ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn sơ sinh (NKSS) rất hay gặp và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ sơ sinh, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh non tháng. Tỉ lệ nhiễm khuẩn sơ sinh là 1 - 10‰ số trẻ sơ sinh sống trên toàn thế giới, tỉ lệ này cao gấp 10 lần ở trẻ đẻ non [36], [37], [53]. Ở các nước đang phát triển, tỉ lệ mắc và tử vong do nhiễm khuẩn mẹ - con còn rất cao (châu Á từ 2,4 đến 6%, châu Phi từ 6 đến 21%) [50].
 
Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hà và CS (2003) ở khoa Sơ sinh Bệnh viện Phụ sản Trung ương, tỉ lệ nhiễm khuẩn sơ sinh là
57,6% [8]. Nghiên cứu tại khoa Sơ sinh Bệnh viện Nhi Trung ương, thấy tỉ lệ viêm phổi sơ sinh rất cao, chiếm 90,3% (trong đó tử vong 9,7%), tỉ lệ nhiễm khuẩn huyết là 2,1%, viêm màng não mủ từ 0,9 đến 1,5% [3], [22], [26]. Nghiên cứu của Phạm Thanh Mai và CS ở Bệnh viện Phụ sản Trung ương (2003) có 132 trường hợp nhiễm khuẩn sơ sinh sớm, trong đó có 9 trường hợp tử vong chiếm 6,8% [15].
Nhiễm khuẩn sơ sinh thường nặng, diễn biến phức tạp, tỉ lệ tử vong cao và dễ để lại các di chứng. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (TCY TTG), hàng năm có 5 triệu trẻ sơ sinh chết vì nhiễm khuẩn, trong đó các nước đang phát triển chiếm 98% (châu Á 27 - 69%, châu Phi 6 - 21%) [50].
Các bệnh nhiễm khuẩn thường gặp trong thời kỳ sơ sinh là viêm phổi, viêm da, viêm rốn, viêm màng não mủ và nhiễm trùng huyết. Nghiên cứu của Tạ Văn Trầm và CS tại Bệnh viện đa khoa trung tâm Tiền Giang cho thấy viêm phổi sơ sinh chiếm 8,2%, viêm rốn 1,7%, nhiễm trùng huyết 0,5% [30]. Các vi khuẩn gây bệnh thường gặp là các vi khuẩn gram (-) và tụ cầu. Vi khuẩn có thể gây bệnh cho thai nhi từ trong tử cung, trong lúc đẻ hoặc sau đẻ. Chẩn đoán sớm nhiễm khuẩn sơ sinh và điều trị kịp thời sẽ giảm tỉ lệ bệnh nặng và hạ thấp tỉ lệ tử vong. Nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Tiến Dũng, Đinh Thị Thuý Hà, Nguyễn Ngọc Rạng cho thấy các kháng sinh thông thường vẫn có hiệu quả trong điều trị nhiễm khuẩn sơ sinh [4], [7], [20]. Những trường hợp nhiễm khuẩn sơ sinh nặng thường do phát hiện muộn, điều trị chưa hợp lý dẫn đến tỉ lệ kháng thuốc cao, điều trị không kết quả. Tại khoa Nhi - Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên theo nghiên cứu của Khổng Thị Ngọc Mai và CS trong 5 năm (2001 - 2005) cho thấy tỉ lệ nhiễm khuẩn sơ sinh dao động từ 20 - 22% tuỳ theo năm, trong đó hàng đầu là viêm phổi và nhiễm trùng tại chỗ [14]. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu đầy đủ về nhiễm khuẩn sơ sinh tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên. Do vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm nhiễm khuẩn sơ sinh tại khoa Nhi Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên” nhằm mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm nhiễm khuẩn thường gặp ở trẻ sơ sinh.
2. Xác định căn nguyên và một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn thường gặp ở trẻ sơ sinh.
MỤC LỤC
 
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN .3
1.1. Dịch tễ nhiễm khuẩn sơ sinh 3
1.2. Đặc điểm nhiễm khuẩn sơ sinh 6
1.2.1. Mối quan hệ về giải phẫu và chức năng của thai với môi trường 6
1.2.2. Sự cư trú của vi khuẩn ở trẻ sơ sinh 6
1.2.3. Sinh bệnh học của nhiễm khuẩn thai và sơ sinh .7
1.2.3.1. Nhiễm khuẩn trong tử cung 7
1.2.3.2. Nhiễm khuẩn trong khi đẻ .7
1.2.3.3. Nhiễm khuẩn sớm sau sinh .8
1.2.3.4. Nhiễm khuẩn muộn sau sinh 8
1.3. Đáp ứng miễn dịch của trẻ sơ sinh 9
1.4. Triệu chứng nhiễm khuẩn sơ sinh .11
1.4.1. Triệu chứng lâm sàng 11
1.4.2. Điều trị nhiễm khuẩn sơ sinh .14
1.4.3. Các xét nghiệm sinh học .14
1.4.4. Xét nghiệm vi khuẩn học .15
1.5. Vi khuẩn gây bệnh 17
1.6. Các yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn mẹ - con .18
1.6.1. Các chủng vi khuẩn tại đường sinh dục bà mẹ có thai 18
1.6.2. Những yếu tố nguy cơ trong thời kỳ mang thai 19
1.6.3. Những yếu tố nguy cơ trong cuộc đẻ 20
Chương 2: ĐỐI TưỢNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .21
2.1. Đối tượng nghiên cứu 21
2.2. Phương pháp nghiên cứu 21
 
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu .21
2.2.2. Mẫu nghiên cứu .21
2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu .22
2.2.4. Kỹ thuật thu thập số liệu .25
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu 26
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU . 27
3.1. Đặc điểm nhiễm khuẩn sơ sinh .27
3.2. Căn nguyên và yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn sơ sinh . .38
Chương 4: BÀN LUẬN .40
4.1. Đặc điểm nhiễm khuẩn sơ sinh .40
4.2. Căn nguyên và một số yếu tố liên quan đến NKSS .50
KẾT LUẬN 53
KHUYẾN NGHỊ 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
PHỤ LỤC . .
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 74 trang
74 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7115 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu đặc điểm nhiễm khuẩn sơ sinh tại khoa Nhi Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i thai
Bạch cầu/mm3
Đẻ non
Đủ tháng
Tổng số
n
%
n
%
N
%
Dưới 5000
1
0,4
1
0,4
2
0,8
5000 - 20 000
106
41,6
116
45,5
222
87,0
Trên 20 000
11
4,3
20
7,8
31
12,2
Cộng
118
46,3
137
53,7
255
100,0
Nhận xét: số lượng bạch cầu trong giới hạn bình thường chiếm 87,0%,
12,2% bạch cầu tăng trên 20 000/mm3 và 0,8% bạch cầu giảm dưới 5000/mm3.
Bảng 3.12. Tỉ lệ bạch cầu đa nhân trung tính trong NKSS
Tuổi thai
BCĐNTT/mm3
Đẻ non
Đủ tháng
Tổng số
n
%
n
%
N
%
Giảm < 45%
10
3,9
19
7,5
29
11,4
Trung bình 45 - 65%
51
20,0
44
17,2
95
37,3
Tăng > 65%
57
22,4
74
29,0
131
51,4
Cộng
118
46,3
137
53,7
255
100,0
Nhận xét: tỉ lệ BCĐNTT tăng chiếm 51,4% (trong đó tập trung ở nhóm trẻ đủ tháng là 20,0%), tỉ lệ BCĐNTT giảm chiếm 11,4%.
Bảng 3.13. Kết quả điều trị NKSS
KQĐT Tuổi thai
Khỏi
Nặng lên
Tử vong
Tổng số
n
%
n
%
n
%
N
%
Đẻ non
86
33,71
2
0,8
30
11,8
118
46,3
Đủ tháng
129
50,62
6
2,3
2
0,8
137
53,7
Cộng
215
84,3
8
3,1
32
12,6
225
100,0
p
(1)(2) < 0,05
Tû lÖ %
60
50
50.6
40	33.7
30
20
10
0
0.8 	2.3
11.8
0.8
§Î non
§ñ th¸ng
Khái 	NÆng lªn 	Tö vong 	KÕt qu¶
Biểu đồ 3.6. Kết quả điều trị nhiễm khuẩn sơ sinh
Nhận xét: tỉ lệ điều trị khỏi ở nhóm trẻ đủ tháng cao hơn so với nhóm trẻ đẻ non (50,6% so với 33,7%, p < 0,05), tỉ lệ tử vong 12,6% chủ yếu là trẻ đẻ non.
Bảng 3.14. Sử dụng kháng sinh trong điều trị NKSS
STT
Nhóm kháng sinh
Đẻ non
(n = 118)
Đủ tháng
(n = 137)
n
Tần suất
n
Tần suất
1
Betalactamin
74
62,7
42
30,5
2
Cephalosporin + Aminosid
76
64,2
116
84,6
3
Imidazol + Betalactamin + Aminosid
5
4,2
0
0
Nhận xét: ở cả hai nhóm trẻ, Cephalosporin kết hợp với nhóm Aminosid được sử dụng nhiều nhất.
Bảng 3.15. Đặc điểm sử dụng kháng sinh trong điều trị NKSS
Đặc điểm sử dụng kháng sinh
Đẻ non (118)
Đủ tháng (137)
p
n
Tần
suất
n
Tần
suất
Số liệu trình kháng sinh
1 liệu trình
82
69,4
101
73,7
> 0,05
2 liệu trình
32
27,1
31
22,6
3 liệu trình
9
7,6
8
5,8
Số loại kháng sinh
1 loại
74
62,7
42
30,6
< 0,05
2 loại trở lên
81
68,6
119
86,8
Nhận xét: tần suất sử dụng một liệu trình kháng sinh chiếm tỉ lệ nhiều nhất (nhóm trẻ đẻ non là 69,4%, nhóm trẻ đủ tháng là 73,7%), tần suất phối hợp từ hai kháng sinh trở lên ở nhóm trẻ đẻ đủ tháng cao hơn nhóm trẻ đẻ non.
3.2. Căn nguyên và yếu tố liên quan đến NKSS
Bảng 3.16. Kết quả nuôi cấy vi khuẩn
Nuôi cấy
Vi khuẩn
Nuôi cấy dịch tỵ hầu
(n = 56)
Nuôi cấy nƣớc tiểu
(n = 30)
n
%
n
%
Staphylococcus epidermidis
24
42,9
2
6,7
Citrobacter
9
16,1
1
3,3
Staphylococcus aureus
7
12,5
1
3,3
Enterobacter
1
1,8
1
3,3
Haemophilus influenzae
1
1,8
0
0
Pseudomonas aeruginosa
4
7,1
4
13,3
Âm tính
10
17,8
21
70,0
Cộng
56
100,0
30
100,0
Nhận xét: tỉ lệ nuôi cấy dịch tỵ hầu dương tính là 82,2% (46/56 trường
hợp) trong đó vi khuẩn gây bệnh gặp nhiều nhất là S. epidermidis, tỉ lệ nuôi
cấy nước tiểu dương tính là 30% (9/30 trường hợp) trong đó vi khuẩn gặp nhiều nhất là P. aeruginosa.
Bảng 3.17. Kết quả nuôi cấy dịch tỵ hầu
Tuổi thai
Vi khuẩn
Đẻ non
Đủ tháng
Tổng số
p(1),(2)
n
%
n
%
N
%
Gram(+)
S. aureus
4
7,1
3
5,4
7
12,5
< 0,05
S. epidermidis
7
12,5(1)
17
30,3(2)
24
42,8
Gram(-)
P. aeruginosa
4
7,1
0
0,0
4
7,1
Citrobacter
7
12,5
2
3,6
9
16,0
Enterobacter
1
1,8
0
0
1
1,8
H. influenzae
0
0
1
1,8
1
1,8
Âm tính
2
3,6
8
14,3
10
18,0
Cộng
25
44,6
31
55,4
56
100
Nhận xét: tỉ lệ vi khuẩn S. epidermidis phân lập ở nhóm trẻ đủ tháng
30,3% và ở nhóm trẻ non tháng là 12,5% (p < 0,05), tỉ lệ vi khuẩn Citrobacter
phân lập ở nhóm trẻ non tháng 12,5% và ở nhóm trẻ đủ tháng là 3,6%.
Bảng 3.18. Kết quả nuôi cấy nước tiểu
Tuổi thai
Vi khuẩn
Đẻ non
Đủ tháng
Tổng số
n
%
n
%
N
%
Gram (+)
S. aureus
1
3,3
0
0
1
3,3
S. epidermidis
2
6,7
0
0
2
6,7
Gram (-)
P. aeruginosa
3
10,0
1
3,3
4
13,3
Citrobacter
1
3,3
0
0
1
3,3
Enterobacter
0
0
1
3,3
1
3,3
Âm tính
9
30
12
40,0
21
70,0
Cộng
16
53,3
14
46,7
30
100
Nhận xét: tỉ lệ nuôi cấy nước tiểu dương tính là 30%, trong đó vi
khuẩn gram (-) chiếm 20,0% (đứng hàng đầu là Pseudomonas aeruginosa và gặp nhiều hơn ở nhóm trẻ đẻ non) và vi khuẩn gram (+) chiếm 10,0% (đều gặp ở nhóm trẻ đẻ non).
Bảng 3.19. Nhiễm khuẩn sơ sinh liên quan đến cuộc đẻ
Yếu tố
n
Tỷ lệ (%)
p
Cân nặng lúc đẻ
< 2500gram
159
62,3
< 0,05
≥ 2500gram
96
37,7
Ngạt lúc đẻ
Có
134
52,5
< 0,05
Không
121
47,5
Vỡ ối sớm
Có
140
54,9
< 0,05
Không
115
45,1
Mẹ sốt trước đẻ, mẹ NĐTN
Có
145
56,8
< 0,05
Không
110
43,2
Nhận xét: trẻ nhiễm khuẩn sơ sinh có cân nặng dưới 2500gram, có tiền
sử như ngạt lúc đẻ, mẹ vỡ ối sớm, mẹ sốt trước đẻ - nhiễm độc thai nghén có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn so với nhóm trẻ có cân nặng ≥ 2500gram và tiền sử
sản khoa bình thường (p < 0,05).
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu trên 255 trẻ nhiễm khuẩn sơ sinh, chúng tôi
nhận thấy:
4.1. Đặc điểm nhiễm khuẩn sơ sinh
- Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ NKSS ở trẻ nam cao hơn trẻ nữ (62,3% so với 37,7%). Kết quả này cũng tương tự kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Xuân Tú, thấy tỉ lệ NKSS ở trẻ nam cao hơn nữ (70,3% so với
29,7%) [29]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Anh tại Bệnh viện Nhi đồng 2, Đinh Thị Thuý Hà tại Thái Nguyên, nghiên cứu của Phạm Thị Thanh Mai tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương, đều thấy tỉ lệ NKSS ở trẻ nam cao hơn trẻ nữ [1], [7], [15].
Trẻ sơ sinh càng non tháng và cân nặng càng thấp thì tỉ lệ nhiễm khuẩn càng cao và mức độ NKSS càng nặng. Kết quả nghiên của chúng tôi thấy tỉ lệ NKSS ở nhóm trẻ có cân nặng dưới 2500gram cao hơn nhóm trẻ có cân nặng
≥ 2500gram (62,3% so với 37,7%). Các nghiên cứu của Đinh Thị Thuý Hà, Phạm Thị Thanh Mai, Nguyễn Thị Kiều Nhi, Đinh Văn Thức, Vũ Thị Thuỷ đều cho thấy sức đề kháng của trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ non tháng kém hơn so với trẻ lớn. Đáp ứng miễn dịch kém, đồng thời sự ảnh hưởng của các yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn trong và sau đẻ như ngạt, đẻ non tháng, đẻ thiếu cân... làm cho trẻ sơ sinh dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn [7], [15], [18], [24], [28]. Vì vậy quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ sơ sinh thấp cân đòi hỏi người mẹ phải có kiến thức tốt về chăm sóc, dinh dưỡng, vệ sinh và hiểu biết về bệnh tật ở nhóm trẻ có nhiều nguy cơ này.
Khi phân tích nhóm trẻ theo khu vực nông thôn và thành thị, chúng tôi thấy NKSS ở khu vực nông thôn có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn ở thành thị (65,9% so với 34,1%). Tỉnh Thái Nguyên có tỉ lệ người dân ở nông thôn 50 - 60%, trong khi đó ở thành phố thì tỉ lệ hộ nông nghiệp chiếm khoảng 20%. Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây ở các tỉnh mà chủ yếu người dân làm nông nghiệp [3], [7].
Trong số 255 bệnh nhân NKSS chúng tôi nghiên cứu, dân tộc Kinh chiếm 69,4%, dân tộc thiểu số chiếm 30,6%. Trong số dân tộc thiểu số thì dân tộc Tày chiếm tỉ lệ cao nhất 12,9%, dân tộc Nùng 8,6%, các dân tộc khác
9,1%. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Đinh Thị Thuý Hà tại Thái Nguyên thấy dân tộc Kinh chiếm 76,7%, dân tộc thiểu số chiếm 23,3% trong đó dân tộc Tày chiếm tỉ lệ cao nhất 11,7% [7]. Kết quả này cũng phù hợp với phân bố dân tộc tại tỉnh Thái Nguyên.
Trong số các bệnh nhân NKSS, chúng tôi thấy viêm phổi có tỉ lệ cao nhất 84,3%, kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu của các tác giả khác cho thấy viêm phổi luôn là bệnh nhiễm khuẩn có tỉ lệ cao nhất ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ: nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Anh thấy có 331 trẻ viêm phổi trong tổng số 1000 trẻ sơ sinh vào viện [1]. Tạ Văn Trầm và CS nghiên cứu tại Tiền Giang thấy viêm phổi sơ sinh chiếm 16,3% trẻ sơ sinh nhập viện [30]. Chúng
tôi thấy các bệnh nhiễm trùng khác có tỉ lệ thấp: viêm rốn kết hợp viêm phổi
7,5%, viêm da 3,5%, nhiễm khuẩn tiết niệu 3,5%, chỉ có 2 bệnh nhân viêm màng não mủ (0,8%), 1 bệnh nhân nhiễm trùng huyết (0,4%).
Nghiên cứu của chúng tôi thấy 3,5% bệnh nhân nhiễm khuẩn tiết niệu, tỉ lệ này cũng gần với kết quả nghiên cứu của Barton M. và CS nghiên cứu tại Bệnh viện trường Đại học Y khoa miền tây Ấn Độ. Ghaemi S. và CS nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa khu Nemazee - Iran. Xinias I. và CS nghiên cứu tại Bệnh viện Thessaloniki - Hy Lạp lần lượt có tỉ lệ là 3,8%, 5,8%, 6,5% [38], [42], [56]. Theo Đặng Phú Ân tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ sơ sinh
0,1 - 1% và tăng cao dần đến 10% ở trẻ sơ sinh nhẹ cân [2]. Chúng tôi chẩn đoán nhiễm khuẩn tiết niệu dựa vào bạch cầu niệu và nuôi cấy nước tiểu. Tỉ lệ bệnh nhân nhiễm khuẩn tiết niệu được chẩn đoán sớm khá cao cũng do trẻ được kiểm tra xét nghiệm nước tiểu ngay khi vào viện, nhưng chúng tôi nhận thấy việc lấy nước tiểu của trẻ sơ sinh nhất là các trẻ gái là rất khó khăn.
Tỉ lệ viêm màng não mủ theo nghiên cứu của chúng tôi là 0,8%, kết quả nghiên cứu của chúng tôi gần với kết qủa nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh tại Bệnh viện Nhi Trung ương thấy tỉ lệ viêm màng não mủ sơ sinh dao động từ 0,9 đến 1,5% tuỳ theo năm [22]. Khác với chúng tôi, nghiên cứu của May M. và CS thấy tỉ lệ viêm màng não mủ sơ sinh là 9,2% [44]. Chúng tôi chỉ phát hiện được một bệnh nhân nhiễm trùng huyết (0,4%), tỉ lệ này thấp hơn nghiên cứu của Phạm Xuân Tú tại Bệnh viện Nhi Trung ương thấy tỉ lệ nhiễm trùng huyết sơ sinh là 2,1% [26], theo chúng tôi bệnh viện Nhi Trung ương là bệnh viện tuyến cuối và nhiều bệnh nhân nặng hơn.
Chúng tôi nhận thấy tỉ lệ viêm phổi gặp nhiều hơn trong nhiễm khuẩn sơ sinh sớm (47,0% so với 37,3%), viêm da trong nhiễm khuẩn sơ sinh sớm và nhiễm khuẩn sơ sinh muộn không có sự khác biệt, ở trẻ dưới 3 ngày tuổi viêm da là 1,6%. Khác với chúng tôi, Nguyễn Thị Kim Anh thấy viêm phổi gặp nhiều hơn trong nhiễm khuẩn sơ sinh muộn (77,9% so với 22,1%) [1].
Rất ít bệnh nhân vào viện vì viêm rốn đơn thuần, mà chúng tôi gặp viêm rốn trong khi đang điều trị các bệnh khác. Hiện nay quan điểm của các nhà sản khoa và nhi khoa là không băng kín rốn mà để hở rốn ngay từ sau khi cắt rốn, đây là điều kiện tốt để tránh nhiễm trùng rốn và có thể phát hiện sớm các trường hợp viêm rốn [15].
Chúng tôi thấy số trẻ được chẩn đoán nhiễm khuẩn trước 24 giờ còn thấp, chỉ có 22,3% bệnh nhi NKSS được đến viện trước 24 giờ trong khi có
48,6% bệnh nhân đến viện sau 3 ngày. Kết quả này cũng giống như kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Anh thấy có 64,9% bệnh nhân đến viện 3 ngày sau khi bị bệnh [1].
Chúng tôi thấy 8/9 trường hợp bệnh nhân viêm da được phát hiện sớm, trong khi đó viêm rốn thường được phát hiện sau 3 ngày, có thể trẻ được chăm sóc da hàng ngày nên các dấu hiệu bất thường sẽ được phát hiện sớm trong khi rốn băng kín nên ít được quan tâm hơn. Các trường hợp viêm màng não mủ và nhiễm trùng huyết đều phát hiện muộn sau 3 ngày.
Tỉ lệ NKSS tương đối cao như vậy cho thấy người bác sỹ Nhi khoa lâm sàng cần hết sức chú ý khám lâm sàng, theo dõi trẻ có yếu tố nguy cơ NKSS để phát hiện triệu chứng lâm sàng nhiễm khuẩn kịp thời, làm các xét nghiệm cần thiết giúp chẩn đoán sớm, điều trị sớm nhiễm khuẩn cho trẻ.
- Đặc điểm lâm sàng của NKSS rất đa dạng, tuỳ theo lứa tuổi của trẻ, vị trí tổn thương và mức độ nặng nhẹ của bệnh mà có những biểu hiện lâm sàng khác nhau. Ở trẻ sơ sinh đặc biệt là trẻ non tháng cũng có những biểu hiện lâm sàng riêng biệt, những dấu hiệu đầu tiên ở lứa tuổi này thường rối loạn hô hấp và rối loạn tuần hoàn...
Rối loạn thân nhiệt: sốt là triệu chứng phản ánh tình trạng phản ứng của cơ thể với các tác nhân gây bệnh, nhưng sốt không phải là triệu chứng đặc hiệu trong chẩn đoán NKSS mặc dù nhiều nghiên cứu cho thấy NKSS thường có sốt. Tuy nhiên trong các trường hợp như trẻ sơ sinh non tháng, khi bị
nhiễm khuẩn trẻ không sốt mà thậm chí còn hạ nhiệt độ. Chúng tôi gặp
176/255 trường hợp có nhiệt độ bình thường (69,0%), 46/255 trường hợp có sốt (18,0%) và 33/255 trường hợp hạ thân nhiệt (13,0 %). Trong 46 trường hợp sốt có 36 trẻ đủ tháng, chiếm 14,1% và 10 trẻ đẻ non tháng, chiếm 3,9%. Trong số 33 trường hợp hạ thân nhiệt có 5 trẻ đủ tháng, chiếm 2,0% và 28 trẻ đẻ non tháng chiếm 11,0%. Kết quả này cũng tương tự với kết quả nghiên cứu của Weisman L. thấy trong NKSS, tăng thân nhiệt thường gặp ở trẻ đủ tháng hơn ở trẻ đẻ non (12% so với 1%), ngược lại dấu hiệu hạ thân nhiệt gặp ở trẻ đẻ non nhiều hơn trẻ đủ tháng (13% so với 3,4%) [55]. Nguyễn Tiến Dũng khi nghiên cứu 84 trẻ dưới 2 tháng tuổi vào điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai thấy chỉ có 23,8% bệnh nhi có tăng thân nhiệt [5]. Nghiên cứu của Khu Thị Khánh Dung thấy 78,4% bệnh nhân vào điều trị tại khoa Sơ sinh Bệnh viện Nhi Trung ương có nhiệt độ bình thường [3].
Chúng tôi gặp triệu chứng rối loạn hô hấp gặp ở 98,0% (250/255 trường hợp). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Phan Thị Huệ cho thấy hội chứng rối loạn hô hấp là 69,2% và nghiên cứu của Mehr S. cho thấy hội chứng rối loạn hô hấp là 68% ở NKSS [9], [45].
Chúng tôi thấy thở nhanh trên 60 lần/phút ở nhóm trẻ đẻ non là 16,9% và 16,1% ở nhóm trẻ đủ tháng. Ở trẻ sơ sinh khả năng điều hoà nhịp thở của trẻ sơ sinh còn kém, đáp ứng với tình trạng thiếu ôxy bằng cách tăng nhịp thở trong thời gian rất ngắn và nhanh chóng dẫn đến cơn ngừng thở. Thở nhanh là triệu chứng xuất hiện sớm nhất của triệu chứng hô hấp khi trẻ bị viêm phổi. Khác với kết quả nghiên cứu của chúng tôi, Khu Thị Khánh Dung thấy dấu hiệu thở nhanh chỉ gặp 29,8% ở trẻ đẻ non viêm phổi. Đinh Thị Thuý Hà thấy dấu hiệu thở nhanh gặp 26,7% ở trẻ đủ tháng và 21,7% ở trẻ đẻ non bị viêm phổi [3], [7].
Dấu hiệu rút lõm lồng ngực gặp ở hai nhóm trẻ đủ tháng và non tháng đều là 9,8%. Trẻ đẻ non thường thở nông, yếu do cơ hô hấp chưa phát triển
đầy đủ đặc biệt là cơ lồng ngực. Dấu hiệu nhịp thở nhanh và rút lõm lồng ngực là hai dấu hiệu chính của viêm phổi được TCYTTG khuyến cáo sử dụng để đánh giá, phân loại viêm phổi, nếu trẻ có một trong hai dấu hiệu này là viêm phổi nặng [7].
Thở rên là dấu hiệu hay gặp ở trẻ sơ sinh, đặc biệt gặp nhiều hơn ở trẻ đẻ non. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ thở rên ở trẻ đẻ non cao hơn ở trẻ đủ tháng (29,4% so với 9,4% với p < 0,05). Nghiên cứu của các tác giả khác cho thấy tỷ lệ tỉ lệ thở rên ở trẻ đẻ non cao hơn ở trẻ đủ tháng. Khu Thị Khánh Dung thấy thở rên gặp nhiều ở trẻ đẻ non chiếm 68,4% và trẻ đủ tháng là
44,2% [3]. Đinh Thị Thuý Hà thấy thở rên chiếm tỉ lệ 16,7% ở trẻ đẻ non và
8,3% ở trẻ đủ tháng [7].
Triệu chứng thở chậm và ngừng thở cơn ngừng thở gặp nhiều hơn ở trẻ đẻ non so với trẻ đủ tháng (4,3% so với 2,3%). Những trẻ đẻ non có dấu hiệu thở chậm và ngừng thở thì khả năng bị viêm phổi cao hơn so với những trường hợp không có dấu hiệu này. Do đặc điểm cấu tạo phổi của trẻ đẻ non, nên khi phổi bị tổn thương gây ảnh hưởng rất lớn đến việc trao đổi khí và trẻ nhanh chóng bị suy hô hấp. Một số kết quả nghiên cứu khác cũng cho thấy dấu hiệu thở chậm và ngừng thở ở trẻ đẻ non gặp nhiều hơn trẻ đủ tháng bị viêm phổi: Khu Thị Khánh Dung thấy tỉ lệ là 52,4% và 19,7%, Đinh Thị Thuý Hà thấy tỉ lệ là 16,7% và 13,3% [3], [7]. Cơn ngừng thở còn là triệu chứng gặp trong nhiều bệnh khác nhau của sơ sinh như nhiễm trùng huyết, xuất huyết não màng não, hạ đường huyết. Cơn ngừng thở ở trẻ sơ sinh thường do hoạt động của vỏ não chưa hoàn chỉnh, cơn ngừng thở dưới 10 giây trong một chu kỳ thở được coi là bình thường. Chính vì đặc điểm này của trẻ sơ sinh mà các thầy thuốc cần phải lưu ý khi thăm khám, hỏi bệnh và kết hợp với các xét nghiệm cận lâm sàng khác để có thể chẩn đoán phân biệt với các bệnh khác.
Triệu chứng về tuần hoàn cũng hay gặp chiếm 65,4% (ở nhóm trẻ non tháng là 46,2% và ở nhóm trẻ đủ tháng là 19,2%). Trong đó da tái xám gặp
vân tím gặp 30,9% (ở nhóm trẻ non tháng là 20,4% và nhóm trẻ đủ tháng là
10,5%), tím lạnh đầu chi là 7,0%, nhịp tim nhanh trên 160 lần/phút là 1,6%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự kết quả nghiên cứu của Phan Thị Huệ cho thấy 71,2% trẻ NKSS có dấu hiệu về tim mạch [9].
Tím tái là một trong những dấu hiệu có giá trị dự đoán tiên lượng bệnh nặng. Trong nghiên cứu của chúng tôi da tái, nổi vân tím là dấu hiệu gặp nhiều hơn ở trẻ đẻ non chiếm tỉ lệ 39,6%. Theo Đinh Thị Thuý Hà tím tái cũng là dấu hiệu gặp nhiều hơn ở trẻ đẻ non chiếm 43,3% [7]. Tại những nơi chưa đo được huyết áp thường qui như khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên thì dấu hiệu da tái xám, nổi vân tím, tím lạnh đầu chi, là những dấu hiệu biểu hiện giảm tưới máu ngoại vi, giảm thể tích tuần hoàn trong sốc nhiễm khuẩn. Đứng trước một trẻ sơ sinh có dấu hiệu tím tái, nổi vân tím, cần phải nghĩ đến nguy cơ nhiễm khuẩn. Nhịp tim nhanh ít gặp trong nghiên cứu của chúng tôi có thể do triệu chứng này rất khó nhận biết trong khi chúng tôi chưa có monitoring theo dõi các chỉ số chức năng sống.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, triệu chứng rối loạn thần kinh ít gặp, chiếm 3,3%. Kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu của Merh S. là 18,0% và nghiên cứu của Phan Thị Huệ là 67,3% [9], [45]. Trong nghiên cứu của chúng tôi dấu hiệu giảm trương lực cơ gặp 8/255 trường hợp (trong đó trẻ đẻ non có
6 trường hợp), dấu hiệu tăng trương lực cơ và li bì đều gặp 2/255 trường hợp.
Đặc điểm thần kinh trẻ non tháng là li bì, nên với trẻ non tháng dấu hiệu li bì ít có giá trị trong đánh giá nhiễm khuẩn. Ngược lại, đối với trẻ đủ tháng, li bì là một dấu hiệu có giá trị để nghi ngờ trẻ có khả năng nhiễm khuẩn. Triệu chứng giảm trương lực cơ hay gặp ở trẻ đẻ non và giảm trương lực cơ cũng là một đặc điểm của trẻ đẻ non. Vì vậy, các bác sỹ Nhi khoa cần phải chú ý phân biệt giảm trương lực cơ do nhiễm khuẩn với giảm trương lực cơ ở trẻ non tháng không có nhiễm khuẩn.
loạn tiêu hoá ít gặp chỉ chiếm 8,9% (ở nhóm trẻ non tháng là 3,1% và ở nhóm trẻ đủ tháng là 5,8%). Trong đó bỏ bú - bú kém gặp 5,8% (ở nhóm trẻ non tháng là 2,7% và nhóm trẻ đủ tháng là 3,1%), nôn gặp 1,9% (ở nhóm trẻ non tháng là 0,4% và nhóm trẻ đủ tháng là 1,5%) và chướng bụng là 1,2% (đều gặp ở nhóm trẻ đủ tháng). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của Phan Thị Huệ cho thấy triệu chứng rối loạn tiêu hoá là 44,2% [9] và nghiên cứu của Tollner U. cho thấy triệu chứng rối loạn tiêu hoá là
21% [52].
Bú kém, bỏ bú, nôn là triệu chứng hay gặp và thường biểu hiện sớm trong các trẻ nhiễm khuẩn có dấu hiệu tiêu hoá và có giá trị trong dự đoán nguy cơ nặng của bệnh. Các triệu chứng chướng bụng, tiêu chảy, gan to, lách to thường biểu hiện ở trẻ có triệu chứng lâm sàng nhiễm khuẩn rõ.
Triệu chứng về da chúng tôi gặp 11,7% (ở nhóm trẻ non tháng là 3,5% và nhóm trẻ đủ tháng là 8,2%). Triệu chứng hay gặp là viêm rốn chiếm 5,1% và viêm da chiếm 3,1%. Chúng tôi chỉ gặp 2 trường hợp xuất huyết dưới da ở trẻ nhiễm khuẩn nặng. Kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu của Phan Thị Huệ cho thấy triệu chứng về da, niêm mạc là 55,8% [9].
Qua các số liệu nghiên cứu, chúng tôi thấy rằng các biểu hiện lâm sàng của trẻ NKSS thường đa dạng, triệu chứng có thể khó nhận biết (như nhịp tim nhanh), có thể dễ nhận ra (như thở rên, thở nhanh...) và thường biểu hiện rối loạn ở nhiều hệ thống cơ quan của cơ thể. Tuy nhiên các dấu hiệu lâm sàng này của nhiễm khuẩn không đặc hiệu vì có thể gặp ở nhiều bệnh khác không phải nhiễm khuẩn. Vì vậy chúng tôi thấy rằng để chẩn đoán sớm một trẻ NKSS, không thể chỉ dựa vào các dấu hiệu lâm sàng mà cần phải dựa vào các xét nghiệm cận lâm sàng có độ tin cậy cao để chẩn đoán. Như vậy sẽ tránh được việc điều trị kháng sinh và nằm viện không cần thiết cho trẻ. Mặt khác,
chẩn đoán sớm sẽ giúp có quyết định điều trị kháng sinh đúng và kịp thời, giảm được tỷ lệ bệnh nặng và tử vong do NKSS.
- Những thay đổi số lượng bạch cầu và tỉ lệ bạch cầu đa nhân trung tính trong NKSS là chỉ số khách quan phản ánh khả năng phản ứng nội môi với tình trạng nhiễm trùng. Tuy vậy ở trẻ đẻ non, cân nặng thấp khả năng này hạn chế. Vì vậy ít biến động về số lượng bạch cầu và tỉ lệ bạch cầu đa nhân trung tính, chứng tỏ khả năng phòng vệ của nhóm trẻ này rất kém. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy số lượng bạch cầu trong giới hạn bình thường chiếm
87,0%, bạch cầu tăng trên 20 000/mm3 chiếm 12,2%, bạch cầu giảm dưới
5000/mm3 chiếm 0,8%. Tuy nhiên chúng tôi nhận thấy mặc dù số lượng bình thường nhưng tỉ lệ bạch cầu đa nhân trung tính đã tăng chiếm 51,4% (ở nhóm trẻ đủ tháng tăng nhiều hơn nhóm trẻ đẻ non), có 37,3% bạch cầu đa nhân trung tính trong giới hạn bình thường. Kết quả này cho thấy sau khi tiếp xúc với yếu tố gây bệnh khả năng phản ứng của cơ thể đối với tình trạng nhiễm khuẩn ở trẻ đủ tháng là khá rõ hơn ở nhóm trẻ đẻ non tháng. Khu Thị Khánh Dung nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, vi khuẩn và một số yếu tố liên quan đến viêm phổi sơ sinh [3], Nguyễn Hồng Điệp nghiên cứu viêm phổi nặng ở trẻ em dưới một tuổi [7], Phan Thị Huệ nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng trong nhiễm khuẩn sơ sinh sớm [9], Lê Hoàng Sơn nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, nguyên nhân, điều trị viêm phổi cấp tính trẻ em từ 0 - 3 tuổi [21] đều cho rằng số lượng bạch cầu ít có giá trị chẩn đoán nhiễm khuẩn vì khoảng giới hạn bình thường rất rộng. Chúng tôi thấy xét nghiệm tế bào máu ngoại biên ngay sau đẻ ít có giá trị trong chẩn đoán NKSS. Tuy nhiên, nó là một xét nghiệm dễ thực hiện, nên cũng có thể giúp ích cho chẩn đoán khi có biến đổi, nhưng nếu bình thường cũng không loại trừ được khả năng nhiễm khuẩn.
- Kết quả điều trị 84,3% khỏi bệnh, trong đó nhóm trẻ đủ tháng chiếm
50,6%, nhóm trẻ non tháng chiếm 33,7% sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Có 8 trường hợp nặng lên xin chuyển viện chiếm 3,1% tập trung
chủ yếu ở nhóm trẻ đủ tháng chiếm 2,3% trong khi đó nhóm trẻ đẻ non chiếm
0,8%. Có 32 trường hợp tử vong chiếm 12,6% tập chung chủ yếu ở nhóm trẻ đẻ non chiếm 11,8% trong khi đó nhóm trẻ đủ tháng chiếm 0,8%. Như vậy nhóm trẻ đẻ non có tỉ lệ tử vong và xin chuyển viện cao hơn so với nhóm trẻ đủ tháng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Nghiên cứu của Phạm Thị Thanh Mai thấy tỉ lệ tử vong chung do nhiễm khuẩn sơ sinh là
6,8% trong đó tử vong do nhiễm trùng huyết chiếm 44,4% [15]. Lương Ngọc Trương và CS nghiên cứu tại Thanh Hoá thấy tỉ lệ tử vong do viêm phổi chiếm 16,1% tử vong sơ sinh [29]. Một số tác giả khác cũng thấy nhóm trẻ đẻ non có tỉ lệ tử vong và chuyển viện cao hơn so với nhóm trẻ đủ tháng [3], [7].
Qua nghiên cứu việc sử dụng kháng sinh trong điều trị, chúng tôi thấy việc sử dụng một loại kháng sinh đơn thuần ở trẻ đẻ non cao hơn trẻ đủ tháng (67,2% so với 30,5%), Tỉ lệ trẻ phải phối hợp từ hai loại kháng sinh trở lên ở nhóm trẻ đủ tháng cao hơn so với nhóm trẻ non tháng (86,8% so với 68,8%) sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả nghiên cứu này tương tự với kết quả nghiên cứu của Đinh Thị Thuý Hà và CS, cho thấy sử dụng một loại kháng sinh đơn thuần ở trẻ non tháng chiếm tỷ lệ cao hơn trẻ đủ tháng (56,3% so với 43,7%) và phối hợp từ hai loại kháng sinh trở lên ở nhóm trẻ đủ tháng cao hơn nhóm trẻ non tháng (82,1% so với 81,3%) [7]. Chúng tôi nhận thấy nhóm Betalactamin được dùng nhiều nhất trong cả hai nhóm trẻ, loại thuốc được dùng để phối hợp nhiều nhất là nhóm Betalactamin phối hợp với nhóm Aminosid. Gentamycin và Amikacin không được dùng đơn độc để điều trị, nhưng Gentamycin lại được chọn sử dụng và dùng nhiều nhất để phối hợp với Ampiciline.
4.2. Căn nguyên và yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn sơ sinh
Khi nuôi cấy bệnh phẩm xác định căn nguyên gây NKSS, tỉ lệ dương tính của dịch tỵ hầu là 82,2% (46/56 trường hợp) kết quả này khá cao. Bệnh phẩm được xét nghiệm nhiều nhất trong nghiên cứu của chúng tôi là dịch tỵ
hầu của trẻ, mặc dù kết quả nuôi cấy cho kết quả không chính xác tuyệt đối, nhưng kết quả nuôi cấy dịch tỵ hầu cũng rất có ý nghĩa cho việc sử dụng kháng sinh cho trẻ viêm phổi, đặc biệt là những trẻ đã dùng nhiều kháng sinh mà không thuyên giảm.
Kết quả phân lập vi khuẩn từ dịch tỵ hầu, chúng tôi thấy các loại vi khuẩn thường gặp là: vi khuẩn gram (+) chủ yếu là tụ cầu trong đó S. epidermidis ở nhóm trẻ đủ tháng là 30,3%, ở nhóm trẻ đẻ non là 12,5% (sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05), S. aureus ở nhóm trẻ đẻ non là 7,1% trong khi đó ở nhóm đủ tháng là 5,4%. Vi khuẩn gram (-) chiếm
24,9% trong đó Citrobacter chiếm tỉ lệ nhiều nhất: ở nhóm trẻ non tháng là
12,5% và ở nhóm trẻ đủ tháng là 3,6%. Có thể giải thích lý do vi khuẩn gram (+) gặp chủ yếu gây viêm phổi vì khả năng miễn dịch của trẻ sơ sinh còn rất kém, khả năng sản xuất kháng thể rất thiếu hụt. Đặc biệt quan trọng là thiếu kháng thể miễn dịch đặc hiệu IgM, IgG. Nồng độ IgG, IgM rất thấp sau khi sinh, chỉ bằng 5% của người lớn đặc biệt là trẻ đẻ non chưa có, cho nên khả năng tạo miễn dịch chống lại càng yếu và đó là lý do chính làm cho trẻ sơ sinh dễ bị nhiễm khuẩn đặc biệt là trẻ đẻ non.
Nghiên cứu của Đinh Thị Thuý Hà thấy vi khuẩn gây bệnh chủ yếu là vi khuẩn gram (+) trong đó S. epidermidis ở nhóm trẻ đủ tháng là 6,7% và ở nhóm trẻ đẻ non là 40%, vi khuẩn gram (-) chiếm 33,5% [7]. Vũ Thị Thuỷ cũng thấy tỉ lệ mọc vi khuẩn chủ yếu là vi khuẩn gram (+) trong đó tụ cầu trắng chiếm 19,6% và tụ cầu vàng chiếm 10,2% [28]. Trong khi một số nghiên cứu khác thấy vi khuẩn gây bệnh viêm phổi chủ yếu là do vi khuẩn gram (-) (đứng đầu là Klebsiella pneumonia chiếm 47,9% - 52,3%), vi khuẩn gram (+) chủ yếu là tụ cầu vàng chiếm 6,4% - 13,2% [3], [5], [6]. Nghiên cứu của Phạm Thị Thanh Mai thấy vi khuẩn gây NKSS chủ yếu là vi khuẩn gram (-), trong đó E. coli chiếm 30,0%, tụ cầu trắng chiếm 25,0% và Klebsiella pneumonia chiếm 22,5% [15]. Nghiên cứu của Anderson L. cho thấy vi khuẩn
gây nhiễm khuẩn sơ sinh chủ yếu là Streptococcus B (GBS), Escherichia coli, Haemophilus influenzae và Listeria monocytogenes [37].
Chúng tôi nuôi cấy được 30 mẫu nước tiểu, tỉ lệ dương tính là 30,0% (9/30 trường hợp). Tỉ lệ vi khuẩn gram (-) nuôi cấy được chiếm 20,0% (đứng hàng đầu là Pseudomonas aeruginosa và gặp nhiều hơn ở nhóm trẻ đẻ non), tỉ lệ vi khuẩn gram (+) nuôi cấy được chiếm 10,0% (2 loại vi khuẩn phân lập được là S. epidermidis, S. aureus và đều gặp ở nhóm trẻ đẻ non).
Khi phân lập vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ sơ sinh, nghiên cứu của các tác giả nước ngoài cho thấy kết quả như sau: nghiên cứu của Xinias I. và CS thấy vi khuẩn chủ yếu là E. coli (83,3%), tiếp đến là Proteus (10,0%), Enterococcus (3,3%), Klebsiela (3,3%). Nghiên cứu của Moslehe M. và CS thấy vi khuẩn chủ yếu là E. coli (80,0%), tiếp đến là Klebsiella, Enterobacter, Citrobacter và Proteus. Nghiên cứu của Barton M. và CS thấy vi khuẩn E. coli chiếm 18%, Klebsiella 15%, Enterobacter 8%, Entrococcus
4%, P. aeruginosa 1% [38], [46], [56].
Chúng tôi không nuôi cấy mủ rốn, vì thường viêm rốn hay gặp do tụ cầu và vi khuẩn gram (-). Có hai bệnh nhân viêm màng não mủ, kết quả nuôi cấy dịch não tuỷ âm tính. Nghiên cứu của Trần Thị Việt và CS tại Bệnh viện Nhi đồng 2 cho thấy vi khuẩn gây viêm màng não mủ hay gặp nhất là E. coli, S. meningitidis, S. pneumoniae [31]. Theo các nghiên cứu ở nước ngoài thấy vi khuẩn gây viêm màng não mủ ở trẻ sơ sinh hay gặp là Streptococcus agalactiae, E. coli, S. meningitidis và Listeria monocytogenes [35], [43]. Chúng tôi gặp một bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nhưng không được cấy máu nên chúng tôi không xác định được căn nguyên nhiễm khuẩn huyết. Nghiên cứu của Phạm Xuân Tú thấy vi khuẩn gây nhiễm trùng huyết nhiều nhất là Klebsiella pneumonia và K. ozaena [26].
Do việc chọn mẫu nghiên cứu NKSS tại bệnh viện theo mẫu thuận tiện nên chúng tôi không thể thiết kế nghiên cứu bệnh chứng để xác định các yếu
tố nguy cơ cũng như xếp loại ưu tiên các yếu tố này. Tuy nhiên từ việc nhận xét các đặc điểm của bệnh nhân NKSS đến điều trị tại Khoa Nhi Bệnh viện ĐKTWTN chúng tôi nhận thấy có một số yếu tố liên quan rõ rệt.
Về yếu tố cân nặng của trẻ khi sinh, chúng tôi thấy số trẻ có cân nặng lúc đẻ dưới 2500gram có tỉ lệ nhiễm khuẩn cao hơn ở nhóm trẻ có cân nặng lúc đẻ trên 2500gram (62,3% so với 37,7%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05). Kết quả nghiên cứu này có thể giải thích được do trẻ đẻ non tháng nên sự phát triển về thể chất, hệ thống miễn dịch, hệ điều hoà thân nhiệt chưa hoàn chỉnh và hoạt động kém hiệu quả. Như vậy trẻ đẻ non có nguy cơ nhiễm khuẩn nặng hơn trẻ đủ tháng. Trẻ khi sinh có cân nặng thấp dưới
2500gram và thiếu tháng là những yếu tố khiến trẻ mắc viêm phổi cao hơn trẻ đủ tháng [7]. Cân nặng sơ sinh thấp là yếu tố quyết định đến tỉ lệ tử vong chung của trẻ nhỏ và đặc biệt là những trẻ đẻ non có nguy cơ tử vong cao hơn trẻ đủ tháng. Các nghiên cứu trong nước cũng cho thấy trẻ đẻ ra có cân nặng thấp có nguy cơ tử vong cao hơn rõ rệt so với trẻ đẻ ra trên 2500gram [3], [5].
Theo nghiên cứu của chúng tôi, ngạt lúc đẻ là 52,5%, mẹ vỡ ối sớm là
54,9%, mẹ sốt trước đẻ - mẹ nhiễm độc thai nghén là 56,8%, những trường hợp này đều phải can thiệp hồi sức tại tuyến trước và tại Bệnh viện ĐKTWTN. Có lẽ nó cũng là một lý do mà các bệnh nhân nhiễm khuẩn mắc bệnh sớm và kết quả phân lập vi khuẩn dịch tỵ hầu chủ yếu là vi khuẩn gram (+) vì nó liên quan chặt chẽ đến cuộc đẻ, môi trường khi sinh cũng như chăm sóc ngay sau đẻ. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả nghiên cứu của Khu Thị Khánh Dung về yếu tố ngạt sau đẻ liên quan đến viêm phổi sơ sinh thấy có 83/134 trẻ có tiền sử ngạt chiếm 61,9% trong số này 81,9% là bị bệnh ngay tuần đầu sau đẻ [3].
KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu 255 bệnh nhân nhiễm khuẩn sơ sinh chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Đặc điểm nhiễm khuẩn sơ sinh
- Tỉ lệ NKSS ở trẻ nam cao hơn trẻ nữ (62,3% so với 37,7%), lứa tuổi vào viện từ 1 - 3 ngày chiếm tỉ lệ cao nhất (51,4%).
- Viêm phổi là bệnh có tỉ lệ cao nhất chiếm 84,3%, viêm rốn kết hợp với viêm phổi 7,5%, viêm da 3,5%, nhiễm khuẩn tiết niệu 3,5%, có 0,8% viêm màng não mủ và 0,4% nhiễm trùng huyết.
- Tỉ lệ viêm da ở nhóm trẻ dưới 3 ngày tuổi (nhiễm khuẩn sơ sinh sớm)
và trẻ trên 3 ngày tuổi (nhiễm khuẩn sơ sinh muộn) không có sự khác biệt.
- Triệu chứng lâm sàng gặp nhiều nhất là rối loạn hô hấp 98%, rối loạn tuần hoàn 65,4%, rối loạn thân nhiệt 31,0%, triệu chứng rối loạn tiêu hoá, rối loạn thần kinh và biểu hiện tại da và niêm mạc có tỷ lệ thấp.
- Tỉ lệ tử vong do NKSS còn cao chiếm 12,6%, trong đó trẻ đẻ non là
11,8%.
- Tỉ lệ điều trị khỏi ở nhóm trẻ đủ tháng cao hơn so với nhóm trẻ đẻ non
(50,6% so với 33,7% , p < 0,05).
2. Căn nguyên và yếu tố nguy cơ
- Nguyên nhân viêm phổi do vi khuẩn gram (+) chiếm 55,3% (trong đó Staphylococcus epidermidis là 42,8% và Staphylococcus aureus là 12,5%). Vi khuẩn Staphylococcus epidermidis gặp ở nhóm trẻ đủ tháng nhiều hơn ở nhóm trẻ non tháng (với p < 0,05).
- Nhiễm khuẩn tiết niệu chủ yếu do vi khuẩn gram (-) chiếm 20,0%, trong đó Pseudomonas aeruginosa là 13,3%.
- Yếu tố có liên quan đến nhiễm khuẩn sơ sinh là cân nặng lúc đẻ thấp dưới 2500gram, ngạt lúc đẻ, mẹ sốt trước đẻ - mẹ nhiễm độc thai nghén.
KHUYẾN NGHỊ
- Cần phát hiện và chẩn đoán sớm, điều trị kịp thời nhiễm khuẩn sơ sinh, cần theo dõi sát những trẻ sơ sinh có yếu tố nguy cơ và dấu hiệu nghi ngờ nhiễm khuẩn trong 72 giờ đầu sau đẻ.
- Cần xét nghiệm thường quy nước tiểu toàn phần để phát hiện các trường hợp nhiễm khuẩn tiết niệu tiềm tàng ở trẻ sơ sinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Thị Kim Anh (2009), “Đặc điểm viêm phổi ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Nhi đồng 2 từ 03/2007-10/2007”, Y học TP Hồ Chí Minh, 1.
2. Đặng	Phú	Ân	(2009),	Nhiễm	khuẩn	đường	niệu	ở	trẻ	sơ	sinh,
3. Khu Thị Khánh Dung (2003), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, vi khuẩn và một số yếu tố liên quan đến viêm phổi sơ sinh, Luận văn Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
4. Nguyễn Tiến Dũng (2006), Các chỉ số PK/PD và sử dụng kháng sinh hợp lý ở trẻ em, Nhà xuất bản Y học.
5. Nguyễn Tiến Dũng (1995), Một số đặc điểm lâm sàng và sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi ở trẻ em dưới 1 tuổi, Luận án Phó tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
6. Nguyễn Hồng Điệp, Đào Minh Tuấn, Tạ Khánh Vân (1995), “Viêm phổi
nặng ở trẻ em dưới một tuổi”, Y học Việt Nam, 10 (197), tr. 9-13.
7. Đinh Thị Thuý Hà (2006), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến viêm phổi ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ học, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.
8.	Nguyễn Thanh Hà, Trần Đình Long (2006), “Nghiên cứu lâm sàng nhiễm khuẩn sơ sinh sớm và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương”, Nhi khoa, 14, tr. 42-47.
9.	Phan Thị Huệ (2005), Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng và giá trị của IL-6 và CRP trong chẩn đoán nhiễm khuẩn sơ sinh sớm, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
10. Nguyễn Công Khanh (2005), “Nhiễm khuẩn đường niệu”, Tiếp cận chẩn đoán Nhi khoa, Nhà xuất bản Y học, tr. 258.
11. Nguyễn Công Khanh (2008), Huyết học lâm sàng Nhi khoa, Nhà xuất bản
Y học, tr. 24-29.
12. Nguyễn Thế Khánh, Phạm Tử Dương (2005), Xét nghiệm sử dụng trong
lâm sàng, Nhà xuất bản Y học, tr. 463-68, 522-26, 582-85.
13. Nguyễn Ngọc Lanh, Văn Đình Hoa (2006), Miễn dịch học, Nhà xuất bản
Y học, tr. 32-44.
14. Khổng Thị Ngọc Mai, Nguyễn Thị Thanh Vân, Nguyễn Đình Học (2005), “Tình hình bệnh tật và tử vong sơ sinh tại khoa nhi Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên trong 5 năm từ 2001 đến 2005”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên.
15. Phạm Thị Thanh Mai (2003). “Bước đầu nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn sớm sơ sinh”, Nghiên cứu Y học, tr. 234-36.
16. Trần Văn Nam, Nguyễn Thị Tâm (2001), “Tình hình tử vong sơ sinh tại
Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng trong 3 năm 1999-2000-2001”, Nhi khoa,
10, tr. 92-101.
17. Nguyễn Thị Kim Nga (2002), “Tình hình tử vong của trẻ sơ sinh trong 2 năm 2000-2001”, Tài liệu cập nhật kiến thức chu sinh, Viện BVSKTE.
18. Nguyễn Thị Kiều Nhi, Cao Ngọc Thành, Lê Nam Trà (2005), “Nghiên cứu mô hình bệnh tật và tỉ xuất tử vong giai đoạn sơ sinh sớm tại khoa Sản Bệnh viện Trung ương Huế”, Nghiên cứu Y học, tr. 32-38.
19. Nguyễn Thị Kim Nhi, Trần Thị Hoa Phượng, Phạm Lê An (2008), Khảo sát giá trị lactate máu trong nhiễm khuẩn huyết sơ sinh tại Bệnh viện Nhi đồng 2 trong 2 năm 2006-2008, http:// www.ykhoa.net.
20. Nguyễn Ngọc Rạng, Lê Thị Thu Nguyệt (2005), Nhiễm khuẩn huyết sơ sinh: Các yếu tố tiên lượng nặng và liệu pháp kháng sinh tại khoa Nhi Bệnh viện An Giang, www: ykhoa.net.
21. Lê Hoàng Sơn (2005), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, nguyên nhân, điều trị viêm phổi cấp tính trẻ em từ 0-3 tuổi tại Cần Thơ, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
22. Nguyễn Thị Thanh, Lê Nam Trà (2006), “Đặc điểm dịch tễ lâm sàng viêm màng não mủ sơ sinh”, Nhi khoa, 14, tr. 12-15.
23. Ngô Thị Thi, Đặng Thị Thu Hằng (2004), “Nghiên cứu xác định vi khuẩn gây viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi bằng phương pháp cấy đếm dịch mũi họng tại Bệnh viện Nhi Trung ương”, Y học thực hành, (495), tr. 283-87.
24. Đinh Văn Thức, Trần Đình Long (2000), “Tỉ lệ, nguyên nhân và một số yếu tố nguy cơ liên quan đến tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi tại cộng đồng 4 huyện ngoại thành Hải Phòng trong 3 năm 1995-1996-1997”, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học nghiên cứu sinh, 5A, tr. 190-97.
25. Vũ Thị Thuỷ (2004), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị viêm phổi ở trẻ dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng”, Y học Việt Nam, (318), tr. 99.
26. Phạm Thị Xuân Tú, Phạm Văn Hùng (2001), “Đặc điểm lâm sàng, sinh học của nhiễm khuẩn huyết ở trẻ sơ sinh”, Nhi khoa, 10, tr. 86 - 89.
27. Phạm Thị Xuân Tú (2003), “Các yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn từ mẹ truyền sang con ở trẻ đẻ non tại thành phố Tours-nước Pháp”, Nghiên cứu Y học, Hội nghị Nhi khoa Việt-Pháp,tr. 5-8.
28. Phạm Thị Xuân Tú, Nguyễn Thanh Hà (2003), “Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ của nhiễm nhiễm khuẩn mẹ con do vi khuẩn tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương”, Y học thực hành, (495), tr. 96-100.
29. Lương Ngọc Trương (2007), “Nghiên cứu tỉ lệ tử vong sơ sinh và một số yếu tố liên quan tại Thanh Hoá”, Y học thực hành, (575), tr. 28-30.
30. Tạ Văn Trầm (2005), “Nghiên cứu mô hình bệnh tật và tử vong của trẻ em tại Bệnh viện đa khoa trung tâm Tiền Giang và đề xuất một số biện pháp khắc phục”, Nghiên cứu Y học, tr. 5-9.
31. Trần Thị Việt và cộng sự (2003), “Đặc điểm tác nhân gây viêm màng não mủ tại Bệnh viện Nhi đồng 2 trong 3 năm 2000-2003”, Y học thực hành, (462), tr. 62-64.
32. Trường Đại học Y Hà Nội (2006), Bài giảng Nhi khoa tập I, Nhà xuất bản
Y học, tr. 302-304.
33. Trường Đại học Y Hà Nội (2002), Bài giảng Sản Phụ khoa, Nhà xuất bản
Y học, tr. 68-79, 171-178, 379-390.
34. Viện bảo vệ sức khoẻ trẻ em (2005), Cẩm nang điều trị nhi khoa, Nhà
xuất bản Y học, tr. 60-65.
TIẾNG ANH
35. Alistair G. & Philip	S. (2003), “Neonatal	meningitis	in the	new
millennium”, Neoreview, Vol, no3, pp. c73-80.
36. Anderson L., Berry. (2008), Neonatal sepsis: Treatment & Medication, htpp://www: eMedicine.medscape.com.
37. Baltimore.,	Robert	S.	(2003),	“Neonatal sepsis:	Epidemiology	and
Management”, Therapy in practic, Pediatric Drugs 5 (11), pp. 723- 40.
38. Barton M., Bell Y., Thame Y., Tropman H., Nicholson A. (2008), “Urinary tract infection in neonates with srious bacterial infections admitted to the University Hoppital of the West Indies”, West Indian med. J, vol 57 no.2.
39. Benitz W.E., Gould J.B., Druzin M.L. (1999), “Risk factors for early- onset group B streptococcal sepsis: estimation of odds ratios by critical literature review”, Pediatrics, pp. e103-77.
40. Bryce J., Boschi - Pinto C., Shibuya K., Black R.E and WHO Child Health Epidemiology Referrence group, “WHO estimates of the cause of dealth in children”, Lancet 2005, 365, pp. 1147-52.
41. Edwards M.S. (1997), “Antibarterial therapy in pregnancy and neonatal”.
Clinic in perinatogy, Guest Editors, pp. 251-65.
42. Ghaemi S., Reyhaneh J.F., Kelishadi R. ( 2007), “Late onset jaundice and urinary tract infection in neonatal”, Indian journal of pediatrics ISSN
0019-5456, vol 74, no 2, pp. 139-41.
43. Health P.T., Yusoff N.K., Baker C.J (2003), “Neonatal meningitis”, Arch.
Dis. Child Fetal Neonatal Ed, 88, pp. 173-78.
44. May M., Daley A.J., Donath S. & Isaacs D. (2005), “Early onset neonatal meningitis in Australia and New Zealand, 1992-2002”, Arch, Dis.Child Fetal Neonatal, 90, pp. e324-27.
45. Merh S.S., Sadowski J.L., Doyle L.W., Carr J. (2002), “Sepsis in neonatal
intensive care in the late 1990s”, J Pediatr Child Health, 38, pp. 246-51.
46. Moslehi M.A.	(2008),	“Urinary tract	infection	in	male	neonates”,
Pediatrics, 105, pp. 1232- 42.
47. Pybus V., Onderdonk A.B. (1999), “Microbial interactions in the vaginal ecosystem, with emphasis on the pathogenesis of bacterial vaginosis”, Microbes Infect, 1, pp. 285-92.
48. Sazawal S., Black R.E. (2003), “Effect of pneumonia case management on mortalily in neonates, infants and preschool children: a meta-analysis of community - base trial”, Lancet infect Dis, pp. 547-56.
49. Schuchat A., Zywicki S.S., Dinsmoor M.J. (2000), “Risk factors and opportunities for prevention of early-onset neonatal sepsis: a multicenter case-control study”, Pediatrics, 105, pp. 21-66
50. Stoll B.J., Hansen N., Fanaroff A.A. (2002), “Changes in pathogens causing early-onset sepsis in very-low-birth-weight infants”, N Engl J Med, 347, pp. 240-47.
51. Taeusch B.G. (2005), “Neonatal bacterial sepsis”. Avery's diseases of the
Newborn, Elsevier Inc, Phyladelphia, 8, pp. 490-512.
52. Tollner U. (1982), “Early diagnostic of septicemia in the newborn”,
Clinical studies and sepsis score, Eur J Pediatr, 138, pp. 331-37.
53. Vassilios Fanos and Alberto dall’Agnola (1999), “Antibiotics in neonatal
infections”, Review Article-Drugs Sep, 58 (3), pp. 405-27.
54. Wolach B., Dolfin T., Regev R., Gilboa S., Schlesinger M. (1997), “The development of the complement system after 28 weeks’ gestation”, Acta Pediatr, 86, pp. 523-27.
55. Weisman L.E., Stoll B.J., Cruess D.F., et al (1992), “Early-onset group B
streptococcal sepsis: a current assessmen”t, J Pediatr, 121, pp. 428-33.
56. Xinias I., Demertzidou V., Mavroudi A., Kolios K., Kardaras P., Papachristou F., Tsiouis I. (2009), “Urinary tract infection with Billirubin level predict renal cortical change in jaundiced neonatal”, Thessaloniki, Greece, World J Pediatr, 5 (1), pp. 42-5.
TIẾNG PHÁP
57. Agence Nationale d’Accréditation et d’évaluation en Santé (2002).
Diagnostic et traitement curatif de l’infection bacterienne précoce du nouveau-né. Paris: ANAES.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC TN
BỘ MÔN NHI
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
DANH SÁCH BỆNH NHÂN
STT
Mã số bệnh án
Họ và tên bệnh nhân
Giới
Ngày vào viện
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
NH 1596
NH 1599
NH 1604
NH 1612
NH 1619
NH 1640
NH 1653
NH 1656
NH 1672
NH 1673
NH 1694
NH 1720
NH 1726
NH 1729
NH 1733
NH 1734
NH 1739
NH 1746
NH 1759
NH 1760
NH 1761
NH 1764
NH 1769
NH 1770
NH 1783
NH 1790
NH 1791
NH 1807
Nguyễn Tất T Diệp Thị L Trần Thị D Nông Văn C
Nguyễn Minh V
Bùi Văn Đ Ma Văn H Bùi Ngọc H Bùi Thị Y Bùi Thị O La Văn N Ma Công T
Nguyễn Văn H
Lê Thị B Đoàn Huy N Nguyễn Công H Nguyễn Hùng S Nguyễn Văn T Trần Quốc V Dương Văn C Hoàng Văn V
Lý Văn C
Phạm Quỳnh H Nguyễn Tú A Trần Hải Đ Nguyễn Huy H Hoàng Quốc Đ Đàm Phương T
Nam Nữ Nữ Nam Nam Nam Nam Nam Nữ Nữ Nam Nam Nam Nữ Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nữ Nam Nam Nam Nam Nữ
03/6/08
03/6/08
03/6/08
04/6/08
05/6/08
06/6/08
07/6/08
08/6/08
10/6/08
10/6/08
12/6/08
15/6/08
16/6/08
16/6/08
17/6/08
17/6/08
17/6/08
19/6/08
20/6/08
20/6/08
20/6/08
20/6/08
21/6/08
21/6/08
22/6/08
23/6/08
23/6/08
25/6/08
29	NH 1820	Nguyễn Văn C	Nam	26/6/08
30	NH 1824	Ngô Văn T	Nam	27/6/08
31	NH 1840	Nguyễn Văn A	Nam	28/6/08
32	NH 1844	Dương Thị N	Nữ	28/6/08
33	NH 1887	Trần Thị H	Nữ	02/7/08
34	NH 1952	Đỗ Mạnh C	Nam	10/7/08
35	NH 2017	Nguyễn Văn K	Nam	12/7/08
36	NH 2021	Nguyễn Anh N	Nam	12/7/08
37	NH 2036	Nguyễn Thu T	Nữ	15/7/08
38	NH 2052	Từ Văn T	Nam	16/7/08
39	NH 2123	Phạm Thị G	Nữ	19/7/08
40	NH 2137	Đỗ Thu T	Nữ	21/7/08
41	NH 2173	Nguyễn Văn P	Nam	24/7/08
42	NH 2174	Nguyễn Dương Quốc C	Nam	24/7/08
43	NH 2192	Lã Quỳnh C	Nữ	26/7/08
44	NH 2195	Nguyễn Đức M	Nam	26/7/08
45	NH 2211	Ngô Văn T	Nam	27/7/08
46	NH 2219	Trần Văn M	Nam	28/7/08
47	NH 2324	Bùi Thế H	Nam	05/8/08
48	NH 2371	Dương Văn C	Nam	10/8/08
49	NH 2374	Giang Thu T	Nữ	10/8/08
50	NH 2388	Nguyễn Hoàng V	Nam	11/8/08
51	NH 2389	Lành Thái N	Nam	11/8/08
52	NH 2424	Lưu Quang D	Nam	14/8/08
53	NH 2436	Trần Phương T	Nữ	16/8/08
54	NH 2440	Dương Thị Ngọc K	Nữ	16/8/08
55	NH 2443	Tạ Thị B	Nữ	16/8/08
56	NH 2444	Lưu Văn S	Nam	16//8/08
57	NH 2451	Vũ Hải N	Nam	17/8/08
58	NH 2452	Trần Thị Kim P	Nữ	17/8/08
59	NH 2454	Phạm Thị H	Nữ	17/8/08
60	NH 2456	Nguyễn Lê H	Nam	18/8/08
61	NH 2462	Cao Minh Đ	Nam	18/8/08
62	NH 2484	Nguyễn Thị Phương T	Nữ	19/8/08
63	NH 2489	Nguyễn Thị Hương T	Nữ	19/8/08
64	NH 2492	Nguyễn Mạnh H	Nam	19/8/08
65	NH 2494	Đào Minh N	Nam	19/8/08
66	NH 2505	Luân Văn Đ	Nam	20/8/08
67	NH 2511	Nguyễn Văn H	Nam	20/8/08
68	NH 2516	Trần Văn G	Nam	21/8/08
69	NH 2517	Lã Thị Giao T	Nữ	21/8/08
70	NH 2519	Long Thị H	Nữ	21/8/08
71	NH 2533	Nguyến Văn D	Nam	22/8/08
72	NH 2534	Nguyễn Mai C	Nữ	22/8/08
73	NH 2541	Đinh Thị D	Nữ	23/8/08
74	NH 2542	Nguyễn Ngọc A	Nữ	23/8/08
75	NH 2547	Trần Xuân P	Nam	24/8/08
76	NH 2550	Bùi Anh T	Nam	24/8/08
77	NH 2562	Mâu Mạnh T	Nam	24/8/08
78	NH 2564	Mai Nguyễn Bảo N	Nữ	25/8/08
79	NH 2569	Ma Văn C	Nam	25/8/08
80	NH 2600	Nguyễn Phương L	Nữ	27/8/08
81	NH 2601	La Ngọc Cẩm L	Nữ	27/8/08
82	NH 2604	Lý Đức A	Nam	27/8/08
83	NH 2608	Vũ Thị N	Nữ	27/8/08
84	NH 2612	Hà Quỳnh H	Nữ	27/8/08
85	NH 2632	Nguyễn Phương T	Nữ	29/8/08
86	NH 2653	Bế Đức N	Nam	30/8/08
87	NH 2669	Hà Thu H	Nữ	31/8/08
88	NH 2674	Vương Quang M	Nam	01/9/08
89	NH 2688	Giang Thu T	Nữ	02/9/08
90	NH 2713	Phạm Gia B	Nam	03/9/08
91	NH 2720	Nguyễn Anh K	Nam	03/9/08
92	NH 2722	Phạm Nguyễn Chấn B	Nam	03/9/08
93	NH 2724	Sai Hoàng L	Nữ	03/9/08
94	NH 2728	Nông Chí D	Nam	04/9/08
95	NH 2742	Phạm Văn Q	Nam	05/9/08
96	NH 2763	Đào Thái D	Nam	06/9/08
97	NH 2775	Nguyễn Chí D	Nam	06/9/08
98	NH 2789	Lã Như Anh T	Nam	08/9/08
99	NH 2814	Nguyễn Quốc K	Nam	09/9/09
100	NH 2823	Vũ Việt A	Nam	09/9/08
101	NH 2835	Nông Hoàng M	Nam	10/9/08
102	NH 2843	Đỗ Thị H	Nữ	11/9/08
103	NH 2864	Chúc Minh H	Nam	12/9/08
104	NH 2883	Trần Mai L	Nữ	13/9/08
105	NH 1070	Vũ Văn T	Nam	14/9/08
106	NH 2904	Trương Ngọc A	Nữ	15/9/08
107	NH 2917	Trần Minh Q	Nam	16/9/08
108	NH 2938	Chu Mạnh D	Nam	17/9/08
109	NH 2945	Phạm Gia B	Nam	18/9/08
110	NH 2950	Trần Thị H	Nữ	18/9/08
111	NH 2958	Bùi Thảo N	Nữ	19/9/08
112	NH 2973	Phạm Văn A	Nam	19/9/08
113	NH 2992	Phạm Thị H	Nữ	21/9/08
114	NH 2998	Nguyễn Tuấn M	Nam	22/9/08
115	NH 2999	Hoàng Diệu L	Nữ	22/9/08
116	NH 3012	Đào Tiến C	Nam	23/9/08
117	NH 3043	Trần Quốc B	Nam	25/9/08
118	NH 3052	Lê Ánh D	Nữ	26/9/08
119	NH 3056	Đỗ Gia H	Nam	27/9/08
120	NH 3061	Chu Quốc K	Nam	27/9/08
121	NH 3089	Nguyễn Thị N	Nữ	30/9/08
122	NH 3097	Vũ Văn D	Nam	30/9/08
123	NH 3123	Giáp Gia K	Nam	02/10/08
124	NH 3127	Nguyễn Bảo L	Nữ	02/10/08
125	NH 3130	Lê Văn C	Nam	02/10/08
126	NH 3136	Trần Thị G	Nữ	03/10/08
127	NH 3142	Đỗ Thị B	Nữ	04/10/08
128	NH 3169	Nguyễn Thị Phượng V	Nữ	06/10/08
129	NH 3175	Vũ Văn T	Nam	06/10/08
130	NH 3180	Trần Nguyên H	Nam	06/10/08
131	NH 3188	Trần Anh T	Nam	07/10/08
132	NH 3276	Bùi Duy A	Nam	09/10/08
133	NH 3277	Đỗ Đức C	Nam	09/10/08
134	NH 3278	Triệu Việt C	Nam	09/10/08
135	NH 3286	Hà Anh T	Nữ	10/10/08
136	NH 3288	Nông Văn C	Nam	11/10/08
137	NH 3303	Phạm Thị D	Nư	11/10/08
138	NH 3305	Nguyễn Tuấn T	Nam	11/10/08
139	NH 3307	Lưu Ngọc A	Nam	12/10/08
140	NH 3310	Lưu Bảo A	Nam	12/10/08
141	NH 3312	Lý Trường T	Nam	12/10/08
142	NH 3330	Trần Văn N	Nam	14/10/08
143	NH 3331	Hoàng Văn N	Nam	14/10/08
144	NH 3339	Nguyễn Mai P	Nữ	14/10/08
145	NH 3351	Mạ Văn T	Nam	15/10/08
146	NH 3364	Ngô Thanh N	Nữ	17/10/08
147	NH 3366	Bùi Minh Q	Nam	17/10/08
148	NH 3403	Đặng Hữu Đ	Nam	20/10/08
149	NH 3409	Bùi Trung K	Nam	21/10/08
150	NH 3412	Hà Thị Huyền T	Nữ	21/10/08
151	NH 3413	Nông Thị L	Nư	21/10/08
152	NH 3418	Đỗ Phương L	Nam	21/10/08
153	NH 3423	Vương Thị Q	Nữ	21/10/08
154	NH 3424	Phạm Thuỳ L	Nữ	22/10/08
155	NH 3463	Nguyễn Như M	Nam	25/10/08
156	NH 3479	Nguyễn Văn T	Nam	27/10/08
157	NH 3481	Trịnh Trà M	Nữ	27/10/08
158	NH 3488	Lý Văn N	Nam	28/10/08
159	NH 3514	Nguyễn Văn T	Nam	30/10/08
160	NH 3523	Hà Thị G	Nữ	31/10/08
161	NH 3525	Trần Ngọc K	Nam	01/11/08
162	NH 3530	Dương Thuỳ N	Nữ	02/11/08
163	NH 3541	Trần Văn C	Nam	03/11/08
164	NH 3542	Lương Thị G	Nữ	03/11/08
165	NH 3545	Nguyễn Khăc T	Nam	04/11/08
166	NH 3549	Dương Thanh T	Nam	04/11/08
167	NH 3552	Nguyễn Văn A	Nam	04/11/08
168	NH 3554	Nguyễn Thị T	Nữ	05/11/08
169	NH 3555	Dương Văn B	Nam	05/11/08
170	NH 3556	Dương Thị Bích Ng	Nữ	05/11/08
171	NH 3568	Lương Văn H	Nam	06/11/08
172	NH 3599	Cao Thảo N	Nam	11/11/08
173	NH 3606	Trương Văn K	Nam	12/11/08
174	NH 3610	Hứa Văn T	Nam	12/11/08
175	NH 3627	Nguyễn Tiến Đ	Nam	14/11/08
176	NH 3641	Nguyễn Nhật M	Nam	16/11/08
177	NH 3668	Bùi Đăng T	Nam	19/11/08
178	NH 3671	Ngô Minh L	Nam	19/11/08
179	NH 3672	Lê Tuân T	Nam	19/11/08
180	NH 3682	Bùi Yến N	Nữ	21/11/08
181	NH 3685	Nguyễn Văn L	Nam	21/11/08
182	NH 3725	Phùng Thị T	Nữ	24/11/08
183	NH 3728	Dương Tường V	Nam	25/11/08
184	NH 3737	Trần Văn C	Nam	26/11/08
185	NH 3754	Lê B	Nam	28/11/08
186	NH 3776	Chu Thị Anh T	Nữ	01/12/08
187	NH 3797	Nguyễn Trần Trà M	Nữ	03/12/08
188	NH 3800	Nguyễn Thị H	Nữ	04/12/08
189	NH 3804	Triệu Văn H	Nam	04/12/08
190	NH 3815	Hoàng Văn C	Nam	05/12/08
191	NH 3812	Nguyễn Văn D	Nam	05/12/08
192	NH 3830	Bùi Như Q	Nữ	07/12/08
193	NH 3833	Nguyễn Thị T	Nữ	07/12/08
194	NH 3842	Hứa Văn T	Nam	08/12/08
195	NH 3851	Hoàng Văn H	Nam	09/12/08
196	NH 3865	Hoàng Văn C	Nam	11/12/08
197	NH 3872	Đinh Văn C	Nam	11/12/08
198	NH 3898	Nguyễn Ngọc Minh P	Nữ	14/12/08
199	NH 3916	Ngô Văn T	Nam	16/12/08
200	NH 3918	Nguyễn Văn T	Nam	16/12/08
201	NH 3969	Trần Thanh T	Nữ	22/12/08
202	NH 3970	Lục Thị G	Nữ	22/12/08
203	NH 3986	Nguyễn Thanh T	Nam	23/12/08
204	NH 3995	Hoàng Minh T	Nữ	24/12/08
205	NH 4005	Nguyễn Thu A	Nữ	27/12/08
206	NH 507	Vũ Văn B	Nam	24/02/09
207	NH 560	Nguyễn Hoàng L	Nam	01/03/09
208	NH 601	Vũ Thị T	Nữ	05/03/09
209	NH 613	Phạm Hoàng M	Nữ	06/03/09
210	NH 626	Vũ Lê Thanh H	Nữ	07/03/09
211	NH 652	Nguyễn Bảo N	Nữ	10/03/09
212	NH 679	Phan Thuý L	Nữ	13/03/09
213	NH 690	Trần Thị H	Nữ	15/03/09
214	NH 691	Trần Thị H	Nữ	15/03/09
215	NH 708	Hoàng Hải Đ	Nam	16/03/09
216	NH 709	Bùi Thị Hoài A	Nữ	16/03/09
217	NH 720	Hứa Văn V	Nam	17/03/09
218	NH 742	Nguyễn Thị T	Nữ	18/03/09
219	NH 764	Dương Văn C	Nam	21/03/09
220	NH 784	Phạm Viết H	Nam	22/03/09
221	NH 789	Ngô Văn D	Nam	23/03/09
222	NH 806	Đỗ Hồng L	Nam	24/03/09
223	NH 815	Lương Văn V	Nam	24/03/09
224	NH 809	Dương Khánh H	Nữ	24/03/09
225	NH 817	Nguyễn Văn L	Nam	25/03/09
226	NH 829	Trần Đức D	Nam	25/03/09
227	NH 845	Nguyễn Khánh C	Nữ	27/03/09
228	NH 886	Lý Văn C	Nam	31/03/09
229	NH 949	Hoàng Quý Đ	Nam	06/04/09
230	NH 951	Ma Văn N	Nam	06/04/09
231	NH 953	Lê Thị H	Nữ	06/04/09
232	NH 986	Đặng Thị Yến C	Nữ	09/04/09
233	NH 1004	Lương Văn H	Nam	10/04/09
234	NH 1010	Nguyễn Thị H	Nữ	11/04/09
235	NH 1018	Dương Thị M	Nữ	12/04/09
236	NH 912	Nguyễn Văn M	Nam	12/04/09
237	NH 1024	Lâm Hoài B	Nam	12/04/09
238	NH 1039	Phan Thị T	Nữ	13/04/09
239	NH 1043	Diệp Tuyết H	Nữ	13/04/09
240	NH 1044	Diệp Hồng V	Nữ	13/04/09
241	NH 1053	Bùi Đình N	Nam	14/04/09
242	NH1068	Đỗ Văn T	Nam	15/04/09
243	NH 1061	Vũ Thị H	Nữ	15/04/09
244	NH 1071	Đặng Văn T	Nam	15/04/09
245
NH 1077
Nguyễn Bảo N
Nữ
16/04/09
246
NH 1083
Lương Thị T
Nữ
17/04/09
247
NH 1088
Lý Văn Đ
Nam
17/04/09
248
NH 1100
Nguyễn M
Nam
18/04/09
249
NH 1112
Bùi Văn C
Nam
19/04/09
250
NH 1119
Vũ Nhật M
Nam
20/04/09
251
NH 1128
Nguyễn Quang D
Nam
20/04/09
252
NH 1129
Hoàng Minh S
Nam
20/04/09
253
NH 1134
Hoàng Thị L
Nữ
21/04/09
254
NH 1175
Hoàng Văn Q
Nam
23/04/09
255
NH 1176
Hoàng Anh T
Nam
23/04/09
Thái Nguyên, ngày	tháng	năm 2009.
Ngƣời điều tra	Xác nhận của phòng Kế hoạch Tổng hợp
Bệnh viện ĐKTW Thái Nguyên
Nguyễn Tuấn Ngọc
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Nghiên cứu đặc điểm nhiễm khuẩn sơ sinh tại khoa Nhi Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên.doc Nghiên cứu đặc điểm nhiễm khuẩn sơ sinh tại khoa Nhi Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên.doc