Không một công ty nào có thể khẳng định mình chỉ có điểm mạnh mà
không có điểm yếu, rằng mình có thể đáp ứng được hết nhu cầu của khách
hàng, DEVYT J.S.C cũng vậy.Là một doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực
giao nhận hàng hóa XNK đến nay được khoảng 10 năm, chưa được coi là có
bề dày kinh nghiệm nhưng công ty cũng đã đạt được một số thành tựu đáng
kể : số lượng và chất lượng hàng hóa giao nhận tăng qua các năm, công ty
cũng từng bước giành được thị phần trong lĩnh vực này
62 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4550 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty cổ phần phát triển kinh tế hỗ trợ tài năng trẻ Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tranh của doanh nghiệp khác nhau.: giá cả, chất lượng, thương hiệu
uy tín, thị phần, kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ, thông tin và xúc tiến
thương mại, năng lực nghiên cứu và phát triển…Trong lĩnh vực giao nhận
hàng hóa, ta có thể đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp qua một số
yếu tố sau:
1.2.2.1 Khối lượng giao nhận hàng hóa của công ty qua các năm
a. Khối lượng hàng hóa giao nhận
Đơn vị : Tấn
Biểu đồ 1.5: Khối lượng hàng hóa giao nhận của công ty qua các năm
(Nguồn : Phòng kinh doanh XNK )
26
Khối lượng hàng hóa giao nhận cho biết tình hình hoạt động của lĩnh vực
giao nhận của công ty tốt hay xấu, thị phần tăng hay giảm. Tuy nhiên chúng ta
cũng cần phải xác định được khối lượng giao nhận tăng lên là do tăng khách
hàng hay là do lượng hàng hóa cần giao nhận của khách hàng cũ tăng lên.
Đây là yếu tố rất quan trọng để đánh giá các biện pháp nhằm thu hút khách
hàng có hiệu quả hay không, thị phần của công ty có thực sự được mở rộng
hay không?
Qua biểu đồ trên ta thấy, nhìn chung khối lượng hàng hóa giao nhận của
công ty tăng qua các năm.Năm 2001, khi công ty mới đi vào hoạt động nên
khối lượng giao nhận còn thấp đạt 10905 tấn, đến năm 2002 thì con số này đã
tăng lên đáng kể 15625 tấn. Tốc độ tăng trung bình của khối lượng giao nhận
từ 2001 – 2005 là 24,1%. Năm 2006 khối lượng giao nhận của công ty có
giảm xuống là 22100 tấn, giảm 8,1% so với năm 2005. Nguyên nhân là do
ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm, một phần khối lượng thịt gia cầm đông
lạnh giao nhận của công ty giảm sút. Đến năm 2007 thì khối lượng giao nhận
tăng vọt lên 30785 tấn, cao nhất từ trước đến nay. Đó cũng là vì nắm bắt được
tình hình kinh tế trong nước, 2007 VN chính thức trở thành thành viên của
WTO, với các cam kết cắt giảm hàng rào thuế quan,hạn ngạch , thương mại
quốc tế tăng nhanh, công ty đã chú trọng đầu tư vào nâng cấp trang thiết bị
vận tải, xếp dỡ, tăng cường quan hệ đối ngoại với bạn hàng, đối tác, mở rộng
các mặt hàng giao nhận.Trước kia các mặt hàng giao nhận chủ yếu của công
ty là thịt gia cầm đông lạnh,hoa quả, cây cảnh, thuốc lá thì giờ đã có thêm
hàng điện tử, đồ điện dân dụng, rượu.Khủng hoảng tài chính kinh tế 2008
cũng đã ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận của công ty vì nó phụ thuộc chủ
yếu vào hoạt động thương mại quốc tế. Năm 2008, giá xuất khẩu thế giới
giảm cũng ảnh hưởng mạnh đến hoạt động XK, trong nước lạm phát tăng đến
12,6% làm giảm sức tiêu dùng trong nước, nhập khẩu cũng giảm. Mặc dù
27
cũng đã có các biện pháp giảm giá dịch vụ giao nhận nhưng khối lượng giao
nhận 2008 chỉ đạt mức 25248 tấn, giảm 18% so với 2007.Năm 2009, khi nền
kinh tế thế giới và trong nước có dấu hiệu phục hồi , xuất nhập khẩu cũng có
các dấu hiệu tăng trở lại, công ty cũng có các biện pháp thích ứng với thị
trường, quan tâm đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ, khối lượng giao nhận
của công ty đã tăng trở lại đạt 27198 tấn nhưng vẫn chưa đạt được con số năm
2007.Tiếp tục tăng khối lượng hàng hóa giao nhận là mục tiêu phấn đấu của
công ty trong những năm tới.
Bảng biểu 1.5: Khối lượng hàng hóa giao nhận của một số công ty trên
địa bàn Hà Nội (Đơn vị : Tấn )
Năm
Công ty
2007
2008
2009
DEVYT J.S.C 30785 25248 27198
Công ty TNHH quốc tế Delta 31207 28171 30387
Công ty Tân Tiên Phong 33510 29256 32433
Vietrans 49565 44600 47965
Vinafco 44779 40020 42352
Vinatranco 36100 34414 37111
( Nguồn : Sinh viên tự tổng hợp)
So với các đối thủ cạnh tranh trong ngành thì ta thấy khối lượng giao nhận
của DEVYT J.S.C vẫn còn thấp, thị phần còn khá khiêm tốn. Nếu coi tổng
khối lượng giao nhận của 6 công ty trên là 100%, thì tỷ trọng của DEVYT
chiếm khoảng 12,7%. Trong khi đó thị phần của công ty TNHH quốc tế Delta
là 13,8%, công ty Tân Tiên Phong là 14,7%, Vietrans chiếm 21,5%, Vinafco
là 19,8% và Vinatranco chiếm 17,5%.Thị phần giao nhận của công ty còn nhỏ
hẹp là do công ty chưa chú trọng vào việc mở rộng thị trường, nâng cấp trang
thiết bị, thiếu nguồn nhân lực giao nhận và sự đa dạng trong trong các loại
28
hình giao nhận để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
b.Cơ cấu giao nhận hàng hóa XNK của công ty
Đơn vị : Tấn
Biểu đồ 1.6: Cơ cấu giao nhận hàng hóa XNK của công ty qua các năm
( Nguồn : phòng kinh doanh XNK )
Trong cơ cấu giao nhận hàng hóa của công ty thì nhập khẩu luôn chiếm ưu
thế, tỷ lệ hàng giao nhận NK – XK ở mức tỷ lệ tương ứng là 3 – 7.Đây cũng
là do đặc điểm của thương mại quốc tế nước ta chủ yếu là nhập siêu.Các mặt
hàng giao nhận chủ yếu của công ty là : Thực phẩm lạnh, hoa quả, cây cảnh,
cao su, rượu, đồ điện dân dụng, , vật liệu xây dựng.Trong tương lai với chính
sách thương mại quốc tế của VN là : khuyến khích thúc đẩy XK các mặt hàng
có lợi thế về điều kiện tự nhiên và lao động ( nông sản, dệt may, giày dép…)
và ưu tiên nhập khẩu đầu vào sản xuất phục vụ cho hàng XK ( máy móc thiết
bị ), công ty cần mở rộng các mặt hàng giao nhận của mình, tăng tỷ lệ hàng
giao nhận XK.
29
c. Khối lượng hàng hóa giao nhận theo phương thức vận tải của công ty
Đơn vị : Tấn
Bảng 1.6 : Khối lượng hàng hóa giao nhận theo phương thức vận tải của
công ty
( Nguồn : Phòng kinh doanh XNK )
Công ty chủ yếu thực hiện giao nhận hàng hóa đường biển, đường hàng
không, đường bộ.Trong đó giao nhận hàng hóa đường biển là chủ yếu chiếm
85% khối lượng hàng hóa giao nhận. Tiếp đó là giao nhận bằng đường bộ
10%, giao nhận bằng đường hàng không với cước phí đắt nên vẫn còn ít
chiếm 5% tổng khối lượng hàng hóa giao nhận của công ty.Việc thực hiện
giao nhận bằng đường biển được thực hiện thông qua 2 cảng chính là Hải
Phòng và Cái Lân, đường bộ qua cửa khẩu Lạng Sơn, Móng Cái, đường hàng
không giao nhận tại sân bay Nội Bài.Với vị trí cảng biển thuận lợi nên hàng
hóa XNK của VN chủ yếu bằng đường biển, công ty cũng xây dựng các cơ sở
giao nhận tại các cảng, của khẩu để trực tiếp thực hiện giao nhận hàng hóa,
xây dựng hệ thống kho ngoại quan tại các cửa khẩu Lạng Sơn, Móng Cái vừa
thực hiện kinh doanh cho thuê kho ngoại quan, vừa thuận lợi cho việc giao
nhận hàng hóa chưa thông quan được ngay.
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Tổng khối
lượng 10905 15265 18846 19355 24050 22100 30785 25248 27198
GN bằng
đường biển 8724 12364,65 15453,72 15871,1 20442,5 19448 27706,5 21713,28 24206,22
GN bằng
đường hàng
không 163,575 839,575 1036,53 1122,59 1202,5 1105 1231,4 1009,92 815,94
GN bằng
đường bộ 2017,425 2060,775 2355,75 2361,31 2405 1547 1847,1 2524,8 2175,84
30
1.2.2.2. Doanh thu từ hoạt động giao nhận hàng hóa của công ty
Đơn vị : USD
Biểu đồ 1.7: Doanh thu từ hoạt động giao nhận hàng hóa XNK của công
ty qua các năm
( Nguồn : Phòng kinh doanh XNK )
Thông qua biểu đồ ta thấy, doanh thu từ hoạt động giao nhận hàng hóa của
công ty tăng cùng với tăng khối lượng hàng hóa giao nhận của công ty. Năm
2001 khi mà khối lượng giao nhận còn thấp, doanh thu đạt USD
305340.Trong những năm tiếp theo khối lượng giao nhận tăng lên do vậy
doanh thu cũng tăng lên.Doanh thu tù hoạt động giao nhận đóng góp khoảng
12% vào tổng doanh thu của công ty so với các công ty khác như Vietrans
doanh thu từ hoạt động giao nhận chiếm khoảng 20%. Điều này cho thấy
mảng giao nhận hàng hóa XNK chưa được chú trọng phát triển so với các lĩnh
vực hoạt động của công ty.
31
1.2.2.3.Tỷ trọng giao nhận hàng hóa đạt chất lượng của công ty
Các tiêu chí đánh giá giao nhận hàng hóa đạt chất lượng như là:
Thời gian giao hàng : nhanh hay chậm
Chất lượng hàng hóa trong lúc xếp dỡ, vận chuyển : có bị hỏng hóc, mất
mát…
Thái độ làm việc của nhân viên giao nhận với khách hàng: trao đổi thông
tin, làm các chứng từ cần thiết…
Chú trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ nên chất lượng dịch vụ của
công ty được cải thiện qua các năm và tăng lên rõ rệt. Đây là một điểm cộng
của DEVYT trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh.
Bảng 1.7: Tỷ trọng giao nhận hàng hóa đạt chất lượng của công ty
Năm 2007 ( %) 2008 (%) 2009 (%)
Tỷ trọng giao nhận hàng
hóa đạt chất lượng
95,8 96,1 96,5
( Nguồn : Phòng kinh doanh XNK )
Việc giao nhận hàng hóa đạt chất lượng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố : thời
gian làm thủ tục hải quan, phối hợp thông tin giữa các phòng ban về thời gian
tàu về, nhận hàng, số lượng và năng lực của nhân viên giao nhận trong việc
làm các chứng từ cần thiết để thông quan và giao hàng về đến kho của khách
hàng, phương tiện xếp dỡ hàng hóa có đầy đủ, hiện đại, phương tiện vận
chuyển…Như vậy chất lượng hàng hóa phụ thuộc vào cả yếu tố môi trường
bên ngoài và các yếu tố bên trong doanh nghiệp. Không thể đòi hỏi tỷ trọng
giao nhận hàng hóa đạt chất lượng đạt 100%, nhưng khắc phục những yếu tố
bên ngoài và bên trong doanh nghiệp để nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là biện pháp cần thiết.
1.2.2.4. Sự đa dạng hóa các dịch vụ giao nhận hàng hóa của công ty
Đa dạng hóa các dịch vụ giao nhận hàng hóa là biện pháp cần thiết để đáp
32
ứng tốt nhu cầu của khách hàng và thu hút thêm đối tượng khách hàng
mới.DEVYT J.S.C kinh doanh các dịch vụ chủ yếu bao gồm:
Hàng chuyển cảng
Kinh doanh kho bãi,giao nhận hàng hóa XNK
Dịch vụ vận tải, xếp dỡ hàng hóa
Xuất nhập khẩu ủy thác
Trong khi đó các công ty khác như Vietrans, Vinafco thì cung cấp thêm các
dịch vụ :
Vận tải đa phương thức
Dịch vụ kiểm đếm container của tàu, dịch vụ kiểm kiện
Giao nhận hàng hóa XNK,gom hàng lẻ
Đóng kiện các loại hàng hóa
Vận tải đa phương thức, chuyển tải
Tư vấn XNK, môi giới hàng hải, cung ứng tàu biển
Như vậy so về mức độ đa dạng hóa các loại hình giao nhận hàng hóa thì
DEVYT J.S.C vẫn còn hạn chế. Trong tương lai, với xu hướng phát triển dịch
vụ logistics thì công ty bắt buộc phải mở rộng thêm các loại hình dịch vụ để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng.Khách hàng ngày càng có xu hướng sử dụng
các gói dịch vụ trọn gói, chuyên biệt hóa từng công đoạn sản xuất.
1.2.3 Các biện pháp công ty thực hiện để nâng cao năng lực cạnh tranh
1.2.3.1 Cạnh tranh về giá
Một trong những hình thức các doanh nghiệp áp dụng để lôi kéo khách
hàng là giảm giá thành dịch vụ.Tuy nhiên giảm giá thành dịch vụ không phải
là biện pháp lâu dài, không phải là chiến lược các công ty khuyến khích theo
đuổi.Giá dịch vụ giao nhận phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: tình hình hoạt
động XNK, lạm phát, giá nhiên liệu,giá vận chuyển…Đối với DEVYT J.S.C,
cạnh tranh về giá được công ty thực hiện thông qua giảm chi phí giao nhận:
33
chi phí thông quan hàng hóa, chi phí đi lại của nhân viên giao nhận, có các chi
nhánh thực hiện giao nhận tại các cảng, đầu mối trung chuyển hàng hóa, hay
xúc tiến nhanh khâu thông quan hàng hóa để hạn chế chi phí phải lưu kho, lưu
bãi.Giảm giá thành dịch vụ không phải là biện pháp công ty thường xuyên áp
dụng mà nâng cao chất lượng dịch vụ mới là biện pháp công ty đặc biệt chú ý.
1.2.3.2 . Nâng cao chất lượng dịch vụ
Như đã nói ở trên , nâng cao chất lượng dịch vụ là biện pháp công ty đặc
biệt chú ý. Nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận là hạn chế tỷ lệ hàng giao
chậm, nâng cao chất lượng và số lượng hàng giao nhận, đáp ứng tốt nhu cầu
của khách hàng.Dịch vụ giao nhận của công ty là hình thức dịch vụ trọn gói,
bao gồm tất cả các công việc chuẩn bị giấy tờ, làm tất cả các thủ tục nhận
hàng, giao hàng đến tận nơi yêu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp xuất nhập
khẩu không phải tham gia vào bất kỳ công đoạn nào trong giao nhận.Trong
hoạt động giao nhận, công ty thường xuyên giữ liên lạc với chủ hàng, hãng
tàu để biết thông tin về hàng hóa, lịch trình, thời gian tàu đến, chuẩn bị các
giấy tờ cần thiết đi nhận hàng. Các phòng ban phối hợp với nhau trong việc
thông báo nhận hàng đảm bảo nhận hàng đúng lúc, bố trí nhân sự đi nhận
hàng, hàng về có người nhận hàng. Trong quá trình nhận hàng, nhân viên giao
nhận làm thủ tục nhận hàng theo đúng chứng từ hàng hóa, bảo quản, vận
chuyển hàng hóa về đúng kho của chủ hàng.
1.2.3.3 Các biện pháp chăm sóc khách hàng
Thu hút khách hàng đến với công ty là công việc đã khó, nhưng làm thế
nào để giữ chân được khách hàng trở thành những đối tác trung thành của
công ty cũng là công việc không phải dễ, nhất là khi ngày càng có nhiều đối
thủ cạnh tranh trên thị trường với các chiến lược thu hút khách hàng hấp dẫn.
Nhận thức được vấn đề này DEVYT J.S.C luôn chú trọng quan tâm đến khâu
quan hệ chăm sóc khách hàng.Chăm sóc khách hàng làm cho quan hệ của
34
công ty với khách hàng khăng khít hơn để tìm hiểu sâu hơn về tin tức và nhu
cầu của khách hàng.Với phương trâm “ Sự hài lòng của khách hàng là thước
đo thành công của chúng tôi” Công ty luôn luôn cố gắng làm sao đáp ứng
ngày càng tốt nhu cầu của khách hàng, ngày càng nâng cao chất lượng dịch
vụ, có các biện pháp ưu đãi về giá đối với các khách hàng lâu năm của công
ty. Nhân viên trong công ty thường xuyên giữ liên lạc với khách hàng để nắm
bắt , theo dõi nguồn hàng, những lô hàng xuất nhập khẩu của các công ty để
ký hợp đồng giao nhận. Công ty còn thực hiện tư vấn cho khách hàng về kỹ
thuật nghiệp vụ, giúp khách hàng giải quyết tranh chấp mâu thuẫn xảy ra đối
với hàng hóa, giải đáp những thắc mắc của khách hàng,lắng nghe những phản
hồi từ phía khách hàng, phân tích cho khách hàng thấy những tiện ích khi sử
dụng dịch vụ của DEVYT so với các đối thủ cạnh tranh.
1.2.3.4 .Nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên
Các biện pháp trên muốn thực hiện tốt, đem lại hiệu quả thì một phần lớn là
ở năng lực của nhận viên. DEVYT đã thực hiện các biện pháp để nâng cao
trình độ của cán bộ công nhân viên :
Ngay từ đầu công ty thực hiện tuyển dụng những ứng viên có trình
độ,chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu từng vị trí, có tinh thần, trách
nhiệm với công việc, nhanh nhẹn, năng động.Quá trình tuyển dụng của công
ty được tổ chức công khai qua các vòng thi tuyển , phỏng vấn để tìm ra người
có năng lực.
Công ty cũng thường xuyên cử cán bộ đi đào tạo để nâng cao năng lực
quản lý, tổ chức, mở các lớp huấn luyện cho các nhân viên mới,có sự trao đổi
kinh nghiệm giữa các nhân viên lâu năm và các nhân viên còn thiếu kinh
nghiệm, khuyến khích nhân viên tự nâng cao trình độ ngoại ngữ của mình.
Khuyến khích nhân viên sử dụng hình thức thương mại điện tử để tiếp thị,
tìm kiếm bạn hàng,đối tác, nâng cao hiệu quả công việc và cập nhật thông tin
35
về lĩnh vực giao nhận hàng hóa: chính sách về XNK, hạn ngạch, thuế quan,
lịch trình tàu ...Ngoài ra còn thực hiện tư vấn, hỗ trợ khách hàng trực tuyến.
1.2.3.5. Tăng cường năng lực của doanh nghiệp trên các phương diện tổ
chức , quản lý, công nghệ
Nâng cao năng lực tổ chức, quản lý của doanh nghiệp là biện pháp cần
thiết trong thời kỳ hội nhập, phát triển của khoa học kỹ thuât.Bộ máy tổ chức
sao cho đơn giản, tránh cồng kềnh như thời kỳ bao cấp, tiết kiệm được chi phí
hoạt động mà hoạt động có hiệu quả.Năng lực quản lý, tổ chức của công ty tốt
thì nhân viên có thể nắm bắt được rõ, nhanh công việc của mình, hiểu được
quyền hạn và trách nhiệm của mình đối với công việc, hoạt động của công ty
cũng diễn ra một cách trôi chảy, mạch lạc hơn.
DEVYT J.S.C là một công ty cổ phần với đứng đầu là Đại hồi đồng cổ
đông, Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị bầu ra tổng Tổng giám đốc là
người có quyền hành cao nhất, tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động kinh
doanh của công ty,thay mặt đại diện cho công ty trước pháp luật, trong các
mối quan hệ với bạn hàng.Trợ giúp, tư vấn cho Tổng giám đốc là 3 phó tổng
giám đốc với các chức năng nhiệm vụ khác nhau, phụ trách các bộ phận khác
nhau. Công ty có các phòng ban, trong đó mỗi phòng thực hiện độc lập nhiệm
vụ của mình, khi cần thiết thì có thể hỗ trợ hoạt động cho nhau.Các buổi họp
hàng tháng của công ty để rút ra các mặt được và chưa được của từng bộ phận
để đề ra các biện pháp khắc phục kịp thời. Mỗi cán bộ quản lý công ty đều tự
nâng cao năng lực , trình độ của mình thông qua các khóa học ,kinh nghiệm
thực tế. Công ty khuyến khích nhân viên có thể tham gia đóng góp ý kiến của
mình, tạo dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp,năng động ,có thưởng, có
phạt.
Về phương diện công nghệ, công ty tiếp tục trang bị những thiết bị hiện đại
phục vụ cho các hoạt động trong công ty.Bên cạnh đó việc trang bị thêm các
36
phương tiện xếp dỡ hàng hóa, phương tiện vận chuyển cũng được công ty chú
trọng đầu tư để nâng cao chất lượng dịch vụ.
1.3. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ XNK CỦA CÔNG
TY DEVYT J.S.C
1.3.1 Ưu điểm
Quan tâm chú trọng đến việc nâng cao chất lượng dich vụ làm chất lượng
dịch vụ ngày càng được nâng cao.Công ty luôn chú trọng thực hiện công việc
đúng tiến độ với thời gian ngắn nhất, giao hàng đúng và đủ với số lượng đóng
gói theo các chứng từ thương mại để tạo thuận lợi cho quá trình sản xuất, kinh
doanh của khách hàng, hạn chế xảy ra chậm trễ dẫn đến khách hàng thiếu
hàng bán hay nguyên vật liệu để sản xuất kinh doanh, hay là đảm bảo thời
gian giao hàng theo quy định hợp đồng cho khách hàng.
Có hệ thống kho bãi và đoàn xe vận tải, phương tiện xếp dỡ hàng hóa, kho
ngoại quan tại các cảng, cửa khẩu. Đây là một trong những thuận lợi của công
ty trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ,giảm chi phí, thu hút khách hàng
mới.
Đội ngũ công nhân viên có năng lực trình độ, năng động,nhanh nhẹn, nhiệt
tình, có khả năng làm việc độc lập, có thể giải quyết những vấn đề phát sinh
trong quá trình giao nhận hàng hóa.Nhân viên trong công ty luôn lấy khách
hàng làm trọng tâm, giữ quan hệ thường xuyên với khách hàng và tìm ra các
biện pháp nhằm giảm chi phí tác nghiệp giúp tiết kiệm chi phí cho công ty và
cũng nhằm giảm giá thành dịch vụ để nâng cao cạnh tranh về giá với các đối
thủ cạnh tranh.Ngoài ra đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ
có thể tư vấn giúp đỡ khách hàng trong việc giải quyết tranh chấp ( mất mát
hàng hóa…).Đây là một trong những yếu tố giúp cho khách hàng lựa chọn, tin
tưởng DEVYT.
37
1.3.2. Hạn chế
Thị trường giao nhận hàng hóa còn thu hẹp, chủ yếu là khu vực phía Bắc (
Hải phòng, Quảng Ninh ), công ty hầu như không có đại lý ở miền Trung hay
miền Nam.Trong khi đó đây cũng được coi là nơi có hoạt động lưu chuyển
hàng hóa diễn ra sôi động.Điều này gây ra sự hạn chế của công ty khi thực
hiện giao nhận hàng hóa chuyển tải hay có cảng xếp, dỡ không thuộc khu vực
phía Bắc. Điều này cho thấy mức độ phủ sóng tên tuổi của công ty trong lĩnh
vực giao nhận hàng hóa chưa rộng, công ty chưa chú trọng việc mở rộng thị
trường giao nhận.
Chậm thu phí.Công ty chủ yếu áp dụng phương thức thanh toán hợp đồng
là chuyển tiền nên có sự chậm trễ trong việc thu phí dịch vụ,gây khó khăn
trong việc thu phí và luân chuyển đồng tiền.
Mặc dù đã có hệ thống trang thiết bị, cơ sở hạ tầng nhất định , tuy nhiên
trang thiết bị của công ty vẫn còn thiếu, chưa đáp ứng đầy đủ trong việc giao
nhận, vận chuyển với số lượng lớn, công ty vẫn còn phải thuê nhiều từ bên
ngoài.
Mức độ nhận biết thương hiệu của công ty trong lĩnh vực giao nhận hàng
hóa chưa cao.So với một số công ty khác trong lĩnh vực giao nhận : Vietrans,
Vosco thì DEVYT vẫn còn là công ty còn non trẻ.
Quảng bá công ty thông qua mạng vẫn chưa được chú trọng.Hệ thống trang
Web của công ty còn khá sơ sài, thiếu thông tin,sự cách tân đổi mới, những
bài viết về lĩnh vực liên quan ,chưa gây được thiện cảm với người đọc, khách
hàng cần tìm hiểu thông tin về công ty thông qua mạng.Trong khi đó xu
hướng tìm đối tác, khách hàng qua mạng đang ngày càng phổ biến, được
nhiều công ty áp dụng.
38
Tổng kết việc đánh giá hiện trạng của công ty đối với đối thủ cạnh
tranh thông qua mô hình phân tích SWOT
Strengths ( Điểm mạnh)
Năng lực tài chính tốt
Nguồn nhân lực có chất lượng, nhiệt
tình với công việc, năng động.
Cơ cấu tổ chức hoạt động có hiệu quả
Xây dựng văn hóa kinh doanh của
công ty, có ý thức trong việc lấy
khách hàng làm trọng tâm.
Weaknesses ( Điểm yếu)
Loại hình dịch vụ cung cấp chưa đa
dạng, chủ yếu thực hiện nhiệm vụ
giao nhận hàng hóa XNK
Nguồn nhân lực giao nhận còn thiếu
về số lượng và kinh nghiệm.
Phương tiện giao nhận, vận tải còn
thiếu, chưa hiện đại.Hình thức kinh
doanh thương mại điện tử vẫn chưa
được công ty chú trọng phát triển
Opportunities ( Cơ hội )
Triển vọng phát triển của thương mại
thế giới trong tương lai và sự phát
triển của ngành giao nhận hàng hóa
trong nước.
Nhà nước ngày càng quan tâm, chú ý
đầu tư về cơ sở hạ tầng giao thông, hệ
thống cảng biển, phương tiện xếp dỡ
cho ngành giao nhận, logistics.Hệ
thống pháp luật quy định về hoạt
động các loại hình dịch vụ logistics
đang ngày được hoàn thiện giúp các
doanh nghiệp hoạt động có khuôn
khổ, trật tự.
Threats ( Nguy cơ )
Sự cạnh tranh của các đối thủ lâu năm
có kinh nghiệm và các đối thủ mới
xuất hiện ngày càng nhiều, trong đó
sắp tới là sự xuất hiện của các công ty
logistics 100% vốn nước ngoài
Các công ty ngày càng trang bị thiết
bị xếp dỡ, phương tiện vận chuyển
hiện đại, kết hợp vận chuyển đa
phương thức.
Sự cạnh tranh gay gắt giữa các công
ty dẫn đến cuộc chiến về giảm giá
dịch vụ để thu hút khách hàng.
Thủ tục thông quan hàng hóa XNK
còn rườm rà, phức tạp.
39
1.3.3 Nguyên nhân
1.3.3.1 Khách quan
Ngành logistics VN hiện nay còn khá non trẻ, các doanh nghiệp còn thiếu
về kinh nghiệm, trình độ, cơ sở hạ tầng, chưa có cơ hội tham gia các dự án
logistics của các tập đoàn lớn.
Cơ sở vật chất, hạ tầng của ngành giao nhận, vận tải còn lạc hậu và hạn
chế.Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông của VN bao gồm trên 17.000km đường
nhựa, hơn 3.200km đường sắt, 42000km đường thủy, 266 cảng biển và 20 sân
bay.Tuy nhiên chất lượng của hệ thống này là không đồng đều, có những chỗ
chưa đảm bảo về mặt kỹ thuật.Hiện tải chỉ có 20 cảng biển có thể tham gia
vận tải hàng hóa quốc tế,các cảng đang trong quá trình container hóa nhưng
chỉ có thể tiếp nhận các đội tàu nhỏ và chưa được trang bị các thiết bị xếp dỡ
container hiện đại, còn thiếu kinh nghiệm trong điều hành xếp dỡ container.
Đường hàng không hiện nay cũng không đủ phương tiện chở hàng vào mùa
cao điểm.Chỉ có sân bay Tân Sơn Nhất là có thể đón được các máy bay chở
hàng quốc tế.Các sân bay quốc tế như Tân Sơn Nhất, Nội Bài, Đà Nẵng vẫn
chưa có nhà ga hàng hóa khu vực hoạt động cho các doanh nghiệp logistics
gom hàng và thực hiện khai quan như các nước trong khu vực làm.Khả năng
bảo trì và phát triển đường bộ còn thấp, năng lực vận tải đường sắt không
được vận dụng hiệu quả do chưa được hiện đại hóa.Theo số liệu của Tổng
Cục Thống kê, lượng hàng hóa vận chuyển đường sắt chiếm 15% tổng số
lượng hàng hóa lưu thông.
Thị trường giao nhận VN ngày càng phát triển, ngày càng xuất hiện thêm
nhiều doanh nghiệp giao nhận , logistics. Đặc biệt là cam kết mở cửa thị
trường dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài vào VN
có bề dày kinh nghiêm, nguồn tài chính lớn, trang thiết bị hiện đại, tầm phủ
sóng rộng lớn ở nhiều quốc gia, trong khi đó các doanh nghiệp VN chủ yếu
40
trong phạm vi nội địa hoặc một vài nước trong khu vực.Các doanh nghiệp VN
chủ yếu là sinh sau đẻ muộn so với rất nhiều cong ty nước ngoài có lịch sử
phát triển kinh doanh dịch vụ logistics từ rất lâu : APLtrên 100 năm, Maersk
gần 100 năm.
Phần lớn các doanh nghiệp VN chỉ tập trung khai thác những mảng nhỏ
trong chuỗi cung ứng logistics mà phổ biến là hình thức giao nhận vận
tải.Hình thức này chỉ là một phần nhỏ trong toàn bộ chuỗi giá trị gia tăng
logistics.Trong chuỗi logistics hiện đại của các công ty logistics lớn ( APL,
Maersk …) thì nó bao gồm rất nhiều dịch vụ đa dạng : Giao nhận hàng không,
giao nhận hàng hải, quản lý hàng hóa, gom hàng nhanh tại kho, quản lý đơn
hàng, quản lý và theo dõi cam kết của nhà cung cấp, dịch vụ kho bãi…Điều
này khiến cho các doanh nghiệp giao nhận, logistics VN khó nhận được các
đơn đặt hàng từ các đối tác lớn.
Trong khi đó các doanh nghiệp VN chưa liên kết với nhau trong kinh doanh,
điều đặc biệt cần thiết trong bối cảnh cạnh tranh mạnh mẽ khi gia nhập
WTO.Hệ thống kho bãi nhỏ, quy mô rời rạc, việc xây dựng và quản lý thiếu
khoa học.Những phương tiện trang thiết bị như xe nâng hạ hàng hóa, dây
chuyền, băng tải, phương tiện đóng gói , mã hóa, hệ thống đường ống, an ninh
an toàn, hệ thống chiếu sang,…đều còn hết sức thô sơ.Và khi thực sự mở cửa
thị trường dịch vụ logistics, các doanh nghiệp VN nếu không nâng cao được
khả năng cạnh tranh của mình thì chúng ta có thể thua ngay trên sân nhà.
Hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện và khá phức tạp, gây khó khăn cho các
doanh nghiệp trong việc nắm bắt, thực hiện, gây ra sự chậm trễ trong việc
thông quan hàng hóa ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ.
Nguồn nhân lực cho ngành giao nhận, logistics hiện nay còn thiếu và
kém.Sự đào tạo chính quy từ các trường đại học và các khóa học đào tạo
nghiệp vụ chưa đầy đủ và phổ biến.Kiến thức đào tạo đi sau thế giới khá
41
xa.Nhân viên trong ngành logistics hiện nay còn yếu về trình độ ngoại ngữ,
tin học và kỹ năng nghiệp vụ.
Vai trò định hướng hỗ trợ của Nhà nước cho ngành logistics còn chưa rõ
nét và rời rạc.Bản thân các doanh nghiệp logistics của VN chưa có một hiệp
hội đúng nghĩa với sự tham gia của Nhà nước.Tới nay chúng ta mới chỉ có
Hiệp hội giao nhận kho vận VN ( VIFFAS).
Về pháp luật, chúng ta chưa có Nghị định quy định chi tiết luật thương mại về
điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm đối với thương
nhân kinh doanh dịch vụ logistics. Bên cạnh đó, các nghị định, quy định liên
quan của Hải quan, thuế, dịch vụ vận tải, vận tải đa phương thức…vẫn chưa thật
thông thoáng , chưa thực sự tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
1.3.3.2 Chủ quan
DEVYT J.S.C là công ty đa lĩnh vực nên sự chuyên môn trong giao nhận
hàng hóa còn hạn chế, khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp
chuyên về giao nhận , logistics.Là công ty kinh doanh đa lĩnh vực nên tùy
thuộc vào tình hình thị trường, chiến lược kinh doanh của công ty mà công ty
chú trọng đầu tư vào lĩnh vực nào.Vì vậy lĩnh vực giao nhận hàng hóa của
công ty cũng có thời kỳ được đầu tư phát triển nhưng cũng có lúc công ty chú
trọng vào lĩnh vực khác: bất động sản, xuất nhập khẩu hàng hóa…
Đội ngũ nhân viên làm công tác giao nhận còn thiếu, độ tuổi trung bình
tương đối trẻ nên còn thiếu kinh nghiệm và tạo dựng mối quan hệ với những
khách hàng mới.
Sự quan tâm đầu tư nâng cao mức độ hiện đại hóa trang thiết bị còn hạn
chế, phụ thuộc vào từng thời kỳ, chiến lược kinh doanh của công ty.
42
CHƯƠNG 2: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK CỦA
CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI.
2.1.BỐI CẢNH TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG
LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK CỦA
CÔNG TY TRONG TƯƠNG LAI.
2.1.1 Bối cảnh quốc tế và trong nước
Ngay từ cuối năm 2008, tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tại Mỹ đã
lan rộng ra khắp thế giới.Với các quốc gia mà tăng trưởng phụ thuộc nhiều
vào vòng quay của nguồn vốn trên thị trường tài chính Mỹ, EU, Nhật Bản…
đã chuyển thành suy thoái kinh tế.Bước sang 2009, lỗ lực của các nền kinh tế
nói trên là chủ yếu tập trung vào ngăn chặn đà suy thoái và từng bước phục
hồi nền kinh tế.Điểm nổi bật trong 2009 là các nền kinh tế lớn như Mỹ. EU,
Nhật, Trung Quốc, Hàn Quốc…đã tung ra gói kích thích kinh tế rất lớn để có
thể nhanh chóng phục hồi nền kinh tế : Mỹ thông qua gói kích thích kinh tế trị
giá 787 tỷ $, Nhật 80,6 tỷ $, Trung Quốc 586 tỷ $.Thương mại toàn cầu thế
giới 2009 đi xuống khoảng 12% nhưng đang có dấu hiệu phục hồi gần đây.
Năm 2010, bối cảnh kinh tế thế giới đang phục hồi ngày càng rõ nét với
những dấu hiệu khởi sắc. Quỹ tiền tệ quốc tế IMF đã lạc quan dự báo về triển
vọng kinh tế 2010 với mức tăng trưởng GDP toàn cầu lên tới 3,1% thay vì
2,1% trước đó.Theo dự báo của Tổ chức thương mại thế giới WTO và IMF ,
thương mại toàn cầu năm 2009 giảm từ 10% - 12% đến năm 2010 sẽ tăng
trưởng từ 5% -6%.Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã bước đầu được
kiểm soát kéo theo sự hồi phục của nền kinh tế thế giới.
Tuy nhiên kinh tế thế giới vẫn còn bấp bênh và ẩn chứa các rủi ro.Những vấn
đề hậu khủng hoảng như : chiến lược rút gói kích thích kinh tế, bảo hộ thương
43
mại, nguy cơ bong bóng tài sản,diễn biến phức tạp của thị trường tài chính –
tiền tệ quốc tế, khan hiếm nguyên nhiên liệu dẫn đến giá cả các mặt hàng này
tăng ảnh hưởng đến tình hình lạm phát các nước…có thể xảy ra gây tác động
tiêu cực cho tiến trình phục hồi nền kinh tế thế giới.
Đối với Việt Nam, năm 2009 Chính phủ đã có nhiều biện pháp tích cực
ngăn chặn và hạn chế những bất lợi của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu.Bước sang năm 2010 tình hình kinh tế có dấu hiệu khả quan hơn, dự đoán
mức tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5%, kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 60 tỷ
USD tăng 6% so với 2009, kim ngạch nhập khẩu khoảng 74,4 tỷ USD tăng
9% so với 2009.
2.1.2.Xu hướng phát triển của ngành giao nhận hàng hóa trong nước
Có thể nói khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì sự chuyên môn hóa
ngày càng cao.Chuyên môn hóa trong sản xuất giúp tiết kiệm chi phí, tăng
năng suất lao động , tận dụng lợi thế so sánh của từng quốc gia. Và ngành
giao nhận hàng hóa cũng nằm trong xu hướng đó và cao hơn nữa đó chính là
sự phát triển của dịch vụ logistics, trong đó giao nhận hàng hóa là một trong
những chuỗi cung cấp dịch vụ của nó.Theo luật Thương mại VN ,logistics là
hoạt động thương mại , theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hay nhiều
công việc bao gồm : nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải
quan,các thủ tục giấy tờ khác,tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì,ghi ký mã
hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa
thuận với khách hàng để hưởng thù lao.Từ năm 2005 đến nay , chúng ta đã bổ
sung, sửa đổi và ban hành Bộ Luật hàng hải VN, Luật Thương mại, Luật Hải
quan, Luật hàng không dân dụng VN ( 2005), Luật giao thông đường bộ sửa
đổi 2008, Luật cạnh tranh…Sau khi gia nhập WTO theo cam kết, VN phải mở
cửa hoàn toàn dịch vụ logistics vào năm 2013.Theo dự báo trong tương lai
không xa,dịch vụ giao nhận kho vận sẽ trở thành một ngành kinh tế quan
44
trọng tại VN, đóng góp tới 15% GDP của cả nước.
Bảng 2.1 : Dự báo Giá trị sản lượng của ngành giao nhận vận tải hàng
hóa quốc tế VN đến năm 2020
Năm 2010 2015 2020
Giá trị sản lượng
( tỷ USD)
4,59 7,40 11,92
(Nguồn : www.vla.info.com )
Đặc biệt trong 10 năm tới khi kim ngạch XNK của VN có thể đạt tới mức 200
tỷ $/năm, thì nhu cầu sử dụng logistics ngày càng lớn.Hơn nữa, trong những
năm gần đây có sự thay đổi trong quan điểm xuất FOB, nhập CIF, CIP của
các doanh nghiệp XNK VN.Thay vì trước đây, các nhà nhập khẩu VN chủ
yếu mua hàng theo điều kiện CIF, CIP nghĩa là người bán quyết định người
chuyên chở, thì nay các doanh nghiệp nhập khẩu VN đang chuyển sang hình
thức mua FOB.Điều này tạo cơ hội cho các doanh nghiệp logistics VN khai
thác.
Bảng 2.2 Chỉ tiêu phát triển giao nhận vận tải của VN đến năm 2010
Chỉ tiêu Khối lượng ( triệu tấn )
Khối lượng hàng hóa ( KLHH) giao nhận 370
KLHH giao nhận bằng đường sắt 18,5
KLHH giao nhận bằng đường bộ 240
KLHH giao nhận bằng đường sông 70
KLHH giao nhận bằng đường biển 37
KLHH giao nhận bằng đường hàng không 4,5
( Nguồn:www.vla.info.com )
Những năm gần đây, vận tải biển VN đang có những bước phát triển đáng
kể.Hiện 90% hàng hóa được vận chuyển bằng đường biển.Đặc biệt lĩnh vực
vận chuyển container luôn đạt tốc độ tăng trưởng 2 con số.Dự báo năm 2010
45
hàng container qua cảng VN sẽ đạt 3,6 – 4,2 triệu TEU.Con số này đến năm
2020 có thể lên đến 7,7 triệu TEU.Tổng khối lượng hàng hóa qua cảng biển
VN hiện nay vào khoảng 140 triệu tấn / năm, tốc độ tăng trưởng hàng năm
trong vòng 10 năm tới theo dự đoán là 20 – 25 %.Việc dịch chuyển cơ sở sản
xuất của nhiều doanh nghiệp nước ngoài từ nơi khác đến VN đã tạo ra cơ hội
rất lớn trong việc xây dựng một mạng lưới giao nhận kho vận hoạt động hiệu
quả và cũng là thách thức lớn cho các doanh nghiệp tự hoàn thiện mình để
nâng cao năng lực cạnh tranh.
Tuy nhiên , hiện nay ngành logistics VN chưa thực sự được tận dụng khai
thác.Theo bảng xếp hạng của Ngân hàng thế giới về chỉ số hiệu quả hoạt động
logistics, VN đứng thứ 53 trên toàn thế giới và đứng thứ 5 trong khu vực
ASEAN.Nguồn lợi logistics đang chảy vào túi các doanh nghiệp nước ngoài
với quy mô lớn, trang thiết bị hiện đại…Các doanh nghiệp vận tải , logistics
VN chỉ mới dừng lại ở một trong rất nhiều chuỗi dịch vụ logistics mà phổ
biến là hình thức giao nhận, cho thuê kho bãi và vận chuyển nội địa.Các
doanh nghiệp VN mới chỉ đáp ứng được 25% nhu cầu thị trường của logistics
trong nước.Cụ thể, dịch vụ quan trọng nhất là vận tải biển các doanh nghiệp
trong nước mới chỉ đáp ứng chuyên chở được 18% tổng lượng hàng hóa
XNK.Giá cả dịch vụ logistics tại VN so với một số nước trong khu vực là
tương đối rẻ song chất lượng dịch vụ chưa cao và chưa bền vững.Chi phí
logistics VN hiện nay chiếm đến 25% GDP, chứng tỏ dịch vụ này chưa phát
triển , trong khi chi phí này ở Mỹ là 9,5%GDP,Nhật là 11%, Hàn Quốc 16%,
Trung Quốc 21,6%.Điều này đòi hỏi sự định hướng và hỗ trợ từ phía Nhà
nước, các Bộ, ngành, Hiệp hội liên quan ( Hiệp hội giao nhận kho vận VN )
đối với các doanh nghiệp logistics.
46
2.2.ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY TRONG THỜI GIAN TỚI
Nắm bắt xu hướng phát triển của dịch vụ giao nhận hàng hóa nói riêng và
dịch vụ logistics nói chung, công ty DEVYT J.S.C tiếp tục đầu tư cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị để đẩy mạnh hoạt động giao nhận hàng hóa, củng cố mở
rộng thị trường trong nước và nước ngoài, tăng cường bám sát thị trường nội
địa để phát huy thế mạnh về vốn, kinh doanh khi thâm nhập thị trường tìm
kiếm khách hàng, mở rộng thêm các loại hình dịch vụ cung cấp cho khách
hàng .Và đặc biệt là phát triển công ty trong tương lai trở thành doanh nghiệp
logistics có thương hiệu trong ngành logistics VN.
Bên cạnh đó, định hướng của công ty trong tương lai là nâng cao năng lực
cán bộ công nhân viên, đổi mới tổ chức, sắp xếp lại lao động , tăng cường đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, ngoại ngữ cho nhân viên công ty nhằm đem đến sự
phục vụ tốt nhất cho khách hàng, nâng cao uy tín cho công ty.Phấn đấu trong
những năm tiếp theo, Công ty tiếp tục đạt danh hiệu “ đơn vị thi đua xuất
sắc”, phấn đấu đạt danh hiệu công đoàn vững mạnh và Đảng bộ trong sạch
vững mạnh.
2.3.GIẢI PHÁP CỦA CÔNG TY ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK
2.3.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,thường xuyên mở các khóa
huấn luyện, tập huấn cho các cán bộ công nhân viên để trao đổi kinh nghiệm,
nâng cao trình độ chuyên môn. Đào tạo và chuyên môn hóa lực lượng lo thủ
tục Hải quan trong các công ty giao nhận quốc tế. Xây dựng kế hoạch, cử
người đi tham quan, học hỏi ở nước ngoài, có chính sách đãi ngộ tốt và xứng
đáng với các nhân viên giỏi chuyên môn, kỹ thuật có các chính sách khuyến
khích, giữ chân nhân tài,nhân viên được tạo điều kiện để phát triển, thăng tiến
47
trong công việc,làm việc gắn bó lâu dài với công ty, tạo môi trường làm việc
thân thiện năng động.Tuyển dụng những nhân viên có trình độ, nhanh
nhẹn,thông thạo ngoại ngữ, am hiểu về nghiệp vụ và luật pháp quốc tế, nắm
bắt được nhu cầu thị trường.
2.3.2 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động
giao nhận hàng hóa
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng , trang thiết bị hiện đại: phương tiện vận
chuyển, xếp dỡ, hệ thống kho bãi .Trang bị hệ thống thông tin liên lạc hiện
đại giữa các cơ sở, phòng ban để nâng cao sự phối hợp giữa các cơ sở, đảm
bảo sự kịp thời thông tin, tiến độ công việc.Việc nâng cao chất lượng cơ sở hạ
tầng giúp công ty cải thiện được chất lượng dịch vụ, nâng cao uy tín thương
hiệu, gây ấn tượng tốt đối với khách hàng.
Triển khai ứng dụng hình thức thương mại điện tử trong kinh doanh nhằm
giảm chi phí giao dịch, quảng bá thương hiệu, đem lại hiệu quả cao.Muốn vậy
cùng với việc đầu tư cơ sở hạ tầng , trang thiết bị thì công ty cũng cần nâng
cao trình độ nhân viên trong việc khai thác internet, ứng dụng thương mại
điện tử trong kinh doanh :thực hiện liên kết với các website phù hợp với các
khách hàng mục tiêu để quảng bá trang web, các lĩnh vực hoạt động.Ngoài ra
công ty cũng cần đa dạng hóa nội dung, thiết kế giao diện trang web hấp dẫn,
cung cấp đủ thông tin mà khách hàng cần tìm kiếm.
2.3.3 Mở rộng thị trường giao nhận hàng hóa.
Tìm kiếm và mở rộng thêm đối tượng khách hàng mới đồng thời có các
biện pháp chăm sóc khách hàng để giữ chân khách hàng truyền thống. Tiếp
tục mở rộng quan hệ đối ngoại với các công ty, tổ chức quảng bá rộng rãi
hình ảnh, tham gia vào các Hiệp hội trong ngành để nâng cao trình độ,học hỏi
kinh nghiệm và bảo vệ quyền lợi của chính doanh nghiệp.
Xây dựng thêm các chi nhánh tại các tỉnh,thành : Đà Nẵng, Thành phố Hồ
48
Chí Minh thuận lợi cho việc mở rộng hoạt động giao nhận hàng hóa
2.3.4 Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ
Đa dạng hóa các dịch vụ kết hợp cùng với dịch vụ giao nhận quốc tế để hạn
chế rủi ro, tăng doanh thu, đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng trong tương
lai : dịch vụ thu gom hàng lẻ, tư vấn XNK, đại lý thủ tục hải quan, đại lý thủ
tục cho các hãng tàu, gom hàng lẻ xuất khẩu và chia hàng lẻ nhập khẩu qua
kho CFS....Việc đa dạng hóa loại hình dịch vụ giúp doanh nghiệp hạn chế rủi
ro, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, thu hút khách hàng mới.
2.4. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC
2.4.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật
Xây dựng hệ thống luật pháp hoàn thiện ( Luật hàng hải, Luật thương
mại…) , rõ ràng về điều kiện kinh doanh, giới hạn trách nhiệm của các doanh
nghiệp logistics.Đơn giản, minh bạch hóa thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho
các doanh nghiệp trong việc nắm bắt quy định mới, tiết kiệm thời gian , chi
phí.Tiếp tục triển khai mở rộng thủ tục Hải quan điện tử, rút ngắn thời gian
làm thủ tục hải quan, chi phí thông quan hàng hóa giảm,doanh nghiệp tiết
kiệm được chi phí lưu kho lưu bãi.
Cung cấp, phổ biến rộng rãi công khai cho các doanh nghiệp về hệ thống
luật pháp trong nước và quốc tế, giúp cho doanh nghiệp có thể am hiểu luật
pháp trong hoạt động và kiện tụng tranh chấp, hạn chế rủi ro tác nghiệp.
2.4.2 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Nhà nước cần tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông,hình
thành những trung tâm kết nối cơ sở hạ tầng giao thông - vận tải tại các khu
vực, đặc biệt là tại các vùng kinh tế trọng điểm, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật về
cảng biển để phục vụ cho việc phát triển kinh tế ,thực hiện quy hoạch hệ
thống cảng biển, xây dựng cảng nước sâu để phục vụ cho tàu có trọng tải lớn
49
có thể ra vào nhằm đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
trên cơ sở tiến bộ khoa học công nghệ hàng hải về quy mô , trang thiết bị, dây
chuyền công nghệ, hệ thống quản lý để có thể từng bước đưa nước ta hội nhập
và đủ sức cạnh tranh trong hoạt động cảng biển với các nước trong khu vực
và thế giới , đồng thời khẳng định vị trí và ưu thế kinh tế biển của đất nước
2.4.3 Các biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
Tăng cường và đổi mới phương thức xúc tiến thương mại, xây dựng
thương hiệu để đạt hiệu quả cao.
Tiếp tục chủ động mở rộng thị trường, đa phương hóa và đa dạng hóa
quan hệ với các đối tác trong và ngoài khu vực, tích cực tìm cơ hội xuất khẩu
vào các thị trường mới, có tiềm năng nhằm hạn chế rủi ro biến động thị
trường.
Nâng cao vai trò của các Hiệp hội, ngành hàng và tăng cường sự phối hợp
với các Bộ, ngành quản lý để tạo sự thống nhất trong chỉ đạo điều hành.Các
Hiệp hội cần tổ chức tốt mạng lưới thông tin dự báo tình hình giá cả, thị
trường, cung cầu hàng hóa để cung cấp cho các hội viên và doanh
nghiệp.Phối hợp với các thương vụ VN ở nước ngoài trong việc thông tin về
tình trạng pháp lý và khả năng thanh toán của đối tác, nhằm giảm thiểu rủi ro
trong giao kết hợp đồng xuất khẩu, nhất là ở các quốc gia, vùng lãnh thổ chịu
ảnh hưởng mạnh của khủng hoảng kinh tế.
Tiếp tục minh bạch hóa quy trình cấp phép nhập khẩu và tiêu chuẩn kỹ
thuật áp dụng cho hàng nhập khẩu, thực hiện bảo hộ có hiệu quả quyền sở
hữu trí tuệ.
Tích cực phát huy vai trò của thương nhân VN ở nước ngoài để đẩy mạnh
việc đưa hàng hóa VN vào thị trường nước ngoài.
Thúc đẩy,tăng cường đàm phán mở cửa thị trường với những thị trường
tiềm năng tăng trưởng xuất khẩu như Nga, EU,Hoa Kỳ,Trung Đông,Châu Phi.
50
2.4.4.Nhà nước thể hiện rõ vai trò định hướng, hỗ trợ cho các doanh
nghiệp
Thành lập và phát huy vai trò của các Hiệp hội,ngành hàng trong việc liên
kết, hỗ trợ giúp đỡ hội viên phát triển nghề nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt
động và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên. Đồng thời hội nhập ngành
giao nhận, kho vận, logistics VN với khu vực và thế giới.
Đẩy mạnh thu hút FDI vào lĩnh vực giao nhận hàng hóa nói riêng và ngành
logistics nói chung. Việc thu hút FDI sẽ giúp các doanh nghiệp VN học hỏi
kinh nghiệm tổ chức, quản lý chuyên nghiệp,nâng cao hệ thống trang thiết bị
vận tải, xếp dỡ, mở rộng thị trường nước ngoài, hội nhập nhanh hơn vào lĩnh
vực logistics của thế giới.Bên cạnh đó cũng cần xây dựng hệ thống pháp luật
quy định quyền hạn, trách nhiệm của các doanh nghiệp nước ngoài nhằm vừa
đảm bảo quyền lợi của các doanh nghiệp nước ngoài được cạnh tranh công
bằng theo tinh thần cam kết WTO về mở cửa hội nhập kinh tế, đồng thời bảo
vệ quyền lợi của các doanh nghiệp trong nước còn non trẻ,khả năng cạnh
tranh còn thấp.
2.4.5 Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho ngành logistics
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một trong những biện pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp logistics.Hiện nay nguồn
nhân lực của ngành đang thiếu hụt trầm trọng cả về số lượng và chất
lượng.Về đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành thì hiện nay vẫn còn tồn tại
phong cách quản lý cũ, chưa kịp chuyển biến để thích ứng với môi trường
mới.Về đội ngũ nhân viên phục vụ phần lớn tốt nghiệp đại học nhưng không
chuyên, phải tự nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong quá trình làm
việc.Về đội ngũ nhân công lao động trực tiếpđa số trình độ học vấn thấp, công
việc chủ yếu là bốc xếp, kiểm đếm ở các kho bãi, lái xe vận tải, chưa được
đào tại tác phong công nghiệp, sử dụng sức lực nhiều hơn là bằng phương tiện
51
máy móc. Sự yếu kém này là do phương tiện lao động còn lạc hậu, chưa đòi
hỏi lao động chuyên môn.Do vậy đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
có thể coi là biện pháp cấp bách hiện nay và cần được chú trọng đào tạo có
chất lượng thực sự . Thực hiện đào tạo nguồn nhân lực cho ngành logistics
một cách bài bản, đưa thêm chuyên ngành đào tạo về logistics vào các trường
Đại học , tìm kiếm các nguồn tài trợ trong và ngoài nước cho các khóa đào tạo
ngắn hạn trong và ngoài nước, cử cán bộ ra nước ngoài học, đào tạo về
logistics, phối hợp đào tào giữa các bộ, ngành : giao thông vận tải, hải
quan,hiệp hội giao nhận kho vận.
52
KẾT LUẬN
Tóm lại trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, để tồn tại và phát triển bắt
buộc các doanh nghiệp phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.Năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp ở mỗi lĩnh vực hoạt động thương mại, sản
xuất kinh doanh lại phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau.Tuy nhiên , nói chung
nó phụ thuộc vào hai yếu tố là yếu tố môi trường bên ngoài ( môi trường kinh
tế, môi trường chính trị, pháp luật , đối thủ cạnh tranh, xu hướng thị trường,
sự phát triển của khoa học kỹ thuật…) và yếu tố bên trong doanh nghiệp (
năng lực tài chính, nguồn nhân lực, cơ cấu tổ chức,thương hiệu, thị phần…)
Không một công ty nào có thể khẳng định mình chỉ có điểm mạnh mà
không có điểm yếu, rằng mình có thể đáp ứng được hết nhu cầu của khách
hàng, DEVYT J.S.C cũng vậy.Là một doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực
giao nhận hàng hóa XNK đến nay được khoảng 10 năm, chưa được coi là có
bề dày kinh nghiệm nhưng công ty cũng đã đạt được một số thành tựu đáng
kể : số lượng và chất lượng hàng hóa giao nhận tăng qua các năm, công ty
cũng từng bước giành được thị phần trong lĩnh vực này…Và một trong
những nhân tố làm nên thành công của công ty là sự đối mặt trực diện với
những điểm mạnh, điểm yếu của mình so với đối thủ cạnh tranh. Đối với
những điểm mạnh thì tiếp tục phát huy, còn đối với những điểm yếu thì công
ty đề ra các chiến lược tận dụng cơ hội bên ngoài kết hợp với ưu điểm bên
trong công ty để hạn chế tối đa các yếu điểm của mình. Với các biện pháp đã
và đang được công ty thực hiện để nâng cao năng lực cạnh tranh , DEVYT
J.S.C hoàn toàn có thể tin tưởng vào sự phát triển của mình trong tương lai trở
thành doanh nghiệp giao nhận, logistics hàng đầu VN với phương trâm “ Sự
hài lòng của khách hàng là thước đo thành công của chúng tôi”.
53
PHỤ LỤC
Phụ lục : Cam kết của VN về mở cửa dịch vụ logistics khi gia nhập WTO
Theo phân loại các ngành/ phân ngành dịch vụ của WTO thì không có khái
niệm dịch vụ logistics.Các hoạt động logistics cụ thể, thực tế nằm trong các
phân ngành dịch vụ, hỗ trợ vận tải, thuộc ngành dịch vụ vận tải.Gia nhập
WTO, liên quan đến dịch vụ logistics, VN đã cam kết mở cửa các phân,
ngành sau:
Dịch vụ xếp dỡ container
Dịch vụ thông quan
Dịch vụ kho bãi
Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa
Các dịch vụ thực hiện thay mặt cho chủ hàng ( bao gồm các hoạt động sau :
kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa,giám định hàng hóa, dịch
vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng, giám định hàng hóa, dịch vụ giao nhận ,
dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải)
Về dịch vụ xếp dỡ container
Theo cam kết gia nhập WTO của VN, muốn đầu tư để cung cấp dịch vụ
xếp dỡ container tại VN, các nhà đầu tư nước ngoài phải thành lập liên doanh
với các doanh nghiệp VN và bị ràng buộc bởi các hạn chế sau:
Hạn chế về tỷ lệ góp vốn : trong liên doanh tỷ lệ góp vốn của các doanh
nghiệp nước ngoài không vượt qua 50%.
Hạn chế về hoạt động : VN có thể không cho phép các liên doanh này cung
cấp dịch vụ xếp dỡ container tại các sân bay.
Về dịch vụ kho bãi
Theo cam kết gia nhập WTO của VN, để đầu tư cung cấp dịch vụ kho bãi
container ( bao gồm dịch vụ lưu kho container nhằm chất hàng vào, dỡ hàng
54
ra , sửa chữa và chuẩn bị container sẵn sàng cho việc gửi hàng) các nhà đầu tư
nước ngoài phải thành lập liên doanh với đối tác VN, tỷ lệ góp vốn của các
doanh nghiệp nước ngoài không quá 51%.
Kể từ ngày 11/1/2014, các nhà đầu tư nước ngoài có thể lập liên doanh
với đối tác Việt Nam mà không bị hạn chế vốn của phía nước ngoài trong liên
doanh hoặc lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa bao gồm :Giao nhận hàng hóa, chuẩn bị
chứng từ, cung cấp thông tin kinh doanh
Phải lập liên doanh với đối tác VN, tỷ lệ góp vốn của liên doanh không
vượt quá 51%.
Kể từ ngày 11/1/2004, các nhà đầu tư nước ngoài có thể lập liên doanh
với đối tác VN mà không bị hạn chế về vốn của phía nước ngoài trong liên
doanh hoặc lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Dịch vụ thông quan: là dịch vụ thay mặt một bên khác thực hiện các thủ
tục hải quan liên quan đến xuất nhập khẩu hoặc quá cảnh hàng hóa, dù dịch
vụ này là hoạt động chính hay chỉ là một phần bổ sung thông thường trong
hoạt động chính của nhà cung cấp dịch vụ.
Muốn cung cấp dịch vụ thông quan, các nhà đầu tư nước ngoài phải thiết
lập liên doanh với đối tác Việt Nam. Trong liên doanh, tỷ lệ vốn góp của phía
nước ngoài không vượt quá 51%.
Kể từ ngày 11/1/2012, các nhà đầu tư nước ngoài có thể lập liên doanh với
đối tác Việt Nam mà không bị hạn chế vốn của phía nước ngoài trong liên
doanh.
Ngoài ra các nhà đầu tư nước ngoài có thể tham gia cung cấp các dịch vụ
sau
Kiểm tra vận đơn;
Môi giới vận tải hàng hóa;
55
Giám định hàng hóa;
Lấy mẫu và xác định trọng lượng;
Nhận và chấp nhận hàng;
Chuẩn bị chứng từ vận tải
Muốn cung cấp các dịch vụ này, các nhà đầu tư nước ngoài phải thiết lập
liên doanh với đối tác Việt Nam. Trong liên doanh, tỷ lệ vốn góp của phía
nước ngoài không vượt quá 49%. Kể từ ngày 11/1/2010, hạn chế vốn nước
ngoài trong liên doanh sẽ là 51%. Kể từ ngày 11/1/2014 các nhà đầu tư nước
ngoài có thể lập liên doanh với đối tác Việt Nam mà không bị hạn chế vốn
của phía nước ngoài trong liên doanh.
56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thường Lạng (2004), Giáo trình “ Kinh tế quốc tế”
Nhà xuất bản lao động và xã hội.
2. Báo cáo tài chính của công ty 2009
3. Báo cáo tổng kết của phòng kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty phát
triển kinh tế hỗ trợ tài năng trẻ VN qua các năm
4. Tô Xuân Dân (1998), Giáo trình “Chính sách kinh tế đối ngoại lý thuyết và
kinh nghiệm quốc tế” Nhà xuất bản thống kê.
5. Nguyễn Thị Hường ( chủ biên) (2001), Giáo trình “ Kinh doanh quốc tế”
Tập 1, tập 2 nhà xuất bản thống kê, Hà nội.
6. Nguyễn Thị Hường, Tạ lợi ( đồng chủ biên) (2007), Giáo trình “ Nghiệp vụ
ngoại thương” Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân.
7. Vũ Văn Phúc (2008), Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, Nhà
xuất bản Thống kê.
8.Đinh Ngọc Viện ( 2002), Giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế, Nhà xuất bản
giao thông, Hà Nội
9.Tạp chí kinh tế và dự báo số 467 ( T3/2010), Thương mại, Xuất nhập khẩu
năm 2009 và triển vọng 2010, Lưu Quang Khánh
10.
&cn_id=172451#miK53fuTZh8z
11.
hoi/He_thong_cang_bien_Viet_Nam_Yeu_tu_A-Z/
12.
tiem.html
13.
14.
15.www.vla.info.com
16.www.thuongmaiwto.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty cổ phần phát triển kinh tế hỗ trợ tài năng trẻ Việt Nam.pdf