CBCC chính quyền cấp xã có vị trí, vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp CNH,
HĐH nông nghiệp nông thôn trong tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trong
giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam, trong phát huy tính tự quản của cộng đồng dân
cư; trong đảm bảo kỹ cương, và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Nhưng thực trạng
của CBCC chính quyền cấp xã ở cả nước nói chung và Hà Tĩnh nói riêng hiện nay là chưa
ngang tầm với đòi hỏi: Thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, bất cập về cơ cấu và độ tuổi,
một số cán bộ sa sút về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống dẫn đến năng lực quản lý nhà
nước của CBCC chính quyền cấp xã là yếu kém. Trước yêu cầu của giai đoạn đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN thì vấn đề cấp thiết đặt ra là
phải nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho cán bộ CBCC chính quyền cấp xã.
83 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5291 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực quản lý nhà nước của cán bộ, công chức chính quyền cấp xó ở tỉnh Hà Tĩnh hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cán bộ, công chức cơ sở là:
Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân
dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc,
tận tuỵ với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, ức hiếp dân, trẻ hoá
đội ngũ chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng giải quyết hợp lý và đồng bộ chính
sách đối với cán bộ cơ sở [30, tr.167-168].
Trên cơ sở tình hình đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ trong những năm qua, tình
hình kinh tế - xã hội của Hà Tĩnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH, Đại hội xvi
của Đảng bộ tỉnh đã xác định: "Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt,
có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, có trí tuệ, tâm huyết, năng
động, sáng tạo, đủ sức đảm đương và hoàn thành nhiệm vụ trước yêu cầu thay đổi cơ cấu
kinh tế và phát triển xã hội trên địa bàn tỉnh" [33, tr.102-103].
3.1.2. Quan điểm chỉ đạo
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước của CBCC chính quyền cấp xã phải dựa trên các
quan điểm nguyên tắc của công tác cán bộ nói chung và phải phù hợp với đặc điểm, tình
hình ở cơ sở. Cụ thể bao gồm các quan điểm sau đây:
- Thứ nhất, Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ, quản lý cán bộ theo nguyên
tắc tập trung dân chủ, đồng thời phát huy trách nhiệm của các tổ chức thành viên trong hệ
thống chính trị.
- Thứ hai, nâng cao năng lực quản lý nhà nước của CBCC chính quyền cấp xã cần
phải có quy trình, kế hoạch gắn với các chủ trương, chính sách cán bộ, quản lý cán bộ gắn
liền với các khâu: Quy hoạch, đào tạo,bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, luân chuyển, kiểm tra,
giám sát và quản lý cán bộ.
- Thứ ba, nâng cao năng lực quản lý nhà nước CBCC chính quyền cấp xã phải gắn
với quá trình đổi mới hệ chính trị cơ sở trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định
hướng XHCN, CNH HĐH đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN,
thực hành dân chủ từ cơ sở, chủ động hội nhập quốc tế.
- Thứ tư, nâng cao năng lực quản lý nhà nước của CBCC chính quyền cấp xã phải
xuất phát từ vị trí, vai trò của CBCC chính quyền cấp xã, phải phù hợp tình hình kinh tế -
xã hội ở Hà Tĩnh.
3.1.3. Phương hướng nâng cao năng lực quản lý nhà nước của cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã ở Hà Tĩnh
- Phương hướng chung xây dựng đội ngũ CBCC ở Hà Tĩnh hiện nay là:
Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ có tư duy mới về kinh tế, tạo được sự
bứt phá trong xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng CNH
HĐH, phấn đấu đưa tỉnh ta thoát khỏi tình trạng tỉnh nghèo vươn lên giàu
mạnh. Phải tạo được một đội ngũ cán bộ vừa đảm đương được những nhiệm vụ
trước mắt, vừa đảm bảo tính kế thừa liên tục, vững chắc và đoàn kết thống nhất
ngày càng cao; chủ động chuẩn bị đủ nguồn để qua mỗi nhiệm kỳ đổi mới từ
30 - 40% cán bộ lãnh đạo. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý nói chung và các
chức danh công chức phải đảm bảo chuẩn hoá theo quy định [62].
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước của CBCC chính quyền cấp xã ở Hà Tĩnh hiện
nay cần tập trung các hướng cụ thể sau:
Một là, xây dựng đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã ở Hà Tĩnh theo các tiêu chuẩn
quy định tại các Nghị quyết của Đảng và văn bản pháp luật của Nhà nước. Xây dựng cơ
cấu hợp lý giữa ba độ tuổi nhằm đảm bảo tính kế thừa liên tục vững chắc: Dưới 35 tuổi
chiếm 30%, từ 35 - 50 tuổi chiếm 45%, trên 50 tuổi chiếm 25%.
Hai là, bên cạnh kiến thức học vấn ( tốt nghiệp THPT), kiến thức lý luận chính trị,
kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cần phải chú trọng bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng quản
lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội cho đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã nhằm tạo sự
bứt phá trong xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng CNH, HĐH,
phấn đấu đưa tỉnh Hà Tĩnh thoát khỏi tỉnh nghèo vươn lên giàu mạnh.
Ba là, tạo nguồn nhân lực dồi dào và có trình độ để xây dựng đội ngũ CBCC có chất
lượng và hoạt động hiệu quả cao. Đặc biệt chú trọng quy hoạch nguồn cán bộ chủ chốt ở
cơ sở.
Bốn là, đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng CBCC cơ sở, đào tạo,
bồi dưỡng theo hướng đáp ứng nhu cầu giải quyết công việc của CBCC cơ sở; chú trọng
trau dồi, rèn luyện kỹ năng thực hành, kỹ năng giải quyết tình huống quản lý nhà nước ở
cơ sở.
Năm là, đổi mới phương thức hoạt động của chính quyền cơ sở, hoàn thiện cơ chế,
chính sách cán bộ, tăng cường điều kiện và phương tiện làm việc của chính quyền cơ sở
theo yêu cầu hiện đại hoá nền hành chính.
3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước của cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã ở tỉnh Hà Tĩnh
3.2.1. Chuẩn hoá cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
Tiến hành khảo sát thống kê và phân loại CBCC chính quyền cấp xã theo 2 nhóm:
nhóm đủ tiêu chuẩn và nhóm không đủ tiêu chuẩn theo Nghị định số 114/2003/NĐ-CP
ngày 10/10/2003 của Chính phủ "về CBCC xã, phường, thị trấn"và Quyết định số
04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ "về việc ban hành quy định
tiêu chuẩn cụ thể đối với CBCC xã, phường, thị trấn". Đối với số CBCC chính quyền cấp
xã đủ tiêu chuẩn thì tạo điều kiện cho họ tiếp tục hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ; đối
với số CBCC chưa đủ tiêu chuẩn thì cần phải xem xét, nghiên cứu để có cơ chế giải quyết
cho phù hợp. Đối với những CBCC chỉ thiếu một tiêu chuẩn hoặc những người thiếu hai
tiêu chuẩn nhưng tuổi dưới 50 đối với nam, dưới 40 đối với nữ thì tạo điều kiện cho họ học
tập để đạt chuẩn. Thời hạn đạt chuẩn là trong vòng ba năm các cơ quan tổ chức cần phải có
kế hoạch cử những người thiếu tiêu chuẩn nói trên luân phiên nhau đi học để tránh tình
trạng những người này ồ ạt đi học đạt chuẩn dẫn đến thiếu người làm việc ở cơ sở, công
việc sẽ ứ đọng dẫn đến hiệu lực và hiệu quả quản lý sẽ không cao. Tỉnh cần phải điều
chỉnh chế độ đãi ngộ đối với người đi học để động viên họ học tập tốt.
Đối với những CBCC thiếu 2 tiêu chuẩn (nhất là tiêu chuẩn trình độ văn hoá THPT
và trình độ chuyên môn nghiệp vụ) và tuổi đời trên 50 đối với nam, trên 45 đối với nữ thì
cần phải thay thế. Tỉnh cần phải làm tốt chính sách tuyển dụng những người có đủ tiêu
chuẩn vào để thay thế những đối tượng nói trên. Có thể tiến hành theo hai cách: Tạo nguồn
tại chỗ (ưu tiên đối với con em những người thay thế vào làm việc); thu hút những sinh
viên tốt nghiệp Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có ngành phù hợp với công
việc ở cơ sở về làm việc. Mặc dầu tỉnh Hà Tĩnh đã có chính sách thu hút những sinh viên
tốt nghiệp Đại học chính quy đạt loại giỏi về làm việc tại cơ sở nhưng trên thực tế số lượng
thu hút được là rất ít. Vì họ quan niệm rằng về làm việc ở cơ sở là ít có điều kiện phát triển
vươn lên, họ ngại làm việc với những người làm việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, chế độ
đãi ngộ thấp. Để khắc phục tình trạng này, tỉnh cần phải điều chỉnh chính sách thu hút,
tuyên truyền sâu rộng và thực hiện tốt chính sách thu hút tạo điều kiện cho họ yên tâm
công tác và phấn đấu vươn lên.
Công việc tuyển dụng không được làm nôn nóng mà cần phải đảm bảo đúng quy
trình tuyển dụng. Thông qua thi tuyển và kiểm tra năng lực công tác trên thực tế. Những
CBCC trong công tác nào cần thay thế thì mới tuyển dụng những người ở lĩnh vực công
tác đó.
Cần phải thực hiện tuyển dụng trước thay thế sau, để những người bị thay thế chuẩn
bị tâm lý để tránh tình trạng bị đột ngột thay thế, tạo tâm lý hẫng hụt, mất cân bằng khi
nghỉ việc và những người mới tuyển dụng có điều kiện làm quen với công việc và có điều
kiện học hỏi kinh nghiệm của những người tiến nhiệm.
Đối với những người bị thay thế nếu họ đủ năm công tác và đủ số năm đóng bảo
hiểm xã hội thì giải quyết theo chế độ hưu, còn đối với những người chưa đủ năm công tác
và chưa đủ năm đóng bảo hiểm thì giải quyết theo chế độ nghỉ thôi việc hưởng chế độ một
lần hoặc bị mất sức.
Cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể cần gặp mặt những người bị thay thế để làm
công tác tư tưởng, động viên, đánh giá đúng công trạng của họ (vì những người này đã gắn
bó lâu dài với cơ sở và có những đóng góp nhất định cho cơ sở đặc biệt là trong những lúc
có chiến tranh, những lúc khó khăn). Cần giải thích cho họ hiểu chính sách chuẩn hóa
CBCC là để đảm bảo nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, nâng cao đời sống kinh tế - xã
hội cho nhân dân địa phương.
Ngoài tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức lối sống, tiêu chuẩn về trình độ, cần phải ban
hành thêm các tiêu chuẩn về lề lối, phong cách làm việc, tiếp dân, sự năng động, nhạy cảm
với cái mới, với các vấn đề thực tiễn đặt ra ở địa phương, sự nhiệt tình, hăng hái trong
công tác, hiệu quả công tác đối với nhiệm vụ cụ thể..... Để góp phần nâng cao năng lực
quản lý nhà nước của CBCC chính quyền cấp xã.
3.2.2. Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ
Đảng ta xác định: Chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế tục là nhiệm vụ thường xuyên và phải
tiến hành theo quy hoạch. Theo đó quy hoạch cán bộ trở thành một trong những khâu chủ
yếu của công tác cán bộ và phải được làm từ cán bộ lãnh đạo cao nhất trong Đảng, Nhà
nước cho đến các cán bộ cơ sở. Về cách làm, trước hết là phải đổi mới nội dung và phương
thức quy hoạch cán bộ, có quy chế, quy trình chặt chẽ và đi vào tiêu chuẩn hoá. Quy hoạch
đi liền với đào tạo, bồi dưỡng để kịp thời chuyển tiếp từng bước các thế hệ lãnh đạo (Nghị
quyết 6 khoá VII); bảo đảm mỗi cấp phải hình thành cho được đội ngũ cán bộ có ba độ
tuổi tiếp kế nhau (Nghị quyết Trung ương 3 khoá VIII).
Trong quy hoạch cán bộ, việc lựa chọn cán bộ đưa vào diện quy hoạch là khâu rất
quan trọng. Muốn lựa chọn đúng cán bộ đưa vào diện quy hoạch, cần phải rà soát, đánh giá
toàn bộ đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã , phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu của từng
CBCC. Hiện nay, công tác đánh giá cán bộ là khâu yếu nhất, cần phải đổi mới công tác
đánh giá cán bộ. Trước hết, là đấu tranh phê phán, khắc phục những quan niệm cách làm
cũ như chủ quan, duy ý chí, những định kiến hẹp hòi, thiên lệch nặng nề về thành phần
xuất thân, bằng cấp, đầu óc, cục bộ, địa phương, bè phái, cảm tình cá nhân,.... thiếu dân
chủ. Cần phải đánh giá cán bộ một cách khách quan, công tâm và thực sự có hiệu quả, cần
hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn cụ thể đánh giá cán bộ, phải lấy chất lượng, hiệu quả thực
hiện nhiệm vụ chính trị làm thước đo phẩm chất, năng lực của cán bộ và phải đặt cán bộ
trong môi trường làm việc cụ thể. Nếu làm tốt việc đánh giá cán bộ chắc chắn sẽ lựa chọn
đúng cán bộ có năng lực tốt. Việc lựa chọn cán bộ ở nhiều phạm vi và mức độ nhất định,
có thể dựa vào sự giới thiệu của cán bộ, Đảng viên và quần chúng nhân dân.
Hiện nay số cán bộ thuộc diện quy hoạch vào CBCC chính quyền cấp xã ở Hà Tĩnh
đang quá ít khoảng 61%, cần phải mở rộng diện cán bộ đưa vào diện quy hoạch: Đối với
cán bộ chủ chốt khoảng 2 - 3 người cho một chức danh, đối với công chức khoảng 1- 2
người cho một chức danh, để tạo điều kiện cho người thuộc diện quy hoạch thi đua học
tập, phấn đấu vươn lên, cơ quan tổ chức có điều kiện lựa chọn cán bộ tốt.
Khi đã lựa chọn được cán bộ đưa vào diện quy hoạch thì vấn đề đào tạo, bồi dưỡng,
rèn luyện, kiểm tra, quản lý cán bộ lại là khâu quyết định. Công tác quy hoạch phải gắn
chặt với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Căn cứ vào mặt mạnh, mặt yếu của cán bộ, căn cứ vào yêu cầu công việc mà tiến
hành đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho phù hợp. Cán bộ trẻ trong diện quy hoạch cần được
đào tạo tập trung cơ bản, phải trải qua thời gian rèn luyện, thử thách trong thực tiễn gần sát
với công việc dự kiến được giao. Cấp uỷ, thủ trưởng và cơ quan tổ chức cán bộ phải trực
tiếp và thường xuyên theo dõi, giúp đỡ, đánh giá mức độ trưởng thành của cán bộ quản lý
và kiểm tra chặt chẽ mọi hoạt động của cán bộ. Thông báo kịp thời cho cán bộ đó biết về
những mặt tốt để phát huy và mặt hạn chế để khắc phục. Việc quản lý, kiểm tra cán bộ quy
hoạch cũng cần dựa vào nhân dân và các đoàn thể quần chúng.
Để đảm bảo quy hoạch có tính khả thi, cần phải làm tốt các nội dung sau:
- Khi có sự biến động về cán bộ trong diện quy hoạch thì cần phải kịp thời điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch.
- Khi quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì cần phải nghiêm túc thực
hiện, cần phải tiến hành các bước tiếp theo: Đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, luân
chuyển cán bộ theo đúng quy hoạch.
- Quy hoạch phải đảm bảo thực hiện hết thời hạn, tránh trường hợp thủ trưởng mới
lên thay lại làm quy hoạch mới, trong khi quy hoạch cũ chưa hết thời hạn.
- Những người đang đương chức cần phải có thái độ cởi mở và có trách nhiệm dìu
dắt, rèn luyện những người trong diện quy hoạch.
- Cần hoàn thiện hệ thống văn bản quy định về quy hoạch đảm bảo tính khoa học, cụ
thể và thiết thực.
3.2.3. Làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
Công tác đào tạo, bồi dưỡng là nhân tố quyết định chất lượng, năng lực cán bộ. Nhận
thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, thấm nhuần lời dạy của
Bác Hồ "Huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng", Đảng ta đặc biệt coi trọng công
tác đào tạo, bồi dưỡng để từng bước hình thành đội ngũ cán bộ, công chức có tư duy mới,
có kiến thức, có phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn, coi đó là công việc
quan trọng và cấp thiết.
Trước thực trạng "Đội ngũ cán bộ cơ sở ít được đào tạo, bồi dưỡng", cần phải nhanh
chóng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở để nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho họ.
Đào tạo, bồi dưỡng CBCC cơ sở cần quán triệt phương châm "đào tạo cơ bản, bồi
dưỡng theo chức danh, bảo đảm tính thiết thực" [30, tr.179].
Với mục tiêu: "Đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã theo tiêu chuẩn chức danh, trang
bị, bổ sung những kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng quản lý điều hành, tạo
điều kiện cho CBCC cấp xã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao" [16].
Đào tạo, bồi dưỡng CBCC CBCC ở Hà Tĩnh hiện nay, cần làm tốt những nội dung
sau đây:
- Đối với CBCC dưới 45 tuổi đủ tiêu chuẩn về văn hoá nhưng thiếu các kiến thức
khác, thì đào tạo, đào tạo bổ sung những kiến thức còn thiếu.
- Đối với CBCC gần đến tuổi nghỉ hưu thiếu tiêu chuẩn kiến thức chuyên môn, cần
bồi dưỡng cập nhật kiến thức chuyên môn cho họ.
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức còn thiếu cho nguồn CBCC dự bị theo
các chức danh chuẩn bị cho việc bổ sung, thay thế khi cần thiết.
- Chú trọng bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng thực hành, kỹ năng giải quyết các tình
huống quản lý nhà nước cho các chức danh.
- Hình thức đào tạo: Đối với cán bộ trẻ đào tạo tập trung, đối với cán bộ cao tuổi bồi
dưỡng ngắn ngày.
- Tiến hành đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp giảng dạy CBCC.
* Về nội dung, chương trình đào tạo:
Thực trạng nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã
hiện nay là:
Nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng còn thiên về lý luận chung, chưa đi sâu vào
kỹ năng thực hành nghiệp vụ quản lý nhà nước ở cơ sở. Trong khi xuất phát điểm về trình độ
học vấn của CBCC chính quyền cấp xã là thấp, yêu cầu công việc của CBCC chính quyền cấp
xã là cụ thể, phát sinh hàng ngày, hàng giờ cần phải giải quyết nhanh chóng.
Nội dung giống nhau cho nhiều đối tượng CBCC, chưa có chương trình riêng cho
từng cấp, từng chức danh. Thời gian nghe giảng nhiều, thời gian thảo luận ít, học viên chủ
yếu là người nghe, trao đổi tranh luận ít nên không có cơ hội để rèn luyện các kỹ năng.
Các kiến thức học không được ghi nhớ một cách sâu sắc.
Cho nên đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp
xã hiện nay là vấn đề cấp thiết. Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng, trước
hết phải quán triệt tinh thần của Nghị quyết Trung ương 3 khoá VIII:
Lấy việc chuẩn cán bộ làm căn cứ xây dựng chương trình đào tạo, bồi
dưỡng thống nhất trong hệ thống các trường. Nội dung đào tạo phải thiết thực,
phù hợp với yêu cầu đổi mới từng loại cán bộ, chú trọng cả phẩm chất đạo đức
và kiến thức, cả lý luận và thực tiễn, bồi dưỡng kiến thức cơ bản và hướng dẫn
kỹ năng thực hành.
Chú trọng bồi dưỡng chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các kiến thức về
lịch sử, địa lý, văn hoá...
Bồi dưỡng kiến thức về quản lý nhà nước, quản lý xã hội, quản lý kinh tế,
khoa học, công nghệ chuyên môn nghiệp vụ, phong cách lãnh đạo [26, tr 84].
Tiến hành đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng, CBCC chính quyền
cấp xã theo phương châm: Đào tạo bồi dưỡng những kiến thức, kỹ năng mà công việc của
CBCC chính quyền cấp xã đòi hỏi.
Chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã phải
xây dựng theo tinh thần đổi mới phù hợp với những quan điểm chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, yêu cầu cải cách hành chính và đặc điểm địa lý, trình độ dân trí, phù
hợp với trình độ quản lý điều hành của chính quyền cấp xã ở từng vùng.
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng phải sát thực tế, cụ thể với vị trí, chức năng, nhiệm vụ
của từng chức danh, chú trọng kết hợp giữa đào tạo lý luận theo mục tiêu chương trình với
đào tạo theo tình huống và phương pháp xử lý giải quyết các tình huống cụ thể trong quản
lý điều hành của cán bộ chuyên trách và trong chuyên môn nghiệp vụ của công tác [16].
Đổi mới nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã ở Hà
Tĩnh hiện nay cần phải làm tốt những việc sau đây:
+ Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và Học viện Hành chính Quốc gia cần
phải tổng kết đánh giá nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC để loại bỏ những
kiến thức lạc hậu, không thiết thực, bổ sung kịp thời những kiến thức mới, thiết thực đối
với CBCC. Cần tăng thêm phần kỹ năng thực hành, kỹ năng giải quyết tình huống quản lý
nhà nước ở cơ sở để sau khi học xong CBCC có thể vận dụng kiến thức giải quyết công
việc được ngay. Tăng thời lượng thảo luận để học viên thấm nhuần kiến thức và rèn luyện
các kỹ năng. Qua đó giúp học viên trưởng thành lên nhanh chóng.
+ Trường chính trị Trần Phú Hà Tĩnh cần nhanh chóng bố trí chương trình địa
phương vào giảng dạy qua đó giúp học viên hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, chủ
trương, chính sách, các chương trình kinh tế, hệ thống chính trị ở địa phương một cách có
hệ thống và sâu sắc hơn.
* Về phương pháp giảng dạy:
Hiện nay, phương pháp giảng dạy CBCC ở Việt Nam nói chung và ở Hà Tĩnh nói
riêng đang sử dụng phương pháp thuyết trình: Thầy giảng - trò nghe. Tuy phương pháp
này có những ưu điểm như: Dạy được nhiều nội dung, lớp đông người, không cần đầu tư
nhiều cơ sở vật chất phương tiện máy móc hiện đại, nhưng hạn chế của phương pháp này
là ở chỗ: Người học thụ động, người học ghi nhận và học thuộc những điều giảng viên
trình bày, người học phụ thuộc vào kiến thức chuẩn bị sẵn của giảng viên, người học
không có điều kiện phát biểu, tranh luận. Phương pháp này không phát huy được tính tích
cực, tìm tòi suy nghĩ, không huy động nguồn kiến thức và kinh nghiệm của CBCC, không
rèn luyện được kỹ năng cho người học.
Đổi mới phương pháp giảng dạy CBCC chính quyền cấp xã phải theo phương châm:
Lấy người học làm trung tâm, người học đóng vai trò chủ động, giảng viên đóng vai trò là
người hướng dẫn, người chủ trì.
Để đổi mới phương pháp giảng dạy CBCC chính quyền cấp xã ở Hà Tĩnh có hiệu quả
cần phải thực hiện các nội dung cụ thể sau đây:
- Trước hết là phải đổi mới và nâng cao năng lực giảng dạy cho đội ngũ giảng viên.
Vì giảng viên là nhân tố tiên quyết chất lượng đào tạo, bồi dưỡng. Tiếp tục tập huấn về
phương pháp giảng dạy hiện đại cho giảng viên trường chính trị, các trung tâm chính trị
huyện và những nơi tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. Buộc giảng
viên phải nắm rõ những đặc điểm, ưu điểm, hạn chế của từng phương pháp giảng dạy, để
tuỳ từng nội dung bài giảng, từng lớp, từng đối tượng cụ thể mà áp dụng các phương pháp
giảng dạy một cách linh hoạt mới đạt được chất lượng đào tạo, bồi dưỡng tốt.
- Tiến hành trang bị kiến thức về kỹ năng quản lý hành chính cho đội ngũ giảng viên.
Đây là loại kiến thức tương đối mới đối với giảng viên phải nắm vững để giảng dạy có
chất lượng tốt hơn.
- Thực hiện chủ trương đưa giảng viên đi thực tế ở cơ sở, nhất là những giảng viên
trẻ. Để đội ngũ giảng viên này có điều kiện tìm hiểu thực tế công việc mà CBCC cơ sở
đang làm, phát hiện nhu cầu kiến thức mà CBCC cần trang bị, qua đó hoàn thịên bài giảng
phù hợp với CBCC cơ sở, xây dựng các bài tập tình huống sát với tình hình quản lý nhà
nước ở cơ sở.
- Tổ chức toạ đàm, trao đổi giữa giảng viên với các đồng chí lãnh đạo, chuyên gia am
hiểu về quản lý nhà nước ở cơ sở, qua đó bồi đắp thêm kiến thức quản lý nhà nước cho đội
ngũ giảng viên.
- Tiếp tục thực hiện các đề tài nghiên cứu về CBCC ở cơ sở, nội san chuyên đề về
CBCC cơ sở, chuyên đề về phương pháp giảng dạy CBCC.
- Trang bị các máy móc, thiết bị hỗ trợ cho giảng viên, giảng dạy theo phương pháp
hiện đại, bố trí số lượng học viên trong một lớp hợp lý. Tăng cường đầu tư sách, tài liệu để
phục vụ cho giảng viên, học viên nghiên cứu.
3.2.4. Giải pháp về bố trí, sử dụng, luân chuyển cán bộ
* Về bố trí, sử dụng cán bộ:
Bố trí, sử dụng cán bộ có vai trò rất quan trọng trong quản lý nhà nước. Nếu bố trí,
sử dụng cán bộ phù hợp với công việc được giao thì kỹ cương được đảm bảo, hiệu quả
quản lý nhà nước cao, cán bộ trưởng thành lên nhanh; ngược lại nếu bố trí, sử dụng cán bộ
không phù hợp với công việc (công việc yêu cầu cao mà bố trí cán bộ năng lực không đáp
ứng được) thì sẽ dẫn tới kỷ cương không đảm bảo, hiệu lực quản lý nhà nước thấp, hoặc
công việc yêu cầu không cao mà bố trí cán bộ năng lực có thừa thì sẽ lãng phí năng lực
quản lý của cán bộ.
- Bố trí, sử dụng cán bộ phải xuất phát từ yêu cầu công việc, trên cơ sở công việc mới
tiến hành chọn người có đủ tiêu chuẩn, năng lực, làm việc có hiệu quả, có uy tín.
Mạnh dạn bố trí, sử dụng cán bộ trẻ có đủ tiêu chuẩn, đã được rèn luyện trong thực
tiễn và có chiều hướng phát triển tốt vào các cương vị lãnh đạo.
- Bố trí, sử dụng cán bộ phải đảm bảo tính ổn định, tính đồng bộ, tính liên tục, bố trí,
sử dụng cán bộ phải kết hợp hài hoà giữa cán bộ giàu kinh nghiệm am hiểu địa bàn với cán
bộ năng động, có tư duy mới, cách làm mới, cán bộ cũ, cán bộ mới, cán bộ nam, cán bộ nữ
để họ bổ sung cho nhau tạo thành sức mạnh tổng hợp của cả bộ máy.
- Cần phải thay đổi quan niệm là ưu tiên người được quy hoạch trước: Người nào quy
hoạch trước thì bố trí sử dụng trước, người nào quy hoạch sau thì bố trí sử dụng sau; mà
cần có quan niệm với mọi cán bộ trong diện quy hoạch đều có điều kiện và cơ hội phấn
đấu như nhau, người nào có đủ tiêu chuẩn, năng lực và chiều hướng phát triển tốt hơn thì
bố trí, sử dụng người đó.
- Kiên quyết loại bỏ những cán bộ bản lĩnh chính trị không vững vàng, dao động cơ
hội, những cán bộ kém về phẩm chất đạo đức, tư cách lối sống; những cán bộ yếu về năng
lực (không có khả năng hoàn thành nhiệm vụ trong hai năm liên tục) ra khỏi bộ máy nhằm
làm trong sạch bộ máy.
- Khi tiến hành lựa chọn cán bộ để bố trí vào chức danh thì cần phải tiến hành một
cách khách quan, tập thể, dân chủ, có sự tham khảo ý kiến của cán bộ đảng viên, quần
chúng nhân dân.
* Về luân chuyển cán bộ:
Luân chuyển cán bộ về cơ sở là nhằm bồi dưỡng kiến thức thực tiễn, rèn luyện kỹ
năng quản lý nhà nước cho cán bộ về cơ sở và tăng cường cán bộ cho cơ sở, nâng cao năng
lực quản lý nhà nước cho chính quyền cơ sở.
Thực tế hiện nay, việc luân chuyển cán bộ về cơ sở còn ít, chỉ chú ý đến bồi dưỡng,
rèn luyện cán bộ được luân chuyển, chứ chưa chú trọng đến nâng cao năng lực quản lý nhà
nước cho chính quyền cơ sở.
Để nâng cao hiệu quả công tác luân chuyển cán bộ về cơ sở cần thực hiện tốt các nội
dung chủ yếu sau:
- Chỉ nên luân chuyển đối với cán bộ lãnh đạo ở cơ sở, không nên luân chuyển công
chức cơ sở vì đây là các chức danh chuyên môn cần sự chuyên sâu và ổn định.
- Chỉ nên luân chuyển cán bộ theo chiều dọc: giữa tỉnh, huyện - xã không nên luân
chuyển cán bộ theo chiều ngang giữa xã với xã.
- Nên luân chuyển những cán bộ về cơ sở có nhiệt tình cách mạng, có năng lực tốt,
tránh tình trạng "bị đẩy xuống cơ sở", coi cơ sở là điểm dừng chân cuối cùng. Nên ưu tiên
các cán bộ trẻ có năng lực tốt luân chuyển về cơ sở, tạo bước đột phá về tác phong, cách
thức làm việc ở chính quyền cơ sở.
- Phải có kế hoạch cụ thể, chặt chẽ về luân chuyển cán bộ. Tiến hành luân chuyển
một cách thận trọng, kỹ lưỡng, có bước đi thích hợp, tránh tình trạng gây xáo trộn bộ máy
quá lớn, làm ảnh hưởng đến hoạt động của bộ máy ở cơ sở.
- Cần làm tốt công tác tư tưởng cho cán bộ đi cơ sở, tạo sự đoàn kết, thống nhất cao giữa
cán bộ đi và nơi cán bộ luân chuyển đến. Cần đảm bảo chế độ chính sách hợp lý, tạo điều kiện
để cán bộ luân chuyển yên tâm công tác.
3.2.5. Giải pháp kiểm tra, giám sát, quản lý cán bộ
Kiểm tra, giám sát và quản lý cán bộ là hoạt động nhằm nắm chắc thông tin, diễn
biến tư tưởng, hoạt động của cán bộ, giúp cho cấp uỷ và thủ trưởng phát hiện vấn đề nảy
sinh, kịp thời uốn nắn, điều chỉnh, làm cho đội ngũ CBCC luôn luôn hoạt động đúng định
hướng, đúng nguyên tắc [63, tr 356].
Thực tế cho thấy, khi CBCC mới lên nắm quyền lực, thực thi quyền lực thì họ là
những người có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, năng lực tốt, tận tuỵ, liêm khiết nhưng
trong quá trình công tác một số cán bộ không chịu khó rèn luyện, tu dưỡng bị quyền lực
"tha hoá", bị cám dỗ tầm thường của vật chất mà thoái hoá, biến chất, nhất là trong giai
đoạn hiện nay, mặt trái của cơ chế thị trường đã tác động không nhỏ đến sự thoái hoá, biến
chất CBCC. Cho nên, để tránh "rơi vãi", "thất thoát" cán bộ cần phải tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát và quản lý cán bộ.
Để tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quản lý cán bộ một cách có hiệu quả cần
thực hiện tốt các nội dung sau đây:
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách về CBCC. Vì đây là cơ sở pháp lý quan trọng để
kiểm tra, giám sát và quản lý cán bộ.
- Cấp uỷ, thủ trưởng và tổ chức Đảng phải trực tiếp quản lý, kiểm tra cán bộ. Tăng cường
vai trò kiểm tra, giám sát của quần chúng nhân dân đối với CBCC.
- Mọi hoạt động của cán bộ đều phải được quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ, phải
kiểm tra, giám sát, quản lý cán bộ một cách toàn diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức lối
sống, công việc chuyên môn, quá trình rèn luyện, phấn đấu... công tác kiểm tra, giám sát
quản lý phải làm thường xuyên.
- Kết quả kiểm tra phải chính xác, cụ thể. Coi đây là tiêu chí để đánh giá, bố trí sử
dụng cán bộ.
- Hoàn thiện cơ chế tài chính nhằm hạn chế tham ô, tham nhũng, cần có cơ chế quản
lý các nguồn chi của CBCC. Đánh giá đúng tình trạng tài sản và nguồn gốc tài sản của
CBCC.
- Lựa chọn những người có phẩm chất, đạo đức tốt, có năng lực quản lý giỏi làm tổ
chức cán bộ. Những người có phẩm chất chính trị đạo đức tốt, tinh thông nghiệp vụ, có tinh
thần đấu tranh bảo vệ công lý làm công tác kiểm tra, thanh tra. Cần có cơ chế chính sách phù
hợp để những người này công tâm, khách quan khi tiến hành nhiệm vụ tránh tình trạng bị lôi
kéo, dụ dỗ, mua chuộc.
- Cải cách chế độ tiền lương để CBCC đủ nuôi sống bản thân và con cái. Có cơ chế
thưởng - phạt nghiêm minh, CBCC có công được thưởng nhiều; CBCC vi phạm pháp luật
bị phạt nặng. Để hạn chế tình trạng sách nhiễu nhân dân, tham ô, tham nhũng tài sản Nhà
nước.
3.2.6. Giải pháp hoàn thiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã
Chế độ chính sách đãi ngộ đối với CBCC chính quyền cấp xã là những quy định cụ
thể nhằm động viên CBCC để CBCC làm việc được tốt hơn. Trong những năm qua Đảng
và Nhà nước ta rất quan tâm đến chế độ chính sách đãi ngộ đối với CBCC nhưng đến nay
chế độ, chính sách đối với CBCC chưa hoàn thiện nhất là đối với CBCC cấp xã, như hội
nghị Trung ương 5 khoá IX đã đánh giá "Chính sách đối với cán bộ cơ sở còn nhiều chắp vá"
do đó, cần phải "giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở" [30, tr.166,
168].
Chế độ, chính sách có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, hiệu quả công việc của
CBCC. Nếu chế độ, chính sách đầy đủ, phù hợp thì CBCC hăng say công tác, họ đầu tư
thích đáng và có những cống hiến trong công việc; ngược lại, nếu chế độ, chính sách
không đầy đủ, bất hợp lý thì CBCC sẽ làm việc cầm chừng, có tư tưởng muốn chuyển đến
nơi làm việc có điều kiện tốt hơn, thu nhập cao hơn, thậm chí sẽ có những CBCC phạm
một số sai lầm, khiếm khuyết như tham ô, tham nhũng, hạch sách nhân dân, vòi vĩnh nhân
dân để kiếm chác. Vì vậy, cần phải hoàn thiện chế độ, chính sách để động viên CBCC
chính quyền cấp xã yên tâm công tác, ngăn chặn những tiêu cực của CBCC.
Hiện nay, Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã ban hành pháp lệnh CBCC (sửa đổi bổ
sung năm 2000 và 2003), Chính phủ đã ban hành Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày
21/10/2003 về chế độ, chính sách đối với CBCC xã, phường, thị trấn thay cho Nghị định
09/1998/NĐ-CP, trên cơ sở đó các Bộ có liên quan đã ra Thông tư liên tịch số
34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội ngày 14/5/2004 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121 của Chính
phủ. Trong đó, quy định cụ thể các chế độ, chính sách như: Chế độ tiền lương, chế độ bảo
hiểm y tế và xã hội, chế độ phụ cấp cho cán bộ chuyên trách và cán bộ không chuyên trách
... Do đó, nhiệm vụ trước mắt là cần thực hiện nghiêm túc các văn bản nói trên, ở tỉnh Hà
Tĩnh cần chú trọng một số nội dung sau đây:
- Điều chỉnh lại chính sách thu hút nhân tài về cơ sở theo hướng mở rộng đối tượng
thu hút. Hiện nay, theo Quyết định số 41/2005/QĐ-UB ngày 26-5-2005 của UBND tỉnh
Hà Tĩnh "về chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nhân tài" thay thế
Quyết định số 822/2002/QĐ-UB ngày 17-04-2005 của UBND tỉnh Hà Tĩnh, chỉ thu hút
những sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy đạt loại giỏi về công tác tại cơ sở. Theo tôi
cần điều chỉnh lại là: Thu hút những sinh viên tốt nghiệp Đại học, cao đẳng chính quy đạt
loại khá, giỏi; sinh viên tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp chính quy đạt loại giỏi ở
những ngành, nghề cấp xã có nhu cầu về công tác tại cơ sở;
- Tích cực tuyên truyền và thực hiện nghiêm túc chính sách thu hút nhân tài về làm
việc tại cơ sở;
- Xây dựng chính sách phù hợp áp dụng cho các đối tượng CBCC đi học theo hướng
khuyến khích hơn;
- Tăng nguồn ngân sách đào tạo.
3.2.7. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước của cán bộ, công chức chính quyền
cấp xã phải gắn với đổi mới tổ chức và hoạt động chính quyền cấp xã
Năng lực quản lý nhà nước của CBCC chính quyền cấp xã và tổ chức hoạt động
chính quyền cấp xã có mối quan hệ mật thiết tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó, CBCC là
nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt động chính quyền cấp xã; chính quyền cấp xã được
tổ chức hoạt động tốt là điều kiện quan trọng để CBCC nâng cao năng lực quản lý nhà
nước của mình, nghĩa là chính quyền cấp xã tổ chức và hoạt động yếu kém, trì trệ sẽ là
điều kiện cản trở việc nâng cao năng lực quản lý nhà nước của CBCC. Do đó, muốn nâng
cao năng lực quản lý nhà nước CBCC, chính quyền cấp xã thì cần phải đổi mới tổ chức và
hoạt động của chính quyền cấp xã.
Bên cạnh những ưu điểm:
Hệ thống chính trị ở cơ sở hiện nay còn nhiều mặt yếu kém, bất cập trong
công tác lãnh đạo, quản lý tổ chức thực hiện và vận động quần chúng. Tình trạng
tham nhũng quan liêu, mất đoàn kết nội bộ, vừa vi phạm quyền làm chủ của
nhân dân, vừa không giữ đúng kỹ cương, phép nước xẩy ra ở nhiều nơi, có
những nơi nghiêm trọng. Chức năng, nhiệmvụ của các bộ phận trong hệ thống
chính trị chưa được xác định rành mạch, trách nhiệm không rõ, nội dung và
phương thức hoạt động chậm đổi mới, còn nhiều bất cập của cơ chế tập trung,
quan liêu, bao cấp [30, tr.166].
Cần phải đổi mới tổ chức và hoạt động hệ thống chính trị ở cơ sở nói chung và chính
quyền cơ sở nói riêng.
Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã cần phải quán triệt Nghị
quyết hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về "đổi mới và
nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn" và thực hiện
nghiêm túc luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003
sửa đổi luật tổ chức HĐND và UBND năm 1994.
Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã ở tỉnh Hà Tĩnh cần phải chú
trọng một số nội dung cụ thể sau:
- Đổi mới theo hướng tăng cường phân cấp cho cơ sở, tạo sự chủ động, phát huy sáng
tạo gắn với đề cao trách nhiệm;
- Nâng cao chất lượng đại biểu HĐND cấp xã, thường xuyên trau dồi kỹ năng hoạt
động của đại biểu HĐND cấp xã;
- Tăng cường việc tiếp xúc cử tri;
- Nâng cao chất lượng chất vấn phiên họp HĐND;
- Tăng cường giám sát của HĐND đối với UBND;
- Thực hiện tốt cơ chế "một cửa";
- Cụ thể hoá và công khai hóa các thủ tục hành chính;
- Tiêu chuẩn hoá quy trình ra quyết định hành chính, đẩy mạnh cải cách phương thức
soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo của
công dân và tổ chức.
3.2.8. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cán bộ, công chức chính quyền
cấp xã
Đảng ta là Đảng duy nhất cầm quyền, Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã hội một cách
toàn diện và trực tiếp. Cán bộ có vai trò rất quan trọng, nó là nhân tố quyết định sự thành
công hay thất bại của chế độ CNXH. Để đảm bảo xây dựng thành công CNXH, Đảng ta
phải lãnh đạo công tác cán bộ. Trong thời gian qua Đảng đã đề ra nhiều chính sách, nghị
quyết về công tác cán bộ. Trong giai đoạn hiện nay cần phải tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác cán bộ.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác CBCC chính quyền cấp xã ở Hà
Tĩnh hiện nay cần phải chú trọng các nội dung sau đây:
- Quán triệt tinh thần của Đại hội XVI Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh:
Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt có bản lĩnh
chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, có trí tuệ tâm huyết, năng
động, sáng tạo đủ sưc đảm đương và hoàn thành nhiệm vụ trước yêu cầu thay
đổi cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn toàn tỉnh... Đảm bảo
sự phân công, phân cấp trong lãnh đạo và quản lý cán bộ,thực hiện tốt nguyên
tắc tập trung dân chủ và nguyên tắc Đảng lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý
đội ngũ cán bộ, đồng thời phát huy trách nhiệm của người đứng đầu và các tổ
chức thành viên trong hệ thống chính trị đối với công tác cán bộ [33, tr.102-
103].
- Trên cơ sở đánh giá khách quan về tình hình thực trạng của đội ngũ CBCC chính
quyền cấp xã tiến hành xây dựng quy hoạch cán bộ, nhất là xây dựng đội ngũ cán bộ kế
cận có triển vọng, đảm bảo tính kế thừa và liên tục.
- Chỉ đạo các cấp thực hiện tốt chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng và thu
hút nhân tài về làm việc ở cơ sở.
- Quan tâm đúng mức đến việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC nhằm chuẩn hoá đội ngũ
CBCC, chính quyền cấp xã.
- Bố trí, sử dụng cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ, sở trường đảm bảo cho cán
bộ hoàn thành nhiệm vụ.
- Thực hiện luân chuyển cán bộ có năng lực, có chiều hướng phát triển ở tỉnh, huyện
về xã để dẫn dắt cán bộ cở sở, phát triển phong trào ở cơ sở.
- Kiên quyết thay thế những cán bộ sa sút về phẩm chất chính trị, yếu về năng lực,
không bố trí lại những cán bộ vào vị trí lãnh đạo, quản lý chủ chốt ở những nơi phong trào
kém, kinh tế phát triển chậm, chính trị không ổn định, mất đoàn kết, tín nhiệm thấp.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát cán bộ, quản lý cán bộ theo đúng quy chế.
- Xây dựng quy chế, quy định trách nhiệm người đứng đầu cấp uỷ, trách nhiệm của
cấp uỷ cấp trên trực tiếp khi để xảy ra mất đoàn kết trong nội bộ cấp uỷ hoặc tổ chức Đảng
ở cơ sở yếu kém.
- Kiện toàn và nâng cao chất lượng cơ quan tham mưu công tác cán bộ các cấp, đáp
ứng được yêu cầu của công tác cán bộ trong lĩnh vực mới.
Kết luận chương 3
Quán triệt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về
cán bộ, trên cơ sở đánh giá thực trạng năng lực quản lý nhà nước của CBCC chính quyền
cấp xã, tìm hiểu kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Tĩnh, tác giả đã mạnh dạn đề xuất hệ thống
giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước của CBCC chính quyền cấp xã ở Hà Tĩnh
hiện nay. Hệ thống giải pháp này có mối quan hệ mật thiết với nhau, cho nên trong quá
trình thực hiện phải tiến hành một cách đồng bộ. Thực hiện tốt hệ thống giải pháp này,
chắc chắn trong những năm tới Hà Tĩnh sẽ có một đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã đủ
về số lượng, hợp lý về cơ cấu, chuẩn về trình độ, kỹ năng quản lý nhà nước tốt, thúc đẩy
kinh tế - xã hội Hà Tĩnh phát triển nhảy vọt.
Kết luận
CBCC chính quyền cấp xã có vị trí, vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp CNH,
HĐH nông nghiệp nông thôn trong tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trong
giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam, trong phát huy tính tự quản của cộng đồng dân
cư; trong đảm bảo kỹ cương, và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Nhưng thực trạng
của CBCC chính quyền cấp xã ở cả nước nói chung và Hà Tĩnh nói riêng hiện nay là chưa
ngang tầm với đòi hỏi: Thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, bất cập về cơ cấu và độ tuổi,
một số cán bộ sa sút về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống dẫn đến năng lực quản lý nhà
nước của CBCC chính quyền cấp xã là yếu kém. Trước yêu cầu của giai đoạn đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN thì vấn đề cấp thiết đặt ra là
phải nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho cán bộ CBCC chính quyền cấp xã.
Mặc dù, tỉnh Hà Tĩnh đã có chính sách thu hút nhân tài về làm việc ở cơ sở nhưng
tình hình cũng chưa cải tiến được nhiều. Trong thời gian tới, các cấp uỷ Đảng và chính
quyền Hà Tĩnh cần phải thực hiện đồng bộ hệ thống giải pháp nêu trong luận văn nhằm
xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã, đặc biệt là cán bộ chủ chốt, có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có phẩm chất đạo đức và năng lực tốt, bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
có tính kế thừa giữa các thế hệ nhằm đảm bảo hiệu lực, nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước ở cơ sở góp phần làm cho Hà Tĩnh sớm thoát khỏi tỉnh nghèo vươn lên giàu mạnh.
Danh mục công trình của tác giả
1. Trần ánh Dương (5/2000), Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa, Kỷ yếu
Trường Chính trị Trần Phú Hà Tĩnh.
2. Trần ánh Dương (8/2000), Tìm hiểu tư tưởng lập hiến và việc xây dựng Hiến pháp
dân chủ đầu tiên của nhà nước Việt Nam, Kỷ yếu Trường Chính trị Trần Phú
Hà Tĩnh.
3. Trần ánh Dương (11/2000), Tăng cường công tác bồi dưỡng và giáo dục nâng cao ý
thức pháp luật XHCN cho nhân dân, Kỷ yếu Trường Chính trị Trần Phú Hà
Tĩnh.
4. Trần ánh Dương (01/2001), Tình hình thực hiện pháp luật ở Hà Tĩnh trong những
năm qua, Kỷ yếu Trường Chính trị Trần Phú Hà Tĩnh.
5. Trần ánh Dương (05/2001), Tìm hiểu những đặc trưng trong cách nói, cách viết của Hồ
Chí Minh, Kỷ yếu Trường Chính trị Trần Phú Hà Tĩnh.
6. Trần ánh Dương (12/2001), Luật khiếu nại, tố cáo góp phần phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, Kỷ yếu Trường Chính trị Trần Phú Hà Tĩnh.
7. Trần ánh Dương (07/2002), Xây dựng và kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức ở Hà
Tĩnh, Kỷ yếu Trường Chính trị Trần Phú Hà Tĩnh.
8. Trần ánh Dương (09/2003), Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước
trong sạch, vững mạnh, hiệu quả, Kỷ yếu Trường Chính trị Trần Phú Hà Tĩnh.
9. Trần ánh Dương (11/2003), Tìm hiểu một số nội dung mới quan trọng của Luật đất đai
năm 2003, Kỷ yếu Trường Chính trị Trần Phú Hà Tĩnh.
10. Trần ánh Dương (12/2004), Chủ tịch Hồ Chí Minh - Người đặt nền móng xây dựng
hệ thống pháp luật dân chủ ở Việt Nam, Kỷ yếu Trường Chính trị Trần Phú Hà
Tĩnh.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Ban Chấp hành Đảng bộ Hà Tĩnh (1993), Lịch sử Đảng bộ Hà Tĩnh,
Tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (1999), Báo cáo kết quả điều tra cơ bản đánh giá
thực trạng, đề xuất các giải pháp xây dựng và nâng cao chất lượng cán bộ hệ
thống chính trị cơ sở, Hà Nội.
3. Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ, Viện Khoa học tổ chức Nhà nước (2000), Chính
quyền cấp xã và quản lý nhà nước ở cấp xã, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.
4. Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Hà Tĩnh (2004), Tập bài giảng phần địa phương, Chương
trình Trung cấp lý luận chính trị, in tại Công ty cổ phần in Hà Tĩnh.
5. Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương (2006), Chuyên đề nghiên cứu nghị quyết đại
hội X của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Bộ Nội vụ (2004), Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01 về việc ban hành quy
định tiêu chuẩn cụ thể đối với CBCC xã, phường, thị trấn.
7. Bộ Nội vụ (2004), Quyết định số 30/2004/QĐ-BNV ngày 04/5 về việc ban hành
Chương trình bồi dưỡng kiến thức hành chính và quản lý nhà nước cho cán bộ,
công chức cấp xã các tỉnh Tây Nguyên.
8. Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2004), Thông tư liên
tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 14/5/2004 hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 về chế độ chính sách đối với
CBCC xã, phường, thị trấn.
9. Chính phủ (1993), Nghị định 46/CP ngày 23/6 về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ
xã, phường, thị trấn.
10. Chính phủ (1995), Quyết định số 97/CP-UB ngày 15/10 về củng cố tổ chức bộ máy
làm việc của cấp xã, phường, thị trấn.
11. Chính phủ (1995), Nghị định 50/CP ngày 26/7 về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ
xã, phường, thị trấn.
12. Chính phủ (2001), Quyết định 74/2001/QĐ-TTg ngày 7/5 về việc phê chuẩn kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2001 - 2005.
13. Chính phủ (2001), Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9 phê duyệt chương
trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001 - 2010.
14. Chính phủ (2003), Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10 về chế độ, chính sách đố
với CBCC xã, phường, thị trấn.
15. Chính phủ (2004), Nghị định 107/2004/NĐ-CP ngày 01/4 quy định số lượng Phó
Chủ tịch và cơ cấu thành viên UBND các cấp.
16. Chính phủ (2004), Quyết định số 03/2004/QĐ-TTg ngày 7/1 phê duyệt định lượng
quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã, phường, thị trấn đến năm 2010.
17. Cục thống kê tỉnh Hà Tĩnh (2004), Niên giám thống kê 2004, Hà Tĩnh.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI,
Nxb Sự thật, Hà Nội.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Nghị quyết Trung ương 2, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khoá VI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII,
Nxb Sự thật, Hà Nội.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Nghị quyết Trung ương 3, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khoá VII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (1994), Nghị quyết Trung ương 6, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khoá VII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm
kỳ khoá VII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (1995), Văn kiện Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành
Trung ương khoá VII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
26. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Nghị quyết Trung ương 3, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khoá VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
27. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Nghị quyết Trung ương 7, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khoá VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
28. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Tài liệu học tập Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3,
Ban Chấp hành Trung ương khoá VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
29. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ 5, Ban Chấp hành
Trung ương khoá IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
31. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành
Trung ương khoá IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
32. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Văn kiện Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khoá IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
33. Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu
Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVI, in tại Công ty cổ phần in Hà Tĩnh.
34. Hiến pháp Việt Nam năm 1946, 1959, 1980 và 1992, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
35. Học viện Hành chính Quốc gia, Viện Nghiên cứu hành chính (2000), Một số thuật
ngữ hành chính, Nxb Thế giới, Hà Nội.
36. Học việc Hành chính Quốc gia (2002), Tài liệu bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã về
quản lý nhà nước, Nxb Văn hoá - thông tin, Hà Nội.
37. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh (2005), Kỷ yếu kỳ họp thứ 3, thứ 4, thứ 5 của Hội
đồng nhân dân tỉnh khoá XV.
38. V.I. Lênin (1977), Toàn tập, Tập 4, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
39. V.I. Lênin (1977), Toàn tập, Tập 26, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
40. V.I. Lênin (1977), Toàn tập, Tập 36, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
41. V.I. Lênin (1977), Toàn tập, Tập 38, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
42. V.I. Lênin (1977), Toàn tập, Tập 40, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
43. Lịch sử Hà Tĩnh (2000), Tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
44. C.Mác (1960), Tư bản, Quyển I, Tập 2, Nxb Sự thật, Hà Nội.
45. C.Mác và Ph.ăngghen (1971), Toàn tập, Tập 23, Nxb Sự thật, Hà Nội.
46. Hồ Chí Minh (1974), Bàn về cán bộ, Nxb Sự thật, Hà Nội.
47. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
48. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
49. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
50. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Tập 7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
51. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Tập 9, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
52. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Tập 12, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
53. Một số quy định pháp luật về cán bộ, công chức (2004), Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
54. Lê Hữu Nghĩa, Nguyễn Văn Mạnh (2001), 55 năm xây dựng nhà nước của dân, do
dân, vì dân. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
55. Hà Quang Ngọc (2000), Góp phần xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức
thuộc nhà nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
56. Pháp lệnh cán bộ, công chức (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2000 và 2003), (2004),
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
57. Thang Văn Phúc - Nguyễn Minh Phương (đồng chủ biên) (2005), Cơ sở lý luận và
thực tiễn, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
58. Đào Duy Quát (2004), Về giáo dục đạo đức cách mạng trong cán bộ đảng viên hiện
nay thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
59. Quốc hội (2004), Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) được thông qua ngày
26/11/2003, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
60. Quốc hội (2004), Luật bầu cử đại biểu HĐND và UBND (sửa đổi) (được thông qua
ngày 26/11/2003), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
61. Nguyễn Văn Sáu - Hồ Văn Thông (đồng chủ biên) (2003), Thực hiện quy chế dân
chủ và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
62. Tỉnh ủy Hà Tĩnh (2003), Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/10 của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh về tăng cường lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ trong
những năm tới.
63. Nguyễn Phú Trọng - Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên) (2003), Luận cứ khoa học cho
việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH
đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
64. Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh (2005), Quyết định số 41/QĐ-UB về chính sách
khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nhân tài.
65. Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh (2006), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020.
66. Trần Khắc Việt - Tô Huy Rứa - Nguyễn Cúc (đồng chủ biên) (2003), Giải pháp đổi
mới hoạt động của hệ thống chính trị ở các tỉnh miền núi nước ta hiện nay, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
67. Mục lục
Trang
Mở đầu 1
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực quản lý nhà nước của cán bộ,
công chức chính quyền cấp xã 7
1.1. Chính quyền cấp xã và vị trí, vai trò của cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã 7
1.2. Khái niệm, đặc điểm và tiêu chí đánh giá năng lực quản lý nhà
nước của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã 15
1.3. Yêu cầu khách quan của việc nâng cao năng lực quản lý nhà nước
của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã 28
Chương 2: Thực trạng năng lực quản lý nhà nước của cán bộ, công
chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Hà Tĩnh 41
2.1. Lịch sử hình thành, đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội
ảnh hưởng đến năng lực quản lý nhà nước của cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã 41
2.2. Thực trạng năng lực quản lý nhà nước của cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã ở tỉnh Hà Tĩnh 49
2.3. Nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế về năng lực quản lý nhà nước của
cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Hà Tĩnh 60
Chương 3: Mục tiêu, quan điểm, phương hướng và giải pháp nâng
cao năng lực quản lý nhà nước của cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã ở tỉnh Hà Tĩnh hiện nay 64
3.1. Mục tiêu, quan điểm và phương hướng nâng cao năng lực quản lý
nhà nước của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Hà
Tĩnh 64
3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước của cán bộ,
công chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Hà Tĩnh hiện nay 67
Kết luận 84
Danh mục công trình của tác giả 85
Danh mục tài liệu tham khảo 86
PHụ LụC 91
Danh mục các chữ viết tắt
68. CBCC Cán bộ, công chức
69. CNXH Chủ nghĩa xã hội
70. CNH Công nghiệp hoá
71. HĐH Hiện đại hoá
72. HĐND Hội đồng nhân dân
73. Nxb Nhà xuất bản
74. THPT Trung học phổ thông
75. THCS Trung học cơ sở
76. UBND Uỷ ban nhân dân
77. XHCN Xã hội chủ nghĩa
Danh mục các bảng biểu
Trang
Bảng 1.1: Trình độ của đội ngũ cán bộ cấp xã (trong cả nước) 35
Bảng 1.2: Trình độ cán bộ cấp xã (tính theo vùng) 36
Bảng 1.3: Trình độ cán bộ cấp xã (theo 4 chức danh chuyên môn) 36
78.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 145_0319.pdf