Luận văn Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc lập dự toán của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

Các nhân tố thành phần lập dự toán; kế hoạch, chiến lược; trình độ, năng lực lập dự toán; phân cấp quản lý; cơ sở vật chất, công nghệ - kỹ thuật đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 cho thấy mức độ tin cậy cao của thang đo. Bên cạnh đó, các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 thỏa mãn yêu cầu về độ tin cậy

pdf26 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1497 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc lập dự toán của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGÔ THÙY TRANG NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LẬP DỰ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 60 34 03 01 Đà Nẵng – 2018 Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐOÀN NGỌC PHI ANH Phản biện 1: GS.TS Trương Bá Thanh Phản biện 2: PGS.TS Võ Văn Nhị Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 01 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng  Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi hoạt động cũng đều có mục tiêu cần hướng đến, để đạt được mục tiêu đó doanh nghiệp cần thực hiện thông qua các kế hoạch ngắn hạn và kế hoạch dài hạn. Để thực hiện các mục tiêu và kế hoạch đã đặt ra, cần thiết phải có nguồn lực, nghĩa là doanh nghiệp phải lập dự toán. Dự toán là một công cụ, một phương tiện để thiết lập mối quan hệ phù hợp giữa các mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn của doanh nghiệp. Có thể nói việc lập dự toán là một nội dung quan trọng trong công tác tài chính cũng như sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp. Để có thể vững vàng và nâng cao năng lực cạnh tranh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có kế hoạch sản xuất và kế hoạch chi tiêu tài chính phù hợp. Việc lập dự toán là công cụ quản lý khoa học nhằm làm hiểu rõ ưu điểm, nhược điểm, cắt giảm chi phí, tận dụng và sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có để nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tế việc ứng dụng kế toán quản trị nói chung và lập dự toán nói riêng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình còn chưa được thực hiện một cách đầy đủ, khoa học và hiệu quả, các số liệu trình bày trong bảng dự toán còn chưa phản ánh đúng tiềm năng thực tế của doanh nghiệp. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc lập dự toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình”, với mong muốn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống lập dự toán, để nó thực sự là công cụ hữu ích cho nhà quản trị, từ đó nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 2 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Luận văn hướng đến những mục tiêu nghiên cứu sau: Thứ nhất, nghiên cứu thực trạng việc lập dự toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Thứ hai, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc lập dự toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thứ ba, đề xuất các chính sách phù hợp góp phần thúc đẩy công tác lập dự toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Công tác lập dự toán và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập dự toán tại doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: Các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, không khảo sát các doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực như: tài chính, bảo hiểm, ngân hàng, các doanh nghiệp siêu nhỏ. Thời gian nghiên cứu: Dữ liệu nghiên cứu, khảo sát được tiến hành năm 2017. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu của luận văn là phương pháp hỗn hợp, bao gồm phương pháp định tính và định lượng. Phương pháp định tính được sử dụng trong giai đoạn xây dựng bảng câu hỏi. Phương pháp định lượng được thực hiện bằng cách phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi bằng giấy được gửi đến các đối tượng. Thông tin thu thập được được xử lý bằng phần mềm SPSS 20. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu Nghiên cứu sẽ cung cấp bằng chứng thực nghiệm về việc thực hiện công tác lập dự toán trong các doanh nghiệp trên địa bàn 3 tỉnh Quảng Bình. Đồng thời, nghiên cứu sẽ đóng góp vào việc bổ sung những nhân tố ảnh hưởng đến việc lập dự toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong bối cảnh hiện nay. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu Các nhà quản lý trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình sẽ nhận thức được tầm quan trọng của việc lập dự toán như là phương tiện để cải thiện thành quả hoạt động và duy trì khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời, kết quả nghiên cứu sẽ hỗ trợ cho các nhà nghiên cứu trong việc hoạch định chính sách về công tác lập dự toán trong tương lai. 6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu Đề tài gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về lập dự toán và các nhân tố ảnh hưởng tới việc lập dự toán trong các doanh nghiệp. Chương 2: Thiết kế nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu Chương 4: Hàm ý chính sách từ kết quả nghiên cứu 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Nghiên cứu nước ngoài Qi (2010) trong nghiên cứu về tác động của quá trình dự toán ngân sách đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Trung Quốc đã đưa ra 7 yếu tố chính liên quan đến dự toán ngân sách, đó là: (1) Hoạch định ngân sách, (2) Mục tiêu ngân sách rõ ràng, (3) Sự phức tạp trong ngân sách (Công nghệ và mô hình được sử dụng trong ngân sách), (4) Kiểm soát quá trình ngân sách, (5) Sự tham gia vào ngân sách, (6) Quy mô doanh nghiệp và (7) Loại hình doanh nghiệp. 4 Nghiên cứu của Warue và Wanjira (2013) đưa ra 5 yếu tố ảnh hưởng đến dự toán ngân sách là: (1) Sự tham gia của người lao động, (2) Quy mô doanh nghiệp, (3) Cấu trúc sở hữu doanh nghiệp, (4) Trình độ và kỹ năng của nhà quản trị và (5) Hệ thống thông tin kế toán. Nghiên cứu trong nước Trần Thúy Hằng (2016) đã đề xuất mô hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến dự toán ngân sách của các doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm 7 yếu tố: (1) Nguồn nhân lực thực hiện dự toán ngân sách, (2) Quy trình lập dự toán ngân sách, (3) Cơ sở vật chất, công nghệ kỹ thuật, (4) Chế độ, chính sách Nhà nước, (5) Tổ chức công tác kế toán, (6) Kiểm soát quá trình lập dự toán ngân sách và (7) Môi trường hoạt động. Nghiên cứu của Lê Thị Quyên (2015) đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc lập dự toán ở các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng bao gồm: quy mô, lĩnh vực hoạt động, thời gian hoạt động, cạnh tranh, phân cấp quản lý, trình độ nhân viên kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin. Nghiên cứu cho thấy các nhân tố cạnh tranh, phân cấp quản lý, trình độ nhân viên kế toán, ứng dụng công nghệ thông tin có tác động mạnh đến việc mức độ lập dự toán. Trần Thị Thủy Vân (2015) trong nghiên cứu về vận dụng lập dự toán ở Việt Nam cho thấy việc áp dụng dự toán hoạt động và dự toán tiền là dự toán thường xuyên được sử dụng trong các doanh nghiệp Việt Nam. Ngược lại, dự toán đầu tư và dự toán linh hoạt dường như ít được sử dụng. Ngoài ra, các doanh nghiệp có xu hướng sử dụng dự toán truyền thống nhiều hơn so với dự toán hiện đại. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP DỰ TOÁN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LẬP DỰ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. TỔNG QUAN VỀ LẬP DỰ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm dự toán Dự toán là một kế hoạch toàn diện, phối hợp các hoạt động và nguồn lực của doanh nghiệp trong tương lai. Dự toán cụ thể hóa các mục tiêu mà tổ chức cần phải đạt được, đồng thời chỉ rõ cách thức huy động và sử dụng các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu đó thông qua hệ thống các chỉ tiêu về số lượng và giá trị cho một khoảng thời gian xác định trong tương lai. 1.1.2. Phân loại dự toán a. Phân loại theo chức năng: Phân loại theo chức năng dự toán gồm hai loại: dự toán hoạt động và dự toán tài chính b. Phân loại theo mối quan hệ với mức độ hoạt động Theo tiêu thức này dự toán được phân thành hai loại: dự toán tĩnh và dự toán linh hoạt c. Phân loại theo thời gian Phân loại theo thời gian dự toán gồm hai loại: dự toán dài hạn và dự toán ngắn hạn 1.1.3. Tầm quan trọng của lập dự toán a. Mục đích lập dự toán - Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh - Phối hợp các hoạt động chức năng trong doanh nghiệp và thuận tiện hóa quá trình truyền đạt 6 - Khai thác các nguồn lực - Kiểm soát các hoạt động - Đánh giá tình hình hoạt động b. Vai trò của lập dự toán Dự toán là cơ sở định hướng, chỉ đạo, kiểm tra và kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh cũng như phối hợp các chương trình hành động ở các bộ phận trong doanh nghiệp. Qua các báo cáo dự toán, nhà quản trị dự tính được những gì sẽ xảy ra trong tương lai, kể cả những điều bất lợi, thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện dự toán. Các báo cáo dự toán đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chức năng hoạch định, kiểm tra, kiểm soát của quản trị. c. Sự hữu ích của lập dự toán - Dự toán cung cấp cho các nhà quản trị phương tiện thông tin một cách có hệ thống toàn bộ kế hoạch của doanh nghiệp. - Dự toán giúp truyền đạt kế hoạch, mục tiêu, chiến lược của nhà quản trị đến tất cả các bộ phận. - Dự toán làm cho các mục tiêu và cách thức để đạt được các mục tiêu được biểu hiện một cách rõ ràng. Vì vậy, dự toán giúp cho việc quản lý trở nên thuận lợi hơn trong việc định hướng hoạt động kinh doanh theo các mục tiêu đã định. - Dự toán khuyến khích việc lập kế hoạch, liên kết, đánh giá kết quả thực hiện. 1.1.4. Quy trình lập dự toán - Giai đoạn chuẩn bị - Giai đoạn soạn thảo - Giai đoạn kiểm soát 7 1.1.5. Hệ thống các báo cáo dự toán a. Dự toán tiêu thụ sản phẩm b. Dự toán sản lượng sản xuất c. Dự toán chi phí sản xuất - Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Dự toán chi phí nhân công trực tiếp - Dự toán chi phí sản xuất chung d. Dự toán giá vốn hàng bán e. Dự toán chi phí bán hàng f. Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp g. Dự toán vốn bằng tiền h. Dự toán Bảng cân đối kế toán i. Dự toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC LẬP DỰ TOÁN 1.2.1. Quy mô doanh nghiệp 1.2.2. Loại hình doanh nghiệp 1.2.3. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp 1.2.4. Kế hoạch chiến lược của doanh nghiệp 1.2.5. Trình độ, năng lực lập dự toán của doanh nghiệp 1.2.6. Phân cấp quản lý doanh nghiệp 1.2.7. Cơ sở vật chất, công nghệ - kỹ thuật của doanh nghiệp 1.2.8. Chế độ, chính sách Nhà nước KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 8 CHƯƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 2.1. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Câu hỏi 1: Thực trạng công tác lập dự toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình? Câu hỏi 2: Những nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác động của các nhân tố đó đến việc lập dự toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình? Câu hỏi 3: Các giải pháp nhằm làm tăng mức độ thực hiện công tác lập dự toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình? 2.2. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 2.2.1. Quy mô doanh nghiệp Giả thuyết H1: Mức độ thực hiện công tác lập dự toán khác nhau ở các doanh nghiệp có quy mô khác nhau. 2.2.2. Loại hình doanh nghiệp Giả thuyết H2: Mức độ thực hiện công tác lập dự toán khác nhau ở các doanh nghiệp thuộc các loại hình khác nhau. 2.2.3. Thời gian hoạt động Giả thuyết H3: Mức độ thực hiện công tác lập dự toán ở các doanh nghiệp lâu năm lớn hơn các doanh nghiệp mới hoạt động. 2.2.4. Kế hoạch, chiến lược Giả thuyết H4: Mức độ thực hiện công tác lập dự toán tỉ lệ thuận với mức độ lập kế hoạch, chiến lược của doanh nghiệp. 2.2.5. Trình độ, năng lực lập dự toán Giả thuyết H5: Mức độ thực hiện công tác lập dự toán tỉ lệ thuận với trình độ, năng lực lập dự toán của doanh nghiệp. 9 2.2.6. Phân cấp quản lý doanh nghiệp Giả thuyết H6: Mức độ thực hiện công tác lập dự toán tỉ lệ thuận với mức độ phân cấp quản lý doanh nghiệp. 2.2.7. Cơ sở vật chất, công nghệ - kỹ thuật Giả thuyết H7: Mức độ thực hiện công tác lập dự toán tỉ lệ thuận với mức độ áp dụng cơ sở vật chất, công nghệ - kỹ thuật tiên tiến trong doanh nghiệp. 2.2.8. Chế độ, chính sách Nhà nước Giả thuyết H8: Mức độ thực hiện công tác lập dự toán tỉ lệ thuận với mức độ cập nhật và phổ biến chế độ, chính sách Nhà nước trong doanh nghiệp. 2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Bảng 2.1. Mô hình nghiên cứu Kiểm định giả thuyết bằng T-Test và ANOVA Quy mô doanh nghiệp Loại hình doanh nghiệp Thời gian hoạt động Mô hình hồi quy Biến phụ thuộc Mức độ thực hiện công tác lập dự toán tại doanh nghiệp Biến độc lập Kế hoạch, chiến lược Trình độ, năng lực lập dự toán Phân cấp quản lý doanh nghiệp Cơ sở vật chất, công nghệ-kỹ thuật Chế độ, chính sách Nhà nước 10 2.4. QUY TRÌNH THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU 2.4.1. Phương pháp định tính 2.4.2. Phương pháp định lượng a. Phương pháp thống kê mô tả b. Kiểm định giả thuyết bằng T-Test và ANOVA c. Phân tích hồi quy bội 2.5. XÂY DỰNG THANG ĐO CÁC NHÂN TỐ CỦA MÔ HÌNH 2.5.1. Mức độ thực hiện công tác lập dự toán Các nội dung đánh giá mức độ thực hiện công tác lập dự toán được đo lường bằng thang đo Likert từ 1(không sử dụng) đến 5 (sử dụng rất nhiều). 2.5.2. Quy mô doanh nghiệp Các doanh nghiệp được phân loại thành 3 nhóm (nhỏ, vừa và lớn) theo tiêu chí phân loại được quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ- CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ. 2.5.3. Loại hình doanh nghiệp Nhân tố này được chia theo các loại hình chủ yếu trên địa bàn tỉnh, bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn (2 thành viên trở lên), công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân và các loại hình khác. 2.5.4. Thời gian hoạt động Thời gian hoạt động của doanh nghiệp được phân thành 2 nhóm: nhóm các doanh nghiệp mới thành lập (thành lập từ dưới 10 năm) và nhóm các doanh nghiệp lâu năm (thành lập trên 10 năm). 2.5.5. Kế hoạch chiến lược Nhân tố kế hoạch chiến lược được đo lường tương tự như nghiên cứu của Horngren và cộng sự (2008), Hồ Mỹ Hạnh (2013) theo thang đo Likert từ 1 (không có) đến 5 (rất nhiều). 11 2.5.6. Trình độ, năng lực lập dự toán Dựa trên thang đo Likert đề xuất bởi Ismail và King (2014) trong nghiên cứu tại Malaysia, tác giả đề xuất thang đo trình độ, năng lực lập dự toán trong nghiên cứu này theo thang đo Likert với 1 (kém) đến 5 (rất tốt). 2.5.7. Phân cấp quản lý doanh nghiệp Nghiên cứu này sử dụng cách đo lường biến phân cấp quản lý theo thang đo Gordon và Narayanan (1984) xây dựng. Người tham gia khảo sát được yêu cầu trả lời cho mỗi khía cạnh dựa trên thang đo Likert với 1 (không có) đến 5 (rất cao). 2.5.8. Cơ sở vật chất, công nghệ - kỹ thuật Nghiên cứu này sử dụng cách đo lường biến phân cấp quản lý theo thang đo Tayles và Drury (1994) xây dựng. Người tham gia khảo sát được yêu cầu trả lời cho mỗi khía cạnh dựa trên thang đo Likert với 1 (không có) đến 5 (rất nhiều). 2.5.9. Chế độ, chính sách Nhà nước Nhân tố này được đo lường tương tự nghiên cứu của Pomberg và cộng sự (2012), Lê Thị Minh Huệ (2014). Người tham gia khảo sát được yêu cầu trả lời cho câu hỏi dựa trên thang đo Likert từ 1 (không có) đến 5 (rất nhiều). KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 12 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. ĐẶC ĐIỂM MẪU NGHIÊN CỨU Sau khi tiến hành sàng lọc những bảng câu hỏi trả lời không đầy đủ thông tin, số bảng câu hỏi đáp ứng yêu cầu để tiến hành phân tích là 188 bảng câu hỏi. Vậy kích thước mẫu thu thập được để phân tích bao gồm 188 quan sát. 3.1.1. Cơ cấu mẫu phân loại theo quy mô doanh nghiệp Mẫu nghiên cứu có 103 doanh nghiệp có quy mô nhỏ chiếm 54,8% số lượng mẫu, 64 doanh nghiệp có quy mô vừa chiếm 34% số lượng mẫu và 21 doanh nghiệp có quy mô lớn chiếm 11,2% số lượng mẫu. 3.1.2. Cơ cấu mẫu phân loại theo loại hình doanh nghiệp Mẫu nghiên cứu có 108 công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chiếm 57,4% số lượng mẫu, có 53 công ty cổ phần chiếm 28,2% số lượng mẫu, có 22 doanh nghiệp tư nhân chiếm 11,7% số lượng mẫu và có 5 doanh nghiệp thuộc loại hình doanh nghiệp khác chiếm 2,7%. 3.1.3. Cơ cấu mẫu phân loại theo thời gian hoạt động của doanh nghiệp Mẫu nghiên cứu có 107 doanh nghiệp có số năm hoạt động từ dưới 10 năm chiếm 56,9% số lượng mẫu và có 81 doanh nghiệp hoạt động trên 10 năm chiếm 43,1% số lượng mẫu. 3.2. MỨC ĐỘ THỰC HIỆN CÁC THÀNH PHẦN DỰ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH Mức độ thực hiện các thành phần lập dự toán của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình được thể hiện qua Bảng 3.4. 13 Bảng 3.4. Mức độ thực hiện các thành phần lập dự toán Các thành phần lập dự toán Mã hóa Trung bình Độ lệch chuẩn Dự toán tiêu thụ DT1 2,94 0,672 Dự toán sản lượng sản xuất DT2 2,59 0,838 Dự toán chi phí sản xuất DT3 2,54 0,855 Dự toán giá vốn hàng bán DT4 2,47 0,856 Dự toán chi phí bán hàng DT5 2,83 0,810 Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp DT6 2,88 0,772 Dự toán vốn bằng tiền DT7 2,66 0,695 Dự toán Bảng cân đối kế toán DT8 2,71 0,696 Dự toán Báo cáo kết quả kinh doanh DT9 2,79 0,666 Trung bình DT 2,7122 0,7622 (Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu từ khảo sát) 3.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ LẬP DỰ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH 3.3.1. Quy mô doanh nghiệp Trị số thống kê Levene có mức ý nghĩa Sig = 0,000 nhỏ hơn 0,05 tức là giả thuyết phương sai đồng nhất giữa các nhóm giá trị biến định tính đã bị vi phạm, nghĩa là phương sai giữa các nhóm quy mô doanh nghiệp là không bằng nhau. Chúng ta không thể sử dụng bảng ANOVA mà sẽ đi vào kiểm định Welch cho trường hợp vi phạm giả định phương sai đồng nhất. Giá trị Sig ở kiểm định Welch có giá trị 0,014 < 0,05 do đó với giả thuyết H1 đặt ra, ta kết luận: Với mức ý nghĩa 5%, có sự 14 khác biệt về mức độ thực hiện lập dự toán ở các doanh nghiệp có quy mô hoạt động khác nhau. 3.3.2. Loại hình doanh nghiệp Trị số thống kê Levene có mức ý nghĩa Sig = 0,025 nhỏ hơn 0,05 tức là giả thuyết phương sai đồng nhất giữa các nhóm giá trị biến định tính đã bị vi phạm, nghĩa là phương sai giữa các nhóm loại hình doanh nghiệp là không bằng nhau. Chúng ta không thể sử dụng bảng ANOVA mà sẽ đi vào kiểm định Welch cho trường hợp vi phạm giả định phương sai đồng nhất. Giá trị Sig ở kiểm định Welch có giá trị 0,000 < 0,05 do đó với giả thuyết H2 đặt ra, ta kết luận: Với mức ý nghĩa 5%, có sự khác biệt về mức độ thực hiện lập dự toán ở các doanh nghiệp có loại hình khác nhau. 3.3.3. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp Giá trị Sig của kiểm định Levene có giá trị là 0,754 > 0,05 nên phương sai giữa hai nhóm đối tượng là đồng nhất, do đó sẽ sử dụng giá trị Sig của phương sai đồng nhất trong kiểm định T-Test. Kết quả cho thấy giá trị Sig của T-Test có giá trị là 0,000 < 0,05 do đó ta kết luận: với mức ý nghĩa 5%, có sự khác biệt về mức độ thực hiện công tác lập dự toán giữa 2 nhóm doanh hoạt động từ dưới 10 năm và hoạt động trên 10 năm. Kết quả thống kê điểm trung bình giữa các thành phần dự toán theo thời gian cho thấy, doanh nghiệp hoạt động trên 10 năm có mức độ lập dự toán trung bình là 3,1233, nhóm doanh nghiệp có số năm hoạt động từ dưới 10 năm có giá trị trung bình là 2,4056. Như vậy với giả thuyết H3 đặt ra ta kết luận: Với mức ý nghĩa 5%, mức độ thực hiện công tác lập dự toán ở doanh nghiệp lâu năm lớn hơn các doanh nghiệp mới hoạt động. 15 3.3.4. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố còn lại theo mô hình hồi quy tuyến tính bội a. Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha Các nhân tố thành phần lập dự toán; kế hoạch, chiến lược; trình độ, năng lực lập dự toán; phân cấp quản lý; cơ sở vật chất, công nghệ - kỹ thuật đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 cho thấy mức độ tin cậy cao của thang đo. Bên cạnh đó, các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 thỏa mãn yêu cầu về độ tin cậy. b. Phân tích nhân tố khám phá EFA Kết quả phân tích EFA cho thang đo các nhân tố ảnh hưởng và thang đo mức độ lập dự toán cho thấy các giá trị đều thỏa mãn điều kiện và các biến quan sát có sự tương quan tuyến tính với biến đại diện. c. Phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính bội - Phân tích tương quan Kết quả phân tích tương quan cho thấy nhân tố chế độ, chính sách Nhà nước (CS) có giá trị Sig lớn hơn 0,05 nên nhân tố này không có ý nghĩa thống kê trong mô hình. Do đó, cần phải loại biến chế độ, chính sách Nhà nước trước khi phân tích hồi quy. Như vậy với giả thuyết H8 đặt ra, ta bác bỏ giả thuyết H8, tức là: Mức độ cập nhật và phổ biến chế độ, chính sách Nhà nước không ảnh hưởng đến mức độ lập dự toán trong doanh nghiệp. Nhân tố mức độ lập dự toán và 4 nhân tố ảnh hưởng đến mức độ lập dự toán là kế hoạch chiến lược (KHCL), trình độ, năng lực lập dự toán (NL), phân cấp quản lý doanh nghiệp (PC), cơ sở vật chất, công nghệ - kỹ thuật (CSVC) có sự tương quan tuyến tính với hệ số tương quan thấp nhất là 0,434 (nhân tố CSVC) và hệ số tương quan cao nhất là 0,633 (nhân tố KHCL). Do đó, 4 nhân tố ảnh 16 hưởng đến mức độ lập dự toán: KHCL, NL, PC, CSVC có thể đưa vào mô hình để giải thích cho nhân tố DT. - Phân tích hồi quy tuyến tính bội Bảng 3.21. Tóm tắt mô hình Mô hình R R2 R2 điều chỉnh Sai số ước lượng Durbin - Watson 1 0,727a 0,528 0,518 0,39182 1,768 a. Biến độc lập: cơ sở vật chất, công nghệ - kỹ thuật; kế hoạch, chiến lược; trình độ, năng lực lập dự toán; phân cấp quản lý b. Biến phụ thuộc: mức độ lập dự toán (Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu từ khảo sát) Kết quả hồi quy tuyến tính bội tại Bảng 3.21 cho thấy mô hình có hệ số R2 là 0,528 và hệ số R2 điều chỉnh là 0,518. Như vậy 4 biến độc lập đưa vào mô hình có ảnh hưởng 51,8% đến sự thay đổi của biến phụ thuộc, còn lại 48,2% là do các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên. Bảng 3.22. Bảng phân tích phương sai ANOVAb Mô hình Tổng các bình phương Bậc tự do (df) Bình phương độ lệch Giá trị F Giá trị Sig. 1 Hồi quy 31,435 4 7,859 51,189 0,000b Phần dư 28,095 183 0,154 Tổng 59,530 187 a. Biến phụ thuộc: mức độ lập dự toán b. Biến độc lập: cơ sở vật chất, công nghệ - kỹ thuật; kế hoạch, chiến lược; trình độ, năng lực lập dự toán; phân cấp quản lý (Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu từ khảo sát) 17 Kết quả kiểm định trị thống kê F có giá trị Sig = 0,000 nhỏ hơn 0,05 từ bảng phân tích phương sai ANOVA cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính bội xây dựng phù hợp với tập dữ liệu và sử dụng được. Bảng 3.23. Kết quả hồi quy tuyến tính bội Mô hình Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa T Sig. Thống kê đa cộng tuyến Hệ số Sai số chuẩn Tolerance VIF Hằng số 0,358 0,191 1,878 0,062 Kế hoạch, chiến lược 0,311 0,044 0,427 7,018 0,000 0,697 1,434 Trình độ, năng lực lập dự toán 0,173 0,056 0,185 3,096 0,002 0,719 1,391 Phân cấp quản lý 0,109 0,046 0,146 2,366 0,019 0,675 1,482 Cơ sở vật chất, công nghệ - kỹ thuật 0,172 0,046 0,207 3,696 0,000 0,820 1,220 a. Biến phụ thuộc: mức độ lập dự toán (Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu từ khảo sát) Kết quả hồi quy tại Bảng 3.23 cho thấy giá trị Sig tương ứng với các biến kế hoạch, chiến lược; trình độ, năng lực lập dự toán; phân cấp quản lý; cơ sở vật chất, công nghệ - kỹ thuật đều nhỏ hơn 0,05. Vì vậy, có thể khẳng định các biến này có ý nghĩa trong mô hình. 18 - Kiểm định các giả định hồi quy • Giả định liên hệ tuyến tính Kiểm tra bằng biểu đồ phân tán Scatter cho phần dư chuẩn hóa (Standardized Residual) và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Standardized Predicted Value). Kết quả cho thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên qua đường thẳng qua điểm 0, không tạo thành một hình dạng nào cụ thể. Như vậy, giả định liên hệ tuyến tính được thỏa mãn. • Kiểm định hiện tương tự tương quan Hiện tượng tự tương quan trong mô hình được kiểm định thông qua hệ số Durbin – Watson. Nếu hệ số Durbin – Watson lớn hơn 1 và nhỏ hơn 3 thì mô hình được cho là không có hiện tượng tự tương quan. Kết quả kiểm định cho thấy hệ số Durbin – Watson là 1,768. Do đó, mô hình không có hiện tượng tự tương quan. • Hiện tượng đa cộng tuyến Kết quả cho thấy hệ số phóng đại phương sai (VIF) đều có giá trị nhỏ hơn 2 (Bảng 3.23) nên đạt yêu cầu. Vậy mô hình hồi quy tuyến tính bội không có hiện tượng đa cộng tuyến, mối quan hệ giữa các biến độc lập không ảnh hưởng đến kết quả giải thích của mô hình. • Giả định phần dư có phân phối chuẩn Kiểm tra biểu đồ phân tán của phần dư cho thấy phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn (giá trị trung bình Mean gần bằng 0 và độ lệch chuẩn Std. = 0,989 tức là gần bằng 1). Như vậy, giả định phần dư có phân phối chuẩn không bị vi phạm. • Giả định phương sai của sai số không đổi Các phần dư phân tán ngẫu nhiên quanh trục O (là quanh giá trị trung bình của phần dư) trong một phạm vi không đổi. Điều này có nghĩa là phương sai của phần dư không đổi. 19 - Phương trình hồi quy tuyến tính bội Phương trình hồi quy tuyến tính bội thể hiện 4 nhân tố ảnh hưởng đến mức độ thực hiện công tác lập dự toán như sau: DT = 0,427* KHCL + 0,185* NL + 0,146* PC + 0,207* CSVC Trong đó: DT là mức độ lập dự toán KHCL là mức độ lập kế hoạch chiến lược NL là trình độ, năng lực lập dự toán PC là mức độ phân cấp quản lý CSVC là mức độ áp dụng cơ sở vật chất, công nghệ - kỹ thuật Như vậy, nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến mức độ lập dự toán là kế hoạch, chiến lược với hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa là 0,427; tiếp đến lần lượt là các nhân tố cơ sở vật chất, công nghệ - kỹ thuật với hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa là 0,207; trình độ, năng lực lập dự toán với hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa là 0,185 và phân cấp quản lý doanh nghiệp với hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa là 0,146. - Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết Kết quả hồi quy tuyến tính bội cho thấy mức độ lập dự toán chịu tác động thuận chiều của 4 nhân tố: kế hoạch, chiến lược; trình độ, năng lực lập dự toán; phân cấp quản lý doanh nghiệp; cơ sở vật chất, công nghệ - kỹ thuật. Do đó, các giả thuyết H4, H5, H6, H7 được chấp nhận. Nhân tố chế độ, chính sách Nhà nước bị loại bỏ do không có tự tương quan tuyến tính với biến phục thuộc là mức độ lập dự toán nên giả thuyết H8 bị bác bỏ. 20 3.4. TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.4.1. Mức độ thực hiện công tác lập dự toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đối với các thành phần dự toán được khảo sát, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có thực hiện lập dự toán nhưng tỷ lệ còn khá thấp. Các thành phần lập dự toán như dự toán tiêu thụ, dự toán chi phí bán hàng, dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp, dự toán Bảng cân đối kế toán, dự toán Báo cáo kết quả kinh doanh có tỷ lệ áp dụng cao nhất. Điều này cho thấy các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đã vận dụng công cụ lập dự toán, tuy nhiên việc vận dụng công cụ này còn chưa nhiều và các doanh nghiệp còn chưa chú trọng trong việc thực hiện công tác lập dự toán để cung cấp thông tin trong việc đưa ra quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. 3.4.2. Các nhân tố tác động đến công tác lập dự toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình a. Quy mô doanh nghiệp Kết quả kiểm định giả thuyết bằng ANOVA cho thấy có sự khác biệt về mức độ lập dự toán của các nhóm doanh nghiệp có quy mô khác nhau. b. Loại hình doanh nghiệp Kết quả kiểm định giả thuyết bằng ANOVA cho thấy có sự khác biệt về mức độ lập dự toán của các nhóm doanh nghiệp thuộc các loại hình khác nhau. c. Thời gian hoạt động Kết quả kiểm định giả thuyết bằng T-Test cho thấy mức độ thực hiện công tác lập dự toán khác nhau đối với các doanh nghiệp có thời gian hoạt động khác nhau, cụ thể với các doanh nghiệp có 21 thời gian hoạt động trên 10 năm thì mức độ lập dự toán cao hơn các doanh nghiệp có thời gian hoạt động từ dưới 10 năm. d. Kế hoạch, chiến lược Kết quả chỉ ra rằng mức độ lập kế hoạch, chiến lược có ảnh hưởng nhiều nhất đến mức độ lập dự toán trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình với hệ số 0,427. e. Cơ sở vật chất, công nghệ - kỹ thuật Kết quả phân tích hồi quy bội cũng chỉ ra nhân tố cơ sở vật chất, công nghệ - kỹ thuật có tác động tích cực đến việc lập dự toán với hệ số 0,207. f. Trình độ, năng lực lập dự toán Trình độ, năng lực lập dự toán cũng có mối quan hệ cùng chiều với mức độ lập dự toán với hệ số 0,185. g. Phân cấp quản lý doanh nghiệp Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố phân cấp quản lý và mức độ thực hiện công tác lập dự toán có mối quan hệ cùng chiều với hệ số 0,146. h. Chế độ, chính sách Nhà nước Nhân tố chế độ, chính sách Nhà nước do không có sự tương quan với mức độ thực hiện công tác lập dự toán nên bị loại khỏi mô hình hồi quy tuyến tính bội. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 22 CHƯƠNG 4 HÀM Ý CHÍNH SÁCH TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. HÀM Ý CHÍNH SÁCH 4.1.1. Lập kế hoạch, chiến lược cụ thể, rõ rang Để phát triển một kế hoạch, chiến lược kinh doanh bền vững, đầu tiên các doanh nghiệp cần phải thiết lập mục tiêu mà doanh nghiệp mong muốn đạt được trong tương lai. Các mục tiêu đó phải mang tính thực tế và được lượng hóa thể hiện chính xác những gì doanh nghiệp muốn đạt được. Tiếp theo, nhà quản trị cần phải đánh giá đúng thực trạng về môi trường kinh doanh và nguồn lực của doanh nghiệp mình để xác định được điểm mạnh, điểm yếu cũng như những cơ hội và thách thức để từ đó có thể xây dựng một bản kế hoạch, chiến lược tối ưu nhất cho doanh nghiệp mình. 4.1.2. Đầu tư cơ sở vật chất, công nghệ - kỹ thuật Dự toán là một công việc được tổng hợp từ nhiều nguồn dữ liệu. Do vậy, khi hệ thống thông tin của doanh nghiệp được trang bị hiện đại thì việc xử lý dữ liệu sẽ trở nên nhanh chóng, công việc dự toán được thực hiện một cách dễ dàng và hiệu quả hơn. Hầu hết các doanh nghiệp lớn đã có một sự đầu tư nhất định về trang thiết bị. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên đầu tư các trang thiết bị hiện đại và mạng nội bộ nhằm cung cấp thông tin cho công tác lập dự toán được tốt hơn. Trang thiết bị là công cụ quan trọng trong công tác lập dự toán, nó giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí cho việc thu thập, xử lý thông tin và tiến hành lập các dự toán. 4.1.3. Nâng cao trình độ, năng lực lập dự toán Doanh nghiệp cần làm tốt công tác huấn luyện nhân viên các cấp, các bộ phận có liên quan thông qua việc tổ chức huấn luyện quy trình lập dự toán, giúp họ hiểu rõ hơn tầm quan trọng của việc cung 23 cấp thông tin cần thiết, kịp thời, đầy đủ, chính xác, góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm và tự giác trong công việc. Mặt khác, việc hiểu rõ quy trình dự toán giúp nhân viên chủ động trong việc tổ chức thực hiện công việc của mình một cách hiệu quả nhất, giúp xử lý kịp thời, chính xác các tình huống phát sinh. 4.1.4. Thực hiện phân cấp quản lý doanh nghiệp Để làm tăng mức độ áp dụng các công cụ kế toán quản trị trong đó có lập dự toán, thì doanh nghiệp cần phải thực hiện phân cấp, phân quyền quản lý. Các doanh nghiệp có sự phân cấp rõ ràng và sử dụng các thông tin từ các báo cáo dự toán vào quá trình quản lý sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. 4.2. ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU, HẠN CHẾ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI 4.2.1. Đóng góp của nghiên cứu Nghiên cứu sẽ cung cấp bằng chứng thực nghiệm mới về mức độ thực hiện công tác lập dự toán trong các doanh nghiệp. Đồng thời nghiên cứu này cũng đóng góp những nhân tố ảnh hưởng đến việc lập dự toán ở các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, giúp các nhà quản lý trong doanh nghiệp có một cái nhìn toàn diện hơn về việc sử dụng cũng như mức độ thực hiện công tác lập dự toán ở các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. 4.2.2. Hạn chế và phương hướng phát triển đề tài Nghiên cứu này có những hạn chế nhất định đó là thông tin phản hồi từ một số doanh nghiệp có thể có những sai sót khách quan liên quan đến sự nhiệt tình, thái độ, trình độ chuyên môn và thời gian đầu tư của người tham gia trả lời bảng câu hỏi. Nếu có sự hợp tác tốt của người tham gia phỏng vấn thì thông tin thu thập được sẽ có mức độ tin cậy cao hơn. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn mang tính tổng 24 quát, gợi mở suy nghĩ cho các nhà quản trị, nhưng chưa đi vào phân tích cụ thể phải tổ chức thực hiện việc vận dụng công cụ lập dự toán trong doanh nghiệp như thế nào, do đó các nghiên cứu tiếp theo có thể phát triển theo hướng nghiên cứu này. KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 -----o0o----- KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu phù hợp với thực trạng ảnh hưởng của các nhân tố kế hoạch, chiến lược; trình độ, năng lực lập dự toán; phân cấp quản lý; cơ sở vật chất, công nghệ - kỹ thuật và chế độ chính sách Nhà nước đến mức độ lập dự toán của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Ngoài ra, kết quả phân tích ANOVA và T-Test cũng cho thấy có sự khác biệt về mức độ lập dự toán của các nhóm doanh nghiệp có quy mô khác nhau, loại hình doanh nghiệp khác nhau và có thời gian hoạt động khác nhau. Với những kết quả nghiên cứu ban đầu như trên, có thể thấy rằng việc vận dụng công cụ lập dự toán ở các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình còn khá hạn chế, mức độ thực hiện dự toán trung bình tương đối thấp. Mặc dù việc vận dụng công cụ lập dự toán ở các doanh nghiệp có thể chưa nghiêm trọng tới mức dẫn đến phá sản hay thất bại của các doanh nghiệp nhưng chắc chắn kết quả hoạt động của các doanh nghiệp này sẽ được cải thiện nếu công cụ lập dự toán được quan tâm và sử dụng đúng mức.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfngothuytrang_k32_kto_dn_tomtat_8321_2086900.pdf