Về giá đánh giá thấp nhất và có giá đề nghị trúng thầu không vượt quá giá gói
thầu thì sẽ được xem xét trúng thầu. Trong thực tế lại thực tế nảy sinh chuyện có quá
nhiều gói thầu trúng thầu với giá thấp hơn nhiều so với giá dự án được duyệt. Thậm chí
có gói thầu trúng thầu với giá chỉ bằng 28 -30% giá dự toán của chủ đầu tư. Có rất nhiêu
lý do làm cho tình hình phổ biến xảy ra đối với các gói thầu có giá thắng thầu quá thấp
là chất lượng công trình quá thấp và không đảm bảo đồng thời sẽ gây ra sự nghi ngờ về
tính trung thực và tính minh bạch của hoạt động đấu thầu, gây ra sự hoang mang trong
các nhà thầu xây dựng.
73 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4399 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng và Thương mại Sơn Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m – TĐ Đại Kim
555.416.612
2006 BĐ Hà Nội
89
Mở rộng mạng ngoại vi BĐ thành phố Hà
Nội, giai đoan 2003-2005 (đợt 3) vùng
tây nam – TĐ Phương Mai, Hồ 3 Mẫu
693.942.000
2006 BĐ Hà Nội
90
Mở rộng mạng ngoại vi BĐ thành phố Hà
Nội, giai đoan 2003-2005 (đợt 4) vùng
BCC-NTTV TĐ Nội Bài, khu vực Hương
Gia – Xóm Đường
341.000.000
2006 BĐ Hà Nội
91
Mở rộng mạng ngoại vi BĐ thành phố Hà
Nội, giai đoan 2003-2005 (đợt 4) vùng
BCC-NTTV TĐ KCN Nội Bài, khu vực từ
TĐ KCN Nội Bài đI Hiền Ninh
454.000.000
2006 BĐ Hà Nội
92
Mở rộng mạng cáp đài VT Yên Mỹ BĐ
tỉnh Hưng Yên 2006, tuyến cáp: Trạm VT
Từ Hồ Minh Châu
130.733.573
2006 BĐ Hưng Yên
93
Mở rộng mạng cáp đài VT Yên Mỹ BĐ
tỉnh Hưng Yên 2006, tuyến cáp: Trạm VT
Yên Mỹ
163.520.294
2006 BĐ Hưng Yên
94
Mở rộng mạng cáp đài VT KhoáI Châu
BĐ tỉnh Hưng Yên 2006, tuyến cáp: Trạm
VT Bô Thời Thuần Hưng, Đông Kết
216.240.202
2006 BĐ Hưng Yên
95
Mở rộng mạng cáp đài VT KhoáI Châu
BĐ tỉnh Hưng Yên 2006, tuyến cáp: Trạm
VT KhoáI Châu Đông Tảo
216.124.271
2006 BĐ Hưng Yên
96
CảI tạo mở rộng mạng cống bể Đài VT
KhoáI Châu BĐ tỉnh Hưng Yên 2006
tuyến: Ngã 4 Bô Thời – Cao Quán
442.925.972
2006 BĐ Hưng Yên
97
CảI tạo mở rộng mạng cống bể Đài VT
KhoáI Châu BĐ tỉnh Hưng Yên 2006
tuyến: BĐ Đông Tảo – Bình Minh
493.846.061
2006 BĐ Hưng Yên
98 CảI tạo mở rộng mạng cống bể Đài VT 611.983.436 2006 BĐ Hưng Yên
KhoáI Châu BĐ tỉnh Hưng Yên 2006
tuyến: BĐ Tân Dân – Xóm 3 – Xóm 12
99
CảI tạo mở rộng các tuyến cột, cống bể
Đài VT KhoáI Châu BĐ tỉnh Hưng Yên
2006 tuyến: Ngã 4 Bô Thời – Cao Quán
775.584.195
2006 BĐ Hưng Yên
100
CảI tạo mở rộng hệ thống cống bể Đài VT
Yên Mỹ BĐ tỉnh Hưng Yên 2006 tuyến:
Trạm VT Yên Mỹ, Minh Châu, Tân Việt
706.682.120
2006 BĐ Hưng Yên
101
CảI tạo mở rộng hệ thống cống bể Đài VT
Yên Mỹ BĐ tỉnh Hưng Yên 2006 tuyến:
Trạm VT Từ Hồ
352.340.104
2006 BĐ Hưng Yên
102
Mở rộng tyến cống bể trung tâm huyện
Đồng Hỷ BĐ tỉnh TháI Nguyên 2005
941.681.000
2006 BĐ TháI
Nguyên
103
Mở rộng tuyến cống bể huyện Kinh Môn,
BĐ tỉnh HảI Dương
1.490.128.69
9
2006 BĐ HảI
Dương
104
Mở rộng tuyến cống bể huyện Thanh
Miện, BĐ tỉnh HảI Dương
416.344.127
2006 BĐ HảI
Dương
105
Mở rộng tuyến cống bể khu đô thị mới
Châu Sơn, BĐ tỉnh Hà Nam
495.000.000
2006 BĐ Hà Nam
106
Mở rộng mạng cáp các TĐ huyện Trực
Ninh, BĐ tỉnh Nam Định
650.717.136
2006 BĐ Nam Định
107 Mở rộng mạng cống bể huyện Mỹ Đức 723.711.271 2006 BĐ Hà Tây
108 Mở rộng mạng cống bể huyện Phú Xuyên
1.140.196.94
3
2006 BĐ Hà Tây
109
Mở rộng mạng cống bể cáp khu du dịch
Tuần Châu Quốc Oai
882.086.205
2006 BĐ Hà Tây
Những năm qua Công ty đã tham gia đấu thầu và trúng thầu nhiều gói thầu có giá
trị lớn. Công tác đấu thầu có nhiều chuyển biến đem lại kết quả to lớn cho Công ty. Địa
bàn hoạt động của Công ty đã được mở rộng, lúc đầu nó chỉ tham gia thầu những công
trinh trong địa bàn Hà Nội nhưng bây giờ địa bàn hoạt động của nó đã được mở rộng ra
nhiều tỉnh như Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, Hà Tây, Quảng Ninh, Ninh Bình, Nam
Định , Thái Nguyên….Công ty đã xây dựng được các công trình mang tính chiến lược
như Công trình mở rộng mạng ngoại vi của Bưu điện Hà nội , Các trạm bưu điện của
các tỉnh Hưng Yên…
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI SƠN HÀ.
1. Đánh giá năng lực thực hiện qua mô hình SWOT.
Trong sự cạnh tranh khắt khe ngày nay các doanh nghiệp nói chung, các công ty
xây dựng nói riêng muốn tồn tại và phát triển buộc phải tìm cho mình một hướng đi
đúng phù hợp với bản thân. Không có một mô hình, một lý thuyết, một con đường nào
phù hợp với tất cả các công ty. Mỗi công ty đều xuất phát từ từ tiềm lực mà bản thân
mình có, biết phát huy được thế mạnh của mình, khắc phục được những tồn tại bất cập
của bản thân đồng thời phải biết tận dụng tốt những cơ hội và tránh được các mối đe
dọa thì sẽ vươn lên được trên đấu trường cạnh tranh gay gắt này. Để đưa ra được những
giải pháp hợp lý cho Công ty chúng ta sẽ đánh giá năng lực đấu thầu của Công ty qua
việc xây dựng ma trận SWOT với sự phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng như
thách thức mà Công ty gặp phải hiện nay.
Ma trận SWOT là ma trận phân tích điểm mạnh, điểm yếu trong mối quan hệ với
cơ hội và thách thức hay chính là sự phân tích điểm mạnh, điểm yếu trong mối quan hệ
với cơ hội và thách thức hay chính là sự phân tích môi trường bên trong và môi trường
bên ngoài của một tổ chức nhằm đưa ra được chiến lược hoạt động cho tổ chức. Môi
trường bên trong chính là nội bộ của Công ty hay năng lực hoạt động của Công ty, Môi
trường bên ngoài là những yếu tố về kinh tế, chính trị, điều kiện tự nhiên hay những
thay đổi của chính sách, … tạo ra những cơ hội cũng như thách thức cho Công ty. Nếu
phân tích được một cách đúng đắn thì có thể nắm bắt được cơ hội và đối phó được với
những thách thức có thể xảy ra.
1.1.Các cơ hôi của Công ty ( O)
Trong môi trường cạnh tranh ngày nay các cơ hội mà công ty cần phải tận dụng
đó là:
Kinh tế Việt Nam trong vài năm gần đây tăng trưởng nhanh ( năm 2001 : 6,9 %,
năm 2002 : 7,1%, năm 2003 : 7.3 %, năm 2004: 7,7%, năm 2005: 8.4%, năm
2006: là 8.2 % và năm 2007 : 8,5% ) cơ cáu kinh tế đang có sự chuyển dịch tích
cực theo hướng gắn với thị trường, phát huy thế mạnh của tùng nghành. Nền
kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Tiềm năng thị trường xây dựng rất lớn, nhu cầu xây dựng nhà ngày càng tăng kể
cả nhu cầu xây dựng trong nhân dân và các công trình lớn của đất nước. Ngoài ra
hiện nay là thời đại CNTT thì nhu cầu xây dựng các trạm, các cột phát sóng, các
đường dây gầm là rất lớn, hiện nay ở Việt Nam có mấy nhà cung cấp dịch vụ
viễn thông lớn như Viettel, mobilephone và Vinaphone. Mà nhu cầu tăng mạnh
của nghành này là rất lớn. Một ví dụ là từ năm 2006 Viettel có 4 Triệu thuê bao
nhưng cho tới cuối năm 2007 và đầu năm 2008 thì số lượng thuê bao của nó đã
lên tới 14 triệu thuê bao. Mà đi đôi với việc tăng thêu bao thì 1 điều tất yếu là cơ
sở vật chất hạ tầng của nó cũng phải tăng theo. đây chính là một thuận lợi cho
Công ty.
Nhà nước đã ban hành quy chế đấu thầu riêng trong lĩnh vực xây dựng với những
quy định ngày càng đầy đủ, chặt chẽ, có hiệu lực cao, đảm bảo nguyên tắc khách
quan, công bằng và minh bạch, đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho
các doanh nghiệp xây dựng.
Khách hàng ngày càng tin tưởng vào năng lực và uy tín của Công ty.
Trụ sở Công ty ở Hà Nội rất thuận tiện cho việc nắm bắt thông tin và các cơ hội
đầu tư lớn.
1.2. Các mối đe dọa với Công ty ( T )
Trên thị trường Xây dựng cạnh tranh giữa các nhà thầu trong nước và cả các nhà
thầu quốc tế ngày càng khốc liệt. Các nhà thầu quốc tế luôn chiếm ưu thế hơn về
mọi mặt và luôn giành được những công trình có giá trị lớn trong đó các nhà thầu
Việt Nam chủ yếu làm các công trình nhỏ hoặc làm thầu phụ
Yêu cầu của chủ đầu tư ngày càng cao về các giải pháp kỹ thuật, tiến độ thi công,
chất lượng công trình , …
Giá nguyên nhiên vật liệu ngày càng biến động gây ảnh hưởng lớn đến hoạt đấu
thầu của Công ty ( Công ty tính giá dự thầu ).
Các Công ty xây dựng lớn giành chi phí lớn cho công tác tiếp thị quảng cáo, có
chính sách ưu đãi tốt hơn cho người lao động do đó họ thu hút được đội ngũ lao
động có trình độ cao.
1.3. Những điểm mạnh của Công ty ( S )
Công ty có một đội ngũ cán bộ lãnh đạo trưởng phó phòng ban, cán bộ nhân viên
trẻ, nhiệt tình làm việc, đoàn kết tốt.
Tên tuổi của Công ty ngày càng được chủ đầu tư biết đến qua các công trình mà
Công ty đã thực hiện.
Tình hình tài chính Công ty mạnh, doanh thu và lợi nhuận mỗi năm một tăng.
1.4.Những điểm yếu của Công ty ( W )
Trình độ văn hóa, tay nghề của công nhân chưa thật đồng đều.
Máy móc thiết bị sử dụng hết công suất nhiều khi vẫn chưa đáp ứng được yêu
cầu thi công của những công trình lớn.
Chưa có phương pháp Marketing tốt, chưa có con người đủ trình độ trong hoạt
động marketing.
Chất lượng hồ sơ dự thầu chưa đạt tiêu chuẩn do sự phối hợp chưa thật hợp lý
giữa các phòng ban.
Về tài chính: Việc huy động vốn cho các dự án chưa kịp thời dẫn đến chậm tiến
độ thi công công trình.
MA TRẬN SWOT CỦA CÔNG TY
Những điểm mạnh ( S )
- Thế mạnh về con người
- Uy tín Công ty
- Năng lực máy móc thiết bị
- Kinh nghiệm
- Năng lực tài chính
Những điểm yếu ( W )
- Chất lượng hồ sơ dự thầu chưa
tốt
- Sự phối hợp giữa các bộ phận
không đồng đều
- Trình độ quản lý chưa cao
- Tài chính huy động không kịp
thời
Các cơ hội (O) S/O W/O
- Tiềm năng thị
trường xây dựng
lớn
- Cơ chế chính sách
ngày càng thông
thoáng
- Vị trí địa thuận lợi
- Khách hàng ngày
càng nhớ đến
Công Ty
- Công ty biết vận dụng
những điểm mạnh và biết
chớp lấy co hội bằng cách
tích cực đeo bám các dự án
chuẩn bị xây dựng trong
năm.
- Công ty đã tập trung các
biện pháp nghiên cứu tiếp
thị, đáu thầu nâng cao hiệu
quả trong điều kiện cạnh
tranh lành mạnh khi nhà
Nước thay đổi cơ chế đấu
thầu.
- Giữ vững các thị trường
chiến lược như ở Hà Nội,
Hưng yên, Hà Tây, Hà
Nam …
- Công ty cố gắng nắm bắt cơ
hội, chủ yếu tập trung vào
những gói thầu có giá trị nhỏ,
trung bình để bước đầu giành
được những gói thầu và thu
được lợi nhuận từ đó cải thiện
được tình hình tài chính và các
vấn đề khác.
- Thực hiện chiến lược đầu tư.
- Ngày càng đa dạng hóa các
ngành nghề kinh doanh
Mối đe dọa ( T )
- Đối thủ cạnh tranh
gay gắt.
- Yêu cầu của chủ
đầu tư ngày càng
cao
- Giá cả thị trường
biến động ( do lạm
phát …)
-
S/T
- Công ty chủ yếu tập trung
vào chiến lược Marketing
để mở rộng thị trường và
chiến lược liên kết trong
đấu thầu nhằm nâng cao
năng lực đấu thàu trước các
đối thủ cạnh tranh gay gắt
W/T
- Cơ hội trúng thầu thấp do Công
ty chủ yếu tập trung vào chiến
lược chỉnh đốn đơn giản để
nâng dần năng lực của Công ty.
- Công ty thực hiện chiến lược đào
tạo nguồn nhân lực và chiến
lược đầu tư phát triển công
nghệ.
2. Đánh giá:
2.1. Về nguồn nhân lực:
Đội ngũ cán bộ tăng lên nhưng do lực lượng còn mỏng, kinh nghiệm thi công
còn hạn chế nên công tác quản lý, giám sát kỹ thuật còn yếu , kiểm soát chất lượng
công trình chưa tốt ảnh hưởng đến thi công công trình. Là một Công ty cổ phần còn
nhỏ với số lượng nhân viên không nhiều, số lượng công nhân viên làm việc thường trực
là 142 người, ngoài ra số lượng công nhân viên thi công công trình gồm 2 xí nghiệp và
7 đội thi công xây lắp. Số lượng các đội này không ổn định về số lượng công nhân. Do
số lượng công nhân chưa nhiều nên để thi công nhiều công trình đồng thời thì sẽ rất khó
khăn, làm ảnh hưởng tới thời gian hoàn thành các công trình, làm chậm tiến độ thi công.
Trong giai đoạn hiện nay, khối lượng xây dựng các dự án ngày càng tăng lên, yêu cầu
kỹ thuật ngày càng phức tạp, do đó những cán bộ làm công tác dự thầu cần phải là
những người có chuyên môn và nên hình thành riêng một bộ phận đấu thầu. Do Công ty
chưa đủ nhân lực và điều kiện nên các cán bộ làm công tác đấu thầu của Công ty vẫn là
những cán bộ phong kỹ thuật.
2.2. Về máy móc thiết bị.
Hàng năm Công ty vẫn đầu tư máy móc thiết bị mới nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ
cho lượng công trình ngày càng tăng. Công ty đã cũng đã cố gắng khắc phục tình trạng
này bằng cách thuê ngoài thêm máy móc thiết bị. Do đó nhiều lúc Công ty vẫn chậm
tiến độ thi công và không đủ chủ động được trong kế hoạch thi công của mình.
2.3. Về tài chính.
Về vốn điều lệ của Công ty lúc thành lập là 12.800.000.000 đồng, đây không
phải là một số vốn lớn đối với một Công ty xây dựng. cho tới hiện nay qua các năm hoạt
động thì năm nào Công ty cũng làm ăn có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cao góp phần
tăng nguồn vốn kinh doanh và tài sản của Công ty. Năm 2007 doanh thu của Công ty là
52.000.000.000 đồng tăng 73% so với năm 2006 mang lại một mức lợi nhuận sau thuế
là 3.456.259.241 đồng. Hiện tại Công ty đang bán cổ phần cho các cổ đông để nâng cao
nguồn vốn kinh doanh và tăng hiệu quả kinh doanh. đó cũng là một biện pháp để nâng
cao năng lực tài chính của Công ty.
3.Đánh giá năng lực thầu theo các chỉ tiêu phản ánh năng lực đấu thầu:
3.1. Năng lực tài chính:
Năng lực tài chính thể hiện ở qui mô và cơ cấu nguồn vốn của daonh nghiệp. Thể hiện
cụ thể nhất là ở quy mô nguồn vốn chủ sở hữu, khả năng huy động, khả năng thu hồi
vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Năng lực tài chính là chỉ tiêu cơ bản quan trọng để đánh
giá năng lực của nhà thầu bởi đặc điểm của xây lắp , khi công trình cần lượng vốn ngay
từ đầu, thời gian thi công dài. Do đó nếu nhà thầu mà yếu kém về nguồn lực tài chính,
khả năng huy động vốn không cao thì sẽ không đảm bảo được tiến độ thi công, chất
lượng công trình, thanh toán lương cho công nhân viên , …. Trong trường hợp có sự cố
xảy ra. Doanh nghiệp vào có sức mạnh về vốn còn cho phép mua săm mới máy móc
thiết bị, công nghệ hiện đại nhằm ngày càng nâng cao năng lực về mọi mặt cho doanh
nghiệp .
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng và thương mại Sơn Hà có vốn điều
lệ là 12.800.000.000 đ ( mười hai tỷ, tám trăm triệu đồng ) nhưng tới năm 2007 và tính
đến cuối năm 2007 thì mức doanh thu của công ty đã đạt hơn 52 tỷ đồng, góp phần vào
việc tăng nguồn vốn kinh doanh và mở rộng quy mô sản xuất.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp được đánh giá thông qua các chỉ tiêu:
Cơ cấu vốn: Tài sản lưu động / Tổng tài sản
Tài sản cố định / Tổng tài sản
Ta có :
Tài sản lưu động / Tổng TS = 19.374.717.706 / 21.272.634.537 =0.91 (91%)
Tài sản cố định/Tổng TS = 1.519.610.065/21.272.634.537 = 0.071 ( 7.1%)
Chỉ tiêu Tài sản lưu động/ Tổng TS = 91% là cao chứng tỏ khả năng huy động vốn của
Doanh nghiệp là tương đối tôt. Nhưng chỉ số Tài sản cố định / Tổng TS = 7.1 % chứng
tỏ tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản của Cty là hơi thấp, nhất là một công ty xây
dựng. Điều này chứng tỏ rằng các máy móc và phương tiện kỹ thuật thi công chủ yếu là
đi thuê mướn. điều này nó làm ảnh hưởng tới tiến độ thi công, phụ thuộc nhiều vào
người khác. Đó là một khó khăn cho Công ty.
Chỉ Tiêu khả năng thanh toán :
Tài sản Lưu động /Nợ phải trả = 19.374.717.706/10.703.051.619 = 1.81
Có chỉ số này lớn hơn 1 nên chứng tỏ khả năng thanh toán nợ của công ty là khá tốt.
Chính hệ số thanh toán của công ty khá cao nên tạo sự tin tưởng cho các chủ đầu tư.
3.2.Khả năng kỹ thuật.
Đây là chỉ tiêu cơ bản dùng để xét thầu, nhất là trong đấu thầu xây lắp. Khả năng
đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đóng vai trò quan trọng quyết định đến chất lượng các
công trình , thể hiện rõ nét năng lực của nhà thầu xây lắp. Khả năng đáp ứng các yêu
cầu kỹ thuật có thể đánh giá bằng các chỉ tiêu sau:
Tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp thi công.
Mức độ đáp ứng của các thiết bị thi công : Số lượng, chất lượng, chủng loại, tiến
độ huy động và hình thức sở hữu.
Mức độ đáp ứng yêu cầu về chất lượng vật liệu, vật tư nêu trong hồ sơ mời thầu.
Các biện pháp đảm bảo chất lượng công trình:
+ Có đủ các phương tiện đáp ứng cho việc kiểm tra
+ Có các biện pháp cụ thể để kiểm tra.
Công ty qua thời gian hoạt động trong lĩnh vực xây lắp cáp, cột ăngten, xây lắp cáp
gầm cho các bưu điện như bưu điện Hà Nội, Các mạng di động lớn như vinaphone,
viettel , mobilephone. Nhận thấy rằng khi các chủ đầu thuê các nhà thầu thì ngoài vấn
đề tài chính, quy mô công ty thì họ còn quan tâm đặc biệt đến vấn đề kỹ thuật. Vấn đề
kỹ thuật nó ảnh hưởn tới chất lượng công trình, thời gian thực hiện. Có thể lấy một số
công trình mà Công ty đã thực hiện trong những năm gần đây là: Mở rộng mạng ngoại
vi BĐ thành phố Hà Nội giai đoạn 2003 – 2005 (đợt 3) tây nam – TĐ Đại Kim. Giá trị
công trình thực hiện 693.942.000 đ. Giá trị công trình không lớn nhưng yêu cầu kỹ thuật
mà chủ đầu tư là khá cao, nó là mạng nối giữa Bưu điện Hà Nội với các vùng ngoại
thành.
3.3. Khả năng đáp ứng tiến độ thi công.
Tiến độ thi công công trình được đảm bảo đúng như dự tính cũng là một chỉ tiêu
không nhỏ để đánh giá năng lực của nhà thầu. Đảm bảo tốt tiến độ thi công doanh
nghiệp không những tiết kiệm được phần chi phí phát sinh mà còn tạo được uy tín với
chủ đầu tư và củng cố được vị trí của daonh nghiệp trên đấu trường xây dựng. Để xác
định đúng tiến độ thi công không phải là dễ vì nó phải tương xứng với biện pháp đã đặt
ra, phù họp với các nguồn lực dự kiến, phải xác định được tất cả các rủi ro phát sinh
trong quá trình thực hiện dự án như rủi ro thiên tai, an toàn lao động, vấn đề an ninh trật
tự địa phương nơi dự án thi công,….Do đó nếu nhà đàu tư nào đưa ra được các giải
pháp đảm bảo tính hợp lý, đảm bảo tiến độ thi công sẽ chiếm được ưu thế cạnh tranh
trong đấu thầu.
Trong thời gian thực hiện các công trình trúng thầu thì phần lớn là đã đáp ứng
được thời gian tiến độ theo hợp đồng nhưng cũng có một số công trình còn không thực
hiện đúng tiến độ gây tâm lý không tin tưởng đối với chủ đầu tư. Như công trình Mở
rộng mạng cáp các trạm VT Đông tảo, Tân châu Bô thời - Đài VT Khoái Châu. Vói giá
trị công trình thực hiện là 228.488.000 đ thực hiện trong thời gian thực hiện là 2 tháng
nhưng do một số nguyên nhân đã làm cho công trình chậm hơn so với kế hoạch kéo dài
tới tận hơn 3 tháng. Việc chậm trể tiến độ thi công đã gây ra cả tổn thất cho cả chủ đầu
tư và cả nhà thầu. Chủ đầu tư thì không có công trình đáp ứng yêu cầu công việc của họ
theo đúng kế hoạch. Còn đối với nhà thầu thì nó ảnh hưởng tới uy tín của Công ty,
ngoài ra nó còn ảnh hưởng tới chi phí gia tăng phát sinh. Vì vậy vậy đề tiến độ công
trình cần phải được đăc biệt
Chú ý tới.
3.4. Giá
Giá dự thầu là giá do các nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần
giảm giá ( nếu có ) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu.
Giá dự thầu của nhà thầu được xác định trong miền giá sàn của nhà thầu xây
dựng cùng với giá trần của chủ đầu tư đối với các công trình đấu thầu . Điều đó có nghĩa
là chủ đầu tư là người mua, họ luôn mong muốn mua được hàng hóa với giá rẻ nhất có
thể, họ chỉ đồng ý mua với mức giá thấp hơn hoặc bằng với mức giá mà họ đưa ra (giá
trần của chủ đầu tư). Còn nhà thầu là người bán hàng hóa và dịch vụ, nhà thầu chỉ chấp
nhận bán với mức giá thấp nhất bằng với mức giá tại thời điểm hòa vốn (giá sàn của nhà
thầu xây dựng).
3.5. Số dự án thắng thầu.
Từ năm 2004 đến năm 2006 Công ty đã tham gia đấu thầu 109 công trình nhưng
số công trình thắng thầu là 73 công trình.
Tỷ lệ thắng thầu là 73/109 = 67% với tỷ lệ thắng thầu là 0.67 nhưng trong đó chủ yếu là
các công trình có giá trị vừa và nhỏ.
4. Nguyên nhân hạn chế năng lực đấu thầu của Công ty.
4.1. Nguyên nhân khách quan
Công tác quản lý của nhà nước về đấu thầu trong đấu thầu xây dựng ngày càng
hoàn thiện, phù hợp góp phần chông thất thoát tham nhũng tuy nhiên do nhiều quy định
chưa hợp lý về trình tự, thủ tục nhất là trong việc phân cấp xử lý từng công việc cụ thể
nên công tác đấu thầu còn nhiều bức xúc. Quy trình đấu thầu qua nhiều khâu nhiều
bước, nặng về thủ tục, chưa rõ trách nhiệm trong nhiều trường hợp là nguyên nhân gây
ra chậm tiến độ, mất cơ hội đầu tư, mất cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự cạnh tranh không lành mạnh của các nhà thầu đặc biệt là bỏ thầu giá thấp bằng
cách mắc ngoặc, thậm chí thông đồng với chủ đầu tư, tư vấn để thắng thầu cũng là
nguyên nhân gây nhiều thiệt hại cho công ty.
4.2 Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân chủ quan là những nguyên nhân xuất phát từ bản thân doanh nghiệp bao
gôm một số nguyên nhân sau:
- Khả năng về tài chính, nguồn vốn và khả năng huy động vốn chưa cao
- Sự hạn chế về trình độ công nghệ của một số cán bộ trẻ, trình độ thi công, trình
độ kỹ thuật của công nhân chưa đáp ứng được yêu cầu thi công của các công
trình lớn.
- Máy móc thiết bị thiếu tính đồng bộ, công tác quản lý sử dụng máy ở nhiều công
trình chưa hợp lý, hiệu quả.
- Công tác tổ chức thi công chưa chặt chẽ gây ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng
công trình.
- Công tác tìm kiếm thông tin còn kém kể cả trong khâu nắm bắt và xử lý thông tin
trong quá trình làm hồ sơ dự thầu dẫn đến chất lượng hồ sơ dự thầu thấp.
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC
ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI SƠN HÀ
I. Phương hướng hoạt động của Công ty trong năm 2008.
1. Phương hướng nhiệm vụ chung năm 2008.
Căn cứ phương án sản xuất kinh doanh đã được Giám đốc Công ty và các nhân
viên trong Công ty thông qua ngày 20/12/2007, năm 2008 nhiệm vụ Công ty cổ phần
đầu tư phát triển xây dựng và thương mại Sơn Hà:
Nhanh chóng đưa Công ty theo mô hình Công ty cổ phần, ổn định tăng trưởng,
hoàn thiện tổ chức, đổi mới hoàn thiện doanh nghiệp, đi vào hoạt động một cách
có hiệu quả.
Tích cực phát triển đầu tư, da dạng ngành nghề, đưa hoạt động đầu tư trở thành
hoạt động chính của Doanh nghiệp.
Đưa vào khai thác tối đa công suất của máy móc thiết bị, khấu hao nhanh để
trang trải chi phí đầu tư những năm sau, giữ uy tín với các cơ quan tài chính,
ngân hàng và khách hàng, tích lũy để tái đầu tư doanh nghiệp.
Giữ vững nhịp độ tăng trưởng của các lĩnh vực thi công cáp ngầm, thi công xây
cột phát sóng cao trên 70 m, thi công các công trình cho các bưu điện …Duy trì
tốc độ tăng trưởng của Công ty từ 15% - 18%, ổn định tư tưởng, tổ chức, không
ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, hoàn thành tốt nghĩa vụ với
Nhà Nước. Xây dựng đơn vị vững mạnh có uy tín và khả năng cạnh tranh cao
trên thị trường.
Các mục tiêu kế hoạch chủ yếu trong năm 2008:
Doanh thu: 88.000.000.000 đồng
Lợi nhuận : 7.800.000.000 đồng
Thu nhập bình quân: 3.500.00 đông
Tổng số lao động dài hạn : 200 người
Số lao động ngắn hạn : 170 người
2. Định hướng hoạt động đấu thầu :
Thu thập kịp thời các thông tin liên quan đến các dự án đầu tư xây dựng bằng
việc duy trì tốt các mối quan hệ quen biết và tăng thêm các mối quan hệ mới.
Luôn theo dõi sự thay đổi về giá cả thị trường để đưa ra được mức giá dự tính
cạnh tranh đối với các công trình tham gia đấu thầu.
Nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty để nâng cao khả năng thắng thầu:
Tài chính: mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Đầu tư chiều sâu, đổi mới nâng cao năng lực thiết bị.
Thiết lập bộ phận đấu thầu tách ra khỏi phòng Kỹ thuật và tuyển dụng thêm những
cán bộ chuyên làm công tác đấu thầu.
Nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo tiến độ thi công và các giải pháp thiết
kế kỹ thuật nhằm tạo uy tín cho Công ty trên đấu trường xây dựng.
II. Các giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty cổ phần đầu tư phát
triển xây dựng và thương mại Sơn Hà.
Để nâng cao năng lực đấu thầu hay chính là nâng cao khả năng thắng thầu, điều
đó có ý nghĩa sống còn đối với các nhà thâuF trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay
gắt giữa các nhà thầu trên thị trường xây dựng thì các nhà thầu cần chú ý làm sao để
nâng cao được 4 loại tiêu chuẩn cơ bản mà các chủ đầu tư thường quan tâm đó là : Tiêu
chuẩn về kỹ thuật, chất lượng, tiêu chuẩn về kinh nghiệm , tiêu chuẩn về tài chính, giá
cả và tiêu chuẩn về tiến độ thi công. Nhà thầu nào đáp ứng được đủ 4 loại tiêu chuẩn
này thì khả năng trúng thầu sẽ cao hơn . Do đó để nâng cao năng lực thầu, tức là khả
năng thắng thầu của các nhà thầu cần không ngừng đổi mới cơ sở vật chất, kỹ thuật, các
hoạt động của daonh nghiệp mình. Sau đây là một số giải pháp về các tiêu chuẩn đó:
1. Giải pháp về tính toán giá bỏ thầu:
Giá bỏ thầu một trong bốn loại tiêu chuẩn mà chủ đầu tư quan tâm. Nhà Thầu
nào đưa ra được mức giá bỏ thầu thấp nhất thì có khả năng cạnh tranh cao và khả năng
trúng trầu cao. Điều đó được thể hiện rõ qua mối quan hệ gữa giá bỏ thầu và xác suất
trúng thầu.
Trên thị trường hiện nay, cạnh tranh bằng giá là phương thức cạnh tranh khá hiệu
quả không chỉ trong hoạt động đấu thầu mà trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh khác.
Việc lựa chọn mức giá dự thầu của Công ty cần linh hoạt hơn để tăng cường khả năng
trúng thầu bằng cách Công ty có thể tăng, giảm giá dự toán các loại chi phí.
Giá dự thầu được tính theo công thức sau:
G = D + L
G: Giá dự thầu tính tổng hợp cho toàn bộ đối tượng đấu thầu
D: Dự toán các loại chi phí cho thực hiện nhiệm vụ mà chủ đầu tư giao
L: Mức lợi nhuận mà nhà thầu dự kiến thu được
Qua công thức trên ta thấy giá dự thầu phụ thuộc vào hai nhân tố : Chi phí dự
toán và lãi dự kiến của nhà thầu.
Chi phí dự toán bao gồm chi phí về vật liệu xây dựng , chi phí thi công, chi phí
nhân lực , chi phí quản lý và một số chi phí hợp lệ khác mà nhà thầu phải chi trong quá
trình thi công công trình. Nhà thầu dựa vào hai căn cứ cơ bản sau để dự toán các loại chi
phí:
- Hệ thống tiêu chuẩn định mức thống nhất, ví dụ chi phí sỏi, cát, xi măng,
thép cho 1 m 3 bê tông tiêu chuẩn.
- Những dự tính có tính chất kinh nghiệm như dự báo sự biến động giá cả
vật liệu xây dựng trong thời gian thi công, điều kiện tự nhiên, tác động của các biện
pháp tổ chức thi công đến chi phí,…
Do quan niệm về tính hợp lý của những chi phí trên của các nhà thầu, sự đánh
giá mức ảnh hưởng các yếu tố kể trên của mỗi nhà thầu là khác nhau nên mức dự toán
chi phí sẽ khác nhau.
Mức lợi nhuận mà các nhà thầu dự kiến thu được ( L ) chủ yếu phụ thuộc vào
chủ quan của các nhà thầu. Trong một số trường hợp nhà thầu có thể chấp nhận không
có lãi để thắng thầu.
Qua đó có thể thấy rằng mức giá bỏ thầu phụ thuộc chủ yếu vào mức độ chính
xác của việc tính dự toán chi phí.
Theo đó ta có công thức:
G = VL + NC + M + C + L + VAT
G = T + C + L + VAT
Trong đó:
- VL: chi phí vật liệu
- NC : Chi phí nhân công
- M : chi phí máy thi công
- L : lãi dự kiến
- T : cộng chi phí trực tiếp T = VL + NC + M
- C : Chi phí chung C = C1 + C2
- C1 : Chi phí quản lý công trường
- C2: Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho từng hạng mục công trình xây
dựng
Giá thành xây lắp:
ZXL = T + C = T + C1 + C2
Suy ra ta có:
G = T + C1 + C2 + L + VAT = ZXL + L + VAT
Tùy theo từng công trình, tùy theo từng giai đoạn, tùy theo từng đối thủ cạnh
tranh mà Công ty lựa chọn chiến lược giá cho phù hợp, có thể theo các phương án sau:
Phương án 1 :
Công ty có thể sử dụng phương án này khi nhận thấy năng lực của đối thủ cạnh
tranh không mạnh bằng bằng công ty hoặc khi Công ty dự kiến đạt điểm kỹ thuật hoặc
tiến độ thi công cao nhất. Trong trường hợp này Công ty nên đưa ra mức giá bỏ thầu :
T + C + VAT ≤ G ≤T + C + L + VAT
Mức giá dự thầu có thể bằng hoặc thấp hơn giá dưk toán xây lắp và vẫn có thể
đạt được tỷ lệ lãi cao.
Phương án 2 :
Công ty có thể sử dụng phương án này đối với các đối thủ cạnh tranh có mức độ
cạnh tranh cao. Trong trường hợp này Công ty có thể áp dụng chiến lược giá thấp bằng
cách hạ bớt giá thành xây lắp vì giá thành xây lắp chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá trị
công trình. Công ty nên tìm cách giảm bớt chi phí quản lý doanh nghiệp. Mức giá bỏ
thầu nên đưa ra là :
T + C1 + VAT ≤ G ≤ T + C + VAT
Mức giá bỏ thầu mà công ty đưa ra có thể thấp hơn giá thành xây lắp nhưng vẫn
phải bù đắp được giá thành xây lắp đã cắt giảm ( còn được gọi là giá thành công trường
Z’XL = T + C1 )
Phương án 3 :
Công ty có thể lựa chọn phươnh án này trong trường hợp Công ty chấp nhận
thắng thầu bằng mọi giá. Công ty phải tự bù đắp hoàn toàn chi phí quản lý doanh nghiệp
(C2 ) để bước đầu giải quyết khó khăn về công ăn việc làm cho lao động và năng lực
máy móc bỏ không.
T + C1 ≤ G ≤ T + C1 + VAT
Khi lựa chọn phương án này Công ty phải cân nhắc kỹ thuật và phải dự kiến mức
lãi lỗ mà Công ty phải gánh chịu.
Trong tất cả các trường hợp trên Công ty vẫn phải lựa chọn mức giá bỏ thầu sao
cho vừa có lãi, vừa thỏa mãn điều kiện thấp nhất để thắng thầu. Vì giá thành xây lắp
chiếm một tỷ trọng rất lớn trong giá trị công trình nên muốn hạ giá bỏ thầu Công ty cần
ưu tiên hạ giá thành xây lắp theo các hướng :
- Tính toán hợp lý, giảm dần đến mức thấp nhất các chi phí thuộc khoản mục chi
phí chung, đặc biệt giảm thiểu các chi phí thuộc quản lý doanh nghiệp.
- Xác định đúng chi phí nguyên liệu, hạn chế đến mức nhỏ nhất có thể lượng hao
hụt trong quá trình thi công.
- Giảm chi phí nhân công đến mức có thể bằng cách tăng năng suất, trình độ của
lao động.
2. Giải pháp tăng năng lực của nhà thầu.
2.1. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính.
Giải pháp cơ bản nhất nhằm nâng cao năng lực tài chính là đẩy mạnh hoạt động
huy động vốn và thu hồi vốn kịp thời. Hiện nay phần lớn các đơn vị xây dựng cơ bản
đều nằm trong tình trạng thiếu vốn một cách nghiêm trọng. Điều này là mọt phần do bản
thân các doanh nghiệp có quy mô vốn không lớn do đó cần đẩy mạnh hoạt động huy
động vốn, phần khác do thực tế trong nghành xây dựng tình trạng công nợ chồng chéo
diễn ra khá phổ biến: như các chủ đầu tư nợ các nhà thầu, các nhà thầu nợ ngân hàng,
Nhà nước không cấp đủ vốn cho các công trình theo dự kiến. Để khắc phục tình trạng
này Công ty cần đẩy mạnh hoạt động thu hồi vốn bằng các biện pháp :
Huy động nguồn vôn tiết kiệm trong cán bộ công nhân viên trong và ngoài công
ty dưới hình thức góp vốn cổ phần. Với cán bộ công nhân viên trong công ty vốn vay đó
có thể chuyển thành vốn thanh toán mua nhà chung cư của dự án mà công ty đang xây
dựng.
Tận dụng tối đa máy móc thiết bị tạm thời nhàn rỗi bằng cách cho các doanh
nghiệp khác thuê sử dụng. Thu hồi vốn thông qua thanh lý tài sản, thiết bị tồn kho
không sử dụng đến nữa.
Tăng cường liên doanh, liên kết để tranh thủ nguồn lực và công nghệ của bạn
hàng.
Tạo niềm tin, hiết lập mối quan hệ với các đối tác kinh doanh như các đơn vị
cung ứng vật tư, thiết bị, cung cấp nguyên vật liệu nhằm có được sự ưu đãi về giá và
thời gian thanh toán.
Xây dựng quan hệ hợp tác gắn bó với các tổ chức tín dụng, ngân hàng.
Công tác thanh quyết toán công trình cần tiến hành nhanh ngọn, chính xác.
2.2. Giải pháp nâng cao năng lực kỹ thuật.
Năng lực kỹ thuật của các nhà thầu trong lĩnh vực xây lắp thể hiện ở khả năng
đáp ứng các yêu cầu, xu thế của công nghiệp hóa xây dựng và cơ giới hóa thi công. Đó
là làm sao có thể nâng cao hàm lượng khoa học trong các sản phẩm xây dựng, giải
quyết được vấn đề môi trường và trình độ hiện đại trong tổ chức xây dựng, như vậy
muốn nâng cao năng lực kỹ thuật của công ty cần đổi mới nhiều mặt hoạt động của
Công ty từ cơ sở vật chất kỹ thuật, lựa chọn vật liệu xây dựng, tính toán kết cấu đến các
giải pháp hợp lý trong tổ chức thi công. Cụ thể :
Trang bị kịp thời, đầy đủ các loại máy móc thiết bị hiện đại.
Xác định đúng mức độ trang bị cơ giới, loại công việc cần sử dụng máy móc
hoặc lao động thì tùy vào khả năng của công ty và loại việc chỉ thực hiện bằng lao động
thủ công.
2.3. Giải pháp nâng cao năng lực tổ chức.
Nâng cao năng lực tổ chức của Công ty thể hiện ở việc tổ chức quá trình xây
dựng, tổ chức lao động đảm bảo thực hiện nhiệm vụ đúng tiến độ và chất lượng. Năng
lực tổ chức cũng thể hiện kinh nghiệm của công ty trên lĩnh vực xây lắp do đó công ty
cần chú ý những vấn đề :
Chú ý rút kinh nghiệm từ thực tế của các công trình đã tham gia thầu và đã thi
công .
Luôn có kế hoạch bố trí hợp lý các nguồn lực.
Sử dụng sơ đồ mạng Pert để lập tiến độ thi công.
Năng lực tổ chức của nhà thầu cũng thể hiện rất rõ trong việc giải trình các biện
pháp thực hiện.
3. Hình thành bộ phận marketing để tìm kiếm thị trường và xây dựng hình ảnh của
doanh nghiệp.
Chiến lược tìm kiếm và thâm nhập thị trường là một trong các chiến lược quan
trọng không chỉ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn
nhằm xây dựng uy tín thế mạnh và hình ảnh của công ty ngày càng rộng khắp. Hiện nay
Công ty chưa có bộ phận làm công tác marketing mà vẫn do các cán bộ phòng kế hoạch
làm, tuy nhiên đội ngũ cán bộ không nhiều và không phải chuyên môn do đó hoạt động
này chưa có hiệu quả.
Công ty muốn thực hiện công tác marketing một cách đồng bộ có hệ thống và đạt
được hiệu quả thì Công ty phải thành lập được bộ phận chuyên trách với các công việc;
- Tìm kiếm, nắm bắt thông tin đầy đủ về thị trường xây dựng để có được những cơ
hội tốt tham gia đấu thầu.
- Tìm kiếm thông tin về thị trường giá cả các loại nguyên vật liệu, thị trường sức
lao động, thị trường vốn, …để phục vụ cho công tác lập giá dự thầu để đạt kết quả tốt.
- Thu thập thông tin về các đối thủ cạnh tranh xem tiềm lực và khả năng của họ
khi tham gia đấu thầu.
- Thu thập các thông tin về các chủ đầu tư để nắm bắt được yêu cầu của họ từ đó
mới xây dựng được các biện pháp thích hợp.
Bộ phận chuyên làm công tác marketing phải là những người có chuyên môn, năng
động và tích cực và bộ phận này phải xây dựng được những chính sách thích hợp.
4. Giải pháp mở rộng quan hệ liên kết, liên doanh trong tham gia đấu thầu.
Liên doanh, liên kết góp phần nâng cao năng lực của các nhà thầu bằng việc hợp
lực giữa họ. Việc mở rộng quan hệ liên kết dưới nhiều hình thức thích hợp là một giải
pháp quan trọng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Nếu từng doanh
nghiệp độc lập, năng lực về kinh tế kỹ thuật đều hạn chế, không đáp ứng được yêu cầu
của những công trình lớn. Trong khi đó nếu các nahf thầu liên doanh với nhau thì có thể
tận dụng tối đa và phát huy được các mặt mạnh của mỗi nhà thầu do nguyên tắc cơ bản
của liên kết là tự nguyện, bình đẳng va cùng có lợi. Muốn đẩy mạnh liên doanh, liên kết
Công ty cần chú ý các điều kiện sau :
- Phải đào tạo đội ngũ chuyên gia kinh tế kỹ thuật giỏi, có năng lực bản lĩnh, khả
năng nhận biết và khả năng phán đoán để đưa ra các giải pháp thích hợp.
- Công ty cần thu thập được thông tin một cách đầy đủ, chính xác về chủ đầu tư,
công trình đấu thầu và các nhà thầu cùng tham dự.
- Đánh giá đúng mục đích và những toan tính của các nhà thầu.
Để liên doanh, liên kết Công ty có thể thực hiện theo các giải pháp :
- Tăng cường mở rộng mối quan hệ hợp tác với các đơn vị khác nhằm tạo ra sự tin
tưởng, nền tảng để thực hiện liên doanh liên kết.
- Thực hiện liên minh để giảm thiểu những rủi ro bằng các hình thức liên doanh
tham dự đấu thầu, hình thành doanh nghiệp hoặc xin làm thầu phụ.
Khi liên doanh, liên kết doanh nghiệp cần xác định rõ mục tiêu của mình là cần làm
tăng khả năng về vốn hay công nghệ, xác định những khó khăn và lợi nhuận nhằm lựa
chọn đối tác phù hợp đảm bảo các bên cùng có lợi.
Khi quy mô Công ty chưa lớn thì đây là biện pháp thiết thực giúp Công ty nâng cao
năng lực và khả năng thắng thầu.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.
1. Với Nhà nước.
Xét về nội dung, quy chế đấu thầu hiện tại của Việt Nam đã bao hàm đầy đủ các
quy định cần có để đảm bảo đạt được mục tiêu của công tác đấu thầu nếu mọi quy định
trong quy chế được thực hiện một cách nghiêm túc. Tuy nhiên, các quy định nhằm bảo
đảm cho việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định trong quy chế lại chưa được đề cập dẫn
đến tình trạng vi phạm quy chế. Ngoài ra còn tồn tại các quy định khác liên quan đến
thủ tục đầu tư nói chung vẫn quá rườm rà, phức tạp khó hiểu và khó thực hiện.
Cần xem xét lại : “Giá gói thầu” – “Phương pháp đánh giá hồ sơ thầu” và vấn đề
“giá đánh giá thấp nhất” là trúng gói thầu.
- Về “ giá gói thầu” cần được quy định rõ hơn cho phù hợp.
- Về phương pháp đánh giá hồ sơ thầu xây lắp : Trong các đánh giá hồ sơ thầu xây
lắp nếu quy định điểm kỹ thuật tối thiểu 70% trở lên sẽ được chọn thì thực tế sẽ có
những nhà thầu không đủ năng lực cũng lọt vào danh sách. Tốt hơn là nên chọn nhà
thầu vào danh sách ngắn bằng tổng hợp cả hai điểm kỹ thuật và giá như thông lệ quốc tế
.
- Về giá đánh giá thấp nhất và có giá đề nghị trúng thầu không vượt quá giá gói
thầu thì sẽ được xem xét trúng thầu. Trong thực tế lại thực tế nảy sinh chuyện có quá
nhiều gói thầu trúng thầu với giá thấp hơn nhiều so với giá dự án được duyệt. Thậm chí
có gói thầu trúng thầu với giá chỉ bằng 28 -30% giá dự toán của chủ đầu tư. Có rất nhiêu
lý do làm cho tình hình phổ biến xảy ra đối với các gói thầu có giá thắng thầu quá thấp
là chất lượng công trình quá thấp và không đảm bảo đồng thời sẽ gây ra sự nghi ngờ về
tính trung thực và tính minh bạch của hoạt động đấu thầu, gây ra sự hoang mang trong
các nhà thầu xây dựng.
Qua việc xem xét những tồn tại trong quy chế đấu thầu thì nhà nước cần có quy
Chế hoặc bổ sung các điều khoản trong quyc hế đấu thầu hiện hành, quy định cụ thể về
tiêu chuẩn và trách nhiệm của các tổ chức tư vấn dự án, tư vấn xét thầu, tổ chuyên gia
xét thầu, giám sát thi công, nghiệm thu công trình,… vì có thể nói những vấn đề như
phá giá trong đấu thầu, những tiêu cực đều có liên quan đến những người đứng ngoài
cuộc đấu giá này.
Nhà nước cần đưa ra những biện pháp nhằm xóa bỏ những hiện tượng tiêu cực
tồn tại trong đấu thầu như tình trạng móc ngoặc, thông đồng, … Đặc biệt, cần quy định
thật rõ các chế tài xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư và đấu thầu.
Cần cải cách thủ tục hành chính trong khâu đấu thầu đặc biệt là thủ tục trình
duyệt các cấp quản lý Nhà nước với vai trò là cấp quyết định đầu tư từ Thủ Tướng
Chính Phủ, đến Bộ trưởng quản lý ngành, Bộ KHĐT, Hội đồng quản trị của các Công ty
và Chủ tịch UBND các cấp ,…đã làm kéo dài thời gian thực hiện dự án. Để thực hiện cải
cách hành chính trong khâu này cần xem xét vấn đề mang tính bản chất đó là đấu thầu là
công việc của chủ đầu tư, do chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện trong quá trình
quản lý dự án.
2. Với Công ty.
Để nâng cao năng lực đấu thầu Công ty cần thực hiện :
- Nâng cao năng lực tài chính, khả năng huy động và thu hồi vốn. Có kế hoạch sử
dụng nguồn một cách có hiệu quả.
- Chú ý đến đầu tư năng lực máy móc thiết bị, tiếp thu công nghệ hiện đại của thế
giới.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng lực lượng lao đọng với cơ cấu
hợp lý và hiệu quả.
- Quan tâm hơn nữa đến công tác marketing trong mọi lĩnh vực
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị
trường là cạnh tranh tự do trong một môi trường bình đẳng và minh bạch. Đấu thầu là
một trong những phương thức giúp các nhà thầu có thể cạnh tranh với nhau được bình
đẳng và công bằng nhất. Cạnh tranh công bằng sẽ góp phần làm cho các doanh nghiệp
không ngừng nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và có
tích lũy để phát triển doanh nghiệp.
Trong thời gian qua, hoạt động đấu thầu tại Công ty cổ phần đầu tư đầu tư phát
triển xây dựng và thương mại Sơn Hà đã có một số thành tích đáng kể làm cho năng lực
của Công ty càng ngày càng tăng và ổn định, tạo cho Công ty có một chỗ đứng nhất
định trong thị trường xây dựng trong nước. Tuy vậy Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn
cần khắc phục.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước – PGS.TS Mai Văn Bưu ( CB ) –
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội – 2001
2. Giáo trình Kinh tế phát triển – GS.TS. Vũ Thị Ngọc Phùng ( CB ) - Nhà Xuất
bản Lao động – Xã hội , Hà Nội – 2006.
3. Giáo trình Lập dự án đầu tư – PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt ( CB ) – Nhà Xuất
Bản thống kê , Hà Nội – 2005
4. Giáo trình Chính sách kinh tế - Xã hội –PGS. TS Đoàn Thị Thu Hà và
PGS.TS.Nguyễn Thị Ngọc Huyền ( CB ) – Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật,
Hà nội 2006
5. Tạp chí Xây dựng – số 8/2001 – Bàn giải pháp tăng cường cạnh tranh của ngành
xây dựng – Ngọc Châu.
6. Tạp chí Xây dựng – số 4/2000 – một số vấn đề đấu thầu xây dựng – Nguyễn Văn
Sinh.
7. Vài nét về công tác quản lý đấu thầu ở Việt Nam thời gian qua và hiện nay (Tác
giả: ThS. Nguyễn Lê Phong) – trên trang web
8. Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 – 9 – 1999 của Chính Phủ về việc ban
hành quy chế đấu thầu.
9. Nghị định 14/2000/NĐ- CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một
số điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định số 88/NĐ-CP ngày
01/09/1999.
10. Bài Viết về : Tập trung nguồn lực để phát triển của HANdico (Lan Anh - Trí
Dũng) – Trên trang web
MỤC LỤC
Lời mở đầu .............................................................................................................. 1
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP ................................................................................................ 4
I. VAI TRÒ CỦA ĐẤU THẦU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. .............. 4
1. Khái niệm chung về đấu thầu: .......................................................................... 4
2. Một số khái niệm liên quan: ............................................................................. 5
3. Vai trò của đấu thầu với các doanh nghiệp xây lắp. .......................................... 6
3.1. Đối với chủ đầu tư: .................................................................................... 6
3.2. Đối với các nhà thầu. ..................................................................................... 6
3.3. Đối với Nhà Nước. ........................................................................................ 7
4. Các loại hình đấu thầu của doanh nghiệp xây lắp ......................................... 7
4.1. Đấu thầu tuyển chọn tư vấn. .......................................................................... 7
4.2. Đấu thầu mua sắm hàng hóa. ......................................................................... 8
4.3. Đấu thầu xây lắp. .......................................................................................... 8
5. Các nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu xây lắp. ................................................. 8
5.1. Năng lực đảm bảo năng lực cần thiết. ............................................................ 8
5.2. Nguyên tắc trách nhiệm phân minh. .............................................................. 9
5.3. Nguyên tắc công bằng. .................................................................................. 9
5.4. Nguyên tắc bí mật. ........................................................................................ 9
II. NĂNG LỰC ĐẤU THẦU. .............................................................................. 9
1. Khái niệm năng lực đấu thầu. ........................................................................... 9
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực đấu thầu của các doanh nghiệp xây lắp.Error!
Bookmark not defined.
3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực đấu thầu............................................................ 9
3.1. Năng lực tài chính ......................................................................................... 9
3.2. Chỉ tiêu về khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật. ..................................... 10
3.3. Chỉ tiêu về khả năng đáp ứng tiến độ thi công. ............................................ 11
3.4. Chỉ tiêu về giá dự thầu................................................................................. 11
Chương II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI SƠN HÀ ....................................... 13
I. Công ty cổ phần Đầu tư phát triển Xây dựng và Thương mại Sơn Hà. ...................... 13
1. Lịch sử hình thành và phát triển. .................................................................... 13
1.1 Trụ sở công ty. ............................................................................................. 13
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp: ..................................... 13
1.3. Vị trí kinh tế của công ty trong nền kinh tế . ................................................ 14
1.4. Quá trình hoạt động của công ty .................................................................. 15
2. CÁC NGÀNH NGHỀ KINH DOANH........................................................... 15
3. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY. ................................................. 16
3.1. Thành phần ban lãnh đạo ............................................................................. 16
3.2. Các phòng ban trực thuộc công ty. ............................................................. 16
3.3. Các đơn vị trực thuộc công ty. .................................................................... 16
3.4. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban ....................................... 19
4. Năng lực của Công ty cổ phần Đầu tư phát triển Xây dựng và Thương mại Sơn Hà.
........................................................................................................................... 20
4.1. Nguồn nhân lực. .......................................................................................... 20
4.1.1.Số lượng cán bộ công nhân viên trong Công ty ....................................... 20
4.1.2. Bố Trí Nhân Sự: ....................................................................................... 20
4.1.3. Dự Kiến Đội Sản Xuất: ............................................................................ 21
4.2. Năng lực máy móc thiết bị .......................................................................... 22
4.3.Năng lực tài chính ........................................................................................ 23
4.3.1Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất và kinh doanh của Cty ......... 23
4.3.2:Một Số Kết Quả Hoạt Động Của Công Ty Trong Những Năm Gần Đây: ........ 24
II. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI SƠN HÀ. .............................. 34
1. Hình thức và phương thức dự thầu mà công ty đã tham gia……………41
1.1. Hình thức dự thầu. ...................................................................................... 34
1.2. Phương thức dự thầu. .................................................................................. 35
2. Quy trình thực hiện hoạt động đấu thầu của công ty. ...................................... 36
3. Thực trạng hoạt động dự thầu của Công ty. .................................................... 38
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI SƠN HÀ. .............. 49
1. Đánh giá năng lực thực hiện qua mô hình SWOT. .......................................... 49
1.1.Các cơ hôi của Công ty ( O) ......................................................................... 49
1.2. Các mối đe dọa với Công ty ( T ) ................................................................ 50
1.3. Những điểm mạnh của Công ty ( S )............................................................ 51
1.4.Những điểm yếu của Công ty ( W ) .............................................................. 51
2. Đánh giá ......................................................................................................... 52
2.1. Về nguồn nhân lực: ..................................................................................... 52
2.2. Về máy móc thiết bị. ................................................................................... 53
2.3. Về tài chính. ................................................................................................ 53
3. Đánh giá năng lực thầu theo các chỉ tiê
4. Nguyên nhân hạn chế năng lực đấu thầu của Công ty. .................................... 56
4.1. Nguyên nhân khách quan ............................................................................ 56
4.2 Nguyên nhân chủ quan ................................................................................. 57
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC
ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI SƠN HÀ ...................................................................................... 58
I. Phương hướng hoạt động của Công ty trong năm 2008. .................................. 58
1. Phương hướng nhiệm vụ chung năm 2008. .................................................... 58
2. Định hướng hoạt động đấu thầu : ................................................................... 58
II. Các giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty cổ phần đầu tư phát triển
xây dựng và thương mại Sơn Hà. ....................................................................... 59
1. Giải pháp về tính toán giá bỏ thầu: ................................................................. 59
2. Giải pháp tăng năng lực của nhà thầu.
2.1. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính. ........................................................ 62
2.2. Giải pháp nâng cao năng lực kỹ thuật. ......................................................... 63
2.3. Giải pháp nâng cao năng lực tổ chức. .......................................................... 63
3. Hình thành bộ phận marketing để tìm kiếm thị trường và xây dựng hình ảnh của
doanh nghiệp. ..................................................................................................... 64
4. Giải pháp mở rộng quan hệ liên kết, liên doanh trong tham gia đấu thầu. .............. 64
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. ................................................................................ 65
1. Với Nhà nước. ................................................................................................ 65
2. Với Công ty. .................................................................................................. 66
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 68
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng và Thương mại Sơn Hà.pdf