Luận văn Ngân hàng nông nghiệp và phát triển Nông thông Hà Nội với thực trạng cho nghiệp vụ tín dụng có kì hạn

Mặc dù mới thành lập và đi vào hoạt động được hơn một năm, hoạt động tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội đã đạt được thành tựu đáng kể. Hoà nhịp vào sự phát triển sôi động của nền kinh tế thị trường và sự phát triển của toàn hệ thống, tín dụng trung -dài hạn của chi nhánh đã khẳng định được vai trò của mình nhằm góp phần mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

pdf80 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2145 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ngân hàng nông nghiệp và phát triển Nông thông Hà Nội với thực trạng cho nghiệp vụ tín dụng có kì hạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ay vốn trung dài hạn Biểu 4: Tình hình cho vay vốn trung- dài hạn Đơn vị: tỷ đồng Tăng giảm so 2003 Tăng, giảm so KH ST T Chỉ tiêu 31/12/ 2003 31/12/ 2004 Số tiền % K/H 2004 Số tiền % I Tổng dư nợ 300 700 400 134% 505 196 39% - Nội tệ 253 625 372 147% - Ngoại tệ qui đổi 47 75 28 60% 1 Dư nợ theo thời hạn - Ngắn hạn 239 458 219 92% 348 110 - Trung hạn 61 149 237 76% 157 86 54% - Dài hạn 92 2 T/trọng dư nợ TDH/Dưnợ 35% 3 Dư nợ theo thành phần k.tế - Dư nợ DNNN 88 207 119 135% TĐ: Dư nợ Trung, Dài han 91 - Số doanh nghiệp còn dư nợ 6 15 - Dư nợ DNNQD 175 416 241 138% TĐ: Dư nợ Trung, Dài han 142 - Số doanh nghiệp còn dư nợ 82 165 - Dư nợ Tư nhân, hộ GĐ 27 76 39 144% TĐ: Dư nợ Trung, Dài han 10 10 - Số hộ còn dư nợ 114 223 II Các khoản đầu tư 0 III Tổng dư nợ cho vay và các khoản đầu tư (I+II) 300 700 400 134% (Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng chi nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội) Qua biểu trên ta thấy tổng dư nợ đến 31/12/ 2004 đạt 700 tỷ, tăng 400 tỷ ( tăng 134%) so với cùng kỳ năm 2003. So với kế hoạch kế hoạch năm tăng 196 tỷ (tăng39%). Trong đó nội tệ đạt 625 tỷ, tăng 372 tỷ ( tăng 147%) so với năm 2003. Ngoại tệ đạt 75 tỷ, tăng 28 tỷ (tăng 60%) so với năm 2003. Xét về cơ cấu dư nợ, so với năm 2003: - Phân theo thời gian, dư nợ ngắn hạn đạt 457 tỷ, tăng 219 tỷ, chiếm tỷ trọng 65%.; trung dài hạn đạt 243 tỷ, tăng 237 tỷ, chiếm tỷ trọng 35% tổng dư nợ. - Phân theo thành phần kinh tế, Khối DNNN đạt 211 tỷ, tăng 123 tỷ, chiếm tỷ trọng 30%. Khối DNNQD đạt 423 tỷ, tăng 238 tỷ, chiếm tỷ trọng 60%. Khối Hộ gia đình và cá thể đạt 66 tỷ, tăng 39, chiếm tỷ trọng 9%. Dư nợ quá hạn 4,8 tỷ, chiếm tỷ trọng 0,69%/ tổng dư nợ. Nói chung: Tính đến 31/12 chi nhánh đã hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao. Tốc độ tăng trưởng dư nợ khá. Tuy nhiên 6 tháng cuối năm, thực hiện chủ trương chung, hạn chế tốc độ tăng truởng tín dụng cùng với hạn mức tăng trưởng tín dụng do NHNO quy định, Chi nhánh đã phải hạn chế cho vay và hầu hết chỉ giải ngân cho các hợp đồng tín dụng đã ký. Nếu như 6 tháng đầu năm tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân tăng 12%/ tháng, thì 6 tháng cuối năm chỉ tăng 2%/ tháng. Nhìn chung cơ cấu dư nợ là hợp lý, theo đúng định hướng của NHNo. Dư nợ trung - dài hạn chiếm 35%/ tổng dư nợ (đúng với định hướng hoạt động kinh doanh năm 2004 của HĐQT, Tổng Giám Đốc Ngân Hàng No&PTNT Việt Nam từ 35% - 40% ). Đôí tượng vay dài hạn chủ yến là: - Vay đầu tư toa xe hàng của Tổng công ty đường sắt ( số tiền vay 77 tỷ đồng ) Dự án này đã đưa vào khai thác và trả một phần nợ ngân hàng theo thoả thuận. - Dự án đầu tư xây dựng trường dạy nghề miền trung kết hợp khách sạn nhà nghỉ của Công Ty Phượng Hồng ( số tiền xin vay 18,4 tỷ đồng ). Dự án này hiện đang trong giai đoạn đầu tư dự án đưa vào sử dụng vào tháng 10 năm 2006. Dư nợ thuộc khối DNNQD chiếm tỷ trọng 60%. Cơ cấu trên đã tác động tăng hơn lãi suất đầu ra đảm bảo được hiệu quả kinh doanh đồng thời về mặt kinh tế xã hội, sự đầu tư đúng hướng đã phát huy tác dụng của nguồn lực, thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước. Các ngân hàng thương mại cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở đảm bảo tín dụng (như thế chấp, cầm cố bảo lãnh) trên cơ sở phân tích thực trạng tài chính của dự án và tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh trong dự án đầu tư và với cam kết là sử dụng vốn đúng mục đích, SXKD có hiệu quả, đảm bảo hoàn trả cả gốc và lãi song trên thực tế các hợp đồng tín dụng, các nguyên tắc tín dụng vẫn bị vi phạm bởi nhiều lý do mà hậu quả xấu nhất là khách hàng không trả được nợ. Điều này bất kỳ ngân hàng nào cũng không muốn xảy ra trong hoạt động tín dụng. - Phân tích biểu nợ quá hạn Biểu 5: Tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh. Đơn vị: tỷ đồng STT Chỉ tiêu 31/12/2004 Tăng, giảm Nhóm 2 so với 31/12/2003 Số dư %/ NQH I Tổng dư NQH 4,8 4,8 Tỷ lệ NQH/Tổng dư nợ 0,69% 1 NQH DNNN 0 0 2 NQH DNNQD 3 3 3 0,625% 3 NQH HTX 0 0 4 NQH tư nhân, hộ g/đình 1,8 1,8 1,8 0,375% II Nợ chờ xử lý (TK28) 0 0 III Nợ khoanh (TK29) 0 0 (Nguồn số liệu : Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của chi nhánh ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội) Qua biểu trên ta thấy tỷ trọng NQH/tổng dư nợ chi nhánh ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội đạt chỉ tiêu khống chế theo qui định của ngân hàng No&PTNT Việt Nam là < 2%. Nợ quá hạn tổng cộng 4,8 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng thấp, 0,69%/ tổng dư nợ. Trong đó nợ quá hạn ngắn hạn 4,2 tỷ, chiếm 88%/ tổng dư NQH. Các món nợ trên đều phát sinh từ 6 tháng cuối năm 2004, và 100% là nợ do chậm trả lãi. Qua thực tế kiểm tra, khả năng thu hồi nợ cao. Nếu như tháng 10 dư nợ quá hạn đạt mức cao nhất 11 tỷ thì sang tháng 12 đã giảm 6,5 tỷ, (giảm 60%). Cho đến nay chưa phát sinh nợ khó đòi và cũng chưa phải xử lý một món nào từ Quỹ dự phòng rủi ro. + Phân tích nợ quá hạn cho vay trung – dài hạn Biểu 6: Tình hình NQH cho vay trung – dài hạn. Đơn vị: tỷ đồng So với năm trước Chỉ tiêu 31/12/2003 31/12/2004 Số t/đối Tỷ lệ % 1. Tổng dư nợ trung - dài hạn 59 242 183 310% - Dư nợ trong hạn 59 241,4 182,4 309% - Dư nợ quá hạn 0 0,6 0,6 2. Tỷ lệ dư nợ - Dư nợ trong hạn 100% 99,75% - Dư nợ quá hạn 0% 0,25% (Nguồn số liệu : Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của chi nhánh ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội). Xét tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ 31/12/2003 là 0%, đến 31/12/2004 là 0,25 % tăng 0,25%. Mặc dù nợ quá hạn tăng so với cùng thời điểm năm trước nhưng không đáng kể, vẫn cho thấy ngân hàng đang hoạt động rất tốt, ngân hàng đã có biện pháp đôn đốc thu nợ một cách có hiệu quả, tiến hành việc khoanh nợ, hạch toán chờ xử lý … Mặc dù có tăng nhưng vẫn thấp hơn chỉ tiêu định hướng của Chủ tịch HĐQT- NHNo Việt Nam.Tuy nhiên, vẫn phải tìm mọi biện pháp giảm tỷ lệ này xuống mức tối thiểu để giảm tối đa rủi ro cho hoạt động của ngân hàng, thúc đẩy quá trình phát triển. - Phân tích nợ quá hạn theo thời gian Biểu 7: NQH theo thời gian Đơn vị: tỷ đồng Tăng giảm Chỉ tiêu 31/12/2003 31/12/2004 Số T/đối Tỷ lệ % Dư nợ QH/ Tổng dư nợ 0 4,8 4,8 1. Ngắn hạn 0 4,2 2. Trung hạn 0 0,6 3. Dài hạn 0 0 (Nguồn số liệu : báo cáo hoạt động tín dụng của chi nhánh ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội) Nhìn vào biểu nợ quá hạn theo thời gian : + Nợ quá hạn là 4,8 tỷ đồng chiếm 0,69% tổng dư nợ trong đó : + Nợ quá hạn ngắn hạn 4,2 tỷ đồng chiếm 88% tổng nợ quá hạn nhưng nợ quá hạn trung hạn 0.6 tỷ đồng chiếm 12% tổng nợ quá hạn. đây là 100% nợ quá hạn do chậm trả lãi tức 4,8 tỷ đồng ( nợ quá hạn đến 3 tháng là 4,8 tỷ đồng chiếm 100% tổng NQH) đều có khả năng thu hồi. + Tình hình nợ quá hạn trung - dài hạn do nhiều nguyên nhân, có nguyên nhân khách quan do cung cầu thị trường trong nước và thế giới thay đổi do nhà nước thay đổi cơ chế chính sách XNK… có nguyên nhân từ phía khách hàng kinh doanh kém hiệu quả thua lỗ, mất khả năng thanh toán. Tất cả nguyên nhân đó tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp vay vốn ngân hàng, làm ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Nhưng nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng cũng cần phải khắc phục. 2.2.3. Những biện pháp mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng tín dụng 2.2.3.1. Biện pháp mở rộng cho vay: NHNo&PTNT Đông Hà Nội có một đối sách huy động vốn rất năng động, phù hợp với thực tế, với phương châm đa dạng hoá các hình thức huy động như : huy động nhiều loại tiền gửi tiết kiệm, không kỳ hạn, có kỳ hạn 3 tháng, 6 thấng,12 tháng bằng VNĐ và ngoại tệ trả lãi trước hạn và khi đến hạn mức lãi suất rất linh hoạt nhưng vẫn đảm bảo cho kinh doanh có lãi. Xử lý cho vay cầm cố giấy tờ có giá nhanh, nhạy hạn chế việc người gửi rút tiền trước hạn vừa giữ ổn định nguồn vốn, vừa tăng dư nợ đồng thời cũng tránh được thiệt thòi về thu nhập đối với người gửi tiền. Thực hiện thanh toán chuyển tiền qua mạng vi tính, chính xác, áp dụng lãi suất cho vay ưu đẫi với những khách hàng hoạt động lớn có uy tín trong quan hệ với ngân hàng về tín dụng, thanh toán. do đó đã thu hút được nhiều doanh nghiệp về mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, huy động nguồn vốn nhàn rỗi trên tài khoản tiền gửi thanh toán. Phục vụ tốt các doanh nghiệp đang quan hệ tín dụng tại ngân hàng, đáp ứng kịp thời các nhu cấu tín dụng có hiệu quả của khách hàng, tiến tới gắn kết quả tín dụng với với thu nhập tiền lương cuả từng ngân hàng, từng cán bộ tín dụng. Bên cạnh đó, thu hút các doanh nghiệp hoạt động tốt, nhất là các doanh nghiệp có xuất khẩu, bằng cách cử cán bộ có năng lực trình độ đi tiếp thị, tích cực khai thác các nguồn ngoại tệ dể cung ứng cho khách hàng với tinh thần phục vụ ngoại tệ để thu hút hiệu quả ở khâu đầu tư tín dụng nội tệ. 2.2.3.2. Nâng cao chất lượng tín dụng: Trong thời gian qua, chi nhánh ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội đã thường xuyên tổ chức học tập văn bản chế độ của ngành cũng như các ngành có liên quan đến từng cán bộ tín dụng, cụ thể đã mời giảng viên của các trường đại học Kinh tế, học viện ngân hàng, chuyên gia luật giảng giải phân tích tài chính doanh nghiệp, qui trình thẩm định khách hàng, thẩm định dự án đầu tư, các văn bản qui phạm pháp luật … Chi nhánh cũng đã tổ chức thi cán bộ tín dụng giỏi để cán bộ thường xuyên ôn luyện qui trình nghiệp vụ cho nhuần nhuyễn, qua đó đánh giá được trình độ cán bộ. Bên cạnh đó, Chi nhánh đã tiến hành tổ chức phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 6 tháng một lần nhằm đánh giá đúng thực chất của doanh nghịêp qua đó tiến hành xếp loại doanh nghiệp để có những quyết sách phù hợp với từng doanh nghiệp Về công tác thanh tra - kiểm soát nội bộ, Chi nhánh đã tăng cường kiểm soát nội bộ để phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai lệch trong công tác tín dụng, quy trách nhiệm vật chất đối với những cán bộ thiếu trách nhiệm hoặc có nợ khê đọng. ví dụ như trừ lương, đánh vào thi đua… Chi nhánh đã thành lập ban chỉ đạo thu nợ quá hạn và nợ đã được xử lý rủi ro, nhằm giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống đồng thời nâng mức dư nợ hữu hiệu lên cao hơn. 2.2.4. Tín dụng trung – dài hạn tại chi nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội – Những kết quả đạt được và tồn tại Sự tăng trưởng và phát triển KTXH năm qua của cả nước nói chung cũng như của thủ đô Hà Nội nói riêng đã ảnh hưởng sâu sắc tới kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh (trong đó có tín dụng trung – dài hạn ), tạo cho chi nhánh nhiều cơ hội song cũng không ít khó khăn thử thách trên con đường hội nhập và phát triển, thật vậy: 2.2.4.1. Kết quả đạt được  Thứ nhất: Trong năm qua, tín dụng trung dài hạn đã thực hiện phương châm đổi mới cơ chế, lĩnh vực đầu tư nền kinh tế theo chiều sâu. Ngân hàng đã cung ứng vốn cho những doanh nghiệp có tiềm năng mở rộng sản xuất nhưng thiếu vốn. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, các đơn vị rất cần thay đổi và đổi mới thiết bị để làm việc, tăng năng suất và và nâng cao chất lượng sản phẩm thì hình thức tín dụng trung - dài hạn là một giải pháp đúng đắn để chuyển hoạt động của của các đơn vị kinh tế. Ngân hàng đã tạo ra một đội ngũ khách hàng truyền thống, có uy tín trên thị trường, quan hệ gần gũi, thân thiết với ngân hàng.  Thứ hai: Trong công việc điều tra lập hồ sơ xét duyệt cho vay, chi nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội đã thực hịên đúng quy chế được ban hành của các cấp có thẩm quyền. Mặt khác, ngân hàng đã điều tra các dự án vay vốn được nhanh chóng và chính xác, phát tiền vay vốn đúng tiến độ công trình, thu nợ lãi như cam kết cũng như theo hoàn cảnh thực tế.  Thứ ba: Trong quá trình cho vay ngân hàng đã thực hiện liên tục việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. - Kiểm tra trước khi cho vay để ngân hàng xem xét tính khả thi của dự án, từ đó quyết định cho vay hay không. - Kiểm tra trong khi cho vay :ngân hàng thực hiện mỗi lần phát tiền vay phải có khối lượng, thiết bị hoặc chi phí công trình làm đảm bảo. - Kiểm tra sau khi cho vay là khâu mà ngân hàng rất chú trọng : Kiểm tra các chứng từ vay vốn, đảm bảo nghiệp vụ cho vay đúng chế độ, thể lệ nhà nước ban hành. kiểm tra đơn vị sử dụng tiền có đúng mục đích hay không. tiền vay phát ra có thực sự dùng để đầu tư máy móc, thiết bị hay chi phí cho công trình có đúng mục đích xin vay hay không. Ngoài ra, ngân hàng còn được xem xét các vấn đề thị trường, sản phẩm tiêu thụ thu nhập … của doanh nghiệp ở phạm vi cho phép. Việc kiểm tra được cán bộ tín dụng tiến hành thường xuyên, đồng thời có sự kiểm tra lẫn nhau, kiểm tra giữa các cán bộ và các phòng nghiệp vụ.  Thứ tư: Ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội đã lựa chọn những cán bộ giỏi, có tài, có trách nhiệm với công việc, nhiệt tình công tác vào phòng kinh doanh để đầu tư những công trình trọng điểm, nhiều khó khăn, tạo điều kiện giúp đỡ chủ đầu tư, hoàn tất trong thời gian ngắn nhất đưa công trình vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ví dụ như dự án vay vốn của tổng công ty đường sắt…  Thứ năm: Ngân hàng đã triển khai công tác tiếp cận doanh nghiệp, hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ vay vốn hợp lý, đúng quy định nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành sớm các thủ tục xin vay được nhanh chóng và thuận lợi. Ngân hàng đang từng bước gắn mình với doanh nghiệp qua vai trò tư vấn.  Thứ sáu : Với nguồn vốn huy động dồi dào, ngân hàng đã tận dụng triệt để các nguồn huy động vốn từ VNĐ cũng như USD để cho vay với lãi suất hợp lý ( chi nhánh vận dụng linh hoạt cơ chế lãi suất trong việc đi vay và cho vay ), đảm bảo đúng quy định của ngân hàng cấp cao hơn.  Thứ bảy : Ngân hàng đã tích cực triển khai thay đổi cơ cấu kinh tế, nâng tỷ trọng cho vay trung - dài hạn trong tổng dư nợ, tập trung đa dạng hoá các ngành,các thành phần kinh tế, có sự khuyến khích ưu đãi với các khách hàng truyền thống, tạo màng lưới khách hàng đáng tin cậy. 2.2.4.2. Những tồn tại của ngân hàng Mặc dù tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội đã đạt được một số kết quả quan trọng đóng góp vào sự phát triển chung của ngân hàng. Nhưng hoạt động tín dụng trung - dài hạn của chi nhánh vẫn còn nhiều tồn tại và han chế.  Một là: Thời gian xét duyệt một dự án cho vay còn dài, thủ tục rừơm rà vì có nhiều giấy tờ biểu mẫu được đòi hỏi do vậy nó làm cho cán bộ tín dụng mất thời gian điều tra đồng thời làm cho doanh nghiệp đi vay vốn chán nản. Nhất là những khoản vay không lớn, khi vay được vốn thì doanh nghiệp đã mất đi những cơ hội mà đáng ra nếu vay đựơc sớm thì mọi việc theo tiến độ thì tốt đẹp hơn. Bên cạnh đó, việc thực hiện qui trình nghiệp vụ cho vay chưa nghiêm túc và khoa học nên dẫn đến việc giải quyết vay cho khách hàng còn chậm.  Hai là: Về nguồn vốn cho vay, chúng ta đều biết rằng nguồn vốn để ngân hàng cho vay trung - dài hạn chủ yếu tính từ nguồn vốn huy động dưới 12 tháng của các tổ chức kinh tế và cá nhân, các nguồn tài trợ, uỷ thác từ nước ngoài ngân hàng thừa vốn nhưng lại thiếu vốn nội tệ, ngoại tệ với kỳ hạn dài để cho vay trung - dài hạn.  Ba là: Quy mô của các khoản vay trung - dài hạn còn nhỏ bé. Số lượng của các dự án cho vay còn ít do hình thức tín dụng chứa đựng rủi ro cao …  Bốn là: Có nhiều dự án ngân hàng cho vay, khâu thẩm định mang tính hợp lý hoá thủ tục cán bộ tín dụng đã lấy chính dự án mà doanh nghiệp trình ngân hàng vào trong tờ thẩm định của mình mà không xem xét các yếu tố với nhiều giác độ khác nhau. Tức là thời gian hiệu quả kinh tế … chỉ là trên giấy tờ với cả hai phía ngân hành và khách hàng. Do khách hàng tìm mọi cách để vay vốn nhưng sản xuất kinh doanh chưa chắc đã đạt hiệu quả như báo cáo, vẫn phát sinh tình trạng nợ quá hạn.  Năm là: Trong tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh cán bộ ngân hàng quá dè dặt, cẩn thận.Việc xem xét kỹ lưỡng khi quyết định cho vay tới thành phần kinh tế này là cần thiết nhưng việc bỏ qua thành phần kinh tế này thì ngân hàng mất đi một mảng khách hàng lớn.  Sáu là: Có nợ quá hạn phát sinh thể hiện chất lượng tín dụng chưa cao 2.2.4.3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trên: - Ngân hàng chấp hành quá máy móc các quy đinh của cấp trên, còn ít linh hoạt, sáng tạo ….. - Việc chấp hành nghiêm túc quy chế cho vay đảm bảo tiển vay của CBTĐ còn tuỳ tiện, thẩm định trước khi cho vay và kiểm tra sau khi cho vay cong sơ sài. - Trình độ cán bộ còn còn bất cập, thiếu kinh nghiệm trong xử lý nghiệp vụ, thiếu tính chủ động trong công việc. - Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng chưa rộng rãi do chưa có sự hiểu biết lẫn nhau nhiều, công tác marketing chưa thu hút được đông đảo khách hàng. - Do luật lệ đối với nhiều ngành nghề chưa rõ ràng dẫn đến tình trạng ngân hàng chưa hiểu rõ khách hàng của mình. - Do sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng khác trên cùng địa bàn. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG No&PT ĐÔNG HÀ NỘI 3.1. Phương hướng hoạt động thời gian tới của ngân hàng 3.1.1. Về công tác huy động vốn Tiếp tục thực hiện huy động vốn, đảm bảo nguồn vốn tăng 3 0% so với năm 2004, tương đương 2000 tỷ đồng, trong đó nội tệ huy đông 1800 tỷ, ngoại tệ quy đổi 200 tỷ. Tỷ trong huy động từ khu vực dân cư trên 30% tổng nguồn. đặc biệt cần quan tâm đến việc huy động vốn dài hạn tại chi nhánh, nhất là cân đối nguồn vốn ngoại tệ. 3.1.2. Về đầu tư Hướng đầu tư thời gian tới của Chi nhánh tập trung vào các công ty cổ phần TNHH, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bắt đầu sàng lọc, hạn chế đầu tư cho các DNNN. 3.1.3. Về hoạt động của ngân hàng Tiếp tục chấn chỉnh hoạt động của ngân hàng, xử lý những tồn tại trong công tác tín dụng, đưa ra những giải pháp hữu hiệu để thu hồi những khoản nợ quá hạn, hạ thấp tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2%, tăng lợi nhuận lãi ròng tăng 15% so với năm 2004, hệ số lương làm ra tối thiểu bằng năm 2004. 3.1.4. Về thanh toán quốc tế Đẩy mạnh kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế cố gắng thoả mãn mọi nhu cầu mua ngoại tệ thanh toán hàng nhập khẩu. tổ chức thanh toán quốc tế nhanh, kịp thời, chính xác đảm bảo chữ tín với khách hàng cũng như ngân hàng nước ngoài. 3.1.5. Các mặt công tác khác - Kiện toàn công tác tiền mặt ngân quỹ, nâng cao chất lượng thông tin phòng ngừa rủi ro, tăng cường cômg tác kiểm tra kiểm toán nội bộ. - Bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ và pháp luật cho công nhân viên - Đẩy mạnh công tác tiếp thị thu hút khách hàng lớn như: các doanh nghiệp nhà nước, các tổng công ty và các đơn vị có hoạt động xuất nhập khẩu giao dịch với chi nhánh, từ đó tạo ra nguồn mở rộng tín dụng trung dài hạn. - Thu thập thông tin về khách hàng dự định đầu tư, chủ động tìm đến khách hàng có những dự án khả thi góp phần phát triển đất nước, tiến hành mở rộng cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn và ngoài địa bàn quận huyện. - Tới đây ngân hàng sẽ mở thêm nghiệp vụ tư vấn cho khách hàng về công tác sử dụng vốn trung dài hạn, đem lại hiệu quả cho khách hàng và cùng tác động tích cực đến ngân hàng. 3.2. Giải pháp mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại chi nhánh ngân hàng No&PT Đông Hà Nội 3.2.1. Giải pháp trực tiếp  Thứ nhất: Ngân hàng cần có các hình thức huy động vốn trung - dài hạn thích hợp và đa dạng hoá các hình thức thu hút vốn. Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta dần dần đi vào ổn định, hoạt động tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội đã được cải thiện đáng kể phù hợp với sự đổi mới theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Đó là việc ngân hàng thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao dần tỷ trọng cho vay trung - dài hạn. Nguồn vốn cho vay trung - dài hạn của ngân hàng do vậy phải được tăng cường để đáp ứng các hình thức tín dụng này. Do vậy ngân hàng cần đa dạng hoá các loại hình huy động vốn, hoàn thiện các loại tiền gửi truyền thống, xây dựng thêm các hình thức huy động vốn mới như phát hành trấi phiếu trên một năm để vay vốn trong và ngoài nước (nếu ngân hàng nhà nước cho phép) hoặc huy động tiêt kiệm dài hạn với các mức lãi suất cao hơn lãi suất ngắn hạn. Các công cụ đó có thể hữu danh hoặc vô danh, có thể chuyển nhượng tự do mua bán trên thị trường. Ngoài ra, ngân hàng cần thực hiện nghiệp vụ chiết khấu các kỳ phiếu, trái phiếu chưa đến hạn thanh tóan, bên cạnh các công tác tuyên truyền, quảng cáo để thu hút nguồn vốn trung - dài hạn trong và ngoài địa bàn. Đồng thời, ngân hàng cũng cần phải chuyển hoá năng động, hợp lý các nguồn vốn ngắn hạn vừa bảo đảm nhu cầu vừa có khả năng thanh toán cao. Tập trung thu hút vốn từ dân cư, tìm kiếm các dự án đầu tư nước ngoài lớn và lâu dài …  Thứ hai: Nâng cao hơn nữa việc kiểm tra thẩm định hiệu quả kinh tế của dự án vay, thẩm định dự án trước khi cho vay là vấn đề then chốt trong công tác tín dụng. Thẩm định dự án nhằm kiểm tra khẳng định lại những chi tiết kinh tế kỹ thuật của dự án đầu tư như : qui mô đầu tư, thiết bị công nghệ, năng lực công suất máy móc, khối lượng và chất lượng sản phẩm, thị trường tiêu thụ...trên cơ sở đó để đi đến đầu tư. Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội trong thẩm định đã đạt được những thành tựu đáng kể. Nhưng để hoàn thiện hơn thì ngân hàng cần chú ý, ngoài việc kiểm tra tính đầy đủ, tính hợp pháp của văn bản hồ sơ pháp lý về kinh doanh, về dự án vay, thẩm định tính hiện thực, tính khả thi của các dự án tạo tiền đề từ đó có dự báo về hiệu quả, khả năng vay trả. Thông thường khi đi vay vốn người đi vay đã tính toán hiệu quả kinh tế, tính toàn nguồn vốn và khả năng vay trả của dự án. Với giác độ là người cho vay vốn, ngân hàng phải thẩm định, kiểm tra lại các cơ sở của việc luận lý, tính toán của người vay vốn. Không chỉ dừng lại ở tính toán của người vay mà ngân hàng luôn luôn phải đặt các vấn đề phản biện lại các cơ sở lập luận và cơ sở tính toán của người vay để làm sáng tỏ mọi khía cạnh của dự án. Hiệu qủa kinh tế cao hay thấp của dự án vay có quan hệ hữu cơ khăng khít và thường quyết định khả năng vay tốt hay xấu của dự án. Nhưng nếu ngân hàng chỉ dừng lại ở các chỉ tiêu hiệu quả của khoản vay thì chưâ đủ mà điều kiện quan trọng là: Trả nợ bằng nguồn vốn nào, nguồn vốn trả nợ có đảm bảo không, trả nợ trong bao nhiêu lâu, lịch trả nợ như thế nào? Vì vậy, ngoài việc thẩm định lại hiệu quả kinh tế của dự án vay, ngân hàng cần phải chú trọng kiểm tra các nguồn vốn đã trả nợ, thời hạn trả nợ, hiện thực khả thi, lịch trả nợ trả lãi cụ thể.  Thứ ba: Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng quản lý trong quá trình cho vay, theo dõi đôn đốc trong quá trình thu nợ và thu lãi. Nếu thẩm định dự án là khâu đầu tiên là khâu quyết định để cho vay đối với dự án thì quá trình đưa vốn ra theo dõi đôn đốc thu nợ cũng là khâu không kém phần quan trọng. Khi một dự án trung - dài hạn được cho vay theo đúng mục đích, đúng lúc, đúng thời điểm số vốn ghi trong hợp đồng tín dụng thì công việc quản lý vốn vay ở đây là theo dõi kiểm tra số tiền mà doanh nghiệp rút ra lần trước xem có sử dụng đúng mục đích hay không. Việc kiểm tra này thông qua các chứng từ hoá đơn, hợp đồng giá cả … Nếu doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích như trong hợp đồng tín dụng thì đó là cơ sở cho việc phát triển vốn lần sau. Những trường hợp nào sử dụng vốn sai mục đích thì phải sử lý ngay theo chế độ tín dụng. Ngoài ra, phải theo dõi bám sát mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đánh giá chính xác những diễn biến trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng, phát hiện kịp thời khả năng có thể phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi, từ đó có biện pháp sử lý ngay. Việc đôn đốc thu nợ thu lãi đúng kỳ hạn và đủ là nghiã vụ và trách nhiệm, là kỷ luật đối với cán bộ tín dụng. Lịch trả nợ và lãi vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng phải theo dõi hàng ngày. Ngân hàng đồng thời phải gửi báo cáo cho doanh nghiệp có nợ quá hạn chuẩn bị nguồn trả vào trước kỳ hạn trả. Việc thu nợ lãi đúng kỳ hạn sẽ không có nợ quá hạn thể hịên sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Khi một dự án vay mà đến hạn trả mà doanh nghiệp chưa có nguồn trả nợ thì cần xem xét để ra hạn, trả nợ gốc phải đúng thẩm quyền được uỷ nhiệm và các chế độ tín dụng quy định, không tùy tiện ra hạn. Nếu trong các dự án cho vay có nợ quá hạn thì cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi mọi diễn biến để kịp thời thu hồi, tránh để nợ nần dây dưa. Để xử lý nợ qúa hạn thì ngân hàng có biện pháp thích hợp để giúp đỡ doanh nghiệp tháo gỡ mọi khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Ngân hàng giúp doanh nghiệp việc tư vấn trong sản xuất để giảm nợ quá hạn Cần tuyệt đối không cho vay khoản mới khi chưa hết nợ cũ, không lấy nợ nuôi nợ.  Thứ tư: Chi nhánh cần luôn luôn dự báo các rủi ro tiềm ẩn trong tín dụng trung dài hạn và có biện pháp phòng ngừa hữu hiệu. Rủi ro thanh roán rủi ro lãi suất luôn đe doạ các ngân hàng bởi cấp độ của khoản vay trung - dài hạn lớn hơn đáng kể so với khoản vay ngắn hạn. Sự quan tâm đến vấn đề phòng ngừa rủi ro đối với khoản vay trung - dài hạn không chỉ đòi hỏi đối với ngân hàng mà còn đặc biệt đối với cơ quan quản lý tiền tệ, bởi mức độ của khoản vay trung - dài hạn là rất lớn, gây đột biến và kéo dài cho cả bên vay. Ngân hàng tài trợ và các bên có liên quan. Chính vì vậy, biện pháp xác định dự báo rủi ro tiềm ẩn trong thế chấp và bảo lãnh vay vốn là hết sức cần thiết đối với ngân hàng. Việc dự báo rủi ro tiềm ẩn càng đầy đủ, các biện phấp phòng ngừa càng cẩn trọng thì hiệu quả tín dụng ngay từ khâu phán quyết càng cao. Đương nhiên việc phát hiện và dự báo các rủi ro tiềm ẩn để đề ra các biện pháp phòng ngừa phải là việc làm liên tục, thường xuyên không phải chỉ trước khi phán quyết mà cả trong suốt quá trình đưa vốn vay ra cho đến khi thu hết nợ gốc và lãi vay. Vì vậy, khi tính toán nguồn trả nợ, thời hạn trả nợ, người ta tính toán cả phương án : Phương án lạc quan nhất, phương án trung bình nhất. Để an toàn và phòng ngừa các rủi ro tiềm ẩn, có một cách thường dùng là lấy phương án sản xuất xấu nhất để xem xét. Nếu phương án này vẫn trả được nợ và lãi vay với ngân hàng trong giới hạn cho phép thì chắc chắn ngay từ khi phán quyết đã có thể yên tâm về khoản vay được duyệt. Thế chấp và bảo lãnh cho việc vay vốn là chìa khoá an toàn cuối cùng cho việc vay vốn. Trong điều kiện hiện nay, việc sử dụng công cụ này đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, ngân hàng phải biết sự nhạy cảm, đảm bảo nguyên tắc và chấp hành nghiêm chỉnh chính sách của nhà nước, áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo nhưng không tuỳ tiện. Tuyệt đối không coi thế chấp cầm cố là “ bùa hộ mệnh “ trong cho vay, không thể coi là chìa khoá an toàn đặc biệt mà chỉ coi là chiếc chìa khoá an toàn cuối cùng trong việc đảm bảo tín dụng. Thực hiện việc thế chấp, bảo lãnh đúng quy định và cho vay lãi phải dựa trên những cơ sở thực sự từ phía doanh nghiệp chứ không phải dựa vào duy nhất tài sản thế chấp.  Thứ năm : Mở rộng cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Ngân hàng tiếp tục điều chỉnh cơ chế cho vay và đầu tư phải phù hợp với cơ cấu thành phần kinh tế quốc dân. Đa dạng hoá các hình thức tín dụng để phân chia rủi ro và điều quan trọng là không phân biệt thành phần kinh tế, thực hiện chính sách khách hàng để cho vay. Hiện nay, ở chi nhánh ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội tỷ trọng cho vay trung - dài hạn đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh còn quá nhỏ bé. Mặc dù quy định về cho vay thành phần kinh tế này đòi hỏi rất cao và chặt chẽ nhưng không vì thế mà ngân hàng không cho vay ra, thờ ơ với khách hàng, coi những khoản vay này là nhỏ bé… Ngân hàng phải làm tốt hơn nữa quan hệ ngân hàng khách hàng, lấy khách là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân để hướng tới. Đặc điểm của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh năng động nhạy bén, thích ứng với cơ chế thị trường, bộ máy kinh doanh gọn nhẹ, hiệu quả kinh tế luôn gắn liền với người sản xuất. Tuy vậy, sự ra đời của nhiều doanh nghiệp còn rất nhiều điều chưa sáng tỏ. Vì vậy, ngân hàng rất dè dặt khi cho vay vì sợ không thu hồi được nợ, khách hàng trốn mất. Cho nên cho vay khu vực kinh tế này phải vừa biết năng động, nhìn nhận đâu là khách hàng đáng tin cậy, vừa phải phân tích xem khách hàng nào có khả năng quỵt nợ hay kinh doanh kém mà dẫn tới khả năng không trả được nợ.  Thứ sáu: Ngân hàng cho vay đầy đủ kịp thời đối với các dự án đầu tư từng công trình tránh tình trạng cho vay tràn lan kém, kéo dài. Sau khi công trình đã được duyệt cho vay, ngân hàng cần phát tiền vay theo đúng kế hoạch, tiến độ thi công của công trình hay dự án kinh doanh đã đề ra. Trong qúa trình điều tra, xét duyệt cho vay ngân hàng cần chú trọng đến các công trình phục vụ cho mục tiêu chiến lược của Đảng, Nhà Nước, các công trình có tính phục vụ cơ cấu của nền kinh tế quốc dân, thực sự có hiệu qủa đảm bảo đàu tư đúng mục tiêu, đúng kế hoạch, có khả năng trả nợ gốc và lãi vay ngân hàng đúng hạn, có thời gian thu hồi vốn nhanh. Việc đầu tư một cách đầy đủ kịp thời sẽ tạo điều kiện thuận lợi kịp thời cho quá trình đưa dự án của doanh nghiệp thực thi đúng tiến độ, đúng kế hoạch, sớm đưa dự án vào sử dụng và phát huy có hiệu quả, đảm bảo trả đủ nợ và lãi cho vay cho ngân hàng.  Thứ bảy: Ngân hàng nên phát triển các trung tâm dịch vụ và tư vấn đầu tư. Trong thời đại hiện nay, khi nền kinh tế đã phát triển, hệ thống thông tin đã rộng khắp, mạng lưới tin học đã đi sâu vào mọi lĩnh vực nghành nghề, thì sự đáp ứng các hiểu biết về con người trở lên cần thiết hơn. Cũng như nhiều trung tâm tư vấn khác, tư vấn cuả ngân hàng là một lĩnh vực nhằm đánh gía phân tích, dự báo các thông tin về tình hình kinh tế, xã hội pháp luật, thị trường giá cả …liên quan đến vấn đề đầu tư giúp cho các doanh nghiệp đưa ra quyết định đầu tư một cách đúng đắn nhất, sáng suốt nhất.  Thứ tám: Công tác đào tạo cán bộ con người là yếu tố quan trọng quyết định mọi thành công của công việc. Vì vậy, ngân hàng cần phải kế hoạch hoá công tác đào tạo cấn bộ, sớm tiêu chuẩn hoá cán bộ tín dụng, đưa việc nâng cao trình độ trở thành mục tiêu phấn đấu và làm việc thường xuyên. Công tác đào tạo cần tập trung theo trọng điểm và đào tạo một cách trọng điểm để thực sự có những cán bộ có đủ năng lực và hiểu biết phục vụ yêu cầu công tác kinh doanh, tránh đào tạo tràn lan, lãng phí. ưu tiên đào tạo cán bộ chủ chốt trước, sau đó đào tạo những cán bộ kế cận, có năng lực và phẩm chất đạo đức.  Thứ chín: Thực hiện chiến lược khách hàng Để thu được một lượng khách hàng có uy tín, chi nhánh ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội nên mở rộng quan hệ, dùng nhiều biện pháp Marketing để các doanh nghiệp khác biết về ngân hàng và chất lượng phục vụ của mình. Thực hiện chế độ ưu đãi đối với những khách hàng có quan hệ tín dụng lâu dài với ngân hàng. Ngân hàng thường xuyên theo dõi, kiểm tra và tổ chức khen thưởng đối với những cán bộ làm việc tốt, mở rộng quan hệ khách hàng, nhiệt tình giúp đỡ khách hàng. Thực hiện tốt công tác này, ngân hàng sẽ biến những cán bộ tín dụng của mình thành một nhân viên marketing thu hút khách hàng cho ngân hàng mình, giải pháp này có tầm quan trọng đặc biệt trong xu thế phát triển mới của nền kinh tế đất nước. Do sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng thương mại trong nước và đặc biệt là các ngân hàng thương mại nước ngoài, đòi hỏi chi nhánh ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội phải trú trọng đến công tác này. Nếu công tác này bị bỏ rơi thì không những ngân hàng không thu hút được lực lượng khách hàng mới mà còn khó có thể giữ được khách hàng cũ. 3.2.2. Gỉải pháp hỗ trợ Để mở rộng và nâng cao nghiệp vụ tín dụng trung dài hạn, giải pháp phần nhiều ở phía ngân hàng nhưng phía doanh nghiệp không có những biện pháp cùng ngân hàng thì sự phát triển của doanh nghiệp, ngân hàng và nói chung là đất nước sẽ không thực hiện được. Đa số khách hàng đi vay vốn thường than phiền là ngân hàng còn gây nhiều khó khăn cho khách hàng với thủ tục nhiều khê, không đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của họ nhưng khách hàng phải nhận thức một điều rằng những khó khăn đó cũng một phần do họ tạo nên, bởi thực tế họ có những sai lầm như sau : - Khách hàng chỉ muốn cung cấp một lượng thông tin tối thiểu vì sợ cung cấp nhiều sẽ vô tình phơi bầy những điểm yếu của họ. - Khách hàng cũng thường thông tin không mấy chính xác vì họ muốn giữ kín những số liệu kinh doanh, sợ số liệu tiết lộ ra ngoài. Chỉ gò ép những số liệu về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh sao cho phù hợp để ngân hàng dễ dàng cho vay vốn …  Chính vì vậy: Ngân hàng nên yêu cầu các doanh nghiệp phải thường xuyên báo cáo tình hình tài chính của doanh nghiệp, nếu hiệu quả kinh doanh biểu hiện xấu phải nhờ đến sự tư vấn của ngân hàng để có hướng kinh doanh khác, không để xảy ra tình trạng xấu nhất. 3.3. Một số kiến nghị nhằm mở rộng gắn liền với việc nâng cao chất lượng trong cho vay trung dài hạn tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội 3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước - Nhà nước nên có ngay các biện pháp kinh tế, hành chính tăng cường bắt buộc các doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán thống kê, thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc hàng năm đối với tất cả các doanh nghiệp. - Nhà nước nên có những biện pháp nhằm đảm bảo môi trường kinh tế ổn định cho hoạt động của doanh nghiệp trong đó có các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng. nên có những bước đệm hoặc những giải pháp thiết thực tháo gỡ những khó khăn gây ra khi có sự chuyển đổi, điều chỉnh cơ chế, chính sách liên quan đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Mặt khác, nhà nước cần có những chính sách, biện pháp nhằm bảo vệ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nứơc, cần điều chỉnh và tăng cường hiệu lực pháp lý của các chính sách thuế, chính sách bảo hộ đối với hàng hoá sản xuất trong nước, chính sách ngăn chặn hàng nhập lậu … đảm bảo tác dụng của các chính sách này. - Nhà nước nên tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước trong việc cấp giấy phép hoạt động và đăng ký kinh doanh cụ thể là : + Cần qui định rõ chỉ một cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thàng lập, giấy phép đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. Cơ quan cấp giấy phép phải chịu trách nhiệm về tư cách pháp nhân, vốn tự có thực tế năng lực trình độ của doanh nghiệp đó. + Giấy phép kinh doanh và qui mô hoạt động phải phù hợp với vốn sở hữu và năng lực, trình độ quản lý thực tế của doanh nghiệp. - Hoàn thiện hệ thống các văn bản luật và dưới luật để tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân hàng, bao gồm các văn bản như: + Luật về mua bán và quyền chuyển nhượng các giấy tờ có gía. + Luật về sở hữu tài sản và các văn bản dưới luật quy định rõ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước về cấp chứng thư sở hữu tài sản. + Các văn bản về thế chấp, cầm cố tài sản, xử lý, phát mại tài sản, xử lý công nợ của doanh nghiệp thua lỗ, phá sản… - Yêu cầu các doanh nghiệp khi thay đổi giấy phép kinh doanh … phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng. 3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước - Ngân hàng nhà nước nên đẩy mạnh hiện đại hoá công nghệ ngân hàng có đề án ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các khâu trong hoạt động ngân hàng và triển khai mạnh trong toàn hệ thống ngân hàng trên toàn quốc. Việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng sẽ rất thụân tiện cho các ngân hàng trong việc mở rộng hoạt động tín dụng. Ngoài ra, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng sẽ giúp cho các ngân hàng trong nước theo kịp trình độ công nghệ của các ngân hàng trên thế giới, dần dần xác lập danh tiếng và uy tín cuả ngân hàng Việt Nam trên trường quốc tế. - Hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin tín dụng, phòng ngừa rủi ro của ngành ngân hàng. Hệ thống thông tin CIC đã phần nào cải thiện được tình trạng thiếu thông tin tín dụng phục vụ cho vay của các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, do mới thành lập và đi vào hoạt động, đang trong giai đoạn củng cố và hoàn thiện nên CIC vẫn còn phải đương đầu với nhiều khó khăn trong việc thu thập thông tin và xử lý thông tin. Việc xử lý và cập nhật các thông tin của CIC thực hiện vẫn chưa có hiệu quả, các số liệu cập nhập không kịp thời, độ tin cậy thấp nên đã khiến các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng thường ít sử dụng tài liệu do CIC cung cấp.Vì vậy mà ngân hàng nhà nứơc cần phải có những chính sách và biện pháp tích cực sớm nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng phục vụ hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng. Cần bắt buộc các ngân hàng thưuơng mại và các tổ chức tín dụng tham gia bắt buộc vào hoạt động của hệ thống CIC coi đó như một quyền lợi và nghĩa vụ của mình. 3.3.3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam Để đảm bảo thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoách được giao, với điều kiện và đặc thù riêng thì NHNo&PTNT Việt Nam nên: - Tích cực tham gia thị trường liên ngân hàng, tìm kiếm các nguồn vốn rẻ đặc biệt là vốn ngoại tệ để hỗ trợ và điều hoà vốn cho các ngân hàng cơ sở - Khuyến khích các chi nhánh tìm kiếm các nguồn vốn bằng ngoại tệ từ các dự án đầu tư nước ngoài. - Thực hiện tổng kết công tác tín dụng qua các năm, đúc rút kinh nghiệm, qua thực tiễn và tổng hợp lại thành những bài học, phổ biến trong toàn ngành để hoạt động tín dụng thực sự có bài bản từ đó nâng cao cả về số lượng và chất lượng của công tác này trongthời gian tới. - Cần trang bị thêm cho chi nhánh cơ sở vật chất kỹ thụật để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, thu thập và xử lý thông tin. - Phân quyền phán quyết cho vay đến từng chi nhánh. - Cho phép Chi nhánh thành lập thêm 1 Chi nhánh cấp II và thêm một số phòng giao dịch. Theo đó xin tăng thêm biên chế lao động mới có thể hoàn thành tốt các mục tiêu kế hoạch đã đề ra. - Cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn, và lạc hậu đặc biệt trong lĩnh vực tin học. Để có thể đáp ứng được với các giao dịch hiện đại cần đầu tư các thiết bị công nghệ ngân hàng. Trước mắt cần triển khai chương trình World Bank, trang bị máy ATM và kèm theo cần mở lớp bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ cho CBNV Chi nhánh.. - Về công tác đào tạo cán bộ: Đề nghị mở nhiều lớp tập huấn đào tạo nghiệp vụ và ưu tiên phân nhiều chỉ tiêu cho Chi nhánh. Hỗ trợ kinh phí đào tạo nếu Chi nhánh có kế hoạch mở các lớp học. - Là Chi nhánh mới thành lập, tuy nhiên bằng sự nỗ lực thường xuyên, liên tục của đội ngũ CBNV Chi nhánh đến nay đã có đủ các tiêu chí để xếp hạng doanh nghiệp, đề nghị TSC làm thủ tục xếp hạng doanh nghiệp để tránh thiệt thòi đến lợi ích của Chi nhánh. 3.3.4. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp vay vốn - Các doanh nghiệp cần trung thực trong báo cáo trong tình hình hoạt động kinh doanh của mình.. - Doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra đánh giá tình hình hoạt động của mình và có biện pháp quản lý chặt chẽ. 3.3.5. Kiến nghị đối với chi nhánh ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội - Chi nhánh nên đổi mới hơn nữa hoạt động kinh doanh nhằm không ngừng mở rộng và nâng cao chất luợng tín dụng. - Chi nhánh cần phải quan tâm hơn nữa về chiến lược con người để phát huy mọi tiềm năng thế mạnh của cán bộ. Chú trọng đến công tác đào tạo và đào tạo lại nhằm từng bước nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngoại ngữ cho CBTD để tiếp cận với xu thế hội nhập và tiến trình hiện đại hoá của nghành ngân hàng. - Chi nhánh nên đề nghị với ngân hàng cấp trên trang bị thêm về cơ sở vật chất kĩ thuật nhằm hiện đại hoá công nghệ ngân hàng để có điều kiện thu thập thông tin, phân tích, kiểm tra và xử lý thông tin được nhánh chóng chính xác. - Thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng, một hình ảnh đẹp một cử chỉ nhẹ nhàng, một lời khen đúng lúc, một lá thư cảm ơn, một lãng hoa sinh nhật doanh nghiệp …là món quà vô giá thể hiện sự tôn trọng khách hàng làm doanh nghiệp chi nhánh hiểu nhau hơn. - Chi nhánh nên không ngừng cải tiến đổi mới các sản phẩm, dịch vụ nhằm phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của khách hàng. - Chi nhánh nên xây dựng một hình ảnh đẹp của riêng mình truớc công chúng. Chi nhánh cần đẩy mạnh công tác quảng cáo khuyếch trương như tổ chức các hội nghị khách hàng hội thảo khao học… để thu nhận được các ý kiến khách quan nhằm có một sự nhìn nhận, đánh giá đúng đắn về các hoạt động của chi nhánh cũng như của khách hàng. - Chi nhánh nên củng cố và hoàn thiện bộ máy tổ chức cho các phòng ban, nhất là đối với phòng tín dụng,bổ sung biên chế cho phòng tín dụng thêm từ 3 đến 5 người so với biên chế 31/12/2003. KẾT LUẬN Mặc dù mới thành lập và đi vào hoạt động được hơn một năm, hoạt động tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội đã đạt được thành tựu đáng kể. Hoà nhịp vào sự phát triển sôi động của nền kinh tế thị trường và sự phát triển của toàn hệ thống, tín dụng trung - dài hạn của chi nhánh đã khẳng định được vai trò của mình nhằm góp phần mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổng dư nợ trung - dài hạn của chi nhánh ngày càng cao, các khách hàng không chỉ là doanh nghiệp quốc doanh mà còn cả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Chi nhánh đã cố gắng khắc phục những khó khăn, hạn chế hạn chế về nguồn vốn trung - dài hạn để có thể đáp ứng cao nhất nguồn vốn trung - dài hạn của doanh nghiệp. Đồng thời chi nhánh cũng rất trú trọng đến công tác kiểm tra xét duyệt trước khi cho vay, theo dõi chặt chẽ các khoản cho vay để hạn chế mức độ rủi ro, đảm bảo an toàn cho các khoản vay trung - dài hạn. Nhờ vậy mà chất lượng hoạt động tín dụng trung - dài hạn của chi nhánh không ngừng được nâng cao. Đây là những ý kiến đóng góp về một số giải pháp nhằm mở rộng gắn liền với việc nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội, tôi mong rằng trong tương lai, hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng trung - dài hạn nói riêng của chi nhánh sẽ đạt được những thành công hơn nữa, nâng cao mức doanh lợi, nâng cao uy tín cho chi nhánh trên thị trường trong nước và quốc tế. Hơn nữa tôi hi vọng rằng hoạt động tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh sẽ góp phần thúc đẩy quá trình xây dựng và đổi mới phát triển toàn diện nền kinh tế nước ta, thực hiện công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, đưa nền kinh tế nước ta hoà nhịp vào quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế. Bài khoá luận đã được hòan thành dưới sự hướng dẫn tận tình của Thạc Sỹ Phan Hữu Nghị giảng viên khoa Ngân Hàng Tài Chính và chi nhánh Ngân Hàng No&PTNT Đông Hà Nội. Tuy nhiên, do kinh nghiệm thực tiễn cũng như thời gian thực tập có hạn nên bài khoá luận còn không ít những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của bất cứ ái quan tâm đến đề tài này để bài khoá luận đựơc hoàn thiện hơn nữa. Một lần nữa tỗi chân thành gửi lời cảm ơn tới Th.Sỹ Phan Hữu Nghị, chi nhánh ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội, những người đã giúp tôi rất nhiều để hoàn thành bài khoá luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO - Giáo trình Ngân hàng thương mại - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Chủ biên: T.s Phan Thị thu Hà. - Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp - Đại học Kinh tế Quốc dân. Chủ biên: PGS.TS Lưu Thị Hương. - Lý thuyết Tài chính tiền tệ - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. - Commercial Bank – Petter.S.Rose. - Commercial Bank – Edward Reed & Edward Gill. - Tiền tệ Ngân hàng và thị trường Tài chính – Frederic S.Mishkin. - Tín dụng Ngân hàng - Hồ Diệu. - Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh Ngân hàng No&PT Nông thôn Đông Hà Nội năm 2003-2004. - Bảng Cân đối kế toán Chi nhánh ngân hàng No&PT Nông thôn Đông Hà Nội năm 2003-2004. - Văn kiện Đại hội IX. - Luật Ngân hàng Nhà nước và các Tổ chức Tín dụng. - Các tài liệu khác. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................................................................3 1.1. Tín dụng trung - dài hạn và vai trò của tín dụng - trung dài hạn ..........3 1.1.1. Khái niệm tín dụng trung – dài hạn ..............................................3 1.1.2. Đặc diểm tín dụng trung dài hạn......................................................4 1.1.3. Các hình thức tín dụng trung - dài hạn .............................................5 1.1.3.1. Tín dụng theo dự án đầu tư...................................................5 1.1.3.2. Tín dụng thuê mua (leasing credit) .......................................6 1.1.4. Vai trò của tín dụng trung - dài hạn trong nền kinh tế thị trường ........8 1.1.4.1. Đối với nền kinh tế ...............................................................8 1.1.4.2. Đối với doanh nghiệp ...........................................................9 1.1.4.3. Đối với ngân hàng ..............................................................11 1.2. Chất lượng tín dụng trung - dài hạn trong hoạt động của các ngân hàng thương mại........................................................................................11 1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn...11 1.2.1.1. Nâng cao chất lượng tín dụng trung - đài hạn là đòi hỏi bức thiết đối với sự phát triển kinh tế ........................................11 1.2.1.2. Nâng cao chất lượng tín dụng quyết định sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương mại...................................14 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung - đài hạn...........15 1.2.2.1. Về phía khách hàng:...........................................................15 1.2.2.2. Về phía ngân hàng..............................................................15 1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung - dài hạn.........................................................................................18 1.2.3.1. Những nhân tố khách quan .................................................19 1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan.........................................................21 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG No&PT ĐÔNG HÀ NỘI.....................................................................32 2.1. Khái quát về chi nhánh ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội ...............32 2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NH No&PTNT Đông Hà Nội ...........................................................32 2.1.2.1. Nguồn vốn huy động:..........................................................33 2.1.2.2. Sử dụng vốn........................................................................38 2.1.2.3. Hoạt động kinh doanh đối ngoại.........................................39 2.1.2.4. Đổi mới công nghệ ngân hàng ............................................40 2.1.2.5. Công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ ....................................40 2.2. Thực trạng tín dụng trung – dài hạn tại Chi nhánh ngân hàng No&PT Đông Hà Nội ....................................................................................41 2.2.1. Tình hình tạo lập nguồn vốn để cho vay trung – dài hạn ............41 2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại chi nhánh NHNo & PTNT Đông Hà Nội....................................................42 2.2.3. Những biện pháp mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng tín dụng...........................................................................................51 2.2.3.1. Biện pháp mở rộng cho vay:...............................................51 2.2.3.2. Nâng cao chất lượng tín dụng: ...........................................52 2.2.4. Tín dụng trung – dài hạn tại chi nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội – Những kết quả đạt được và tồn tại....................................52 2.2.4.1. Kết quả đạt được ................................................................53 2.2.4.2. Những tồn tại của ngân hàng..............................................55 2.2.4.3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trên: ...........................56 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG No&PT ĐÔNG HÀ NỘI ..........................58 3.1. Phương hướng hoạt động thời gian tới của ngân hàng.......................58 3.1.1. Về công tác huy động vốn ..........................................................58 3.1.2. Về đầu tư ...................................................................................58 3.1.3. Về hoạt động của ngân hàng ......................................................58 3.1.4. Về thanh toán quốc tế ................................................................58 3.1.5. Các mặt công tác khác ...............................................................59 3.2. Giải pháp mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại chi nhánh ngân hàng No&PT Đông Hà Nội .....................59 3.2.1. Giải pháp trực tiếp......................................................................59 3.2.2. Gỉải pháp hỗ trợ .........................................................................66 3.3. Một số kiến nghị nhằm mở rộng gắn liền với việc nâng cao chất lượng trong cho vay trung dài hạn tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội ..............................................................................................67 3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước........................................................67 3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước .......................................69 3.3.3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam ...............................69 3.3.4. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp vay vốn..............................71 3.3.5. Kiến nghị đối với chi nhánh ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội........ ...................................................................................................71 KẾT LUẬN ....................................................................................................73

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển Nông thông Hà Nội với thực trạng cho nghiệp vụ tín dụng có kì hạn.pdf
Luận văn liên quan