Luận văn Nghiên cứu đánh giá hiệu quả xử lý thành phần hữu cơ bằng công nghệ giá thể chuyển động pva - Gel trong nƣớc thải chế biến thủy sản

Do hạn chế về thời gian và nội dung nghiên cứu nên đề tài chỉ mới dừng lại trong phạm vi nghiên cứu qua công đoạn xử lý thành phần hữu cơ tại bể PVA-Gel của mô hình công suất 2 m3/ngày.đêm cho xử lý nước thải chế biến thủy sản của Công ty TNHH Đồ hộp Hạ Long – Đà Nẵng, để có thêm những số liệu và cơ sở thực tiễn cần tiếp tục nghiên cứu ở những bước tiếp theo nhằm hoàn thiện đề tài trước khi áp dụng thực tế, cụ thể: 1. Nên tiếp tục được nghiên cứu thêm nội dung loại bỏ thành phần dinh dưỡng như nitơ và photpho. Vì nước thải ngành chế biến thủy sản thường đi kèm thông số này ở nồng độ cao như trong mục kết quả của khảo sát đã nêu

pdf27 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 2217 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu đánh giá hiệu quả xử lý thành phần hữu cơ bằng công nghệ giá thể chuyển động pva - Gel trong nƣớc thải chế biến thủy sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA PHẠM THỊ ÁI KIỀU NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ THÀNH PHẦN HỮU CƠ BẰNG CÔNG NGHỆ GIÁ THỂ CHUYỂN ĐỘNG PVA-GEL TRONG NƢỚC THẢI CHẾ BIẾN THỦY SẢN Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trƣờng Mã số: 60.53.02.20 LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Đà Nẵng - Năm 2017 Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐỖ VĂN MẠNH Phản biện 1: PGS. TS. Đinh Thị Phƣơng Anh Phản biện 2: TS. Đặng Quang Vinh Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kỹ thuật môi trường họp tại Đại học Bách khoa vào ngày 29 tháng 12 năm 2016. Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Học liệu, Đại học Đà Nẵng.  Thư viện Khoa Môi trường, trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngành công nghiệp chế biến thủy (CBTS) phát triển mạnh ở các quốc gia có diện tích bề mặt nước lớn. Các hoạt động sơ chế và chế biến sản phẩm thường phát sinh ra một lượng nước thải lớn (cá da trơn: 5-7 m3/tấn sản phẩm (sp); tôm đông lạnh: 4-6 m3/tấn sp; surimi: 20-25 m3/tấn sp; thuỷ sản đông lạnh hỗn hợp: 4-6 m3/tấn sp với lưu lượng không ổn định và có sự thay đổi theo mùa khai thác và chủng loại sản phẩm chế biến [3]. Thành phần các chất ô nhiễm chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân hủy ở các dạng mảnh vụn nhỏ lơ lửng (TSS), dạng phân tán nhỏ và keo (BOD và COD) và các chất dinh dưỡng (N,P). Nếu không có biện pháp xử lý và kiểm soát thỏa đáng sẽ gây ô nhiễm đến nguồn tiếp nhận là nước biển ven bờ và sự ô nhiễm mùi do quá trình phân hủy các chất hữu cơ [14], [15]. Một số tác động đặc trưng của ngành chế biến thuỷ sản gây ảnh hưởng đến môi trường như sau: (1) Ô nhiễm không khí: mùi hôi phát sinh từ việc lưu trữ các phế thải trong quá trình sản xuất, khí thải từ các máy phát điện dự phòng. Trong các nguồn ô nhiễm không khí, mùi là vấn đề chính đối với các nhà máy chế biến thủy sản. (2) Chất thải rắn phát sinh chủ yếu từ quá trình chế biến bao gồm các loại đầu vỏ tôm, vỏ nghêu, da/mai mực, nội tạng mực và cá,..... (3) Nước thải sản xuất trong chế biến thủy sản chiếm 85-90% tổng lượng nước thải, chủ yếu từ các công đoạn: rửa trong xử lý nguyên liệu, chế biến, hoàn tất sản phẩm, vệ sinh nhà xưởng và dụng cụ, thiết bị, và nước thải sinh hoạt. Thực tiễn quản lý nước thải các nhà máy CBTS cho thấy: với quy mô sản xuất nhỏ cùng với lượng nước thải có khoảng dao động 2 lớn về nồng độ, tải lượng và thành phân dinh dưỡng cao, vì vậy việc duy trì ổn định các quá trình sinh hóa nhiều bậc (kỵ khí, hiếu khí, thiếu khí) gặp rất nhiều khó khăn. Trong khoảng 20 năm trở lại đây, Việt Nam luôn nằm trong tốp 10 của thể giới về xuất khẩu thủy sản. Đi đôi với những thành tích về xuất khẩu thì Việt Nam hiện đang phải đối mặt các vấn đề về ô nhiễm môi trường của chính ngành sản xuất này gây ra. Việc xử lý nước thải của ngành chế biến thủy sản còn nhiều hạn chế và có nhiều trở ngại do chưa có chủ chương đầu tư đúng và nhiều điểm trong công nghệ chưa thể đáp ứng được việc xử lý các thành phần gây ô nhiễm. Từ những tồn tại trên tôi xin đề xuất đề tài: “Nghiên cứu đánh giá hiệu quả xử lý thành phần hữu cơ bằng công nghệ giá thể chuyển động PVA Gel trong nước thải chế biến thủy sản” để có cơ sở áp dụng cho các hệ thống xử lý nước thải trong thực tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá khả năng loại bỏ thành phần hữu cơ trong nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ giá thể chuyển động PVA gel. Khảo sát các mức tải trọng khác nhau để xác định hiệu quả xử lý thành phần hữu cơ trong nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ giá thể chuyển động PVA gel mô hình 2 m3/ngđ. - Tổng hợp đánh giá khả năng ứng dụng và nhân rộng mô hình để xử lý nước thải giàu hữu cơ. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nước thải chế biến cá đóng hộp tại Công ty TNHH Đồ hộp Hạ Long – Đà Nẵng; Lô C3-4, C3-5, Khu công nghiệp Thủy sản Thọ Quang, phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu qua công đoạn xử lý thành phần hữu cơ tại bể PVA gel của mô hình công suất 2 m3/ngày.đêm 3 cho xử lý nước thải chế biến thủy sản của Công ty TNHH Đồ hộp Hạ Long – Đà Nẵng. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra khảo sát thực địa. - Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường. - Phương pháp phòng thí nghiệm. - Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia. - Phương pháp mô hình thực nghiệm. - Phương pháp luận. - Phương pháp xử lí số liệu và so sánh. - Phương pháp kế thừa. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiển - Ý nghĩa khoa học: Chứng minh hiệu quả xử lý thành phần hữu cơ trong nước thải bằng công nghệ giá thể chuyển động PVA gel, khả năng ứng dụng công nghệ này vào thực tế để xử lý nước thải chế biến thủy sản tại Việt Nam. - Ý nghĩa thực tiễn: + Kết quả của nghiên cứu, sẽ là cơ sở cho việc triển khai công nghệ giá thể chuyển động PVA gel vào quá trình xử lý nước thải chế biến thủy sản tại Việt Nam. + Hiệu quả của công nghệ mới này sẽ giúp cho quá trình vận hành xử lý nước thải đơn giản hơn, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả xử lý các thành phần ôi nhiễm. + Góp phần vào nâng cao chất lượng công nghệ, bắt kịp với trình độ công nghệ cao của thế giới cũng như cải thiện chất lượng nước khi xả vào các thủy vực tiếp nhận. 6. Bố cục đề tài Bố cục của đề tài có cấu trúc như sau: Mở đầu 4 Chương 1: Tổng quan Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả và thảo luận Kết luận và kiến nghị Danh mục tài liệu tham khảo Quyết định giao đề tài luận văn Phụ lục 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Có tất cả 16 tài liệu phục vụ công việc nghiên cứu bao gồm các giáo trình và các nghị định, quyết định, thông tư, tài liệu có liên quan. Chƣơng 1 - TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan về nƣớc thải thủy sản 1.1.1. Ngành chế biến thủy sản a) Giới thiệu chung [16] Ngành chế biến thủy sản hiện nay phát triển thành một ngành kinh tế mũi nhọn là ngành sản xuất hàng hóa lớn, đi đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế. Với sự tăng trưởng nhanh và hiệu quả, thủy sản đã đóng góp tích cực trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, đóng góp hiệu quả cho công cuộc xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm cho trên 4 triệu lao động, nâng cao đời sống cho cộng đồng dân cư khắp các vùng nông thôn, ven biển, đồng bằng, trung du, miền núi, đồng thời góp phần quan trọng trong bảo vệ an ninh quốc phòng trên vùng biển đảo của Tổ quốc.Mặc dù thói quen của người Việt Nam chủ yếu sử dụng sản phẩm thủy sản tươi sống trong các bữa ăn hàng ngày, nhưng từ năm 2001 đến nay, sản phẩm thủy sản qua chế biến tiêu thụ nội địa không ngừng tăng lên, từ 277 ngàn tấn năm 2001 đến 680 ngàn tấn năm 2010, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 10.5%/năm. Sản phẩm thủy sản chế biến ngày càng 5 đa dạng về chủng loại, chất lượng ngày một nâng cao, giá bán ngày càng cao hơn. Số lượng các DN CBTS nội địa tăng nhanh và cơ cấu giữa chế biến truyền thống và CBTS đông lạnh cũng thay đổi để thích nghi với sự thay đội nhu cầu thị trường nội địa. Hầu hết các DN CBTS XK đều vừa tập trung chế biến XK vừa kết hợp dây chuyên sản xuất chế biến các mặt hàng tiêu thụ nội địa. b) Tiềm năng ngành công nghiệp chế biến thủy sản tại Đà Nẵng [1] Đà Nẵng là một trong số 28 thành phố ven biển của cả nước và là một trong số 14 tỉnh, thành phố có bờ biển của khu vực miền Trung, có 6/8 quận, huyện của thành phố tiếp giáp với biển, trong đó có huyện đảo Hoàng Sa. Thành phố có hơn 92 km bờ biển. Đây là những điều kiện thuận lợi cho Đà Nẵng phát triển ngành công nghiệp khai thác và chế biến thủy sản. Đà Nẵng có nguồn tài nguyên biển nằm trong ngư trường trọng điểm của miền Trung, với trữ lượng nguồn lợi thủy sản khoảng 1.140.000 tấn, chiếm 43% tổng trữ lượng của cả nước, gồm trên 670 giống, loài, trong đó hải sản có giá trị kinh tế cao là 110 loài. 1.1.2. Một số quy trình sản xuất cơ bản và các nguồn ô nhiễm đặc trưng của ngành chế biển thủy sản [2], [7] a) Quy trình chế biến thủy hải sản đông lạnh b) Công nghệ sản xuất tôm hấp cấp đông c) Quy trình chế biến Surimi d) Quy trình chế biến cá đóng hộp 1.1.3. Các vấn đề môi trường trong ngành chế biến thủy sản [12] a) Tính chất và thành phần nước thải Nước thải trong ngành chế biến thủy sản là nguồn nước thải từ nước rửa nguyên liệu, sơ chế nguyên liệu, chế biến sản phẩm, các 6 nguồn nước vệ sinh nhà xưởng sản xuất, nước rửa máy móc thiết bị, dụng cụ sản xuất trong các phân xưởng nhà máy chế biến thủy sản với thành phần như sau: BOD5 khoảng 800 - 2.000 mg/l, có lúc đạt đến 4.500 mg/l. COD khoảng 1.000 - 2.500 mg/l, có lúc đạt đến 5.000 mg/l, chất rắn lơ lửng (SS) khoảng 300 – 600 mg/l, nitơ tổng số (Nt) khoảng 100 - 150 mg/l, photpho tổng số (Pt) khoảng 20 - 50 mg/l, đặc biệt vi sinh Coliforms thường lớn hơn 1.105 MPN/100 ml, với lưu lượng khoảng 20 - 35 m3/tấn sản phẩm, đây là nguồn gây ô nhiễm môi trường rất nghiêm trọng cần phải được xử lý đáp ứng quy chuẩn môi trường quy định. Bảng 1.1. Thành phần nước thải chế biến thủy sản Chỉ tiêu Đơn vị Nồng độ Tôm đông lạnh Cá da trơn (tra-basa) Thủy sản đông lạnh hỗn hợp pH - 6.5 – 9 6,5 – 7 5.5 – 9 SS mg/l 100 – 300 500 – 1,200 50 – 194 BOD5 mg/l 500 – 1,500 500 – 1,500 391 – 1,539 COD mg/l 800 – 2,000 800 – 2,500 694 – 2,070 T-N mg/l 50 – 200 100 – 300 30 – 100 T-P mg/l 10 – 120 50 – 100 3 – 50 Dầu và mỡ mg/l - 250 – 830 2.4 – 100 Nguồn: Tổng cục Môi trường Việt Nam,2009; b) Lưu lượng Trong quá trình chế biến thủy sản, sự khác biệt trong nguyên liệu thô và sản phẩm cuối liên quan đến sự khác nhau trong quá trình sản xuất, dẫn đến tiêu thụ nước khác nhau (cá da trơn 5 – 7 m3/tấn sản phẩm; tôm đông lạnh, thủy sản đông lạnh hỗn hợp 4 – 6 m3/tấn sản phẩm; surimi 20 – 25 m3/tấn sản phẩm). 7 Nhìn chung, nước thải CBTS thường có các thành phần ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn thải cho phép nhiều lần. Trong khi đó, lưu lượng nước thải tính trên một đơn vị sản phẩm cũng khá lớn, thường từ 30 – 80 m3 nước thải cho một tấn sản phẩm. 1.1.4. Các tác động của nước thải thủy sản đến môi trường [11], [12] Ô nhiễm không khí: Mùi hôi phát sinh từ việc lưu trữ các phế thải trong quá trình sản xuất. Trong các nguồn ô nhiễm không khí, mùi là vấn đề chính đối với các nhà máy chế biến thủy sản. Chất thải rắn phát sinh chủ yếu từ quá trình chế biến bao gồm các loại đầu vỏ tôm, vỏ ngêu, da/mai mực, nội tạng mực và cá, Nước thải sản xuất trong chế biến thủy sản chiếm 85 – 90% tổng lượng nước thải, chủ yếu từ các công đoạn: rửa trong xử lý nguyên liệu, chế biến, hoàn tất sản phẩm, vệ sinh nhà xưởng và dụng cụ, thiết bị, và nước thải sinh hoạt. Trong các nguồn phát sinh ô nhiễm , nước thải là nguồn gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường bởi phát sinh thể tích nước thải lớn với nồng độ ô nhiễm cao nếu không được xử lý thích hợp. 1.2. Phƣơng pháp xử lý nƣớc thải thủy sản [4], [9] 1.2.1. Xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học Xử lý cơ học là khâu sơ bộ chuẩn bị cho xử lý sinh học tiếp theo. Song trong nhiều trường hợp đối với nước thải nó cũng là khâu độc lập. Bằng phương pháp này được sử dụng để tách các tạp chất không hòa tan và một phần các chất ở dạng keo ra khỏi nước thải. Phương pháp xử lý cơ học được sử dụng để tách các chất không hòa tan và một phần các chất ở dạng keo ra khỏi nước thải. Các công trình xử lý cơ học bao gồm: Song chắn rác và lưới chắn rác Song chắn rác hoặc lưới chắn rác, có chức năng chắn giữ những 8 rác bẩn thô (giấy, rau, cỏ. rác...) nhằm đảm bảo cho máy bơm, các công trình và thiết bị xử lý nước thải hoạt động ổn định. Theo cách thức làm sạch thiết bị chắn rác ta có thể chia làm 2 loại : loại làm sạch bằng tay, loại làm sạch bằng cơ giới. Bể điều hòa Là đơn vị dùng để khắc phục các vấn đề sinh ra do sự biến dộng về lưu lượng và tải lượng dòng vào, đảm bảo hiệu quả của cá công trình xử lý sau, đảm bảo đầu ra sau xử lý, giảm chi phí và kích thước của các thiết bị sau này. Bể lắng cát Bể lắng cát dùng để tách chất bẩn vô cơ có trọng lượng riêng lớn hơn nhiều so với trọng lượng riêng của nước như: cát, sỏi, mảnh thủy tinh, mảnh kim loại, tro, than vụn... nhằm bảo vệ các thiết bị cơ khí dễ bị mài mòn, giảm cân nặng ở các công đoạn xử lý sau. Cát từ bể lắng đưa đi phơi khô ở sân phơi và cát khô thường được sử dụng lại cho những mục đích xây dựng. Bể lắng Lắng là phương pháp đơn giản nhất để tách các chất bẩn không hòa tan ra khỏi nước thải. Chất lơ lửng nặng hơn sẽ từ từ lắng xuống đáy, còn chất lơ lửng nhẹ hơn sẽ nổi lên mặt nước. Dùng những thiết bị thu gom và vận chuyển các chất baanre lắng và nổi(ta gọi là cặn) tới công trình xử lý cặn. Bể vớt dầu mỡ Bể vớt dầu mỡ thường được áp dụng xử lý nước thải có chứa dầu mở (nước thải công nghiệp), nhằm tách các tạp chất nhẹ. Đối với thải sinh hoạt khi làm lượng dầu mở không cao thì việc vớt dầu mở thực hiện ngay ở bể lắng nhờ thiết bị gạt chất nổi. Bể Lọc Lọc được ứng dụng để tách các tạp chất phân tán có kích thước 9 nhỏ khỏi nước thải, mà các bể lắng không thể loại được chúng. Người ta tiến hành quá trình lọc nhờ các vật liệu lọc, vách ngăn xốp, cho phép chất lỏng đi qua và giữ các tạp chất lại. 1.2.2. Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa lý Bản chất của quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp hóa lý là áp dụng các quá trình vật lý và hóa học để đưa nước thải chất phản ứng nào đó để gây tác động với các tạp chất bẩn, biển đổi hóa học, tạo thành các chất khác dưới dạng cặn hoặc chất hòa tan nhưng không độc hại hoặc gây ô nhiễm môi trường. Giai đoạn xử lý hóa lý có thể là giai đoạn xử lý độc lập hoặc xử lý cùng với các phương pháp cơ học, hóa học, sinh học trong công nghệ xử lý nước thải hoàn chỉnh. 1.2.3. Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa học 1.2.4. Xử lý bằng phương pháp sinh học 1.2.5. Xử lý bùn cặn 1.3. Các kĩ thuật xử lý nƣớc thải bằng phƣơng pháp sinh học 1.3.1. Bể hiếu khí có bùn hoạt tính – Bể Aerotank 1.3.2. Lọc sinh học a) Lọc sinh học với vật liệu tiếp xúc không ngập nước – tháp lọc sinh học b) Lọc sinh học với vật liệu tiếp xúc ngập nước c) Đĩa quay sinh học 1.4. Một số quy trình xử lý nƣớc thải thủy sản đang áp dụng tại Việt Nam và Đà Nẵng 1.4.1. Một số quy trình công nghệ xử lý nước thải thủy sản đang áp dụng tại Việt Nam Theo khảo sát của Tổng cục Môi trường Việt Nam vào năm 2009 tại 120 nhà máy chế biến thuỷ sản trong cả nước, công nghệ xử lý nước thải đang được áp dụng đối với ngành chế biến thủy sản: - Công nghệ lọc yếm khí kết hợp hồ sinh học; 10 - Công nghệ sinh học hiếu khí bùn hoạt tính lơ lửng hay kết hợp kỵ khí và hiếu khí; - Hay quá trình hóa lý (keo tụ/tạo bông hay tuyển nổi kết hợp keo tụ) kết hợp với quá trình sinh học hiếu khí; Hiện nay, hầu hết các nhà chế biến thủy sản áp dụng chủ yếu là công nghệ sinh học hiếu khí bùn hoạt tính lơ lửng. 1.4.2. Một số quy trình công nghệ xử lý nước thải thủy sản đang áp dụng tại Đà Nẵng. Tại thành phố Đà Nẵng hiện nay, hầu hết các nhà máy chế biến thủy sản thường lựa chọn công nghệ sinh học hiếu khí bùn hoạt tính lơ lửng hay kết hợp kỵ khí và hiếu khí. Để nâng cao hiệu quả xử lý, một số nhà máy thường có thêm bước tiền xử lý nhằm mục đích loại bỏ mỡ và ván mỡ trong nước thải trước khi đi vào công trình xử lý sinh học. Ngoài ra, vẫn còn một số doanh nghiệp chỉ xử lý sơ bộ nước thải bằng biện pháp keo tụ, tạo bông rồi đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN; Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng Nước thải chế biến cá đóng hộp tại Công ty TNNHH Đồ hộp Hạ Long – Đà Nẵng; Lô C3-4, C3-5, Khu công nghiệp Thủy sản Thọ Quang, phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng 2.1.2. Phạm vi Nghiên cứu trong phạm vi hệ thống xử lý nước thải hiện hữu của Công ty TNNHH Đồ hộp Hạ Long – Đà Nẵng. Nghiên cứu quá trình xử lý bằng phương pháp sinh học bằng mô hình công suất 2 m3/ngày.đêm của Công ty Hiyoshi – Nhật bản 11 đặt tại Công ty TNHH Đồ Hộp Hạ Long – Đà Nẵng. 2.2. Nội dung nghiên cứu 2.2.1. Khảo sát và đánh giá hệ thống xử lý nước thải của Công ty TNHH Đồ hộp Hạ Long – Đà Nẵng Khảo sát, điều tra hệ thống thu gom nước thải, công nghệ xử lý nước thải tại Công ty TNNHH Đồ hộp Hạ Long – Đà Nẵng. Khảo sát, điều tra số liệu về tính chất và thành phần nước thải phát sinh từ quá trình chế biến cá đóng hộp của Công ty TNNHH Đồ hộp Hạ Long – Đà Nẵng. Thực hiện công tác lấy mẫu tại hiện trường: Trình tự công việc cụ thể được thể hiện như sau: + Thời gian quan trắc bắt đầu từ ngày 01/03/2016 đến ngày 30/03/2016: trong 08 đợt: Đợt 1: 01/03/2016; Đợt 2: 04/03/2016; Đợt 3: 08/03/2016; Đợt 4: 11/03/2016; Đợt 5: 18/03/2016; Đợt 6: 15/03/2016; Đợt 7: 24/03/2016; Đợt 8: 30/03/2016. + Tiến hành lấy mẫu tổ hợp ở 04 vị trí khác nhau của hệ thống xử lý nước thải: Nước thải đầu vào, sau bể điều hòa, sau bể aeroten và sau bể lắng. Mẫu tổ hợp được lấy là tổng của 03 mẫu đơn lấy tại các thời điểm khác nhau trong ngày, mỗi mẫu đơn lấy cách nhau 120 phút. Vị trí lấy mẫu được chỉ ra trong Hình 2.3. + Các thời điểm lấy mẫu lựa chọn như sau: 7 giờ 30 phút sáng (nước thải phát sinh thời điểm nhà máy sơ chế nguyên liêu). 9 giờ 30 phút sáng (nước thải phát sinh thời điểm nhà máy làm mát sau quá trình hấp nguyên liệu). 11 giờ 00 phút sáng (kết thúc ca làm việc buổi sáng, có nước thải phát sinh từ quá trình rửa, dọn dẹp). + Vị trí lấy mẫu được trình bày ở Hình 2.3 12 2.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của tải trọng hữu cơ đến hiệu quả xử lý của bể Gel trong mô hình thực nghiệm Hệ thống thực nghiệm trên quy mô pilot có công suất thiết kế 2 m3/ngđ được lắp đặt tại khu xử lý nước thải của Công ty TNNHH Đồ hộp Hạ Long – Đà Nẵng, KCN DVTS Thọ Quang Đà Nẵng, xem Hình 2.4. a) Nghiên cứu mô hình tại bể GEL – Giai đoạn chưa bổ sung vật liệu giá thể chuyển động PVA Thời gian vận hành mô hình kéo dài từ ngày 04/04/2016 đến ngày 04/05/2016. Tổng thời gian vận hành mô hình trong giai đoạn này là 30 ngày. Thông số vận hành mô hình bể GEL – Giai đoạn chưa bổ sung vật liệu giá thể chuyển động PVA gel trong Bảng 2.3. Hệ thống dây chuyền công nghệ được chế tạo đồng bộ và cung cấp bởi Công ty Hiyoshi, Osaka, Nhật Bản, xem Hình 2.5. Toàn bộ mô hình dược mô phỏng, xem Hình 2.7. Bảng 2.3. Thông số vận hành mô hình bể Gel – Giai đoạn chưa bổ sung vật liệu giá thể chuyển động PVA gel TTT Thông số Chế độ thực nghiệm 1 Lưu lượng m3/d 0,8-1,0 2 BOD đầu vào mg/l 1000-3000 3 Tải trọng BOD đầu vào kg/m3 2-2,5 4 Thể tích bể bùn hoạt tính m3 2 5 Tải trọng BOD theo thể tích tại bể Gel kg/m 3/ngđ ~1 6 pH - 7,5 7 DO tại bể PVA gel mg/l 4,5-5 8 Vị trí lấy mẫu Sau bể tách dầu và sau bể Aerotank 9 Duy trì MLSS mg/l 2000-2500 10 Thông số đánh giá - BOD5 13 Giai đoạn khởi động hệ thống khi chưa có hạt PVA gel được tiến hành dựa trên những điều kiện thực nghiệm được liệt kê trong Bảng 2.3. Để thực hiện nghiên cứu này chúng tôi đã bố trí thời gian thực nghiệm là 30 ngày, vị trí lấy mẫu để đánh giá được mô phỏng trên Hình 3.6. Bùn hoạt tính được lấy tại bể lắng của hệ thống xử lý nước thải Công ty TNHH Đồ hộp Hạ Long với mật độ vi sinh vật luôn đảm bảo ở mức MLSS trong khoảng 2000-2500 mg/l. Thông số MLSS được theo dõi và đo hàng ngày, Thông số pH được điều chỉnh ở mức giá trị 7,5 bằng hệ cảm biến gắn trong bể gắn với hệ điều chỉnh bằng bơm định lượng. Tương tự thông số ôxy hòa tan (DO) cũng được điều chỉnh bằng hệ thống cảm biến như pH. Hình 3.6. Vị trí lấy mẫu của quá trình thực nghiệm trong giai đoạn chưa bổ sung vật liệu giá thể chuyển động PVA Để duy trì hệ bơm cấp cho hệ thống được điều chỉnh bằng 02 bơm có thông số thiết kế 100-250 l/h. b) Nghiên cứu giai đoạn khởi động mô hình tại bể GEL – Bổ sung vật liệu giá thể PVA gel Thời gian khởi động mô hình kéo dài từ ngày 05/05/2016 đến ngày 03/06/2016: 30 ngày. Thông số khởi động mô hình bể GELxem Bảng 2.4. Bể Gel Nước đã xử lý Tách dầu Lắng Bùn thải Hồi lưu bùn Nước thải vào Tách cặn, Lắng Lấy mẫu Lấy mẫu 14 Việc theo dõi thí nghiệm cũng như phân tích đánh giá khả năng xử lý khi đưa hạt PVA gel (Hình 2.8 trang ) được tiến hành với tần suất và thời gian như ở mục a. c) Nghiên cứu ảnh hưởng của tải trọng hữu cơ của nước thải chế biến thủy sản đến hiệu quả xử lý hữu cơ tại bể Gel Sau thời gian thích nghi với nước thải thì mô hình thí nghiệm được sử dụng để đánh giá hiệu quả xử lý thành phần hữu cơ tại bể Gel ứng với các tải trọng khác nhau. Thời gian khởi động mô hình kéo dài từ ngày 06/06/2016 đến ngày 18/09/2016. Thông số vận hành mô hình bể Gel xử lý thành phần hữu cơ trong nước thải chế biến thủy sản được đưa ra trong Bảng 2.5. Bảng 2.5. Chế độ thực nghiệm trong nghiên cứu ảnh hưởng của tải trọng hữu cơ TT Thông số Đơn vị tính Chế độ thực nghiệm Ngày 1-15 Ngày 16-30 Ngày 31-45 Ngày 46-60 Ngày 61-75 1 Lưu lượng m3/ngày 0,8 1,2 1,6 2 4 2 BOD đầu vào mg/l 1000-3000 3 Tải trọng BOD đầu vào kg/ng 2,5-2,8 3,7-4,1 5,4-5,9 6,4-7,2 13,2-14,0 4 Thể tích bể Gel m3 2 2 2 2 2 5 Tải trọng BOD theo thể tích tại bể Gel kg/m3/ng 0,9-1,4 1,2-1,6 1,8-2,3 2,2-2,7 4,6-5,3 6 Thể tích lớp vật liệu giá thể PVA m3 0,4 0,4 0,4 0,4 0,4 7 pH tại bể Gel - 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 8 DO tại bể Gel mg/l 4,5-5 4,5-5 4,5-5 4,5-5 4,5-5 9 Vị trí lấy mẫu Nướ thải đầu vào tại bể Gel; Nước thải đầu ra tại bể Gel 10 Thông số đánh giá BOD5 15 Để đánh giá hiệu suất loại bỏ thành phần hữu cơ hiệu quả xử lý nước thải thủy sản của bể Gel phải dựa vào kết quả nồng độ hữu cơ đầu vào và đầu ra của bể gel. 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin và nghiên cứu tài liệu 2.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát 2.3.3. Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường 2.3.4. Phương pháp phòng thí nghiệm 2.3.5. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: thiết lập mô hình thực nghiệm 2.3.6. Phương pháp xử lí số liệu và so sánh 2.3.7. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia 2.3.8. Phương pháp kế thừa 2.3.9. Phương pháp luận Chƣơng 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả khảo sát nƣớc thải chế biến cá đóng hộp và hệ thống xlnt của Công ty TNNHH Đồ hộp Hạ Long – Đà Nẵng 3.1.1. Hệ thống xử lý nước thải của Công ty TNNHH Đồ hộp Hạ Long - Đà Nẵng - Sơ đồ công nghệhệ thống xử lý nước thải tại công ty Công ty TNNHH Đồ hộp Hạ Long – Đà Nẵng, xem Hình 3.1. - Đánh giá chung hiện trạng hệ thống xử lý nước thải Công ty TNNHH Đồ hộp Hạ Long – Đà Nẵng: + Hệ thống xử lý nước thải của công ty được thiết kế xử lý cho nồng độ chất hữu cơ tính theo COD vào khoảng 500 - 1200 mg/l. Tuy nhiên trên thực tế hệ thống này thường xuyên chịu nồng độ hữu cơ ở mức cao hơn gấp 2 thậm chí đến 3 lần (1500-3500 mg/l). + Về bể tách dầu và cặn hiện tại đã hư hỏng, xem Hình 3.2, 16 Công ty chưa khắc phục nên toàn bộ lượng chất béo và mỡ trong quá trình chế biến sản phẩm theo nước thải được đưa xuống và qua bể điều hòa và chính đây cũng là một trong những nguyên nhân gây ức chế nhóm vi sinh vật trong bể aeroten. Từ đó hệ thống này thường xuyên xuất hiện hiện tượng trương phồng bùn, qua đó tạo điều kiện cho nhóm vi khuẩn màng nhầy, dạng sợi phát triển và cuối cùng là hệ thống hay gặp shock tải và sinh bọt. + Về lưu lượng nước thải của nhà máy: theo số liệu cung cấp của nhà máy cho thấy lượng nước ở những thời điểm và thời gian giữa các năm có sự chênh lệch khá rõ ràng (Bảng 3.1). Tại thời điểm năm 2014 lưu lượng thải rất nhỏ, nguyên nhân là do nhà máy dừng hoạt động bởi ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới, do đó việc xuất khẩu dừng lại. Nguồn nước thải chủ yếu là của hoạt động sinh hoạt của ban lãnh đạo, số ít công nhân và bảo vệ. 3.1.2. Kết quả phân tích tính chất, thành phần của hệ thống xử lý nước thải tại Công ty TNHH Đồ hộp Hạ Long – Đà Nẵng. Kết quả phân tích nồng độ nước thải cá đóng hộp, xem Bảng 3.2. Thảo luận: Dựa vào Bảng 3.2 cho thấy cho thấy tính chất, thành phần phát sinh trong nước thải chế biến cá đóng hộp tại Công ty TNHH Đồ hộp Hạ Long – Đà Nẵng có đặc điểm như sau: - Nước thải đầu vào của Nhà máy có mức ô nhiễm cao và không ổn định, phụ thuộc vào mùa cao điểm, nhà máy đều tăng cường sản xuất. - Sau quá trình xử lý, chất lượng nước đầu ra thường cao hơn các giá trị cho phép theo QCVN 11:2008/BTNMT (Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải thủy sản) . Cụ thể như sau: TSS vượt từ 3.4 – 3.7 lần. BOD5 vượt từ 12.4 – 21.3 lần. 17 COD vượt từ lần 11.1 – 19.9 lần. N - NH4 + vượt từ 1.8 – 2.1 lần. T-N vượt từ 2.5 – 2.7 lần. T-P vượt từ 51.0 – 54.3 lần. Dầu & mỡ vượt từ 7.5 – 8.3 lần. Từ các kết quả thể hiện trong Bảng 3.1 tôi nhận thấy giá trị COD (BOD5) trong nước thải đầu vào của các nhà máy được khảo sát tương đối cao, dao động từ khoảng 2963 (2550) đến 3175 (2694) mg/l. Qua đây ta thấy thành phần hữu cơ, ni tơ và phốt pho trong nước thải của nhà máy nhà máy Đồ hộp Hạ Long đều nằm ở mức cao. Trong đó phải kể đến thành phần dinh dưỡng (nitơ và photpho) có nồng độ rất cao so với một số loại hình nước thải sản xuất khác. Như vậy có thể thấy rõ thực trạng hệ thống xử lý nước thải của Công ty TNHH Đồ hộp Hạ Long chưa đáp ứng được yêu cầu trong xử lý nước thải hiện tại của nhà máy 3.2.1. Kết quả nghiên cứu mô hình bể Gel – Giai đoạn chưa bổ sung vật liệu giá thể chuyển động PVA gel. Hiệu quả xử lý thành phần BOD5 trong giai đoạn chưa bổ sung giá thể PV Gel, được thể hiện ở Hình 3.7. 18 Hình 3.7. Hiệu quả xử lý thành phần BOD5 trong giai đoạn chưa bổ sung giá thể PV Gel Kết quả trên Hình 3.7 được thực hiện kéo dài trong khoảng thời gian 30 ngày và bát đầu từ tháng Tư và kết thúc vào tháng Năm năm 2016, đây là thời điểm sản suất cao điểm của nhà máy. Điều này rất rõ khi thông số BOD5 nằm ở mức cao, dao động từ khoảng 2000 - 3000 mg/l. Qua kết quả thực nghiệm cho thấy hiệu suất loại bỏ hàm lượng hữu cơ (BOD5) giao động trong khoảng 30 - 38%, tương ứng với nồng độ BOD5 đầu vào nằm trong khoảng 2000 - 3000 mg/l. Như vậy có thể thấy rõ với tải trọng BOD5 theo thể tích khoảng 1 kg/m3/ngày thì hệ thống thực nghiệm với các thông số đầu vào và điều kiện thực nghiệm khác được trình bày trong Bảng 2.3 cho thấy, phương pháp xử lý bằng kỹ thuật Aeroten thông thường chỉ có thể loại bỏ thành phần hữu cơ như đã nói ở trên. 0 10 20 30 40 50 1000 1500 2000 2500 3000 3500 0 10 20 30 H iệ u s u ấ t, % N ồ n g đ ộ B O D , m g /l Thời gian, ngày BOD vào BOD ra Hiệu suất, % 19 3.2.2. Kết quả nghiên cứu giai đoạn khởi động mô hình tại bể Gel – Bổ sung vật liệu giá thể PVA gel Hình 3.9. Khả năng loại bỏ thành phần hữu cơ trong giai đoạn khởi động tại bể Gel Cho thấy sự thích nghi của vi sinh vật diễn ra trong 30 ngày, số liệu tại thời điểm 7 ngày đầu thực nghiệm thành phần hữu cơ tại đầu ra của bể giá thể chuyển động ít thay đổi (khả năng loại bỏ BOD5 trong khoảng 32-40%), mức hiệu suất này tương đồng với mức hiệu suất của giai đoạn thực nghiệm khi chưa có hạt PVA gel. Tốc độ thích nghi và sinh trưởng của vi sinh vật thay đổi bên trong hạt vật liệu rất rõ rệt bắt đầu từ ngày thứ 10 đến ngày 25, lúc này giá trị BOD5 đầu vào khoảng 2500-2800 mg/l và đầu ra BOD5 giảm dần từ 1600 xuống 650 mg/l. Tiếp cho đến ngày 26 đến ngày 30 nồng độ này giảm đều và nằm trong giới hạn trung bình 500 mg/l. Hạt giá thể trước khi chạy thực nghiệm và sau khi chạy thực nghiệm 30 ngày, hạt chuyển sang màu nâu và kích thước tăng so với ban đầu 0,5 lần 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 0 10 20 30 H iệ u s u ấ t, % N ồ n g đ ộ B O D 5 , m g /l Thời gian, ngày BOD vào BOD ra Hiệu suất, % 20 So sánh hiệu suất loại bỏ BOD5 của giai đoạn có hạt giá thể PVA gel và khi chưa bổ sung hạt giá thể PVA gel, xem Hình 3.11. Khi so sánh giữa hai kỹ thuật xử lý với nhau giữa không có và có PVA gel thì càng rõ rệt về hiệu suất. Cho thấy điều, khi hiệu suất xử lý trung bình chỉ đạt khoảng 38% đối với hình thức xử lý bằng kỹ thuật bùn hoạt tính trong 30 ngày nhưng điều này đã thay đổi hoàn toàn khi cho hạt giá thể PVA gel vào bể với thể tích chiếm chỗ là 20% thì lúc này hiệu suất đã nằm ở mức cao nhất là 85%. 3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của tải trọng cơ. Kết quả của giá trị BOD5 tại đầu vào và ra của bể Gel ở các mức tải trọng nghiên cứu khác nhau từ 1-5 kg BOD/m3.ngày, xem Hình 3.12. - Các giá trị thể hiện tạ đã làm rõ vai trò của giá thể chuyển động cao tải trong xử lý nước thải ngành chế biến thủy sản ở chỗ khi nâng mức tải trọng từ 1-2,5 kg BOD5/m3.ngày thì khả năng loại bỏ BOD5 của công nghệ này tại đầu ra vẫn đạt mức khả quan (giá trị nằm trong khoảng 500-1000 mg/l trong khi đó nồng độ BOD5 đầu vào trung bình từ 2500-2800 mg/l). Nhưng khi tăng tải trọng ở mức cao hẳn lên 5 kg BOD5/m 3 .ngày thì giá trị này trong khoảng từ 1300- 1500 mg/l Hiệu suất loại bỏ BOD5 tại bể Gel ứng với các tải trọng khác nhau, xem Hình 3.13. Hiệu suất loại bỏ BOD5 của bể Gel đạt mức 80 % xuống 60% khi tăng tải trọng hữu cơ từ 1-2,5 kg BOD5/m 3 .ngày và giá trị này đạt mức quanh 50% khi tăng đến 5 kg BOD5/m 3 .ngày 3.4. Đề xuất ứng dụng mô hình vào điều kiện thực tiễn Việt nam Về mặt công nghệ: Qua kết quả thu được từ quá trình thực nghiệm có thể đưa ra những nhận xét đánh giá chung về mặt công nghệ sử dụng trong 21 nghiên cứu này: + Đây là công nghệ mới sử dụng trong xử lý nước thải chế biến thủy sản tại Việt Nam; + Công nghệ có nhiều điểm cải tiến như: ít sử dụng hóa chất, vận hành đơn giản do hệ thống được thiết lập qua hệ điều khiển tự động thông qua các cảm biến trong hệ thống, do đó ít sử dụng nhân công; + Hệ thống vận hành và xử lý luôn ổn định, hầu như khó xảy ra hiện tượng shock tải, trừ trường hợp có những yếu tố đột xuất về đặc tính nước thải và thời tiết. Về hiệu quả kinh tế: Do không đủ về mặt thời gian để đánh giá tổng thể về mặt kinh tế đối với nghiên cứu này, tuy vậy tác giả cũng đưa ra một số nhận định rút ra từ quá trình thực hiện công việc trong 24 tháng như sau: + Sử dụng hạt PVA gel sẽ tiết kiệm được chi phí về mặt kinh tế khi đi vào vận hành. Vì trung bình nếu sử dụng hạt giá thể nhựa thông thường khoảng 02 năm phải bổ sung thêm do ăn mòn ma sát nên hạt sẽ bị hao. Hạt giá thể PVA gel chỉ phải bổ sung sau 7-9 năm hoạt động và tuổi thọ theo công bố kỹ thuật lag trên 15 năm vận hành. Trong khi đó hạt thông thường đều có tuổi thọ dưới 10 năm. + Sử dụng công nghệ PVA gel luôn ổn định trong quá trình vận hành do đó sẽ không mất chi phí cho việc tái khởi động lại hệ thống so với phương pháp bùn hoạt tính thông thường hay gặp. + Không mất chi phí cho việc tuần hoàn bùn nên tiết kiệm được khoảng 10%. + Ít sinh ra bùn nên giảm tối đa so với xử lý nước thải bằng phương pháp bùn hoạt tính. Dựa trên những đánh giá về mặt công nghệ cũng như kinh tế có thể mạnh dạn đề xuất nên ứng dụng công nghệ này để xử lý nước 22 thải đối với những đối tượng có nồng độ ô nhiễm hữu cơ cao như sản xuất chế biến thủy hải sản, giết mổ gia súc gia cầm và sản suất thực phẩm khác. Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế ban đầu có thể đầu tư ở từng hạng mục cho phù hợp. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN: Đề tài đã thực hiện khảo sát đánh giá chất lượng nước thải phát sinh từ các hoạt động chế biến thủy sản tại Công ty TNHH Đồ hộp Hạ Long – Đà Nẵng. Đánh giá hiệu quả xử lý thành phần hữu cơ bằng công nghệ giá thể chuyển động PVA-gel trong nước thải chế biến thủy sản, đồng thời so sánh hiệu quả xử lý của công nghệ giá thể chuyển động PVA gel với mô hình khi chưa có hạt giá thể PVA gel. Các thực nghiệm được tiến hành với các mức tải trọng khá nhau. Từ các thực nghiệm và kết quả thu được, có thể rút ra các kết luận sau: 1. Đối với kết quả khảo sát hiện trạng hệ thống thu gom và xử lý nước thải nhà máy Đồ hộp Hạ Long: + Hệ thống thu gom nước thải sản xuất và sinh hoạt đều gộp chung. + Bể tách dầu mở đã hư hỏng nặng dẫn đến lượng dầu mỡ gây ảnh hưởng đến chất lượng nước sau xử lý. 2. Kết quả phân tích thành phần nước thải: + Lượng dầu mỡ tổng vượt xa quy chuẩn cho phép, giá trị trung bình của số liệu khảo sát là 154 mg/l. + Chất lượng nước đầu ra không ổn định, khi hoạt động sản xuất kéo dài thì chất lượng nước đầu ra thường cao hơn các giá trị cho phép theo QCVN 11:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải thủy sản. Nước thải sau xử lý Công ty TNHH Đồ hộp Hạ Long – Đà Nẵng nay vẫn chưa đạt hiệu quả (COD từ 885-1588mg/l, TSS 342-366 23 mg/l, dầu mỡ 149-165 mg/l). Có nhiều nguyên nhân chính như hệ thống vận hành không ổn định, tải lượng ô nhiễm đầu vào hệ thống cao (COD từ 2963-3175 mg/l, TSS 525-584 mg/l, dầu mỡ 885-981mg/l); bể tách mỡ, bể aerotank hoạt động không hiệu quả, mất bùn tại bể aeroten do ức chế mỡ, + Hệ thống có nhiều điểm chưa đáp ứng được chất lượng nước đầu ra như quy định của Trạm xử lý nước thải tập trung cho nồng độ các chất ô nhiễm trước khi đưa về trạm để xử lý nồng độ hữu cơ tính theo COD còn nhiều lức ở mức cao hơn quy định trung bình đều lớn hơn 1000 mg/l. + Các chỉ tiêu về dinh dưỡng như tổng nitơ và tổng photpho đều nằm ở mức cao khoảng 154,7 mg/l và 315,7 mg/l. 3. Kết quả các thực nghiệm cho thấy: - Kết quả của qúa trình khởi động hệ thống: + Khi chưa có hạt PVA gel: hiệu suất tối đa loại bỏ thành phần hữu cơ tính theo BOD nằm trong khoảng 40%. + Khi có hạt PVA gel thì hiệu suất loại bỏ thành phần hữu cơ lên đến trên 80%. - Kết quả nghiên cứu tải trọng hữu cơ: hệ thống có thể làm việc tới tải trọng hữu cơ theo thể tích ở mức cao lên đến 5 kg/m 3 /ngày. Ở mức tải trọng này hiệu suất xử lý vẫn đạt mức trên 50% với nồng độ BOD đầu vào trên 2000 mg/l. - Lượng bùn sinh ra trong mô hình sau khi bổ sung vật liệu giá thể chuyển động PVA luôn thấp hơn lượng bùn sinh ra trong mô hình khi chưa được bổ sung vật liệu giá thể PVA. - Công nghệ giá thể chuyển động PVA gel là cơ sở để các nhà máy chế biến thủy sản lựa chọn khi muốn nâng cao hiệu quả xử lý của các công trình xử lý nước thải mà không muốn thay đổi kết cấu bể hiện tại. 24 KIẾN NGHỊ Do hạn chế về thời gian và nội dung nghiên cứu nên đề tài chỉ mới dừng lại trong phạm vi nghiên cứu qua công đoạn xử lý thành phần hữu cơ tại bể PVA-Gel của mô hình công suất 2 m3/ngày.đêm cho xử lý nước thải chế biến thủy sản của Công ty TNHH Đồ hộp Hạ Long – Đà Nẵng, để có thêm những số liệu và cơ sở thực tiễn cần tiếp tục nghiên cứu ở những bước tiếp theo nhằm hoàn thiện đề tài trước khi áp dụng thực tế, cụ thể: 1. Nên tiếp tục được nghiên cứu thêm nội dung loại bỏ thành phần dinh dưỡng như nitơ và photpho. Vì nước thải ngành chế biến thủy sản thường đi kèm thông số này ở nồng độ cao như trong mục kết quả của khảo sát đã nêu. 2. Cần thiết thử nghiệm thêm việc thay đổi lượng ô xy hòa tan cấp cho bể gel để tiết kiệm năng lượng cho công đoạn này. 3. Thêm bước bổ sung đối với tỷ lệ hạt PVA gel khác nhau: có thể ở mước 10, 30 và 40% thể thích bể để đánh giá chính xác hiệu quả xử lý các thành phần ô nhiễm. 4. Có thể mở rộng nghiên cứu ứng dụng đối với nước thải của ngành giết mổ gia súc gia cầm để có cơ sở nhân rộng ứng dụng của công nghệ này trong tương lại tại Việt Nam. 5. Về mặt quản lý: + Nhà máy cần cho các cán bộ vận hành tham gia các khóa đào tạo về vận hành hệ thống XLNT hoặc tuyển cán bộ đảm nhiệm công tác quản lý hệ thống XLNT có chuyên môn về môi trường. + Đầu tư phòng thí nghiệm mini để xác định tối ưu liều lượng hóa chất và các thông số tối ưu cho quá trình vận hành hệ thống sinh học. + Các cơ quan quản lý nhà nước cần có những chủ trương, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư, nâng cấp hệ thống công nghệ xử lý nước thải.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphamthiaikieu_tt_2079_2075901.pdf