Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hàn Việt (Hanvico) trong thời kỳ hội nhập WTO

Ngày nay, trong thời kỳ hội nhập WTO nền kinh tế thị trường, sự đóng góp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ vào nền kinh tế chung của cả nước ngày càng đóng vai trò quan trọng tăng khả năng tạo công ăn việc làm cho người dân, tăng năng lực sản xuất đóng góp vào GDP cho nền kinh tế quốc dân. Muốn tồn tại trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh m ạnh mẽ, gay gắt thì việc nâng cao năng lực cạnh tranh là một trong những yếu tố sống còn của mọi công ty.

pdf80 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4251 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hàn Việt (Hanvico) trong thời kỳ hội nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sự cần thiết và phải thường xuyên tiến hành để cập nhật những thay đổi của thị trường từ đó có những biện pháp và thích nghi với thị trường. Thực tế, công tác nghiên cứu thị trường của công ty Hanvico còn ít nên việc có những thay đổi của thị trường công ty chưa thực sự kịp thích nghi. Cần đặt khách hàng vào vị trí trung tâm, không được áp đặt suy nghĩ và nhu cầu của doanh nghiệp vào khách hàng. Một trong những nguyên nhân quan trọng nữa là do công ty phải nhập khẩu nguyên vật liệu ở nước ngoài làm cho công ty không chủ động được nguyên vật liệu khiến cho giá thành sản phẩm không ổn định. Công ty nhiều khi chịu thiệt để giữ giá thành sản phẩm tung ra thị trường không tăng do giá nguyên vật liệu tăng hoặc do thiếu vật liệu. Nguyên vật liệu nhập khẩu còn chịu thuế nhập khẩu đây cũng là một nguyên nhân đẩy giá thành sản phẩm lên cao. Khi nhập khẩu, công ty còn chịu rủi ro trong vấn đề tỷ giá, năm 2008,2009 là những năm gần đây chịu nhiều biến đổi tỷ giá làm nhiều nhà kinh doanh bị thua lỗ. Công nghệ của công ty Hanvico được chú trọng và đầu tư khá kỹ lưỡng nhưng công suất của máy móc chưa được khai thác đúng mức. Hệ thống máy móc cũng chưa đồng bộ, từ phân xưởng sản xuất đến phân xưởng sau sản xuất vì vậy một phần cũng làm giảm năng suất của công ty. Sản phẩm của công ty Hanvico có bao bì và mẫu mã dễ nhận thấy, tuy nhiên chưa tạo ra được sự khác biệt nổi trội so với những công ty khác. Chất lượng và khả năng cạnh tranh về mặt quản lý còn yếu. Công ty chưa có những biện pháp hữu hiệu để kiểm soát chi phí, cắt giảm chi phí những chi __________________________________________________________________________________________________________________ 51 phí bất hợp lý. Chi phí là vấn đề nan giải đối với công ty. Chi phí quản lý hành chính của công ty còn quá cao, sự phân bố nhân sự chưa thực sự hợp lý điều đó khiến cho chi phí sản phẩm cũng bị đẩy lên cao. Năng suất lao động còn thấp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cao làm yếu khả năng cạnh tranh của công ty. Năng lực cạnh tranh về tài chính vẫn còn thấp. Qui mô vốn và năng lực tài chính của công ty thực sự còn nhỏ bé. Dịch vụ khách hàng chưa được giải quyết tốt vấn đề bồi thường thiệt hại cho khách hàng. Khách hàng cũng như công ty không mong muốn xảy ra những thiệt hại nhưng đôi khi là điều khó tránh khỏi. Sản phẩm chăn ga gối đệm phục vụ nhu cầu hàng ngày của khách hàng, do vậy chất lượng sản phẩm kém không những gây ảnh hưởng về tài chính mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của người tiêu dùng. Một sự bồi thường hợp lý thể hiện uy tín cũng như khả năng phục vụ của công ty. Tuy nhiên, việc xác định bồi thường cũng như thời gian bồi thường cho khách hàng chưa được công ty quan tâm nhiều và cũng chưa rõ ràng. Điều đó khiến người tiêu dùng chưa yên tâm khi mua sản phẩm của công ty từ đó cũng làm giảm năng lực cạnh tranh của công ty so với các công ty khác có dịch vụ khách hàng tốt hơn. Sự lựa chọn của khách hàng đối với sản phẩm còn dựa trên tiêu chí là tiện lợi, dễ mua hay nói cách khác đó chính là dịch vụ phân phối của công ty. Dịch vụ phân phối của công ty Hanvico chưa đáp ứng được đủ nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là những khách hàng ở vùng nông thôn, miền Trung. Công ty chưa chọn được kênh phân phối tối ưu từ đó có thể cung cấp hàng hoá của mình ở mọi nơi mọi thời điểm. __________________________________________________________________________________________________________________ 52 Nhu cầu của người tiêu dùng luôn thay đổi, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì vòng đời của sản phẩm ngày càng rút ngắn, công ty chưa có sự đầu tư xứng đáng để nghiên cứu thị trường. Chính vì thế mà sự đáp ứng của sản phẩm đối với người tiêu dùng là chưa cao, đôi khi sản phẩm của công ty về mặt chất lượng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng nhưng về thị hiếu của sản phẩm chưa đáp ứng do màu sắc hay mẫu mã của sản phẩm không đáp ứng thị trường. Quảng bá thương hiệu và cần củng cố thương hiệu sản phẩm của mình đối với mọi người tiêu dùng. Nền kinh tế thị trường thay đổi từng ngày, để có những sản phẩm tồn tại và đứng vững luôn cần những công nhân viên lành nghề và đáp ứng nhu cầu thị trường. 1.5.3.2.Nguyên nhân khách quan Nền kinh tế thị trường tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng, hội nhập WTO thu hút nhiều công ty có vốn đầu tư nước ngoài, đó là một cơ hội cho công ty hoàn thiện và không ngừng đổi mới công nghệ để tồn tại và đứng vững. Tuy nhiên đó lại là một thách thức rất lớn bởi khi xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh hơn đòi hỏi công ty phải thay đổi công nghệ liên tục, để tồn tại trong thị trường nhiều đối thủ cạnh tranh huống hồ muốn đứng vững và phát triển lại càng khó hơn. Thị trường ngày càng sôi động càng thu hút nhiều người muốn kinh doanh kiếm lời, việc xuất hiện nhiều hàng giả, hàng nhái với mẫu mã đẹp, mà trên hết là giá thành rẻ khiến việc tiêu thụ sản phẩm của công ty giảm nhiều. Công tác kiêm tra giám sát của nhà nước để tạo ra sự minh bạch, bình đẳng trong kinh doanh chưa thực sự chặt chẽ. Đây là một trở ngại lớn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của bất cứ công ty nào. Công ty sản xuất sản phẩm với chất lượng tốt, giá thành được hình thành từ các chi phí như nhân công, nguyên __________________________________________________________________________________________________________________ 53 vật liệu, phân phối sản phẩm… Hàng nhái, hàng giả với mẫu mã giống mà giá thành lại thấp làm cho người tiêu dùng nhầm lẫn mua phải hàng nhái sau thời gian sử dụng thấy chất lượng thấp làm ảnh hưởng đến thương hiệu của công ty. Nhà nước cũng chưa quan tâm đến hoạt động sản xuất nguyên liệu phụ trợ cho các ngành nói chung và ngành sản xuất chăn ga gối đệm nói riêng. Những nguyên vật liệu chính công ty phải đi nhập khẩu ở nước ngoài và ngay cả nguyên liệu phụ trợ nhằm sản xuất cũng rất khan hiếm, khiến cho giá thành sản phẩm cũng không ổn định. Sự suy thoái kinh tế diễn ra cuối năm 2007 và năm 2008 đã ảnh hưởng nhiều đến các kế hoạch cũng như ảnh hưởng đến hoạt động của công ty. Sự biến động khó lường của nền kinh tế là điều ảnh hưởng trực tiếp khiến cho doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty giảm, làm giảm năng lực cạnh tranh của công ty. Sự biến động của nền kinh tế cũng tác động đến tỷ giá hối đoái, công ty phải đi nhập khẩu nguyên vật liệu nước ngoài gây bất lơi cho sự ổn định giá cả của công ty. Nguồn tài chính luôn là vấn đề được đặt ra đối với công ty, nguồn tài chính này có thể được bổ sung mạnh mẽ bằng các nguồn đầu tư từ nước ngoài, tuy nhiên việc thu hút đầu tư từ nước ngoài cũng như các thủ tục đầu tư vào Việt Nam còn phức tạp và chưa thu hút được nhà đầu tư nước ngoài. Khi tiến ra thị trường nước ngoài, sản phẩm của Việt Nam chưa được biết đến, cơ quan nhà nước hỗ trợ chưa đáp ứng nhu cầu, chưa có những thuận lợi khi những công ty muốn thâm nhập vào thị trường nước ngoài. __________________________________________________________________________________________________________________ 54 Chương 2:Phương hướng phát triển của công ty và một số biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hanvico trong thời kì hội nhập WTO 2.1.Phương hướng phát triển của công ty Việt Nam gia nhập WTO tháng 1 năm 2007, chính thức tham gia vào thị trường thương mại thế giới đồng nghĩa với việc phải chấp hành mọi qui tắc của cuộc chơi. Công ty Hanvico trong thời gian qua cũng có những phương hướng phát triển phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia vào thị trường kinh tế năng động bình đẳng và tuân thủ luật pháp của WTO. Phương hướng phát triển của công ty vừa đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai, vừa đảm bảo tôn trọng pháp luật, có xu hướng ra thị trường quốc tế. 2.1.1. Công ty đảm bảo sản xuẩt, cung ứng đủ số lượng, chủng loại, chất lượng sản phẩm, đảm bảo về mặt giá cả đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Đây là một trong những phương hướng được coi là mục tiêu của công ty từ khi thành lập cho đến nay và cả trong tương lai. Bất cứ công ty nào thành lập đều mong chiếm được tình cảm của người tiêu dùng, tiêu thụ được càng nhiều sản phẩm càng tốt nhưng vẫn đảm bảo được uy tín của công ty để lần sau khách hàng nhớ đến. Với sứ mệnh đem đến sự hài lòng tốt nhất tới khách hàng, công ty TNHH Hàn Việt cam kết cung cấp sản phẩm và dịch vụ thoả mãn sự mong đợi của người tiêu dùng, không ngừng cải tiến để giữ vững danh hiệu: “hàng Việt Nam chất lượng cao” đồng thời giữ vững và phát triển thương hiệu Hanvico trên thị trường nội địa cũng như thị trường quốc tế. __________________________________________________________________________________________________________________ 55 Trong thời gian qua, cùng với sự tin cậy của khách hàng, công ty có phương hướng không ngừng cải tiến mẫu mã, chú trọng vào công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm để cung cấp ra thị trường các sản phẩm tốt nhất. Các sản phẩm của công ty luôn phấn đấu đa dạng và phong phú về kiểu dáng, bền đẹp về màu sắc và công ty luôn hiểu được tầm quan trọng của sản phẩm trong việc bảo vệ sức khoẻ con người. Để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của thị trường, công ty không ngừng đào tạo nâng cao trình độ tay nghề của cán bộ công nhân, mẫu mã thường xuyên được đổi mới, hàng năng đều có chuyên gia của Hàn Quốc sang tư vấn hoặc cử cán bộ ra nước ngoài học tập. 2.1.2. Đa dạng hoá sản phẩm với các loại giá thành khác nhau đáp ứng từng đối tượng khách hàng Việt Nam là quốc gia đang phát triển, đối tượng khách hàng rất đa dạng, mức thu nhập khác nhau. Hơn nữa, sản phẩm của công ty có thể coi là sản phẩm thiết yếu cần dùng cho mọi đối tượng từ già đến trẻ, thanh niên, nam nữ đều cần dùng để phục vụ giấc ngủ hàng ngày.Vì vậy, việc đa dạng hoá các loại giá thành là điều rất quan trọng nhằm mở rộng đối tượng khách hàng, tăng thị phần. Tầng lớp bình dân ở Việt Nam có thu nhập thấp, họ không có đủ thu nhập để mua một sản phẩm chất lượng cao của công ty nên họ có thể mua sản phẩm chất lượng thấp hơn giá rẻ hơn. Đối tượng thu nhập bình dân lại chiếm một lượng lớn trong dân cư. 2.1.3.Chủ động nghiên cứu tìm hiểu nhập nguyên vật liệu để đảm bảo vấn đề giá cả, kiểm soát giá cả trong mọi thời kì __________________________________________________________________________________________________________________ 56 Việc chưa chủ động được nguyên vật liệu cho sản xuất và phải phụ thuộc chủ yếu vào nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu nên việc sản xuất của công ty có rủi ro do xu hướng tăng của nguyên vật liệu. Đây cũng là một rào cản rất lớn trong sản xuất kinh doanh của công ty, cũng là rào cản chính trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường. Phương hướng của công ty trong những năm tới là tìm ra được nguồn nguyên vật liệu mới, đa dạng hoá nguồn nguyên vật liệu từ các nước xuất nguyên vật liệu. Công ty cần tăng cường thêm việc nghiên cứu nguồn đầu vào bằng cách: -Cử nhân viên đi học hỏi, nghiên cứu tham khảo ở các nơi có khả năng cung cấp nguyên vật liệu cho công ty. Nâng cao trình độ của nhân công. -Thuê chuyên gia nghiên cứu, tìm kiếm vật liệu mới. 2.1.4.Công ty không ngừng nỗ lực cải tiến chất lượng sản phẩm, giá thành nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm vươn mạnh ra thị trường thế giới Muốn vươn ra thị trường thế giới đòi hỏi công ty phải rất nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh của mình mới đủ sức để tồn tại ở thị trường nước ngoài và nhất là có chỗ đứng ở thị trường xa lạ. Ở thị trường nước ngoài khác biệt về mọi mặt từ ngôn ngữ, pháp luật, sở thích, văn hoá,… những khác biệt đó tạo ra một rào cản lớn để một công ty có thể tham gia vào thị trường nước ngoài. Chính vì vậy, muốn vươn ra được thị trường quốc tế đòi hỏi công ty phải có tiềm lực rất lớn, đủ sức cạnh tranh với các công ty trong nước. Muốn vậy công ty đã có phương hướng: Công ty có kế hoạch, chiến lược cụ thể thăm dò, khai thác thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài. Sản phẩm sản xuất ra phục vụ người tiêu __________________________________________________________________________________________________________________ 57 dùng nên chất lượng sản phẩm phải đáp ứng theo những sở thích của người tiêu dùng, giá cả cũng nên phù hợp túi tiền của người tiêu dùng. Tuy từng thị trường, có những thị trường tiềm lực kinh tế mạnh thì vấn đề chất lượng được đặt lên hàng đầu, giá cả thứ yếu. Còn đối với thị trường như Việt Nam tiền lực kinh tế yếu thì vấn đề giá cả được đặt lên hàng đầu. Không ngừng nghiên cứu đổi mới công nghệ nhằm thích nghi với thị trường trong nước và quốc tế. Công nghệ ngày nay đã trở thành một lực lượng sản xuất chủ yếu, bởi vậy một công ty muốn lên vị thế cao bắt buộc phải có công nghệ cao. Trong cùng một thời gian nếu có công nghệ cao công ty có thể sản xuất ra một số lượng sản phẩm với chất lượng đảm bảo như nhau, nhưng nếu công nghệ thấp thì sản lượng sản xuất ra ít hơn làm giảm doanh thu cũng như lãi suất của công ty. Nguyên vật liệu là một vấn đề quan tâm của công ty. Công ty đã đề ra phương hướng thay đổi nghiên cứu những nguyên vật liệu công ty có thể chủ động được mà vẫn đảm bảo chất lượng của sản phẩm. Những nguyên vật liệu đó có thể ở trong nước để hạn chế việc nhập khẩu hoặc tìm hiểu nhằm đa dạng hoá nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu đầu vào của công ty. Tích cực có những tham khảo, điều hành đội ngũ công nhân sao cho hiệu quả. Công nhân là một trong những yếu tố quan trọng góp phần lớn vào việc công ty đó có thành công hay không nếu không muốn nói là yếu tố chủ chốt. Để điều hành đội ngũ công nhân hiệu quả là một việc vô cùng khó, đòi hỏi nghệ thuật của nhà quản lí. Có những chế độ đãi ngộ đối với người công nhân, chăm lo đến đời sống của người công nhân cũng như gia đình của họ. 2.2.Cơ hội và thách thức 2.2.1Cơ hội __________________________________________________________________________________________________________________ 58 WTO là ngôi nhà chung lớn thứ 2 sau Liên hợp quốc. WTO được xem như một liên hợp quốc trong lĩnh vực thương mại với cơ chế giải quyết các tranh chấp dựa trên nguyên tắc mọi quốc gia thành viên đều có một phiếu bầu như nhau. Việt Nam đã gia nhập WTO chính vì thế mà mọi doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam đều được hưởng những cơ hội như nhau. Công ty có cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm do tiếp cận thị trường quốc tế rộng lớn và vị thế thị trường ngang nhau với tất cả các quốc gia đó. Nếu có đủ năng lực cạnh tranh cũng như tiềm lực hàng hoá của công ty Hanvico hoàn toàn có thể thâm nhập thị trường khổng lồ này mà không gặp bất cứ trở ngại nào, miễn là không vi phạm những qui chế và cam kết đã ký. Công ty cũng được đối xử tối huệ quốc vô điều kiện. Thuế nhập khẩu vào các nước thành viên sẽ giảm đáng kể, nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty lên về mặt giá thành sản phẩm. Hơn thế, Việt Nam còn được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập vì là nước đang phát triển. Nguồn vật lực cũng như nguồn nhân lực cũng được mở rộng hơn đối với công ty. Có một môi trường kinh doanh nước ngoài thuận lợi do việc giải quyết những tranh chấp trong kinh doanh quốc tế dựa vào luật WTO. Đặc biệt là đầu tư nước ngoài tăng. Công ty có những chính sách thu hút đầu tư nước ngoài nhằm góp vốn vào công ty, giúp công ty có thể đổi mới công nghệ. Việt Nam là một thị trường tiềm năng về các sản phẩm về chăn ga gối đệm như đã nói bởi khí hậu khắc nghiệt của nước ta. 2.2.2.Thách thức __________________________________________________________________________________________________________________ 59 Cạnh tranh diễn ra gay gắt hơn, các công ty nước ngoài ồ ạt vào nước ta: liên doanh, góp vốn cổ phần… cạnh tranh diễn ra với nhiều đối thủ hơn, trên bình diện rộng hơn, sâu hơn. Sự cạnh tranh này diễn ra giữa các sản phẩm trong nước mà còn giữa doanh nghiệp nước ta với doanh nghiệp các nước, không chỉ trên thị trường thế giới và ngay trê nthị trường nươc ta do thuế nhập khẩu phải cắt giảm từ mức trung bình 17.4% hiện nay xuống mức trung bình 13.4% trong vòng 3 năm tới, mặt hàng chăn ga gối đệm cũng không phải ngoại lệ. Cạnh tranh không chỉ diễn ra ở cấp độ sản phẩm mà doanh nghiệp với doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải thực sự có những sản phẩm cạnh tranh thì mới đứng vững được. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt khiến cho thị trường bị phân đoạn nhỏ hơn. Nhiều ưu đãi, bảo hộ của thị trường bị bãi bỏ. Thị trường có những biến đổi nhanh chóng, đòi hỏi sự nhạy bén thích nghi với thị trường. Thói quen tiêu dùng thay đổi nhanh hơn do có nhiều sản phẩm để cho người tiêu dùng lựa chọn. 2.3.Giải pháp đối với doanh nghiệp 2.3.1.Xây dựng một chiến lược kinh doanh rõ ràng cụ thể trong thời gian tới Doanh nghiệp cần không ngừng quảng bá hình ảnh của minh và củng cố vị thế của mình trong lòng người tiêu dùng. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường là công việc cần thiết đầu tiên đối với bất cứ doanh nghiệp nào trong quá trình kinh doanh. Công ty không thể khai thác hết tiềm __________________________________________________________________________________________________________________ 60 năng của mình cũng như không thể thoả mãn tất được nhu cầu của khách hàng nếu không có đầy đủ các thông tin chính xác về thị trường. Thông qua việc nghiên cứu thị trường công ty sẽ nắm được những thông tin cần thiết về giá cả, cung ứng sản phẩm mà công ty đang kinh doanh và đề ra những chiến lược giải pháp cụ thể để thực hiện được mục tiêu đề ra. Quá trình nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập số liệu về thị trường, phân tích so sánh số liệu đó và rút ra kết luận, từ đó có những điều chỉnh thích hợp. Để công tác nghiên cứu thị trường đạt hiệu quả cao, công ty cần kết hợp phương pháp nghiên cứu phân tích số liệu và nghiên cứu thực tế. Công ty tiến hành nghiên cứu thị trường theo trình tự : Xác định mục tiêu nghiên cứu thị trường Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu thị trường Xác định lựa chọn phương pháp nghiên cứu thị trường Xây dựng kế hoạch nghiên cứu thị trường Phân tích điều chỉnh kế hoạch và viêt báo cáo Hoàn thiện chiến lược sản phẩm Công ty Hanvico chọn sản phẩm có thế mạnh, không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm theo nhu cầu người tiêu dùng ngày càng đa dạng và nâng cao của xã hội. Khai thác có hiệu quả lợi thế quốc gia trong lựa chọn sản phẩm kinh doanh, hiện đại hoá khâu thiết kế sản phẩm, lựa chọn hệ thống quản lý phù hợp với doanh nghiệp. Công ty cần quan tâm đến chiến lược thích ứng hoá sản phẩm nhằm thoả mãn đến mức cao nhất nhu cầu thị trường. Trong chiến lược kinh doanh, công ty phải tính đến việc phát triển sản phẩm mới phải xem xét thái độ người tiêu dùng đối với sản phẩm để kịp thời đưa các giải pháp cần thiết. Công ty cần quán triệt __________________________________________________________________________________________________________________ 61 việc coi trọng chiến lược sản phẩm gắn với việc đổi mới sản phẩm, gắn với chiến lược nhãn hiệu và các chi phí dịch vụ quảng bá sản phẩm. Sản phẩm phải đảm bảo thích nghi và đáp ứng nhu cầu thị trường về chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã. Sự thích ứng của sản phẩm với một thị trường phụ thuộc 2 yếu tố cơ bản: mức độ chấp nhận của người tiêu dùng và mức độ sẵn sàng chấp nhận của các nhà sản xuất , các khách hàng trung gian (nhà bán buôn, đại lý…). Đổi mới hoạt động marketing: tổ chức các hội nghị khách hàng trao đổi và tiếp cận trực tiếp với người tiêu dùng nhằm rút ra những thiếu sót của sản phẩm, nhu cầu thị hiếu của khách hàng và đồng thời cũng nhằm mục đích quảng bá sản phẩm. 2.3.2. Đa dạng hoá kết hợp chuyên môn hoá sản phẩm Tăng cường chất lượng các sản phẩm chủ đạo, mũi nhọn của công ty. Nghiên cứu đa dạng hoá sản phẩm. Công ty cần chọn sản phẩm có thế mạnh, không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm theo nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng và nâng cao của xã hội. Khai thác hiệu quả lợi thế của công ty về công nghệ, lợi thế nhân công để lựa chọn sản phẩm, hiện đại hoá khâu thiết kế sản phẩm, lựa chọn hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến phù hợp để nâng cao chiến lược kinh doanh sản phẩm. Công ty cần có chiến lược thích ứng hoá sản phẩm nhằm thoả mãn đến mức cao nhất nhu cầu của thị trường. Trong chiến lược kinh doanh, phải có chiến lược phát triển sản phẩm mới, xem xét thái độ đối với sản phẩm của người tiêu dùng để kịp thời đưa ra các sản phẩm cần thiết. Quán triệt sâu sắc việc coi __________________________________________________________________________________________________________________ 62 trọng chiến lược sản phẩm gắn với việc đổi mới sản phẩm, đồng thời gắn với việc đổi mới nhãn hiệu và dịch vụ gắn với sản phẩm. Đa dạng hoá sản phẩm từ các loại hình thức mẫu mã, giá cả để đáp ứng nhiều đối tượng khách hàng nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ nhưng phải đảm bảo thích nghi và đáp ứng nhu cầu thị trường về chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã và bao gói. Sự thích ứng của sản phẩm phụ thuộc nhiều yếu tố nhưng chủ yếu là 2 yếu tố sau: Mức độ chấp nhận của người tiêu dùng cuối cùng. Mức độ sẵn sàng chấp nhận của các nhà sản xuất, các khách hàng trung gian(nhà bán buôn, bán lẻ). 2.3.3.Sử dụng các công cụ cạnh tranh phù hợp từng giai đoạn, từng khu vực thị trường và kết hợp các công cụ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh * Đối với một quốc gia đang phát triển như Việt nam, giá cả là một yếu tố hàng đầu quyết định sự tiêu dùng của người mua. Chính vì thế mà công cụ cạnh tranh bằng giá cần được đánh giá đúng vị trí và tầm quan trọng của nó. -Giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm: Kiểm soát chi phí chặt chẽ, cắt giảm chi phí không hợp lý.Công ty phải lập định mức các khoản chi phí theo những tiêu chuẩn gắn với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở phân tích các hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty phải nghiên cứu dữ liệu các năm, các thời kỳ trước đây đưa ra một sự so sánh chuẩn cũng như căn cứ vào diễn biến giá cả trên thị trường và chiến lược phát triển của công ty để đưa ra định mức chi phí. Tiếp theo là thu thập thông tin về thị trường thực tế, các chi phí phải được phân bổ chi tiết thành từng loại chi phí. Phân tích biến động giá cả trên thị trường theo định kỳ, dựa trên những thông tin thực tế và __________________________________________________________________________________________________________________ 63 so sánh với định mức chi phí đã thiết lập để dễ dàng xây dựng sự khác biệt chi phí thực tế với định mức, khoanh vùng chi phí phát sinh. Nâng cao nhận thức của mọi thành viên trong công ty, không chỉ từ đội ngũ lãnh đạo, quản lý mà ngay cả đội ngũ người lao động về ý nghĩa sống còn của việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm. Khơi dậy khả năng sáng tạo, phát huy trí tuệ của từng cá nhân và tập thể nhằm tìm cách tối thiểu hoá chi phí sản xuất, đặc biệt là chi phí nguyên liệu, chi phí quản lý doanh nghiệp… Ngoài ra, mỗi thành viên trong công ty, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ lao động trực tiếp làm ra sản phẩm cần tự trau dồi, nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề. Việc kiểm soát chi phí sẽ giúp công ty có điều kiện cắt giảm những chi phí bất hợp lý, làm tăng hiệu quả hoạt động cung ứng sản phẩm. Chi phí được cắt giảm tạo điều kiện cho công ty giảm giá thành là yếu tố quan trọng giúp công ty nâng cao năng lực cạnh tranh. Một mức giá phải chăng và chất lượng tốt sẽ đem lại cho công ty sức cạnh trạnh mạnh mẽ. Cụ thể: công ty thành lập một ban chuyên trách phụ trách về vấn đề quản lý chi phí đề ra mức chi phí trong kinh doanh và phải có mối liên hệ thường xuyên với các ban khác để nắm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó đưa ra mức chi phí hợp lý và kiểm soát chi phí hiệu quả. Với công nghệ và thiết bị sản xuất của công ty Hanvico khá hiện đại và có thể coi là một thế mạnh của công ty so với các công ty khác, nhưng tình hình sản xuất của công ty vẫn dẫn tới mức tiêu hao về chi phí nguyên vật liệu lớn và phát sinh thêm nhiều chi phí cho sửa chữa, bảo dưỡng. Do đó, trước mắt cần đẩy mạnh đầu tư bảo dưỡng và đổi mới một số thiết bị, máy móc để tránh tiêu hao __________________________________________________________________________________________________________________ 64 năng lượng, trở nên đồng bộ hơn với hệ thống dây chuyền hiện đại. Công ty có thể chủ động hợp tác liên kết giữa các doanh nghiệp với nhau nhằm giảm thiểu những khó khăn về tài chính, công nghệ, vốn, thị trường… nhằm đẩy mạnh nội lực cho công ty. Để giảm thiểu giá thành sản phẩm cần tiết kiệm nguyên vật liệu, tiết kiệm chi phí nhân công, nâng cao năng suất lao động… *Công cụ cạnh tranh bằng chất lượng: Vượt qua những khó khăn của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, công ty Hanvico đã nâng cao năng lực cạnh tranh của mình mạnh mẽ và đã được bình chọn là hàng Việt nam chất lượng cao. Đây là thành công của công ty trong cuộc cạnh tranh hêté sức quyết liệt trong cơ chế kinh tế thị trường trong bối cảnh sức mua của khách hàng suy giảm mạnh so với những năm trước. Công ty cần hoàn chỉnh dây chuyền công nghệ để có sản phẩm chất lượng cao nổi trội, có thế cạnh tranh trên thị trường. Đa dạng các sản phẩm từ mẫu mã đến chất lượng, sản phẩm với chủng loại đa dạng phong phú, chất lượng cao, mầu sắc đẹp, hấp dẫn, có lợi thế cạnh tranh. *Công cụ cạnh tranh bằng phân phối: hiện nay, các mặt hàng có nhiều tính năng tương tự, đồng thời với chương trình khuyến mãi ồ ạt và quảng cáo rầm rộ tạo nên thị trường cạnh tranh rất quyết liệt, bất cứ yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh cho công ty cũng đều được xem xét và khai thác triệt để trong đó có kênh phân phối. Lựa chọn của người tiêu dùng Việt Nam hiện nay không chỉ hướng tới giá cả, chất lượng mà còn xem trọng sự tiện lợi, dễ mua, tức là đang hướng tới vấn đề phân phối của nhà sản xuất. __________________________________________________________________________________________________________________ 65 Sự xâm nhập của các công ty nước ngoài là nguyên nhân chính của thực tế kênh phân phối hiện nay, với tiềm lực tài chính mạnh, kinh nghiệm tổ chức bán hàng chuyên nghiệp, họ đã khiến nhiều nhãn hàng của công ty phải chao đảo. Cùng với việc thực hiện chiến lược đẩy , các công ty nước ngoài còn áp dụng chiến lược kéo với các chiêu quảng cáo, khuyến mãi người tiêu dùng. Với hình thức trên thì khó có thể mở rộng thị phần một cách nhanh chóng. Các công ty nên liên kết phân phối với nhau để tạo nên sức mạnh tổng thể. Khi liên kết nhất thiết cần có sự cân bằng về quyền lực và lợi ích giữa các bên tham gia. Mỗi thành viên than gia ở mức độ nào sẽ nhận kết quả tương xứng với mức độ đó. 2.3.4.Hoàn thiện kênh phân phối đáp ứng nhu cầu mọi nơi mọi lúc của khách hàng, hoàn thiện tổ chức mạng lưới bán hàng Nhiệm vụ phát triển hệ thống kênh phân phối cần được xác lập và điều khiển bởi cấp quản lý cao nhất của công ty. Kênh phân phối cần được đầu tư về vật chất, tiền bạc và nhân lực tương xứng với mục tiêu mà nó phải theo đuổi. Cần dần loại bỏ những cách thức tổ chức và quản lý kênh phân phối quá lạc hậu và lỗi thời. Công ty nên chủ động kênh phân phối dọc(đây là kênh phân phối tổ chức rất hiệu quả và đang được áp dụng phổ biến). Kênh phân phối dọc là Trong kênh gồm nhiều thành viên khác nhau(nhà sản xuất, nhà bán buôn, nhà bán lẻ). Các thành viên liên kết với nhau thành một hệ thống thống nhất, chặt chẽ, bền vững để không bị phá vỡ bởi bất kỳ xung lực nào từ môi trường ngoài. Trong kênh phải có một tổ chức giữ vai trò người chỉ huy kênh (thường là nhà sản xuất).Quản lý giữa các tổ chức thành viên kênh phải đảm bảo chặt chẽ __________________________________________________________________________________________________________________ 66 đến mức tạo ra một sự lưu thông thông suốt của hàng hó và các dòng chảy khác nhau trong kênh từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng và ngược lại. Tính thống nhất và sự liên kết chặt chẽ giữa các thành viên được đảm bảo bằng sự hợp tác toàn diện và nền tảng thống nhất lợi ích của toàn bộ hệ thông kênh và của từng thành viên. Để tạo lập được một hệ thống phân phối dọc, cần có một sự đầu tư thích đáng: Đầu tư xứng đáng cho việc thiết kế (hay xây dựng hệ thống kênh hoàn hảo, tạo ra một cơ cấu kênh phân phối chiều dài:số cấp độ trung gian của kênh, chiều rộng: sản lượng thành viên ở cùng một cấp độ của kênh, số lượng kênh được sử dụng và tỷ trọng hàng hoá được phân bổ mỗi kênh. Muốn vậy phải tiến hàng phân tích toàn diện yếu tố nội tại của công ty, các yếu tố thuộc về trung gian phân phối, thị trường khách hàng và các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô của kinh doanh Sau khi thiết kế được một kênh phân phối tối ưu, công ty phải biến các mô hình này thành hiện thực nghĩa là phát triển mạng lưới phân phối và thực hiện các biện pháp để điều khiển, quản lý. Trong quá trình phát triển mạng lưới, tuyển chọn thu hút các thành viên cũng như quá trình quản lý các kênh, công ty không những phải đầu tư tiền bạc mà phải có những kế sách khôn ngoan kiên trì, mềm dẻo, khai thác những khía cạnh tập quán của người Việt Nam. Công ty cũng cần thường xuyên đánh giá hoạt động của các thành viên để có sự quản lý điều chỉnh hệ thống kênh một cách có căn cứ và kịp thời. *Tăng cường công tác quảng cáo, xúc tiến bán hàng và các loại dịch vụ để kích thích sức mua của thị trường. Quảng cáo và tuyên truyền trong truyền tin và xúc tiến hỗn hợp phải hướng đồng thời tới ba mục tiêu là : thông tin, thuyết phục và gợi nhớ. Tư tưởng __________________________________________________________________________________________________________________ 67 chủ đạo của các thông điệp đưa ra phải dựa vào nguồn gốc sản phẩm, gây chú ý đến điều gì đó của sản phẩm đối với khách hàng. Cụ thể, công ty Hanvico đã tạo ra được hình ảnh thật gần gũi, quen thuộc mỗi khi nhắc đến sản phẩm chăn ga gối đệm của công ty cùng khẩu hiệu “ấm áp như lòng mẹ”. Bên cạnh đó, công ty cần quảng cáo uy tín của mình cũng như tính nổi trội của các dịch vụ đi theo. Trong quá trình thực hiện chiến lược quảng cáo và tuyên truyền, công ty có thể thực hiện theo : -Xác định rõ đối tượng tác động mục tiêu là ai, người mua tiềm năng, người sử dụng hiện tại, người quyết định mua hàng: chủ yếu là những người chủ gia đình. -Xác định mục tiêu cần phải đạt được. Mục tiêu thuyết phục khách hàng có sự nhận thức đầy đủ và lòng tin vào sản phẩm và sự phục vụ của công ty. -Lựa chọn các phương án phân bổ ngân sách cho hoạt động truyền tin và xúc tiến hỗn hợp. Có nhiều phương pháp xác định ngân sách: tuỳ theo khả năng, phần trăm trên doanh số… -Quyết định các công cụ truyền tin và xúc tiến hỗn hợp. Trong quá trình thực hiện phải chú ý tới luật pháp và qui định của nhà nước về truyền tin và xúc tiến hỗn hợp về ngôn ngữ, biểu tượng, nội dung và các hình thức được phép và không được phép. -Kiểm soát đánh giá hiệu quả và hiệu chỉnh chiến lược khi cần thiết. Công ty phát triển thị trường và tăng doanh thu cần tăng cường các hoạt động dịch vụ trước, trong và sau bán hàng: dịch vụ chào hàng, bảo hành sửa chữa miễm phí, cung ứng đồng bộ có bảo đảm, vận chuyển đến tận tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng, chính xác, chu đáo, theo yêu cầu của khách hàng với chất lượng cao hơn so với đối thủ cạnh tranh. __________________________________________________________________________________________________________________ 68 -Ban dịch vụ khách hàng để xử lý khiếu nại và điều chỉnh, cung ứng các dịch vụ khách hàng một cách tốt nhất. 2.3.5.Xây dựng và củng cố hình ảnh, thương hiêu của công ty Công ty cần phải phát triển sáng tạo nhãn hiệu. Công ty cần trao việc hoạch định chiến lược sáng tạo nhãn hiệu cho các chuyên gia nhằm mục đích là biến mình thành người thẩm định, sử dụng các dịch vụ tư vấn: tư vấn sáng tạo, phát triển nhãn hiệu, tư vấn về pháp lý, tư vấn kinh doanh, hoạch định chiến lược, tư vấn về quảng cáo và truyền thông, giám sát các nhà cung cấp dịch vụ tư vấn. Việc sử dụng dịch vụ này sẽ đưa lại những điều tạo dựng hình ảnh của công ty. Duy trì thương hiệu phải khơi dậy cảm xúc của khách hàng. Để xây dựng thương hiệu được khách hàng tin cậy thì phải hiểu rõ người khách hàng của mình hơn ai hết và luôn lấy sự hài lòng của khách hàng làm trọng tâm cho mọi hoạt động. Thương hiệu là công cụ bảo vệ lợi ích của mình. Để làm được điều này, trước tiên phải mở rộng thương hiệu bằng cách sử dụng thương hiệu đã thành danh của sản phẩm này cho một loại sản phẩm khác có chung kỹ năng, hoặc tạo ra một sản phẩm mới bổ sung cho sản phẩm đã có để làm tăng sự hài lòng và mức độ cảm nhận của khách hàng mục tiêu với sản phẩm đó. Như sản phẩm chăn và đệm có thể coi là cùng một chức năng có thể lấy thương hiệu của đệm Hanvico vào cho chăn của công ty. Nâng cao nhận thức về bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá. Công ty cần nhận thức rằng mình là chủ thể trong các quan hệ về sở hữu trí tuệ. Các nhãn hiệu, kiểu dáng hàng hoá xuấ khẩu là tài sản của công ty. Do vây, việc đăng ký sở hữu công nghiệp, đăng ký độc quyền nhãn hiệu hàng hoá, nhằm bảo vệ quyền và lợi __________________________________________________________________________________________________________________ 69 ích hợp pháp thương hiệu tại các thị trường mà công ty có chiến lược đầu tư là rất cần thiết. 2.3.6.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty phụ thuộc nhiều yếu tố: công nghệ, cơ sở vật chất,… nhưng việc sử dụng hiệu quả các yếu tố đó lại phụ thuộc yếu tố con người. Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh của công ty. Người công nhân cần phải am hiểu sản phẩm của mình, kiến thức về an toàn sử dụng sản phẩm, HACCP, tiêu chuẩn chất lượng, kiến thức nghiệp vụ về xuất nhập khẩu khi công ty có nhu cầu xuất khẩu hàng của mình ra thị trường nước ngoài. Để có được đội ngũ lao động đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu kinh doanh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gắt của thị trường mở cửa, cần tập trung thực hiện các giải pháp sau: -Tiến hành sắp xếp bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ quản lý và lao động hiện có. Cần phát hiện người có năng lực, bố trí họ vào những công việc phù hợp với ngành nghề, trình độ và năng lực sở trường. Bổ sung những cán bộ, lao động đủ tiêu chuẩn, có triển vọng phát triển, đồng thời thay thế những cán bộ, nhân viên không đủ năng lực, không đủ tiêu chuẩn, vi phạm pháp luật, đạo đức. Đây là giải pháp quan trọng để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ hiện cómà chưa cần đến việc đào tạo bồi dưỡng. -Tạo sự gắn bó về quyền lợi và trách nhiệm của người lao động với công ty bằng các chính sách như: đầu tư cho đào tạo, bảo đảm công ăn việc làm ổn định cho người lao động kể cả khi có biến động, xây dựng chế độ tiền lương và thưởng theo hướng khuyến khích người lao động có những đóng góp tích cực cho sự phát triển của công ty. Đa dạng hoá các kỹ năng và đảm bảo khả năng __________________________________________________________________________________________________________________ 70 thích ứng của người lao động khi cần có sự điều chỉnh lao động trong nội bộ doanh nghiệp. Biện pháp này sẽ giúp các công ty có thể dễ dàng điều chỉnh lao động khi có những biến động, giảm được chi phí để tuyển dụng hay thuyên chuyển lao động. -Tiêu chuẩn hoá cán bộ, lao động trong công ty. Ở mỗi ngành nghề, vị trí công tác, cung bậc công việc đòi hỏi kiến thức, kỹ năng về chuyên môn khác nhau. Do đó tiêu chuẩn cán bộ phải cụ thể hoá đối với từng ngành nghề, từng loại công việc và phải phù hợp, đáp ứng được yêu cầu phát triển trong từng thời kỳ. Khi xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, cần phải tham khảo điều kiện khu vực và đặc thù của Việt nam, tôn trọng tính văn hoá kinh doanh của Việt Nam. -Áp dụng cơ chế bổ sung và đào thải nhân lực để duy trì đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên tinh thông nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh của thị trường. 2.3.7. Đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm Công nghệ trong sản xuất sản phẩm ngày nay được coi là một yếu tố hàng đầu. Công ty nào có công nghệ cao thì được coi đó là một lợi thế rất lớn. Công nghệ hiện đại giúp công ty nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tiếp cận thị trường nhanh chóng. Công nghệ hiện đại giúp sản xuất hàng loạt các sản phẩm có chất lượng đồng đều nhau, giảm được chi phí nhân công từ đó lại giúp hạ giá thành sản phẩm Việc hạ giá thành sản phẩm là một trong những công cụ hữu hiệu nhất giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường Việt Nam. __________________________________________________________________________________________________________________ 71 Công ty cũng cần đầu tư hiện đại hoá phương tiện vận tải chuyên dụng để đáp ứng tốt nhu cầu phát triển và nâng cao khả năng phục vụ khách hàng. Đổi mới công nghệ cần rất nhiều nguồn lực đặc biệt là nguồn tài chính. Công ty cần thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, có mối quan hệ tốt với các ngân hàng, Hoạt động của công ty liên quan đến nhiều ngân hàng như thanh toán, vay vốn… Nếu có được mối quan hệ tốt với ngân hàng thì việc hỗ trợ cho vay tín dụng sẽ được tiến hành suôn sẻ và có những ưu tiên hơn. Giúp doanh nghiệp huy động nguồn vốn tốt hơn để tiến hành các cơ hội kinh doanh kịp thời. 2.3.8. Mở rộng thêm tuyến khách hàng mới Một công ty muốn phát triển thì phải mở rộng thêm thị phần, mở rộng thị trường nhằm thu thêm lợi nhuận. Việc mở rộng thị phần là vô cùng cần thiết khi thị trường hiện tại bão hoà, mức độ cạnh tranh quá gay gắt, không có lợi cho hoạt động của công ty. Khi đó, mở rộng sang thị trường tiềm năng khác còn mục tiêu là phân tán rủi ro. Việc mở rộng thị trường gắn chặt với năng lực của công ty. Mở rộng thị trường có thành công không căn cứ vào thực lực của công ty. Mở rộng thêm thị trường phải dựa trên sự phân tích chi tiết sức cầu của thị trường đó, loại sản phẩm phù hợp, đối tượng khách hàng chính là ai, khả năng giành được thị phần ở thị trường mới như thế nào. Trước mắt, công ty nên mở rộng thị phần ở miền Trung, đây là một thị trường không quá lớn nhưng lại rất phù hợp với việc luân chuyển hàng hoá từ miền Bắc vào miền Nam. Để tìm thêm khách hàng công ty cần mở các hội nghị khách hàng nhằm quảng bá sản phẩm của mình đến các công ty bán lẻ và người tiêu dùng. Thêm khách hàng đòi hỏi công ty thêm nguồn lực và cố gắng không ngừng. Tuy nhiên, nếu thành công thì đây là một động lực lớn và mục tiêu mở rộng thị trường ra nước ngoài. __________________________________________________________________________________________________________________ 72 2.4.Kiến nghị đối với nhà nước 2.4.1.Hoàn thiện hệ thống văn bản qui phạm pháp luật tạo hành lang pháp lý thuận lợi giúp công ty cạnh tranh lành mạnh, rõ ràng Việt nam chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường từ năm 1986 và gần đây nhất mới tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO đòi hỏi việc cải cách không chỉ kinh tế mà còn đặc biệt cải cách pháp luật. Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế thông qua pháp luật. Nhà nước có một ai trò chính đáng và thường xuyên trong nền kinh tế thể hiện rõ rệt ở việc xác định qui tắc trò chơi hay nói cách khác là tạo ra một hành lang pháp lý để người chơi không vi phạm và tuân theo. Nền kinh tế thay đổi không ngừng đòi hỏi phải có một sự thích nghi và hoàn thiện pháp luật để phù hợp với nền kinh tế vì xét cho cùng pháp luật tạo ra để phục vụ con người. 2.4.1.1 Hoàn thiện văn bản pháp luật nhằm chống gian lận, hàng giả, hàng nhái Hàng giả, hàng nhái theo các hãng chăn ga gối đệm khá phổ biến. Việc xử lý tình trạng làm hàng nhái còn nhiều khó khăn vì dân hiểu biết còn thấp, chế tài xử phạt chưa đủ mạnh. Hầu hết hàng giả, hàng nhái được sản xuất ở các làng nghề truyền thống. Điều đó bắt nguồn từ nhiều lý do: làng nghề là mô hình sản xuất truyền thống bao gồm những đơn vị sản xuất qui mô nhỏ, nên việc đầu tư để tạo dựng thương hiệu lớn sẽ rất khó khăn. Để tồn tại nhiều làng nghề đã lựa chọn làm giả các thương hiệu lớn. __________________________________________________________________________________________________________________ 73 Thứ hai, những lao động tại làng nghề tuy có tay nghề nhưng trình độ văn hoá còn thấp nên phần lớn không biết việc làm hàng giả, hàng nhái của mình là vi phạm pháp luật. Thứ ba, do hình phạt dành cho các hành vi làm hàng nhái còn nhẹ nên không đủ sức răn đe. Việc sử lý hàng giả, hàng nhái là rất quan trọng đối với các công ty có thương hiệu như Hanvico vì việc phân biệt hàng giả hàng thật còn khó khăn đối với người tiêu dùng và cả lực lượng chức năng do sản phẩm hàng giả hàng nhái ngày càng tinh vi. Hàng giả hàng nhái ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của công ty. Cơ quan chức năng nên tăng cường hiệu lực, hiệu quả kiểm tra giám sát và xử lý nghiêm, công bằng và công khai với các hoạt động thường xuyên. 2.4.1.2 Tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng Nhà nước tạo ra hành lang pháp lý nhằm cổ vũ cạnh tranh giữa các nhà cung ứng với nhau, đồng thời bảo vệ người tiêu dùng chống lại tình trạng độc quyền. Nói tới thị trường độc quyền là thị trường chỉ có một người cung cấp. Thông thường, trong các nền kinh tế thị trường, tình hình sẽ trở nên nan giải khi một ngành công nghiệp bị chi phối bởi một số rất ít các công ty lớn. Các công ty này có thể cấu kết với nhau thành một tập đoàn hùng mạnh, áp đảo thị trường với mức giá cao, nhằm thu nhiều lợi nhuận, đồng thời khống chế việc thâm nhập vào thị trường của các công ty nhỏ hơn đang cạnh tranh với họ. Nhà nước cần có hệ thống luật chống độc quyền để đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh. __________________________________________________________________________________________________________________ 74 2.4.2.Có chính sách thu hút đầu tư nước ngoài và các qui định về chuyển giao công nghệ theo hướng đơn giản hoá về thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty đổi mới công nghệ sản xuất 2.4.2.1.Nhà nước có chính sách tín dụng ưu đãi nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện về chính sách tài chính và tiền tệ Nhà nước trong nền kinh tế thị trường đóng một vai trò rất lớn trong việc tạo ra điều kiện kinh tế để thị trường tư nhân có thể phát huy hết hiệu quả hoạt động của mình. Nhà nước cần tạo ra thị trường tiền tệ ổn định, được chấp nhận rộng rãi, có khả năng loại bỏ hệ thống giao dịch cồng kềnh, kém hiệu quả và đồng thời có khả năng duy trì giá trị tiền tệ thông qua các chính sách hạn chế lạm phát. Lạm phát ở Việt Nam là một trong những vấn đề đáng lo ngại của các nhà đầu tư nước ngoài, khi đồng vốn của họ bỏ vào một thời gian sau bị giảm đáng kể do lạm phát đã làm thiệt hại rất nhiều cho các nhà đầu tư nước ngoài đó là một rào cản khi họ đầu tư tại Việt Nam. Chính sách tài chính bao gồm các chính sách thuế và chi tiêu của ngân sách nhà nước nhằm điều tiết nền kinh tế, đảm bảo công ăn việc làm, ổn định giá cả và tăng trưởng liên tục của nền kinh tế. Đây là một trong những yếu tố thu hút sự đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. Chính sách tiền tệ được điều hành độc lập với chính sách tài chính, chính sách tiền tệ điều tiết hoạt động kinh tế bằng cách kiểm soát việc cung ứng tiền tệ. Tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài, cũng như công ty để nhập khẩu dây chuyền công nghệ thiết bị bằng sự ưu đãi tín dụng là một biện pháp tương đối hữu hiệu. 2.4.2.2.Hoàn thiện luật đầu tư nước ngoài __________________________________________________________________________________________________________________ 75 Đa dạng hoá hình thức đầu tư nước ngoài, giảm các thủ tục hành chính cồng kềnh cho các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, phát huy những ưu điểm, lợi thế. Tận dụng đầu tư cơ sở hạ tầng vào một số vùng trọng điểm cần định hướng đầu tư. Xây dựng và công bố danh mục dự án gọi vốn đầu tư cụ thể hoá. Hoàn thiện trung tâm thông tin tư vấn xúc tiến đầu tư giúp các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, cũng như doanh nghiệp trong nước. 2.4.2.3.Ban hành chính sách ưu đãi phù hợp Nguồn tài chính đối với mọi công ty luôn là yếu tố quan tâm hàng đầu, là nội lực giúp công ty vượt qua lúc khung hoảng, là nguồn giúp công ty nâng cao năng lực cạnh tranh. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài giúp công ty giải quyết được vấn đề tài chính. Những chính sách ưu đãi đầu tư nước ngoài là một trong những động lực thu hút đầu tư. Một số biện pháp kiến nghị: Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu tạo tài sản cố định của công ty. Nhà đầu tư được quyền thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất. Nâng cao và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng. 2.4.2.4.Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu ứng dụng công nghệ vào sản xuất Cần có những chính sách hỗ trợ, giup các công ty quảng bá hình ảnh thương hiệu trên thế giới, nhanh chóng thành lập và đưa ra những tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO 14000, ISO 14001, SA 8000… __________________________________________________________________________________________________________________ 76 Nhà nước cần phối hợp với các cơ quan tổ chức ở nước ngoài để nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu thị trường, dự báo thi thị trường, định hướng mở rộng cho công ty nhằm nâng cao khả năng thâm nhập thị trường nước ngoài, tăng cường các đoàn khảo sát đi tìm hiểu thị sát nhu cầu thị trường để nắm bắt cơ hội kinh doanh. Nhà nước cũng cần nghiên cứu sản xuất các nguyên liệu phục vụ cho sản xuất giúp công ty giảm được chi phí khi phải đi nhập khẩu nguyên liệu ở nước ngoài. Ký kết các hiệp ước tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho các công ty nước ngoài cũng như trong nước kinh doanh. __________________________________________________________________________________________________________________ 77 Kết luận Ngày nay, trong thời kỳ hội nhập WTO nền kinh tế thị trường, sự đóng góp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ vào nền kinh tế chung của cả nước ngày càng đóng vai trò quan trọng tăng khả năng tạo công ăn việc làm cho người dân, tăng năng lực sản xuất đóng góp vào GDP cho nền kinh tế quốc dân. Muốn tồn tại trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh mạnh mẽ, gay gắt thì việc nâng cao năng lực cạnh tranh là một trong những yếu tố sống còn của mọi công ty. Đặc biệt, các công ty vừa và nhỏ ngày càng phát triển rất nhanh về số lượng vì vậy muốn tồn tại và phát triển bền vững thì nâng cao năng lực cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh có thể coi là yếu tố hàng đầu. Cạnh tranh là thuộc tính của kinh tế thị trường. Theo các nhà kinh tế, môi trường cạnh tranh có tác dụng tạo sức mạnh hướng hành vi của các chủ thể kinh tế tới năng suất chất lượng và hiệu quả từ mục tiêu thắng trong cạnh tranh sẽ thu lợi nhuận. Trong môi trường cạnh tranh, sức mạnh của các tổ chức kinh tế không chỉ được đo bằng chính năng lực nội tại của từng chủ thể, mà điều quan trọng hơn, là trong sự so sánh tương quan giữa các chủ thể với nhau. Do đó, để đạt được vị thế cạnh tranh mạnh trên thị trường là yêu cầu sống còn của doanh nghiệp. Công ty TNHH Hanvico cũng đã cố gắng, nỗ lực và không ngừng tìm và áp dụng những phương pháp nâng cao năng lực cạnh tranh phù hợp với thị trường Việt Nam và phù hợp với khả năng tài chính, các yếu tố của công ty nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Cùng với những nỗ lực đó, công ty Hanvico bước đầu đã để lại những ấn tượng tốt đẹp với người tiêu dùng và được khẳng định bởi thị phần tương đối so với các đối thủ cạnh tranh, ngày nay công ty đang cố gắng để vươn mạnh mẽ ra thị trường thế giới. __________________________________________________________________________________________________________________ 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GS.TS Đỗ Đức Bình, PGS.TS Nguyễn Thường Lạng – “Giáo trình Kinh Tế Quốc Tế”- Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội- 2005. 2. TS. Đoàn Thị Thu Hà, TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền- “Giáo Trình Quản Trị Học”- Nhà xuất bản Giao Thông Vận Tải – 2006. 3. TS Bùi Văn Huyền – “ Kinh Tế Việt Nam Sau Một Năm Gia Nhập WTO” – Nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia -2008. 4. Nguyễn Bá Ngọc –“WTO, Thuận lợi và thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam”- Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội- 2005. 5. PGS.TS Nguyễn Thị Quy – “Lý thuyết lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của Micheal Porter”- Tạp chí lý luận chính trị số 8/2005. 6. TS Lê Xuân Bá – “Doanh nghiệp vừa và nhỏ hội nhập Kinh Tế Quốc Tế”- Nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia – 2006. 7. Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty bánh kẹo Hải Hà- Kotobuki trong thời kỳ hội nhập WTO” – GVHD: Nguyễn Thị Hường – SV: Bùi Ngọc Hà. 8. Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của trung tâm phân phối thời trang Winny trong điều kiện Việt Nam là thành viên của WTO. 9. Vũ Trọng Lâm (Chủ Biên)- “Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” – Nhà xuất bản Chính trị quốc gia- 2006. 10. Tài Liệu của công ty Hanvico: phòng tổ chức hành chính, phòng kế hoạch, phòng kế toán, phòng điều hành sản xuất. __________________________________________________________________________________________________________________ 79 __________________________________________________________________________________________________________________ 80

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hàn Việt (Hanvico) trong thời kỳ hội nhập WTO.pdf
Luận văn liên quan