Ngày 11/8/2009, Vinaphone chính thức nhận giấy phép thiết lập mạng và 
cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất IMT 2000 trong băng tần 1900-2200 MHz.
Mạng 3G của Vinaphone sử dụng công nghệ WCDMA/HSPA ,ứng dụng 
công nghệ chuyển mạch mềm, với mạng lõi IP/MPLS. tần số 2100 MHz, cho 
phép triển khai dịch vụ 3G di động băng rộng, cung cấp cho khách hàng tốc độ 
truy cập lên đến 14,4 Mbps. 
Các dịch vụ 3G c ơ bản tại thời điểm khai trương, bao gồm: Video Call, 
Mobile Internet, Mobile TV, Mobile Camera và Mobile Broadband với nhiều gói 
cước khác nhau, ngoài ra mạng Vinaphone có khoảng trên 40 dịch vụ giá trị gia 
tăng khác cho 3G và liên tục được Bộ TT-TT, khách hàng đánh giá là một trong 
các mạng có số lượng và chất lượng các dịch vụ 3G tốt nhất.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 124 trang
124 trang | 
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2693 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu chất lượng dịch vụ trong hệ thống thông tin di động 3G/UMTS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phải xử lý 
lưu lượng rất lớn trong mạng. Tiếp cận của mô hình phân biệt dịch vụ DiffServ 
là không xử lý theo từng luồng lưu lượng riêng biệt mà ghép chúng vào một số 
lượng hạn chế các lớp lưu lượng. Trong DiffServ, băng thông và các tài nguyên 
mạng khác được chỉ định trong các lớp lưu lượng. Mặt khác, DiffServ hướng tới 
xử lý trong từng vùng dịch vụ phân biệt DS (Differential Service) thay vì xử lý 
từ đầu cuối tới đầu cuối như trong mô hình tích hợp dịch vụ IntServ. 
DiffServ chỉ cung cấp quan hệ ứng xử phân biệt tới các lớp lưu lượng, vì vậy 
DiffServ không cung cấp mức QoS cụ thể. Để đảm bảo một số mức chất lượng 
dịch vụ QoS cụ thể, DiffServ được hỗ trợ với điều khiển quản lý tại biên vùng 
DS nhằm phối hợp điều khiển các luồng lưu lượng vào mạng. Chất lượng dịch 
vụ được cung cấp bởi mô hình phân biệt dịch vụ DiffServ theo hướng cung cấp 
thay vì theo hướng dành trước tài nguyên. 
Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Trang Lớp Kỹ Thuật Điện Tử K19 
GVHD: TS. Nguyễn Cảnh Minh HVTH: Trần Thị Bích Hạnh 
72
DiffServ định nghĩa một số tham số mà người sử dụng hiểu rõ cho ứng dụng 
của họ trong SLA như: Thoả thuận về điều kiện lưu lượng TCA (Traffic 
Conditioning Agreement), hồ sơ lưu lượng (các tham số của token), các tham số 
hiệu năng (độ thông qua, độ trễ, mức tổn thất gói), cách thức xử lý các gói tin 
không phù hợp với thoả thuận, luật đánh dấu và chia cắt lưu lượng. 
Hình 3.5: Mô hình các bước phân biệt dịch vụ DiffServ 
Hình 3.5 trên đây chỉ ra các bước cơ bản liên quan tới vấn đề cung cấp các 
dịch vụ DiffServ. Các gói tin đến bộ định tuyến có thể đã được đánh dấu hoặc 
chưa đánh dấu, bộ định tuyến xác định điểm mã điều khiển dịch vụ DSCP của 
gói tin và phân loại các gói tin theo phương pháp phân loại hành vi kết hợp BA. 
Các gói tin phân loại thành các lớp BA được chuyển tiếp theo hành vi từng bước 
PHB (Per Hop Behavior) được định nghĩa trước cho các BA. Mỗi PHB được thể 
hiện bởi giá trị DSCP và xử lý giống nhau đối với các gói tin trong cùng lớp BA. 
Kiến trúc DiffServ hướng tới đảm bảo chất lượng dịch vụ QoS bằng cách kết 
hợp trạng thái phân loại lưu lượng theo tính chất lưu lượng được phân biệt qua 
các gói đánh dấu. Các gói được đánh dấu và nhận dạng để nhận được một ứng 
xử chuyển tiếp ở từng bước cụ thể trên các nút dọc theo đường truyền của chúng. 
Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Trang Lớp Kỹ Thuật Điện Tử K19 
GVHD: TS. Nguyễn Cảnh Minh HVTH: Trần Thị Bích Hạnh 
73
Hình 3.6: Xử lý gói trong mô hình DiffServ 
Kiến trúc xử lý gói theo DiffServ như trong hình 3.6 gồm một số các yếu tố 
chức năng được thực hiện trong các nút mạng và bổ sung các phép ứng xử 
chuyển tiếp trên từng luồng cùng với các chức năng xử lý lưu lượng như: Chức 
năng phân loại gói, đánh dấu, định dạng và hoạch định chính sách. Kiến trúc này 
cho phép hở rộng mạng do thực hiện các chức năng phân lớp và điều khiển phức 
tạp ở các nút biên mạng 
Sự cung cấp dịch vụ và chính sách qui định lưu lượng được tách riêng ra từ 
các cách ứng xử chuyển tiếp trong phạm vi nội mạng để cho phép thực hiện biến 
đổi rộng rãi các phép ứng xử. 
b. Miền phân biệt dịch vụ DS và điểm mã phân biệt dịch vụ DSCP 
Một miền DS gồm các bộ định tuyến hỗ trợ cơ chế phân biệt dịch vụ, còn gọi 
là các nút DS hoạt động với một chính sách cung cấp dịch vụ chung và thiết lập 
các nhóm PHB được thực hiện trên mỗi nút. Một miền DS có biên gồm các nút 
biên DS và các nút lõi trong miền. Các nút biên DS phân loại và điều khiển lưu 
lượng đầu vào để đảm bảo rằng các gói đi qua miền được đánh dấu thích hợp để 
lựa chọn một PHB từ một nhóm các PHB được hỗ trợ trong phạm vi miền. Các 
nút trong miền DS lựa chọn ứng xử chuyển tiếp cho các gói dựa trên điểm mã 
dịch vụ DSCP của chúng, sắp xếp vào một trong các PHB theo yêu cầu. Một 
miền DS thông thường gồm một hay nhiều mạng dưới cùng một chính sách quản 
Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Trang Lớp Kỹ Thuật Điện Tử K19 
GVHD: TS. Nguyễn Cảnh Minh HVTH: Trần Thị Bích Hạnh 
74
trị. Việc quản trị một miền phải đảm bảo tin cậy để đảm bảo rằng các nguồn tài 
nguyên tương xứng được cung cấp và (hoặc) được dự trữ để hỗ trợ các SLA yêu 
cầu. 
Hình 3.7: Miền phân biệt dịch vụ DS 
Một vùng DS là một tập hợp một hay vài miền DS kế tiếp nhau. Trong hình 
3.7 các vùng DS có khả năng hỗ trợ các miền DS dọc theo đường dẫn nối các 
miền trong vùng. Các miền DS trong vùng DS có thể hỗ trợ nội bộ trong các 
nhóm PHB khác nhau và các điểm mã khác nhau để sắp xếp PHB. Tuy nhiên, để 
cho phép các dịch vụ nối ngang qua miền, các miền DS ngang hàng phải thiết 
lập mỗi miền một SLA ngang hàng chứa thoả thuận lưu lượng TCA phù hợp. 
Một vài miền DS trong một vùng DS có thể kế thừa một chính sách cung cấp 
dịch vụ chung và có thể hỗ trợ tập hợp chung các nhóm PHB và các cách sắp 
xếp điểm mã phân biệt dịch vụ DSCP, vì vậy có thể loại bỏ qui định lưu lượng 
giữa các miền DS đó. 
Các điểm mã phân biệt dịch vụ DSCP được phân thành 3 khối được gọi là 
các pool. Bảng 3.2 dưới đây chỉ ra các khối của DSCP. 
Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Trang Lớp Kỹ Thuật Điện Tử K19 
GVHD: TS. Nguyễn Cảnh Minh HVTH: Trần Thị Bích Hạnh 
75
Bảng 3.2: Các khối điểm mã dịch vụ phân biệt DSCP 
Pool 1 gồm các điểm mã DSCP sử dụng cho toàn cầu, pool 2 và pool 3 sử 
dụng cho mục đích thử nghiệm và nội bộ miền DS riêng. Như vậy, số phân lớp 
dịch vụ của pool 1 có thể lên tới 32 và số lớp dịch vụ tối đa của pool2 và pool 3 
là 16. Để hỗ trợ cho các bộ định tuyến truyền thống sử dụng các phân lớp của 
trường ToS trong IPv4. 8 điểm mã DSCP được sử dụng nên DSCP có dạng 
(XXX000). Dịch vụ nỗ lực tối đa có điểm mã phân biệt dịch vụ DSCP là 
(000000). 
c. Các phương pháp xử lý gói trong DiffServ. 
 Chuyển tiếp nhanh EF PHB 
 Về cơ bản, EF PHB đảm bảo tính năng về mặt tốc độ hơn là độ tin cậy. 
Nó được yêu cầu đưa ra các dịch vụ với khả năng tổn hao thấp, trễ thấp, rung 
pha thấp và đảm bảo băng thông. Vì rung pha và trễ gây nên bởi thời gian mà gói 
sử dụng ở trong bộ nhớ đệm và hàng đợi, một bộ định tuyến EF phải đảm bảo 
rằng lưu lượng EF được đưa đến những bộ nhớ đệm nhỏ. Tốc độ đầu ra của bộ 
định tuyến này phải bằng (hoặc cao hơn đầu vào). Khi xảy ra hiện tượng quá tải, 
nút biên miền DS không cho phép lưu lượng dạng này đi vào trong miền vì nó sẽ 
là nguyên nhân gây tắc nghẽn tại các bộ định tuyến trong miền DS. Vấn đề này 
được điều chỉnh bởi xác định mức dịch vụ SLA và xác định lưu lượng truyền có 
Pool Điểm mã DSCP Ứng dụng 
1 
2 
3 
XXXXX0 
XXXX11 
XXXX01 
Tiêu chuẩn 
Thử nghiệm/nội 
bộ 
Thử nghiệm/nội 
bộ 
Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Trang Lớp Kỹ Thuật Điện Tử K19 
GVHD: TS. Nguyễn Cảnh Minh HVTH: Trần Thị Bích Hạnh 
76
điều kiện. 
Hình 3.8: Xử lý chuyển tiếp nhanh EF PHB 
Hình 3.8 thể hiện quá trình xử lý chuyển tiếp nhanh EF PHB, nó sẽ khả thi 
nếu băng thông đầu ra và kích thước bộ nhớ đệm đủ để các luồng lưu lượng ra 
với tốc độ phục vụ . Tốc độ phục vụ  luôn lớn hơn tốc độ đầu vào  tại các bộ 
đệm EF. Các luồng không phải là EF ở đây là các luồng dịch vụ nỗ lực tối đa. 
Một tiếp cận khác của chuyển tiếp EF PHB là sử dụng các biến thể của hàng 
đợi WFQ để phân oại các lưu lượng chuyển tiếp EF. 
 Chuyển tiếp đảm bảo AF PHB 
 Đặc điểm của AF PHB là phân phối dữ liệu đảm bảo với khả năng mất gói 
thấp. Đó là điều kiện tốt nhất khi sử dụng các giao thức không thực hiện xử lý 
sửa lỗi hoặc không có giải pháp truyền lại gói. 
AF PHB bao gồm 4 lớp chuyển tiếp và mỗi lớp chuyển tiếp có 3 mức ưu tiên 
loại bỏ gói tin, mỗi lớp được gán một băng thông và khoảng nhớ đệm xác định. 
Lớp A có thể có bộ nhớ đệm lớn hơn nhưng băng thông nhỏ và lớp D có thể có 
bộ nhớ đệm nhỏ nhưng băng thông lớn hơn. Nếu một gói phải bị loại bỏ, bộ định 
Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Trang Lớp Kỹ Thuật Điện Tử K19 
GVHD: TS. Nguyễn Cảnh Minh HVTH: Trần Thị Bích Hạnh 
77
tuyến có cách nhận biết gói nào bị loại bỏ đầu tiên. Ngoài ra, mỗi lớp chuyển 
tiếp được phân bổ một số lượng cực nhỏ băng thông và bộ nhớ đệm. Nếu bộ nhớ 
đệm đầy, thì quá trình loại bỏ gói sẽ bắt đầu theo trật tự loại bỏ theo mức ưu tiên. 
Các phân loại AF được thể hiện trên bảng 3.3. 
Bảng 3.3: Chi tiết các phân lớp chuyển tiếp đảm bảo AF PHB 
Lớp 
PHB 
Phân 
lớp 
Dự đoán mất 
gói 
DSCP 
AF4 
AF41 
AF42 
AF43 
Thấp 
Trung bình 
Cao 
100010 
100100 
100110 
AF3 
AF31 
AF32 
AF33 
Thấp 
Trung bình 
Cao 
011010 
011100 
100010 
AF2 
AF21 
AF22 
AF23 
Thấp 
Trung bình 
Cao 
010010 
010100 
010110 
AF1 
AF11 
AF12 
AF13 
Thấp 
Trung bình 
Cao 
001010 
001100 
001110 
Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Trang Lớp Kỹ Thuật Điện Tử K19 
GVHD: TS. Nguyễn Cảnh Minh HVTH: Trần Thị Bích Hạnh 
78
 PHB và thoả thuận lớp lưu lượng 
Các PHB được xác định theo các giới hạn về tài nguyên của chúng (ví dụ: bộ 
đệm, băng thông) có quan hệ ưu tiên với các PHB khác, hay trong các giới hạn 
về đặc điểm lưu lượng tường minh (trễ, tổn thất). Các PHB này có thể được dùng 
như là các khối làm sẵn để cấp phát các tài nguyên và nên được định rõ như một 
nhóm PHB chắc chắn. Các nhóm PHB thường chia sẻ áp dụng ràng buộc chung 
cho mỗi PHB trong phạm vi nhóm, như chính sách lập lịch gói hay quản lý bộ 
đệm. Quan hệ giữa các PHB trong nhóm có thể ở dưới dạng ưu tiên tuyệt đối 
hay tương đối. Một PHB đơn là trường hợp đặc biệt của nhóm PHB. 
PHB được thực hiện trong các nút theo một số cơ cấu quản lý bộ đệm hoặc 
lập lịch gói. Các nhóm PHB cần được hiểu như sự cấp phát tài nguyên thích hợp 
giữa các nhóm, và các cơ cấu tích hợp có thể được thực hiện hỗ trợ 2 hay nhiều 
nhóm. Một định nghĩa nhóm PHB nên xác định rõ khả năng xung đột với các 
nhóm PHB trước, mà có thể ngăn cản sự hoạt động đồng thời. Một PHB được 
chọn tại một nút nhờ sắp xếp điểm mã DS trong gói nhận được. Các PHB tiêu 
chuẩn có một điểm mã được chỉ định. Tuy nhiên, với các PHB chuẩn toàn bộ 
không gian các điểm mã lớn hơn không gian khả dụng cho các điểm mã được đề 
nghị, và do đó loại bỏ sự cung cấp cho những sắp xếp cấu hình nội bộ. Một bảng 
sắp xếp điểm mã cho PHB có thể bao gồm cả sự sắp xếp 1->1 và N->1. Tất cả 
các điểm mã phải được sắp xếp theo một số PHB; khi thiếu một vài chính sách 
cục bộ, các điểm mã không được sắp xếp theo PHB chuẩn phù hợp với các chi 
tiết của PHB đó nên được sắp xếp theo PHB mặc định . 
Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Trang Lớp Kỹ Thuật Điện Tử K19 
GVHD: TS. Nguyễn Cảnh Minh HVTH: Trần Thị Bích Hạnh 
79
Hình 3.9: Dịch vụ phân biệt với PHB và TCA 
Thực hiện, cấu hình, vận hành và quản lý các nhóm PHB được hỗ trợ trong 
các nút của miền DS nên được phân một cách hiệu quả tài nguyên của các nút 
này và các liên kết nội vùng giữa các tập ứng xử, phù hợp với chính sách cung 
cấp dịch vụ của miền. Các thành phần qui định lưu lượng có thể tăng mức điều 
khiển sử dụng các tài nguyên này qua sự ép buộc của các TCA và có thể qua 
hoạt động phản hồi từ các nút và các thành phần qui định lưu lượng trong miền. 
Hình 3.9 thể hiện rõ dịch vụ mặc dù các dịch vụ có thể được triển khai khi 
thiếu các chức năng qui định lưu lượng phức tạp, các chức năng như là định 
chính sách, định dạng, và đánh dấu lại động cho phép triển khai các hệ đo lượng 
thi hành việc cung cấp các dịch vụ. Cấu hình và ảnh hưởng giữa các thành phần 
qui định lưu lượng và các nút nội vùng nên được quản lý bằng điều khiển quản 
trị của miền và có thể yêu cầu điều khiển vận hành qua các giao thức và một 
thực thể điều khiển. 
Có 3 cấp độ QoS khác nhau trong các phần tử mạng lõi chuyển mạch gói như 
thề hiện trong hình 3.10: 
Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Trang Lớp Kỹ Thuật Điện Tử K19 
GVHD: TS. Nguyễn Cảnh Minh HVTH: Trần Thị Bích Hạnh 
80
 UMTS QoS liên quan tới phiên PDP quản lý các thông số QoS. 
 QoS lớp truyền tải giao diện Gn và Iu/Gb. 
 QoS lớp người dùng liên quan tới mạng IP bên ngoài. 
Hình 3.10 Các khối chức năng QoS trong các phần tử mạng lõi 
 chuyển mạch gói 
SGSN và GGSN đ á n h d ấ u trường DSCP của mào đầu truyền tải IP d ựa 
v à o k iể u p h iê n PDP. Bảng 3.4 chỉ rõ ánh xạ các thuộc tính 3GPP QoS sang 
IETF Diffserv 
Bảng 3.4 Ánh xạ các thuộc tính 3GPP QoS sang IETF Diffserv 
Lớp lưu lượng TPH ARP PBH DSCP 
Hội thoại ARP1 EF 101110 
Hội thoại ARP2 EF 101110 
Hội thoại ARP3 EF 101110 
Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Trang Lớp Kỹ Thuật Điện Tử K19 
GVHD: TS. Nguyễn Cảnh Minh HVTH: Trần Thị Bích Hạnh 
81
Luồng ARP1 AF41 100010 
Luồng ARP2 AF42 100100 
Luồng ARP3 AF43 100110 
Tương tác TPH1 ARP1 AF31 011010 
Tương tác TPH1 ARP2 AF32 011100 
Tương tác TPH1 ARP3 AF33 011110 
Tương tác TPH2 ARP1 AF21 010010 
Tương tác TPH2 ARP2 AF22 010100 
Tương tác TPH2 ARP3 AF23 010110 
Tương tác TPH3 ARP1 AF11 001010 
Tương tác TPH3 ARP2 AF12 001100 
Tương tác TPH3 ARP3 AF13 001110 
Nền ARP1 BE 000000 
Nền ARP2 BE 000000 
Nền ARP3 BE 000000 
Bảng 3.5 : So sánh sự khác nhau IntServ và DiffServ 
DiffServ IntServ 
Không dùng bất kì giao thức báo 
hiệu nào để dành trước băng thông 
mạng,do vậy tiết kiệm được băng 
thong mạng. 
Dùng giao thức báo hiệu RSVP để 
dành trước băng thông mạng, do đó sẽ 
tốn tài nguyên mạng vô ích. 
Có thể sử dụng cho mạng lớn và cả Chỉ có thể sử dụng cho mạng cỡ 
Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Trang Lớp Kỹ Thuật Điện Tử K19 
GVHD: TS. Nguyễn Cảnh Minh HVTH: Trần Thị Bích Hạnh 
82
mạng nhỏ với số lưu lượng rất lớn nhỏ với số lượng lưu lượng nhỏ 
Ít tốn tài nguyên mạng Tốn nhiều tài nguyên mạng 
Xét ưu tiên gói trên từng chặn Khởi tạo một kênh truyền trước 
khi truyền 
Khả năng mở rộng mạng cao và 
phục vụ đa dịch vụ 
Khả năng mở rộng mạng thấp và 
phục vụ ít dịch cụ. 
Bảng 3.5 so sánh sự khác nhau của dịch vụ Intserv và Diffserv. Dịch vụ 
Intserv đảm bảo mức độ QoS cao nhất theo cơ chế dành sẳn tài nguyên theo từng 
luồng phương tiện. Dịch vụ Intserv chỉ đáp ứng với mạng có cấu trúc nhỏ, khi 
mạng lớn thì dịch vụ này chiếm nhiều không gian do dành sẵn nhiều luồng gây 
lẵng phí. 
Chính sách và phân lớp lưu lượng Diffserv được thực thi tại các bộ định 
tuyến biên của mạng, tiết kiệm thời gian cử lý. Tuy nhiên, do PHB xác định trên 
từng chặn, nên hành vi từ đầu cuối đến đầu cuối khó dự đoán, đặc biệt khi vượt 
qua nhiều hơn một miền DIffserv. Ngoài ra, Diffserv cũng có thể kết hợp Intserv 
sự dụng trong các mạng lớn khi các luồng phương tiện tổng hợp thành luồng 
chung thực thi tại các bộ định tuyến biên để truyền tải thông tin vào trong mạng 
lõi 
3.2.2 Chất lượng dịch vụ QoS trong mạng lõi 3G/UMTS trên nền MPLS 
 Trong một số năm gần đây, công nghệ chuyển mạch nhãn đa giao thức 
MPLS được coi là công nghệ hàng đầu cho mạng lõi 3G/UMTS. Sự phát triển 
công nghệ chuyển mạch MPLS là kết quả của các mô hình ứng dụng công nghệ 
IP trên nền ATM và FR. Chất lượng dịch vụ mạng QoS chính là yêu cầu thúc 
đẩy MPLS. So sánh với các yêu cầu khác, như quản lí lưu lượng và hỗ trợ VPN 
thì QoS không phải là lí do quan trọng nhất để triển khai MPLS. Hầu hết các 
công việc được thực hiện trong MPLS QoS tập trung vào việc hỗ trợ các dặc tính 
Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Trang Lớp Kỹ Thuật Điện Tử K19 
GVHD: TS. Nguyễn Cảnh Minh HVTH: Trần Thị Bích Hạnh 
83
IP QoS trong mạng. Nói cách khác, mục tiêu là thiết lập điểm tương đồng của 
các đặc tính QoS giữa IP và MPLS chứ không phải là làm cho MPLS QoS tốt 
hơn IP QoS. 
3.2.2.1 Mô hình DiffServ và MPLS 
 Tương tự như DiffServ, MPLS cũng hỗ trợ chất lượng dịch vụ trên cơ sở 
phân loại các luồng lưu lượng theo các tiêu chí như độ trễ, băng tần. Đầu tiên tại 
biên của mạng, luồng lưu lượng của người dùng được nhận dạng (băng việc 
phân tích một số trường trong mào đầu của gói) và chuyển các luồng lưu lượng 
đó trong các LSP riêng với thuộc tính COS hay QoS của nó. MPLS có thể hỗ trợ 
các dịch vụ không định trước qua LSP bằng việc sử dụng một trong các kỹ thuật 
sau: 
 Bộ chỉ định COS có thể được truyền trong nhãn gắn liền với từng gói. Bên 
cạnh việc chuyển mạch nhãn tại từng nút LSR, mỗi gói có thể được chuyển sang 
kênh ra dựa vào thuộc tính COS. Mào đầu đệm (Shim header) của MPLS có 
chứa trường COS. 
 Trong trường hợp nhãn không chứa chỉ thị COS hiện tại thì giá trị COS có 
thể liên quan ngầm định với một LSP cụ thể. Điều đó đòi hỏi LDP hay RSVP 
gán giá trị COS không danh định cho LSP để các gói được xử lý tương xứng. 
 Chất lượng dịch vụ QoS có thể được cung cấp bởi một LSP được thiết lập 
trên cơ sở báo hiệu ATM (trong trường hợp MPLS là mạng ATM-LSR). 
 Khi một bộ định tuyến MPLS gửi đi một gói tin đến chặng kế tiếp của nó, 
nó gửi một nhãn đi kèm. Các LSR tuần tự trong mạng đó không cần phân tích 
mào đầu của gói tin, nó chỉ đọc nhãn MPLS được đánh chỉ số trong bảng đường 
dẫn định tuyến duy trì tại mỗi LSR. Khi các gói tin được đánh dấu bởi các mã 
điểm DiffServ đến một mạng MPLS, cần phải có một cách thức chuyển giao 
thông tin cung cấp bởi các mã điểm vào nhãn MPLS. Việc này cần thực hiện nếu 
MPLS có khả năng thực hiện các quyết định đáp ứng các yêu cầu dịch vụ khác 
Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Trang Lớp Kỹ Thuật Điện Tử K19 
GVHD: TS. Nguyễn Cảnh Minh HVTH: Trần Thị Bích Hạnh 
84
biệt nhờ đó các gói tin được đánh dấu với MPLS trong mạng, các tiêu đề IP 
không được kiểm tra khi các gói tin được gán nhãn MPLS. Do vậy các gói tin 
không thể phân biệt dựa trên các DSCP của chúng do DSCP là một phần của tiêu 
đề IP. Có hai phương pháp đặt thông tin DSCP vào tiêu đề IP. 
 Phương pháp thứ nhất sử dụng 3 bit trường EXP của tiêu đề MPLS. Theo 
cách đó, có tối đa 8 lớp BA và một giá trị EXP được ánh xạ đến một mô tả PHB 
hoàn chỉnh: trình tự huỷ và xếp hàng. 
 Phương pháp thứ hai, nếu có hơn 8 lớp dịch vụ, RFC 2309 đề xuất một 
kiểu LSP khác. Do đó, DSCP được ánh xạ vào một cặp . Nhãn này 
trao đổi thông tin riêng về hàng đợi và lập lịch L-LSP. ở trên đoạn giữa của LSP, 
sự phân loại BA được dựa trên EXP hay các trường nhãn của tiêu đề MPLS chứ 
không phải DSCP được lưu trong tiêu đề IP. Do đó, hành vi cho mỗi chặng của 
gói tin cũng là duy nhất. 
 MPLS kết hợp với Diffserv trong mạng lõi đem lại lợi ích cho cả các 
thành phần của MPLS và Diffserv. MPLS cung cấp các dịch vụ phân biệt 
Diffserv với đặc tính khôi phục và bảo vệ đường dẫn, trong khi Diffserv hoạt 
động như một kiến trúc phân lớp dịch vụ cho MPLS. MPLS với Diffserv có thể 
đưa ra các thiết kế mạng mềm dẻo để cung cấp các xử lý khác nhau cho các lớp 
dịch vụ CoS trong đường dẫn lưu lượng. Kiểu ghép hai mức được sắp xếp nhờ 
vào giao thức RSVP, RSVP thiết lập và duy trì một số lượng đường dẫn LSP 
MPLS và trên các đường dẫn đó được phân lớp dịch vụ theo kiến trúc Diffserv. 
Để đảm bảo các chức năng của Diffserv qua mạng MPLS, Các điểm mã dịch vụ 
DSCP được chuyển tới các LSR nhằm chỉ ra các xử lý tương thích với QoS yêu 
cầu. 
3.2.2.2 Mô hình IntServ và MPLS 
 MPLS tái sử dụng các giao thức của IP, RSVP cũng là một trong các giao 
thức được tái sử dụng và được cải thiện. RSVP nguyên thuỷ [RFC 2205] được 
Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Trang Lớp Kỹ Thuật Điện Tử K19 
GVHD: TS. Nguyễn Cảnh Minh HVTH: Trần Thị Bích Hạnh 
85
thiết kết cho các ứng dụng thời gian thực qua mạng Internet. Đã có rất nhiều các 
ứng dụng hở rộng của RSVP để hỗ trợ thêm các đặc tính như tính bảo mật và 
khả năng mềm dẻo; hỗ trợ các giao diện tới các thiết bị trong miền Diffserv; hỗ 
trợ kỹ thuật lưu lượng trong các ứng dụng mới như MPLS và GMPLS (RSVP-
TE). 
Hình 3.11: Thực hiện phân bổ nhãn qua RSVP-TE 
Các đặc tính của RSVP-TE [RFC 3209] là sự hở rộng phần lõi của RSVP để 
thiết lập các tuyến đường hiện dựa trên định tuyến ràng buộc các LSP trong 
mạng MPLS sử dụng RSVP làm giao thức báo hiệu. Dự trữ tài nguyên là một 
thành phần rất quan trọng của xử lý lưu lượng. Đây là một trong số các lý do để 
nhóm làm việc MPLS chọn RSVP hơn là việc xây dựng mới hoàn toàn một giao 
thức báo hiệu khác để hỗ trợ các yêu cầu xử lý lưu lượng. RSVP hở rộng thành 
giao thức báo hiệu để hỗ trợ việc tạo LSPs có thể được định tuyến tự động tránh 
khỏi lỗi mạng và tắc nghẽn. RSVP đơn giản hoá việc vận hành mạng bằng quá 
trình xử lý lưu lượng một cách tự động. Hình 3.11 Thực hiện phân bổ nhãn qua 
RSVP-TE. RSVP-TE sử dụng các bộ định tuyến chuyển mạch để thiết lập, duy 
trì các đường ống LSP và để phục vụ tài nguyên cho các LSP đó.RSVP-TE yêu 
cầu thiết bị có khả năng mang một đối tượng “mờ” (opaque object), nghĩa là các 
đối tượng này không bị xử lý bởi các thiết bị khác khi truyền trong mạng. RSVP 
Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Trang Lớp Kỹ Thuật Điện Tử K19 
GVHD: TS. Nguyễn Cảnh Minh HVTH: Trần Thị Bích Hạnh 
86
mang các đối tượng trong các bản tin của nó như là các đoạn mờ của thông tin 
(hình 3.12). Những đoạn mờ này được mang tới các module điều khiển thích hợp 
trong bộ định tuyến. Phương thức thiết lập báo hiệu dựa trên cơ sở này khuyến 
khích sự phát triển của các đối tượng RSVP mới. Các đối tượng này có thể được 
dùng để tạo ra và duy trì các trạng thái được phân phối cho các thông tin khác 
ngoài vấn đề dự trữ tài nguyên đơn thuần.Tập hợp các hở rộng có thể nhanh 
chóng và dễ dàng được phát triển qua việc cải thiện RSVP nhằm hỗ trợ các yêu 
cầu xử lý lưu lượng mang tính tức thời trong vấn đề định tuyến chính xác và 
giảm độ phức tạp trong quá trình phân phối nhãn. 
Hình 3.12: Cấu trúc bản tin RSVP-TE 
Các khuyến nghị mới để hở rộng RSVP được yêu cầu tương thích hoàn toàn 
với RSVP truyền thống. RSVP-TE có thể dễ dàng phân biệt báo hiệu thiết lập 
đường LSP của MPLS với RSVP truyền thống bằng cách kiểm tra các đối tượng 
chứa trong các bản tin. Như vậy hệ thống báo hiệu hợp nhất mang mọi đối tượng 
cần thiết để thiết lập LSP một cách mềm dẻo. 
 Các đặc điểm cơ bản của RSVP-TE hỗ trợ trong MPLS được tóm tắt sau: 
Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Trang Lớp Kỹ Thuật Điện Tử K19 
GVHD: TS. Nguyễn Cảnh Minh HVTH: Trần Thị Bích Hạnh 
87
 Các kiểu LSP được cung cấp 
Giao thức RSVP cung cấp các đường dẫn chuyển mạch định tuyến hiện ER-
LSP theo cả hai kiểu chặt và lỏng, chức năng này lợi dụng chính hai kiểu định 
tuyến trong MPLS (định tuyến hiện và định tuyến từng bước). Đối với phương 
pháp lỏng trong các đường dẫn ER-LSP, phương pháp định tuyến từng bước 
được sử dụng để xác định nơi bản tin gửi đến. Vì thế RSVP cũng cung cấp định 
tuyến từng bước dựa trên yêu cầu đường xuống. 
 Các tham số QoS 
 Ban đầu RSVP được thiết kế để cung cấp các dịch vụ tích hợp, nó không 
có khả năng phân biệt dịch vụ trong các mạng mang. Vì thế RSVP không có khả 
năng báo hiệu các dịch vụ phân biệt. Để tương thích với các dịch vụ phân biệt 
RSVP truyền và điều khiển khéo léo các tham số điều khiển QoS như là dữ liệu 
"mờ", gửi các dữ liệu này tới module điều khiển lưu lượng thích hợp để thực 
hiện dự trữ tài nguyên cho các lớp dịch vụ phân biệt. 
 Kiến trúc báo hiệu trong mạng 
RSVP-TE được thiết kế dựa trên cây multicast IP, thực hiện thống nhất dự trữ 
tài nguyên hướng tới thiết bị gửi. Trong phạm vi MPLS, chỉ có kết nối đơn 
phương được xem xét, nên nó bỏ đi một số kiểu dự trữ và kiến trúc gốc thiết bị 
gửi. Trong suốt thời gian báo hiệu, các yêu cầu các lớp dịch vụ và QoS thường 
được khởi tạo từ thiết bị nhận.Với các đường dẫn chuyển mạch định tuyến hiện 
ER - LSP, nhà quản lý mạng thường xuyên cấu hình và khởi tạo các yêu cầu và 
chính sách từ thiết bị gửi hơn là từ thiết bị nhận hoặc cả hai. 
 Chỉ thị lỗi 
Do thiếu các cơ chế hỗ trợ vận chuyển tin cậy, RSVP không thể nhanh chóng 
thông tin cho điểm kết cuối rằng kết nối giữa chúng bị lỗi, RSVP có một bản tin 
ngắt đường nhưng nó lại không được gửi một cách tin cậy. Chính vì vậy, điểm 
Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Trang Lớp Kỹ Thuật Điện Tử K19 
GVHD: TS. Nguyễn Cảnh Minh HVTH: Trần Thị Bích Hạnh 
88
cuối không thể bắt đầu tái định tuyến cho đến khi kết thúc khoảng thời gian xoá 
bỏ trạng thái mềm. 
 Khả năng tái định tuyến 
Kiểu dự trữ tài nguyên RSVP SE được sử dụng thiết lập đồng thời 2 đường 
cho một phiên để định tuyến thích nghi luân phiên xuyên qua mạng bằng cơ chế 
nối trước khi cắt. Trong kiểu này, một phiên có thể thiết lập một đường khác cho 
LSP, sử dụng một nhận dạng đường khác với đường ban đầu. Thiết bị gửi gửi 
một bản tin Path sử dụng đối tượng phiên ban đầu và LSP ID mới và đối tượng 
tuyến hiện để chỉ thị tuyến mới. Sau đó trên các liên kết mà không chiếm giữ 
chung, bản tin Path mới được đối xử như là thiết lập LSP mới thông thường. 
Trên các liên kết được duy trì, đối tượng phiên chia sẻ và kiểu SE cho phép LSP 
được thiết lập chia sẻ tài nguyên với LSP cũ. Mỗi lần thiết bị gửi nhận một bản 
tin Resv cho LSP mới, nó có thể truyền lưu lượng vào đó và huỷ bỏ LSP cũ. Đặc 
điểm này có thể được sử dụng trong việc tối ưu lại lưu lượng, không sử dụng cho 
công bằng tải. Khi sử dụng đặc tính này, chú ý rằng chỉ có một ER - LSPs mang 
lưu lượng và tất cả đường thứ hai khác đều trống rỗng. 
 Quyền giành trước đường 
RSVP sử dụng các độ ưu tiên thiết lập và chiếm giữ đường dể xác định 
đường mới có thể chiếm trước đường đang tồn tại. Cơ chế vận chuyển của 
RSVP, trên IP có thể gây ra các vấn đề khác nữa đối với việc hỗ trợ đặc điểm 
này. Bởi vì quyền giành trước thường xuyên được yêu cầu khi mạng đang chạy 
trong khi thiếu tài nguyên, bản tin báo hiệu RSVP có thể bị mất trong trường hợp 
này. 
 Tối ưu lại đường 
 Khả năng tái định tuyến trong RSVP có thể được sử dụng để tối ưu đường. 
Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Trang Lớp Kỹ Thuật Điện Tử K19 
GVHD: TS. Nguyễn Cảnh Minh HVTH: Trần Thị Bích Hạnh 
89
 Khôi phục lỗi 
Các hở rộng của RSVP mang lại đặc điểm tái định tuyến để điều khiển khôi 
phục lỗi. Nhưng trong trường hợp này, nối trước khi cắt không được sử dụng. 
RSVP đưa ra một lựa chọn tái định tuyến nhanh cục bộ để điều khiển tình huống 
lỗi. Tái định tuyến nhanh liên quan đến tính toán đường vòng trước tại mỗi nút 
dọc theo đường. Tiếp cận này đòi hỏi rất nhiều các giải pháp hở rộng tính toán. 
Số lượng lớn cả hai đường phải được tính trước, để đảm bảo rằng chúng không 
nối với nhau và được duy trì để sử dụng trong điều kiện lỗi. 
 Tách vòng lặp 
Để điều khiển tách vòng lặp, đối tượng ghi thông tin tuyến được sử dụng, nó 
cũng có thể cung cấp thông tin tuyến của LSP xác định cho mục đích chẩn đoán 
tuyến. 
 Vấn đề khả năng gia tăng kế thừa 
 Để giải quyết vấn đề này, các hở rộng gần đây nhất cho phép kết hợp bản tin 
làm tươi để giảm bớt số lượng bản tin này, khi số lượng lớn LSP tồn tại. Để giảm 
quá trình nạp các bản tin làm tươi trong một nút, nhận dạng bản tin được đưa ra, 
mục đích để cho các nút nhận nhanh chóng nhận ra trạng thái thay đổi. Tuy 
nhiên sử dụng nhận dạng nút (ID node) cần phải quản lý chắc chắn số lượng ID 
và bản tin để tránh nhiều lỗi có thể. Các hở rộng mới nhất cấm hoàn toàn các bản 
tin làm tươi. LSR phải sử dụng giao thức mới để phát hiện mất các kế cận. 
 Hệ thống báo hiệu linh động 
Thiết kế trạng thái mềm rất linh động, RSVP có thể linh động đối với các 
node khi xử lý các tình huống tắc nghẽn nhưng không nhanh chóng trong việc 
khôi phục LSP. 
Giám sát độ thực thi của các cơ chế QoS. Các mô hình quản lý QoS nhằm 
mục đích giúp cho các nhà mạng thống kê, quản lý các tham số QoS từ đó 
Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Trang Lớp Kỹ Thuật Điện Tử K19 
GVHD: TS. Nguyễn Cảnh Minh HVTH: Trần Thị Bích Hạnh 
90
đưa ra các thay đổi nhằm mục đích cải thiện QoS đó chính là vấn đề tối ưu hóa 
QoS. 
3.3 QoS TRÊN NỀN IP/ MPLS CỦA MẠNG LÕI VINAPHONE 
3.3.1 Cấu trúc mạng lõi VINAPHONE 
Ngày 11/8/2009, Vinaphone chính thức nhận giấy phép thiết lập mạng và 
cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất IMT 2000 trong băng tần 1900-
2200 MHz. 
Mạng 3G của Vinaphone sử dụng công nghệ WCDMA/HSPA ,ứng dụng 
công nghệ chuyển mạch mềm, với mạng lõi IP/MPLS. tần số 2100 MHz, cho 
phép triển khai dịch vụ 3G di động băng rộng, cung cấp cho khách hàng tốc độ 
truy cập lên đến 14,4 Mbps. 
Các dịch vụ 3G cơ bản tại thời điểm khai trương, bao gồm: Video Call, 
Mobile Internet, Mobile TV, Mobile Camera và Mobile Broadband với nhiều gói 
cước khác nhau, ngoài ra mạng Vinaphone có khoảng trên 40 dịch vụ giá trị gia 
tăng khác cho 3G và liên tục được Bộ TT-TT, khách hàng đánh giá là một trong 
các mạng có số lượng và chất lượng các dịch vụ 3G tốt nhất. 
Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Trang Lớp Kỹ Thuật Điện Tử K19 
GVHD: TS. Nguyễn Cảnh Minh HVTH: Trần Thị Bích Hạnh 
91
Hình 3.13 Cấu trúc mạng lõi của Vinapone 
Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Trang Lớp Kỹ Thuật Điện Tử K19 
GVHD: TS. Nguyễn Cảnh Minh HVTH: Trần Thị Bích Hạnh 
92
Hình 3.14 Sơ đồ mạng VPN2 
Hình 3.13 và 3.14 thể hiện cấu trúc và sơ đồ mạng Vinaphone khu vực 2. 
Mạng lõi 3G Vinaphone miền Nam là một mạng IP dùng chuyển các thông tin 
trên mạng 3G, bao gồm: 
o Tín hiệu và báo hiệu: báo hiệu giữa MSC-S và MGW, các báo hiệu trao 
đổi giữa SGSN và RNC, tín hiệu SMS,.. 
o Các thông tin vận hành khai thác : là thông tin thống kê của MGW truyền 
về máy chủ thống kê, từ RNC, các lệnh vận hành khai thác của nhân viên từ xa 
đến MGW, RNC cũng như các các thiết bị mạng liên quan. 
o Lưu lượng chuyển mạch gói ( PS ) của mạng 3G từ RNC về SGSN bao 
gồm : tin nhắn đa phương tiện MMS, dịch vụ duyệt Web, dịch vị Internet di 
động, dịch vụ xem truyền hình qua di động và những dịch vụ dữ liệu khác. 
Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Trang Lớp Kỹ Thuật Điện Tử K19 
GVHD: TS. Nguyễn Cảnh Minh HVTH: Trần Thị Bích Hạnh 
93
o Lưu lượng kênh thoại chuyển mạch kênh của 3G được chuyển đổi quan 
MGW cũng sẽ được truyền lên đây với các cuộc gọi kết nối liên vùng hoặc ra 
mạng ngoài. 
3.1.2 Cơ chế quản lý QoS tại mạng 3G Vinaphone miền Nam 
Trong giai đoạn đầu triển khai 3G, vấn đề QoS mới chỉ ở mức đăng ký dịch 
vụ thuê bao cho các gói dịch vụ internet 3G và theo loại dịch vụ MMS, GPRS. 
Những tham số của dịch vụ thuê bao này chỉ nói lên sự cam kết với khách hàng 
theo băng thông mà họ sẽ được cấp phát trên kênh vô tuyến. Còn tại mạng lõi, 
do dung lượng hiện có của đường truyền là 155 Mbps nên đủ khả năng cung cấp 
tấc cả các dịch vụ mạng 3G ở mức trên mức cung cấp cho khách hang nên chưa 
có bất ký một chính sách QoS được thiết lập trên mạng lõi 
Tuy nhiên, tương lai gần, mạng lõi gánh cả lưu lượng mạng 2G khi mà tấc cả 
các BSC trên từng vùng kết nối trực tiếp MGW thay vì thuê kênh riêng TDM kết 
nối về MSC như hiện nay nhằm tiết kiệm chi phí đường truyền. Vì vậy cần có cơ 
chế quản lý Qos cho mạng lõi. 
Tại những thời gian mà lưu lượng của mạng bùng nổ, mạng lõi IP sẽ ảnh 
hưởng đến chất lượng dịch vụ mạng 2G, 3G như thế nào nếu không có chính 
sách QoS được thiết lập: 
o Đối với dịch vụ thoại cả 2G, 3G và dịch vụ thoại thấy hình của 3G, với 
đường truyền TDM dịch vụ sẽ bị từ chối và báo bận, như đối với đường truyền 
IP thì cuộc gọi vẫn được thiết lập nhưng khi đó chất lượng dịch vụ không thể 
chấp nhận được hoặc không nghe thấy gì. Các cuộc gọi đang kết nối cũng bị hiện 
tượng này. 
o Với các dịch vụ 3G thời gian thực qua chuyển mạch gói như truyền hình 
di động, hội nghị truyền hình qua IP, các dịch vụ thoại trên nền IP, xem truyền 
Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Trang Lớp Kỹ Thuật Điện Tử K19 
GVHD: TS. Nguyễn Cảnh Minh HVTH: Trần Thị Bích Hạnh 
94
hình theo yêu cầu,… sẽ bị suy giảm chất lượng do không đảm bảo độ trể và biến 
động trể khi nghẽn xảy ra 
3.3.2 Kỹ thuật đảm bảo QoS cho mạng lõi VINAPHONE 
Khi tốc độ đến của các loại dữ liệu khác nhau sẽ tạo nên sự gia tăng trễ gói 
qua hàng đợi đầu ra của kênh truyền mạng lõi, từ đó làm gia tăng trễ từ đầu cuối 
đến đầu cuối không kiểm soát được của các ứng dụng thời gian thực. Các kỹ 
thuật QoS cho mạng lõi có thể xem xét ứng dụng. 
Phân biệt dịch vụ 
Đối với dịch vụ không phải của 3G/ UMTS chạy trên mạng lõi IP như: luồng 
chuyển mạch kênh chuyển quan MGW, luồng báo hiệu, luồng vận hành giám sát 
và khai thác việc phân biệt dựa vào địa chỉ nguồn, địa chỉ đích và cổng vào của 
bộ định tuyến. 
Đối với dịch vụ của mạng 3G/ UMTS, ta thực hiện phân lớp theo phân biệt 
dịch vụ, mỗi dịch vụ phân thành một mã dịch vụ phân biệt DSCP. 
Chuyển các lớp dịch vụ thành mã dịch vụ phân biệt DSCP 
o Đối với dịch vụ thời gian thực : trễ thấp, biến động trễ thấp, mất gói thấp 
nên ta sử dụng chuyển mã nhanh EF, bộ hành vi EF sủ dụng hang đợi riêng trong 
bộ định tuyền với độ ưu tiên cao và có kích cỡ bộ điệm nhỏ. 
o Với nhóm dịch vụ luồng phương tiện: sử dụng mã chuyển đảm bảo với 
AF32 với hàng đợi riêng, độ ưu tiên vừa phải. 
o Với nhóm dịch vụ tương tác: sử dụng mã chuyển đảm bảo AF11 có độ ưu 
tiên thấp hơn nhóm dịch vụ luồng phương tiện. 
o Với nhóm dịch vụ nền : sử dụng mã BE đặc trưng cho lưu lượng có nỗ lực 
tốt nhất. 
Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Trang Lớp Kỹ Thuật Điện Tử K19 
GVHD: TS. Nguyễn Cảnh Minh HVTH: Trần Thị Bích Hạnh 
95
3.3.3 QoS trên nền IP/MPLS của mạng lõi VINAPHONE 
Kiến trúc chất lượng dịch vụ từ đầu cuối đến đầu cuối của mạng di động là sự 
kết hợp theo hai hướng : tiêu chuẩn IETF QoS cho mạng trúc IP và 3GPP QoS 
sử dụng hiệu quả băng thông tài nguyên vô tuyến 
Với mô hình 5 lớp, cho thấy sự tối ưu cho việc triển khai cho Vinaphone linh 
hoạt đầy đủ để phân loại và nhóm các ứng dụng vào các lớp QoS. Các lưu lượng 
và các tiêu chuẩn cho mạng lõi IP/MPLS được khuyến cáo trong bảng 3.6 
Bảng 3.6. Các lớp lưu lượng IP/MPLS Vinaphone 
LỚP 
LƯU 
LƯỢNG 
TRẠNG 
THÁI 
SỬ DỤNG DSCP 
PHB 
DSCP 
Decimal 
EXP 
Value 
802.1p 
CoS 
Điều 
khiển 
mạng 
Hệ 
thống ưu 
tiên 
Giao thức điều 
khiển mạng 
(RSVP. OSPF, 
BGP..) 
CS6 48 6 6 
Lưu lượng VoIP 
cho lớp đàm 
thoại UMTS 
EF 46 Đàm thoại ưu tiên 
Tín hiệu/ đồng 
bộ/ điều khiển di 
động IEEE1588 
CS5 40 
5 5 
Luồng Trề thấp Lưu lượng hội 
thoại video/ thoại 
video 3G cho lớp 
luồng UMTS 
AF41 34 4 4 
Tương tác Mất thấp Lưu lượng cho 
lớp tương tác của 
UMTS 
AF21 18 2 2 
Nền Mặc 
dịnh 
Hiệu suất lưu 
lượng tốt nhất 
cho lớp nền 
UMTS 
BE 0 0 0 
Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Trang Lớp Kỹ Thuật Điện Tử K19 
GVHD: TS. Nguyễn Cảnh Minh HVTH: Trần Thị Bích Hạnh 
96
Để cung cấp một QoS end-to-end, lưu lượng QoS UMTS và tiêu chuẩn được 
khuyến cáo trong bảng 3.7 dưới đây. Những khuyến nghị cần được thực hiện 
trên tất cả các điện thoại di động và các thiết bị UMTS trên mạng Vinaphone 
Bảng3.7 Các lớp lưu lượng Qos UMTS Vinaphone 
Diễn tả 
lưu lượng 
Sử dụng DSCP 
PHB 
DSCP 
Decimal 
802.1p 
CoS 
Hội thoại Thoại, video, VoIP EF 46 5 
Luồng Truyền hình di động, camera 
di động/ nhạc/ video yêu 
cầu, O &m 
AF41 34 4 
Tương tác Game di động AF21 18 2 
Nền Internet, di động băng rộng, 
MMS 
BE 0 0 
3.4 CÁC CHỈ TIÊU QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA 
MẠNG 3G/UMTS VINAPHONE 
Vinaphone hiện cung cấp các dịch vụ 3G cơ bản bao gồm: Video Call, 
Mobile Internet, Mobile TV, Mobile Camera và Mobile Broadband với nhiều 
gói cước khác nhau, ngoài ra mạng Vinaphone có khoảng trên 40 dịch vụ giá 
trị gia tăng khác cho 3G. Mạng thông tin di động Vinaphone ban hành các chỉ 
tiêu quản lý chất lượng dịch vụ mạng vô tuyến di động 3G như sau: 
3.4.1 Các chỉ tiêu chất lượng KPI lấy từ OMC hệ thống 3G 
Bảng 3.8 và bảng 3.9 thể hiện các chỉ tiêu chất lượng KPI lấy từ OMC hệ thống 
3G cho cả 2 miền chuyển mạch kênh CS và chuyển mạch gói PS. 
Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Trang Lớp Kỹ Thuật Điện Tử K19 
GVHD: TS. Nguyễn Cảnh Minh HVTH: Trần Thị Bích Hạnh 
97
Bảng 3.8 Miền CS chuyển mạch kênh 
TT TÊN DIỂN GIẢI ĐƠN 
VỊ 
PHÂN 
LOẠI 
GIÁ TRỊ 
YÊU CẦU 
1 CS Radio resource 
Congestion (tắt 
nghẽn tài nguyên 
vô tuyến trên CS) 
Tắt nghẽn tài 
nguyên vô tuyến 
trên miền CS 
% A 2 % 
2 CS call setup 
success rate (Tỷ lệ 
thiết lập cuộc gọi 
thành công) 
Tỷ lệ thiết lập 
cuộc gọi thành 
công miền CS 
% A1 98% 
3 CS Drop call rate Tỷ lệ rơi cuộc gọi 
miền CS 
% R 1.5% đối 
với tấc cả 
các cell 
thuộc vùng 
kín 
2.0% đối 
với tấc cả 
các cell 
thuộc vùng 
hở 
4 CS Soft/ softer 
handover success 
rate 
Tỷ lệ thành công 
chuyển giao mềm/ 
mềm hơn miền CS 
% M 98% 
5 CS Inter-Freq 
handover success 
rate 
Tỷ lệ thành công 
chuyển giao tần số 
miền CS 
% M 97% ( áp 
dụng khi có 
chuyển giao 
giữa các tần 
số ) 
6 CS Inter- RAT 
handover success 
rate 
Tỷ lệ thành công 
chuyển giao kỹ 
thuật miền CS 
% M 95% 
Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Trang Lớp Kỹ Thuật Điện Tử K19 
GVHD: TS. Nguyễn Cảnh Minh HVTH: Trần Thị Bích Hạnh 
98
Bảng 3.9 Miền PS chuyển mạch gói 
TT TÊN DIỂN GIẢI ĐƠN 
VỊ 
PHÂN 
LOẠI 
GIÁ TRỊ YÊU 
CẦU 
1 Radio 
resource 
Congestion 
Tắt nghẽn tài 
nguyên vô 
tuyến 
% A 2 % 
2 Access 
success rate 
Tỷ lệ truy 
nhập thành 
công 
% A1 98% 
3 Drop Rate Tỷ lệ rớt % R 2.0% đối với 
tấc cả các cell 
thuộc vùng kín 
2.5% đối với 
tấc cả các cell 
thuộc vùng hở 
4 Soft/ softer 
handover 
success rate 
Tỷ lệ thành 
công chuyển 
giao mềm/ 
mềm hơn 
% M 98% 
5 Inter-Freq 
handover 
success rate 
Tỷ lệ thành 
công chuyển 
giao tần số 
% M 97% ( áp 
dụng khi có 
chuyển giao 
giữa các tần số) 
6 Inter- RAT 
handover 
success rate 
(cell) 
Tỷ lệ thành 
công chuyển 
giao 2G-3G 
( trong cell) 
% M 95% 
7 UL User 
throughput 
( Avergate) 
Thông lượng 
đường lên 
kbps I 184 kbps 
8 DL User 
throughput 
( Avergate) 
Thông lượng 
đường xuống 
kbps I 210 kbps 
9 HSDPA User Thông lượng kbps I 600 kbps 
Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Trang Lớp Kỹ Thuật Điện Tử K19 
GVHD: TS. Nguyễn Cảnh Minh HVTH: Trần Thị Bích Hạnh 
99
throughput 
( Avergate) 
đường xuống 
tốc độ cao 
Trích “ qui định về các chỉ tiêu chất lượng mạng- dịch vụ vô tuyến di động 
3G của VNPT” của tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam 2010 
3.4.2 Các chỉ tiêu chất lượng KPI đo kiểm từ hiện trường hệ thống 3G 
Các chỉ tiêu chất lượng KPI đo kiểm từ hiện trường hệ thống 3G được thể hiện 
trong bảng 3.10 và bảng 3.11 gồm KPI chất lượng mạng và KPI chất lượng dịch 
vụ. 
Bảng 3.10 Các tham số KPI chất lượng mạng 
TT Tham số KPI Diễn giải Giá trị yêu 
cầu 
Ghi chú 
1 Pilot polution 
ratio 
Nhiễu pipot Số mẫn Pilot 
polution ratio 
5% 
Sử dụng scanner 
định nghĩa polution 
ratio: UE phát hiện 
thấy có từ 4 tín hiệu 
trở lên nằm trong 
dải 0-5dB so với tín 
hiệu CPICH_RSCP 
lớn nhất 
2 UE_TX_power Công suất 
UE 
98% số mẫu 
có 
UE_TX_power 
10 dBm 
Phân tích từ tấc cả 
các cuộc gọi thoại 
và dữ liệu trong 
quá trình đo 
3 Soft/ softer 
handover 
success rate 
tỷ lệ thành 
công 
chuyển 
giao mềm/ 
mềm hơn 
98% Chuyển giao mềm/ 
mềm hơn trong 3G 
bao gồm thoại, 
video, dữ liệu 
4 Inter-Freq 
handover 
success rate 
tỷ lệ thành 
công 
chuyển 
97% Chuyển giao giữa 
các tần số trong 3G 
bao gồm thoại, 
Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Trang Lớp Kỹ Thuật Điện Tử K19 
GVHD: TS. Nguyễn Cảnh Minh HVTH: Trần Thị Bích Hạnh 
100
giao tần số video, dữ liệu ( áp 
dụng khi có chuyển 
giao giữa các tần 
số) 
5 Inter- RAT 
handover 
success rate 
tỷ lệ thành 
công 
chuyển 
giao 2G-3G 
95% Chuyển giao giữa 
các hệ thống bao 
gồm thoại và dữ 
liệu ( GPRS, 
EDGE, UMTS) 
6 CS Quality 
 ( DL) 
BLER 
đường 
xuống cuộc 
gọi miền 
CS 
95% số mẫu 
có BLER 2% 
Bao gồm các cuộc 
gọi thoại và video 
7 CSV Access 
Successful Rate 
Tỷ lệ thiết 
lập cuộc 
gọi thoại 
thành công 
98% 
8 CSV Drop Rate Tỷ lệ rơi 
cuộc gọi 
thoại 
1.5% đối với 
tấc cả các cell 
thuộc vùng kín 
2.0% đối với 
tấc cả các cell 
thuộc vùng hở 
9 CSD Access 
Successful Rate 
Tỷ lệ thiết 
lập cuộc 
gọi video 
thành công 
98% 
10 CSD Drop Rate Tỷ lệ rơi 
cuộc gọi 
video 
1.5% đối với 
tấc cả các cell 
thuộc vùng kín 
2.0% đối với 
tấc cả các cell 
thuộc vùng hở 
11 PSD Access 
Successful Rate 
Tỷ lệ thiết 
lập cuộc 
gọi dữ liệu 
thành công 
98% 
Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Trang Lớp Kỹ Thuật Điện Tử K19 
GVHD: TS. Nguyễn Cảnh Minh HVTH: Trần Thị Bích Hạnh 
101
12 PSD Drop Rate Tỷ lệ rơi 
cuộc gọi dữ 
liệu 
2% đối với 
tấc cả các cell 
thuộc vùng kín 
2.5% đối với 
tấc cả các cell 
thuộc vùng hở 
13 PSD_RTT Round trip 
type miền 
PS 
95% số mẫu có 
PSD Latency 
200ms 
Thời gian ping gói 
32 bit đến server 
GGSN 
14 PSD Ave – 
UL/DL 
Throughput 
Thông 
lượng 
UL/DL 
trung bình 
của phiên 
PS 
Ave – UL 
Throughput 
184 kbps 
Ave DL 
Throughput 
210 kbps 
15 HSDPA Access 
Successful Rate 
Tỷ lệ thiết 
lập cuộc 
gọi dữ liệu 
HSDPA 
thành công 
98% 
16 HSDPA Drop 
Rate 
Tỷ lệ rơi 
cuộc gọi dữ 
liệu 
HSDPA 
2% đối với 
tấc cả các cell 
thuộc vùng kín 
2.5% đối với 
tấc cả các cell 
thuộc vùng hở 
17 HSDPA_RTT Round trip 
type qua 
HSDPA 
95% số mẫu có 
HSDPA_RTT 
100ms 
18 HSDPA Ave –
Throughput 
Thông 
lượng trung 
bình cuộc 
gọi dữ liệu 
HSDPA 
600kbps 
Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Trang Lớp Kỹ Thuật Điện Tử K19 
GVHD: TS. Nguyễn Cảnh Minh HVTH: Trần Thị Bích Hạnh 
102
Bảng 3.11 Các tham số chất lượng dịch vụ của mạng Vinaphone 
TT Tham số KPI Diễn giải Giá trị yêu cầu Ghi 
chú 
1 CSV Access 
Successful Rate 
Tỷ lệ thiết 
lập cuộc gọi 
thoại thành 
công 
98% 
2 CSV Drop Rate Tỷ lệ rơi 
cuộc gọi 
thoại 
1.5% đối với tấc cả 
các cell thuộc vùng 
kín 
2.0% đối với tấc cả 
các cell thuộc vùng hở 
3 CSV Call Setup 
Time 
Thời gian 
thiết lập cuộc 
gọi thoại 
miền CS 
95% số mẫu có CSV 
Call Setup Time 9s 
4 CSD Access 
Successful Rate 
Tỷ lệ thiết 
lập cuộc gọi 
video thành 
công 
98% 
5 CSD Drop Rate Tỷ lệ rơi 
cuộc gọi 
video 
1.5% đối với tấc cả 
các cell thuộc vùng 
kín 
2.0% đối với tấc cả 
các cell thuộc vùng hở 
6 CSD Call Setup 
Time 
Thời gian 
thiết lập cuộc 
gọi 
videomiền 
CS 
95% số mẫu có CSD 
Call Setup Time 9s 
7 CS-Voice-MOS Chất lượng 
thoại cuộc 
gọi miền CS 
Voice MOS trung 
bình 3 
8 CSD-Voice-MOS Chất lượng 
video cuộc 
gọi video 
Voice MOS trung 
bình 2 
Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Trang Lớp Kỹ Thuật Điện Tử K19 
GVHD: TS. Nguyễn Cảnh Minh HVTH: Trần Thị Bích Hạnh 
103
9 Cuộc gọi miền CS 
10 PSD Access 
Successful Rate 
Tỷ lệ thiết 
lập cuộc gọi 
dữ liệu thành 
công 
98% 
11 PSD Drop Rate Tỷ lệ rơi 
cuộc gọi dữ 
liệu 
2% đối với tấc cả 
các cell thuộc vùng 
kín 
2.5% đối với tấc cả 
các cell thuộc vùng hở 
12 PSD Call Setup 
Time 
Thời gian 
thiết lập 
phiên data 
miền PS 
95% số mẫu có PS 
Call Setup Time 5s 
13 PSD Ave – 
UL/DL Throughput 
Thông lượng 
UL/DL trung 
bình của 
phiên PS 
Ave – UL Throughput 
184 kbps 
Ave DL Throughput 
210 kbps 
14 HSDPA Access 
Successful Rate 
Tỷ lệ thiết 
lập cuộc gọi 
dữ liệu 
HSDPA 
thành công 
98% 
15 HSDPA Call 
Setup Time 
Thời gian 
thiết lập 
phiên data 
HSDPA 
95% số mẫu có PS 
Call Setup Time 5s 
16 HSDPA Drop 
Rate 
Tỷ lệ rơi 
cuộc gọi dữ 
liệu HSDPA 
2% đối với tấc cả 
các cell thuộc vùng 
kín 
2.5% đối với tấc cả 
các cell thuộc vùng hở 
17 HSDPA Ave –
Throughput 
Thông lượng 
trung bình 
cuộc gọi dữ 
liệu HSDPA 
600kbps 
Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Trang Lớp Kỹ Thuật Điện Tử K19 
GVHD: TS. Nguyễn Cảnh Minh HVTH: Trần Thị Bích Hạnh 
104
18 VT_VIDEO_MOS Chất lượng 
hình ảnh 
phiên video 
streaming 
Điểm 
VT_VIDEO_MOS 
trung bình 2 
19 Cước data 
 Mạng Vinaphone Trà Vinh triển khai dịch vụ 3G phủ sóng toàn tỉnh. Thực 
hiện cơ chế truyền dẫn nội tỉnh, từ các trạm BTS thông qua truyền dẫn quang, vô 
tuyến về Host Trà Vinh, vào MUX 3G lên đài truyền dẫn VTN đưa về RNC Cần 
Thơ quản lý. Mạng 3G Vinaphone Trà Vinh cung cấp tấc cả các dịch vụ Video 
Call, Mobile Internet, Mobile TV, Mobile Camera và Mobile Broadband…. 
Bảng 3.12 thể hiện kết quả đo kiểm các tham số chất lượng dịch vụ KPI của 
mạng Vinaphone Trà Vinh. 
Bảng 3.12 Kết quả đo kiểm các tham số chất lượng dịch vụ KPI của mạng 
Vinaphone Trà Vinh 
VENDOR Ericsson Ericsson Ericsson 
TỈNH Trà Vinh Trà Vinh Trà Vinh 
TÊN RNC CTRNC11 CTRNC11 CTRNC11 
LOẠI RNC RNC RNC 
 NGÀY 01/04/2013 02/04/2013 03/04/2013 
CS_Voice Call 
Setup Success 
Rate 
99.82 99.82 99.82 
CS_Inter-Freq 
Handover 
Success Rate 
PS_R99 Call 
Setup Success 
Rate 
99.63 99.62 99.63 
CS_Voice Drop 0.28 0.24 0.26 
Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Trang Lớp Kỹ Thuật Điện Tử K19 
GVHD: TS. Nguyễn Cảnh Minh HVTH: Trần Thị Bích Hạnh 
105
Call Rate 
CS_Soft/Softer 
Handover 
Success Rate 
99.98 99.97 99.99 
PS_Total 
Traffic (GB) 
997.20 1,073.44 1,057.20 
CS_Drop Call 
Rate 
0.28 0.24 0.26 
CS_Call Setup 
Success Rate 
99.76 99.77 99.76 
CS_Inter-RAT 
Handover 
Success Rate 
94.84 94.94 94.31 
CS_Total 
Traffic 
7,684.14 7,445.16 7,335.19 
PS_Call Setup 
Success Rate 
99.82 99.83 99.83 
PS_Call Drop 
Rate 
1.00 0.99 0.92 
PS_Inter-RAT 
Handover 
Success Rate 
92.22 90.73 91.21 
PS_Soft/Softer 
Handover 
Success Rate 
99.98 99.99 99.99 
PS_Inter-Freq 
Handover 
Success Rate 
CS_Video Call 
Setup Success 
Rate 
99.76 99.77 99.76 
PS_R99 Call 
Drop Rate 
1.06 1.05 0.97 
CS_Video Drop 
Call Rate 
0.00 0.00 0.00 
Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Trang Lớp Kỹ Thuật Điện Tử K19 
GVHD: TS. Nguyễn Cảnh Minh HVTH: Trần Thị Bích Hạnh 
106
Kết luận chương 3 
Chương 3 đã đề cập đến các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ trong hệ thống 
thông tin di động 3G/UMTS Vinaphone, các giao thức hỗ trợ chất lượng dịch 
vụ QoS trong mạng lõi, mạng truy nhập vô tuyến 3G/UMTS, với phần mạng 
lõi chương này cũng điểm qua một số công nghệ như IP, MPLS. Phụ thuộc 
vào mạng lưới và công nghệ hiện tại của mỗi nhà khai thác mà mỗi nhà khai 
thác lựa chọn công nghệ cho phù hợp, giải pháp tốt nhất hiện nay vẫn là công 
nghệ IP/ MPLS. 
Trên cơ sở lý thuyết nghiên cứu về các vấn đề chất lượng dịch vụ cho 
mạng 3G và các kỹ thuật đã được kiến nghị, áp dụng kỹ thuật QoS theo dịch 
vụ phân biệt DiffSev được ứng dụng trong mạng lõi 3G /UMTS sẽ là một 
kỹ thuật đảm bảo chất lượng dịch vụ cho mạng lõi 3G Vinaphone trong thời 
điểm hiện nay 
Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Trang Lớp Kỹ Thuật Điện Tử K19 
GVHD: TS. Nguyễn Cảnh Minh HVTH: Trần Thị Bích Hạnh 
107
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 
Đề tài đã nghiên cứu các vấn đề chất lượng dịch vụ trong hệ thống thông tin 
di động 3G/UMTS, trong đó đã đi sâu nghiên cứu các yêu cầu, các tham số chất 
lượng dịch vụ mạng di động 3G/UMTS, kỹ thuật đảm bảo chất lượng dịch vụ 
cho mạng truy nhập và mạng lõi hệ thống thông tin di động 3G/UMTS. Chất 
lượng dịch vụ, các tiêu chuẩn, kỹ thuật đảm bảo chất lượng dịch vụ của mạng lõi 
hệ thống thông tin di động Vinaphone cũng đã được nghiên cứu. 
Đề tài cho ta thấy rằng vấn đề đánh giá chất lượng dịch vụ và đảm bảo chất 
luợng dịch vụ luôn là vấn đề đóng vai trò quan trọng đối với tất cả các loại hình 
dịch vụ viễn thông, đặc biệt là với sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống thông tin 
di động ngày nay. Mỗi loại hình dịch vụ, mỗi thành phần mạng 3G/UMTS sẽ 
quan tâm đến QoS ở những khía cạnh khác nhau .Việc đánh giá QoS chính là 
đánh giá các tham số đặc trưng cho dịch vụ, cho thành phần mạng đó với các 
tiêu chí cụ thể .Trong xu hướng phát triển hiện nay, với sự bùng nổ lưu lượng, 
nhu cầu sử dụng các dịch vụ đa phương tiện, nhu cầu sử dụng di động tích hợp 
đa dịch vụ; phát triển mạng di động lên mạng thế hệ sau NGN dựa trên cơ sở 
chuyển mạch gói IP/MPLS hỗ trợ đa giao thức là 1 tất yếu .Việc tích hợp nhiều 
ứng dụng khác nhau với các yêu cầu về QoS khác nhau đòi hỏi phải có một mô 
hình đảm bảo QoS cho dịch vụ này. Hướng tiếp cận QoS theo mô hình Diffserv 
rất phù hợp với các mạng gói IP/MPLS, và do đó nó là sự lựa chọn tốt cho mạng 
di động 3G/UMTS . 
Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Trang Lớp Kỹ Thuật Điện Tử K19 
GVHD: TS. Nguyễn Cảnh Minh HVTH: Trần Thị Bích Hạnh 
108
LỜI CẢM ƠN 
Luận văn được hoàn thành dưới sự chỉ bảo tận tình của Tiến sĩ TS. Nguyễn 
Cảnh Minh. Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến Thầy, 
người đã hết lòng giúp đỡ và hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. 
Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô tham gia giảng dạy lớp Cao 
học kỹ thuật điện tử K19; Quý Thầy Cô trong Khoa Điện - Điện Tử và các Thầy 
trong bộ môn Kỹ Thuật Viễn Thông đã cung cấp những kiến thức nền tảng giúp 
tôi hoàn thành luận văn; Cảm ơn Ban Giám hiệu cùng đồng nghiệp ở trường Đại 
học Trà Vinh; các bạn lớp Cao học kỹ thuật điện tử K19đã nhiệt tình giúp đỡ và 
tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên 
cứu và hoàn thành luận văn. 
Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song chắc chắn rằng luận 
văn sẽ không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự 
góp ý của Quý Thầy Cô và các bạn! 
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn! 
 TP.HCM, ngày tháng năm 2013 
 Học viên thực hiện 
 Trần Thị Bích Hạnh 
Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Trang Lớp Kỹ Thuật Điện Tử K19 
GVHD: TS. Nguyễn Cảnh Minh HVTH: Trần Thị Bích Hạnh 
109
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. TS.Nguyễn Cảnh Minh ( 2008), “ xác định các tham số chất lượng dịch 
vụ trong mạng GPRS/UMTS”, Tạp chí khoa học ĐH GTVT. 
 [2]. Nguyễn Cao Phương (2006), Nâng cao chất lượng dịch vụ hệ thống 
thông tin di động thế hệ sau dựa trên cơ chế đăng nhập và điều khiển lưu lượng, 
tạp chí Bưu Chính Viễn Thông. 
[3] Jaana Laiho, Achim Wacker, Tomas Novosab, Radio Network Planning 
and Optimisation for UMTS, chapter 8, 2006. 
[4]. 3GPP TS 23.107: "3rd Generation Partnership Project;Technical 
Specification Group Services and System Aspects;Quality of Service (QoS) 
concept and architecture(Release 11)". 
[5]. Jussi Laukkanen (2005), UMTS Quality of Service Concept and 
Architecture, University of Helsinki. 
[6]. David Soldani, Man Li, and Renaud Cuny ( 2006), QoS and QoE 
Management in UMTS Cellular Systems, Jonh Wiley & Sons Ltd, England. 
[7]. Miguel Barreiros, Peter Lundqvist ( 2011), QoS- Enabled networks, Jonh 
Wiley & Sons Ltd, England. 
[8]. Robert Lloyd-Evans (2002 ), “QoS in Integrated 3G Networks”, Artech 
House, Inc. 
[9]. Dilpreet Kaur, Pankaj Rakheja, Amanpreet Kaur ( 2010 ), “Analysing 
Quality of Service in UMTS”, ITM University, School of Engineering & Tech, 
Dept. of EECE,Gurgaon (Haryana), India, Volume 11– No.12 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_van_tran_thi_bich_hanh_4693.pdf luan_van_tran_thi_bich_hanh_4693.pdf