các biện
pháp như giải quyết nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ
nông dân, khuyến khích hình thành các trang trại, tiểu điền cho sản xuất xuất
khẩu...
Vấn đề trong khâu xử lý sau thu hoạch, đặc biệt là sấy lúa khô nhằm nâng
cao giá trị xuất khẩu và giảm tổn thất của mặt hàng. Việc phơi lúa thủ công hiện
nay thường làm ảnh hưởng xấu đến phẩm chất gạo (tăng số hạt gạo gãy khi xay
xát, hạt bị ẩm ướt do mưa, lẫn sạn...). Kết quả nghiên cứu và thực tế cho thấy,
nếu dùng loại máy sấy đạt tiêu chuẩn chất lượng, dù ở vụ nào, sấy vẫn tốt hơn
phơi. Ngoài ra, lúa sấy làm giống tốt hơn phơi, điều này mở ra giải pháp trong sử
dụng lúa hè thu (sấy) để làm giống cho vụ đông xuân kế tiếp. Năm 2000, ước
lượng có khoảng 1.560 máy sấy lúa ở ĐBSCL, trong đó riêng tỉnh Sóc Trăng có
trên 560 máy, đáp ứng 40% nhu cầu sấy lúa hè thu của tỉnh. Trong thời gian tới
Nhà nước cần có những biện pháp đầu tư, phát triển hơn nữa mạng lưới các máy
sấy cho các vùng sản xuất lúa, đặc biệt là ở ĐBSCL. Đồng thời cũng cần có các
biện pháp bảo quản nấm mốc, hạn chế những ảnh hưởng của thời tiết khí hậu
nước ta nhất là trong mùa mưa lũ.
3.4.8.2 Tổ chức lại khâu lưu thông trên thị trường
Việc tổ chức tốt quá trình lưu thông phân phối gạo trên thị trường nội địa có
ý nghĩa rất quan trọng vì thông qua nó Công ty Minh Hà sẽ giải quyết ổn định
được nguồn cung ứng gạo cho nhu cầu xuất khẩu.
70
Hiện nay mạng lưới lưu thông lương thực chịu sự chi phối của thành phần tư
nhân quá lớn, thường xuyên gây ra cảnh chèn ép giá dây chuyền. Đây chính là
gốc phát sinh ra nhiều tiêu cực như cạnh tranh không lành mạnh, đầu cơ, buôn
lậu.... Ngược lại, các doanh nghiệp quốc doanh tổ chức thu mua lúa gạo rất ít,
chủ yếu mua gạo nguyên liệu hoặc mua gạo thành phẩm từ các vựa chợ đầu mối.
Do vậy, Nhà nước cần điều chỉnh lưu thông hàng hóa bằng cách yêu cầu các địa
phương tổ chức mua lúa gạo dự trữ từ các cơ sở xay xát nhỏ chuyển về các lau
gạo tập trung phục vụ xuất khẩu. Từ đó, sẽ tăng cường hơn vai trò của thành
phần quốc doanh, giảm hẳn sự chi phối thị trường của các chủ tư thương vừa và
nhỏ.
3.4.8.3 Hỗ trợ, nghiên cứu, tìm kiếm thị trường mới
Việc nghiên cứu tìm ra thị trường để từ đó xâm nhập mở rộng thị trường là
một việc quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải tiến hành. Ở các
nước phát triển do có khả năng về tài chính nên hoạt động điều tra nghiên cứu
này thường do các doanh nghiệp tự bỏ vốn, sức lao động ra tiến hành hoặc thuê
nghiên cứu từ các công ty chuyên nghiên cứu thị trường.
Ở Việt Nam, các doanh nghiệp chủ yếu thuộc loại trung bình và nhỏ nên việc
bỏ vốn ra đầu tư nghiên cứu thị trường mới là quá tốn kém nếu không muốn nói
là không thể thực hiện được. Do đó, trong giai đoạn hiện nay để hỗ trợ cho hoạt
động xuất khẩu của các doanh nghiệp Nhà nước mà đại diện là Bộ Thương Mại
cần có sự hỗ trợ cho các doanh nghiệp ở khâu điều tra, nghiên cứu khả năng thị
trường mới thông qua tham tán thương mại tại thị trường đó.
Đồng thời, Nhà nước cần xúc tiến thành lập và mở rộng các tổ chức thương
mại thuộc Chính phủ, có nhiệm vụ khuyến khích xuất khẩu, đầu tư nước ngoài,
trao đổi thông tin khoa học công nghệ... có khả năng nắm bắt và đưa ra những
thông tin dự báo chính xác, kịp thời, đầy đủ về diễn biến cung cầu, giá cả... làm
71
cơ sở cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo cũng như Công ty Minh Hà xây dựng
chiến lược kinh doanh, chủ động nghiên cứu, tìm kiếm thị trường và hoạt động
xuất khẩu.
3.4.8.4 Cải tiến cơ chế quản lý hoạt động xuất khẩu gạo
Cải tiến phương thức quản lý đầu mối và hạn ngạch xuất khẩu.
Đây là một vấn đề then chốt trong cơ chế quản lý xuất khẩu gạo. Nó quyết
định đến hình thức tổ chức và quy mô của bộ máy xuất khẩu gạo. Đồng thời nó
cũng ảnh hưởng trực tiếp đến việc gia tăng số lượng gạo xuất khẩu cũng như thu
nhập cho nền kinh tế quốc dân. Hiện nay, Chính phủ đang áp dụng cơ chế quản
lý xuất khẩu bằng hạn ngạch với khoảng 41 đơn vị đầu mối xuất khẩu gạo trực
tiếp trong cả nước và các doanh nghiệp ngoài đầu mối khi tìm kiếm được khách
hàng, thị trường mới phải thông qua Bộ Thương mại xem xét và trình Chính phủ
quyết định. Chính điều này làm cho các doanh nghiệp hay bị động trong việc
giao dịch xuất khẩu. Chính vì vậy đòi hỏi Chính Phủ phải nâng cao năng lực điều
hành, nhất là phải đảm bảo việc phân bổ hạn ngạch sát thực tế hơn.
Về đầu mối xuất khẩu:
Việc ổn định đầu mối xuất khẩu trực tiếp có tác dụng rất quan trọng trong
việc đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như việc xây dựng và mở rộng thị
trường trong nước và trên thế giới. Nhà nước không nên xáo trộn nhiều về đầu
mối xuất khẩu mà chỉ dựa vào tiêu chuẩn quy định về đầu mối như: có cơ sở vật
chất kỹ thuật, kho tàng gắn liền với vùng sản xuất, là hội viên Hiệp hội xuất nhập
khẩu lương thực Việt Nam, có thị trường khách hàng tương đối ổn định... để xác
định lại đầu mối xuất khẩu cho phù hợp. Có như vậy mới gắn kinh doanh phục
vụ sản xuất lương thực.
Về điều hành xuất khẩu.
72
- Công bố giá sàn mua lúa ngay từ đầu vụ, một mặt vừa giúp cho người dân
yên tâm đầu tư sản xuất và cất trữ chờ cơ hội giá có lợi nhất, mặt khác làm tín
hiệu cho các ngành, các doanh nghiệp tham gia điều hành thị trường nhằm giữ
cho giá lúa gạo ở mức hợp lý. Đồng thời Chính phủ sớm xem xét thành lập Quỹ
bảo hiểm xuất khẩu lương thực để can thiệp vào thị trường khi cần thiết, kiện
toàn tổ chức giao dịch xuất khẩu gạo nhằm bảo vệ quyền lợi của người xuất lúa,
lập lại trật tự mua bán ở thị trường trong và ngoài nước, nâng cao sức cạnh tranh
và hiệu quả của xuất khẩu gạo.
- Việc chỉ định doanh nghiệp đại điện giao dịch ký hợp đồng theo hiệp định
Chính phủ và tham gia đấu thầu là cần thiết vì các hợp đồng theo hiệp định
Chính phủ thường được giá cao, khối lượng lớn giúp cho các doanh nghiệp tiêu
thụ được hàng hóa và có cơ sở để đấu tranh giá cả với các khách hàng khác.
Trong thời gian ký hợp đồng đấu thầu hoặc dự thầu, các doanh nghiệp khác
không được chào bán gạo trực tiếp hoặc gián tiếp vào các thị trường trên.
Để thực hiện dân chủ, công khai, tạo sự đoàn kết nhất trí giữa các hội viên,
trước khi giao dịch ký kết hợp đồng hoặc dự thầu, doanh nghiệp được làm đại
diện phải thống nhất với Tổ Điều hành xuất khẩu gạo và Ban chấp hành hiệp hội
về giá chào bán, khối lượng và thời hạn giao hàng.
Khi ký được hợp đồng doanh nghiệp phải lập kế hoạch phân chia thực hiện
và lịch giao hàng cho từng giai đoạn cụ thể thông qua Ban chấp hành Hiệp hội và
Tổ Điều hành.
Cải tiến thủ tục hành chính, nâng cao các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu
- Các cơ quan quản lý không nên can thiệp sâu vào nghiệp vụ kinh doanh của
doanh nghiệp, chỉ cần có văn bản phân bổ của các cấp, các ngành có liên quan.
- Nhà nước cần nghiên cứu các hình thức bảo hiểm cho sản xuất và kinh
doanh xuất khẩu gạo như thành lập quỹ bảo hiểm có thể can thiệp hiệu quả khi
73
thị trường đột biến và trợ giúp sản xuất trong những trường hợp đặc biệt khó
khăn.
- Xây dựng chính sách tín dụng thích hợp như đơn giản hóa các thủ tục cho
vay, bảo lãnh tín dụng, cấp tín dụng bổ xung, hỗ trợ lãi suất tín dụng đối với các
trường hợp cần thiết nhằm tạo điều kiện cho các đơn vị kinh doanh xuất khẩu
gạo có cơ hội chủ động điều tiết sản phẩm của mình khi có lợi nhất, đồng thời
nắm giữ các thị trường cũ, thâm nhập vào các thị trường mới một cách dễ dàng.
- Ban hành đầy đủ quy chế về xuất khẩu tiểu ngạch để giảm thiểu tình trạng
này. Đồng thời tăng cường kiểm soát chống buôn lậu qua biên giới, kiên quyết
xử lý nặng các trường hợp vi phạm để hỗ trợ tốt cho hoạt động xuất khẩu
- Tăng cường tìm kiếm cơ hội xuất khẩu gạo ổn định dài hạn với điều kiện
giá cả thuận lợi thông qua việc kí kết các hiệp định, hợp đồng trao đổi hàng hóa
liên Chính phủ.
74
KẾT LUẬN
Việt Nam đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Những khó khăn
và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam khi hội nhập đã được bàn luận và
phân tích kĩ lưỡng. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam với lợi thế quy
mô nhỏ quản lý đơn giản dễ dàng, tiết kiệm chi phí mà tính cơ động và hiệu quả
rất cao nếu biết tận dụng sẽ là một sức mạnh trong quá trình hội nhập và xúc tiến
quan hệ thương mại quốc tế.
Trong chuyên đề đã đề cập đến hiệu quả xuất khẩu mặt hàng gạo của Công ty
Minh Hà và đề xuất ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu cho
công ty
Chương một của chuyên đề đề cập đến quá trình hình thành và phát triển của
Công ty Minh Hà và đặc điểm thị trường gạo thế giới, đã nêu được khái quát quá
trình hình thành và phát triển của công ty, giới thiệu đặc điểm tình hình kinh
doanh của công ty, hiệu quả đạt được từ quá trình kinh doanh từ khi thành lập
cho đến nay, sau đó chuyên đề đã đề cập đến tình hình, đặc điểm của thị trường
gạo thế giới.
Chương hai của chuyên đề đã trình bày và phân tích kĩ càng nghiệp vụ xuất
khẩu gạo của Công ty với đối tác cụ thể là Conggo best Oil , từ đó chỉ ra được
các điểm mạnh yếu của công ty cũng như đề cập đến thuận lợi, khó khăn của
công ty trong quá trình thực hiện xuất khẩu gạo
Chương ba đã nêu ra các giải pháp cần thiết để giải quyết những khó khăn
tồn tại còn vướng mắc ở công ty đã nêu ở chương hai đồng thời đưa ra những
kiến nghị với nhà nước trong việc tạo điều kiện thúc đẩy kinh doanh cho các
doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng gạo nói riêng và xuất khẩu nói chung.
Công ty Minh Hà là một doanh nghiệp kinh doanh và xuất nhập khẩu mà
chủ lực là xuất khẩu mặt hàng gạo - một mặt hàng được xác định là một trong
75
những mặt hàng xuất khẩu trọng điểm, tăng nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách,
tạo điều kiện thúc đẩy CHN- HĐH đất nước và quá trình hội nhập với nền kinh
tế thế giới. Bởi vậy, với nỗ lực của toàn Công ty và sự quản lý đúng đắn của Nhà
nước thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô thì Công ty sẽ phát triển hơn nữa và
ngày càng hoàn thiện về nghiệp vụ chuyên môn xuất nhập khẩu, tạo ra được
nguồn cung cầu ổn định cho xuất khẩu gạo của công ty từ đó làm tiền đề vướng
mắc cho công ty có thể trở thành một trong những nguồn cung đáng tin cậy cho
các đối tác nước ngoài cũng như tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thu mua
trong nước tìm được các thị trường xuất khẩu mới
Qua việc nghiên cứu đề tài này, ta thấy có rất nhiều tồn tại vướng mắc xoay
quanh vấn đề thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo ở các doanh nghiệp nói chung và
Công ty Minh Hà nói riêng. Nhưng điều quan trọng chúng ta rút ra được những
bài học, kinh nghiệm trong thực tế quản lý và điều hành kinh doanh từ đó đề ra
được những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng xuất khẩu gạo cũng như
tạo ra tính ổn định trong hoạt động xuất khẩu mặt hàng này cho các cho các
doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia quá trình thương mại quốc tế nói chung và
xuất khẩu gạo nói riêng.
76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Văn Hoè; Giáo trình Thương mại quốc tế Nxb Đại học kinh tế quốc
dân:
2. Trần Văn Bão Nguyễn Thừa Lộc,Giáo trình chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại,; Nxb Lao động – Xã hội 2005
3. Đỗ Đức Bình – Nguyễn Thường Lạng NXB ĐH KTQD: Giáo Trình
Kinh Tế Quốc Tế
4. Nguyễn Thị Quỳnh( bộ tài chính ) Danh mục thuế suất đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu 2010 – 2011
5. Đặng Đình Đào,Hoàng Đức Thân; Giáo trình Kinh tế thương mại – Nxb
Đại học kinh tế quốc dân
6. Tô Bình Minh. Chuyên ngành: Kinh tế - Quản lý Nghiệp vụ ngoại
thương
7. Nguyễn Minh Kiều, Trần Hoàng Ngân, Thanh Toán Quốc Tế Nxb
Thống kê
8. Hoàng Đức Thân; Giáo trình Giao dịch và đàm phán kinh doanh ; Nxb
Thống kê
9. Võ Thanh Thu, Kỹ Thuật Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu, Nxb Lao động
Xã hội,
10. Trần Văn Bão ,Vũ Trọng Lâm, Nguyễn Như Tiến, Đinh Xuân Trình, Vũ
Sĩ Tuấn, Đinh Ngọc Viện; Giáo trình Giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế
- Nxb Giao thông vận tải 2002
11. Luật Hải Quan
12. bài viết “Xuất Khẩu gạo năm 2010 khó khăn và thách thức”
bài viết ngày 26/2/2010
77
13. Bài viết “Bàn về chiến lược kinh doanh xuất khẩu gạo”
bài viết ngày 26/11/2009
14. bài viết “chiến lược xuất khẩu gạo của Thái Lan”
15. “Xuất khẩu gạo VN năm thứ 20 thiếu chiến
lược đúng đắn” cuả tác giả Huy Bình
16. Chính sách xuất khẩu gạo và an ninh lương thực quốc
gia bài viết ngày 19/11/2009
17. trang web cục hải quan Việt Nam
18.
19. trang web của tổng cục thống kê
20. bài viết giá gạo tăng những vẫn lo lỗ ngày 28/07/2006
21. Bài viết vì sao doanh nghiệp mua gạo cầm chừng
25/02/2010
22. 2010 triển vọng cho xuất khẩu gạo ở Việt Nam
78
PHỤ LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Nâng cao hiệu quả xuất mặt hàng gạo tại Công ty Minh Hà.pdf