Logistics là một lĩnh vực tuy còn mới ở n-ớc ta nh-ng đó là một xu thế của quá
trình toàn cầu hóa. Xu h-ớng phát triển logistics trở thành một trong những -u tiên
hàng đầu trong chiến l-ợc phát triển kinh tếxã hội đang diễn ra tại nhiều quốc gia
trên thế giới. Theo -ớc tính của Viện Logistics Châu á - Thái Bình D-ơng, trị giá
của các hoạt động logistics chiếm 10 - 15% tổng trị giá hàng hóa toàn cầu, t-ơng
đ-ơng 2.000 tỷ USD / năm. Đã đến lúc chúng ta không thể thờ ơ với ngành dịch vụ
vốn đ-ợc mệnh danh là “lục địa đen của nền kinh tế” này. Đặc biệt trong lĩnh vực
GNVT, dịch vụ logistics chính là sự phát triển tất yếu của dịch vụ giao nhận trong
xu thế toàn cầu hóa trên cơsở ứng dụng mạnh mẽ CNTT.
Triển vọng phát triển loại hình dịch vụ này tại Việt Nam đang rất sáng sủa, đặc
biệt khi Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức Th-ơng mại Thế giới WTO. Theo
đó, khối l-ợng hàng hóa xuất nhập khẩu sẽ tăng lên, và các công ty và nhà đầu t-
n-ớc ngoài sẽ thâm nhập vào thị tr-ờng n-ớc ta nhiều hơn. Điều này sẽ khiến nhu
cầu về dịch vụ logistics tăng lên nhanh chóng, và cùng với nhữngchính sách hợp lý,
chắc chắn rằng thị tr-ờng logistics Việt Nam nói chung và dịch vụ logistics của các
doanh nghiệp GNVT Việt Nam nói riêng sẽ phát triển trong một t-ơng lai không xa.
Tuy nhiên, thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp GNVTViệt Nam không phải là
nhỏ khi chúng ta đang theo lộ trình thực hiện cam kết của mình. Bởi vậy, nâng cao
năng lực cạnh tranh dịch vụ logistics để trở thành nhà cung cấp dịch vụ logistics tích
hợp thay vì chỉ tập trung các hoạt động giao nhận truyền thống nh-lâu nay, là
h-ớng phát triển không thể khác nếu các doanh nghiệp GNVT Việt Nam muốn tồn
tại và đứng vững trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Tuy
nhiên, để làm đ-ợc điều này đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa
nhiều tổ chức, đơn vị chứ không riêng gì nỗ lực các doanh nghiệp này.
122 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 3520 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ Logistics của các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam trong thời kỳ hội nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhiệm
của th−ơng nhân kinh doanh dịch vụ logistics một cách rõ ràng.
Thêm vào đó vấn đề quản lý nhà n−ớc về hoạt động kinh doanh dịch vụ
logistics, có nên chăng chỉ để một cơ quan chuyên ngành quản lý hoạt động này,
tránh việc chồng chéo mà vẫn lỏng lẻo.
3.4.3 Đầu t− kết cấu hạ tầng và ph−ơng tiện kỹ thuật hỗ trợ cho sự phát triển
logistics
3.4.3.1 Đầu t− cơ sở hạ tầng giao thông vận tải
Hệ thống giao thông vận tải là cơ sở hạ tầng quan trọng trong phát triển
logistics. Tuy nhiên việc đầu t− xây dựng và nâng cấp hệ thông này hầu nh− lại v−ợt
quá khả năng của doanh nghiệp, vì thế Nhà n−ớc nhất thiết phải “lãnh trách nhiệm”
đầu t− phát triển cơ sở hạ tầng và ph−ơng tiện vật chất kỹ thuật của ngành giao
thông vận tải để hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động logistics. Yêu cầu chung của chiến
l−ợc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải là phát triển đồng bộ: Đồng bộ giữa
cơ sở hạ tầng với ph−ơng tiện vận chuyển, đồng bộ hóa các khâu trong quá trình vận
chuyển, giảm chi phí dịch vụ logistics, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa và
dịch vụ Việt Nam.
- Phát triển cảng biển: Cảng biển là bộ phận quan trọng trong hệ thống cơ sở
hạ tầng giao thông vận tải tại Việt Nam, đáp ứng chủ yếu nhu cầu chuyên chở hàng
hóa quốc tế. Trong phát triển hệ thống giao thông phục vụ logistics, cần xây dựng và
phát triển cảng trên cơ sở dài hạn, đảm bảo tuân thủ quy hoạch tổng thể phát triển
cảng đ−ợc Chính phủ phê duyệt, tránh đầu t− dàn trải, manh mún và thiếu đồng bộ.
Phát triển cảng biển bao gồm việc phát triển hệ thống cầu cảng, kho bãi, cảng thông
quan nội địa ICD, đầu t− các ph−ơng tiện xếp dỡ, ph−ơng tiện vận chuyển hàng hóa
trong cảng cũng nh− ph−ơng tiện vận chuyển từ ICD đến cảng và ng−ợc lại trên cơ
sở áp dụng CNTT. Phát triển cảng biển cần chú trọng đầu t− xây dựng cảng
container ở Việt Nam rất hạn chế do đó cần nâng cấp theo h−ớng hiện đại và mở
rộng quy mô, cải tạo và đầu t− mới các cảng để đủ sức tiếp nhận các tàu container
thế mới phù hợp với xu h−ớng phát triển của hàng hải thế giới. Song song với đầu t−
87
hoàn thiện hệ thống cảng biển, cần đổi mới hệ thống thông tin và nghiên cứu sắp
xếp lại để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh khai thác cảng.
Về ph−ơng tiện vận chuyển, cần tăng c−ờng đầu t− xây dựng và phát triển đội
tàu biển đảm bảo cung cấp đủ số l−ợng, chất l−ợng cho vận tải hàng hóa bằng đ−ờng
biển. Nhà n−ớc hỗ trợ đầu t− đầu t− vốn để phát triển đội tàu (bảo lãnh cho doanh
nghiệp vay vốn của ngân hàng với lãi suất −u đãi, trực tiếp cho doanh nghiệp vay
vốn, trích ngân sách đầu t− cho đội tàu biển quốc gia); giảm thuế nhập khẩu tàu
biển; đầu t− cho ngành công nghiệp đóng tàu…
- Quy hoạch các tuyến vận tải đ−ờng sông chính, đầu t− xây dựng cảng sông, tổ
chức ph−ơng tiện vận chuyển thích hợp: Xây dựng các tuyến đ−ờng sông phải liên
thông với các hệ thống giao thông vận tải khác, tổ chức tốt các điểm chuyển tải để
hình thành hệ thống vận tải đa ph−ơng thức thống nhất. Phân luồng hoạt động cho
các tàu sông, phát triển vận chuyển hàng container bằng xà lan.
- Nâng cấp và mở rộng các tuyến đ−ờng sắt: Nhà n−ớc cần hỗ trợ nâng cấp
hiện đại hóa các tuyến đ−ờng sắt hiện có, mở rộng đ−ờng nhánh tới các khu công
nghiệp, khu chế xuất, các cảng biển lớn. Tăng c−ờng đầu máy, toa xe, thiết bị
chuyên dụng để tăng năng lực vận chuyển. Phát triển các tuyến chuyên dụng chở
container, ứng dụng CNTT để nâng cao chất l−ợng phục vụ giao nhận hàng hóa.
- Xây dựng các tuyến đ−ờng cao tốc đảm bảo trọng tải cho ôtô chuyên dụng l−u
thông. Tăng c−ờng đầu t− phát triển đội xe chuyên dụng chở container, xây dựng các
trạm container đ−ờng bộ để có nơi giao nhận hàng hóa và bảo quản container. Hợp
lý hóa các chính sách và quy hoạch đ−ờng bộ để tạo điều kiện cho các ph−ơng tiện
vận tải đ−ờng bộ có thể giao nhận hàng tại các điểm trong thành phố, cung cấp dịch
vụ logistics theo đúng nghĩa từ cửa tới cửa “door – to - door”.
- Xây dựng đồng bộ hệ thống cảng hàng không: Vận tải hàng không là một mắt
xích không thể thiếu đ−ợc trong vận tải đa ph−ơng thức, các ph−ơng thức vận tải
khác khó mà thay thế đ−ợc trong việc vận chuyển hàng siêu nhẹ, có giá trị cao và
đòi hỏi thời gian giao hàng nhanh chóng. Để đáp ứng nhu cầu chuyên chở, phải đầu
t− xây dựng cảng và ph−ơng tiện vận chuyển, hệ thống kho hàng. Về ph−ơng tiện
vận chuyển, cần đầu t− mua sắm máy bay chở hàng chuyên dụng. Thời gian qua
88
Việt Nam chủ yếu khai thác vận tải hành khách chứ ch−a chú trọng phát triển vận tải
hàng hóa. Ngoài đầu t− nâng cao năng lực vận tải, cần thiết lập và mở rộng mạng
đ−ờng bay tới các điểm có nhu cầu vận tải hàng hóa đi và đến.
3.4.3.2 Phát triển mạnh vận tải đa ph−ơng thức
Phát triển vận tải đa ph−ơng thức là điều kiện tiên quyết của phát triển
logistics. Bởi ng−ời cung cấp dịch vụ logistics theo đúng nghĩa tr−ớc hết phải là một
ng−ời tổ chức kinh doanh vận tải đa ph−ơng thức. Về phía nhà n−ớc, cần có chủ
tr−ơng đẩy mạnh phát triển vận tải đa ph−ơng thức, phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng,
ph−ơng tiện vận tải, đầu t− hiện đại hóa công nghệ xếp dỡ của các ph−ơng thức vận
tải trên các tuyến có nhu cầu; hoàn thiện, bổ sung luật lệ thể chế vận tải đa ph−ơng
thức cho phù hợp với thông lệ quốc tế.
3.4.3.3 Đầu t− và khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin
Hạ tầng CNTT là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển có
hiệu quả của logistics. Vì vậy để thực thi thành công chiến l−ợc phát triển CNTT
nhằm phục vụ nền kinh tế xã hội nói chung và logistics nói riêng. Cơ sở hạ tầng
CNTT phục vụ cho sự phát triển của logistics bao gồm: mạng l−ới thông tin phục vụ
sản xuất kinh doanh, trao đổi dữ liệu điện tử, hệ thống Internet…. Khuyến khích
việc sử dụng CNTT trong logistics sao cho triển khai hiệu quả trao đổi dữ liệu điện
tử EDI trên một mặt bằng chung và phải chuẩn hóa cho phù hợp với các n−ớc trên
thế giới. Việc này đòi hỏi chính phủ phải thiết lập đ−ợc sự hợp tác liên Bộ, liên
ngành để xây dựng đ−ợc một mặt bằng sử dụng EDI. Cụ thể, thiết lập hệ thống EDI
giữa các cảng biển Việt Nam với các chủ tàu, các cơ quan hải quan, các cảng chính
của Việt Nam với cảng chính trong khu vực, và với cac cơ quan vận tải giao nhận.
Để phát triển hệ thống internet, Chính phủ cần có kế hoạch đẩy mạnh, hiện đại hóa
hệ thống truyền thông, nâng cao công suất băng thông, gia tăng tốc độ đ−ờng truyền
để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics
triển khai hệ thống thông tin kiểm soát toàn bộ quá trình vận động của hàng hóa.
3.4.4 Lập các trung tâm logistics quốc gia
Xu h−ớng chung trong phát triển các ngành hàng hiện nay để đáp ứng nhu cầu
lớn về số l−ợng cung ứng và tính chuyên môn cao là thành lập các khu vực hoạt
89
động chuyên biệt. Đó là các khu công nghiệp, khu chế xuất dành cho sản xuất hàng
xuất khẩu, khu công nghệ cao dành cho phát triển CNTT, các đặc khu kinh tế….
Trong phát triển logistics, việc thành lập các trung tâm logistics cũng là một xu
h−ớng phổ biến mà các n−ớc có ngành logistics phát triển đã áp dụng rất thành
công. Singapore, Th−ợng Hải, đặc khu Thâm Quyến, Đài Loan… là những trung
tâm logistics nổi tiếng không chỉ trong khu vực mà còn trên thế giới. Các trung tâm
logistics đ−ợc thành lập tại các vùng kinh tế trọng điểm tập trung nhu cầu về dịch vụ
logistics cao nh− gần các khu chế xuất, cảng biển… thuận lợi về giao thông và là
đầu mối kinh tế nối liền nhiều khu vực trong n−ớc và quốc tế. Tại các trung tâm
logistics này sẽ diễn ra phần lớn các hoạt động trong chuỗi logistics: tập trung hàng
xuất và phân phối hàng nhập khẩu hay thành phẩm, thực hiện các dịch vụ giá trị gia
tăng cho hàng hóa nh− hun trùng, đóng gói, kẻ ký mã hiệu, quét mã vạch…. Các
trung tâm logistics sẽ giúp tổ chức và quản lý logistics đạt hiệu quả cao và có thể
giảm thiểu việc đi lại không cần thiết của xe tải và khó khăn của giao thông đô thị.
Trong thời gian tới, để xây dựng thành công các trung tâm logistics góp phần thúc
đẩy sự phát triển của logistics tại Việt Nam, về phía nhà n−ớc cần thực hiện các biện
pháp cụ thể sau:
- Định h−ớng, kế hoạch cụ thể về xây dựng các trung tâm logistics: Ban hành
nghị định, thông t− h−ớng dẫn về thành lập các trung tâm logistics trong đó bao gồm
các nội dung cơ bản nh− điều kiện đầu t− xây dựng, nguồn vốn, các chế độ −u đãi về
thuế quan (miễn thuế XNK, thuế giá trị gia tăng…); cho phép và khuyến khích các
công ty n−ớc ngoài có đủ khả năng tài chính vào đầu t− xây dựng.
- Nghiên cứu mô hình phát triển trung tâm logistics của các n−ớc và căn cứ vào
điều kiện khách quan cụ thể của n−ớc mình để thiết kế mô hình phù hợp. Mô hình
các trung tâm logistics mà Trung Quốc đang áp dụng hiện nay là một điển hình rất
đáng tham khảo. Hệ thống trung tâm logistics của Trung Quốc bao gồm 2 loại: Loại
A lại đ−ợc chia tiếp thành 2 loại là trung tâm logistics công cộng đ−ợc xây dựng cho
các công ty logistics thuê thực hiện cung cấp dịch vụ logistics cho khách hàng; trung
tâm logistics riêng do các công ty tự quản lý để cung cấp dịch vụ l−u kho và
logistics cho bản thân mình và các đơn vị phụ thuộc; Loại B là các khu vực do một
90
công ty quản lý và cho các công ty bên thứ 3 thuê kho để thực hiện dịch vụ kho hàng
và logistics. Loại A công cộng cần tối thiểu 3,6 triệu USD và mặt bằng 5.000 –
20.000 m2, loại A t− nhân cần tối thiểu 3,6 triệu USD và mặt bằng 2.000 – 4.000 m2,
loại B cần tối thiểu 6 triệu USD và mặt bằng 50.000 – 100.000 m2 [25].
- Chính phủ phê duyệt các đề án thành lập khu logistics của các Ban quản lý
KCX – KCN. Ban quản lý KCN – KCX thành phố Hồ Chí Minh HEPZA đã tích cực
xây dựng đề án và đã đ−ợc chính phủ phê duyệt cấp phép cho KCX Tân Thuận mở
rộng công năng thành lập khu logistics. Thành phố Hồ Chí Minh cũng có đề xuất
xây dựng thành trung tâm logistics của cả n−ớc và khu vực. Những khu vực có khả
năng trở thành những trung tâm logistics của Việt Nam là khu chế xuất Tân Thuận,
thành phố Hồ Chí Minh, ICD Sóng Thần của Bình D−ơng…
- Cần xây dựng một mạng l−ới phân phối giữa chủ hàng, công ty giao nhận, hệ
thống chi nhánh, nơi phân phối cuối cùng; đồng thời với xây dựng các trung tâm
phân phối là thiết lập các hệ thống kho gom hàng.
3.4.5 Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hoạt động logistics
Để phát triển nhân lực phục vụ hoạt động logistics tại các công ty GNVT của
Việt Nam, cần phải có sự hỗ trợ tích cực từ phía Nhà n−ớc nh− xây dựng chiến l−ợc
đào tạo dài hạn, trang bị kiến thức cho các sinh viên sẽ ra làm logistics với đội ngũ
nhân công lao động trực tiếp, th−ờng xuyên nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho họ và
xây dựng ch−ơng trình đào tạo phù hợp tại các tr−ờng trung học chuyên nghiệp.
Những giải pháp nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ tác nghiệp dịch vụ
logistics nh− sau:
Nh− đã biết, logistics là một công nghệ rất phức tạp và mang tính quốc tế cao.
Vì vậy, đội ngũ nhân lực thực hiện tác nghiệp logistics ngoài những yêu cầu chung
nh− có đạo dức và bản lĩnh vững vàng, tinh thông ngoại ngữ, tin học, am hiểu kiến
thức pháp luật… cần phải có chuyên môn về logistics để có thể vận hành các cung
đoạn của logistics. Hiện nay đội ngũ nhân lực làm logistics phần lớn có bằng cấp
nh−ng lại ch−a đ−ợc đào tạo chuyên sâu về logistics, nên các doanh nghiệp sau khi
tuyển đ−ợc ng−ời lại phải tốn thời gian kinh phí để đào tạo lại từ đầu. Vì vậy, vấn đề
91
cấp bách là phải nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ làm dich vụ logistics theo
h−ớng chính quy và chuyên nghiệp, cụ thể nh− sau:
- Khóa đào tạo ngắn hạn
Cần tổ chức thêm các lớp bồi d−ỡng, mỗi năm từ hai đến ba lớp bồi d−ỡng và
nghiệp vụ logistics trong n−ớc và ngoài n−ớc thông qua các ch−ơng trình đào tạo của
các tổ chức ESCAP, WTO, Hiệp hội giao nhận Châu á (AFFA), Liên đoàn các hiệp
hội giao nhận quốc tế (FIATA).
+ Đối t−ợng tham dự các khóa học này là những ng−ời có khả năng truyền đạt
lại cho nhiều ng−ời nh− giảng viên các tr−ờng đại học, đại diện cơ quan ban ngành
liên quan, các hiệp hội trong ngành hàng hải, các doanh nghiệp vận tải giao nhận,
đại lý vận tải, chủ hàng…
+ Nội dung đào tạo cần tập trung vào nội dung logistics tổ chức vận hành chuỗi
logistics và quản lý sự vận động của chuỗi logistics cũng nh− các quy định pháp luật
liên quan tới hoạt động logistics.
+ Hình thức và thời gian:
Trong n−ớc: Tổ chức dạng hội thảo (seminar) từ 2 - 3 ngày hoặc khóa học ngắn
hạn từ 5-6 ngày;
N−ớc ngoài: thời gian học từ 1 đến 6 tháng
+ Nguồn kinh phí : đ−ợc hỗ trợ từ một số tổ chức quốc tế và sự hỗ trợ của cơ
quan của ng−ời đi học.
- Đào tạo dài hạn
Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công th−ơng phối hợp với Bộ Giáo dục đào tạo
nghiên cứu logistics. Bên cạnh đó cần phải nhận thức rằng kiến thức đào tạo tại
tr−ờng chỉ là những kiến thức cơ bản, giúp ng−ời học thu nhận đ−ợc những khái
niệm ban đầu. Muốn vận dụng vào thực tiễn thì nhà tr−ờng cần có sự liên kết với các
doanh nghiệp để tổ chức cho sinh viên làm quen với thực tế. Các công ty kinh doanh
dịch vụ logistics sẽ hoạt động có hiệu quả hơn khi có đ−ợc những nhân viên tốt
nghiệp đúng ngành nghề, đáp ứng đ−ợc những đòi hỏi thực tế của công việc mà
không tốn thời gian và kinh phí đào tạo từ đầu.
92
3.4.6 Thúc đẩy sự liên kết giữa các doanh nghiệp giao nhận vận tải của Việt Nam
3.4.6.1 Khuyến khích liên kết giữa các doanh nghiệp giao nhận vận tải của Việt
Nam
Chính phủ cần có chính sách và biện pháp h−ớng dẫn thúc đẩy sự liên kết các
doanh nghiệp giao nhận kho vận với nhau để có những doanh nghiệp có đủ quy mô,
đủ điều kiện cung cấp dịch vụ logistics hoàn chỉnh từ đó nâng cao khả năng cạnh
tranh với các đối thủ n−ớc ngoài trên thị tr−ờng nội địa và sau đó làm với các doanh
nghiệp cùng loại trong khu vực và trên thế giới. Cụ thể, chính phủ khuyến khích các
đơn vị trong ngành xem xét khả năng sáp nhập và thành lập các đơn vị cung ứng
dịch vụ logistics theo nhóm 3 – 4 đơn vị. Nhà n−ớc cần đứng ra thành lập các tổng
công ty mạnh hoạt động trên lĩnh vực logistics toàn cầu, xây dựng định h−ớng –
chiến l−ợc phát triển logistics ở các tổng công ty, công ty trong ngành vận tải có
tiềm năng kinh tế mạnh để làm đầu tàu thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ logistics
trong các doanh nghiệp GNVT khác.
3.4.6.2 Tăng c−ờng vai trò của các hiệp hội
Các hiệp hội có liên quan phải năng động hơn nữa, phát huy tối đa vai trò trong
sự phát triển dịch vụ logistics của các doanh nghiệp thành viên. Hiện nay, ở Việt
Nam có khá nhiều hiệp hội liên quan đến hoạt động logistics nh−: Hiệp hội giao
nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS), Hiệp hội chủ tàu Việt Nam, Hiệp hội cảng biển
Việt Nam (VPA), Hiệp hội bảo hiểm, Hiệp hội đại lý và môi giới hàng hải…. Trong
đó VIFFAS là hiệp hội liên quan đến hoạt động dịch vụ logistics tại Việt Nam hiện
nay. Trong thời gian tới, để phát huy vai trò của mình trong việc phát triển logistics,
các hiệp hội ngành nghề liên quan cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Thiết lập điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn cho các hội viên, trên cơ sở đó đảm
bảo chất l−ợng của ng−ời kinh doanh dịch vụ logistics. Hiện tại VIFFAS đã có
“Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn”, nh−ng chủ yếu h−ớng đến kinh doanh dịch vụ
vận tải giao nhận mà ch−a đề cập đến tiêu chuẩn của một nhà cung cấp dịch vụ
logistics thực thụ.
- Quản lý và bảo vệ quyền lời chính đáng cho các hội viên.
93
- T− vấn đào tạo và trực tiếp tổ chức các khóa đào tạo về nghiệp vụ cho các hội
viên bằng mọi nguồn tài trợ huy động đ−ợc. Căn cứ vào thông báo nhu cầu đào tạo
nhân lực của hội viên, nghiên cứu và đề xuất h−ớng giải quyết phù hợp.
- Cung cấp thông tin, điều phối và h−ớng dẫn các thành viên tiếp cận và xâm
nhập các thị tr−ờng n−ớc ngoài.
- Năng động và tích cực trong vai trò gắn kết và xử lý việc cạnh tranh không
lành mạnh giữa các hội viên.
- T− vấn cho Chính phủ và cơ quan Nhà n−ớc về khung pháp lý, chính sách và
biện pháp thực hiện phát triển hoạt động logistics tại Việt Nam.
- Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam cần đổi tên thành Hiệp hội logistics
Việt Nam cho phù hợp với xu thế phát triển chung của khu vực và nh− vậy vừa có
thể trợ giúp tích cực cho hội viên trong phát triển dịch vụ logistics.
94
Kết luận
Logistics là một lĩnh vực tuy còn mới ở n−ớc ta nh−ng đó là một xu thế của quá
trình toàn cầu hóa. Xu h−ớng phát triển logistics trở thành một trong những −u tiên
hàng đầu trong chiến l−ợc phát triển kinh tế xã hội đang diễn ra tại nhiều quốc gia
trên thế giới. Theo −ớc tính của Viện Logistics Châu á - Thái Bình D−ơng, trị giá
của các hoạt động logistics chiếm 10 - 15% tổng trị giá hàng hóa toàn cầu, t−ơng
đ−ơng 2.000 tỷ USD / năm. Đã đến lúc chúng ta không thể thờ ơ với ngành dịch vụ
vốn đ−ợc mệnh danh là “lục địa đen của nền kinh tế” này. Đặc biệt trong lĩnh vực
GNVT, dịch vụ logistics chính là sự phát triển tất yếu của dịch vụ giao nhận trong
xu thế toàn cầu hóa trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ CNTT.
Triển vọng phát triển loại hình dịch vụ này tại Việt Nam đang rất sáng sủa, đặc
biệt khi Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức Th−ơng mại Thế giới WTO. Theo
đó, khối l−ợng hàng hóa xuất nhập khẩu sẽ tăng lên, và các công ty và nhà đầu t−
n−ớc ngoài sẽ thâm nhập vào thị tr−ờng n−ớc ta nhiều hơn. Điều này sẽ khiến nhu
cầu về dịch vụ logistics tăng lên nhanh chóng, và cùng với những chính sách hợp lý,
chắc chắn rằng thị tr−ờng logistics Việt Nam nói chung và dịch vụ logistics của các
doanh nghiệp GNVT Việt Nam nói riêng sẽ phát triển trong một t−ơng lai không xa.
Tuy nhiên, thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp GNVT Việt Nam không phải là
nhỏ khi chúng ta đang theo lộ trình thực hiện cam kết của mình. Bởi vậy, nâng cao
năng lực cạnh tranh dịch vụ logistics để trở thành nhà cung cấp dịch vụ logistics tích
hợp thay vì chỉ tập trung các hoạt động giao nhận truyền thống nh− lâu nay, là
h−ớng phát triển không thể khác nếu các doanh nghiệp GNVT Việt Nam muốn tồn
tại và đứng vững trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Tuy
nhiên, để làm đ−ợc điều này đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa
nhiều tổ chức, đơn vị chứ không riêng gì nỗ lực các doanh nghiệp này.
TàI LIệU THAM KHảO
Tiếng Việt
1. Lê Văn Bảy (2006), “Một số vấn đề về dịch vụ logistics ở Việt Nam”, Tạp chí
GTVT, (Số 8/2006), tr. 16 - 25.
2. Nguyễn Công Bình (2008), Quản lý chuỗi cung ứng, NXB Thống kê, Hà Nội,
tr. 25.
3. Kurt Bình (2006), “Giải phẫu thị tr−ờng logistics Việt Nam”, Tạp chí hàng hải
Việt Nam, (Số 4/2006), tr. 20 - 21.
4. Biểu cam kết về Th−ơng mại và Dịch vụ của Việt Nam khi gia nhập WTO.
5. Bộ Giao thông vận tải, Chiến l−ợc phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến
năm 2020.
6. Bộ Luật Hàng hải Việt Nam năm 2005, NXB T− Pháp, Hà Nội.
7. Nguyễn Văn Ch−ơng (2006), “Phát triển hệ thống Logistics ở Việt Nam”, Tạp
chí Hàng hải Việt Nam, (Số 3/2006), tr. 25 – 26.
8. Công ty chứng khoán Artex (2008), Báo cáo phân tích ngành vận tải biển.
9. Cục Quản lý cạnh tranh và Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (2008), Sổ tay
kinh doanh logistics, NXB Tài chính, Hà Nội, tr. 25 – 30, 140-156, 228.
10. Trần Anh Dũng (2006), “Phát triển Logistics trong vận tải ở Việt Nam”, Tạp
chí Hàng hải Việt Nam, (Số 3/2006), tr. 25 – 26.
11. Bill Hiếu (2007), “Quan điểm của các nhà điều hành về thị tr−ờng dịch vụ
logistics khu vực Châu á - Thái Bình D−ơng”, Tạp chí Chủ hàng Việt Nam,
(Số 32/2007), tr. 26 – 27.
12. Nguyễn Hiếu (2007), “Logistics tại Singapore”, Tạp chí Chủ hàng Việt Nam,
(Số 11/2007), tr. 46 - 47.
13. Nguyễn Hiếu (2007), “So sánh hệ thống logistics Việt Nam và Singapore”, Tạp
chí Chủ hàng Việt Nam , (Số 12/2007), tr. 40 - 42.
14. Nguyễn Hiếu (2008), “Thị tr−ờng logistics Việt Nam: Cơ hội & Thách thức”,
Tạp chí Vietnam Logistics Review, (Số 9/2008), tr. 16-17.
15. Nguyễn Hiếu (2008), “Chiến l−ợc phát triển của các 3PL n−ớc ngoài tại Việt
Nam”, Tạp chí chủ hàng Việt Nam, (Số 2/2008), tr. 40-42.
16. Nguyễn Hữu Khải, Vũ Thị Hiền (2007), “Các ngành dịch vụ Việt Nam – Năng
lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế Quốc tế”, NXB Thống kê, Hà Nội.
17. Luật Th−ơng mại năm 2005, NXB T− Pháp, Hà Nội.
18. Lý Linh (2008), “Quy hoạch tổng thể hệ thống cảng Việt Nam”, Tạp chí
Vietnam Logistics Review, (Số 11/2008), tr. 40-42.
19. Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 5/9/2007 về quy định chi tiết thi hành Luật
Th−ơng mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm
đối với th−ơng nhân kinh doanh dịch vụ logistics.
20. Thủy Ngọc (2008), “Nguồn nhân lực logistics: Bao nhiêu là đủ?”, Tạp chí
Vietnam Logistics Review, (Số 9/2008), tr. 20, 22.
21. Đỗ Xuân Quang (2006), “Thực trạng và định h−ớng phát triển nguồn nhân lực
ngành dịch vụ Logistics tại Việt Nam”, Tạp chí Chủ hàng Việt Nam, (Số 22),
tr. 32 – 34.
22. Diệp Văn Sơn (2008), “Thiệt đơn, thiệt kép, hạ tầng đồng bộ & thể chế tiên
tiến, phát triển logistics”, Tạp chí Vietnam Logistics Review, (Số 12/2008),
tr. 4 - 6.
23. Trần Sửu (2006), Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn
cầu hóa, NXB Lao Động, Hà Nội.
24. Công Thành (2006), “Châu á - Thái Bình D−ơng và những xu h−ớng logistics
quan trọng”, Tạp chí Chủ hàng Việt Nam, (Số 19/2006), tr. 34 – 35.
25. Huy Thế (2007), “3PL Ph−ơng Tây đổ xô vào thị tr−ờng Logistics Trung
Quốc”, Tạp chí Chủ hàng Việt Nam, (Số 30/2007), tr. 18 – 23.
26. Nguyễn Hữu Thắng (2007), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, NXB Chính
Trị Quốc Gia, Hà Nội, tr. 20, 34, 128.
27. Nguyễn Nh− Tiến (2006), Logistics - khả năng ứng dụng và phát triển trong
kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải Việt Nam, NXB GTVT, Hà Nội.
28. L−ơng Văn Tự (2008), “Gia nhập WTO Việt Nam cam kết mở cửa 11 ngành
dịch vụ”, Tạp chí Vietnam Logistics Review, (Số 3&4/ 2008), tr. 6-7.
29. Đoàn Thị Hồng Vân (2006), Quản trị Logistics, NXB Thống kê, Hà Nội.
Tiếng Anh
30. Bin Jiang, Edmund Practer (2002), “Distribution and logistics development in
China: The revolution has begun”, International Journal of Physical
Distribution & Logistics Management, (No.32), tr.783 – 798.
31. Diana Huang and Mark Kadar (2005), Third – Party logistics in China - Still a
tough market, Mercer on travel and sport, China.
32. Douglas M. Lamber (1998), Fundamentals of Logistics Management, Mc
Graw – Hill, Singapore.
33. Douglas Long (1999), Sanfrancisco University, International Logistics and
Transportation, The Mc Graw – Hill, NewYork.
34. Euromonitor International (2004), Retailling in Vietnam.
35. Magazine Ideas for Leaderships in Logistics and Transportation, (No. 4, 5, 7,
8, 9, 10, 11/2008).
36. Photis M. Panayides, Meko So (2004), Logistics service Provider - client
relationships, Elsevier Ltd.
37. The World Bank (2007), Connecting to Complete: Trade Logistics in the
Global Economy. The Logistics Performance Index and Its Indicators.
Website
38.
39.
s_hits_record_US_262b_in_2007.htm
40.
41.
=5&startLimit=1&sortOrder=0&sortBy=0
42.
43.
44.
45.
om.vn/article.aspx%3Farticle_id%3D33098+phat+trien+logistics+cua+trung+
quoc&hl=vi&ct=clnk&cd=1&gl=vn
1
Phụ lục 1
Các cam kết của Việt Nam
trong Tổ chức Th−ơng mại Thế giới (WTO)
liên quan đến lĩnh vực kinh doanh logistics
Chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Th−ơng mại Thế giới
WTO từ tháng 1 năm 2007, Việt Nam đã đ−a ra những cam kết của mình trong đó
có những nội dung liên quan đến lĩnh vực kinh doanh logistics nh− sau:
1.1 Về vận tải hàng hóa quốc tế bằng đ−ờng biển (trừ vận tải nội địa)
(International Transport Less Cabotage)
Nhiều n−ớc trên thế giới dè dặt khi tiến hành tự do hóa dịch vụ vận tải biển.
Một số n−ớc cho rằng tự do hóa dịch vụ vận tải biển là một “con dao hai l−ỡi”. Nếu
cho phép tự do hóa quá nhanh thông qua cho phép xây dựng một thị tr−ờng vận tải
biển với sự tham gia của nhiều loại hình doanh nghiệp, kể cả các nhà vận tải n−ớc
ngoài thì có thể sẽ giúp làm giảm chi phí vận tải nh−ng lại gây ảnh h−ởng nghiêm
trọng đến ngành vận tải biển quốc gia. Chi phí vận tải biển có thể giảm trong ngắn
hạn nh−ng về lâu dài nền kinh tế sẽ bị phụ thuộc vào các nhà vận tải biển n−ớc
ngoài. Ng−ợc lại, nếu bảo hộ ngành vận tải biển quá mức thì chi phí vận tải sẽ rất
cao, làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa quốc gia trên thị tr−ờng thế giới.
Cho đến nay, Việt Nam đã cho phép thành lập 14 công ty liên doanh vận tải
biển và container với cơ chế vốn góp của n−ớc ngoài khá linh hoạt. Dù trên thực tế
một số hãng vận tải biển của n−ớc ngoài đã b−ớc đầu tham gia vào thị tr−ờng vận tải
Việt Nam qua hình thức liên doanh nh−ng các cam kết quốc tế của Việt Nam trong
ASEAN và WTO còn t−ơng đối chặt chẽ, cụ thể:
- Ph−ơng thức 1 (Mode 1: Cung cấp qua biên giới): Ch−a cam kết, chỉ không
hạn chế với hàng hóa vận tải quốc tế.
- Ph−ơng thức 2 (Mode 2: Tiêu dùng ở n−ớc ngoài): Không hạn chế.
- Ph−ơng thức 3 (Mode 3: Hiện diện th−ơng mại): Đến năm 2009, các nhà
cung cấp dịch vụ n−ớc ngoài đ−ợc thành lập liên doanh vận hành đội tàu treo cờ Việt
2
Nam với vốn góp không quá 49% vốn pháp định của liên doanh. Thuyền viên n−ớc
ngoài đ−ợc làm việc trên tàu treo cờ Việt Nam hoặc đăng ký ở Việt Nam thuộc sở
hữu của các doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam nh−ng tổng số không v−ợt quá
1/3 định biên của tàu. Thuyền tr−ởng hoặc thuyền phó thứ nhất phải là công dân
Việt Nam. Đối với các loại hình công ty khác, ngay sau khi gia nhập, mức vốn cam
kết là 51%, 2012 là 100%. Số l−ợng liên doanh đ−ợc thành lập vào thời điểm gia
nhập không v−ợt quá 5. Sau đó cứ 2 năm một sẽ cho phép thêm 3 liên doanh. Sau 5
năm kể từ khi gia nhập (đến năm 2012), không hạn chế số l−ợng liên doanh.
- Ph−ơng thức 4 (Mode 4: Hiện diện của thể nhân): Ch−a cam kết
Nh− vậy, Việt Nam không đ−a ra bất cứ hạn chế nào về mở cửa thị tr−ờng và
đối xử quốc gia (Mode 1). Điều đó có nghĩa là các nhà cung cấp dịch vụ vận tải
n−ớc ngoài không bị hạn chế về số l−ợng nhà cung cấp dịch vụ, số l−ợng dịch vụ và
giá trị dịch vụ khi vận chuyển hàng hóa quốc tế vào Việt Nam và từ Việt Nam đi,
đ−ợc đối xử nh− các chủ tàu Việt Nam chuyên chở hàng hóa quốc tế.
Các chủ hàng, chủ tàu Việt Nam (những ng−ời sử dụng dịch vụ) đ−ợc phép sử
dụng dịch vụ của chủ tàu n−ớc ngoài (Mode 2) để chuyên chở hàng hóa của mình
hoặc mình thuê chở cho chủ hãng trong và ngoài n−ớc.
Việc thành lập công ty cung cấp dịch vụ vận tải biển của n−ớc ngoài tại Việt
Nam (Mode 3) đ−ợc chia làm 2 loại hiện diện th−ơng mại.
- Thành lập công ty vận tải khai thác đội tàu mang cờ quốc tịch Việt Nam:
Việt Nam cam kết sau 2 năm kể từ ngày Việt Nam gia nhập WTO (Tức là
11/01/2009), các nhà cung cấp dịch vụ n−ớc ngoài mới đ−ợc phép thành lập công ty
liên doanh ở Việt Nam với vốn góp của bên n−ớc ngoài không v−ợt quá 49% vốn
pháp định của liên doanh. Đi kèm theo điều kiện hạn chế này là điều kiện hạn chế
về việc sử dụng thuyền viên làm việc trên tàu treo cờ Việt Nam của liên doanh. Theo
đó, thuyền viên n−ớc ngoài chỉ đ−ợc phép làm việc trên các tàu mang cờ quốc tịch
Việt Nam (hoặc đ−ợc đăng ký tại Việt Nam) thuộc sở hữu của các công ty liên
doanh ở Việt Nam với số l−ợng không v−ợt quá 1/3 tổng số định biên của tàu và
thuyền tr−ởng hoặc thuyền phó thứ nhất phải là công dân Việt Nam.
3
- Các hình thức hiện diện th−ơng mại khác để cung cấp dịch vụ vận tải biển quốc
tế:
Các hình thức hiện diện th−ơng mại khác là khả năng để các công ty vận tải
biển n−ớc ngoài thực hiện các hoạt động ở Việt Nam liên quan đến hàng hóa do
công ty đó chuyên chở và cần thiết để cung cấp dịch vụ vận tải khép kín cho khách
hàng của mình, trong đó vận tải biển quốc tế là công đoạn chính và do công ty vận
tải biển liên quan cung cấp.
Theo cam kết của Việt Nam thì ngay sau khi gia nhập WTO, các công ty vận
tải biển n−ớc ngoài có thể thành lập liên doanh ở Việt Nam theo hình thức hiện diện
th−ơng mại khác trên đây với 51% sở hữu n−ớc ngoài. Ngay khi Việt Nam gia nhập
WTO, các doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoài chỉ đ−ợc thực hiện các hoạt động
ở d−ới đây:
+ Tiếp thị và bán dịch vụ vận tải biển thông qua giao dịch trực tiếp với khách
hàng, từ niêm yết giá đến lập chứng từ, hóa đơn;
+ Đại diện cho chủ hàng;
+ Cung cấp các thông tin kinh doanh theo yêu cầu;
+ Chuẩn bị tài liệu liên quan đến chứng từ vận tải bao gồm cả chứng từ hải
quan hoặc các chứng từ khác liên quan đến xuất xứ và đặc tính hàng hóa vận
chuyển;
+ Cung cấp dịch vụ vận tải biển bao gồm cả dịch vụ vận tải nội địa bằng tàu
mang cờ quốc tịch Việt Nam để cung cấp dịch vụ vận tải khép kín.
Sau 5 năm kể từ ngày Việt Nam gia nhập WTO, các công ty vận tải biển n−ớc
ngoài có thể thành lập doanh nghiệp 100% vốn n−ớc ngoài. Điều đó có nghĩa là từ
năm 2012, các công ty vận tải biển n−ớc ngoài đ−ợc thành lập công ty ở Việt Nam
với vốn hoàn toàn của mình, không cần liên doanh. Tuy nhiên trong quá trình đàm
phán WTO, chúng ta đã cho 3 công ty n−ớc ngoài thành lập với số vốn 100%.
Cam kết còn quy định sau 5 năm kể từ ngày (Việt Nam) gia nhập (WTO) đ−ợc
phép thực hiện các hoạt động sau:
+ Thay mặt công ty tổ chức cho tàu vào cảng hoặc tiếp nhận hàng khi có yêu
cầu;
4
+ Đàm phán và ký hợp đồng vận tải đ−ờng bộ, đ−ờng sắt, đ−ờng thủy nội địa
liên quan đến hàng hóa do công ty vận chuyển.
Tuy nhiên cần phải chú ý trong cam kết của Việt Nam có quy định hạn chế là
số l−ợng liên doanh do các công ty vận tải biển n−ớc ngoài đ−ợc phép thành lập tại
thời điểm Việt Nam gia nhập WTO không đ−ợc v−ợt quá con số 5. Sau đó cứ 2 năm
sẽ cho phép thêm 3 liên doanh và sau 5 năm kể từ ngày gia nhập sẽ không hạn chế
số l−ợng liên doanh.
Về hiện diện thể nhân (Mode 4) Việt Nam ch−a có cam kết, ngoại trừ cam kết
sàn. Trong cam kết sàn của Việt Nam có quy định cho phép thể nhân di chuyển
trong nội bộ doanh nghiệp (Ví dụ: ng−ời của công ty mẹ APL - NOL ở Singapore
sang làm việc tại công ty 100% hoặc liên doanh ở Việt Nam), bao gồm nhà quản lý,
giám đốc điều hành và chuyên gia đã đ−ợc doanh nghiệp n−ớc ngoài tuyển dụng
tr−ớc đó ít nhất 1 năm, đ−ợc nhập cảnh và l−u trú trong thời gian ban đầu là 3 năm
theo hợp đồng lao động.
1.2 Dịch vụ xếp dỡ container (Container Handling Services)
Dịch vụ xếp dỡ container đ−ợc định nghĩa là: “Dịch vụ đ−ợc cung cấp đối với
hàng hóa trong thùng hàng đặc biệt. Bao gồm các dịch vụ của ph−ơng tiện làm hàng
ở cảng trên cơ sở thu phí hoặc hợp đồng cho tất cả các ph−ơng thức vận tải kể cả
dịch vụ xếp dỡ hàng hóa (tức là xếp, dỡ hàng container của tàu tại cảng biển)”.
Trong cam kết của Việt Nam còn giải thích thêm: “Có thể dành riêng một số khu
vực để cung cấp các dịch vụ công hoặc áp dụng thủ tục cấp phép tại các khu vực
này”. Tuy nhiên, việc giải thích này cần đ−ợc làm rõ hơn để thuận lợi cho việc thực
hiện.
Việt Nam ch−a cam kết về mở cửa thị tr−ờng và đãi ngộ quốc gia cho các nhà
cung cấp dịch vụ n−ớc ngoài (Mode 1). Nh− vậy, việc cung cấp dịch vụ xếp dỡ
container của n−ớc ngoài sẽ do Việt Nam quyết định từng tr−ờng hợp cụ thể. Về sử
dụng dịch vụ này ở n−ớc ngoài, Việt Nam không hạn chế cả trong mở cửa thị tr−ờng
và đãi ngộ quốc gia, có nghĩa là ng−ời Việt Nam sử dụng dịch vụ đ−ợc tự do mua
dịch vụ này ở n−ớc ngoài.
5
Về hiện diện th−ơng mại (Mode 3), Việt Nam đã cam kết khi gia nhập WTO,
Việt Nam cho phép công ty n−ớc ngoài đ−ợc thành lập công ty liên doanh với phần
vốn góp của bên n−ớc ngoài không quá 50%. Công ty này khi hoạt động đ−ợc đối xử
nh− công ty Việt Nam, không có sự phân biệt đối xử.
Về hiện diện thể nhân (Mode 4), Việt Nam ch−a cam kết, ngoại trừ cam kết sàn
(giống nh− nêu trong phân tích cam kết dịch vụ vận tải biển).
1.3 Dịch vụ thông quan (Customs Clearance Services):
Trong cam kết của Việt Nam không nêu định nghĩa quốc tế chính thức cho
dịch vụ này mà có ghi chú định nghĩa theo đó, “Dịch vụ thông quan” (tên gọi khác
là “Dịch vụ môi giới hải quan”) là các hoạt động bao gồm việc thay mặt một bên
khác thực hiện các thủ tục hải quan liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hoặc quá
cảnh hàng hóa, dù dịch vụ này là hoạt động chính hay chỉ là một phần bổ sung
thông th−ờng trong hoạt động chính của nhà cung cấp dịch vụ.
Việt Nam ch−a cam kết về mở cửa thị tr−ờng và đãi ngộ quốc gia đối với Mode
1 (cung cấp dịch vụ qua biên giới) vì “cam kết ở ph−ơng thức này không khả thi”.
Không hạn chế đối với Mode 2 cho cả mở cửa thị tr−ờng và đãi ngộ quốc gia, còn
Mode 4 ch−a cam kết, trừ cam kết sàn.
Về hiện diện th−ơng mại (Mode 3): Việt Nam chỉ đ−a ra hạn chế vốn góp pháp
định của bên n−ớc ngoài. Theo đó khi gia nhập WTO, bên n−ớc ngoài đ−ợc thành
lập liên doanh với phần vốn góp của mình không quá 51%. Sau 5 năm, tức năm
2012, cho phép thành lập liên doanh không hạn chế phần vốn góp sở hữu của bên
n−ớc ngoài. Các công ty liên doanh đ−ợc h−ởng đãi ngộ quốc gia nh− các công ty
Việt Nam.
1.4 Dịch vụ bãi container (Container Station and Depot Services):
Trong cam kết có định nghĩa riêng: “Dịch vụ bãi container” là các hoạt động
bao gồm l−u giữ container (Storing Containers), dù là ở khu vực cảng hay trong nội
địa, nhằm chất hàng vào/dỡ hàng ra khỏi container (Stuffing / Stripping), sửa chữa
container và chuẩn bị container sẵn sàng cho việc gửi hàng.
Các cam kết của Việt Nam (Mode 1, Mode 2, Mode 3 và Mode 4) giống nh−
cam kết về dịch vụ thông quan trên đây, trừ cam kết về hiện diện th−ơng mại (Mode
6
3) có khác về thời gian mở cửa thị tr−ờng đối với công ty 100% vốn n−ớc ngoài.
Theo đó, kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, cho phép thành lập liên doanh với phần
góp của bên n−ớc ngoài không quá 51%. 7 năm sau khi gia nhập, không hạn chế vốn
góp.
1.5 Dịch vụ hỗ trợ tất cả các ph−ơng thức vận tải (Services Auxiliary to All
Modes of Transport):
Trên thực tế, Việt Nam ch−a mở cửa nhiều cho các doanh nghiệp tham gia
cung cấp dịch vụ này. Các dịch vụ hỗ trợ vận tải chủ yếu là do các doanh nghiệp
Việt Nam đảm nhận. Dù vậy, đã có một số công ty liên doanh trong lĩnh vực giao
nhận, sửa chữa ph−ơng tiện vận tải đ−ợc thiết lập và đi vào hoạt động có hiệu quả.
Tuy nhiên, theo cam kết khi gia nhập WTO, Việt Nam đã mở cửa có lộ trình một số
phân ngành dịch vụ hỗ trợ vận tải với mục đích đa dạng hóa thành phần doanh
nghiệp tham gia thị tr−ờng và giúp các doanh nghiệp Việt Nam thêm cơ hội học hỏi,
nâng cao chất l−ợng dịch vụ. Các dịch vụ này đ−ợc cam kết chung cho các ph−ơng
thức vận tải đ−ờng biển, đ−ờng không, đ−ờng bộ, đ−ờng sắt và đ−ờng thủy nội địa.
Trong đó bao gồm:
- Dịch vụ xếp dỡ container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay (một phần của
CPC 7411) (Container handling services, except services provided at airport, part
of CPC 7411):
Các cam kết của Việt Nam giống nh− dịch vụ bãi container trên đây, ngoại trừ
về mở cửa thị tr−ờng cho hiện diện th−ơng mại thì hạn chế hơn về tỷ lệ vốn góp và
ch−a cho cam kết về 100% vốn n−ớc ngoài. Theo đó kể từ khi gia nhập, chỉ cho
phép các nhà cung cấp dịch vụ n−ớc ngoài cung cấp dịch vụ thông qua liên doanh
với đối tác Việt Nam trong đó phần vốn góp của n−ớc ngoài không quá 50%.
- Dịch vụ l−u kho bãi (CPC 742) (Storage and Warehouse Services) và dịch vụ
Đại lý vận tải hàng hóa (CPC 748) (Freight Transport Agency Services):
Trong cam kết của Việt Nam, hai dịch vụ này đ−ợc đ−a vào cùng một phân
ngành cam kết và có ghi chú về dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa bao gồm cả các dịch
vụ giao nhận hàng hóa. Các dịch vụ này bao gồm các hoạt động tổ chức và điều
hành các hoạt động chuyên chở hàng hóa thay mặt ng−ời gửi hàng, thông qua việc
7
tìm kiếm dịch vụ vận tải và các dịch vụ liên quan, chuẩn bị chứng từ và thông tin
kinh doanh…. Theo đó, Việt Nam ch−a cam kết về mở cửa thị tr−ờng và đãi ngộ
quốc gia đối với Mode 1 và có ghi chú trong phần mở cửa thị tr−ờng chung cho cả 2
phân ngành dịch vụ này là “cam kết ở ph−ơng thức này không khả thi”. Tuy nhiên,
trong thực tế chỉ có dịch vụ kho bãi là không khả thi đối với ph−ơng thức cung cấp
dịch vụ qua biên giới mà thôi.
Phần cam kết về hiện diện th−ơng mại trong mở cửa thị tr−ờng (Mode 3), quy
định “kể từ khi gia nhập (WTO) cho phép thành lập liên doanh với phần vốn góp của
n−ớc ngoài không v−ợt quá 51%. Sau 7 năm kể từ ngày gia nhập không hạn chế”.
Về hiện diện thể nhân, ch−a cam kết ngoại trừ các cam kết trong cam kết sàn.
- Các dịch vụ khác (Một phần của CPC749) (Other, part of CPC749):
Trong cam kết có ghi chú là bao gồm các hoạt động sau: kiểm tra vận đơn;
dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa; dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng l−ợng, giám
định hàng hóa; dịch vụ nhận và chập nhận hàng hóa; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận
tải. Các dịch vụ này đ−ợc thực hiện thay mặt cho chủ hàng (Include the following
activitives: Bill auditing; freight brokerage services; freight inspection, weighting
and sampling services, freight received and acceptance services; transportation
document preparation services. These services are provided on behalf of cargo
owners).
Việt Nam cam kết nh− sau: đối với việc mở cửa của thị tr−ờng (Mode 1), ch−a
cam kết, trừ dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa là không hạn chế sau 5 năm kể từ khi
gia nhập (WTO); cam kết này cho cả việc cung cấp dịch vụ qua biên giới và đãi ngộ
quốc gia. Cam kết này có thể hiểu là sau 5 năm kể từ ngày Việt Nam gia nhập
WTO, dịch vụ môi giới hàng hóa là đ−ợc tự do hóa hoàn toàn.
Về hiện diện th−ơng mại (Mode 3), Việt Nam cho phép kể từ khi gia nhập, các
nhà cung cấp dịch vụ n−ớc ngoài chỉ đ−ợc cung cấp dịch vụ thông qua thành lập liên
doanh với đối tác Việt Nam trong đó phần vốn góp bên n−ớc ngoài không quá 49%.
Sau 3 năm kể từ ngày gia nhập, hạn chế này sẽ là 51%, 4 năm sau đó, hạn chế về
vốn này sẽ đ−ợc bãi bỏ. Điều đó có nghĩa là sau 4 năm khi Việt Nam gia nhập
8
WTO, các nhà cung cấp dịch vụ n−ớc ngoài sẽ đ−ợc thành lập công ty 100% vốn để
cung cấp các dịch vụ trong cam kết này.
Về hiện diện thể nhân (Mode 4): Ch−a cam kết, ngoại trừ các cam kết trong
cam kết sàn.
1.6 Dịch vụ vận tải đ−ờng bộ
Đây là ngành dịch vụ có mức độ mở cửa khá cao và là loại hình vận tải nhộn
nhịp nhất Việt Nam hiện nay. Cho đến nay đã có trên 20 liên doanh vận tải đ−ờng
bộ đ−ợc cấp phép hoạt động, tạo ra một thị tr−ờng đầy cạnh tranh. Điều đáng chú ý
vốn góp của phía n−ớc ngoài trong một số liên doanh đã đ−ợc đẩy lên mức 51% tức
là mức trần quy định trong các cam kết quốc tế của Việt Nam. Trong cam kết gia
nhập WTO, Việt Nam ch−a cam kết Ph−ơng thức 1, Ph−ơng thức 4 và không hạn
chế Ph−ơng thức 2. Phía n−ớc ngoài đ−ợc thành lập liên doanh với nhà vận tải đ−ờng
bộ Việt Nam với vốn góp của n−ớc ngoài không quá 51% sau 3 năm kể từ khi gia
nhập, 100% lái xe phải là công dân Việt Nam.
Việt Nam cam kết về vận tải hành khách và vận tải hàng hóa. Mode 3, Việt
Nam không hạn chế, ngoại trừ kể từ khi gia nhập WTO, các nhà cung cấp dịch vụ
n−ớc ngoài đ−ợc cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa và vận tải hành khách thông qua
hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh với phần góp của phía n−ớc ngoài
không quá 49%. Sau 3 năm kể từ ngày gia nhập, tùy theo nhu cầu thị tr−ờng đ−ợc
phép thành lập liên doanh với phần góp của phía n−ớc ngoài không v−ợt quá 51% để
cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa. 100% lái xe phải là công dân Việt Nam.
1.7 Dịch vụ vận tải đ−ờng sắt
Tr−ớc thời điểm Việt Nam gia nhập WTO, ngành dịch vụ này thuộc độc quyền
nhà n−ớc. Chủ tr−ơng phát triển của ngành đ−ờng sắt trong một thời gian dài vẫn là
tập trung nâng cao sức cạnh tranh với các nhà vận tải n−ớc ngoài. Tuy nhiên trong
cam kết gia nhập WTO của Việt Nam, đối tác n−ớc ngoài đ−ợc tham gia liên doanh
với đối tác Việt Nam với vốn góp tối đa đạt 49%, nh−ng không cam kết về dành sự
đối xử quốc gia. Do ngành vận tải đ−ờng sắt đỏi hỏi phải có mức độ đầu t− khá lớn
về cơ sở hạ tầng cung cấp dịch vụ nên dự kiến trong ngắn hạn ch−a có sự tham gia
của các doanh nghiệp n−ớc ngoài. Về dài hạn, Nhà n−ớc Việt Nam vẫn chủ tr−ơng
9
kiểm soát loại hình dịch vụ này cũng nh− t−ơng tự các loại hình dịch vụ vận tải nội
địa khác.
1.8 Dịch vụ vận tải đ−ờng thủy nội địa
Việt Nam cam kết giống nh− dịch vụ vận tải đ−ờng sắt trên đây.
1.9 Dịch vụ vận tải hàng không
Dịch vụ vận tải hàng không gồm 3 phân ngành: bán và tiếp thị sản phẩm hàng
không, dặt, giữ chỗ bằng máy tính, bảo d−ỡng và sửa chữa máy bay.
Ngành hàng không Việt Nam đang phát triển theo h−ớng giảm dần độc quyền,
tạo môi tr−ờng cạnh tranh để nâng cao chất l−ợng phục vụ. Hiện nay, Việt Nam có 4
hãng hàng không trong n−ớc bao gồm Vietnam Airlines, Pacific Airlines, VASCO
và SFC đang cung cấp dịch vụ. Về dịch vụ vận chuyển hành khách và hàng hóa trên
các tuyến nội địa, các hãng hàng không n−ớc ngoài ch−a đ−ợc phép tham gia mà
hoàn toàn do các hãng hàng không trong n−ớc thực hiện.
Tuy nhiên, đối với các tuyến vận chuyển quốc tế, các hãng hàng không n−ớc
ngoài đ−ợc tham gia khá tự do và cạnh tranh rất mạnh với các hãng hàng không
trong n−ớc. Trong khuôn khổ cam kết quốc tế, dịch vụ vận chuyển hàng hóa và hành
khách (th−ơng quyền) ch−a đ−ợc đ−a vào phạm vi điều chỉnh ở phạm vi đa ph−ơng
mà vẫn thuộc phạm vi của các hiệp định song ph−ơng. Những dịch vụ chính đ−ợc
cam kết là dịch vụ tiếp thị và bán sản phẩm hàng không, dịch vụ đặt giữ chỗ máy
tính và dịch vụ sửa chữa, bảo d−ỡng máy bay. Đối với các dịch vụ này, Việt Nam
hiện nay cam kết rất thông thoáng khi cho phép các hãng hàng không n−ớc ngoài có
hiệp định song ph−ơng đ−ợc tự do cung cấp dịch vụ này với điều kiện sử dụng hệ
thống mạng của Việt Nam, cụ thể:
- Dịch vụ bán và tiếp thị sản phẩm hàng không: Ph−ơng thức 1 và 2: không hạn
chế. Trong Ph−ơng thức 3, các hãng hàng không n−ớc ngoài đ−ợc phép cung cấp
dịch vụ tại Việt Nam thông qua văn phòng bán vé của mình tại Việt Nam. Ph−ơng
thức 4 ch−a cam kết.
- Dịch vụ đặt, giữ chỗ bằng máy tính: Ph−ơng thức 1, 2, 3 không hạn chế, ngoại
trừ việc nhà cung cấp n−ớc ngoài phải sử dụng mạng viễn thông công cộng d−ới sự
quản lý của các nhà chức trách viễn thông Việt Nam. Ph−ơng thức 4: Ch−a cam kết.
10
- Dịch vụ bảo d−ỡng và sửa chữa máy bay: Ph−ơng thức 1 và 2: không hạn chế.
Ph−ơng thức 3: cho phép thành lập liên doanh với vốn góp n−ớc ngoài là 51% kể từ
ngày gia nhập. Đến năm 2012 sẽ cho phép thành lập liên doanh 100% vốn n−ớc
ngoài.
1.10 Dịch vụ chuyển phát
Ph−ơng thức 1, 2: không hạn chế. Ph−ơng thức 3: Trong vòng 5 năm kể từ ngày
gia nhập, cho phép thành lập liên doanh với số vốn góp n−ớc ngoài tối đa lên tới
51%. Tới năm 2012, cho phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu t− n−ớc ngoài.
Ph−ơng thức 4: không cam kết.
1.11 Dịch vụ phân phối
Về cơ bản, Việt Nam cam kết t−ơng tự nh− trong Hiệp định Th−ơng mại Việt
Nam - Hoa Kỳ (BTA), tức là khá chặt so với các n−ớc gia nhập WTO. Thứ nhất,
thời điểm cho phép thành lập doanh nghiệp bán lẻ 100% vốn n−ớc ngoài cũng giống
nh− quy định trong BTA là ngày 01-01-2009. Thứ hai, t−ơng tự nh− BTA, Việt Nam
không mở cửa thị tr−ờng phân phối xăng dầu, d−ợc phẩm, sách báo, tạp chí, băng
hình, thuốc lá, gạo, đ−ờng và kim loại quý cho n−ớc ngoài. Nhiều sản phẩm nhạy
cảm nh− sắt thép, xi măng, phân bón.… Việt Nam chỉ mở cửa thị tr−ờng phân phối
sau 3 năm kể từ ngày gia nhập. Doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoài, mở điểm
bán lẻ thứ 2 trở đi phải đ−ợc Việt Nam cho phép theo từng tr−ờng họp cụ thể.
Xét về ph−ơng thức cung cấp dịch vụ theo quy định của WTO trong cam kết
gia nhập Việt Nam không cam kết Ph−ơng thức 1 (đồng nghĩa với việc kiểm soát
bán lẻ theo đơn đặt hàng qua mạng), trừ phân phối các sản phẩm phục vụ nhu cầu cá
nhân và các ch−ơng trình phần mềm máy tính hợp pháp và 4 (không cam kết về việc
công dân các n−ớc thành viên WTO vào Việt Nam để phân phối hàng hóa với t−
cách cá nhân độc lập), và không hạn chế Ph−ơng thức 2 (ng−ời Việt Nam sang các
quốc gia thành viên WTO để sử dụng dịch vụ phân phối do các nhà phân phối của
các n−ớc đó cung cấp).
Trong báo cáo của Ban công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO, Việt Nam sẽ
giành quyền kinh doanh đầy đủ cho các cá nhân và doanh nghiệp n−ớc ngoài (trong
đó bao gồm quyền phân phối sản phẩm cho các cá nhân và doanh nghiệp đ−ợc phép
11
phân phối sản phẩm đó ở Việt Nam) kể từ ngày 01-01-2007, ngoại trừ một số sản
phẩm chịu sự điều chỉnh của cơ chế th−ơng mại nhà n−ớc (thuốc lá, xăng dầu, báo,
tạp chí chuyên ngành, băng đĩa hình, tàu vũ trụ, máy bay trực thăng), gạo (cho phép
xuất khẩu kể từ ngày 01-01-2011), d−ợc phẩm, phim điện ảnh, lịch b−u thiếp, tem
th−, máy in, radio, và camera (cho phép nhập khẩu từ 01-01-2009).
1.12 Dịch vụ máy tính và liên quan đến máy tính
Việt Nam cam kết không hạn chế trong Ph−ơng thức 1 và 2. Trong Ph−ơng
thức 3, trong giai đoạn 2007 - 2009, doanh nghiệp 100% vốn đầu t− n−ớc ngoài chỉ
đ−ợc cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoài tại Việt
Nam. Đến năm 2010, doanh nghiệp n−ớc ngoài đ−ợc phép thành lập chi nhánh để
cung cấp dịch vụ tại Việt Nam. Đối xử quốc gia Ph−ơng thức 3 chỉ đ−ợc h−ởng với
điều kiện giám đốc của doanh nghiệp n−ớc ngoài phải c− trú tại Việt Nam. Ph−ơng
thức 4, Việt Nam ch−a cam kết.
1.13 Dịch vụ t− vấn quản lý
Về hiện diện cam kết, Việt Nam loại trừ dịch vụ trọng tài và hòa giải tranh
chấp th−ơng mại giữa các doanh nghiệp và ch−a cam kết đối với phân ngành này
trong giai đoạn 2007 - 2010. Đối với Ph−ơng thức 1 và 2, ta không hạn chế. Trong
Ph−ơng thức 3, Việt Nam chỉ cho phép các công ty n−ớc ngoài thành lập chi nhánh
kể từ năm 2010. Trong giai đoạn năm 2007 - 2008, chỉ đ−ợc thành lập doanh nghiệp
d−ới hình thức liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh. Ph−ơng thức 4 Việt
Nam ch−a cam kết.
1.14 Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật (ngoại trừ việc kiểm định và cấp
giấy chứng nhận cho ph−ơng tiện vận tải)
Ph−ơng thức 1, Việt Nam ch−a cam kết về tiếp cận thị tr−ờng và không hạn chế
về đối xử quốc gia. Việt Nam không hạn chế đối với Ph−ơng thức 2. Trong Ph−ơng
thức 3, sau 3 năm kể từ khi Việt nam cho phép các nhà cung cấp dịch vụ t− nhân
đ−ợc tham gia kinh doanh dịch vụ mà tr−ớc đó không có sự cạnh tranh của khu vực
t− nhân, cho phép thành lập liên doanh không hạn chế vốn n−ớc ngoài. Sau 5 năm,
Việt Nam không hạn chế. Việt Nam cũng bảo l−u việc tiếp cận một số khu vực vì lý
do an ninh quốc gia. Ph−ơng thức 4, Việt Nam ch−a cam kết.
12
Tới thời điểm đầu năm 2008, các cam kết gia nhập WTO của Việt Nam mới có
hiệu lực đ−ợc hơn một năm nên khó có thể đ−a ra đánh giá chính xác và đầy đủ về
tác động của các cam kết. Tuy nhiên nhìn một cách tổng quan đối với các cam kết
khi gia nhập WTO, có thể thấy rằng Việt Nam đã đạt đ−ợc một mức tự do hóa có ý
nghĩa, theo một lộ trình hợp lý đối với các phân ngành bổ trợ cho dịch vụ logistics.
Yêu cầu phải có một mức độ bảo hộ cần thiết đối với một số ngành/phân ngành dịch
vụ nhạy cảm (dịch vụ chuyển phát, dịch vụ phân phối, dịch vụ vận tải đ−ờng sắt và
đ−ờng bộ nội địa,…) cũng đã đạt đ−ợc một số phân ngành dịch vụ mà Việt Nam có
lợi thế cung cấp nh− dịch vụ xếp dỡ container với hàng hóa vận chuyển đ−ờng biển,
đại lý kho bãi và đại lý vận tải hàng hóa, dịch vụ thông quan… đã có đ−ợc sự hạn
chế vốn góp n−ớc ngoài không v−ợt quá 50% (tỷ lệ khống chế) hoặc đặt ra lộ trình
cho phép tăng vốn góp của phía n−ớc ngoài từ 5 - 7 năm.
Đối với một số phân ngành dịch vụ khác mang tính bổ trợ trong ngành dịch vụ
logistics nh− dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật, dịch vụ máy tính và liên quan
đến máy tính, dịch vụ t− vấn quản lý, Việt Nam đã cho phép thành lập liên doanh
với vốn n−ớc ngoài ngay từ thời điểm gia nhập. Riêng với dịch vụ t− vấn quản lý và
dịch vụ máy tính, Việt Nam còn cho phép doanh nghiệp n−ớc ngoài mở chi nhánh từ
năm 2010, nh−ng chỉ dành đối xử quốc gia với điều kiện giám đốc chi nhánh phải là
ng−ời c− trú tại Việt Nam. Đây là những phân ngành dịch vụ Việt Nam khuyến
khích sự tham gia của phía n−ớc ngoài để định h−ớng sự phát triển của thị tr−ờng
trong n−ớc cũng nh− học hỏi đ−ợc những kinh nghiệm, kỹ năng quản lý và cung cấp
dịch vụ ở trình độ cao của các doanh nghiệp n−ớc ngoài.
1
Phụ lục 2
Hình thức pháp lý các công ty
cung cấp dịch vụ logistics tại Việt Nam
STT Công ty
Logistics
Pháp nhân
tại Việt Nam
Hình thức
pháp lý
Đối tác liên
doanh
1 APL Logistics APL-NOL Vietnam 100% vốn
n−ớc ngoài
Không
2 Maersk
Logistics
Maersk Vietnam 100% vốn
n−ớc ngoài
Không
3 DHL/Exel SC Exel Vietnam Ltd 100% vốn
n−ớc ngoài
Không
4 NYK Logistics NYK Line Vietnam Liên doanh
(51%)
Vosa
(Vinalines)
5 OOCL
Logistics
OOCL Vietnam Liên doanh
(49%)
Germadept
6 Schenker Schenker Vietnam
Ltd
Liên doanh Germadept
7 MOL Logistics MOL Logistics
Vietnam
Liên doanh -
8 Kuehne&Nagel - Đại lý -
9 Expeditors - Đại lý -
10 Ceva Logistics - Đại lý -
Nguồn: Tổng hợp
Phụ lục 3
Các cuộc mua lại và sáp nhập các công ty 3PL năm 2007
STT Các công ty bị mua
lại hoặc sáp nhập
Công ty thôn tính Ngày mua
lại
Giá mua
(triệu us$)
Doanh thu
hàng năm
công ty bị
mua
(triệu us$)
Lợi nhuận
tr−ớc thuế
công ty bị
mua lại
(triệu us$)
Hệ số lợi
nhuận
tr−ớc thuế
sau khi
sáp nhập
Loại hình
công ty bị
mua lại
1 Swift Transportation Founder, Jerry Moyes (Saint Corp.) 5/2007 2.700 480 450 6 Đại chúng
2 Jacobson Companies Oak Hill Capital 6/2007 500 375 45 11 T− nhân
3 EGL Apollo Agmt./CEVA 7/2007 2.200 3.200 152 14.5 Đại chúng
4 VersaCold Eimskip Holdings, Inc. 7/2007 580 480 50 11 Đại chúng
5 Cougar Holdings
Pte Ltd
Menlo Worldwide 9/2007
28,2 tiền
mặt/5,7 nợ
giả định
23
3
10
T− nhân
6 Chic Holdings Ltd. Menio Worldwide 10/2007 60 55 N/A N/A T− nhân
7 Christian Salvesen Norbert Dentressangle 12/2007 519,4 1.764 39,8
13,150
Đại chúng
Nguồn: Vietnam Shipper No. 42, Apr. 2008
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3228_5671.pdf