Hoạt động xây lắp là hoạt động mang tính đặc thù riêng và thường kéo dài
qua nhiều kỳ kế toán. Trong kỳ kế toán, có nhiều công trình, dự án thực hiện cùng
một lúc và chúng có quan hệvới nhau về mặt thiết kế, kỹ thuật hay yêu cầu về
nguồn nhân lực quản lý, và các mối quan hệvới chủ đầu tư, khách hàng.
79 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2656 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao và hoàn thiện công tác kế toán về doanh thu trong lĩnh vực xây dựng và kinh doanh bất động sản đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ánh giá phần công việc đã hoàn
thành" hoặc phương pháp "Tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn
thành so với tổng khối lượng xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng" thì giao cho bộ
phận kỹ thuật thi công phối hợp với các bộ phận khác thực hiện.
2.3.3 Nguyên nhân
Từ những khó khăn và hạn chế trong việc ghi nhận doanh thu hoạt động xây
lắp và kinh doanh bất động sản nêu trên là do xuất phát từ những nguyên nhân như
sau:
Thứ nhất, xuất phát từ tồn tại của chuẩn mực kế toán về doanh thu. Theo
chuẩn mực doanh thu và thu nhập khác, thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng,
cung cấp hàng hóa dịch vụ, doanh thu từ tiền lãi, bản quyền, cổ tức và lợi nhuận
được chia phải đồng thời thỏa mãn tất cả các điều kiện theo yêu cầu của chuẩn mực.
Điều này gây nhiều khó khăn và lúng túng cho doanh nghiệp. Bởi vì mỗi doanh
nghiệp có đặt thù riêng. Mặt khác, theo thông tư 130/2008/TT-BTC thì thời điểm
xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau “Đối với hoạt
động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng
hoá cho người mua, đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung
ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ”.
Về thông tư hướng dẫn, theo thông tư 161 yêu cầu các hướng dẫn về nội
dung phản ánh và phương pháp kế toán thì doanh nghiệp phải nghiên cứu theo chế
độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định 15.
Nguyên nhân thứ hai xuất phát từ nhận thức của con người. Đội ngũ những
người làm nghề kế toán ở các doanh nghiệp, thậm chí cả các bộ phận ở các cơ quan
quản lý chức năng còn chưa thật sự chủ động cập nhật, chưa nắm bắt hết được nội
dung chuẩn mực làm cho hiệu quả công tác triển khai các chuẩn mực vào thực tế
còn nhiều hạn chế. Thói quen chờ đợi hướng dẫn cụ thể của bộ tài chính rồi vận
dụng máy móc vẫn tồn tại trong một bộ phận không nhỏ những người làm công tác
kế toán hiện nay. Thực trạng này đặt ra vấn đề cần đào tạo bồi dưỡng để tạo nguồn
52
nhân lực kế toán đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Thực tế kế toán ở các doanh nghiệp và
đơn vị chủ yếu quan tâm đến chế độ kế toán và các văn bản hướng dẫn chế độ kế
toán, thường ít quan tâm đến chuẩn mực kế toán.
Nguyên nhân thứ ba là chuẩn mực kế toán Việt nam được xây dựng trên
chuẩn mực kế toán quốc tế. Khoảng cách ngôn ngữ giữa Tiếng Anh và Tiếng Việt là
rất lớn. Chuẩn mực kế toán quốc tế sử dụng Tiếng Anh với nhiều thuật ngữ kế toán
phức tạp, đa nghĩa dễ gây ra hiểu lầm và sai lệch khi dịch sang Tiếng Việt. Bên
cạnh đó, chuẩn mực kế toán Việt Nam còn có sự chưa thống nhất trong một số khái
niệm, thuật ngữ sử dụng giữa chuẩn mực kế toán với các văn bản pháp luật có liên
quan như Luật đầu tư nước ngoài, luật thuế đòi hỏi phải có sự điều chỉnh để các
doanh nghiệp trong quá trình thực hiện sẽ thuận lợi hơn.
53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Lợi nhuận là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, từ đó việc ghi nhận doanh thu và
chi phí có tính quyết định đến lợi nhuận trong kỳ báo cáo. Qua phân tích ở chương 2
cũng như đi sâu vào phân tích quá trình ghi nhận doanh ty tại Công Ty cổ phần phát
triển nhà Thủ Đức, công ty CPXD và kinh doanh địa ốc Hoà Bình, và công ty CP
đầu tư Năm Bảy Bảy trên cơ sở đó đưa ra những nhận xét đánh giá những mặt còn
hạn chế, nêu ra những tồn tại cơ bản trong việc vận dụng độ kế toán và pháp luật
thuế hiện hành vào công tác kế toán doanh thu xây lắp và kinh doanh BĐS đầu tư:
- Chưa phân biệt rõ thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao
quyền sở hữu hay thời điểm xuất hóa đơn;
- Chưa có sự nhất quán trong việc hướng dẫn điều kiện ghi nhận doanh thu
và phương pháp xác định doanh thu giữa chuẩn mực, thông tư hướng dẫn
và luật thuế làm phát sinh chênh lệch trong việc ghi nhận doanh thu và chi
phí của một kỳ kế toán nhất định.
Những hạn chế và những vướng mắc khó khăn khi ghi nhận doanh thu như đã trình
bày ở trên đã làm cơ sở đưa ra các giải pháp hoàn thiện ở chương 3.
54
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH
THU TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH
BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM
3.1 CÁC QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN.
3.1.1 Phù hợp với môi trường pháp lý và kinh doanh ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin,
thị trường tài chính và xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu rất nhiều nghiệp vụ kinh tế
mới đã hình thành và đang phát triển. Mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam hội nhập
hoàn toàn với quốc tế trong lĩnh vực kế toán. Trong đó, giai đoạn 2006-2010 là giai
đoạn cũng cố hội nhập, tiếp tục hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt
động của thị trường dịch vụ kế toán. Do đó, mục tiêu của hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt nam là tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội và hội nhập với kế toán quốc tế trong thời gian tới.
Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ở những lĩnh vực khác
nhau, ngành nghề kinh doanh khác nhau sẽ có đặc điểm khác nhau. Đồng thời, trong
cùng một ngành nghề kinh doanh những doanh nghiệp khác nhau cũng có đặc điểm
khác nhau về yêu cầu quản lý, cách thức tổ chức hoạt động kinh doanh. Do đó, quan
điểm để xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt nam là phải phù hợp với điều
kiện thực tế của Việt nam, phù hợp với đặc thù về trình độ phát triển kinh tế, cơ chế
chính trị, hệ thống pháp luật, văn hóa, xã hội của Việt nam, phù hợp với trình độ
nguồn nhân lực kế toán của Việt nam.
3.1.2 Từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế để tăng cường khả năng
hội nhập về kế toán
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, công cuộc cải
cách và đổi mới hệ thống kế toán Việt Nam đã có những thay đổi mạnh mẽ và đáng
kể. Trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, định hướng và giải pháp cơ
bản của hệ thống kế toán Việt Nam là tiếp tục đổi mới theo hướng tạo dựng một
55
hành lang pháp lý chung cho hệ thống kế toán, đồng thời tạo ra sự hòa hợp giữa
chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế và thông lệ quốc tế.
Việc ban hành và đưa vào áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt nam đã
góp phần quan trọng vào việc hoàn thành khuôn khổ pháp lý về kế toán, tăng cường
tính minh bạch của thông tin tài chính và tạo dựng môi trường kinh doanh phù hợp
với khu vực và quốc tế, duy trì niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt
nam. Hơn nữa, nền kinh tế thị trường chuyển đổi của Việt nam đã dần bước sang
giai đoạn ổn định và phát triển, các hoạt động kinh tế đã và đang được điều chỉnh
bởi các quy luật thị trường. Do đó, Việt nam cần cập nhật và ban hành mới các
chuẩn mực kế toán cho phù hợp với thông lệ quốc tế và đáp ứng đòi hỏi của nền
kinh tế thị trường của Việt nam.
Chuẩn mực kế toán về doanh thu và thu nhập khác được xây dựng trên cơ sở
của chuẩn mực kế toán quốc tế để phù hợp với đặc điểm kinh tế Việt nam, vừa thiết
lập hệ thống thông tin để đảm bảo báo cáo tài chính có độ tin cậy và chính xác cao,
có giá trị pháp lý và có tính so sánh được với báo cáo tài chính của các nước. Điều
này sẽ tạo dựng một khuôn khổ pháp lý trong lĩnh vực kế toán, tạo ra môi trường
kinh tế bình đẳng, làm lành mạnh hóa các quan hệ và các hoạt động tài chính và
quan trọng hơn là tạo ra sự công nhận của quốc tế đối với Việt nam trong quá trình
hội nhập.
3.1.3 Tạo ra được thông tin trung thực có tính hữu ích cao cho các đối
tượng sử dụng.
Trước đây, hệ thống kế toán Việt nam có những chính sách tài chính riêng
biệt áp dụng cho loại hình doanh nghiệp nhà nước mà không áp dụng cho các loại
hình doanh nghiệp khác như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và kế
toán chỉ là công cụ ghi chép các hoạt động tài chính của doanh nghiệp theo quy định
của Nhà nước. Do đó, báo cáo tài chính được ghi chép dựa trên số liệu của kế toán
và có sự khác nhau theo từng loại hình doanh nghiệp.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, thông tin kế toán đòi hỏi phải
trung thực, chính xác và kịp thời để phục vụ cho yêu cầu quản lý và ra quyết định.
56
Các thông tin kế toán cung cấp phải đảm bảo so sánh được cho tất cả các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Các thông tin tài chính tổng hợp thể hiện trên
báo cáo tài chính phải đảm bảo tuân thủ luật thuế và các văn bản hướng dẫn hiện
hành có liên quan. Do đó, quan điểm hoàn thiện là tăng cường tính minh bạch của
thông tin báo cáo tài chính tạo điều kiện tối đa cho việc giám sát tình hình tài chính
và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2 CÁC ĐỊNH HƯỚNG CHO VIỆC HOÀN THIỆN VIỆC GHI NHẬN
DOANH THU CỦA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH BẤT
ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM
3.2.1 Nâng cao chất lượng thông tin và phương tiện cung cấp thông tin
Việc hoàn thiện phương pháp kế toán phải hướng đến việc nâng cao chất
lượng thông tin cung cấp. Thông tin kế toán được sử dụng bởi nhiều đối tượng khác
nhau như nhà quản lý, nhà đầu tư, cơ quan thuế, ngân hàng, khách hàng,… Do đó
thông tin kế toán cung cấp phải đảm bảo tính chính xác và kịp thời, điều này đòi hỏi
chuẩn mực kế toán phải đảm bảo tính thống nhất trong ghi chép kế toán, trình bày
và thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trong những năm gần đây, thị
trường chứng khoán đang phát triển lớn mạnh, yêu cầu về chất lượng thông tin cung
cấp càng trở nên quan trọng và cấp bách hơn. Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với các
công ty niêm yết là phải công khai minh bạch thông tin và báo cáo tài chính phải
trung thực để giúp người sử dụng báo cáo tài chính có thể ra quyết định đúng đắn và
kịp thời.
Những quy định liên quan đến công tác kế toán như chuẩn mực, thông tư,
luật, nghị định cần phải được truyền tải và phổ biến rộng rãi như cơ quan thuế phải
thường xuyên mở các lớp huấn luyện về chính sách thuế để giúp doanh nghiệp cập
nhật được thông tin mới, nắm vững và thực hiện theo đúng quy định. Các văn bản
mới ban hành phải được truyền tải trên trang website của các cơ quan thuế. Bên
cạnh đó, cơ quan thuế phải hướng đến xây dựng các trang web trực tuyến để doanh
nghiệp trao đổi những vướng mắc và nhận được hướng dẫn từ cơ quan thuế nhanh
nhất. Điều này rất hữu ích vì công tác kế toán rất đa dạng và phức tạp trong khi các
57
văn bản pháp luật lại không thể bao quát hết các trường hợp phát sinh đặc biệt là các
vấn đề mới.
3.2.2 Nâng cao khả năng ứng dụng chuẩn mực kế toán doanh thu vào thực
tiễn
Có thể khẳng định, khả năng ứng dụng của chuẩn mực kế toán doanh thu là khá
cao. Bởi vì ngay khi xây dựng chuẩn mực kế toán doanh thu, Bộ tài chính đã xác
định quan điểm là xây dựng chuẩn mực trên cơ sở phù hợp với điều kiện kinh tế,
môi trường đầu tư và ngành nghề tại Việt nam. Vì vậy việc hoàn thiện chuẩn mực
phải hướng đến mục đích là các doanh nghiệp thuộc các loại hình kinh tế và các lĩnh
vực kinh doanh khác nhau điều có thể vận dụng để giải quyết vấn đề thực tế phát
sinh tại đơn vị. Để thực hiện được điều này thì các thông tư cần phải được hướng
dẫn cụ thể và quan trọng hơn là phải có sự hài hòa giữa luật thuế và thông tư hướng
dẫn nhằm tạo ra sự thống nhất trong công tác kế toán của Doanh nghiệp. Ngoài ra,
việc ban hành các hướng dẫn thống nhất nhằm giúp cho công tác quản lý của nhà
nước đối với doanh nghiệp càng đơn giản nhưng mang lại hiệu quả cao. Bên cạnh
đó, việc trình bày báo cáo tài chính thống nhất đã tạo ra sự tương đồng giữa doanh
thu chi phí kế toán, doanh thu chi phí làm cơ sở tính thuế giúp cho kế toán Việt
Nam có tiếng nói chung với bạn bè quốc tế, tạo môi trường đầu tư hấp dẫn để thu
hút các nhà đầu tư vào Việt Nam. Đây chính là nguyên nhân quan trọng để thúc đẩy
sự tăng trưởng của nền kinh tế.
3.2.3 Phải có sự phối hợp đồng bộ giữa nội dung của chuẩn mực, thông tư
hướng dẫn và luật
Trước hết, cần đảm bảo rằng phải có sự thống nhất về nội dung, từ ngữ trong
chuẩn mực, luật và thông tư hướng dẫn. Bộ tài chính phải đảm bảo rằng khi ban
hành các hướng dẫn phải mang tính đồng bộ, nhất quán, tránh các mâu thuẫn giữa
chuẩn mực và thông tư hướng dẫn nhằm giúp cho người làm công tác kế toán không
gặp khó khăn trong quá trình ứng dụng. Cụ thể, như đã trình bày tại điểm 2.3.2 giữa
chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” và thông tư 130 hướng dẫn
thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã có mâu thuẫn, theo VAS 14 thời điểm
58
xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế khi đồng thời thoã mãn tất cả năm (05)
điều kiện. Trong khi theo thông tư 130, thời điểm để xác định doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế đối với hoạt động bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ là thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn.
Ngoài ra, việc ban hành các thông tư phải đảm bảo người đọc hiểu rõ hơn về
chuẩn mực, tránh việc trình bày quá sâu về định khoản nhưng thiếu phương pháp và
nội dung hướng dẫn cần thiết khác. Điều này thể hiện rõ trong thông tư 161 như đã
trình bày trong phần ưu nhược điểm của VAS14.
Tóm lại, để nâng cao tính khả thi của việc ứng dụng chuẩn mực kế toán doanh
thu vào thực tiễn cần phải có sự đồng bộ, thống nhất về nội dung, các thuật ngữ, văn
phong giữa chuẩn mực, luật, thông tư hướng dẫn và nghị định.
3.2.4 Nâng cao trình độ kế toán của những người hành nghề kế toán
Nhìn chung, đội những người làm công tác kế toán tại các doanh nghiệp chưa
thật sự chủ động trong việc cập nhật thông tin, chưa nắm bắt hết nội dung của các
chuẩn mực làm cho hiệu quả triển khai các chuẩn mực vào thực tiễn còn nhiều hạn
chế. Tâm lý và thói quen chờ đợi sự hướng dẫn của bộ tài chính và vận dụng máy
móc vào thực tế doanh nghiệp tồn tại trong một bộ phận không nhỏ những người
làm công tác kế toán. Hoặc thói quen sử dụng phương pháp kế toán và cách hoạch
toán cũ mà không sửa đổi cho phù hợp với chế độ kế toán mới. Thực trạng này đặt
ra vấn đề cần đào tạo bồi dưỡng để tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Do đó, cần xây dựng và phát triển đội ngũ những người làm kế toán được trang
bị đầy đủ cả về chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp nhằm đạt được sự
công nhận của khu vực và quốc tế, nhằm đưa hệ thống chuẩn mực kế toán vào thực
tiễn một cách nhanh chóng. Đây là quá trình cốt lõi của bất cứ một quá trình đổi
mới nào. Do đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức lý luận và thực tiễn của
chuẩn mực kế toán của các trường đại học, các tổ chức nghề nghiệp, các doanh
nghiệp cần tiến hành sớm, thường xuyên và có sự phối hợp với nhau.
Bên cạnh đó, cần tiếp tục nâng cao vai trò của hội nghề nghiệp kế toán. Càng hội
nhập sâu vào lĩnh vực kế toán chúng ta càng nhận thấy vai trò của hội nghề nghiệp
59
kế toán trong việc truyền bá chuyên môn kiến thức lý luận và thực tiễn về hệ thống
chuẩn mực kế toán cũng như trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực đạt trình độ
quốc tế cho đất nước.
3.3 CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ
3.3.1 Giải pháp liên quan đến chuẩn mực kế toán
Thứ nhất, tăng khả năng ứng dụng của chuẩn mực vào các doanh nghiệp
thuộc các loại hình doanh nghiệp khác nhau
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp rất đa dạng và phức tạp, xuất hiện nhiều ngành nghề khá mới đặc
biệt là trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, hoạt động xuất nhập khẩu phát triển
khá mạnh. Một số loại hình kinh doanh mới như: dịch vụ quảng cáo, hoa hồng đại
lý bảo hiểm, phí dịch vụ lắp đặt,…. Thế nhưng, VAS14 đã không hướng dẫn ghi
nhận doanh thu cho các ngành đặc thù này làm cho việc ghi nhận doanh thu gặp khó
khăn và thiếu tính nhất quán trong hạch toán.
Như đã giới thiệu trong chương 1, IAS18 đã nêu trong phần phụ lục một số
phương pháp xác định doanh thu trong trường hợp đặc biệt như bán hàng theo
phương thức xuất hóa đơn và giữ hộ; bán hàng mà hàng hóa được giao còn phụ
thuộc vào điều kiện lắp đặt, kiểm tra; người bán có quyền mua lại hàng hoặc người
mua có quyền yêu cầu người bán mua lại hàng, hàng đại lý trong đó người đảm
nhận việc bán hộ cho người bán, …
Do đó, giải pháp trong trường hợp này là Bộ tài chính nên xem xét sửa đổi bổ
sung theo hướng đưa ra các hướng dẫn cho các ngành đặc thù như IAS18, trong đó
chủ yếu hướng dẫn điều kiện ghi nhận doanh thu, thời điểm và phương pháp ghi
nhận doanh thu
Thứ hai, hoàn thiện các nội dung liên quan đến chuẩn mực kế toán doanh
thu
Về VAS14, một điều có thể dễ nhận thấy ở chuẩn mực VAS14 là chuẩn mực
đã tập trung giải quyết tất cả các khoản thu nhập có thể có của doanh nghiệp vào
cùng một chuẩn mực như doanh thu từ hoạt động kinh doanh, doanh thu từ hoạt
60
động tài chính và các khoản thu nhập khác. Mục đích là để giúp cho các doanh
nghiệp sẽ dễ tìm hiểu và vận dụng vào quá trình ghi nhận doanh thu mà không tìm ở
các chuẩn mực có liên quan. Tuy nhiên xét về tính chất và nội dung thì việc gộp
chung vào cùng một chuẩn mực sẽ tạo ra nhiều bất cập.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, doanh thu và thu nhập sẽ được triển khai
trong nhiều chuẩn mực có liên quan. Mỗi chuẩn mực chỉ tập trung giải quyết từng
vấn đề một cách triệt để. Việc kết hợp nhiều vấn đề của VAS14 đã làm cho nội
dung trình bày rời rạc và không đăng tải hết các vấn đề cần giải quyết.
Về VAS 15, chuẩn mực này chỉ tập trung hướng dẫn kế toán doanh thu và
chi phí trong lĩnh vực xây dựng. Nhưng nhìn chung, chuẩn mực chỉ mới đưa ra các
hướng dẫn về nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu, chi phí trên cơ sở lý
thuyết. Chuẩn mực chưa đưa ra các ví dụ cho từng trường hợp cụ thể như trong phụ
lục của IAS11.
Mặt khác, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng theo hai
trường hợp: trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo
tiến độ kế hoạch và trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh
toán theo giá trị khối lượng thực hiện. Theo trường hợp 1, khi ghi nhận doanh thu
theo tiến độ kế hoạch sẽ làm phát sinh khoản chênh lệch tạm thời giữa doanh thu
theo tiến độ kế hoạch và doanh thu thực tế phát sinh khi kết thúc kỳ kế toán làm
phát sinh thuế thu nhập hoãn lại, nhưng chuẩn mực đã không đề cập đến việc ghi
nhận khoản chênh lệch này. Bên cạnh đó, chuẩn mực cũng không đưa ra tiêu thức
phân bổ chi phí chung liên quan đến việc thực hiện nhiều hợp đồng mà để cho
doanh nghiệp tự lựa cho tiêu thức phân bổ. Điều này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng
thông tin cung cấp.
Về VAS 05, chuẩn mực này chỉ tập trung hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán đối với bất động sản đầu tư như điều kiện ghi nhận bất động
sản đầu tư, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, thanh lý
bất động sản đầu tư, và một số quy định khác làm cơ sở kế toán và lập báo cáo tài
chính. Như vậy VAS 05 chỉ tập trung giải quyết vấn đề nhỏ về ghi nhận doanh thu
61
khi thanh lý bất động sản đầu tư. Hện nay, thị trường bất động sản đang phát triển
rất mạnh và doanh thu trong lĩnh vực này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc ghi nhận doanh thu liên quan đến lĩnh vực này
lại được chuyển tải trong nhiều chuẩn mực khác nhau. Cụ thể, ghi nhận doanh thu
cho thuê bất động sản đầu tư được kế toán theo VAS14, hoạt động kinh doanh bất
động sản được xem là hoạt động tài chính và được kế toán theo VAS14, bất động
sản mua để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường hoặc xây dựng để bán
trong tương lai gần thì kế toán theo VAS02 “Hàng tồn kho”. Bên cạnh đó, VAS14
và VAS 05 đã không đưa ra các quy định và hướng dẫn về việc ghi nhận doanh thu
trong trường hợp chủ đầu tư bán bất động sản (như căn hộ chung cư, khu tái định
cư) trước khi xây dựng hoàn tất mà chủ đầu tư có nghĩa vụ xây dựng và hoàn tất và
người mua thanh toán tiền theo tiến độ.
Mặt khác, theo VAS 05 bất động sản đầu tư được trình bày như TSCĐ thông
thường của doanh nghiệp, được theo dõi theo ba chỉ tiêu: nguyên giá, khấu hao luỹ
kế và giá trị còn lại. theo cách tính này, ví dụ đối với bất động sản đầu tư là toà nhà
văn phòng cho thuê và được theo dõi theo ba chỉ tiêu nhưng khi gần hết thời gian
hoạt động của toà nhà theo ước tính ban đầu, giá trị của toà có thể còn cao hơn
nguyên giá (giá gốc) ban đầu do nhiều nguyên nhân như: chi phí sửa chữa lớn hằng
năm tu bổ toà nhà, giá đất, giá trị xây lắp tăng cao, lúc này giá trị còn lại sẽ nhỏ hơn
giá trị thực tế của bất động sản trên thị trường.
Thêm nữa, theo nguyên tắc trích khấu hao bất động sản đầu tư bằng nguyên
giá trừ (-) đi giá trị thu hồi ước tính thì việc trích khấu hao hằng năm đối với bất
động sản đầu tư là chưa hợp lý.
3.3.2 Giải pháp liên quan đến việc hướng dẫn thực hiện trong chế độ kế toán và
thông tư hướng dẫn có liên quan
Thứ nhất, cần bổ sung hướng dẫn về phương pháp xác định doanh thu cho
hợp đồng xây dựng
Thực tế, tại các doanh nghiệp xây lắp, việc xác định doanh thu và chi phí của
hợp đồng xây dựng thường được ghi nhận theo hai trường hợp thanh toán theo tiến
62
độ kế hoạch và thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện. Việc ghi nhận doanh
thu theo trường hợp thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện đơn giản hơn, kế
toán chỉ căn cứ vào phương pháp tính toán thích hợp để xác định giá trị khối lượng
xây lắp hoàn thành trong kỳ, lập hoá đơn và phản ánh doanh thu và nợ phải thu
tương ứng với phần công việc hoàn thành trong kỳ. Trong trường hợp này, khoản
tiền nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu.
Tuy nhiên, trường hợp thanh toán theo tiến độ kế hoạch thì phức tạp hơn. Sự
phức tạp xuất hiện là do mâu thuẫn giữa chuẩn mực thông tư hướng dẫn và luật thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Thứ hai, cần hướng dẫn chi tiết việc bán hàng hoá bất động sản trước khi
xây dựng
Việc chủ đầu tư bán bất động sản (nhà ở, chung cư, căn hộ, khu tái định cư…)
cho người mua trước khi xây dựng và chủ đầu tư có nghĩa vụ hoàn tất là một hoạt
động phổ biến của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thông tư 161 chỉ đưa ra hướng dẫn về
việc bán bất động sản hoàn thành mà không đưa ra hướng dẫn về việc bán bất động
sản trước khi xây dựng hoàn thành. Do đó đã gây ra không ít khó khăn cho doanh
nghiệp trong công tác hạch toán kế toán.
Thứ ba, hướng dẫn điều chỉnh các khoản tăng giảm lợi nhuận trong trường
hợp ghi nhận doanh thu theo phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành
Mối quan hệ giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế cần được nhìn nhận
một cách chính thức dễ hiểu, thể hiện trên sổ sách kế toán cũng như bảng kết quả
hoạt động kinh doanh. Tờ khai quyết toán thuế TNDN là báo cáo chuyên dùng phục
vụ cho mục đích tính thuế và được nộp cho cơ quan thuế quản lý kèm với BCTC
khi kết thúc năm tài chính. Căn cứ để kê khai là dựa vào kết quả sản xuất kinh
doanh hàng hoá dịch vụ trên BCTC theo mục tiêu tài chính và điều chính tăng giảm
doanh thu chi phí theo luật thuế TNDN do cơ sở kinh doanh tự xác định. Để giảm
sự khác biệt của thuế TNDN theo kế toán và theo thuế, kế toán cần điều chỉnh tăng
giảm các khoản lợi nhuận trước thuế, đặc biệt khi doanh thu xác định theo phương
pháp tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành. Từ đó làm giảm các khoản truy thu thuế, các
63
khoản phạt nộp chậm phát sinh khi cơ quan thuế quyết toán tại doanh nghiệp.Tờ
khai quyết toán thuế TNDN được sử dụng chung cho các loại hình doanh nghiệp.
Tuy nhiên, Bộ tài chính nên cho phép các doanh nghiệp có thể ghi cụ thể nội dung
các khoản điều chỉnh đó phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của từng
doanh nghiệp.
Thứ tư, cần bổ sung hướng dẫn về phương pháp xác định doanh thu hợp
đồng dài hạn
Trong VAS14, một trong những nội dung phức tạp nhất là phương pháp xác
định doanh thu đối với hợp đồng dài hạn. Trường hợp này xảy ra khi giao dịch về
cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ kế toán. Ví dụ hợp đồng dài hạn có liên
quan đến hoạt động xây lắp. Tuy nhiên thông tư 161 đã không đề cập vấn đề này.
Vì vậy cần bổ sung những hướng dẫn liên quan đến phương pháp xác định doanh
thu theo tỷ lệ phần công việc hoàn thành (đánh giá phần công việc đã hoàn thành, so
sánh tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối
lượng công việc phải hoàn thành, tỷ lệ % giữa chi phí thực tế đã phát sinh so với
tổng chi phí dự toán để hoàn thành toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ). Bên cạnh
đó, những hướng dẫn này cần phải được minh họa cụ thể để công tác hoạch toán và
ứng dụng các phương pháp này vào thực tế.
3.3.3 Giải pháp trình bày thông tin trên báo cáo tài chính.
Về thông tin trình bày trên báo cáo tài chính
Qua nghiên cứu báo cáo tài chính của một số doanh nghiệp xây dựng và kinh
doanh bất động sản, tác giả nhận thấy rằng hầu hết các doanh nghiệp trình bày sơ
lược các thông tin về phương pháp ghi nhận doanh thu xây lắp, phương pháp xác
định phần công việc hoàn thành, phản ánh số tiền còn phải trả cho khách hàng đối
với số tiền nhà thầu được nhận trước khi thực hiện hợp đồng, khoản phải thu theo
tiến độ kế hoạch, phải trả theo tiến độ kế hoạch trên bảng cân đối kế toán đối với
nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch trong thuyết minh báo cáo tài chính.
Đối với trình bày thông tin về bất động sản đầu tư theo giá trị hợp lý trên thuyết
minh báo cáo tài chính, hầu như các doanh nghiệp điều không thuyết minh vấn đề
64
này. Có thể dể hiểu, bất động sản được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Việc xác
định giá trị hợp lý là vô cùng khó khăn. Do đó, căn cứ để xác định theo mô hình giá
trị hợp lý là chưa có nên chưa thể thực hiện được.
Về phương pháp trình bày trên báo cáo tài chính
Theo định nghĩa về doanh thu và thu nhập khác, chi phí tại đoạn 31 trong chuẩn
mực VAS01 và tại đoạn 3 của VAS14 thì doanh thu và thu nhập khác, chi phí và lợi
nhuận là chỉ tiêu phản ánh tình tình kinh doanh của doanh nghiệp, là yếu tố ảnh
hưởng không những đến tình hình kinh doanh mà còn ảnh hướng đến vốn chủ sở
hữu. Thông tin về các yếu tố doanh thu, thu nhập khác và chi phí liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp (hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ, hoạt động đầu tư tài
chính, hoạt động khác) là căn cứ xác định khả năng tạo ra lợi nhuận trong kỳ của
doanh nghiệp. Vì thế, với tên gọi” Bảng kết quả hoạt động kinh doanh” đã không
phản ánh đúng bản chất thực của bảng này.
Ngoài ra, theo hướng dẫn của thông tư 161 đã xem hoạt động tài chính là hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp. Cụ thể, theo bảng kết quả hoạt
động kinh doanh thì lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh có bao gồm khoản
doanh thu tài chính và chi phí tài chính. Điều này đã tạo ra mâu thuẩn về bản chất
của từng loại hoạt động.
Xét về bản chất, thì không thể xem hoạt động tài chính là hoạt động kinh
doanh chính của doanh nghiệp vì hoạt động kinh doanh chính là hoạt động quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, hoạt động tài chính là hoạt động phụ
nó bao gồm các khoản thu nhập từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được
chia, thu nhập từ hoạt động đầu tư khác, chênh lệch tỷ giá, ….
Bên cạnh đó, căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế
và thuế suất. Chuẩn mực VAS17 và luật thuế thu nhập hiện hành chưa có quy định
tách riêng thu nhập từ đầu tư (thu nhập từ hoạt động tài chính) ra khỏi thu nhập chịu
thuế. Chế độ này có thể tỏ ra phù hợp trong điều kiện nền kinh tế hiện hành, song sẽ
là bất cập khi các khoản thu nhập từ đầu tư trong xã hội càng tăng và chiếm tỷ trọng
65
đáng kể trong cơ cấu thu nhập, đặc biệt trong đều kiện có sự hoạt động của thị
trường chứng khoán và sự hình thành ngày càng nhiều các công ty cổ phần.
3.4 Kiến nghị
3.4.1 Với bộ tài chính
3.4.1.1 Về chuẩn mực kế toán
Thứ nhất, bổ sung trong phụ lục, nội dung chuẩn mực hoặc thông tư
phương pháp và thời điểm ghi nhận doanh thu cho một số ngành đặc thù, cụ
thể như sau:
- Bán hàng theo phương thức “xuất hoá đơn và giữ hộ” theo đó việc giao hàng
được trì hoãn theo yêu cầu của người mua nhưng người mua nắm giữ quyền sở hữu
hàng hóa và chấp nhận thanh toán. Trong trường hợp này, doanh thu được ghi nhận
khi người mua nắm giữ quyền sở hữu hàng hóa, việc giao hàng chắc chắn được thực
hiện, hàng hóa phải có sẵn, đã được xác định và sẵn sàng giao hàng cho bên mua tại
thời điểm bán hàng được ghi nhận.
- Bán hàng mà hàng hóa được giao còn phụ thuộc vào điều kiện lắp đặt và kiểm
tra: doanh thu được ghi nhận khi người mua chấp nhận việc giao hàng và khi việc
lắp đặt kiểm tra đã hoàn tất. Tuy nhiên doanh thu có thể được ghi nhận ngay khi
người mua chấp nhận việc giao hàng và việc lắp đặt là đơn giản và việc kiểm tra chỉ
được thực hiện nhằm xác định lần cuối giá trị hợp đồng.
- Các hợp đồng bán hàng hay mua lại hàng theo đó người bán cam kết mua lại
hàng hoá mình bán ra sau một thời gian hoặc người bán có quyền mua lại hàng hóa
hoặc người mua có quyền yêu cầu người bán mua lại hàng hóa. Khi đó, cần nghiên
cứu điều khoản hợp đồng để xác định rõ thực chất thời điểm khi người bán chuyển
phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu hàng hoá, và doanh thu không được ghi
nhận.
- Hoa hồng quảng cáo: được ghi nhận vào doanh thu khi ấn phẩm, chương trình
xuất hiện trước công chúng. Nếu quảng cáo có nhiều bước, hoa hồng sẽ ghi nhận
vào doanh thu theo tỷ lệ hoàn thành.
66
- Hoa hồng đại lý bảo hiểm được ghi nhận vào doanh thu vào ngày có hiệu lực
bắt đầu hoặc gia hạn hợp đồng bảo hiểm mới
- Phí dịch vụ tài chính: việc ghi nhận doanh thu phụ thuộc vào mục đích của các
phí đó và dựa trên cơ sở hoạch toán các công cụ tài chính có liên quan.
Thứ hai, hoàn thiện các nội dung liên quan đến chuẩn mực kế toán
doanh thu
Về VAS14, nên tách riêng và trình bày nội dung của doanh thu bán hàng,
cung cấp dịch vụ trên cùng một chuẩn mực. Riêng những khoản doanh thu tài chính
và thu nhập khác sẽ trình bày trên các chuẩn mưc có liên quan nhằm giải quyết triệt
để nội dung của từng loại doanh thu. Cụ thể như khoản nhượng bán thanh lý tài sản
cố định sẽ được trình bày trong chuẩn mực tài sản cố định, thu được các khoản nợ
phải thu đã xoá sổ sẽ giải quyết trong các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng
(VAS18), doanh thu tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia sẽ được giải quyết trong
kế toán các khoản đầu tư.
Về VAS15
- Nên đưa ra các ví dụ về ghi nhận doanh thu theo từng trường hợp, thông qua
đó doanh nghiệp có thể áp dụng cho phù hợp với đặc điểm công ty
- Nên đưa ra những quy định hướng dẫn về việc ghi nhận và đánh giá khoản
chênh lệch giữa doanh thu theo tiến độ kế hoạch và doanh thu thực tế phát
sinh của phần công việc hoàn thành tại ngày lập bảng cân đối kế toán. Điều
này giúp cho kế toán không bị lúng túng khi ghi nhận doanh thu theo chuẩn
mực kế toán, theo hướng dẫn của Luật thuế và cán bộ quản lý thuế.
- Chuẩn mực cần đưa ra tiêu thức phân bổ chung áp dụng cho các doanh
nghiệp xây lắp trong việc phân bổ chi phí chung liên quan đến hoạt động của
các hợp đồng.
Về VAS 05
- Nên sửa đối VAS05 “Bất động sản đầu tư” thành chuẩn mực “Bất động sản”,
khi đó các nội dung và phương pháp ghi nhận doanh thu bất động sản sẽ
được trình bày trên cùng một chuẩn mực.
67
- Chuẩn mực cần nêu ra các hướng dẫn ghi nhận doanh thu trong trường hợp
bất động sản được bán trước khi xây dựng hoàn tất mà chủ đầu tư có nghĩa
vụ xây dựng và hoàn tất và người mua thanh toán tiền theo tiến độ.
- Không nên trích khấu hao cho Bất động sản đầu tư loại chờ tăng giá để bán
mà chỉ trích khấu hao đối với bất động sản cho thuê hoạt đông vì khi cho
thuê hoạt động bất động sản vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Đối
với bất động sản đầu tư chờ tăng giá, trong quá trình chờ tăng giá không nên
trích khấu hao bởi các lý do:
o Việt Nam đang áp dụng mô hình giá gốc, chưa đủ điều kiện để áp dụng
mô hình giá trị hợp lý vì Việt Nam chưa thiết lập được một thị trường
định giá theo tiêu chuẩn quốc tế được cập nhật hằng ngày tại các nước
phát triển, việc xác định giá trị hợp lý là vô cùng khó khăn. Do đó, căn
cứ để áp dụng mô hình giá trị hợp lý là chưa có.Và nếu áp dụng mô
hình này thì có thể dẫn đến việc các doanh nghiệp dựa vào đó để điều
tiết kết quả kinh doanh trong kỳ hoạt động, ảnh hưởng lớn đến chất
lượng của Báo cáo tài chính.
o Việt Nam chưa có chuẩn mực tổn thất tài sản
o Cần tuân thủ nguyên tắc thận trọng
o Vì hoạt động đầu tư bất động sản có những đặc thù riêng và chịu rủi ro
riêng khác biệt với hoạt động đầu tư tài chính thông thường. Nó chịu
ảnh hưởng rất nhiều của các chính sách của Nhà nước về bất động sản
cũng như sự đầu cơ của thị trường
- Có thể trình bày chỉ tiêu bất động sản đầu tư trên báo cáo tài chính theo 2 nội
dung:
o Bất động sản đầu tư cho thuê hoạt động
o Bất động sản đầu tư chờ tăng giá để bán
3.4.1.2 Về chế độ kế toán và thông tư hướng dẫn liên quan
Thứ nhất, cần bổ sung hướng dẫn về phương pháp xác định doanh thu
cho hợp đồng xây dựng
68
Xác định chênh lệch tạm thời giữa doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế
TK511 TK337 TK131
không xuất hoá đơn
xuất hoá đơn cho từng lần thu tiền
ghi nhận theo tiến độ thực tế ghi nhận theo tiến độ kế hoạch
Cuối kỳ kế toán, kế toán sẽ xác định chênh lệch giữa số tiền đã thu theo hoá đơn tài
chính đã phát hành (khi cơ quan thuế xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
theo số tiền đã được thanh toán) với tổng doanh thu hợp đồng xây dựng đã ghi nhận
để ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
o Trường hợp 1: doanh thu kế toán > doanh thu tính thuế, khoản chêch lệch
tạm thời này làm phát sinh thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
Kết luận: phát sinh thuế thu nhập hoãn lại phải trả
o Trường hợp 2: doanh thu kế toán < doanh thu tính thuế, khoản chêch lệch
tạm thời này làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Kết luận: phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Ví dụ minh họa
Trường hợp 1: trong kỳ, công ty xây dựng A xuất hoá đơn để thu tiền theo tiến độ
kế hoạch là 1,300 triệu đồng kế toán ghi nhận bên có của tài khoản 337 mà không
ghi nhận doanh thu. Cuối kỳ, kế toán xác định phần công việc hoàn thành theo tiến
độ thực tế là 1,500 triệu đổng để ghi nhận DT, giá vốn tương ứng 1,100 triệu đồng
Lợi nhuận kế toán = 1,500 – 1,100 = 400
Thu nhập chịu thuế = 1,300 – 1,100 = 200
> Chênh lệch tạm thời = giá trị ghi sổ - cơ sở tính thuế
= 400 – 200 = 200
Kết luận: Kế toán ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả: 25% x 200 = 50
69
Trường hợp 2: trong kỳ, công ty xây dựng A xuất hoá đơn để thu tiền theo tiến
độ kế hoạch là 2,000 triệu đồng kế toán ghi nhận bên có của tài khoản 337 mà
không ghi nhận doanh thu. Cuối kỳ, kế toán xác định phần công việc hoàn thành
theo tiến độ thực tế là 1,500 triệu đồng, giá vốn tương ứng là 1,000 triệu đồng
Lợi nhuận kế toán = 1,500 – 1,000 = 500
Thu nhập chịu thuế = 2,000 – 1,000 = 1,000
> Chênh lệch tạm thời = giá trị ghi sổ - cơ sở tính thuế
= 500 –1,000 = - 500
Kết luận: Kế toán ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại: 25% x 500 = 125
Tóm lại, việc xác định được khoảng chênh lệch giữa doanh thu tương ứng với
phần công việc hoàn thành trong kỳ với khoản thanh toán theo tiến độ kế hoạch
giúp doanh nghiệp phản ánh chính xác lợi nhuận của doanh nghiệp làm tăng tính
minh bạch và độ tin cậy của các khoản mục trên báo cáo tài chính.
Thứ hai, cần hướng dẫn chi tiết việc bán hàng hoá bất động sản trước khi
xây dựng
¾ Bổ sung hướng dẫn về phương pháp hoạch toán doanh thu đối với
bất động sản được bán trước khi xây dựng:
Giao đoạn 1: Sẽ bàn giao cho khách hàng quyền được sử dụng nền đất để xây
nhà với giá thoả thuận. Doanh thu trong giai đoạn này có thể được ghi nhận khi
chuyển giao nền đất cho khách hàng thông qua “biên bản giao nền”
Mua quyền sử dụng đất, đền bù giải toả để được quyền sử dụng đất, …
Nợ TK 241- Xây dựng cơ bản dở dang (2412)
Có TK 331- Phải trả người bán
Có TK 111, 112,…
Các chi phí liên quan trực tiếp đầu tư bất động sản:
Nợ TK 241- Xây dựng cơ bản dở dang (2412)
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,…
Kết chuyển chi phí khi đầu tư bất động sản hoàn thành
70
9 Trường hợp: giao nền ngay cho khách hàng
Nợ TK 1567- Hàng hóa bất động sản
Có TK 241- Xây dựng cơ bản dở dang (2412)
Khi giao nền đất cho khách hàng thông qua “biên bản giao nền”
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Xác định giá vốn hàng bán
Nợ TK 632-Giá vốn hàng bán
Có TK 1567- Hàng hóa bất động sản
9 Trường hợp: chủ đầu tư chờ tăng giá để bán
Nợ TK 217- Bất động sản đầu tư
Có TK 241- Xây dựng cơ bản dở dang (2412)
Khi bán nền đất cho khách hàng
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Xác định giá vốn hàng bán
Nợ TK 632-Giá vốn hàng bán
Có TK 217- Hàng hóa bất động sản
Giai đoạn 2: Xây nhà cho khách hàng, doanh thu được ghi nhận theo phương
pháp thu tiền theo tiến độ kế hoạch
Căn cứ vào kết quả, bảng phân bổ vật liệu, nhân công, chi phí sử dụng máy thi
công, chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục công trình:
Nợ TK 1541-Xây lắp
Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK627-Chi phí sản xuất chung
71
Căn cứ vào hóa đơn được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền phải thu
theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng
Nợ TK 131-Phải thu của khách hàng
Có TK 337-Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 33311- Thuế GTGT phải nộp
Khi nhà thầu nhận được tiền của khách hàng thanh toán
Nợ TK 111, 112,…
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào giá xây lắp hoàn thành thực tế, biên bản nghiệm
thu khối lượng xây lắp, quyết toán từng phần công trình, hạng mục công trình, căn
cứ biên bản bàn giao, quyết toán công trình, hạng mục công trình, kế toán sẽ xác
định doanh thu theo 2 trường hợp:
9 Trường hợp: doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng lớn hơn số tiền
khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở
dang
Nợ TK 337- Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 5112- Doanh thu bán các thành phẩm
Nợ TK 11,112,131,…
Có TK 5112- Doanh thu bán các thành phẩm
Có TK 33311- Thuế GTGT phải nộp
9 Trường hợp: doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng lớn hơn số tiền
khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở
dang, lúc này tồn tại số dư bên có của TK 337
Nợ TK 337- Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 5112- Doanh thu bán các thành phẩm
Xác định giá vốn
Nợ TK 632-Giá vốn hàng bán
Có TK 154- Xây lắp
72
¾ Bổ sung hướng dẫn điều chỉnh các khoản tăng giảm lợi nhuận trong
trường hợp ghi nhận doanh thu theo phương pháp tỷ lệ phần trăm
(%) hoàn thành
Cụ thể, cần điều chỉnh mẫu “Tờ khai quyết toán thuế TNDN được sử dụng cho
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có nghĩa vụ hoàn thành xây dựng bất động
sản đã bán như sau:
Trong kỳ, khi kế toán xác định giá trị phần công việc hoàn thành theo phương
pháp tỷ lệ % hoàn thành, lúc này doanh thu được ghi nhận căn cứ vào khối lượng
hoàn thành thực tế, biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành, quyết toán
từng phần công trình, hạng mục công trình. Theo chính sách kế toán đã đủ điều kiện
ghi nhận doanh thu, nhưng theo chính sách thuế thì chưa đủ điều kiện ghi nhận. Do
đó, sẽ điều chỉnh giảm doanh thu ghi nhận trong kỳ tạo ô B19 của tờ khai quyết toán
và ghi “Doanh thu phần công việc ghi nhận theo tỷ lệ hoàn thành trong kỳ nhưng
chưa xuất hoá đơn”
Theo đó, giá vốn sẽ được điều chỉnh tăng tương ứng với doanh thu điều chỉnh
giảm tại ô B3 và ghi “Giá vốn ghi nhận theo tỷ lệ hoàn thành trong kỳ”.
Trường hợp trong năm trước đã ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ hoàn thành (nhưng
chưa xuất hoá đơn) và xuất hoá đơn trong kỳ này. Khoản chênh lệch giữa doanh thu
theo hoá đơn và doanh thu đã ghi nhận trong năm trước được điều chỉnh tăng doanh
thu tại ô B2 và ghi “doanh thu phần công việc ghi nhận theo tỷ lệ hoàn thành trong
năm trước và xuất hoá đơn trong kỳ này”
Tương tự, sẽ điều chỉnh giảm “giá vốn ghi nhận theo tỷ lệ hoàn thành trong năm
trước và xuất hoá đơn trong kỳ này” tại ô B20. (Phụ lục 3)
Thứ ba, cần bổ sung hướng dẫn về phương pháp xác định doanh thu hợp
đồng dài hạn
Phương pháp xác định doanh thu của hợp đồng dài hạn được xác định theo ba
phương pháp. Tuy nhiên, chuẩn mực chỉ dừng lại ở việc nêu ra các phương pháp,
còn thông tư thì không có hướng dẫn về vấn đề này, làm cho công tác ứng dụng vào
thực tế gặp nhiều khó khăn. Vì thế trong thực tế mỗi doanh nghiệp sẽ sử dụng một
73
phương pháp riêng. Theo thông tư 161, bộ tài chính đã hướng dẫn và đưa ra ví dụ về
phương pháp tỷ lệ % giữa chi phí thực tế phát sinh cho phần công việc đã hoàn
thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng. Do đó, để hoàn
thiện hơn về phương pháp xác định doanh thu, cần bổ sung hướng dẫn về phương
pháp xác định doanh thu của hợp đồng dài hạn.
3.4.1.3 Về giải pháp trình bày thông tin trên báo cáo tài chính.
Về thông tin trình bày trên báo cáo tài chính
Cần thuyết minh chi tiết, đầy đủ các chỉ tiêu trên BCTC theo yêu cầu của chuẩn
mực có liên quan, điều này giúp cho BCTC rõ ràng minh bạch và người sử dụng
BCTC dễ dàng trong việc ra quyết định
Trường hợp không xác định được giá trị hợp lý của bất động sản cuối kỳ kế toán,
thì doanh nghiệp phải thuyết minh danh mục bất động sản đầu tư và lý do không xác
định được giá trị hợp lý của bất động sản đầu tư
Về phương pháp trình bày trên báo cáo tài chính
Cần xem xét việc đổi tên “Bảng kết quả hoạt động kinh doanh” thay bằng “Bảng
báo cáo lợi nhuận”.
Cần thiết kế lại kết cấu bảng kết quả hoạt động kinh doanh để phản ánh đúng
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện sự tách biệt giữa thu nhập từ hoạt
động kinh doanh và thu nhập khác. Cụ thể chuyển doanh thu hoạt động tài chính và
chi phí tài chính ra khỏi khoản tính lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và
trình bày trên chỉ tiêu riêng khoản chênh lệch từ hoạt động tài chính và làm cơ sở
cho kiến nghị tiếp theo.
Đổi tên “Lợi nhuận khác” thành chỉ tiêu “Chênh lệch từ hoạt động khác”
Chuyển chỉ tiêu “Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp” đến trước
“tổng lợi nhuận kế toán trước thuế” vì các khoản chi phí này là kết quả của việc chi
tiêu để tạo ra khoản lợi nhuận gộp, chênh lệch từ hoạt động tài chính và chênh lệch
khác.
Chuẩn mực và luật thuế cần hướng đến việc bổ sung các quy định về các khoản
thu nhập từ lợi tức cổ phần, lãi tiền vay, môi giới chứng khoán, để áp dụng chế độ
74
thu thuế phân biệt đối với khoản thu nhập này. Cụ thể, có thể áp dụng riêng mức
thuế suất thuế TNDN đối với khoản thu nhập từ đầu tư và thu nhập từ hoạt động
kinh doanh.
Bảng 7: BẢNG BÁO CÁO LỢI NHUẬN
Đơn vị báo cáo: .................
Địa
chỉ:…………...............
BÁO CÁO LỢI NHUẬN
Năm………
Đơn vị tính:............
CHỈ TIÊU
Mã
số
Thuy
ết
minh
Năm
nay
Năm
trước
1 2 3 4 5
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (10 = 01 - 02)
10
4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (20 = 10 - 11)
20
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
( 30 = 20)
30
7. Doanh thu hoạt động tài chính 31 VI.26
8. Chi phí tài chính 32 VI.28
- Trong đó : Chi phí lãi vay
9. Chênh lệch từ hoạt động tài chính (40 = 31-
32)
40
10. Thu nhập khác 41
11. Chi phí khác 42
12. Chênh lệch từ hoạt động khác (50 = 41 -
42)
50
13.Chi phí bán hàng 51
14.Chi phí quản lý doanh nghiệp 52
15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(60 = 30 + 40 + 50 -51 -52)
60
16. Chi phí thuế TNDN hiện hành 61 VI.30
75
17. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 63 VI.30
18. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(70 = 60 – 61 – 62)
70
19. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 80
Lập, ngày ... tháng ... năm ...
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
3.4.2 Với doanh nghiệp xây lắp
Hoạt động xây lắp là hoạt động mang tính đặc thù riêng và thường kéo dài
qua nhiều kỳ kế toán. Trong kỳ kế toán, có nhiều công trình, dự án thực hiện cùng
một lúc và chúng có quan hệ với nhau về mặt thiết kế, kỹ thuật hay yêu cầu về
nguồn nhân lực quản lý, và các mối quan hệ với chủ đầu tư, khách hàng.
Với đặc thù đó, Hội đồng quản trị và ban giám đốc công ty cần xác định
được tầm quan trọng trong việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán và các chế độ kế
toán hiện hành trong việc ghi nhận doanh thu và xác định lợi nhuận của doanh
nghiệp. Đặc biệt là ghi nhận doanh thu cho từng công trình, hạng mục công trình.
Ban Giám đốc cần tạo mối quan hệ gắng kết, thái độ thân thiện giữa các phòng ban
để bảo đảm công việc giữa các phòng ban được thực hiện nhịp nhàng, đồng bộ, quá
trình luân chuyển chứng từ được nhanh chóng để đảm bảo cho phòng kế toán cung
cấp dữ liệu kịp thời, chính xác, đặc biệt là báo cáo tài chính cung cấp cho cơ quan
hữu quan và cho các đối tượng sử dụng thông tin.
Mặt khác, Ban Giám Đốc cần có chế độ đãi ngộ nhân tài, tổ chức huấn luyện
để nâng cao tay nghề và trình độ của nhân viên. Cần trang bị phương tiện làm việc
tốt như trang bị phần mềm quản lý, phần mềm kế toán để hổ trợ kế toán trong việc
tập hợp và quản lý dữ liệu.
Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên làm công tác kế toán. Điều này cần thực
hiện ngay chính trong mỗi doanh nghiệp. Các nhân viên kế toán phải tự trao dồi,
tham gia các lớp tập huấn để tiếp thu kiến thức mới về chính sách và luật thuế được
76
tổ chức bởi cơ quan thuế. Truyền đạt, hổ trợ kinh nghiệm làm việc cho các nhân
viên kế toán cùng phòng.
Bên cạch đó, bộ phận kế toán phải đảm bảo tuân thủ theo chuẩn mực kế toán,
thông tư và chế độ kế toán trong việc ghi nhận doanh thu chính xác, trung thực,
thông tin trình bày trên báo cáo tài chính phải rõ ràng và thuyết minh đầy đủ các chỉ
tiêu theo đặt thù của từng công ty.
3.4.3 Với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư
Các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực bất động sản đầu tư là các doanh
nghiệp phải có nguồn vốn lớn, nhàn rỗi. Vì đặc điểm của loại hình kinh doanh này
là bất động sản đầu tư sẽ được cho thuê hoặc chờ tăng giá để bán trong kỳ kinh
doanh dài mà không phải để bán trong kỳ kinh doanh thông thường. Do đó tốc độ
thu hồi vốn lâu. Bên cạnh đó, việc quản lý bất động sản là khá phức tạp từ khâu
hình thành nên bất động sản đầu tư đó đến giai đoạn đưa vào hoạt động cho thuê
hoặc chờ tăng giá. Thêm vào đó, trong quá trình chờ tăng giá để bán, doanh nghiệp
phải chịu nhiều rủi ro, đặc biệt là nó chịu ảnh hưởng nhiều vào chính sách của Nhà
nước, sự đầu cơ của thị trường và hệ thống pháp lý Việt nam chưa ban hành chuẩn
mực tổn thất tài sản.
Trước tình hình đó, Ban Giám Đốc cần xác định rõ mục tiêu đầu tư vốn của
mình, xác định chính xác bất động sản được hình thành là hàng hóa bất động sản
hay bất động sản đầu tư để có chính sách và chế độ hợp lý.
Đối với bộ phận kế toán, chuẩn mực bất động sản đầu tư ra đời là còn khá
mới, do đó các nhân viên kế toán phải nghiên cứu để nâng cao kiến thức của mình
và phải cập nhật văn bản kế toán mới để áp dụng cho phù hợp.
77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chuẩn mực kế toán Việt Nam từ khi ban hành đến nay chưa được sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp với thực tiễn hoạt động của nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay.
Đặc biệt là chuẩn mực kế toán doanh thu và thu nhập khác và các chuẩn mực kế
toán liên quan đến ghi nhận doanh thu còn nhiều bất cập. Để chuẩn mực kế toán
doanh thu và các chuẩn mực liên quan đến doanh thu phát huy hết vai trò, Bộ tài
chính cần chỉnh sửa, bổ sung các quy định, thông tư hướng dẫn nhằm giải quyết
những vướng mắc, khó khăn trong thực tiễn công tác kế toán. Bên cạnh đó, Bộ tài
chính cần tạo ra sự hòa hợp giữa chuẩn mực, thông tư hướng dẫn và các văn bản
luật có liên quan nhằm rút ngắn sự khác biệt giữa chính sách kế toán và chính sách
thuế. Sau đó, sẽ dần hoàn chỉnh không chỉ chuẩn mực, thông tư hướng dẫn liên
quan đến doanh thu và thu nhập khác mà cả hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
nhằm tạo sự đồng bộ, thống nhất trong hệ thống kế toán.
78
KẾT LUẬN
Doanh thu là khoản mục quan trọng và nhạy cảm trên báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Tầm quan trọng của khoản mục này đã được khẳng định bằng việc
ban hành chuẩn mực doanh thu từ đợt đầu tiên trong chuỗi hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt Nam. Tính nhạy cảm của khoản mục này là ảnh hưởng trực tiếp đến thông
tin trên báo cáo tài chính và việc ra quyết định của người sử dụng thông tin. Vì thế,
việc hoàn thiện phương pháp kế toán doanh thu, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng và
kinh doanh bất động sản sẽ góp phần đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động của đơn
vị, sẽ nâng cao độ tin cậy của thông tin kế toán cung cấp.
Với mong muốn đóng góp hoàn thiện khoản mục doanh thu trên báo cáo tài
chính của các doanh nghiệp, thích ứng với quá trình phát triển và hội nhập với nền
kinh tế thế giới, trong luận văn này, tác giả đã tập trung làm sáng tỏ các vấn đề sau:
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về thời điểm và phương pháp ghi nhận doanh
thu
Nghiên cứu và đánh giá thực trạng kế toán doanh thu trong một số doanh nghiệp
xây dựng và kinh doanh bất động sản đầu tư tại Việt Nam.
Trên cơ sở thực tiễn về ghi nhận doanh thu của các doanh nghiệp, tác giả đưa ra
các định hướng và các giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán doanh thu, đặc biệt
chú trọng đến giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu đối với chuẩn mực và thông tư
hướng dẫn.
Cuối cùng, do thời gian có hạn, điều kiện và trình độ nghiên cứu của tác giả còn
hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Vì thế, kính
mong Quý Thầy, Cô và bạn đọc quan tâm đến vấn đề này đóng góp ý kiến bổ sung
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn tốt nghiệp- Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao và hoàn thiện công tác kế toán về doanh thu trong lĩnh vực xây dựng và kinh doanh bất động sản đầu tư.pdf