Vận tải là huyết mạch của nền kinh tế, vận tải phát triển sẽ thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển theo. Trong thời đại toàn cầu hoá hiện nay vận tải đóng vai trò rất quan trọng, nhất là vận tải biển. Vận tải liên kết các nền kinh tế, rút ngắn khoảng cách về không gian địa lý, nhằm giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, thúc đẩy thương mại phát triển, làm lợi cho cả người sản xuất và tiêu dùng.
Trong thương mại quốc tế thì vận tải biển đóng vai trò đặc biệt quan trọng, khoảng 80% hàng hoá xuất nhập khẩu được vận chuyển bằng đường biển, đó là do đặc thù ngành vận tải biển tạo ra lợi thế cho mình, như phạm vi vận tải rộng, sức chuyên chở lớn và chi phí vận chuyển thấp.Do vậy ngành vận tải biển trở thành ngành kinh doanh dịch vụ rất tiềm năng.
Việt Nam với những lợi thế lớn để phát triển hình thức vận tải biển như vị trí địa lý có bờ biển dài và có nhiều cảng biển lớn nhỏ.Trong những năm gần đây ngành vận tải biển của Việt Nam không ngừng phát triển và vươn xa, đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước.Bên cạnh đó, ngành vận tải biển Việt nam còn nhiều tồn tại cần giải quyết. Để ngành vận tải biển phát triển thuận lợi, đó là những bài toán khó khăn đặt ra cho nhà quản lý.
Những năm qua, đặc biệt từ khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa , ngành vận tải biển Việt Nam đã và đang phát triển nhanh chóng, thị trường vận tải biển Việt Nam đang dần dần mở rộng theo nhịp độ chung của xu thế thương mại khu vực và toàn cầu
Sự nghiệp đổi mới, chính sách mở cửa, hoà nhập của Việt Nam với cộng đồng quốc tế đã tạo điều kiện cho khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam tăng với tốc độ nhanh.
Toàn cầu hoá khu vực đã trở thành một trong những xu thế phát triển chủ yếu của quan hệ quốc tế hiện đại. Xu thế này sẽ tiếp tục phát triển mạnh trong thời gian tới. Các nước đặc biệt là các nước đang phát triển ngày càng áp dụng chính sách mở cửa và tự do hoá thương mại đầu tư và tài chính. Trong bối cảnh đó bất cứ nước nào cũng phải nỗ lực hội nhập vào xu thế chung, điều chỉnh chính sách, giảm dần hàng rào thuế quan và dỡ bỏ hàng rào phi thuế quan, làm cho việc trao đổi hàng hoá, luân chuyển vốn, lao động, công nghệ và kỹ thuật trên phạm vi toàn thế giới ngày càng thông thoáng hơn. Việt nam không thể không theo xu hướng này. Trong điều kiện đó, mức độ quốc tế hoá các ngành sản xuất và dịch vụ ngày càng tăng, thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, giữa các quốc gia trong lĩnh vực kinh tế ngày càng gay gắt hơn.
Đất nước mở cửa hội nhập với khu vực và thế giới cùng với nền kinh tế phát triển, xuất nhập khẩu tăng đã tạo điều kiện cho hàng loạt những hãng tàu lớn quốc tế có mặt tại thị trường Việt Nam cạnh tranh với nhau, với ngành hàng hải Việt Nam còn non yếu. Trong khi đó, chúng ta lại chưa có một đề tài nghiên cứu một cách toàn diện về năng lực cạnh tranh của ngành hàng hải Việt Nam để từ đó đưa ra các giải pháp khả thi, đáp ứng điều kiện kinh tế của đất nước đảm bảo khả năng cạnh tranh của ngành hàng hải Việt Nam trong điều kiện mới.
Vì vầy đề tài “Ngành vận tải biển Việt nam.Thực trạng và giải pháp phát triển.” Được lựa chọn nghiên cứu xuất phát từ tính cấp thiết trong thực tế hoạt động ngành vận tải biển Việt nam.
Phân tích thực trạng ngành vận tải biển Việt nam hiện nay nhằm đề xuất những giải pháp cụ thể và thiết thực để phát triển ngành vận tải biển Việt Nam.
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH VẬN TẢI BIỂN 3
VIỆT NAM . 3
1.1 Khái niệm và vai trò của ngành vận tải biển. 3
1.1.1 Khái niệm về ngành vận tải biển. 3
1.1.2 Vai trò của vận tải biển trong thương mại quốc tế. 3
1.2 Tổng quan về ngành vận tải biển. 5
1.2.1 Đội tàu biển: 6
1.2.2 Cảng biển: 6
1.2.3 Các dịch vụ vận tải biển. 9
1.2.3.1 Dịch vụ kinh doanh khai thác tàu. 9
1.2.3.2 Dịch vụ kinh doanh khai thác cảng. 10
1.2.3.3 Kinh doanh dịch vụ hàng hải 11
1.3 Tình hình vận tải biển trên thế giới 13
1.3.1 Xu hướng thương mại hàng hoá trên thế giới 13
1.3.2 Tình hình đội tàu thế giới 15
1.3.3 Tình hình phát triển và kinh doanh cảng biển thế giới 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA NGÀNH VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM . 21
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của vận tải biển Việt Nam 21
2.2 Thực trạng phát triển đội tàu biển Việt Nam 24
2.2.1 Quá trình phát triển của đội tảu biển Việt Nam 24
2.2.2 Đánh giá thực trạng phát triển của đội tàu biển Việt Nam 30
2.3 Thực trạng phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam 40
2.3.1 Giới thiệu chung về hệ thống cảng biển Việt Nam 40
2.3.2 Lưu lượng hàng hóa qua các cảng Việt Nam 50
2.3.3 Thực trạng năng lực xếp dỡ tại các bến container của Việt Nam 53
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM . 63
3.1 Định hướng phát triển vận tải biển Việt Nam tới 2030. 63
3.2 Các giải pháp phát triển vận tải biển của Việt Nam 73
3.2.1 Các giải pháp chung. 73
3.2.2 Các giải pháp cụ thể. 75
3.2.3 Một số nhận xét về những chính sách trên. 78
3.3 Một số biện pháp để hoàn thiện những giải pháp trên. 79
KẾT LUẬN 1
111 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 12641 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ngành vận tải biển Việt nam, thực trạng và giải pháp phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hành khách đạt 5 triệu năm 2015; 9-10triệu năm 2020 và năm 2030 tăng 1,5lần so với năm 2020.
Phát triển đội tàu biển Việt Nam theo hướng hiện đại, chú trọng phát triển các loại tàu chuyên dùng (tàu container, hàng rời, dầu…) và tàu trọng tải lớn
Năm 2010 có tổng trọng tải 6-6,5 triệu DWT, năm 2015 có tổng trọng tải 8,5-9,5 triệu DWT, đến năm 2020 đạt 11,5-13,5 triệu DWT.
Từng bước trẻ hoá đội tàu biển Việt Nam đến năm 2020 đạt độ tuổi bình quân 12 năm . Về công nghiệp tàu thuỷ, đến năm 2020 phát triển ngành công nghiệp tàu thuỷ nước ta đạt mức tiên tiến trong khu vực đóng mới được tàu trọng tải đến 300.000DWT, các tàu khách, tàu dịch vụ dầu khí, tàu cứu hộ cứu nạn, bảo đảm hàng hải, công trình…
Giao thông vận tải là một kết cấu quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội cần ưu tiên đầu tư phát triển đi trước một bước với tốc độ nhanh, bền vững nhằm tạo tiền đề cho phát triển kinh tế xã hội bảo đảm quốc phòng, an ninh, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá -hiện đại hoá đất nước
Phát huy tối đa lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của đất nước,đặc biệt là tiềm năng biển, để phát triển hệ thống giao thông vận tải hợp lý, tiết kiệm chi phí xã hội
Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông một cách đồng bộ, hợp lý, kết hợp phát triển từng bước một cách vững chắc với những bước đột phá đi thẳng vào hiện đại tạo nên mạng lưới hoàn chỉnh, liên hoàn , liên kết giữa các phương thức vận tải, giữa các vùng lãnh thổ, giữa đô thị và nông thôn trên phạm vi toàn quốc, đồng thời coi trọng công tác bảo trì, đảm bảo khai thác hiệu quả, bền vững kết cầu hạ tầng giao thông hiện có
Phát triển vận tải theo hướng hiện đại, chất lượng cao với chi phí hợp lý, an toàn, hạn chế ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng, ứng dụng công nghệ vận tải tiên tiến, đặc biệt là vận tải đa phương thức và logistics
Kết hợp đầu tư mới với cải tạo, nâng cấp, đầu tư theo chiều sâu phát huy hiệu quả của các cơ sở công nghiệp giao thông vận tải hiện có, nhanh chóng đổi mới và tiếp cận công nghệ hiện đại có tỷ lệ nội địa hoá cao
Tại Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007 của Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 đã chỉ rõ: Đến năm 2020, phát triển thành công, có bước đột phá về kinh tế biển. Như vậy, kinh tế hàng hải đang và sẽ giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc gia mà theo đó các doanh nghiệp vận tải biển đóng vai trò rất quan trọng. Vì thế, để có thể cùng đóng góp hiệu quả vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, các doanh nghiệp vận tải biển cần có phương hướng để phát triển bền vững theo định hướng chiến lược biển của Đảng.
Sau khủng hoảng, hoạt động vận tải biển đang trên đà phục hồi cùng với đà hồi phục của nền kinh tế nhưng đa số các chủ tàu vẫn phải chịu rất nhiều áp lực từ việc trả nợ gốc, trả lãi vay của các dự án đầu tư; từ việc tìm kiếm các biện pháp cắt giảm chi phí đến những khoản lỗ phát sinh do chênh lệch tỷ giá các khoản vay ngoại tệ (vì phần lớn các dự án vay mua tàu đều bằng đô-la Mỹ trong khi thị trường cước còn rất thấp
Đến nay, có thể nói, Công ty CP Vận tải biển Việt Nam đã vượt qua được giai đoạn khó khăn nhất, từng bước ổn định với kế hoạch phát triển bền vững và kinh doanh có lãi. Với góc nhìn của một doanh nghiệp vận tải biển, xin được đóng góp một số ý kiến nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Chiến lược biển của đất nước:
Luôn phải chú trọng đầu tư phát triển đội tàu theo hướng chuyên môn hóa, trẻ hóa, hiện đại nhưng không quá nóng vội chạy theo việc tăng trưởng về tấn trọng tải và quy mô đội tàu. Các doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một chiến lược phát triển đội tàu riêng, phù hợp với xu thế phát triển của vận tải biển thế giới.
Từ việc phát triển đội tàu nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, nhất là các khách hàng quốc tế, phải tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ để tạo được hệ thống khách hàng truyền thống, tiến tới có được những hợp đồng vận tải khối lượng lớn và thời gian dài, ổn định.
Phát triển đội tàu về quy mô nhưng phải đảm bảo cân đối các nguồn lực, trong đó nguồn lực về tài chính và con người đóng vai trò quyết định.
Về nguồn lực tài chính: luôn phải cân đối nguồn tài chính huy động bên ngoài và tự có. Quy mô vốn của doanh nghiệp vận tải biển phải tương xứng với quy mô của đội tàu hiện có. Đồng thời, phải tranh thủ các nguồn lực tài chính bên ngoài với chi phí vốn thấp nhất.
Về nguồn lực con người: Các doanh nghiệp luôn phải quan tâm trang bị kiến thức chuyên môn, ngoại ngữ, lòng yêu nghề và sức khỏe cho đội ngũ sỹ quan thuyền viên và quản lý trên bờ để đáp ứng các yêu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng, của Tổ chức Hàng hải quốc tế và các chính quyền hàng hải nơi tàu đến. Cụ thể là mỗi doanh nghiệp vận tải biển phải có chiến lược về con người phù hợp và đồng bộ với chiến lược phát triển đội tàu của mình.
Khi đã có kế hoạch phát triển đội tàu bền vững thì doanh nghiệp cần mở rộng và đa dạng các ngành nghề, dịch vụ gắn liền với đội tàu.
Để thực hiện tốt kế hoạch phát triển bền vững, góp phần định hướng phát triển kinh tế hàng hải trong Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, các doanh nghiệp vận tải biển của Việt Nam rất cần được Đảng, Nhà nước, Chính phủ và các bộ, ban, ngành quan tâm hỗ trợ nhiều mặt, trong đó có một số lĩnh vực chính như:
Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích các tập đoàn, các tổng công ty trong nước tăng cường sử dụng dịch vụ của nhau, trong đó có dịch vụ vận tải biển, giao nhận và logistics.
Các doanh nghiệp vận tải biển rất cần nhận được sự hỗ trợ về vốn và lãi suất thông qua các tổ chức tín dụng như Ngân hàng Phát triển Việt Nam và hỗ trợ về chính sách thuế. Có thể cho phép doanh nghiệp sử dụng nguồn thuế được hoãn nộp để đầu tư phát triển đội tàu. Đây chính là biện pháp để duy trì nguồn thu cho Nhà nước về lâu dài, nhất là trong giai đoạn khó khăn nhằm giúp cho các doanh nghiệp cơ cấu lại và phát triển đội tàu biển.
Phát triển vận tải biển luôn gắn chặt với phát triển hệ thống cảng biển và các dịch vụ hàng hải. Xu thế hiện nay của các chủ tàu Việt Nam là đầu tư vào các tàu lớn, chuyên dụng. Do vậy, việc phát triển nhanh hệ thống cảng biển chuyên dụng, cảng biển nước sâu như Lạch Huyện, Dung Quất… sẽ là động lực tốt để thúc đẩy việc phát triển đội tàu biển quốc gia.
Giao thông vận tải là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, cần ưu tiên đầu tư phát triển đi trước một bước với tốc độ nhanh, bền vững nhằm tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Phát huy tối đa lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của đất nước, đặc biệt là tiềm năng biển, để phát triển hệ thống giao thông vận tải hợp lý, tiết kiệm chi phí xã hội.
Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông một cách đồng bộ, hợp lý; kết hợp phát triển từng bước vững chắc với những bước đột phá đi thẳng vào hiện đại tạo nên mạng lưới hoàn chỉnh, liên hoàn, liên kết giữa các phương thức vận tải, giữa các vùng lãnh thổ, đồng thời coi trọng công tác bảo trì, đảm bảo khai thác hiệu quả, bền vững kết cấu hạ tầng giao thông hiện có.
Phát triển vận tải theo hướng hiện đại, chất lượng cao với chi phí hợp lý, an toàn, hạn chế ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng; ứng dụng công nghệ vận tải tiên tiến, đặc biệt là vận tải đa phương thức và logistics.
Kết hợp đầu tư mới với cải tạo, nâng cấp, đầu tư theo chiều sâu phát huy hiệu quả của các cơ sở công nghiệp giao thông vận tải hiện có, nhanh chóng đổi mới và tiếp cận công nghệ hiện đại có tỷ lệ nội địa hóa cao, đặc biệt là trong lĩnh vực đóng tầu, chế tạo ô tô và đầu máy toa xe để sử dụng trong nước và xuất khẩu.
Phát triển hệ thống giao thông vận tải đối ngoại gắn kết chặt chẽ với hệ thống giao thông vận tải trong nước để chủ động hợp tác, hội nhập khu vực và quốc tế.
Xã hội hóa việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông. Huy động tối đa mọi nguồn lực, coi trọng nguồn lực trong nước, để đầu tư phát triển giao thông vận tải. Người sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông có trách nhiệm đóng góp phí sử dụng để bảo trì và tái đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông.
Đến năm 2020, hệ thống giao thông vận tải nước ta cơ bản đáp ứng nhu cầu vận tải đa dạng của xã hội với mức tăng trưởng nhanh, đảm bảo chất lượng ngày càng cao, giá thành hợp lý; kiềm chế tiến tới giảm sự gia tăng tai nạn giao thông và hạn chế ô nhiễm môi trường. Về tổng thể, hình thành được một hệ thống giao thông vận tải hợp lý giữa các phương thức vận tải và các hành lang vận tải chủ yếu đối với các mặt hàng chính có khối lượng lớn.
Phát triển hệ thống cảng biển quốc gia, bao gồm cảng trung chuyển quốc tế tại Vân Phong, các cảng cửa ngõ quốc tế, các bến cảng nước sâu tại ba vùng kinh tế trọng điểm có khả năng tiếp nhận các tầu container thế hệ mới, các cảng tổng hợp, cảng chuyên dùng, cảng hành khách đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế. Đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng cảng biển, bao gồm bến cảng, luồng vào cảng, giao thông đến cảng và hệ thống dịch vụ hỗ trợ sau cảng.
Hệ thống cảng biển đáp ứng tốt nhu cầu thông qua về hàng hoá xuất nhập khẩu và nội địa, trong đó cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong đã bước vào giai đoạn khai thác hiệu quả, các cảng cửa ngõ quốc tế tại các vùng kinh tế trọng điểm gắn liền với hệ thống trung tâm phân phối hàng hóa, hệ thống giao thông kết nối đảm bảo tạo thành mạng lưới cơ sở hạ tầng logistics hiện đại, hiệu quả ngang tầm các nước trong khu vực.
Vận tải đường biển chủ yếu đảm nhận vận chuyển hàng hóa viễn dương, các tuyến ven biển, nhất là vận tải Bắc - Nam, vận tải than nhập khẩu phục vụ các nhà máy nhiệt điện, vận chuyển dầu thô phục vụ các nhà máy lọc hoá dầu. Nâng cao thị phần vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu lên 25 ÷ 35% Phát triển tuyến vận tải hành khách ven biển, hải đảo.
Chú trọng phát triển các loại tầu chuyên dùng như tầu container, tầu hàng rời cỡ lớn, tầu dầu, tầu khí hoá lỏng, tầu Lash…trẻ hoá đội tầu biển đạt độ tuổi bình quân 12 năm vào năm 2020. Nghiên cứu phát triển tầu chở khách cao tốc ven biển và tầu khách du lịch. Đến năm 2020 đội tầu quốc gia có tổng trọng tải là 12 ÷ 14 triệu DWT.
Hoàn thành mở rộng các cảng biển khu vực Hải Phòng, Quảng Ninh; xây dựng cảng cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện tiếp nhận tầu có tải trọng đến 80.000 DWT; ưu tiên phát triển các bến container và các bến cảng chuyên dùng; xây dựng cảng khách tại khu vực Hải Phòng, Quảng Ninh.
Hoàn thành việc đầu tư xây dựng và đưa vào khai thác 2 bến khởi động cảng trung chuyển quốc tế Văn Phong tạo tiền đề xây dựng cảng trung chuyển quốc tế có tầm cỡ khu vực và quốc tế. Tiếp tục xây dựng, nâng cấp và mở rộng các cảng: Nghi Sơn, Cửa Lò, Vũng Áng, Đà Nẵng, Dung Quất, Quy Nhơn; xây dựng các cảng chuyên dụng phục vụ cho các nhà máy nhiệt điện, xuất khẩu alumin. Lựa chọn và xây dựng bến cảng khách quốc tế tại khu vực Huế - Đà Nẵng, Nha Trang.
Chỉnh trị và nâng cấp một số đoạn tuyến sông quan trọng; chú trọng tăng chiều dài các đoạn sông được quản lý, khai thác.
Cải tạo, nâng cấp và xây dựng 4 cụm cảng biển khu vực Đông Nam Bộ:
Cụm cảng Cái Mép, Bến Đình Sao Mai - Vũng Tầu: có vai trò cảng cửa ngõ quốc tế của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam;
Cụm cảng thành phố Hồ Chí Minh: gồm các khu cảng Hiệp Phước tiếp nhận tầu đến 50.000 DWT, khu cảng Cát Lái tiếp nhận tầu đến 30.000 DWT và khu cảng Sài Gòn, Nhà Bè tiếp nhận tầu đến 20.000 DWT. Hoàn thành kế hoạch di dời các cảng nội đô ra khu vực Cát Lái, Hiệp Phước và Cái Mép, Thị Vải; chuyển đổi công năng cảng Sài Gòn phù hợp với quy hoạch của Thành phố;
Cụm cảng Đồng Nai: bao gồm các khu cảng Đồng Nai, Phú Hữu - Nhơn Trạch, Phước An - Gò Dầu;
Cụm cảng Bà Rịa - Vũng Tầu : bao gồm các khu Mỹ Xuân - Phú Mỹ, khu sông Dinh - Vũng Tầu.
Xây dựng luồng tầu mới vào sông Hậu qua kênh Quan Chánh Bố cho tầu trọng tải 10.000 DWT đầy tải và tầu 20.000 DWT giảm tải gắn với việc mở rộng, nâng cấp cụm cảng Cần Thơ - Cái Cui trở thành cụm cảng đầu mối khu vực miền Tây Nam Bộ.
Nâng cao chất lượng giám sát và quản lý bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải. Thực hiện đánh giá môi trường chiến lược từ khâu lập chiến lược, quy hoạch và đánh giá tác động môi trường từ khâu lập dự án đầu tư. Giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường trong các dự án xây dựng công trình và các cơ sở công nghiệp giao thông vận tải nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường;
Các công trình giao thông và phương tiện vận tải phải có tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng phù hợp với các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng giao thông đối ngoại và phương tiện vận tải, thiết bị xếp dỡ phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật của các nước trong khu vực và thế giới. Ưu tiên vốn và nguồn lực để phát triển đội tầu biển và máy bay hiện đại đồng thời nâng cao chất lượng, tiêu chuẩn dịch vụ để đảm bảo sức cạnh tranh quốc tế.
Tiếp tục sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, thể chế, chính sách cho phù hợp với các quy định của Tổ chức Thương mại thế giới và các tổ chức hợp tác quốc tế khác mà Việt Nam là thành viên.
3.2 Các giải pháp phát triển vận tải biển của Việt Nam
3.2.1 Các giải pháp chung
Tận dụng tối đa lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên để phát triển toàn diện hệ thống cảng biển, đột phá đi thẳng vào hiện đại, nhanh chóng hội nhập với các nước tiên tiến trong khu vực về lĩnh vực cảng biển nhằm góp phần thực hiện mục tiêu của Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, từng bước đưa kinh tế hàng hải trở thành mũi nhọn hàng đầu trong 5 lĩnh vực kinh tế biển, đồng thời góp phần củng cố an ninh, quốc phòng của đất nước;
Phát triển hợp lý giữa các cảng tổng hợp quốc gia, cảng chuyên dùng, cảng địa phương, đảm bảo tính thống nhất trong toàn hệ thống. Chú trọng phát triển các cảng nước sâu ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam tạo những cửa mở lớn vươn ra biển xa có sức hấp dẫn ảnh hưởng tới địa bàn các nước lân cận trong khu vực; từng bước củng cố, nâng cấp mở rộng các cảng khác; coi trọng công tác duy tu bảo trì để đảm bảo khai thác đồng bộ, hiệu quả;
Phát triển đồng bộ giữa cảng biển với mạng cơ sở hạ tầng sau cảng, giữa kết cấu hạ tầng cảng biển với hạ tầng công cộng kết nối với cảng biển. Đặc biệt chú trọng đảm bảo sự kết nối liên hoàn giữa cảng biển với mạng giao thông quốc gia và đầu mối logistic ở khu vực.
Phát triển hướng mạnh ra biển để tiếp cận nhanh chóng với biển xa, giảm thiểu khó khăn trở ngại về luồng tàu vào cảng; kết hợp tạo động lực phát triển các khu kinh tế, công nghiệp – đô thị ven biển;
Huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước để phát triển cảng biển. Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển, không chỉ đối với cầu bến cảng mà còn cả hạ tầng công cộng kết nối với cảng biển (luồng tàu, đê ngăn sóng, chắn cát, hệ thống đường giao thông, hệ thống điện nước nối cảng …)
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển cảng biển với quản lý bảo vệ môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững; gắn liền với yêu cầu bảo đảm an ninh, quốc phòng.
Mở rộng các hình thức đào tạo, đào tạo lại; xã hội hoá công tác đào tạo để nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, công chức, viên chức và người lao động; áp dụng chế độ tuyển dụng công khai thông qua thi tuyển, thử việc.
Có chính sách tiền lương và các chế độ ưu đãi đối với người lao động trong điều kiện lao động đặc thù của ngành giao thông vận tải, đặc biệt là công tác bảo trì kết cấu hạ tầng giao thôngở các vùng sâu, vùng xa, lao động nặng nhọc, nguy hiểm...
Cần có sự đầu tư tập trung nâng cao năng lực và trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo, huấn luyện, đặc biệt là đào tạo phi công, sĩ quan, thuyền viên để nâng cao trình độ nguồn nhân lực. Tăng cường sự phối hợp và gắn kết giữa các công ty sử dụng nguồn nhân lực với các cơ sở đào tạo, huấn luyện để đảm bảo đáp ứng nhu cầu thực tế và sử dụng hiệu quả nguồn nhận lực đã được đào tạo.
Phát triển hệ thống cảng biển theo một quy hoạch tổng thể và thống nhất trên quy mô cả nước nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; tạo cơ sở vật chất kỹ thuật để nhanh chóng đưa nước ta hội nhập và đủ sức cạnh tranh trong hoạt động cảng biển với các nước trong khu vực và trên thế giới, khẳng định vị trí và ưu thế về kinh tế biển của đất nước; đồng thời góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng của đất nước. Hình thành những đầu mối giao lưu kinh tế quan trọng với quốc tế làm động lực phát triển các khu kinh tế, đô thị - công nghiệp ven biển.
3.2.2 Các giải pháp cụ thể
Rà soát, sửa đổi, bổ sung và từng bước hoàn thiện hệ thống Văn bản quy phạm pháp luật ngành hàng hải và các Văn bản dưới luật liên quan. Trước mắt, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về vận tải đa phương thức, dịch vụ logistic, quản lý đầu tư và khai thác cơ sở hạ tầng cảng biển phù hợp với tình hình và xu hướng phát triển của Việt Nam; Luật hóa các cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ WTO;
Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực vận tải biển, đặc biệt là công tác cải cách Thủ tục hành chính tại các cảng biển Việt Nam và thủ tục đăng ký tàu biển; nhanh chóng triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, triển khai cảng vụ điện tử, hải quan điện tử, thực hiện chính sách một cửa để tạo điều kiện thuận lợi cho tàu, thuyền ra vào cảng biển;
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực thi luật pháp Việt Nam và các công ước quốc tế liên quan về đảm bảo an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và bảo vệ môi trường mà Việt Nam tham gia; hướng dẫn, triển khai có hiệu quả Bộ luật Quản lý an toàn (ISMCode) của Tổ chức hàng hải quốc tế (IMO), các công ước quốc tế về hạn chế ô nhiễm do tàu biển (MARPOL 73/78); đầu tư phương tiện, thiết bị để khắc phục sự cố dầu tràn, thu gom chất thải tại các cảng biển; nâng cao chất lượng đội ngũ đăng kiểm viên Việt Nam và chất lượng công tác đăng ký và giám sát kỹ thuật tàu, đặc biệt là tàu biển chạy tuyến quốc tế;
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế bao gồm cả các tổ chức nước ngoài đầu tư phát triển đội tàu biển Việt Nam. Xây dựng Chương trình phát triển đội tàu biển để có cơ chế, chính sách hỗ trợ thích hợp, đồng bộ để đầu tư phát triển và hiện đại hoá đội tàu treo cờ quốc gia. Tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, tập trung được nguồn vốn cho đầu tư phát triển và hiện đại hoá đội tàu; phát huy được mối quan hệ gắn bó giữa đội tàu, cảng biển và hệ thống dịch vụ logistic;
Xây dựng hệ thống mạng lưới dịch vụ hàng hải để nâng cao khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực; xây dựng và phát triển Tổng công ty Hàng hải Việt Nam làm nòng cốt trong lĩnh vực vận tải biển và dịch vụ logistic, dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, cảng biển; Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam làm nòng cốt trong lĩnh vực công nghiệp tàu thuỷ;
Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển để khuyến khích đầu tư và quản lý có hiệu quả các trung tâm phân phối hàng hóa, cảng nội địa để hỗ trợ phát triển dịch vụ logistic, phát huy được mối quan hệ gắn bó, hiệu quả giữa khai thác đội tàu, cảng biển và hệ thống dịch vụ hỗ trợ. Nghiên cứu cơ chế, chính sách phù hợp để xây dựng, thu hút đầu tư cho dịch vụ logistic Việt Nam;
Đẩy mạnh xã hội hoá công tác đào tạo bao gồm cả đào tạo trong nước và liên kết nước ngoài; củng cố và phát triển các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề chuyên ngành vận tải biển ở cả 3 khu vực Bắc, Trung, Nam đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vận hành khai thác tàu biển, cảng biển, công nghiệp tàu thuỷ, dịch vụ logistic và xuất khẩu thuyền viên; có chính sách ưu đãi đối với Người lao động của ngành vận tải biển, nhất là đối với sĩ quan, thuyền viên và lao động trong các nhà máy đóng, sửa chữa tàu nhằm khuyến khích người lao động gắn bó lâu dài với nghề;
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về biển, tích cực tham gia và thực hiện Công ước quốc tế, Hiệp định song phương - đa phương trong lĩnh vực hàng hải.
Bảo đảm thông qua toàn bộ lượng hàng xuất nhập khẩu và giao lưu giữa các vùng miền trong nước bằng đường biển đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Dự kiến lượng hàng thông qua toàn bộ hệ thống cảng biển tại các thời điểm trong quy hoạch như sau:
500 - 600 triệu T/năm vào năm 2015;
900 - 1.100 triệu T/năm vào năm 2020;
1.600 - 2.100 triệu T/năm vào năm 2030;
Tập trung xây dựng một số cảng nước sâu cho tàu trọng tải lớn đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đặc biệt là cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong – Khánh Hòa để tiếp nhận được tàu container sức chở 9.000 - 15.000 TEU hoặc lớn hơn, tàu chở dầu 30 - 40 vạn DWT; cảng cửa ngõ quốc tế tại Hải Phòng, Bà Rịa – Vũng Tàu để tiếp nhận được tàu trọng tải 8 - 10 vạn DWT, tàu container sức chở 4.000 - 8.000 TEU và vùng kinh tế trọng điểm khác khi có điều kiện; cảng chuyên dùng cho các liên hợp lọc hóa dầu, luyện kim, trung tâm nhiệt điện chạy than (tiếp nhận được tàu trọng tải 10 - 30 vạn DWT hoặc lớn hơn). Chú trọng cải tạo nâng cấp các cảng đầu mối khu vực hiện có; xây dựng có trọng điểm một số cảng địa phương theo chức năng, quy mô phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và khả năng huy động vốn;
Phát triển bến cảng tại các huyện đảo với quy mô phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội để vận tải hàng hóa, hành khách phục vụ phát triển kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng;
Nâng cấp, phát triển có chiều sâu trang thiết bị, dây chuyền công nghệ bốc xếp và quản lý để nhanh chóng khắc phục tình trạng lạc hậu về trình độ kỹ thuật – công nghệ, yếu kém về chất lượng phục vụ, tăng khả năng cạnh tranh trong hội nhập quốc tế về cảng biển;
Nghiên cứu kết hợp chính trị với cải tạo nâng cấp luồng tàu vào cảng để đảm bảo tàu trọng tải lớn ra vào thuận lợi an toàn, đồng bộ với quy mô cầu bến và phù hợp với chức năng vai trò của cảng.
Nhóm 1: Nhóm cảng biển phía Bắc từ Quảng Ninh đến Ninh Bình;
Nhóm 2: Nhóm cảng biển Bắc Trung Bộ từ Thanh Hóa đến Hà Tĩnh;
Nhóm 3: Nhóm cảng biển Trung Trung Bộ từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi;
Nhóm 4: Nhóm cảng biển Nam Trung Bộ từ Bình Định đến Bình Thuận;
Nhóm 5: Nhóm cảng biển Đông Nam Bộ (bao gồm cả Côn Đảo và trên sông Soài Rạp thuộc Long An, Tiền Giang);
Nhóm 6: Nhóm cảng biển đồng bằng sông Cửu Long (bao gồm cả Phú Quốc và các đảo Tây Nam).
Huy động tối đa mọi nguồn lực trong nước và ngoài nước để phát triển cảng biển. Tăng cường xúc tiến đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển cảng biển bằng các hình thức theo quy định của pháp luật; chú trọng áp dụng hình thức nhà nước – tư nhân (PPP) đối với các cảng, khu bến phát triển mới có quy mô lớn;
Nguồn vốn ngân sách tập trung đầu tư cho các hạng mục cơ sở hạ tầng công cộng kết nối với cảng biển (đê ngăn sóng chắn cát, nạo vét và xây dựng công trình chỉnh trị ổn định luồng chạy tàu, trục giao thông nối với mạng quốc gia, …). Các hạng mục cơ sở hạ tầng bến cảng chủ yếu đầu tư bằng nguồn huy động hợp pháp của doanh nghiệp. Áp dụng cơ chế cho thuê cơ sở hạ tầng đối với các bến cảng đã được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách;
Tiếp tục nghiên cứu cơ chế quản lý theo mô hình chính quyền cảng, thí điểm áp dụng ở một vài cảng có điều kiện để từng bước hoàn thiện cơ sở pháp lý tạo điều kiện thực hiện đồng bộ trên toàn quốc.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường thông thoáng trong thu hút đầu tư phát triển và kinh doanh khai thác cảng biển phù hợp với quá trình hội nhập và thông lệ quốc tế;
Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong quá trình thực hiện quy hoạch phát triển cảng biển, trong đó lưu ý phối hợp gắn kết đồng bộ với quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông (đường bộ, đường sắt, hàng không, đường thủy nội địa), quy hoạch xây dựng và quy hoạch chung phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, vùng lãnh thổ có cảng;
Dành quỹ đất thích hợp phía sau cảng để xây dựng trung tâm phân phối hàng hóa, dịch vụ logistic tại các cảng đầu mối khu vực, cửa ngõ quốc tế nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả khai thác đối với cảng cũng như mạng lưới giao thông khu vực
3.2.3 Một số nhận xét về những chính sách trên
Ưu điểm:
- Nhiều cơ chế, chính sách liên quan đến ngành vận tải biển của nước ta được cụ thể hoá bằng các văn bản pháp quy và được xây dựng trên cơ sở Bộ Luật Hàng Hải và hệ thống pháp luật Việt Nam đã và đang góp phần phát triển ngành vận tải biển Việt Nam và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam kinh doanh có lãi. Vi dụ như quyết định 181/TTG ngày 23/12/1992 của thủ tướng chính phủ về việc phát triển đội tàu quốc gia để vận chuyển dầu xuất khẩu. Nghị Quyết số 13/CP của Chính Phủ ban hành ngày 25/2/1994 về quy chế quản lý hoạt động hàng hải tại cảng biển ở Việt Nam. Văn bản của thủ tướng chính phủ số 6413/DK ngày 16/11/1994 ưu đãi về thuế cho công ty Vận tải Dầu khí Việt Nam(cho phép công ty được áp dụng mức thuế xuất thuế doanh thu ưu đãi và hoãn thuế lợi tức 5 năm từ khi mua tàu để tái đầu tư , miễn thuế nhập khẩu mua tàu) Quyết định số 159/TTg ngày 15/03/1996 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt đề án phát triển Tổng công ty hàng hải Việt Nam giai đoạn 1996-2000 và còn rất nhiều các văn bản khác nữa.
Các nghị định, quyết định, thông tư, thông báo của các cấp chính quyền, và các ban, ngành trung ương được ban hành đã tạo điều kiện cần thiết về môi trường pháp lý, hỗ trợ về vốn, ưu đãi về thuế và các khoản thu khác đối với một số trường hợp cụ thể, khuyến khích việc đa dạng hóa các thành phần kinh tham gia vận tải biển và đóng vai trò quan trọng trong phát triển ngành Vận Tải Biển Việt Nam
Hạn chế:
Cơ chế chính sách liên quan đến ngành hàng hải Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế sự phát triển hơn nữa của ngành Hàng Hải Việt Nam nói chung và ngành vận tải biển nói riêng, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay nước ta đang ngày càng mở rộng sự giao lưu về văn hóa- kinh tế với các nước theo xu hướng hội nhập vào nền kinh tế thế giới tưng bước từ việc gia nhập ASEAN, APEC ký kết hiệp định thương mại với Mỹ, và đến trở thành thành viên của WTO
Vẫn còn có sự thiếu đồng bộ trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành và sự phối hợp chỉ đạo giữa các cơ quan quản ly nhà nước trong lĩnh vực hàng hải và vận tải biển đôi khi còn chưa thống nhất.
Một số quy định có tính chất pháp lý
3.3 Một số biện pháp để hoàn thiện những giải pháp trên
Nhóm chính sách liên quan đến việc tăng cường năng lực kinh doanh cho đội tàu biển quốc gia.
Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ đầu tư để các công ty vận tải biển thuê, mua và vay mua tàu mới. Cụ thể, nhà nước cần có chính sách bảo lãnh cho các công ty vận tải biển vay vốn của các ngân hàng trong và ngoài nước để mua tàu với lãi suất ưu đãi. Nhà nước ưu tiền danh một phần vốn vay chính phủ cho đội tàu nòng cốt vay lại để phát triển đội tàu
Có những chính sách ưu đãi về thuế đối với một doanh nghiệp vận tải biển đang gặp nhiều khó khăn hoặc đối với tàu biển Việt Nam và tàu nước ngoài do Việt Nam thuê mua hay vay mua trả dần trong thời kỳ đầu kinh doanh
Giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp vận tải biển còn mức 2-5%, vì thực chất thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp vận tải được khấu trừ không đáng kể do hầu hết các vật tư, phụ tùng cho vận tải biển được mua ở nước ngoài. Nếu chủ tàu Việt Nam kinh doanh vận tải đa phương thức, thì toàn bộ tiền cước toàn chặng không phải là đối tượng áp dụng thuế VAT. Hiện nay, các chủ tàu Việt Nam khi kinh doanh phương thức này phải tách riêng chặng nội địa để xuất hóa đơn VAT 5%
Có chính sách đóng sách đóng tàu viễn dương trong nước để đồng thời nâng cao năng lực và hiệu quả kinh doanh của ngành đóng tàu Việt Nam. Nhà nước cần hộ trỡ vốn cho việc mua tàu trong nước đóng. Tuy nhiên nhà nước cần xem xét lại việc đặt mức giá của các cơ sở đóng tàu trong nước để có thể cạnh tranh với các cơ sở đóng tàu nước ngoài
Bỏ mức thuế 5% với loại tàu biển nhập khẩu mà các cơ sở trong nước chưa có điều kiện làm được
Trong những năm đầu khi mua tàu nước ngoài về cần có chính sách giảm từ 15-30% thuế thu nhập doanh nghiệp để các chủ tàu tăng năng lực cạnh tranh
Nhóm các chính sách liên quan đến việc dành thị phần vận tải cho đội tàu biển quốc gia
Có những quy định cụ thể về việc dành quyền vận tải cho đội tàu biển Việt Nam đối với một số hàng hóa xuất nhập khẩu như than, dầu thô, lương thực, nông sản... đặc biệt là những hàng hóa nhập khẩu được mua bằng nguồn tài chính của chính phủ (hàng cho các công trình của nhà nước, hàng viện trợ, hàng mua bằng các nguồn vay do chính phủ bảo lãnh) tức là các chủ hàng này bắt buộc phải ký hợp đồng vận chuyển với đội tàu Việt Nam
Có chính sách miễn, giảm một số thuế, và phí cho việc vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu của đội tàu biển quốc gia qua các cảng biển Việt Nam trong một thời gian nhất định cho đến khi đội tàu biển Việt Nam phát triển lên và có khả năng canh tranh về giá cước vận chuyển với các đội tàu nước ngoài
Có những chính sách tài chính khuyến khích việc doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam mua FOB, bán CIF thông qua các biện pháp cụ thể như nhà nước ưu tiên bảo lãnh cho vay vốn với lãi xuất ưu đãi, giảm thuế xuất nhập khẩu. giảm một số phí và lệ phí... cho các doanh nghiệp này cũng như có quy định khuyến khích trực tiếp những cán bộ nghiệp vụ xuất nhập khẩu trực tiếp đàm phán và ký kết được những hợp đồng theo điều kiện mua FOB, bán CIF
Nhóm chính sách liên quan đến đào tạo và sử dụng con người cho vận tải biển
Nhà nước có cơ chế tài chính phù hợp để giúp cho các trung tâm huấn luyện và đào tạo thuyền viên hoạt động có hiệu quả
Phối kết hợp chặt chẽ giữa Bộ Giáo Dục -Đào tạo, các trường đại học và trung học hàng hải với cơ quan quản lý nhà nước (Bộ giao thông vận tải và Cục Hàng Hải Việt Nam) và các công ty vận tải biển trong việc đào tạo, huấn luyên đội ngũ sĩ quan, thuyền viên làm việc trên các tàu biển đạt tiêu chuẩn quốc tế
Đối với sỹ quan và thuyền viên làm việc trên các tuyến hàng hải quốc tế, cần có chính sách trả lương căn cứ vào hiệu quả kinh doanh của tàu, có thể cao hơn mức lương quy định
Có chế độ cho các thuyền viên tự sửa chữa được các hư hỏng trên tàu tối thiểu bằng 50% giá sửa chữa tại khu vực
Cho phép các đơn vị vận tải biển đưa thuyền viên đi làm thuê trên tàu nước ngoài được trích tới 70% ngoại tệ trả trực tiếp cho thuyền viên, 20% dành cho đơn vị và 5% nộp cho ngân sách nhà nước
Nới rộng hạn ngạch hàng hóa miễn thuế nhập khẩu sau mỗi lần đi biển xa của sỹ quan, thuyền viên. Hạn ngạch này nên quy định riêng, tùy thuộc vào thời hạn chuyến đi biển của sĩ quan, thuyền viên
Nhóm chính sách liên quan đến việc tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp vận tải biển
Có văn bản pháp quy chính thức quy định việc khuyến khích và đảm bảo quyền bình đẳng thực sự cho mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh vận tải biển
Bổ sung, sửa đổi các quy định về các phương thức vận tải biển tiên tiến như vận chuyển bằng contianer, vận chuyển đa phương thức... cho phù hợp với sự phát triển của hàng hải quốc tế và Việt Nam
Sửa đổi một số quy định về cảng biển, cảng vụ, về trách nhiệm dân sự chủ tàu, giải quyết tranh chấp hàng hải, tố tụng hàng hải... cho phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tế Việt Nam
DANH MỤC
CẢNG BIỂN TRONG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CẢNG BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020(Ban hành kèm theo Quyết định số 2190/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
Tên cảng
Hiện trạng
Quy hoạch phát triển
Ghi chú
Tình trạng hoạt động
Cỡ tàu (nghìn DWT)
Công năng phân loại
Đến 2015
Đến 2020
Công suất (Tr.T/năm)
Cỡ tàu (nghìn DWT)
Công suất (Tr.T/năm)
Cỡ tàu (nghìn DWT)
I
Nhóm cảng biển phía Bắc (Nhóm 1)
1
Cảng Vạn Gia
Đang hoạt động
2 ÷ 5
Tổng hợp địa phương loại II
1,5 ÷ 2,0
5 ÷ 10
3,5 ÷ 4,5
5 ÷ 10
Khu vệ tinh gồm bến thủy nội địa Dân Tiến, các bến dọc sông Ka Long
2
Cảng Hải Hà
Chưa xây dựng
-
Chuyên dùng có bến tổng hợp
-
30 ÷ 50
-
30 ÷ 80
Tiềm năng được cụ thể hóa trong Quy hoạch chi tiết nhóm cảng
3
Cảng Vạn Hoa, Mũi Chùa
Đang hoạt động
2 ÷ 3
Tổng hợp địa phương loại II
0,5 ÷ 1,0
3 ÷ 5
2,0 ÷ 2,5
3 ÷ 5
4
Cảng Cẩm Phả
Đang hoạt động
30 ÷ 50
Chuyên dùng có bến Tổng hợp
20,0 ÷ 22,0
20 ÷ 70
25,0 ÷ 27,0
20 ÷ 80
Bao gồm bến xi măng Cẩm Phả
5
Cảng Hòn Gai
Đang hoạt động
Tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực loại I
a
Khu bến Cái Lân
Đang hoạt động
10 ÷ 40
Tổng hợp, container
10,0 ÷ 12,0
20 ÷ 50
15,0 ÷ 18,0
20 ÷ 50
Khu bến chính của Cảng Hòn Gai
b
Bến xi măng Thăng Long, Hạ Long, điện Hạ Long
Đang hoạt động
10 ÷ 20
Chuyên dùng ximăng, clinke, than
3,0 ÷ 3,5
10 ÷ 20
3,0 ÷ 3,5
10 ÷ 20
c
Bến dầu B12
Đang hoạt động
10 ÷ 40
Chuyên dùng hàng lỏng
2,5 ÷ 3,0
10 ÷ 40
-
-
Từng bước di dời, chuyển đổi công năng
d
Bến khách Hòn Gai
Đang hoạt động
-
Chuyên dùng khách du lịch quốc tế, Bắc – Nam
0,4 ÷ 0,5 triệu khách
80 ÷ 100 GRT
0,6 ÷ 0,7 triệu khách
80 ÷ 100 GRT
Kết hợp vận tải hàng sạch
6
Cảng Hải Phòng
Đang hoạt động
Tổng hợp quốc gia, cửa ngõ quốc tế loại IA
a
Khu bến Lạch Huyện
Chưa xây dựng
-
Container, tổng hợp
5,0 ÷ 6,0
50 ÷ 80 (4.000 ÷ 6.000 TEU)
20,0 ÷ 25,0
50 ÷ 80 (4.000 ÷ 6.000 TEU)
Khu bến chính của Hải Phòng
b
Khu bến Đình Vũ
Đang hoạt động
10 ÷ 20
Tổng hợp, container, có bến chuyên dùng
15,0 ÷ 16,0
20 ÷ 30
18,0 ÷ 20,0
20 ÷ 30
Bao gồm cả khu Nam Đình Vũ
c
Khu bến sông Cấm
Đang hoạt động
5 ÷ 10
Tổng hợp địa phương
8,0 ÷ 9,0
5 ÷ 10
2,0 ÷ 6,0
5 ÷ 10
Từng bước di dời chuyển đổi công năng các bến trong nội thành
d
Khu bến Yên Hưng (sông Chanh, đầm Nhà Mạc)
Chưa xây dựng
-
Chuyên dùng có bến tổng hợp
3,0 ÷ 5,0
30 ÷ 40
10,0 ÷ 15,0
30 ÷ 40
đ
Diêm Điền, Hải Thịnh
Đang hoạt động
1 ÷ 2
Tổng hợp địa phương, vệ tinh của cảng chính
2,5 ÷ 3,0
1,0 ÷ 10,0
4,0 ÷ 4,5
1,0 ÷ 10,0
e
Khu bến Nam Đồ Sơn
Chưa xây dựng
-
Chuyên dùng phục vụ an ninh quốc phòng
-
-
-
-
Tiềm năng, được cụ thể trong Quy hoạch chi tiết nhóm cảng
II
Nhóm cảng biển Bắc Trung Bộ (Nhóm 2)
7
Cảng Nghi Sơn
Đang hoạt động
Tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực loại I
a
Khu bến Bắc Nghi Sơn
Chưa xây dựng
-
Chuyên dùng xăng dầu, xi măng, hàng khác
15,0 ÷ 16,0
10 ÷ 30
18,0 ÷ 20,0
10 ÷ 30
b
Khu bến Nam Nghi Sơn
Đang hoạt động
10 ÷ 20
Tổng hợp, container có bến chuyên dùng
7,0 ÷ 8,0
30 ÷ 50
14,5 - 15,0
30 ÷ 50
c
Khu bến Đảo Mê
Chưa xây dựng
10 ÷ 20
Chuyên dùng nhập dầu thô, tiếp chuyển than nhập cho nhà máy điện
4,0 ÷ 5,0
Trên 100 (hàng rời, lỏng)
7,5 ÷ 8,0
Trên 100 (hàng rời, lỏng)
Khu bến chuyển tải
d
Lễ Môn, Quảng Châu, Quảng Nham
Đang hoạt động hoặc chưa xây dựng
0,5 ÷ 1
Tổng hợp địa phương, vệ tinh của cảng chính
0,2 ÷ 0,5
1 ÷ 2
0,5 ÷ 1,0
1 ÷ 2
8
Cảng Nghệ An
Đang hoạt động
Tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực loại I
a
Khu bến Cửa Lò
Đang hoạt động
5 ÷ 10
Tổng hợp, Container
2,0 ÷ 2,5
10 ÷ 20
2,5 ÷ 3,0
10 ÷ 20
Nghiên cứu phát triển tại phía Nam và Bắc Cửa Lò cho tàu 3 ÷ 5 vạn DWT
b
Khu bến Đông Hồi
Chưa xây dựng
-
Chuyên dùng than điện, vật liệu xây dựng
2,5 ÷ 3,0
10 ÷ 30
5,0 ÷ 6,0
10 ÷ 30
c
Bến Cửa Hội, Bến Thủy
Đang hoạt động
1 ÷ 3
Chuyên dùng, địa phương vệ tinh
0,3 ÷ 0,5
1 ÷ 3
0,3 ÷ 0,5
1 ÷ 3
9
Cảng Sơn Dương Vũng Áng
Đang hoạt động
Tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực loại I
a
Khu bến Vũng Áng
Đang hoạt động
10 ÷ 30
Tổng hợp, container có bến chuyên dùng
6,5 ÷ 9,0
10 ÷ 50
14,0 ÷ 15,0
10 ÷ 50
b
Khu bến Sơn Dương
Chưa xây dựng
-
Chuyên dùng có bến tổng hợp
15,0 ÷ 20,0
200 ÷ 300 (hàng rời, lỏng) 30 ÷ 50
75,0 ÷ 80,0
200 ÷ 300 (hàng rời, lỏng) 30 ÷ 50
Nghiên cứu bố trí cảng tiếp chuyển than nhập cho các nhà máy nhiệt điện
c
Bến Xuân Hải và Cửa Sót
Đang hoạt động
0,5 ÷ 1
Địa phương vệ tinh
0,2 ÷ 0,3
1 ÷ 2
0,5 ÷ 1
1 ÷ 2
III
Nhóm cảng biển Trung Trung Bộ (Nhóm 3)
10
Cảng Quảng Bình
Đang hoạt động
Tổng hợp địa phương và chuyên dùng loại II
a
Khu bến Hòn La
Đang hoạt động
10
Tổng hợp, chuyên dùng hàng rời
4,0 ÷ 5,0
10 ÷ 20 (hàng tổng hợp) 30 ÷ 80 (hàng rời)
8,5 ÷ 11.0
10 ÷ 20 (hàng tổng hợp) 30 ÷ 80 (hàng rời)
- Chuyên dùng than điện tại Bắc Hòn La.
- Nghiên cứu bố trí cảng tiếp chuyển than nhập cho các nhà máy nhiệt điện.
b
Bến Sông Gianh, Nhật Lệ
Đang hoạt động
1
Địa phương vệ tinh
0,5 ÷ 0,6
1 ÷ 2
1,0 ÷ 1,5
1 ÷ 2
11
Cảng Quảng Trị
Đang hoạt động
Tổng hợp địa phương loại II
a
Bến Cửa Việt
Đang hoạt động
1 ÷ 2
Tổng hợp địa phương
0,3 ÷ 0,4
1 ÷ 3
0,5 ÷ 0,6
1 ÷ 3
b
Khu bến Mỹ Thủy
Chưa xây dựng
-
Chuyên dùng có bến Tổng hợp
-
20 – 50
Tiềm năng, được cụ thể hóa trong Quy hoạch chi tiết nhóm cảng
12
Cảng Thừa Thiên Huế
Đang hoạt động
Tổng hợp địa phương loại II
a
Khu bến Chân Mây
Đang hoạt động
10 ÷ 30
Tổng hợp, container có bến chuyên dùng khách du lịch quốc tế
1,5 ÷ 1,7
10 ÷ 30 100 GRT (tàu khách)
2,5 ÷ 3,0
30 ÷ 50100 GRT (tàu khách)
Khu bến chính của cảng
b
Bến Thuận An
Đang hoạt động
1 ÷ 2
Địa phương vệ tinh
0,2 ÷ 0,3
1 ÷ 3
0,2 ÷ 0,3
1 ÷ 3
13
Cảng Đà Nẵng
Đang hoạt động
Tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực loại I
a
Khu bến Tiên Sa – Sơn Trà
Đang hoạt động
10 ÷ 30
Tổng hợp, container, có bến chuyên dùng khách du lịch quốc tế
4,0 ÷ 4,2
10 ÷ 30100 GRT (tàu khách)
4,5 ÷ 5,0
10 ÷ 50 100 GRT (tàu khách)
- Khu bến chính của cảng
b
Khu bến Sông Hàn – Thọ Quang
Đang hoạt động
1 ÷ 5
Tổng hợp, chuyên dùng
0,6 ÷ 1,0
1 ÷ 20
0,6 ÷ 1,0
1 ÷ 20
Di dời chuyển đổi công năng bến sông Hàn
c
Khu bến Liên Chiểu
Đang hoạt động
5 ÷ 10
Chuyên dùng có bến tổng hợp, container
1,5 ÷ 1,7
5 ÷ 20
4,5 ÷ 6,0
5 ÷ 80
Tiềm năng, được cụ thể hóa trong Quy hoạch chi tiết nhóm cảng
14
Cảng Kỳ Hà
Đang hoạt động
5 ÷ 10
Tổng hợp địa phương loại II
1,5 ÷ 2,0
5 ÷ 20
3,0 ÷ 3,5
5 ÷ 20
15
Cảng Dung Quất
Đang hoạt động
Tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực loại I
a
Khu bến Dung Quất I
Đang hoạt động
10 ÷ 30
Tổng hợp, container và chuyên dùng
10,0 ÷ 11,0
10 ÷ 70
14,5 ÷ 15,5
10 ÷ 70
Khu bến chính hiện nay, tại Vịnh Dung Quất
b
Khu bến Dung Quất II
Chưa xây dựng
-
Chuyên dùng có bến tổng hợp
-
100 ÷ 300 (hàng rời, lỏng) 30 ÷ 50 (hàng tổng hợp)
-
100 ÷ 300 (hàng rời, lỏng) 30 ÷ 50 (hàng tổng hợp)
Khu phát triển tiềm năng tại Vịnh Mỹ Hàn
Được cụ thể trong Quy hoạch chi tiết nhóm cảng
c
Bến Sa Kỳ
Đang hoạt động
1
Địa phương vệ tinh
0,2 ÷ 0,3
1
0,2 ÷ 0,3
1
IV
Nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (Nhóm 4)
16
Cảng Quy Nhơn
Đang hoạt động
Tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực loại I
a
Khu bến Quy Nhơn, Thị Nại
Đang hoạt động
7 ÷ 30
Tổng hợp, container, có bến chuyên dùng
5,0 ÷ 5,5
10 ÷ 30
6,0 ÷ 6,5
10 ÷ 30
Khu bến chính của Cảng
b
Khu bến Nhơn Hội
Chưa hoạt động
-
Chuyên dùng có bến tổng hợp
1,5 ÷ 2,0
20 ÷ 50
2,0 ÷ 3,2
20 ÷ 50
Phát triển có điều kiện
c
Bến Đống Đa, Đề Gi, Tam Quan, …
Chưa xây dựng
Địa phương vệ tinh
0,5 ÷ 1,0
2 ÷ 10
1,0 ÷ 1,5
2 ÷ 10
17
Cảng Vũng Rô
Đang hoạt động
Tổng hợp địa phương và chuyên dùng loại II
a
Khu bến Tây Vũng Rô
Đang hoạt động
5 ÷ 10
Tổng hợp và chuyên dùng sản phẩm dầu
0,5 ÷ 0,7
5 ÷ 10
0,8 ÷ 1,0
5 ÷ 10
b
Khu bến Đông Vũng Rô
Chưa xây dựng
Chuyên dùng lọc hóa dầu và tổng hợp, container
2,0 ÷ 2,5
100 ÷ 250 (hàng lỏng)10 ÷ 30 (hàng tổng hợp)
3,0 ÷ 3,5
100 ÷ 250 (hàng lỏng)10 ÷ 30 (hàng tổng hợp)
Khu phát triển chính của cảng
18
Cảng Vân Phong
Đang hoạt động
Tổng hợp quốc gia, trung chuyển quốc tế loại IA
a
Khu bến Đầm Môn
Chưa hoạt động
-
Container trung chuyển quốc tế
7,7 ÷ 11,0 (0,7 ÷ 1,0 Tr.Teu)
80 ÷ 120 (6000 ÷ 9000 Teu)
44,0 ÷ 55,0 (4,0 ÷ 5,0) Tr.Teu)
120 ÷ 200 (9000 ÷ 15000 Teu)
Bắc Vịnh Vân Phong
Khu bến chính của cảng
b
Khu bến Mỹ Giang
Đang hoạt động
100 ÷ 350
Chuyên dùng dầu và sản phẩm dầu
2,5 ÷ 3,0
100 ÷ 400 (hàng lỏng)
11,0 ÷ 15,0
100 ÷ 400 (hàng lỏng)
Nam Vịnh Vân Phong
c
Khu bến Dốc Lết Ninh Thủy
Đang hoạt động
10 ÷ 50
Chuyên dùng hàng rời, hàng khác và tổng hợp địa phương
1,5 ÷ 2,5
50 ÷ 100 (hàng rời) 5 ÷ 30 (hàng tổng hợp)
4,0 ÷ 6,5
50 ÷ 100 (hàng rời) 5 ÷ 30 (hàng tổng hợp)
Tây Nam Vịnh Vân Phong
19
Cảng Nha Trang Ba Ngòi
Đang hoạt động
Tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực loại I
a
Bến Nha Trang
Đang hoạt động
10 ÷ 20
Cảng khách đầu mối dịch vụ du lịch
80 GRT
80 ÷ 100 GRT
Từng bước chuyển đổi công năng thành bến khách.
b
Khu bến Ba Ngòi
Đang hoạt động
10 ÷ 30
Tổng hợp, container có bến chuyên dùng
3,0 ÷ 3,5
10 ÷ 50
5,0 ÷ 6,0
30 ÷ 50
Khu bến chính của cảng
20
Cảng Cà Ná
Đang hoạt động
0,5 ÷ 1,0
Chuyên dùng và tổng hợp địa phương loại II
12,0 ÷ 12,5
100 ÷ 200 (hàng rời)20 ÷ 50 (hàng tổng hợp)
25,0 ÷ 30,0
100 ÷ 200 (hàng rời)20 ÷ 50 (hàng tổng hợp)
- Ninh Phước, Ninh Hải là bến vệ tinh chuyên dùng cho điện nguyên tử.
21
Cảng Vĩnh Tân
Chưa xây dựng
-
Chuyên dùng của nhà máy điện
6,0 ÷ 7,0
50 ÷ 100
18,0 ÷ 25,0
50 ÷ 200
Kết hợp là đầu mối tiếp chuyển than nhập cho các nhà máy nhiệt điện trong khu vực
22
Cảng Kê Gà
Chưa xây dựng
-
Chuyên dùng và tổng hợp địa phương loại II
a
Khu bến Bắc Kê Gà
Chưa xây dựng
-
Chuyên dùng của liên hợp Alumin - nhôm
5,0 ÷ 6,0
50 ÷ 80 (hàng rời)20 ÷ 50 (hàng tổng hợp)
12,0 ÷ 15,0
50 ÷ 80 (hàng rời)20 ÷ 50 (hàng tổng hợp)
b
Khu bến Nam Kê Gà
Chưa xây dựng
-
Tổng hợp địa phương có bến chuyên dùng
1,5 ÷ 2,0
10 ÷ 30 (hàng tổng hợp) 50 ÷ 80 (hàng lỏng)
3,5 ÷ 4,0
10 ÷ 30 (hàng tổng hợp) 50 ÷ 80 (hàng lỏng)
c
Bến Phú Quý
Đang hoạt động
0,5 ÷ 1,0
Địa phương vệ tinh
0,15 ÷ 0,2
1 ÷ 2
0,3 ÷ 0,5
1 ÷ 2
V
Nhóm cảng Đông Nam Bộ (Nhóm 5)
23
Cảng Vũng Tàu
Đang hoạt động
Tổng hợp quốc gia, cửa ngõ quốc tế loại IA
a
Khu bến Cái Mép, Sao Mai Bến Đình
Đang hoạt động
10 ÷ 50
Container, Có bến chuyên dùng
55,0 ÷ 60,0
80 ÷ 100 (6000 ÷ 8000 TEU)
75,0 ÷ 80,0
80 ÷ 100 (6000 ÷ 8000 TEU)
Khu bến chính của Cảng
b
Khu bến Phú Mỹ, Mỹ Xuân
Đang hoạt động
10 ÷ 30
Tổng hợp, Container, có bến chuyên dùng
20,0 ÷ 25,0
50 ÷ 80 (4000 ÷ 6000 TEU)
25,0 ÷ 30,0
50 ÷ 80 (4000 ÷ 6000 TEU)
c
Khu bến Long Sơn
Chưa xây dựng
-
Chuyên dùng của lọc hóa dầu, có bến tổng hợp
20,0 ÷ 22,0
200 ÷ 300 (nhập dầu thô) 30 ÷ 80 (hàng khác)
28,0 ÷ 30,0
200 ÷ 300 (nhập dầu thô) 30 ÷ 80 (hàng khác)
Bến tổng hợp phát triển ở phía Đông Nam Long Sơn
Được cụ thể trong Quy hoạch chi tiết nhóm cảng
d
Khu bến sông Dinh
Đang hoạt động
5 ÷ 20
Chuyên dùng phục vụ khai thác dầu khí, đóng sửa chữa dàn khoan biển và TH địa phương
3,5 ÷ 3,8
5 ÷ 30
4,5 ÷ 5,0
5 ÷ 30
đ
Bến khách Sao Mai – Bến Đình
Chưa xây dựng
-
Cảng khách đầu mối dịch vụ du lịch
100 GRT (tàu khách)
-
100 GRT (tàu khách)
e
Bến Đầm Côn Đảo
Đang hoạt động
1 ÷ 5
Địa phương vệ tinh
0,5 ÷ 0,6
1 ÷ 5
0,8 ÷ 1,2
1 ÷ 5
- Phục vụ trực tiếp huyện đảo Côn Sơn
- Có bến tàu khách du lịch quốc tế
24
Cảng Đồng Nai
Đang hoạt động
Tổng hợp quốc gia đầu mối khu vực loại I
a
Khu bến Phước An, Gò Dầu
Đang hoạt động
5 ÷ 15
Tổng hợp, container, có bến chuyên dùng
6,5 ÷ 8,0
30 ÷ 60
15,0 ÷ 18,0
30 ÷ 60
Khu bến chính của cảng
b
Khu bến Phú Hữu, Nhơn Trạch
Đang hoạt động
5 ÷ 20
Chuyên dùng có bến tổng hợp
4,5 ÷ 6,0
10 ÷ 30
10,0 ÷ 12,0
10 ÷ 30
c
Khu bến trên sông Đồng Nai
Đang hoạt động
1 ÷ 5
Tổng hợp và chuyên dùng địa phương
1,2 ÷ 1,5
3 ÷ 5
2,0 ÷ 2,5
3 ÷ 5
Bao gồm cả bến hiện có của tỉnh Bình Dương
25
Cảng thành phố Hồ Chí Minh
Đang hoạt động
Tổng hợp quốc gia đầu mối khu vực loại I
a
Khu bến Hiệp Phước
Đang hoạt động
10 ÷ 20
Tổng hợp, container Có bến chuyên dùng
18,0 ÷ 20,0
20 ÷ 50 (4000 TEU)
45,0 ÷ 50,0
20 ÷ 80 (4000 ÷ 6000 TEU)
Khu bến chính của cảng
b
Khu bến Cát Lái
Đang hoạt động
20 ÷ 30
Tổng hợp container có bến chuyên dùng
25,0 ÷ 30,0
20 ÷ 30
20,0 ÷ 22,0
20 ÷ 30
c
Khu bến trên sông Sài Gòn, Nhà Bè
Đang hoạt động
10 ÷ 30
Tổng hợp địa phương và chuyên dùng
8,0 ÷ 10,0
10 ÷ 30 50 ÷ 60 GRT (Tàu khách)
10,0 ÷ 11,0
10 ÷ 30 50 ÷ 60 GRT (Tàu khách)
Di dời chuyển đổi công năng theo QĐ 791/QĐ-TTg.
Bến tàu khách du lịch tại Phú Thuận
đ
Khu bến Cần Giuộc, Gò Công (trên sông Soài Rạp)
Chưa xây dựng
Tổng hợp địa phương và chuyên dùng
2,0 ÷ 2,5
20 ÷ 50
5,0 ÷ 6,0
20 ÷ 50
Thuộc địa phận Long An, Tiền Giang là khu bến vệ tinh của cảng TP. HCM
VI
Nhóm cảng ĐBSCL (Nhóm 6)
26
Cảng Cần Thơ
Đang hoạt động
Tổng hợp quốc gia đầu mối khu vực loại I
a
Khu bến Cái Cui
Đang hoạt động
10
Tổng hợp có bến chuyên dùng
3,0 ÷ 3,5
10 ÷ 20
6,0 ÷ 7,0
10 ÷ 20
Khu phát triển chính của cảng.
Bến Bình Minh (Vĩnh Long) là vệ tinh
b
Khu bến Hoàng Diệu, Bình Thủy
Đang hoạt động
5 ÷ 10
Tổng hợp container
1,8 ÷2,0
10
2,3 ÷ 2,5
10
c
Khu bến Trà Nóc – Ô Môn
Đang hoạt động
5 ÷ 10
Chuyên dùng có bến tổng hợp cho KCN
2,5 ÷ 3,0
5 ÷ 10
4,5 ÷ 6,0
5 ÷ 10
27
Cảng Đồng Tháp
Đang hoạt động
3 ÷ 5
Tổng hợp địa phương, có bến chuyên dùng loại II
0,6 ÷ 0,8
3 ÷ 5
1,5 ÷ 2,5
3 ÷ 5
Bến chính là Sa Đéc, Cao Lãnh; bến Lấp Vò trên sông Hậu cho tàu 1 vạn DWT
28
Cảng Tiền Giang
Đang hoạt động
3 ÷ 5
Tổng hợp địa phương, có bến chuyên dùng loại II
0,3 ÷ 0,4
3 ÷ 5
0,8 ÷ 1,0
3 ÷ 5
Bến chính là Mỹ Tho
29
Cảng Vĩnh Long
Đang hoạt động
1 ÷ 3
Tổng hợp địa phương, có bến chuyên dùng loại II
0,5 ÷ 0,6
3 ÷ 5
1,0 ÷ 1,5
3 ÷ 5
Bến chính là Vĩnh Thái, bến Bình Minh trên Sông Hậu cho tàu 1 vạn DWT
30
Cảng Bến Tre
Đang hoạt động
1 ÷ 5
Tổng hợp địa phương, có bến chuyên dùng loại II
0,3 ÷ 0,5
3 ÷ 5
0,6 ÷ 0,8
3 ÷ 5
Bến chính là Giao Long
31
Cảng An Giang
Đang hoạt động
3 ÷ 5
Tổng hợp địa phương, có bến chuyên dùng loại II
1,0 ÷ 1,5
5 ÷ 10
2,5 ÷ 3,0
5 ÷ 10
Bến chính tại Mỹ Thới.
Bến Lấp Vò (Đồng Tháp) là vệ tinh
32
Cảng Hậu Giang
Chưa xây dựng
-
Tổng hợp địa phương, có bến chuyên dùng loại II
0,8 ÷ 1,0
10 ÷ 20
2,0 ÷ 2,5
10 ÷ 20
Bến chính tại Nam Cái Cui
33
Cảng Trà Vinh
Chưa xây dựng
-
Tổng hợp địa phương, có bến chuyên dùng loại II
0,5 ÷ 0,8
10 ÷ 20
1,5 ÷ 2,0
10 ÷ 20
Bến chính tại Trà Cú.
34
Cảng Sóc Trăng
Chưa xây dựng
-
Tổng hợp địa phương, có bến chuyên dùng loại II
0,8 ÷ 1,0
10 ÷ 20
1,8 ÷ 2,5
10 ÷ 20
Bến chính tại Đại Ngãi.
35
Cảng Cà Mau
Đang hoạt động
1 ÷ 3
Tổng hợp địa phương, có bến chuyên dùng loại II
0,8 ÷ 1,0
3 ÷ 5
2,0 ÷ 2,5
3 ÷ 5
Bến chính tại Năm Căn.
Bến vệ tinh tại Ông Đốc
36
Cảng Kiên Giang
Đang hoạt động
Tổng hợp địa phương, có bến chuyên dùng loại II
a
Bến Hòn Chông
Không hoạt động
Tổng hợp địa phương
0,3 ÷ 0,5
2 ÷ 5
1,0 ÷ 1,5
2 ÷ 5
b
Bến Bình Trị, Kiên Lương
Đang hoạt động
5 ÷ 7
Chuyên dùng xi măng, xăng dầu
0,7 ÷ 1,0
5 ÷ 7
1,5 ÷ 2,0
5 ÷ 7
c
Bến Bãi Nò – Hà Tiên
Chưa xây dựng
Tổng hợp địa phương
0,2 ÷ 0,3
2 ÷ 3
0,5 ÷ 0,6
2 ÷ 3
Bến cửa khẩu với Campuchia
37
Cảng Phú Quốc
Chưa hoạt động
Tổng hợp địa phương loại II
a
Bến An Thới
Đang xây dựng
1 ÷ 3
Tổng hợp hàng và khách
0,3 ÷ 0,5
1 ÷ 3 30 ÷ 50 (phao chuyển tải)
0,5 ÷ 0,7
1 ÷ 3 30 ÷ 50 (phao chuyển tải)
b
Bến Vịnh Đầm
Chưa xây dựng
-
Tổng hợp hàng và khách
0,2 ÷ 0,3
1 ÷ 5
1,0 ÷ 1,5
1 ÷ 5
c
Bến Mũi Đất Đỏ
Chưa xây dựng
-
Khách du lịch quốc tế
-
-
-
80 – 100 GRT (tàu khách)
38
Cảng chuyên dùng nhập than cho nhiệt điện
Chưa xây dựng
Chuyên dùng
Gồm đầu mối tiếp chuyển ngoài khơi và bến tại nhà máy
a
Khu Đông ĐBSCL
Chưa xây dựng
Chuyên dùng cho nhiệt điện
14 ÷ 16
100 ÷ 200 (tại đầu mối) 5 ÷ 10 (tại nhà máy)
26 ÷ 28
100 ÷ 200 (tại đầu mối) 5 ÷ 10 (tại nhà máy)
Đầu mối tiếp chuyển ở cửa sông Hậu. Bến nhập cho nhà máy ở Duyên Hải – Trà Vinh, Long Phú – Sóc Trăng, Châu Thành – Hậu Giang, kho dự phòng ở Kim Sơn – Trà Vinh
b
Khu Tây ĐBSCL
Chưa xây dựng
Chuyên dùng cho nhiệt điện
5 ÷ 8
100 ÷ 200 (tại đầu mối) 5 ÷ 15 (tại nhà máy)
8 ÷ 10
100 ÷ 200 (tại đầu mối) 5 ÷ 15 (tại nhà máy)
Đầu mối tiếp chuyển tại Nam Du. Bến nhà máy tại Kiên Lương – Kiên Giang.
39
Cảng cho tàu biển lớn ngoài khơi cửa sông Hậu
Chưa xây dựng
Tiềm năng; Được cụ thể trong Quy hoạch chi tiết nhóm cảng.
KẾT LUẬN
Sự phát triển của nền kinh tế thế giới và các nước trong khu vực đã đặt ra cho chúng ta nhiều thử thách cũng như triển vọng mới. Vì thế chúng ta cần phát triển ngành vận tải biển theo xu hướng toàn cầu để nước ta có thể hoà nhập nhanh vào sự phát triển chung của toàn thế giới
Để có thể thực hiện việc này việc đầu tiên chúng ta cần làm là phát triển vận tải biển theo hướng hiện đại hoá với chất lượng ngày càng cao, chi phí hợp lý, an toàn, hạn chế ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng, tăng sức cạnh tranh của vận tải biển để chủ động hội nhập và mở rộng thị trường vận tải biển trong khu vực và trên thế giới.
Ngành vận tải biển là ngành quan trọng, liên quan đến rất nhiều ngành khác. Vì vậy việc củng cố và phát triển ngành vận tải biển là rất cần thiết. Bài viết này đã phân tích và đánh giá thực trạng ngành vận tải biển Việt nam, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp phát triển.
Do kiên thức và kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian khảo sát thực tế chưa nhiều nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong được sự góp ý của thầy cô giáo để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình học Thạc sỹ ngành KTTG tại trường Đại học Ngoại thương và bài Luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực tìm tòi của bản thân, tôi còn may mắn nhận được nhiều sự giúp đỡ và đóng góp vô cùng to lớn của các thầy, các cô, bạn bè trong trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn vô cùng sâu sắc đến TS. Trần Sĩ Lâm người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn này. Thầy đã dành cho tôi lòng nhiệt huyết, sự tận tâm và sự kiên nhẫn không mệt mỏi từ khi tôi còn lúng túng, băn khoăn trong việc triển khai đề tài đến khi tôi hoàn thành luận văn này. Thầy cũng là người truyền cho tôi nhiệt huyết và lòng yêu nghề trong công việc.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè và những người luôn bên tôi trong suốt thời gian qua. Gia đình luôn là nguồn cổ vũ lớn lao, giúp tôi biến những giấc mơ của mình trở thành hiện thực.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 8 năm 2011
Học viên
Nguyễn Thị Hằng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn thạc sỹ - Ngành vận tải biển Việt namThực trạng và giải pháp phát triển.doc