Trong suốt các thời kỳ phát triển của lịch sử dân tộc, chúng ta
thấy rằng: đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã luôn có vai trò rất quan
trọng, họ là cầu nối giữa Đảng, chính quyền, đoàn thể với nhân dân,
mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước thực
chất đều do cán bộ, công chức cấp xã nghiên cứu, đề xuất, tổ chức
triển khai thực hiện trong nhân dân để biến nó thành hiện thực. Công
chức cấp xã nói chung, công chức Văn phòng - Thống kê nói riêng
có vai trò quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính
quyền cơ sở, trong hoạt động thực thi công vụ. Tuy nhiên, hoạt động
thực thi công vụ của công chức cấp xã thời gian qua đã và đang có
nhiều tồn tại, hạn chế về trình độ, năng lực, trách nhiệm công vụ.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn cao
học “Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - thống
kê các phƣờng, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội”.
Với kết cấu 3 chương, luận văn đã đưa ra được khung lý
thuyết về chất lượng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã, các
chỉ tiêu đánh giá chất lượng, các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực
thực thi công vụ của đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê cấp
xã. Trên cơ sở đó, tác giả đi vào phân tích thực trạng chất lượng đội
ngũ công chức Văn phòng - Thống kê các phường ở quận Hoàng
Mai, đồng thời đã chỉ ra những kết quả đã đạt được cũng như những
mặt còn hạn chế về năng lực thực thi công vụ của công chức Văn
phòng - Thống kê các phường. Từ đó, tác giả đã đưa ra 6 giải pháp
hữu hiệu góp phần nâng cao năng lực thực thi công vụ đội ngũ công
chức Văn phòng - Thống kê các phường ở quận Hoàng Mai. Đây là
công trình nghiên cứu khoa học đầu tiên về nâng cao năng lực thực24
thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các phường ở quận
Hoàng Mai với những giải pháp cụ thể, phù hợp với đặc điểm, điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương. Đề tài luận văn cũng
có thể là một khuyến nghị đối với các nhà lãnh đạo, nhà quản lý
trong việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng có hiệu quả đội ngũ công
chức Văn phòng - Thống kê các phường đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
của các hoạt động hành chính ở địa phương.
149 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 744 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Năng lực thực thi công vụ của công chức văn phòng - Thống kê các phường, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2 về
đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị
trấn, Hà Nội.
12. Nguyễn Mạnh Hà (2012), Nâng cao năng lực thực thi công vụ cho
công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ
Quản lý hành chính công. Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
13. TS. Nguyễn Thị Hồng Hải (2011), Một số vấn đề về phát triển năng
lực của cán bộ, công chức, Tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc số 09/2011.
14. Đinh Ngọc Hiện, Bùi Thế Vĩnh (2000), Một số thuật ngữ hành chính,
Nxb Thế giới, Hà Nội.
15. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Phòng Nội vụ quận Hoàng Mai (2016), Báo cáo tổng hợp số lượng,
chất lượng cán bộ, công chức các phường tính đến ngày 01/7/2016.
17. Quốc hội (2008), Luật số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008
về cán bộ, công chức, Hà Nội.
18. TS. Nguyễn Minh Sản (2009), Pháp luật về cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay - những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà
xuất bản Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
101
19. Võ Kim Sơn(2012), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ,
công chức - Một thách thức của cải cách hành chính Việt Nam hiện nay, Tạp
chí Quản lý nhà nƣớc số 200.
20. GS.TS Phạm Hồng Thái (2004), Công vụ, công chức, Nhà xuất bản
Tƣ pháp, Hà Nội.
21. ThS. Vũ Văn Thi (2013), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của
công chức cấp xã huyện Ứng Hòa, TP. Hà Nội, Luận văn thạc sĩ quản lý hành
chính công, Học viện Hành chính, Hà Nội.
22. Thủ tƣớng Chính phủ (2016), Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25
tháng 01 năm 2016 phê duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức giai đoạn 2016 - 2025, Hà Nội.
23. PGS.TS Nguyễn Phú Trọng (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. UBND thành phố Hà Nội (2010), Quyết định số 57/2010/QĐ-UBND
ngày 17/12/2010 về việc quy định số lượng, chức vụ, chức danh, chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thành phố Hà Nội, Hà Nội.
25. UBND thành phố Hà Nội (2016), Kế hoạch số 158/KH-UBND ngày
24/8/2016 về cải cách hành chính nhà nước của thành phố Hà Nội giai đoạn
2016-2020, Hà Nội.
26. UBND thành phố Hà Nội (2016), Quyết định số 2749/QĐ-UBND
ngày 31/5/2016 về việc phân loại, điều chỉnh phân loại đơn vị hành chính xã,
phường, thị trấn thuộc thành phố Hà Nội, Hà Nội.
27. UBND thành phố Hà Nội, Quy chế tuyển dụng công chức xã,
phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội ban hành kèm theo Quyết
định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2014 của UBND thành phố
Hà Nội, Hà Nội.
102
28. Viện nghiên cứu Khoa học Hành chính, Học viện Hành chính Quốc
gia (2009), Thuật ngữ Hành chính, Hà Nội.
Website:
1. http//www.caicachhanhchinh.gov.vn: Trang web cải cách hành chính Việt Nam
2. www.chinhphu.vn: Cổng thông tin điện tử Chính phủ Việt Nam
3. www.cpv.org.vn: Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam
4. www.hochiminhhoc.com: Cổng thông tin khoa học về Hồ Chí Minh
5. www.moha.gov.vn: Trang web của Bộ Nội vụ
103
PHỤ LỤC
104
PHỤ LỤC SỐ 01
PHIẾU KHẢO SÁT
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê
các phƣờng trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
(Phiếu dành cho công chức Văn phòng - Thống kê các phường)
Kính gửi anh (chị).
Để có thêm cơ sở thực tiễn phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài: “Năng lực
thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng, quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội”, rất mong anh (chị) cung cấp những thông
tin đúng thực tế để giúp hoàn thành đề tài luận văn.
(Tất cả số liệu điều tra, ý kiến trả lời của anh (chị) chỉ nhằm mục đích phục
vụ cho nghiên cứu khoa học và hoàn toàn được giữ bí mật).
I. Thông tin chung.
1. Họ và tên:
2. Ngày sinh: ...
3. Giới tính:
4. Điện thoại: ..
5. Địa chỉ:
6. Cơ quan công tác:
7. Thời gian đảm nhận chức danh Văn phòng - Thống kê:
II. Phần nội dung khảo sát.
(Hãy khoanh tròn vào phương án lựa chọn và cung cấp thông tin vào chỗ
trống)
1. Trình độ văn hóa.
A. Tiểu học B. Trung học cơ sở
C. Trung học phổ thông D. Chƣa có
2. Trình độ chuyên môn , nghiệp vụ.
105
A. Trung cấp B. Cao đẳng C. Đại học
D. Sau đại học E. Chƣa qua đào tạo
3. Trình độ lý luận chính trị.
A. Sơ cấp B. Trung cấp C. Cao cấp
D. Cử nhân E. Chƣa có
4. Trình độ tin học.
A. Chứng chỉ A B. Chứng chỉ B
C. Chứng chỉ C D. Trung cấp trở lên
5. Trình độ ngoại ngữ.
A. Chứng chỉ A B. Chứng chỉ B
C. Chứng chỉ C D. Trung cấp trở lên
6. Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước.
A. Đã đƣợc bồi dƣỡng B. Chƣa đƣợc bồi dƣỡng
C. Cử nhân D. Cao cấp
7. Anh (chị) được tuyển dụng thông qua hình thức nào?
A. Thi tuyển công chức B. Điều động, luân chuyển
C. Xét tuyển D. Hình thức khác: .
8. Anh (chị) có hài lòng về vị trí công việc hiện tại không?
A. Rất hài lòng B. Hài lòng
C. Bình thƣờng D. Không hài lòng
9. Anh (chị) đã được quy hoạch vào chức danh lãnh đạo chủ chốt chưa?
A. Chƣa đƣợc quy hoạch
B. Đã đƣợc quy hoạch (Chức danh quy hoạch: ...............................................)
10. Kết quả đánh giá, xếp loại 03 năm gần đây.
Năm 2014:
A. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ B. Hoàn thành tốt nhiệm vụ
C. Hoàn thành nhiệm vụ D. Không hoàn thành nhiệm vụ
106
Năm 2015:
A. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ B. Hoàn thành tốt nhiệm vụ
C. Hoàn thành nhiệm vụ D. Không hoàn thành nhiệm vụ
Năm 2016:
A. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ B. Hoàn thành tốt nhiệm vụ
C. Hoàn thành nhiệm vụ D. Không hoàn thành nhiệm vụ
11. Theo anh (chị) để đáp ứng yêu cầu công việc hiện tại và tương lai, có cần
thiết phải nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân không?
A. Có B. Không
12. Trong quá trình công tác anh (chị) có được tham gia các lớp bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ không?
A. Có B. Không
13. Anh (chị) hãy đánh giá kỹ năng nghề nghiệp của bản thân theo các tiêu
chí sau:
(Tốt: 4 điểm, Khá: 3 điểm, Trung bình: 2 điểm, Yếu: 1 điểm)
Kỹ năng nghề nghiệp
Điểm
1 2 3 4
Kỹ năng lập kế hoạch công tác
Kỹ năng phối hợp trong công tác
Kỹ năng giao tiếp và thuyết trình
Kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin
Kỹ năng phân tích và giải quyết công việc
Kỹ năng đánh giá mức độ hoàn thành công việc đƣợc giao
Kỹ năng ứng dụng tin học
14. Anh (chị) hãy đánh giá đạo đức công vụ của bản thân qua các tiêu chí
sau?
(Rất tốt: 4 điểm, Tốt: 3 điểm, Bình thƣờng: 2 điểm, Chƣa tốt: 1 điểm)
107
Đạo đức công vụ
Điểm
1 2 3 4
Chấp hành chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nƣớc
Thái độ làm việc
Chấp hành nội quy cơ quan
Ý thức hỗ trợ đồng nghiệp
Thái độ phục vụ nhân dân
15. Anh (chị) hãy đánh giá mức độ hoàn thành công việc của bản thân qua
các tiêu chí sau?
(Chƣa tốt: 1 điểm, Bình thƣờng: 2 điểm, Tốt: 3 điểm, Rất tốt: 4 điểm)
Mức độ hoàn thành công việc
Điểm
1 2 3 4
Khối lƣợng công việc hoàn thành
Chất lƣợng công việc
Tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ
Tinh thần phối hợp trong thực thi công vụ
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh (chị)!
108
PHỤ LỤC SỐ 02
PHIẾU KHẢO SÁT
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê
các phƣờng trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
(Phiếu dành cho Lãnh đạo Đảng ủy, UBND các phường
và các cơ quan có liên quan ở quận)
Kính gửi ông (bà).
Để có thêm cơ sở thực tiễn phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài: “Năng lực
thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng, quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội”, rất mong ông (bà) cung cấp những thông
tin đúng thực tế để giúp hoàn thành đề tài luận văn.
(Tất cả số liệu điều tra, ý kiến trả lời của ông (bà) chỉ nhằm mục đích phục vụ
cho nghiên cứu khoa học và hoàn toàn được giữ bí mật).
I. Thông tin chung.
1. Họ và tên:
2. Ngày sinh: ...
3. Giới tính:
4. Điện thoại: ..
5. Địa chỉ:
6. Cơ quan công tác:
7. Chức vụ công tác:
II. Phần nội dung khảo sát.
(Hãy khoanh tròn vào phương án lựa chọn và cung cấp thông tin vào chỗ
trống)
1. Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức Văn phòng - Thống kê
A. Đã đáp ứng tốt
B. Cơ bản đáp ứng nhƣng còn hạn chế
109
C. Chƣa đáp ứng đƣợc so với yêu cầu đặt ra
2. Ông (bà) hãy đánh giá kỹ năng nghề nghiệp của công chức Văn phòng -
Thống kê theo các tiêu chí sau:
(Tốt: 4 điểm, Khá: 3 điểm, Trung bình: 2 điểm, Yếu: 1 điểm)
Kỹ năng nghề nghiệp
Điểm
1 2 3 4
Kỹ năng lập kế hoạch công tác
Kỹ năng phối hợp trong công tác
Kỹ năng giao tiếp và thuyết trình
Kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin
Kỹ năng phân tích và giải quyết công việc
Kỹ năng đánh giá mức độ hoàn thành công việc đƣợc giao
Kỹ năng ứng dụng tin học
3. Ông (bà) hãy đánh giá đạo đức công vụ của công chức Văn phòng - Thống
kê theo các tiêu chí sau:
(Rất tốt: 4 điểm, Tốt: 3 điểm, Bình thƣờng: 2 điểm, Chƣa tốt: 1 điểm)
Đạo đức công vụ
Điểm
1 2 3 4
Chấp hành chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nƣớc
Thái độ phục vụ nhân dân
4. Ông (bà) hãy đánh giá mức độ hoàn thành công việc của công chức Văn
phòng - Thống kê theo các tiêu chí sau:
(Chƣa tốt: 1 điểm, Bình thƣờng: 2 điểm, Tốt: 3 điểm, Rất tốt: 4 điểm)
Mức độ hoàn thành công việc
Điểm
1 2 3 4
Khối lƣợng công việc hoàn thành
Chất lƣợng công việc
Tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ
Tinh thần phối hợp trong thực thi công vụ
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của ông (bà)!
110
PHỤ LỤC SỐ 03
PHIẾU KHẢO SÁT
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê
các phƣờng trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
(Phiếu dành cho người dân)
Kính gửi ông (bà).
Để có thêm cơ sở thực tiễn phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài: “Năng lực
thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng, quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội”, rất mong ông (bà) cung cấp những thông
tin đúng thực tế để giúp hoàn thành đề tài luận văn.
(Tất cả số liệu điều tra, ý kiến trả lời của ông (bà) chỉ nhằm mục đích phục vụ
cho nghiên cứu khoa học và hoàn toàn được giữ bí mật).
I. Thông tin chung.
1. Họ và tên:
2. Địa chỉ:
II. Phần nội dung khảo sát.
(Ông (bà) vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây bằng cách khoanh tròn vào
phương án lựa chọn và cung cấp thông tin vào chỗ trống)
1. Ông (bà) đánh giá chất lượng đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê
hiện nay như thế nào?
A. Đã đáp ứng tốt
B. Cơ bản đáp ứng nhƣng còn hạn chế
C. Chƣa đáp ứng đƣợc so với yêu cầu đặt ra
2. Ông (bà) hãy cho biết thái độ của công chức Văn phòng - Thống kê khi tiếp
xúc và giải quyết công việc như thế nào?
A. Rất tốt B. Tốt
C. Bình thƣờng D. Chƣa tốt
111
3. Ông (bà) hãy cho biết tinh thần trách nhiệm của công chức Văn phòng -
Thống kê khi tiếp xúc và giải quyết công việc như thế nào?
A. Rất tốt B. Tốt
C. Bình thƣờng D. Chƣa tốt
4. Ông (bà) hãy cho biết mức độ đáp ứng về cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ người dân hiện nay như thế nào?
A. Rất tốt
B. Đáp ứng yêu cầu
C. Chƣa đáp ứng yêu cầu
5. Ông (bà) có nhận xét gì về kỹ năng giao tiếp của đội ngũ công chức Văn
phòng - Thống kê?
A. Rất lịch sự, thân thiện, dễ gần
B. Giao tiếp bình thƣờng
C. Giao tiếp bình thƣờng nhƣng thiếu thân thiện
D. Thờ ơ, không thân thiện
6. Ông (bà) đánh giá như thế nào về mức độ thành thạo trong giải quyết công
việc của công chức Văn phòng - Thống kê?
A. Rất thành thạo có tính chuyên nghiệp
B. Bình thƣờng
C. Chƣa thành thạo, còn lúng túng
D. Xử lý công việc không thể chấp nhận đƣợc.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của ông (bà)!
112
PHỤ LỤC SỐ 04
DANH SÁCH 14 PHƢỜNG Ở QUẬN HOÀNG MAI
TÁC GIẢ TIẾN HÀNH PHÁT PHIẾU VÀ KHẢO SÁT THỰC TIỄN
TT Các phƣờng
Tổng số
phiếu
khảo sát
Số lƣợng phiếu khảo sát theo
từng loại
Lãnh đạo
Đảng ủy,
UBND
Văn phòng
- Thống kê
Ngƣời
dân
1 Thanh Trì 7 2 3 2
2 Vĩnh Hƣng 7 2 3 2
3 Lĩnh Nam 7 2 3 2
4 Trần Phú 5 2 1 2
5 Yên Sở 6 2 2 2
6 Mai Động 6 2 2 2
7 Tân Mai 7 2 3 2
8 Tƣơng Mai 7 2 3 2
9 Hoàng Văn Thụ 6 2 2 2
10 Giáp Bát 5 2 1 2
11 Thịnh Liệt 7 2 3 2
12 Định Công 7 2 3 2
13 Hoàng Liệt 7 2 3 2
14 Đại Kim 7 2 3 2
Tổng số 91 28 35 28
113
PHỤ LỤC SỐ 05
DANH SÁCH CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ Ở QUẬN HOÀNG MAI
TÁC GIẢ TIẾN HÀNH PHÁT PHIẾU VÀ KHẢO SÁT THỰC TIỄN
TT Các cơ quan
Tổng số phiếu
khảo sát
1 Phòng Nội vụ quận Hoàng Mai 05
2 Văn phòng Quận ủy Hoàng Mai 03
3 Văn phòng HĐND và UBND quận Hoàng Mai 03
4 Chi cục Thống kê quận Hoàng Mai 02
Tổng cộng 13
114
PHỤ LỤC SỐ 06
TỔNG HỢP SỐ LƢỢNG
CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CÁC PHƢỜNG,
QUẬN HOÀNG MAI
TT Các phƣờng
Loại
phƣờng
Số lƣợng công chức Văn phòng - Thống kê
Số lƣợng
biên chế
đƣợc giao
Số lƣợng
hiện có
Cân đối thừa (+),
thiếu (-)
1 Thanh Trì 1 3 3 0
2 Vĩnh Hƣng 1 3 3 0
3 Lĩnh Nam 1 3 3 0
4 Trần Phú 2 2 1 -1
5 Yên Sở 1 3 2 -1
6 Mai Động 1 3 2 -1
7 Tân Mai 1 3 3 0
8 Tƣơng Mai 1 3 3 0
9 Hoàng Văn Thụ 1 3 2 -1
10 Giáp Bát 1 3 1 -2
11 Thịnh Liệt 1 3 3 0
12 Định Công 1 3 3 0
13 Hoàng Liệt 1 3 3 0
14 Đại Kim 1 3 3 0
Tổng số 41 35 -6
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
/ ./.
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VƢƠNG THỊ ÁNH TUYẾT
NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ
CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ
CÁC PHƢỜNG, QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI, NĂM 2017
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Quang Ngọc
Phản biện 1: TS. Hoàng Mai - Học viện Hành chính Quốc gia
Phản biện 2: TS. Tạ Ngọc Hải - Viện KH tổ chức NN
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp 402, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Thành
phố Hà Nội
Thời gian: vào hồi 15 giờ 45’ ngày 14 tháng 7 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc
gia
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Chính quyền cấp cơ sở (hay còn gọi là chính quyền cấp xã)
luôn có vị trí rất quan trọng trong bộ máy chính quyền của nước ta,
là đơn vị hành chính ở cơ sở, trực tiếp tổ chức đưa đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống.
Xuất phát từ vị trí quan trọng của chính quyền cơ sở cấp xã, một
trong những nhiệm vụ quan trọng được Đảng và Nhà nước ta quan
tâm là vấn đề năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, trong
đó có công chức Văn phòng - Thống kê.
Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê được thể hiện
trong Thông tư số 06/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ quy
định về chức danh, tiêu chuẩn cụ thể và nhiệm vụ của công chức cấp
xã. Đối với công chức Văn phòng - Thống kê, tại Khoản a, Điều 5 có
quy định: “Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân trong các lĩnh vực:
Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật,
tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy
định của pháp luật”.
Quận Hoàng Mai có 14 phường, về cơ bản công chức Văn
phòng - Thống kê các phường đã hoàn thành chức năng, nhiệm vụ
được giao. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn công chức Văn phòng -
Thống kê có thái độ, trách nhiệm thực hiện công việc chưa cao, chưa
khoa học, chưa chủ động. Xét về chất lượng, số lượng và cơ cấu có
nhiều mặt chưa ngang tầm với đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, sự phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
2
Chính vì thế, nâng cao năng lực thực thi công vụ của công
chức Văn phòng - Thống kê các phường ở quận Hoàng Mai, thành
phố Hà Nội là nhiệm vụ cấp thiết nhằm đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu
cải cách hành chính. Với lý do đó tôi đã lựa chọn đề tài: “Năng lực
thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các
phƣờng, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên
cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Cho đến nay, đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu, luận
án, luận văn đề cập đến vấn đề chất lượng đội ngũ và năng lực thực
thi công vụ của cán bộ, công chức. Tuy nhiên, vấn đề năng lực thực
thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã hiện nay là
vấn đề nghiên cứu khá mới vì nó đi vào nghiên cứu sâu một chức
danh và phạm vi nghiên cứu tương đối hẹp. Chính vì vậy, luận văn
“Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các
phường, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội” trên cơ sở của những
cơ sở lý luận chung sẽ tiếp tục nghiên cứu làm rõ những đặc điểm và
năng lực riêng đối với chức danh Văn phòng - Thống kê, nhằm góp
phần xác định chính xác hơn, cụ thể hơn năng lực thực sự của đối
tượng này, cũng như góp phần vào việc hình thành cơ sở lý luận cho
việc nghiên cứu các đối tượng cụ thể công chức cấp xã khác trong
thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về năng lực thực thi công vụ của
công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã và khảo sát thực tiễn năng
lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các phường
trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, đưa ra những quan
3
điểm, giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao năng lực thực thi công
vụ của đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê các phường, quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa những cơ sở lý luận và pháp lý về năng lực
thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã.
+ Đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức
Văn phòng - Thống kê (thông qua khảo sát thực tế tại các phường
của quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội).
+ Đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực
thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê ở phường.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống
kê các phường, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Phạm vi về thời gian: Đề tài luận văn chỉ khảo sát năng lực
thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các phường ở
quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội trong khoảng thời gian 03 năm
từ năm 2014 đến năm 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ
trương của Đảng và Nhà nước về cán bộ, công chức và năng lực thực
thi công vụ của công chức.
4
- Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ
sở các tài liệu, thông tin và dữ liệu thu thập được, nghiên cứu sinh sẽ
phân tích, đánh giá, xem xét trên các khía cạnh khoa học quản lý.
Qua đó, tổng hợp lại để có những kết luận, những đề xuất mang tính
khoa học, phù hợp với lý luận và thực tiễn việc nâng cao năng lực
thực thi công vụ công chức.
Phương pháp điều tra xã hội học: Thu thập số liệu thông qua
khảo sát thực tế bằng phiếu khảo sát với 104 phiếu gồm 3 mẫu phiếu:
Mẫu phiếu 1: Điều tra dành cho công chức Văn phòng - Thống
kê các phường: 35 người.
Mẫu phiếu 2: Điều tra dành cho lãnh đạo Đảng ủy, UBND các
phường và các cơ quan có liên quan ở quận: 41 người.
Mẫu phiếu 3: Điều tra dành cho người dân: 28 người.
Số liệu thu thập được phân loại theo nhóm nội dung, phân tích
và so sánh thống kê, sau đó được xử lý bằng phần mềm Excel.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận:
Luận văn lý giải một số vấn đề liên quan đến năng lực thực thi
công vụ của công chức cấp xã tạo cơ sở lý luận trong việc nâng cao
năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các
phường tại quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Qua kết quả nghiên cứu, luận văn sẽ là khuyến nghị hữu ích
giúp cho lãnh đạo, nhà quản lý đề ra những chính sách, giải pháp phù
hợp không chỉ nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức
Văn phòng - Thống kê các phường ở quận Hoàng Mai, thành phố Hà
Nội mà còn cho công chức Văn phòng - Thống kê các phường trong
5
các thành phố nói chung. Luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài
liệu tham khảo cho các lãnh đạo, nhà quản lý, giảng viên, cán bộ,
công chức khi nghiên cứu, tìm hiểu những vấn đề liên quan đến
năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các
phường nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở pháp lý về năng lực thực thi công vụ của
công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã.
Chương 2: Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công
chức Văn phòng - Thống kê các phường ở quận Hoàng Mai, thành
phố Hà Nội.
Chương 3: Quan điểm, giải pháp nâng cao năng lực thực thi
công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các phường ở quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA
CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ
1.1. Công chức cấp xã và công chức Văn phòng - Thống kê cấp
xã
1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã và công chức Văn phòng -
Thống kê cấp xã
Tại khoản 3, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy
định:
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ
một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp
xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã là công dân Việt
Nam được tuyển dụng vào làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, có
trách nhiệm tham mưu, đề xuất các giải pháp giúp Ủy ban nhân dân
cấp xã tổ chức điều hành các hoạt động quản lý nhà nước ở địa
phương và thực hiện đúng các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 5
Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn về chức danh, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng
công chức xã, phường, thị trấn.
1.1.2. Đặc điểm công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã hoạt động theo thẩm
quyền được pháp luật quy định, phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước nhân dân địa phương và cơ quan quản lý cấp trên và có
những đặc điểm riêng như sau:
Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau; Là đầu mối của nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước trên địa
7
bàn; Có xuất thân từ địa phương, có mối quan hệ gần gũi với nhân
dân; Thường hay được giới thiệu quy hoạch nguồn cán bộ lãnh đạo
chủ chốt cấp xã và sau mỗi kỳ đại hội, bầu cử thường có nhiều biến
động, thay đổi.
1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã có vị trí, vai trò hết
sức quan trọng trong các mối quan hệ với các tổ chức đảng, chính
quyền, đoàn thể ở cơ sở.
- Mối quan hệ đối với Đảng ủy cấp xã: Công chức Văn phòng
- Thống kê cấp xã có nhiệm vụ phối hợp với văn phòng đảng ủy để
xây dựng chương trình công tác thường kỳ của Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân cấp xã bảo đảm thống nhất với chương trình công
tác của Đảng ủy cấp xã.
- Mối quan hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã: Công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã chịu sự quản lý toàn diện và sự chỉ đạo trực
tiếp của lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Mối quan hệ với Hội đồng nhân dân cấp xã: Công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã có trách nhiệm rất lớn với Hội đồng nhân
dân cùng cấp thông qua hai loại công tác: công tác thông tin tổng
hợp và công tác đảm bảo cơ sở vật chất.
- Mối quan hệ với các công chức khác trong cùng một Ủy ban
nhân dân cấp xã: Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã có quan
hệ cộng tác, phối hợp với những công chức cấp xã khác thực hiện
nhiệm vụ được giao.
- Mối quan hệ với các trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố: Công
chức Văn phòng - Thống kê cấp xã có mối quan hệ mật thiết với
trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố triển khai thực hiện các chủ
trương, chương trình công tác của Đảng ủy, Ủy ban nhân dân cấp xã.
8
- Mối quan hệ với các tổ chức quần chúng nhân dân: Công
chức Văn phòng - Thống kê cấp xã có trách nhiệm giữ vững mối
quan hệ công tác thường xuyên và trực tiếp với các tổ chức quần
chúng và với nhân dân trong xã.
1.1.4. Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - thống kê cấp xã theo
quy định của pháp luật
Theo quy định của pháp luật, công chức Văn phòng - Thống
kê cấp xã có nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã
trong các lĩnh vực: văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua,
khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
1.1.5. Tiêu chuẩn của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
theo quy định của pháp luật
Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ngoài việc đáp ứng
đủ tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1, Điều 3, Chương II, Nghị
định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính
phủ, cần phải đáp ứng tiêu chuẩn cụ thể được quy định tại khoản 1,
Điều 2, Mục 1, Chương I, Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30
tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ.
1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống
kê cấp xã
1.2.1. Khái niệm về năng lực và năng lực thực thi công vụ
“Năng lực là tổng hợp những kiến thức, kỹ năng, thái độ cho
phép một cá nhân thực hiện các hoạt động gắn với nhiệm vụ của
mình ở một cấp độ hiệu suất nhất định”.
Năng lực thực thi công vụ là khả năng mà người công chức
nhà nước cần phải có để thực hiện công việc được giao, để xử lý một
9
tình huống và để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể trong một môi
trường xác định. Như vậy tức là người công chức phải biết tổng hợp
tất cả kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi, cá tính để đạt được các
mục tiêu và mục đích cụ thể.
Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã là chức danh công
chức cụ thể trong hệ thống chức danh cán bộ, công chức hành chính
nhà nước. Trên cơ sở định nghĩa trên, đề tài luận văn định nghĩa
năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp
xã như sau: Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng -
Thống kê cấp xã là khả năng sử dụng tổng hợp các yếu tố như: Kiến
thức, kỹ năng và cách thức ứng xử, giao tiếp, quan hệ giữa các bên
có liên quan để giải quyết công việc, khả năng sử dụng các công cụ
như chính sách, pháp luật và các phương tiện quản lý của công chức
Văn phòng - Thống kê cấp xã nhằm đảm bảo việc thực hiện các
nhiệm vụ được UBND cấp xã giao một cách có hiệu quả.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức
Văn phòng - Thống kê cấp xã
1.2.2.1. Trình độ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
cần phải có để có thể hoàn thành công việc được giao
Trình độ học vấn là tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực
quản lý nhà nước của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã, được
thể hiện thông qua văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng về trình
độ văn hóa, lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý hành
chính nhà nước và tin học văn phòng.
1.2.2.2. Mức độ thành thạo chuyên nghiệp trong quá trình giải
quyết công việc của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
Đây là tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực của công chức
Văn phòng - Thống kê cấp xã trong thực thi công vụ. Kỹ năng quản
10
lý nhà nước của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã được hình
thành trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện và tích lũy từ
những kinh nghiệm thực tiễn trong cuộc sống.
1.2.2.3. Mức độ hài lòng về thái độ, hành vi của công chức
Văn phòng - Thống kê cấp xã
Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã cần phải có thái độ,
tác phong lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn; có văn hóa, đạo đức, tạo ấn
tượng tốt, gần gũi, cởi mở, tôn trọng, tận tụy với nhân dân; không
được cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn phiền hà cho nhân dân khi
đến liên hệ giải quyết công việc nhằm tạo được niềm tin của nhân
dân đối với Đảng và Nhà nước.
1.2.2.4. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của công
chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
Việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức
Văn phòng - Thống kê cấp xã chính là cách ghi nhận chính thức của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về năng lực thực thi công vụ của
công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trong một năm.
1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực thực thi công vụ của
công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
1.3.1. Cơ chế tuyển dụng
1.3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
1.3.3. Chính sách tiền lương, chế độ đãi ngộ
1.3.4. Công tác kiểm tra, đánh giá năng lực thực thi công vụ của
công chức Văn phòng - Thống kê
1.3.5. Môi trường, điều kiện, phương tiện làm việc
11
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA
CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CÁC PHƢỜNG
Ở QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình quận Hoàng Mai, thành
phố Hà Nội
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Quận Hoàng Mai là một vùng đất nằm ở phía Đông
Nam thành phố Hà Nội, phía Bắc giáp quận Hai Bà Trưng, phía
Đông giáp Sông Hồng nhìn sang huyện Gia Lâm, phía Tây giáp
huyện Thanh Trì và quận Thanh Xuân; phía Nam giáp huyện Thanh
Trì. Quận Hoàng Mai được thành lập theo Nghị định số
132/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ, có
diện tích 4.104,10 ha (41,04 km²), dân số trên 380000 người, gồm 14
phường: Đại Kim, Định Công, Giáp Bát, Hoàng Liệt, Hoàng Văn
Thụ, Lĩnh Nam, Mai Động, Tân Mai, Thanh Trì, Thịnh Liệt, Trần
Phú, Tương Mai, Vĩnh Hưng, Yên Sở.
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội
Quận Hoàng Mai là quận có tốc độ đô thị hóa và xây dựng cơ
sở hạ tầng mạnh nhất trong số các quận huyện mới của thủ đô. Nhìn
chung, sự phát triển mạnh mẽ của các lĩnh vực kinh tế - xã hội trên
địa bàn quận cùng với những điều kiện thuận lợi về điều kiện dân cư,
giao thông vận tải... cùng với sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của các
cấp, các ngành, sự đồng lòng của nhân dân trong triển khai thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Hoàng Mai đã và đang có những
bước phát triển vượt bậc, đạt được các thành tựu quan trọng về kinh
tế - văn hóa - xã hội, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện.
12
2.1.3. Đánh giá chung
Nhìn chung, sự phát triển mạnh mẽ của các lĩnh vực kinh tế -
xã hội trên địa bàn quận cùng với những điều kiện thuận lợi về điều
kiện dân cư, giao thông vận tải... cùng với sự chỉ đạo, điều hành
quyết liệt của các cấp, các ngành, sự đồng lòng của nhân dân trong
triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Hoàng Mai
đã và đang có những bước phát triển vượt bậc, đạt được các thành
tựu quan trọng về kinh tế - văn hóa - xã hội, đời sống nhân dân từng
bước được cải thiện. Song cũng không tránh khỏi những khó khăn,
hạn chế do tác động của mặt trái cơ chế thị trường, phân hóa giàu
nghèo, trình độ dân trí tại các địa phương...
Trong những năm gần đây công cuộc cải cách hành chính trên
địa bàn quận tiếp tục được chú trọng thực hiện. Các thủ tục hành
chính được công khai và đơn giản hóa, bên cạnh đó quận Hoàng Mai
còn chú trọng nâng cao tinh thần trách nhiệm và đổi mới phong cách
làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, từ đó nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động, thực thi nhiệm vụ của cơ quan nhà
nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Sự phát triển mạnh mẽ của quận Hoàng Mai trong nhiều năm
gần đây về tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội... yêu cầu đội
ngũ cán bộ, công chức làm việc trong chính quyền các phường nói
riêng, trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước nói chung phải
ngày càng hoàn thiện và nâng cao hơn nữa vai trò của người cán bộ,
công chức làm việc trong cơ quan công quyền của nhà nước, nhằm
đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của hoạt động quản lý trong tình
hình mới.
2.2. Khái quát về đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê các
phƣờng, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
13
Theo số liệu tổng hợp báo cáo của Phòng Nội vụ quận Hoàng
Mai tính đến 31/12/2016, số lượng công chức Văn phòng - Thống kê
của 14 phường là 35 người.
2.2.1. Xét về cơ cấu giới tính, độ tuổi, tỷ lệ đảng viên và thâm niên
đảm nhận chức danh
Về giới tính, số lượng công chức Văn phòng - Thống kê là
nam chỉ có 06 người (17,1%), công chức Văn phòng - Thống kê là
nữ có 29 người (82,9%).
Về cơ cấu độ tuổi, số lượng công chức Văn phòng - Thống kê
các phường ở quận Hoàng Mai ở độ tuổi dưới 30 là 2 người (5,7%),
từ 30 đến 45 tuổi là 30 người (85,7%), từ 46 đến 60 tuổi là 3 người
(8,6%).
Về thâm niên đảm nhiệm chức danh công chức Văn phòng -
Thống kê, số lượng công chức Văn phòng - Thống kê có thâm niên
công tác dưới 5 năm là 6 người (17,1%), từ 5 đến 10 năm là 17 người
(48,6%), trên 10 năm là 12 người (34,3%).
Về số lượng công chức Văn phòng - Thống kê các phường là
đảng viên, là 32 người (chiếm 91,4%).
2.2.2. Xét về trình độ văn hóa và chuyên môn nghiệp vụ
Về trình độ văn hóa, 100% công chức Văn phòng - Thống kê
các phường có trình độ văn hóa trung học phổ thông.
Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, 100% công chức Văn
phòng - Thống kê các phường có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đạt
chuẩn trung cấp trở lên, trong đó: 2 người có trình độ trung cấp,
chiếm tỷ lệ 5,7%; 33 người có trình độ đại học, chiếm tỷ lệ 94,3%.
2.2.3. Xét về trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nước
14
Về trình độ lý luận chính trị, số công chức Văn phòng - Thống
kê các phường có trình độ trung cấp lý luận chính trị là 21 người,
chiếm 60%, số công chức có trình độ sơ cấp là 14 người, chiếm 40%.
Về trình độ quản lý nhà nước, số công chức Văn phòng -
Thống kê các phường có trình độ cử nhân, cao cấp là 20 người
(57,1%); đã được bồi dưỡng là 2 người (5,7%); còn 13 công chức
Văn phòng - Thống kê các phường chưa được đào tạo về quản lý nhà
nước (chiếm 37,2%).
2.2.4. Xét về trình độ tin học và ngoại ngữ
Công chức Văn phòng - Thống kê các phường tại quận Hoàng
Mai đáp ứng được tiêu chuẩn về trình độ tin học, ngoại ngữ theo quy
định tại Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012.
2.3. Khảo sát thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức
Văn phòng - Thống kê các phƣờng, quận Hoàng Mai, thành phố
Hà Nội hiện nay
2.3.1. Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá về trình độ của công chức
Văn phòng - Thống kê các phường
Trình độ chuyên môn của công chức Văn phòng - Thống kê
các phường chủ yếu được thể hiện qua bằng cấp đào tạo, bên cạnh đó
nó còn được thể hiện qua việc vận dụng kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Qua số liệu khảo sát
cho thấy 73,2% Lãnh đạo Đảng ủy, UBND các phường, các cơ quan
có liên quan ở quận đánh giá trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của
công chức Văn phòng - Thống kê các phường đã đáp ứng tốt, 26,8%
đánh giá cơ bản đáp ứng nhưng còn hạn chế. Trong khi đó, người
dân đánh giá trình độ chuyên môn của công chức Văn phòng - Thống
kê các phường đã đáp ứng tốt là 85,7% và 14,3% là cơ bản đáp ứng
nhưng còn hạn chế.
15
2.3.2. Kết quả khảo sát về mức độ thành thạo chuyên nghiệp trong
quá trình giải quyết công việc của công chức Văn phòng - Thống
kê các phường
Công chức Văn phòng - Thống kê các phường tự đánh giá các
kỹ năng: Kỹ năng lập kế hoạch công tác: 2,9% (yếu); 34,3% (trung
bình); 48,6% (khá); 14,2% (tốt); Kỹ năng phối hợp trong công tác:
5,7% (trung bình); 51,4% (khá); 42,9% (tốt); Kỹ năng giao tiếp và
thuyết trình: 57,2% (trung bình); 37,1% (khá); 5,7% (tốt); Kỹ năng
tiếp nhận và xử lý thông tin: 5,7% (yếu); 37,1% (trung bình); 34,3%
(khá); 22,9% (tốt); Kỹ năng phân tích và giải quyết công việc: 22,9%
(trung bình); 62,9% (khá); 14,2% (tốt); Kỹ năng đánh giá mức độ
hoàn thành công việc được giao: 14,2% (trung bình); 57,2% (khá);
28,6% (tốt); Kỹ năng ứng dụng tin học: 5,7% (trung bình); 22,9%
(khá); 71,4% (tốt).
Lãnh đạo Đảng ủy, UBND phường và một số cơ quan có liên
quan ở quận đánh giá: Kỹ năng lập kế hoạch công tác: 9,7% (yếu);
31,7% (trung bình); 41,4% (khá); 17,2% (tốt); Kỹ năng phối hợp
trong công tác: 14,6% (trung bình); 48,8% (khá); 36,6% (tốt); Kỹ
năng giao tiếp và thuyết trình: 2,4% (yếu); 48,8% (trung bình);
36,6% (khá); 12,2% (tốt); Kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin:
7,4% (yếu); 39% (trung bình); 36,6% (khá); 17% (tốt); Kỹ năng phân
tích và giải quyết công việc: 2,4% (trung bình); 19,5% (khá); 19,5%
(tốt); Kỹ năng đánh giá mức độ hoàn thành công việc được giao:
12,2% (trung bình); 58,6% (khá); 29,2% (tốt); Kỹ năng ứng dụng tin
học: 4,9% (trung bình); 21,9% (khá); 73,2% (tốt).
2.3.3. Kết quả khảo sát mức độ hài lòng về thái độ, hành vi của
công chức Văn phòng - Thống kê các phường
16
Về ý thức chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nước, công chức Văn phòng - Thống kê
các phường tự đánh giá là tốt (có 20 người chiếm 57,1%) và rất tốt
(có 15 người chiếm 42,9%); Tỷ lệ này theo đánh giá của lãnh đạo
Đảng ủy, UBND phường và một số cơ quan có liên quan ở quận là
43,8% và 41,6%; đánh giá bình thường là 7,3% và chưa tốt là 7,3%.
Về tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân, công chức Văn phòng -
Thống kê các phường tự đánh giá là tốt (có 13 người chiếm 37,1%)
và rất tốt (có 22 người chiếm 62,9%); Tỷ lệ này theo đánh giá của
lãnh đạo Đảng ủy, UBND phường và một số cơ quan có liên quan ở
quận là 41,5% và 29,3%, đánh giá bình thường là 21,9% và chưa tốt
là 7,3%. Còn về thái độ làm việc, công chức Văn phòng - Thống kê
các phường tự đánh giá rất tốt (28,6%), tốt (62,9%), bình thường
(8,5%); ý thức chấp hành nội quy cơ quan, công chức Văn phòng -
Thống kê các phường tự đánh giá rất tốt (71,4%), tốt (14,3%), bình
thường (14,3%) ý thức hỗ trợ đồng nghiệp, công chức Văn phòng -
Thống kê các phường tự đánh giá rất tốt (62,9%), tốt (37,1%).
Người dân đánh giá: Về thái độ của công chức Văn phòng -
Thống kê các phường khi tiếp xúc và giải quyết công việc: rất tốt
(50%), tốt (14,3%), bình thường (14,3%), có 6 người dân đánh giá là
chưa tốt (chiếm 21,4%). Về tinh thần trách nhiệm của công chức Văn
phòng - Thống kê các phường khi tiếp xúc và giải quyết công việc:
rất tốt (35,7%), tốt (42,9%), bình thường (14,3%), có 2 người dân
đánh giá là chưa tốt (chiếm 7,1%).
2.3.4. Kết quả khảo sát mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao
của công chức Văn phòng - Thống kê các phường
Số lượng công chức Văn phòng - Thống kê các phường tự
đánh giá là đã hoàn thành khối lượng công việc được giao chiếm tỷ
17
lệ cao (có 28 người trả lời, chiếm 80%), hoàn thành một phần công
việc được giao (17,1%) và không hoàn thành khối lượng công việc
được giao chiếm tỷ lệ rất thấp (có 1 người trả lời, chiếm 2,9%). Về
chất lượng công việc, công chức Văn phòng - Thống kê các phường
tự đánh giá là tốt (có 23 người, chiếm 65,7%), bình thường (có 12
người, chiếm 34,3%). Về tinh thần trách nhiệm trong thực thi công
vụ, công chức Văn phòng - Thống kê các phường tự đánh giá ở mức
bình thường (có 17 người, chiếm 48,6%) và ở mức tốt (có 18 người,
chiếm 51,4%). Về tinh thần phối hợp trong thực thi công vụ thì đa số
kết quả tự đánh giá ở mức bình thường và mức tốt (tỷ lệ tương ứng là
40%, 60%).
Theo kết quả đánh giá của lãnh đạo Đảng ủy, UBND phường
và một số cơ quan có liên quan ở quận: Về khối lượng công việc:
hoàn thành khối lượng công việc được giao (21,9%), hoàn thành một
phần công việc được giao (73,2%) và không hoàn thành khối lượng
công việc được giao (4,9%). Về chất lượng công việc: đa số lãnh đạo
UBND phường và một số cơ quan có liên quan ở quận đánh giá là
bình thường (có 37 người trả lời, chiếm 90,2%), đánh giá tốt ( có 4
người trả lời, chiếm 9,8%). Về tinh thần trách nhiệm và tinh thần
phối hợp trong thực thi công vụ chủ yếu được đánh giá là tốt (chiếm
58,5% và 48,8%), có 5 người đánh giá tinh thần trách nhiệm là bình
thường chiếm 12,2%, có 6 người đánh giá tinh thần phối hợp là bình
thường chiếm 14,6%.
2.4. Nhận xét, đánh giá khái quát về năng lực thực thi công vụ
của công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng trên địa bàn
quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội hiện nay
2.4.1. Ưu điểm
18
Một là, đa số công chức Văn phòng - Thống kê các phường có
phẩm chất chính trị đạo đức tốt, chấp hành nghiêm chỉnh đường lối
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, có tinh
thần trách nhiệm, có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành tốt nội quy,
quy chế của cơ quan.
Hai là, đội ngũ công chức đang dần được trẻ hóa.
Ba là, 100% công chức Văn phòng - Thống kê các phường
trên địa bàn quận Hoàng Mai đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ chuyên
môn nghiệp vụ.
Bốn là, hầu hết công chức Văn phòng - Thống kê các phường
đều là cư dân địa phương, nắm vững những đặc điểm về đời sống vật
chất cũng như tinh thần, tâm lý của dân cư trong địa bàn công tác, từ
đó họ có phương pháp tiếp cận, giải quyết các vấn đề nảy sinh hợp
tình hợp lý.
Năm là, theo báo cáo thống kê đánh giá công chức trong 3
năm liền (2014, 2015 và 2016) 100% công chức Văn phòng - Thống
kê các phường được đánh giá xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở
lên.
2.4.2. Tồn tại, hạn chế
Một là, với số lượng công chức Văn phòng - Thống kê các
phường như hiện nay để đảm nhiệm nhiệm vụ còn nhiều bất cập,
chưa ngang tầm với đòi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và cải cách nền hành chính quốc gia.
Hai là, trình độ chuyên môn của công chức Văn phòng -
Thống kê các phường chưa đáp ứng được yêu cầu trong tình hình
mới.
Ba là, mỗi công chức Văn phòng - Thống kê các phường cần
phải thành thạo các kỹ năng làm việc.
19
Bốn là, tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật của một bộ phận
công chức còn yếu, thái độ làm việc chưa đúng mực.
Năm là, chất lượng hoàn thành công việc của các công chức
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Hiệu quả thực thi công vụ
nhìn chung chưa cao.
Sáu là, trong công tác thống kê chưa được quan tâm thường
xuyên.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Một là, tại một số đơn vị hành chính không đủ biên chế để
thực hiện nhiệm vụ văn phòng - thống kê.
Hai là, về chất lượng công chức: phần lớn công chức Văn
phòng - Thống kê các phường tham gia các lớp đào tạo đại học
không chính quy. Việc hoàn thiện các tiêu chuẩn công chức sau
tuyển dụng chưa được thực hiện kịp thời.
Ba là, công tác đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên về chuyên
môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc đối với đội ngũ công chức Văn
phòng - Thống kê chưa được quan tâm, đầu tư đúng mức và chưa đạt
hiệu quả cao.
Bốn là, chính sách đãi ngộ đối với công chức nhà nước chậm
được cải tiến nên việc thu hút, khuyến khích đội ngũ công chức hành
chính nhà nước làm việc còn gặp nhiều khó khăn.
Năm là, công tác quản lý cán bộ, công chức còn nhiều thiếu
sót, vừa chồng chéo, vừa phân tán, thiếu tập trung, thống nhất.
Sáu là, chưa có tiêu chí đánh giá cụ thể dựa trên cơ sở chuyên
môn, nghiệp vụ, kỹ năng, thái độ làm việc và kết quả hoàn thành
công việc cụ thể.
Bảy là, phần lớn công chức Văn phòng - Thống kê các phường
không có chuyên môn trong lĩnh vực thống kê.
Tám là, điều kiện trang thiết bị, cơ sở vật chất để công chức
Văn phòng - Thống kê các phường làm việc chưa đầy đủ và đồng bộ.
20
Chƣơng 3
QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG -
THỐNG KÊ CÁC PHƢỜNG Ở QUẬN HOÀNG MAI,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Mục tiêu trong việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của
công chức Văn phòng - Thống kê
Các mục tiêu phát huy, nâng cao năng lực thực thi công vụ của
công chức Văn phòng - Thống kê các phường quận Hoàng Mai:
Thứ nhất, xây dựng đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê
các phường đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức, có năng lực, trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, có kiến thức về công nghệ, kỹ thuật tiên
tiến, có phương pháp tổ chức quản lý mới, có tác phong công nghiệp,
quyết đoán, sáng tạo, có tầm nhìn xa trong mọi hành vi và hoạt động
quản lý kinh tế - xã hội trong phạm vi nhiệm vụ, địa bàn được giao.
Thứ hai, công tác tuyển dụng, bố trí phải hướng đến mục tiêu
100% công chức Văn phòng - Thống kê đáp ứng các yêu cầu về trình
độ chuyên môn Đại học trở lên và có chuyên môn phù hợp với chức
danh, vị trí công tác.
Thứ ba, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ
năng tác nghiệp cho đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê. Phấn
đấu 100% công chức đều được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
trên tất cả các lĩnh vực công tác, được tham gia đầy đủ các lớp đào
tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị và quản lý nhà nước, bảo đảm tất
cả công chức đều tinh thông nghề nghiệp và kỹ năng tác nghiệp, đủ
năng lực để thực thi nhiệm vụ hiệu quả.
21
Thứ tư, tăng cường bồi dưỡng các kỹ năng mềm (giao tiếp,
thuyết phục, ứng xử, lập kế hoạch, tổ chức) và phấn đấu 100%
công chức sử dụng thành thạo các phần mềm điều hành tác nghiệp,
soạn thảo văn bản, quản lý hồ sơ hành chính và một số phần mềm
điều hành chuyên môn cơ bản khác; biết khai thác hệ thống cơ sở dữ
liệu số phục vụ cho công việc.
Thứ năm, nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ nhân
dân và đạo đức công vụ của đội ngũ công chức.
Thứ sáu, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao hiệu
quả sử dụng thời gian làm việc của công chức.
Thứ bảy, đổi mới cơ chế quản lý, hoàn thiện chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức cấp xã.
Thứ tám, tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện làm việc,
luôn đảm bảo 100% các phường trên địa bàn quận Hoàng Mai công
chức được trang bị đầy đủ các phương tiện vật chất phục vụ công tác.
3.2. Quan điểm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công
chức nói chung và công chức Văn phòng - thống kê các phƣờng ở
quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội nói riêng
Một là, nâng cao năng lực thực thi công vụ công chức Văn
phòng - Thống kê là nội dung quan trọng trong xây dựng và phát
triển đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Hai là, nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã phải dựa trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ của
chức danh công chức Văn phòng - Thống kê.
Ba là, xây dựng, phát triển và nâng cao năng lực đội ngũ công
chức Văn phòng - Thống kê cấp xã phải xuất phát từ thực tiễn của
địa phương.
22
Bốn là, nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã phải được thực hiện đồng bộ từ khâu tuyển
dụng, đào tạo đến khâu bố trí và sử dụng.
Năm là, nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức
Văn phòng - Thống kê cấp xã phải đi đôi với việc đổi mới cơ chế
quản lý, hoàn thiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp
xã.
Sáu là, nâng cao năng lực thực thi công vụ cho đội ngũ công
chức Văn phòng - Thống kê cấp xã phải được thực hiện thường
xuyên, liên tục gắn với việc nâng cao đạo đức công vụ của người cán
bộ, công chức.
3.3. Những giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của
công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng ở quận Hoàng
Mai, thành phố Hà Nội
3.3.1. Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức Văn
phòng - Thống kê các phường
3.3.2. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng -
Thống kê các phường đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn chức danh và
thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao
3.3.3. Hoàn thiện công tác đánh giá công chức các phường
3.3.4. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực
hiện công vụ của công chức các phường
3.3.5. Thực hiện tốt các chế độ và chính sách đối với đội ngũ công
chức Văn phòng - Thống kê các phường
3.3.6. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tăng cường đầu tư
cơ sở vật chất cần thiết cho công sở cấp xã
23
KẾT LUẬN
Trong suốt các thời kỳ phát triển của lịch sử dân tộc, chúng ta
thấy rằng: đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã luôn có vai trò rất quan
trọng, họ là cầu nối giữa Đảng, chính quyền, đoàn thể với nhân dân,
mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước thực
chất đều do cán bộ, công chức cấp xã nghiên cứu, đề xuất, tổ chức
triển khai thực hiện trong nhân dân để biến nó thành hiện thực. Công
chức cấp xã nói chung, công chức Văn phòng - Thống kê nói riêng
có vai trò quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính
quyền cơ sở, trong hoạt động thực thi công vụ. Tuy nhiên, hoạt động
thực thi công vụ của công chức cấp xã thời gian qua đã và đang có
nhiều tồn tại, hạn chế về trình độ, năng lực, trách nhiệm công vụ...
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn cao
học “Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - thống
kê các phƣờng, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội”.
Với kết cấu 3 chương, luận văn đã đưa ra được khung lý
thuyết về chất lượng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã, các
chỉ tiêu đánh giá chất lượng, các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực
thực thi công vụ của đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê cấp
xã. Trên cơ sở đó, tác giả đi vào phân tích thực trạng chất lượng đội
ngũ công chức Văn phòng - Thống kê các phường ở quận Hoàng
Mai, đồng thời đã chỉ ra những kết quả đã đạt được cũng như những
mặt còn hạn chế về năng lực thực thi công vụ của công chức Văn
phòng - Thống kê các phường. Từ đó, tác giả đã đưa ra 6 giải pháp
hữu hiệu góp phần nâng cao năng lực thực thi công vụ đội ngũ công
chức Văn phòng - Thống kê các phường ở quận Hoàng Mai. Đây là
công trình nghiên cứu khoa học đầu tiên về nâng cao năng lực thực
24
thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các phường ở quận
Hoàng Mai với những giải pháp cụ thể, phù hợp với đặc điểm, điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương. Đề tài luận văn cũng
có thể là một khuyến nghị đối với các nhà lãnh đạo, nhà quản lý
trong việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng có hiệu quả đội ngũ công
chức Văn phòng - Thống kê các phường đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
của các hoạt động hành chính ở địa phương.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nang_luc_thuc_thi_cong_vu_cua_cong_chuc_van_phong_t.pdf