Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Quảng Bình

Về cơ cấu tổ chức: Agribank đã và đang hoàn thiện cơ cấu tổ chức, xây dựng các chiến lược, chính sách; ban hành và hoàn thiện hệ thống văn bản nghiệp vụ, tạo dựng khung pháp lý đồng bộ cho hoạt động ngân hàng theo luật pháp, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế, tổ chức hoạt động theo mô hình hiện đại hóa cho phép phân định rõ chức năng các bộ phận, từng khối cụ thể: khối khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp, khối nguồn vốn, khối phát triển kinh doanh, khối quản lý, công nghệ thông tin đẩy nhanh tiến độ và đẩy mạnh các hoạt động xử lý nợ xấu như thành lập ban xử lý nợ, tiến hành đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, hỗ trợ các khách hàng lớn có nợ xấu cơ cấu cải cách để tiến hành kinh doanh sản xuất tạo nguồn thu hồi nợ và đã đem lại kết quả khả quan, tỷ lệ nợ xấu đã giảm đi đáng kể là nỗ lực rất lớn, đáng ghi nhận

pdf107 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1121 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g đến doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cá nhân hoặc hộ gia đình kinh doanh có hiệu quả, thực hiện cho vay bằng nhiều hình thức với nhiều kỳ hạn khác nhau, phù hợp với nhu cầu khách hàng. Agribank Quảng Bình luôn sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của các cá nhân, Hộ gia đình phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh, các dự án đầu tư, tiêu dùng và phục vụ đời sống... với hình thức cho vay phong phú, lãi suất cho vay linh hoạt theo thỏa thuận, khi đến vay vốn tại Agribank Quảng Bình khách hàng sẽ được tư vấn miễn phí về các sản phẩm dịch vụ. 2.4.4. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Hệ thống công nghệ thông tin của Agribank đã góp phần nâng cao năng suất lao Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 71 động, góp phần tạo hiệu quả trong xử lý công việc, giảm chi phí vận hành, giảm giá thành giao dịch bằng việc tự động hóa xử lý giao dịch (65% số lượng giao dịch đã được tự động hóa), đáp ứng được việc tăng trưởng mạnh số lượng khách hàng, giao dịch của Agribank Quảng Bình trong thời gian gần đây.Năm 2016, Agribank đã hoàn thành việc chuẩn bị và tiến hành triển khai các giải pháp thuộc Đề án chiến lược phát triển công nghệ thông tin giai đoạn 2016 - 2020, làm nền tảng phát triển hệ thống công nghệ thông tin, sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại tại Agribank trong những năm tới, tiến hành đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, bổ sung thêm các sản phẩm mới, kênh phân phối điện tử trên nền công nghệ thông tin cho khách hàng, để mở rộng phạm vi, đối tượng phục vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ; đưa sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiếp cận trực tiếp khách hàng bằng nhiều kênh phân phối khác nhau, giúp tăng trưởng nhanh số lượng khách hàng, số sản phẩm dịch vụ một khách hàng sử dụng. Ngoài ra, Agribank cũng hoàn thiện các hệ thống an ninh thông tin, các quy trình về công nghệ thông tin để nâng cao khả năng an toàn của hệ thống, nhằm đảm bảo an toàn tài sản cho ngân hàng và khách hàng, tạo niềm tin cho khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ. Với việc xây dựng kế hoạch chi tiết, ưu tiên tập trung nguồn lực, rà soát, áp dụng nhiều giải pháp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án công nghệ thông tin, đến nay, nhiều dự án công nghệ thông tin quan trọng của Agribank đã được triển khai và đáp ứng kịp thời những nhu cầu cần thiết của hệ Agribank Quảng Bình, đã chấm dứt được việc gia hạn thời gian thực hiện các dự án. Với việc đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án E-Banking, Agribank đang thực hiện việc hoàn thành trình Ngân hàng Nhà nước phê duyệt danh mục dự án, tổ chức lựa chọn nhà thầu; nâng cấp, mở rộng các dịch vụ của các hệ thống bao gồm Internet Banking, Nhóm dịch vụ kiều hối; Thanh toán biên mậu; Thanh toán hóa đơn; Thu ngân sách nhà nước; Thanh toán song phương với Kho bạc Nhà nước, Thanh toán song phương với các ngân hàng, Thanh toán liên ngân hàng và Hệ thống giám sát ngân quỹ. Đối với Hệ thống IPCAS - MIS, Agribank tiếp tục xây dựng và triển khai các giải pháp nghiệp vụ, hoàn thiện, nâng cấp hệ thống, bổ sung các chức năng mới của hệ thống IPCAS, hệ thống MIS đáp ứng các yêu cầu của Đại học Kinh tế Huế Đại học kin tế Huế 72 Agribank và Ngân hàng Nhà nước. Ngoài ra, Agribank Quảng Bình cũng tập trung hoàn thiện, nâng cấp hạ tầng các Trung tâm dữ liệu, mạng truyền thông; nâng cao hiệu năng hoạt động của hệ thống công nghệ thông tin, tối ưu hóa năng lực xử lý của các hệ thống, bảo trì, quản lý vận hành tốt các hệ thống, đảm bảo giao dịch ổn định, thông suốt, đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh, hỗ trợ triển khai chiến lược phát triển công nghệ thông tin giai đoạn 2016 - 2020. Đáp ứng yêu cầu Thông tư 31/2015/TT- NHNN của NHNN quy định về đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng, Agribank hết sức chú trọng việc đảm bảo hoạt động an toàn, bảo mật của tất cả các hệ thống công nghệ thông tin; xây dựng và triển khai các giải pháp an ninh bảo mật cho các cấu phần hệ thống công nghệ thông tin; xây dựng, cập nhật, bổ sung các quy trình về công nghệ thông tin, hoàn thiện chính sách, quy định về an toàn thông tin, nâng cao khả năng an toàn của hệ thống. 2.4.5. Việc xây dựng uy tín, giá trị thương hiệu của ngân hàng Để xây dựng uy tín, niềm tin đối với khách hàng, mỗi cán bộ của Agribank đã được trang bị những cẩm nang văn hóa, cẩm nang nghiệp vụ là những công cụ đắc lực luôn nhắc nhở mỗi cán bộ phải có những hành xử đúng mực, mang lại dịch vụ tốt nhất với khách hàng. Với mạng lưới 24 chi nhánh và phòng giao dịch hoạt động khá hiệu quả và ổn định, trải rộng khắp trên địa bàn tỉnh là một lợi thế cho Agribank triển khai các sản phẩm dịch vụ đa dạng đến với khách hàng, tăng cường thị phần cung ứng sản phẩm dịch vụ của Agribank. Cụ thể, ở các huyện miền núi như huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa, Agribank là ngân hàng duy nhất có thể đáp ứng dịch vụ về nguồn vốn, thanh toán cho người dân nhanh nhất. Do tiềm lực còn hạn chế về việc đầu tư cơ sở hạ tầng và mở rộng quy mô của các ngân hàng khác, nên trên địa bàn huyện Minh Hóa Agribank có thể gọi là ngân hàng độc quyền. Nhờ hệ thống mạng lưới các Chi nhánh rộng khắp đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng vì vậy việc quảng bá thương hiệu của Agribank đến người dân ngày càng rộng rãi và dễ dàng tiếp cận với khách hàng hơn. Tuy nhiên ở trên địa bàn TP. Đồng Hới và các huyện, không gian giao dịch của các chi nhánh chưa được mở rộng so với BIDV, Vietcombank, Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 73 đây là một hạn chế trong canh tranh. Quảng bá sản phẩm trên băng rôn, áp phích ghi rõ trên nền màu đỏ được chi nhánh thực hiện khá tốt , thường được treo ở các tuyến đường chính trong thành phố, tại các địa điểm giao dịch đáp ứng tốt yêu cầu truyền tải thông tin và nhận diện thương hiệu đến khách hàng, người dân. Bên cạnh các hoạt động quảng bá, Ban Lãnh đạo Agribank đã chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện văn hóa doanh nghiệp của Ngân hàng là “Trung thực, kỷ cương, sáng tạo, chất lượng, hiệu quả”. Vì vậy, hiện tại Agribank Quảng Bình đã trở thành một thương hiệu uy tín, là một NHTM hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế tỉnh, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Hiện nay, Agribank đã thực sự trở thành một nhãn hiệu nổi tiếng có sức ảnh hưởng mạnh mẽ trên thị trường tài chính Việt Nam. 2.5. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình Bên cạnh những mặt đạt được của Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình trong công tác nâng cao năng lực cạnh tranh thì chinh nhánh cũng tồn tại những hạn chế cần được nhìn nhận rõ và khắc phục. 2.5.1. Những hạn chế chủ yếu trong nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình Sự gia tăng các NHTMCP với cơ chế thông thoáng và tiềm lực tài chính khá dồi dào trong những năm gần đây trên địa bàn tỉnh làm thị phần của Agribank giảm đáng kể. So sánh một cách khách quan với các đối thủ cạnh tranh, có thể thấy lĩnh vực kinh doanh dịch vụ của Agribank vẫn còn tồn tại các vấn đề chủ yếu sau: Thứ nhất,ngành nghề mà Agribank đầu tư chủ yếu là lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp, đây là thị trường chịu nhiều tác động của yếu tố tự nhiên (thiên tai, hạn hán, lũ lụt) nên rủi ro thất thoát là rất lớn. Bên cạnh đó, doanh số cho trong lĩnh vực này nhỏ, nhưng số lượng khách hàng lại rất lớn nên khó theo dõi, quản lý nên tốn kém nhiều chi phí quản lý và đầu tư. Trong cơ cấu nguồn vốn huy động chủ yếu là ngắn hạn song trong cơ cấu dư nợ thì dư nợ cho vay trung, dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trên 50%. Chi nhánh vẫn còn phụ thuộc vào nguồn vốn cấp trên do đó khả năng Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 74 chủ động trong hoạt động kinh doanh sẽ có nhiều hạn chế khi có các biến động về nguồn vốn từ đó tác động đến năng lực cạnh tranh của Chi nhánh. Thứ hai,Các sản phẩm, dịch vụ chưa thật đa dạng, đặc biệt chưa có chiến lược, định hướng rõ ràng trong việc nghiên cứu, giới thiệu, phát triển và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ mới. Việc giới thiệu và phát triển các sản phẩm chưa dựa trên các nghiên cứu, đánh giá thị trường, hiệu quả mang lại của từng sản phẩm, dịch vụ. Các sản phẩm dịch vụ tín dụng của Agribank chưa phong phú và đa dạng, chủ yếu tập trung vào các sản phẩm truyền thống như cho vay tiêu dùng, SXKD, cầm cố chiết khấu giấy tờ có giá. Các sản phẩm mới chiếm tỷ trọng khá nhỏ, chưa hướng theo từng bộ sản phẩm trọn gói chuyên biệt, do đó chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng. Hầu hết các sản phẩm đều tương tự như các ngân hàng khác hoặc là sự kết hợp lẫn nhau của một vài đặc tính của một vài sản phẩm đã và đang triển khai nên chưa tạo được dấu ấn riêng có đối với khách hàng khi nghĩ đến Agribank. Thứ ba,Agribank chưa tận dụng được lợi thế triển khai các sản phẩm dịch vụ hiện đại thông qua kênh phân phối điện tử, các dịch vụ ngân hàng và biểu mẫu thường xuyên thay đổi dẫn đến công tác khách hàng đôi lúc còn chậm trễ. Các sản phẩm dịch vụ còn cung cấp riêng lẻ chưa có sự liên kết, bán chéo giữa các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng để tạo ra nhóm sản phẩm dịch vụ đồng bộ cho từng đối tượng khách hàng. Các ứng dụng công nghệ chưa được phát triển đầy đủ do vậy làm hạn chế khả năng quản trị điều hành cũng như cung cấp các sản phẩm, tiện ích tiên tiến. Thứ tư, Việc phát triển sản phẩm mới được triển khai mạnh nhưng chưa theo hướng đa dạng và chuyên môn, chuyên biệt hóa, chưa căn cứ vào thực tế nhu cầu phát sinh của khách hàng mà mới căn cứ vào khả năng cung cấp của ngân hàng. Chi phí đầu tư phát triển sản phẩm mới, dịch vụ ngân hàng hiện đại khá cao nhưng hiệu quả đạt được chưa nhiều. Các dịch vụ mới chỉ cung cấp cho một số đối tượng khách hàng, chưa phát triển đồng đều. Chất lượng dịch vụ cung cấp đã được cải thiện đáng kể nhưng vẫn chưa thực sự đồng bộ tại các chi nhánh. Công tác quản trị rủi ro và khả năng dự báo rủi ro còn thấp. Thứ năm, Mạng lưới rộng, số lượng nhân sự lớn nhất trên địa bàn là một ưu Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 75 điểm đồng thời cũng là một khó khăn trong công tác điều hành. Chi phí quản lý cao, số lượng cán bộ nhiều nhưng thiếu cán bộ có năng lực, kỹ năng để làm những công việc đòi hỏi chất lượng cao, toàn diện ở tẫm vĩ mô. Tính ỷ lại và thiếu chủ động trong công việc đã làm giảm khả năng cạnh tranh, uy tín của Agribank Quảng Bình. 2.5.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình Trong những hạn chế của công tác nâng cao năng lực canh tranh của Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình, có rất nhiều yếu tố tác động và những yếu tố đó được chia thành hai nhóm là nhóm nguyên nhân khách quan và nhóm nguyên nhân chủ quan. 2.5.2.1. Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, Sự xuất hiện ngày càng nhiều các NHTMCP như NHTMCP Á Châu, NHTMCP Quân đội, NHTMCP Liên Việt, các TCTD, công ty bảo hiểm... trên địa bàn làm cho xu thế cạnh tranh ngày càng cao, thị phần của Agribank bị chia sẻ. Thứ hai, Từ năm 2014 đến năm 2016 trong khi mạng lưới của Agribank ít phát triển thì ngược lại các NHTM nhà nước trên địa bàn, các NHTM CP lại gia tăng mở rộng mạng lưới làm thu hẹp thị phần của Agribank tại các địa bàn trên toàn tỉnh. Thứ ba, Một số ngân hàng vì lợi ích của mình đã bất chấp quy định của NHNN về đồng thuận lãi suất, xé rào lãi suất huy động và cho vay, thực hiện ưu đãi miễn phí tràn lan cho khách hàng sử dụng dịch vụ nhằm tạo ưu thế cạnh tranh về giá, làm cho thị trường tiền tệ bị xáo trộn, gây ảnh hưởng không tốt đến tâm lý người dân cũng như sự phát triển kinh tế xã hội. 2.5.2.2. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất,Các nghiên cứu về thị trường và sản phẩm dịch vụ còn khá sơ sài, chưa đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu, nghiên cứu và phân tích định hướng phát triển của các đối thủ cạnh tranh, hơn nữa, các đánh giá chỉ mang tính tham khảo trong khi thị trường dịch vụ ngân hàng các năm qua có rất nhiều biến động phức tạp. Thứ hai, Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao và không đồng đều, chưa thể hiện được tính chuyên nghiệp. Việc phát triển dịch vụ ở một số chi nhánh trực thuộc Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 76 Agribank Quảng Bình vẫn chưa phát huy được tính chủ động và sáng tạo, chưa thể hiện quyết tâm phát triển dịch vụ, công tác bán hàng cần được đào tạo bài bản và khoa học nhưng số cán bộ được đào tạo các kỹ năng mềm về bán hàng, kỹ năng giao dịch với khách hàng còn ít, một số cán bộ nhân viên chưa coi trọng công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm, chưa sâu sát với khách hàng. Thứ ba, Hoạt động marketing các sản phẩm dịch vụ chưa bài bản, chuyên nghiệp, chưa chú trọng đầu tư những sản phẩm chủ chốt của ngân hàng. Có rất nhiều sản phẩm dịch vụ được triển khai, nhưng khách hàng không biết được những dịch vụ cần thiết mà ngân hàng cung cấp. Thứ tư, Nhu cầu của khách hàng ngày càng lớn, họ luôn hướng đến dịch vụ tốt, thuận tiện và mang lại nhiều lợi ích nhất nên họrất dễ bị lôi kéo và thay đổi quan hệ giao dịch. Mức độ trung thành của khách hàng phụ thuộc vào sự đối xử của NH đối với họ mà cao nhất là lợi ích trực tiếp thu được từ quan hệ giao dịch với NH. Thời gian vừa qua Agribank chưa có chính sách khách hàng tốt dẫn đến một số khách hàng lớn (Điện lực Quảng bình, Công ty cấp thoát nước, Công ty Cổ phần dược phẩm Quảng Bình...) đã chuyển sang giao dịch với các NH khác (BIDV, Vietinbank,...). Thứ năm, Mặc dù được trang bị đầy đủ các thiết bị, công nghệ hiện đại để hỗ trợ ngân hàng trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là đáp ứng yêu cầu kinh doanh dịch vụ nhưng hiệu quả triển khai và phát triển ứng dụng, khai thác công nghệ chưa cao. Hệ thống dữ liệu toàn ngành đã được tập trung hóa nhưng còn nhiều báo cáo các chi nhánh vẫn phải thực hiện thủ công, chưa khai thác tối đa kho dữ liệu hiện có phục vụ cho quản trị và điều hành hoạt động kinh doanh. Đại học Kinh tế Huế Đại họ kinh tế Huế 77 Tiểu kết chương 2 Đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng là một việc làm nếu được tổ chức tốt sẽ giúp các ngân hàng nói chung và Agribank Quảng Bình nói riêng nhận định rõ hơn về khả năng của mình. Vận dụng cơ sở lý thuyết chương 1 để phân tích, luận văn đã phác họa một bức tranh toàn cảnh thực trạng của Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình được làm rõ nét trên các khía cạnh về tiềm lực tài chính, khả năng sinh lờiQua việc nghiên cứu về quá trình hình thành và phát triển của Agribank Quảng Bình, khái quát hoạt động kinh doanh của ngân hàng và thực trạng cạnh tranh của ngân hàng thể hiện ở kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Quảng Bình trong thời gian gần đây, luận văn rút ra được những ưu thế và hạn chế cùng các nguyên nhân khách quan, chủ quan đã tác động đến năng lực cạnh tranh của Agribank Quảng Bình trong thời gian gần đây. Đây là cơ sở thực tiễn để đưa ra những giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của Agribank Quảng Bình trong chương 3. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 78 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1. Mục tiêu định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình Năm 2016 được xác định là năm có ý nghĩa quan trọng trong lộ trình thực hiện Đề án chiến lược kinh doanh giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn năm 2030. Mục tiêu được Agribank đề ra là giữ vững vị trí Ngân hàng Thương mại hàng đầu Việt Nam, hoạt động theo mô hình NHTM do Nhà nước nắm cổ phần chi phối; Có nền tảng công nghệ, mô hình quản trị hiện đại, tiên tiến và năng lực tài chính cao; hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả, phát triển ổn định, bền vững; Giữ vững vai trò chủ lực trong đầu tư, hỗ trợ phát triển và cung cấp các dịch vụ tài chính, tín dụng cho khu vực nông nghiệp, nông thôn. Agribank sẽ tiếp tục có những bước đi vững chắc, hoạt động kinh doanh an toàn hiệu quả, đạt được các mục tiêu đã đề ra, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được Đảng và Nhà nước giao, góp phần tích cực trong việc thực thi chính sách tiền tệ, tháo gỡ khó khăn, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đặc biệt trong phát triển kinh tế khu vực nông nghiệp, nông thôn. Để nâng cao năng lực tài chính, đáp ứng các tỷ lệ an toàn hoạt động theo quy định của pháp luật và hướng tới các thông lệ quốc tế, Agribank đang trình Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính, Chính phủ phê duyệt đề án tăng vốn điều lệ và xây dựng phương án cổ phần hoá trong giai đoạn 2017-2020, phù hợp với Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg ngày 28/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Trong thời gian chờ Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước phê duyệt, chỉ đạo, Agribank đã và đang tập trung mọi nguồn lực để triển khai thực hiện Đề án Chiến lược kinh doanh giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với một số nhiệm vụ chủ yếu được xác định như sau: Một là, tập trung giải quyết dứt điểm những vấn đề còn tồn tại, vướng mắc. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 79 Khẩn trương xử lý thu hồi các khoản nợ xấu đã được giải quyết trong các năm trước, đảm bảo lành mạnh, công khai, minh bạch hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế. Hai là, triển khai phương án kinh doanh, phương án nâng cao năng lực tài chính, phương án áp dụng tiêu chuẩn Basel II... theo lộ trình được Chính phủ, NHNN phê duyệt, hướng tới mục tiêu xây dựng Agribank thành ngân hàng thương mại lớn mạnh hàng đầu tại Việt Nam cả về quy mô, khả năng tài chính, năng lực quản trị điều hành, hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn, hiệu quả, bền vững, có giá trị, uy tín và thương hiệu cao trên thị trường. Ba là, thực hiện các bước chuẩn bị cần thiết để sẵn sàng thực hiện phương án cổ phần hoá ngay sau khi được phê duyệt, trong đó có việc thuê tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp và các thủ tục cần thiết khác. Việc minh bạch hoá, cung cấp các thông tin hoạt động, báo cáo tài chính... được ban lãnh đạo đặc biệt quan tâm nhằm tăng cường niềm tin, thu hút các nhà đầu tư khi thực hiện cổ phần hóa, chuyển đổi mô hình hoạt động phù hợp với điều kiện thị trường. Agribank mong muốn sớm được Chính phủ, NHNN và Bộ Tài chính phê duyệt phương án để triển khai thực hiện cổ phần hoá thành công, tăng năng lực cho vay tiếp tục công cuộc phục vụ, phát triển nền kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Chính phủ đang quyết liệt tái cơ cấu lĩnh vực nông nghiệp gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, chú trọng phát triển nông nghiệp xanh. Theo đó, việc chuyển đổi dần mô hình sản xuất nông nghiệp sẽ tạo cơ hội cho các ngân hàng có kinh nghiệm, truyền thống đầu tư vào nông nghiệp, nông dân như Agribank Đây là cơ hội vàng để Agribank tiếp tục có những bước đi đúng hướng, vững chắc trong đầu tư tín dụng và cung cấp các dịch vụ tiện ích ngân hàng cho lĩnh vực quan trọng, then chốt của nền kinh tế đất nước. 3.2. Các nhóm giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình Có rất nhiều giải pháp được tác động lên nhiều mặt trong hoạt động kinh doanh để nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh trong thời gian tới. Những Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 80 giải pháp này được chia thành 06 nhóm cụ thể sau đây: 3.2.1. Tăng cường sức mạnh tài chính 3.2.1.1. Giải pháp tăng vốn Về cơ chế điều hành huy động vốn và kinh doanh vốn: Xây dựng chính sách huy động nguồn vốn đúng với cơ chế chính sách của Nhà nước, phù hợp diễn biến thị trường, nhu cầu khách hàng và định hướng chiến lược kinh doanh của Agribank. Bên cạnh đó, thực hiện cơ chế điều hành lãi suất theo hướng linh hoạt, tạo quyền tự chủ cho các chi nhánh. Nghiên cứu thị trường nguồn vốn huy động để đưa ra chính sách lãi suất huy động mềm dẻo, linh hoạt hấp dẫn khách hàng, phù hợp với diễn biến lãi suất thị trường trong từng thời kỳ... Về cơ cấu nguồn vốn huy động: - Để giảm bớt chi phí và tạo tính chủ động trong hoạt động kinh doanh, cần nghiên cứu đưa ra các sản phẩm huy động vốn đặc trưng cho nông nghiệp, nông thôn, nông dân. - Đối với nguồn vốn khu vực đô thị, các vùng cạnh tranh cao cần nghiên cứu để đưa ra chính sách huy động vốn phù hợp. Phấn đấu nguồn vốn huy động ở khu vực đô thị luôn chiếm khoảng 70% trên tổng nguồn vốn của toàn Ngành. Thực hiện huy động vốn đô thị để cho vay nông nghiệp, nông thôn - Khai thác tối đa nguồn vốn rẻ, thời gian sử dụng lâu dài từ các định chế tài chính, tổ chức quốc tế. Tăng cường hợp tác với các tổ chức, định chế tài chính trong và ngoài nước để khai thác các nguồn vốn nội, ngoại tệ trung dài hạn. Về sản phẩm huy động vốn: Thực hiện nghiên cứu thị trường, phân đoạn khách hàng đưa ra các sản phẩm huy động vốn phù hợp với các đối tượng khách hàng gửi tiền, đặc điểm các vùng, miền, xây dựng chính sách ưu đãi về lãi suất, khuyến mãi phù hợp với từng phân đoạn khách hàng; đa dạng hóa và hoàn thiện hệ thống danh mục sản phẩm huy động vốn, gia tăng tiện ích cho sản phẩm huy động vốn, bán chéo sản phẩm.... Về quy trình giao dịch trong hoạt động huy động vốn: Rà soát lại quy trình, thủ tục, chứng từ giao dịch, chương trình liên quan trong giao dịch tiền gửi tiết kiệm. Hoàn thiện quy trình giao dịch tiền gửi tiết kiệm; chương trình cảnh báo; giám sát trên hệ thống về các giao dịch tiền gửi, huy động vốn... Đại học Kinh tế Huế Đại học kin tế Huế 81 Về kênh phân phối: - Với kênh phân phối truyền thống, đánh giá hoạt động huy động vốn trong thời gian qua, từ đó có các giải pháp cơ cấu, sắp xếp lại để các chi nhánh, phòng giao dịch phát huy tiềm năng. - Kênh phân phối hiện đại, nên bổ sung những tính năng để gia tăng tiện ích dịch vụ mà các ngân hàng thương mại khác đã triển khai hoặc chưa triển khai, từ đó thu hút, khuyến khích khách hàng gửi tiền và sử dụng dịch vụ Agribank. Về cơ chế khuyến khích trong huy động vốn: - Xây dựng cơ chế khuyến khích nội bộ, phân vùng, địa bàn hoạt động để xây dựng cơ chế thưởng huy động vốn phù hợp; xây dựng cơ chế phí, lãi suất theo hướng khuyến khích các đơn vị huy động thừa vốn - Cơ chế khuyến khích đối với khách hàng, xây dựng chính sách khách hàng áp dụng thống nhất trong hệ thống Agribank Về công nghệ thông tin trong hoạt động huy động vốn: Để đảm bảo được việc quản lý huy động vốn đầy đủ, hệ thống công nghệ thông tin cần xây dựng hệ thống đáp ứng được việc quản lý thông tin huy động vốn trên một số phân hệ như sau: Quản lý các nguồn vốn huy động từ tiền gửi, trong đó bao gồm tiền gửi thanh toán (không kỳ hạn), tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm; Quản lý các nguồn vốn huy động từ phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, các chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn; Quản lý các nguồn vốn huy động từ đi vay, vay từ Ngân hàng Nhà nước, vay từ các định chế tài chính; Quản lý các nguồn vốn từ các nguồn khác, sử dụng các luồng tiền nhàn rỗi trong hệ thống... 3.2.1.2. Giải pháp xử lý nợ xấu Ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên Agribank đã xác định nhiệm vụ xử lý nợ xấu là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động của ngân hàng, để nhanh chóng bù đắp những tốn thất, Agribank chủ động tăng mức trích lập dự phòng các khoản nợ xấu, điều này có thể làm giảm lợi nhuận hoặc thua lỗ nhưng lại giải quyết được vấn đề tăng khả năng tài chính nội tại của ngân hàng. Khi khách hàng đã thông báo không có khả năng thanh toán nợ, ngân hàng có các phương án thực hiện các biện pháp cơ bản theo đúng quy trình: bổ sung tài sản đảm bảo, phát mại tài sản, đưa ra các biện pháp khuyến khích trả nợ, tham gia hỗ Đại học Kinh tế Huế Đại học ki h tế Huế 82 trợ trong việc cơ cấu, quản lý hoạt động của doanh nghiệp, yêu cầu bên thứ ba trả nợ thay, khởi kiện, thuyết phục khách hàng tự nguyện thanh lý tài sản để trả nợtheo các quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, Agribank cần tăng cường hoạt động, phối hợp với các cơ quan ban ngành liên quan trong quá trình xử lý nợ xấu. Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ; luân chuyển cán bộ làm công tác tín dụng, luân chuyển người đứng đầu, quy định thời hạn giữ chức vụ tối đa đối với các lao động giữ chức danh chức vụ; tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra giám sát, đặc biệt là kiểm tra đột xuất; xử lý nghiêm minh những trường hợp làm phát sinh nợ xấu, trách nhiệm người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu 3.2.1.3. Hoàn thiện về công tác tín dụng Dựa trên những thực trạng của Agribank Quảng Bình, tôi xin đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác tín dụng tại Agribank như sau: Thứ nhất, xây dựng, rà soát danh mục khách hàng dựa trên thế mạnh thật sự của mình để cấp và quản lý tín dụng một cách tốt nhất. Nên xây dựng danh mục khách hàng theo ngành nghề cho vay, đảm bảo một tỷ lệ an toàn nhất định tránh tình trạng đầu tư quá nhiều vào một ngành, lĩnh vực nhằm hạn chế rủi ro khi lĩnh vực kinh doanh đó gặp khó khăn. Thứ hai, xây dựng đội ngũ cán bộ phụ trách mảng nghiên cứu phát triển kinh doanh có tầm nhìn chiến lược, có khả năng phân tích và dự đoán xu thế của thị trường, xu thế ngành để hỗ trợ cho Ban tín dụng nhằm đưa ra những nhóm khách hàng, nhóm ngành triển vọng để ưu tiên cấp tín dụng và phát triển các sản phẩm bổ trợ. Đội ngũ cán bộ này phải là người có phẩm chất đạo đức ngành nghề, ý thức tổ chức kỷ luật cao, có tư tưởng lập trường vững vàng, không bị cám dỗ bởi những lợi ích doanh nghiệp mà gây thiệt hại cho ngân hàng để những đánh giá, thẩm định của cán bộ cho vay mang tính khách quan, thẳng thắn Thứ ba, áp dụng triệt để công tác chấm điểm và xếp lọai khách hàng vào việc cấp phát tín dụng. Việc chấm điểm và xếp hạng khách hàng nhằm đảm bảo tính khách quan trong cấp tín dụng, xác định mức thiệt hại dự kiến từ đó áp dụng mức lãi suất, phí phù hợp và phân loại nơ, trích lập dự phòng rủi ro. Việc chấm điểm và xếp hạng cho vay khách hàng cần dựa vào số liệu, thông tin do khách hàng cung cấp và những thông tin mà cán bộ Ngân hàng thu thập và xác minh. Việc xếp hạng Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 83 cần đánh giá với khách hàng lần đầu và tái đánh giá hàng năm. Thứ tư, nâng cao chất lượng thẩm định của các cán bộ tín dụng và lãnh đạo trực tiếp phê duyệt nhằm đảm đảm bảo đánh giá đúng, đầy đủ các nhân tố tác động đến tính hiệu quả của dự án. Phân tích để đánh giá khách hàng, khoản vay cần được thực hiện một cách thường xuyên để kịp thời phát hiện và khắc phục sai sót. Đồng thời, là cơ sở để ban hành các chính sách cho vay phù hợp với từng thời kỳ cụ thể, đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay. Thứ năm, tiếp tục phát triển thị trường tín dụng nông thôn, dù là lĩnh vực tốn kém nhiều chi phí và hàm chứa nhiều rủi ro (khách hàng nhỏ lẻ, rủi ro thiên tai). Nhưng đây là thị trường tiềm năng cho sự phát triển mạng lưới Ngân hàng bán lẻ chuyên nghiệp, cũng như tận dụng tốt những lợi thế mà Agribank có sẵn (mạng lưới rộng khắp, sự hiểu biết về khách hàng khá lâu năm). Bên cạnh đó, đây là thị trường được sự ủng hộ cao của Chính phủ và nguồn vốn ODA. Để đảm bảo cho thị trường này phát triển và hạn chế được những rủi ro Ngân hàng có thể tạo sự liên kết giữa Ngân hàng - Doanh Nghiệp - Nhà Nông; Ngân hàng - Bảo hiểm - Nhà Nông; Ngân hàng - Chính quyền địa phương - Nhà nông nhằm hoán chuyển rủi ro tín dụng có thể xảy ra khi cho vay hộ nông dân. Thứ sáu, Nghiên cứu các mô hình phân tích và đánh giá rủi ro vào hoạt động. Thực hiện áp dụng các mô hình kiểm soát rủi ro trong hoạt động ngân hàng như mô hình Basel II để bảo vệ bản thân ngân hàng trước những tổn thương có thể xảy ra trong quá trình mở cửa tài chính ngân hàng 3.2.2. Tiếp tục củng cố và phát triển sức mạnh nguồn nhân lực Quán triệt tư tưởng, nhận thức với Agribank, con người luôn là tài sản quý báu nhất. Bởi vậy Chi nhánh cần tin tưởng và tạo điều kiện để mỗi cá nhân có thể phát huy khả năng, năng lực của mình, từ đó đóng góp, cống hiến tốt nhất. Đặc biệt chú trọng xây dựng và đưa vào triển khai các Hệ thống quản trị nhân sự tiên tiến, làm nền tảng vững chắc để tạo lợi thế cạnh tranh về con người và phát triển bền vững. Xây dựng các quy trình quản trị bao gồm Hệ thống Quản lý và Đánh giá Hiệu quả làm việc, Hệ thống Lương thưởng gắn kết với hiệu quả làm việc cá nhân, công bằng nội bộ và cạnh tranh so với bên ngoài, tạo cơ sở vững chắc để đáp ứng các mục tiêu kinh doanh và mục tiêu chiến lược. Xây dựng một hệ thống đào tạo và học Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 84 tập bài bản, một lộ trình công danh rõ ràng tới từng vị trí chủ chốt trong tổ chức. Không chỉ vậy, Ban lãnh đạo Agribank phải có chiến lược rất rõ ràng cho việc xây dựng Agribank thành ngôi nhà thứ hai của từng cán bộ nhân viên. Ngân hàng phải xác định chế độ phúc lợi cạnh tranh, cùng một môi trường làm việc lý tưởng, chuyên nghiệp, có định hướng nghề nghiệp rõ ràng sẽ tạo ra sự hấp dẫn và khác biệt của Agribank so với các đối thủ khác. 3.2.3. Đa dạng hóa các sản phẩm truyền thống và phát triển các sản phẩm mới - Đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi và hình thức huy động vốn, kết hợp hài hòa lợi ích của khách hàng và ngân hàng thông qua một số chính sách và biện pháp linh hoạt như bổ sung thêm các kỳ hạn huy động vốn ngắn hạn (tuần, ngày, qua đêm) có cơ chế lãi suất linh hoạt và hấp dẫn cho các kỳ hạn ngắn, mở rộng thu hút các loại tiền tệ khác, các đối tượng gửi tiền, đảm bảo cơ chế lãi suất huy động thực dương, với mức độ cạnh tranh hợp lý, linh hoạt về kỳ hạn gửi và hình thức thanh toán gốc, lãi (đầu kỳ, cuối kỳ, định kỳ tháng hoặc quý, bậc thang, lãi tăng theo số dư và thời gian thực gửi...), thường xuyên khảo sát và phân tích thị trường để đề ra các chính sách khuyến mại, chương trình tặng quà, tri ân khách hàng lớn, khách hàng thân thiết, tăng cường thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ, tăng khả năng huy động vốn cho ngân hàng. - Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển các sản phẩm dịch vụ mới trên nền tảng công nghệ, có khả năng phát triển nhanh để cung cấp cho khách hàng. Cụ thể là đẩy nhanh việc triển khai dự án E-Banking để xây dựng nền tảng dịch vụ đa kênh hoàn chỉnh, giúp khách hàng có thể sử dụng dịch vụ ngân hàng qua nhiều kênh khác nhau, đặc biệt là Internet Banking và Mobile Banking. Triển khai giao diện mới và các chức năng mới trên Internet Banking như chuyển khoản, chuyển tiền tiết kiệm điện tử, theo dõi thông tin tín dụng và thu thuế qua Ibanking cho KHCN. Nghiên cứu và phát triển các ứng dụng mobile phục vụ nội bộ ngân hàng và cung cấp cho khách hàng... - Gắn các hoạt động cấp tín dụng với phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, sản phẩm liên kết ngân hàng (Bảo hiểm, SMS, E-Banking). Triển khai thực hiện các sản phẩm cho vay kết hợp với dịch vụ hoặc mô hình hoạt động của khách hàng như: Mô hình cho vay liên kết, khép kín giữa ba nhà (Ngân hàng - Doanh nghiệp - Nhà nông). Triển khai mở rộng các dịch vụ, tiện ích khác: Dịch vụ chuyển Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 85 tiền Agripay, dịch vụ thanh toán hóa đơn nhờ thu qua VNPAY.., thanh toán Vietpay, lựa chọn các doanh nghiệp để triển khai bán chéo, triển khai kết nối khách hàng trên cơ sở chính sách phí dịch vụ hợp lý, cạnh tranh. - Tận dụng thế mạnh về mạng lưới, triển khai các dịch vụ chi trả kiều hối từ các thị trường: Châu Âu, Đài Loan, Nhật Bản, Đông Âu. Tăng cường khả năng nắm bắt thông tin và diễn biến thực tế của thị trường, xây dựng và chuẩn hóa thông tin về môi trường kinh doanh, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, tập trung đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng và triển khai các sản phẩm dịch vụ mới, thiết kế các sản phẩm đặc thù. - Cung cấp cho khách hàng một danh mục sản phẩm đầy đủ, liên tục, phù hợp với nhu cầu của khách hàng theo hướng chuẩn hoá các sản phẩm và tiếp tục đánh giá, chỉnh sửa bổ sung vào các năm sau; xây dựng các sản phẩm tín dụng đặc thù phù hợp với từng phân khúc thị trường; xây dựng các quy trình sản phẩm thân thiện và thuận tiện với khách hàng theo hướng giảm thiểu thủ tục, rút gọn thời gian giao dịch. - Xây dựng và hoàn thiện quy trình kinh doanh dịch vụ: Thực hiện chuẩn hóa các thủ tục, thiết lập các quy trình, rút ngắn thời gian cung cấp sản phẩm cho khách hàng, nâng cao hàm lượng công nghệ trong mỗi sản phẩm dịch vụ cung cấp; đổi mới mạnh mẽ chất lượng phục vụ khách hàng trên năm phương diện: thái độ phục vụ; kỹ năng tác nghiệp; tốc độ xử lý; tiện ích mà sản phẩm mang lại; cơ sở vật chất giao dịch; Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá và đo lường sự hài lòng của khách hàng. 3.2.4. Hoàn thiện mô hình tổ chức, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng - Xây dựng, hoàn thiện mô hình tổ chức: Phối hợp đểphát triển hệ thống phân phối đảm bảo tính hiệu quả theo quy mô, góp phần nâng cao chất lượng và tính linh hoạt của các chi nhánh, phòng giao dịch. Xây dựng mô hình hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàngđộc lập và chuyên trách, tách bạch hóa tạo tiền đề phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, phát huy được nội lực và làm rõ nhiệm vụ của từng phòng, ban. Định hướng chi nhánh từ đơn vị giao dịch chuyển sang định hướng đơn vị tư vấn và bán sản phẩm dịch vụ. Ngoài ra, Agribank Quảng bình cần thiết lập những quy trình cơ bản nhằm hình thành nên hoạt động quản trị và điều hành kinh doanh dịch vụ trong toàn hệ thống đảm bảo thống nhất. - Xây dựng cơ cấu thu nhập hợp lý: Lựa chọn các hình thức huy động vốn, Đại học Kinh tế Huế Đại họ kin tế Huế 86 phương án đầu tư có hiệu quả, chuyển đổi cơ cấu đầu tư theo định hướng của Agribank, đảm bảo hài hoà giữa lợi ích của khách hàng và ngân hàng. Tổ chức thực hiện các chỉ tiêu giao cho chi nhánh và các phòng gioa dịch, xây dựng mục tiêu hoạt động kinh doanh theo hướng an toàn và đạt hiệu quả cao. Tăng cường các nguồn thu từ các lĩnh vực trọng yếu và có thế mạnh như dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, phát triển nguồn thu từ dịch vụ tư vấn, dịch vụ bán lẻ; phân tách thu nhập và chi phí rõ ràng để có căn cứ đánh giá hiệu quả từng dòng sản phẩm riêng biệt, theo từng đối tượng khách hàng khác nhau. Hỗ trợ phát triển kinh doanh bán lẻ, đặc biệt là hoạt động tín dụng bán lẻ, tín dụng nông nghiệp nông thôn, có cơ chế hợp lý về nguồn vốn và lãi suất cho vay bán lẻ. -Nâng cao năng lực quản trị điều hành, chuyển đổi cơ cấu tổ chức: Agribank nên xây dựng bộ phận quản lý đầu mối chính về sản phẩm chịu trách nhiệm giải đáp các khó khăn vướng mắc, tổng hợp và xử lý phàn nàn của khách hàng, kiến nghị và đề xuất cải tiến sản phẩm. Tiếp tục hoàn thiện bộ máy kinh doanh theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, việc mở rộng mạng lưới phải phù hợp với định hướng phát triển và nguồn lực hiện có, đón đầu xu thế phát triển công nghệ mạnh mẽ của các dịch vụ ngân hàng trực tuyến như Mobile Banking, Internet Banking. - Đẩy mạnh đầu tư về công nghệ thông tin: Công nghệ thông tin ngày càng phát triển, việc trao đổi thông tin giữa các ngân hàng trong hệ thống được phát triển thuận lợi, Agribank cần đầu tư về cơ sở hạ tầng CNTT, kỹ thuật hiện đại và ứng dụng công nghệ ngân hàng tạo nền tảng cho phát triển ngân hàng số. Triển khai hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tiên tiến nhất để giúp các nhân viên có thể chăm sóc khách hàng chu đáo và đồng nhất qua mọi kênh như Chi nhánh hay Call Center, dự đoán những nhu cầu sản phẩm dịch vụ của khách hàng để đưa ra những tư vấn kịp thời và chính xác.Tăng cường hệ thống cảnh báo thông tin của hệ thống, việc kết nối thông tin về lịch sử khách hàng vay vốn sẽ hạn chế phát sinh nợ xấu cũng như chuyển nợ xấu từ ngân hàng này sang ngân hàng khách, phù hợp với xu hướng phát triển quốc tế, giảm nguy cơ nợ xấu với Agribank. Đầu tư phát triển hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin nhằm nâng cao tính bảo mật, an toàn dữ liệu, hệ thống lưu trữ, khả năng kết nối của Agribank với các ngân hàng trong toàn ngành. 3.2.5. Mở rộng mạng lưới Đại học Kinh tế Huế Đại học ki h tế Huế 87 - Rà soát lại hệ thống mạng lưới các chi nhánh và phòng giao dịch trên địa bàn tỉnh, đầu tư có trọng điểm (thành phố lớn, đô thị, khu vực đông dân cư), không chạy theo số lượng, tránh tình trạng dư thừa, gây khó khăn cho triển khai đồng bộ, hiện đại hóa công nghệ, gây sự lãng phí trong giao dịch, chi phí cố định và nhân sự. - Việc phát triển các kênh phân phối công nghệ hiện đại là rất cần thiết nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, thuận tiện trong giao dịch và đưa Agribank Quảng Bình đến gần với khách hàng hơn. Bên cạnh đó, phải tập trung tăng hiệu quả phục vụ của hệ thống ATM, POS với khả năng cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau liên tục 24/7 có thể thay thế cho cán bộ nhân viên ngân hàng. - Mở rộng nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của các chi nhánh và phòng giao dịch. Tạo điều kiện hỗ trợ phát triển hoạt động dịch vụ tổng hợp thông qua phát triển kênh phân phối ngân hàng điện tử E – Banking: Intenet Banking, Mobile Banking, ATM,... 3.2.6. Các giải pháp khác 3.2.6.1. Tăng cường công tác quản lý rủi ro Cần phối hợp thực hiện đồng thời công tác quản lý rủi ro, kiểm tra phòng ngừa và tăng khả năng thu hồi vốn. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá và giám sát đột xuất hoạt động tín dụng, xây dựng và hoàn thiện các chính sách cho từng loại hình rủi ro, xây dựng hoàn thiện và đổi mới quy trình tín dụng, mô hình tổ chức hoạt động cho phù hợp với từng thời kỳ, với điều kiện kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh của từng đối tượng khách hàng hợp lý nhằm kiểm soát và quản lý rủi ro hiệu quả, đảm bảo quản lý rủi ro nhưng vẫn phải nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Xây dựng các chương trình phần mềm công nghệ hiện đại nhằm khai thác tối đa cơ sở dữ liệu để phục vụ hoạt động kinh doanh, công tác quản lý các nguồn lực giám sát quản trị rủi ro, nghiên cứu phân tích dự báo. Thiết lập đường dây nóng để kịp thời phát hiện và xử lý các vấn đề bất thường, các sai sót do gian lận và nhầm lẫn; thủ tục yêu cầu các cấp quản lý trung gian báo cáo ngay với lãnh đạo mọi trường hợp gian lận, nghi ngờ gian lận, vi phạm nội quy, quy định của ngân hàng cũng như các quy định pháp luật làm giảm uy tín và gây thiệt hại về kinh tế cho ngân hàng 3.2.6.2. Công tác kiểm tra phòng ngừa Đại học Kinh tế Huế Đại họ kinh tế Huế 88 Quản lý chặt chẽ khâu thẩm định khi cho vay, nâng cao năng lực thẩm định bằng các biện pháp như bồi dưỡng nghiệp vụ có liên quan; đào tạo, nâng cao tính chuyên nghiệp về công tác thẩm định; khai thác tốt hệ thống thông tin và cập nhật thường xuyên để không bị lạc hậu. Tăng cường kiểm tra, giám sát vốn vay và xử lý nợ xấu. Song song với việc tiến hành hiệu quả, chất lượng thẩm định, thẩm định đầy đủ hiệu quả dự án, khả năng tiêu thụ, đầu ra của sản phẩm dịch vụ, tính pháp lý của dự án, tài sản đảm bảo mà còn đồng thời nghiên cứu uy tín doanh nghiệp trên thị trường, rủi ro thị trưởng, đối thủ, sản phẩm cạnh tranh Tổ chức theo dõi và thực hiện việc đánh giá chất lượng tín dụng hàng tháng hàng quý để phát hiện kịp thời các khoản nợ có nguy cơ. 3.2.6.3. Đẩy mạnh công tác marketing sản phẩm dịch vụ ngân hàng - Thực hiện quảng bá tiếp thị sản phẩm:Cần phải có thêm nhiều hình thức quảng bá tiếp thị có hiệu quả và phải thực hiện thường xuyên, liên tục. Tăng cường hoạt động nghiên cứu đánh giá, phân đoạn thị trường theo khách hàng, ngành nghề, địa bàn để có chính sách phù hợp, triển khai thực hiện các kế hoạch quảng bá đồng bộ, có hệ thống. - Thực hiện các chính sách chăm sóc khách hàng: Thấu hiểu những mong muốn và giá trị của khách hàng để bố trí bộ phận cán bộ chuyên trách tiếp cận và phục vụ trực tiếp. Xác định đúng đối tượng khách hàng mục tiêu, từ đó có biện pháp chủ động tiếp cận khách hàng để giới thiệu các sản phẩm dịch vụ của mình. - Xây dựng, củng cố và phát triển thương hiệu ngân hàng: Phải có định hướng phát triển thương hiệu rõ ràng thông qua hoạt động kinh doanh gắn với các sản phẩm đặc thù, thị phần của các sản phẩm dịch vụ trên thị trường và hình ảnh cán bộ nhân viên của Agribank Quảng Bình. Đại học Kinh tế Huế Đại họ kinh tế Huế 89 Tiểu kết chương 3 Từ những nhận thức về tính cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, trên cơ sở những dữ liệu phân tích, so sánh, đánh giá thực lực của Agribank Quảng Bình với các đối thủ, luận văn đã đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế , khơi tăng những điểm mạnh hiện tại để từ đó thúc đẩy năng lực cạnh tranh dịch vụ Agribank nói chung và Agribank Quảng bình nói riêng ngày càng được mãnh mẽ, hiệu quả. Luận văn cũng nêu ra một số kiến nghị với các cơ quan quản lý, cơ quan chức năng giải quyết một số vướng mắc nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm dịch vụ của các NHTM. Cùng với sự chỉ đạo và những chiến lược kinh doanh bài bản sẽ giúp hoạt động dịch vụ của Agribank ngày càng phát triển, góp phần tăng hiệu quả kinh doanh, khẳng định thương hiệu, uy tín của Agribank trên thị trường trong và ngoài nước xứng danh là NHTM quốc doanh lớn nhất Việt Nam. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 90 KẾT LUẬN Lĩnh vực kinh doanh tiền tệ là một lĩnh vực kinh doanh được đánh giá là nhạy cảm nhất và mang tính cạnh tranh cao nhất hiện nay. Để tồn tại và phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt đòi hỏi các NHTM phải luôn nỗ lực đổi mới, phát triển về mọi mặt từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của chính mình. Nhận thức được vấn đề đó, cùng với các NHTM trên địa bàn, Agribank Quảng Bình đã không ngừng chủ động, sáng tạo, trên cơ sở phân tích, dự báo tình hình thực tế, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, xác định những ưu điểm cũng như những hạn chế của chính mình để từ đó xây dựng một hướng phát triển phù hợp. Năng lực cạnh tranh của Agribank Quảng Bình đã có nhiều chuyển biến tích cực, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Vậy nên, việc nghiên cứu và đề ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank Quảng Bình có ý nghĩa không chỉ đáp ứng nhu cầu trước mắt mà còn mang tính chiến lược, lâu dài. Luận văn "Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Quảng Bình" được hoàn thành đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu khoa học của luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế tại Đại học Kinh tế Huế. Luận văn đã hệ thống hóa được các vấn đề có tính chất lý luận và thực tiễn đang nảy sinh tại các NHTM, sự phát triển của các dòng sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, nêu lên các nhận tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh. Luận văn cũng đã phân tích đánh giá một cách khách quan và trung thực khả năng cạnh tranh của Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình trên cơ sở các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh dịch vụ đã đề ra. Dựa trên định hướng phát triển ngân hàng của Agribank chi nhánh Quảng Bình luận văn đã đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank Quảng Bình trong thời gian tới Với nhận thức, nâng cao năng lực cạnh tranh ngân hàng sẽ là hướng đi phù Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 91 hợp với xu thế chung của quá trình phát triển bền vững của ngân hàng, tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy tinh thần làm việc của toàn thể cán bộ công nhân viên ngân hàng luôn cố gắng, nỗ lực hết mình vì mục tiêu chung của toàn hệ thống góp phần ngày càng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Agribank Quảng Bình. Là luận văn thạc sĩ chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết, tác giả vô cùng trân trọng cảm ơn sự thông cảm về những thiếu sót của luận văn. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 92 KIẾN NGHỊ Để đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế, đảm bảo cho cuộc cạnh tranh của các TCTD được công bằng và cũng góp phần cho sự phát triển của Agribank chi nhánh Quảng Bình, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và Agribank cần phải: 1. Kiến nghị đối với Chính phủ - Hoàn thiện hệ thống pháp lý cho hoạt động kinh doanh ngân hàng:Tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh môi trường pháp lý theo hướng lành mạnh, minh bạch; xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật theo hướng đầy đủ, khách quan, phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế và điều kiện phát triển kinh tế đất nước hiện nay, giữ được những đặc thù của nền kinh tế Việt Nam, tránh tình trạng mâu thuẫn giữa các luật chung và luật chuyên ngành, văn bản hướng dẫn thực hiện cần nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ, tạo môi trường hoạt động hiệu quả, công bằng cho các NHTM Việt Nam. Đồng thời nghiên cứu điều chỉnh một số thủ tục hành chính, giảm thiểu tối đa thời gian và các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động ngân hàng (đăng ký TSBĐ, công chứng, chứng thực, xác nhận) - Hoàn thiện thể chế kinh tế, môi trường đầu tư:Tiếp tục đẩy mạnh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, trong đó có các NHTM, nhằm thúc đẩy các NHTM tăng cường năng lực tài chính theo chuẩn mực quốc tế; lành mạnh hóa tình hình tài chính, xử lý dứt điểm nợ tồn đọng thông qua việc thay đổi hình thức quản lý, điều hành. Cùng với cổ phần hóa sẽ góp phần công khai minh bạch báo cáo tài chính các doanh nghiệp nhà nước giúp cho việc ra quyết định cho vay của các ngân hàng được đúng đắn. 2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Thứ nhất, Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Cân đối một cách thích hợp giữa các mục tiêu đáp ứng phát triển kinh tế, ổn định tiền tệ và sự phát triển bền vững của hệ thống NHTM. Kiểm soát toàn bộ các luồng tiền trong nền kinh tế, đặc biệt là các luồng tiền liên quan đến khu vực ngân sách nhà nước và các định chế tài chính phi ngân hàng. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 93 Thứ hai, Nâng cao vai trò định hướng trong quản lý, giám sát của NHNN đối với hoạt động kinh doanh của các TCTD, đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả, tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các TCTD. Thứ ba, Xây dựng hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn của ngành về lĩnh vực dịch vụ ngân hàng, áp dụng khoa học tiên tiến vào thực tiễn Việt Nam, tạo điều kiện cho hệ thống NHTM hội nhập nhanh với quốc tế. Đồng thời tổ chức đào tạo, hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ để giúp các NHTM vừa đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, vừa phòng ngừa và phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng. Thứ tư, Xây dựng đội ngũ thanh tra, giám sát chuẩn về nghiệp vụ ngân hàng, có phẩm chất đạo đức tốt. Chương trình thanh tra cần được xây dựng chi tiết, khoa học, thông tin được thu thập và phân tích kỹ lưỡng, tránh mang tính hình thức, sao cho đam bảo kiểm soát được NHTM, phòng ngừa rủi ro lại vừa không ảnh hưởng đến hoạt động của các NHTM. Thứ năm, NHNN cần hoàn thiện các quy định về hình thức pháp lý, phạm vi hoạt động và loại hình dịch vụ được phép cung cấp của các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, cũng như các quy định liên quan tới quản lý ngoại hối, cải cách hệ thống kế toán ngân hàng phù hợp chuẩn mực kế toán quốc tế và các quy định về thanh toán không dùng tiền mặt. Ban hành cơ chế quản lý dịch vụ ngân hàng, tạo điều kiện phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng hiện đại, thực hiện giao quyền tự chủ cho các ngân hàng được quyền chủ động thu phí theo nguyên tắc thương mại chứ không nên ban hành biểu phí thống nhất làm mất tính cạnh tranh. 3. Kiến nghị đối với Agribank - Agribank phải xây dựng một chiến lược phát triển dịch vụ cho cả hệ thống ngân hàng trong dài hạn để các đơn vị thành viên có căn cứ định hướng thực hiện, khắc phục tình trạng chi nhánh bị động thực hiện chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh Hội sở chính giao. - Đẩy mạnh công tác hoàn thiện và phát triển các sản phẩm truyền thống, triển khai các sản phẩm dịch vụ mới đồng thời ứng dụng công nghệ hiện đại trong việc phát triển và quản lý các sản phẩm liên kết, bán chéo trong tập đoàn ngân hàng - bảo hiểm - cho thuê tài chính. Tập trung công tác phát triển mảng sản phẩm dịch vụ Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 94 điện tử, thanh toán điện tử cùng các hệ thống giao dịch điện tử tự động như triển khai đầy đủ những chức năng và tiện ích của dịch vụ Home Banking, Internet Banking và Mobile Banking. Mở rộng và khai thác tối đa cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như năng lực cung cấp dịch vụ của Agribank. - Agribank phải có cơ chế hợp lý giúp đẩy nhanh hoạt động kinh doanh dịch vụ, góp phần hỗ trợ hoạt động dịch vụ đạt được các mục tiêu và định hướng phát triển. Chú trọng nhiều hơn đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đặc biệt là cán bộ chiến lược. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, các cuộc hội thảo nhằm trao đổi những kinh nghiệm, sáng kiến trong hoạt động kinh doanh góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chiến lược cho các NHTM Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế, Tạp chí Kế toán. 2. Phan Thị Thu Hà (2009), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Giao thông vận tải. 3. Ths. Đường Thị Thanh Hải, “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Tài chính số 02 – 2015. 4. Học viện ngân hàng (2004), Lý thuyết tiền tệ - Ngân hàng, NXB thống kê, Hà Nội. 5. Luật tổ chức tín dụng (2010), NXB Chính trị Quốc gia. 6. Michael Porter (1990), Lợi thế cạnh tranh quốc gia, NXB Trẻ. 7. Đặng Hữu Mẫn, “ Năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí khoa học và công nghệ, số 6(41) - 2010, trang 165 - 173. 8. Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam trong tiến trình hội nhập, Viện nghiên cứu Khoa học ngân hàng. 9. Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Bình (1988-2003), Lịch sử hình thành và phát triển. 10. Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Bình (2014-2016), Báo cáo tổng kết các năm 2014 – 2016. 11. NHNN Quảng Bình (2014 – 2016), Báo cáo tổng kết hoạt động ngân hàng trên địa bàn Quảng Bình. 12. Nguyễn Thị Quy (2005), Năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thươngmại trong xu thế hội nhập, NXB Lý luận Chính Trị, Hà Nội. 13. Phòng kế hoạch tổng hợp,Báo cáo thống kê của Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình 2014 – 2016. 14. TS. Nguyễn Trọng Tài, Cạnh tranh của các NHTM – Nhìn từ góc độ lý luận và thực tiễn, Tạp chí ngân hàng, số 3/2008. 15. Kiều Hữu Thiện – Nguyễn Trọng Tài (2013): Quản trị rủi ro tài chính, NXB Giao thông Vận tải. 16. Website: sbv.gov.vn, mof.gov.vn, sav.gov.vn, tapchitaichinh.vn 17. Website của các ngân hàng. Đại học Kinh tế Huế Đại ọc kinh tế Huế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnang_cao_nang_luc_canh_tranh_cu_a_ngan_hang_nong_nghiep_va_phat_trien_nong_thon_viet_nam_chi_nhanh_q.pdf