4.5.3. Mô học của u
Ung thư bóng Vater gồm nhiều dạng như ung thư tuyến, ung thư tuyến nhú,
ung thự tuyến nhầy, ung thư tế bào vẩy, ung thư tế bào nhẫn trong đó ung thư
tuyến thường gặp nhất và ung thư tuyến nhú có tiên lượng tốt hơn hẳn các dạng
còn lại [13]. Kết quả của chúng tôi cho thấy ung thư tuyến thường gặp nhất trong
ung thư bóng Vater với tỉ lệ 100%; tuy nhiên, do cỡ mẫu còn nhỏ, nghiên cứu này
chỉ khảo sát đặc điểm đặc điểm di căn hạch trong giới hạn ung thư tuyến bóng
Vater.
4.5.4. Độ biệt hoá của u
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận đa phần ung thư bóng Vater có độ biệt
hoá trung bình – tốt (97,9%). Kết quả của chúng tôi tương tự với kết quả của
Nguyễn Tấn Cường [1] ghi nhận trong 107 trường hợp ung thư bóng Vater tỉ lệ
biệt hoá kém chỉ chiếm 2,8% và kết quả của Đoàn Tiến Mỹ [5] cho thấy không
trường hợp nào biệt hoá kém.
Một vài nghiên cứu cho thấy ung thư bóng Vater có độ biệt hoá trung bình
– kém có mức độ di căn hạch nhiều hơn so với u biệt hoá tốt [63, 79, 83]. Tuy
nhiên, kết quả của chúng tôi cho thấy không có sự khác biệt về di căn hạch bạch
huyết giữa các mức độ biệt hóa khác nhau.
110 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 2837 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu di căn hạch trong phẫu thuật triệt để điều trị ung thư bóng vater, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u giảm thì có khuynh hướng di
căn hạch bạch huyết nhiều hơn, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống
kê (p = 0,123 và p = 0,398).
Dạng đại thể của u có mối liên quan với di căn hạch, u dạng loét và hỗn hợp
di căn hạch nhiều hơn u dạng sùi (p = 0,004).
52
Đối với u dạng loét nguy cơ di căn hạch gấp 9,8 lần u dạng sùi (khoảng tin
cậy 95%: 1,9 – 48,7, p = 0,007); u dạng hỗn hợp tăng nguy cơ di căn hạch gấp 6,1
lần u dạng sùi (khoảng tin cậy 95%: 1,1 – 33,2, p = 0,04).
U dạng loét có nguy cơ di căn hạch nhiều hơn u dạng hỗn hợp, tuy nhiên sự
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa di căn hạch và đặc điểm khối u
Các trị số
Di căn hạch p
Dương tính
(n = 19)
Âm tính
(n = 28)
Kích thước u < 2 cm
≥ 2 cm
8
11
14
14
0,595
Dạng đại
thể
Sùi
Loét
Hỗn hợp
6
8
5
22
3
3
0,004
Độ biệt hoá Tốt
Trung bình
Kém
3
15
1
3
25
0
0,494
Yếu tố T1
T2
T3
0
6
13
3
13
12
0,172
53
3.4.14.8. Mối liên quan giữa tỉ suất di căn hạch và đặc điểm khối u
Trong nghiên cứu này khi kích thước u, yếu tố T của u gia tăng và độ biệt
hoá của u giảm thì tỉ suất di căn hạch có khuynh hướng tăng theo, tuy nhiên sự
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (với p > 0,05). Ngoài ra, chúng tôi ghi
nhận u dạng loét có tỉ suất di căn hạch cao hơn u dạng sùi và hỗn hợp (p = 0,005).
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa tỉ suất di căn hạch và đặc điểm khối u
Các trị số
Tỉ suất di căn hạch p
0
(n = 28)
> 0 và ≤ 0,2
(n = 16)
> 0,2
(n = 3)
Kích thước u < 2 cm
≥ 2 cm
14
14
8
8
0
3
0,398
Dạng đại thể Sùi
Loét
Hỗn hợp
22
3
3
6
6
4
0
2
1
0,005
Độ biệt hoá Tốt
Trung bình
Kém
3
25
0
3
13
0
0
2
1
0,122
Yếu tố T T1
T2
T3
3
13
12
0
6
10
0
0
3
0,293
54
3.4.14.9. Mối liên quan giữa số lượng hạch di căn và đặc điểm khối u
Tương tự như tỉ suất di căn hạch, chúng tôi ghi nhận khi kích thước, T của
khối u tăng và độ biệt hoá của u giảm thì số lượng hạch di căn cũng gia tăng; tuy
vậy, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (với p > 0,05). Ngoài ra, khối u
dạng loét và hỗn hợp di căn hạch nhiều hơn so với khối u dạng sùi (p = 0,011)
(Bảng 3.29).
Bảng 3.29. Mối liên hệ giữa số lượng hạch di căn và đặc điểm khối u
Các trị số Số lượng hạch di căn p
0
(n = 28)
1 - 3
(n = 14)
≥ 4
(n = 5)
Kích thước u < 2 cm
≥ 2 cm
14
14
8
6
0
5
0,095
Dạng đại thể Sùi
Loét
Hỗn hợp
22
3
3
4
6
4
2
5
1
0,011
Độ biệt hoá Tốt
Trung bình
Kém
3
25
0
3
11
0
0
4
1
0,168
Yếu tố T T1
T2
T3
3
13
12
0
6
8
0
0
5
0,163
55
Chương 4.
BÀN LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN
4.1.1. Tuổi
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình của bệnh nhân là 57,7 (35
– 72 tuổi). Đa số các trường hợp (70,2%) có độ tuổi nằm trong khoảng 40 – 60.
Kết quả của chúng tôi tương đồng với kết quả của Trần Văn Phơi, 58,43
tuổi; Trịnh Ngọc Hiệp, 54 tuổi; và thấp hơn so với kết quả của Đoàn Tiến Mỹ,
67,32 tuổi; Nguyễn Tấn Cường, 60,3 tuổi; Yeo, 64,4 tuổi [1, 3, 5, 6, 80]. Tuổi
không phải là chống chỉ định cho phẫu thuật cắt khối tá tụy, tuy nhiên khi tuổi
bệnh nhân càng cao, tỉ lệ các biến chứng và tử vong càng tăng và thời gian hồi
phục càng dài [67].
4.1.2. Giới
Về giới, kết quả của chúng tôi cho thấy tỉ lệ nam : nữ là 0,71, nữ chiếm tỉ lệ
57,4%, tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Tấn Cường với tỉ lệ nữ là 61% [1]
và Trịnh Ngọc Hiệp với tỉ lệ nữ là 52,1% [3]. Tuy nhiên, một số tác giả khác cho
thấy nữ chiếm tỉ lệ thấp hơn nam: Trần Văn Phơi với tỉ lệ nữ là 34,3% [6], Yeo
với tỉ lệ nữ là 45% [81].
Trong nghiên cứu của chúng tôi sự khác biệt giữa nam và nữ không đáng
kể, bệnh xuất hiện đều ở cả hai giới; điều này có thể do cỡ mẫu còn nhỏ, chưa đại
diện hết cho dân số nghiên cứu.
56
4.1.3. Bệnh đi kèm
Chúng tôi ghi nhận có 9 trường hợp có bệnh lý đi kèm chiếm tỉ lệ 19,1%.
Các bệnh lý bao gồm nhóm bệnh về tim mạch, hô hấp, đái tháo đường, viêm gan
– xơ gan.Trong đó 2 nhóm bệnh lý thường gặp là tim mạch và đái tháo đường.
Theo một số tác giả, bệnh lý đi kèm làm tăng nguy cơ tai biến, biến chứng
sau mổ nhưng không phải là chống chỉ định phẫu thuật triệt để [5, 42].
4.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
4.2.1. Thời gian mắc bệnh
Thời gian mắc bệnh theo chúng tôi ghi nhận là 22,51 ± 9,19 ngày (từ 2 đến
30 ngày). Theo Võ Duy Thuần thời gian mắc bệnh trung bình là 30 ngày, còn theo
Demetriades thời gian này là 35 ngày [9, 22].
Thời gian mắc bệnh kéo dài do 2 nguyên nhân chính. Thứ nhất bệnh nhân
có bệnh lý nội khoa đang điều trị. Thứ hai do bệnh nhân có bilirubin huyết thanh
tăng cao kèm viêm đường mật cần giáp áp đường mật trước mổ.
4.2.2. Triệu chứng lâm sàng
Ba triệu chứng lâm sàng thường gặp trong nghiên cứu của chúng tôi là vàng
da, đau bụng và sụt cân. Tuy đây không phải là các triệu chứng đặc hiệu vì gặp
trong nhiều bệnh lý tiêu hoá – gan mật nói chung nhưng lại là triệu chứng báo
động khiến bệnh nhân đi khám bệnh. Theo tác giả Demetriades, vàng da đi kèm
ngứa gợi ý đến tổn thương ác tính [22].
57
Bảng 4.1. Triệu chứng lâm sàng thường gặp
Triệu chứng n Vàng da
(%)
Đau bụng
(%)
Sụt cân
(%)
Nguyễn Tấn Cường [1] 107 83,5 72,8 67
Đoàn Tiến Mỹ [5] 31 87,1 45,2 93,5
Chúng tôi 47 85,1 48,9 31,9
Chúng tôi ghi nhận tần suất triệu chứng vàng da và đau bụng tương đồng
nhưng tần suất triệu chứng sụt cân thấp hơn so với các tác giả khác. Điều này có
thể do bệnh nhân đến khám sớm hơn và do đó ít ghi nhận sụt cân hơn.
4.3. SINH HOÁ MÁU
4.3.1. Bilirubin máu và dẫn lưu mật trước phẫu thuật
Trong nghiên cứu này, chúng tôi có 16 trường hợp (34%) có chỉ số bilirubin
trong máu > 20 mg/dL. Những trường hợp này được đặt stent giải áp tạm qua
ERCP, sau đó xuất viện và được phẫu thuật cắt khối tá tụy 1 tháng sau đó.
Theo Nguyễn Minh Hải [2] tỉ lệ biến chứng và tử vong của phẫu thuật cắt
khối tá tụy tăng gấp 2 lần nếu bilirubin máu > 20 mg/dL, do đó tác giả khuyến cáo
cần dẫn lưu đường mật cho đến khi bilirubin máu < 20mg/dL và theo Juan M.,
thời gian cần thiết để dẫn lưu đường mật trước phẫu thuật để đảm bảo tránh suy
gan hậu phẫu là 2 tuần [72].
4.3.2. Dấu ấn ung thư
CEA là một kháng nguyên sinh ra trong thời kì phôi thai và giảm dần sau
khi sinh, còn rất ít trong huyết thanh ở người trưởng thành. CEA trong máu người
bình thường 5 ng/mL.
58
Tuy nhiên, CEA có độ đặc hiệu thấp, có thể tăng trong các bệnh lý ung thư đường
tiêu hoá, nhưng cũng tăng trong các ung thư phổi, ung thư vúNgoài ra, CEA
còn có thể tăng trong một số bệnh lí lành tính khác như: tắc mật, xơ gan, viêm
tụy
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có 35 trường hợp (74,5%) có làm CEA
và chỉ có 3 trường hợp (8,6%) CEA > 5ng/mL. Điều này cũng phù hợp với các
báo cáo trước đó của Võ Duy Thuần [9] và Stevent R. [11] khi cho rằng CEA rất
ít có giá trị chẩn đoán, có độ nhạy kém hơn CA 19 – 9 và hầu như không có giá trị
trong chẩn đoán ung thư quanh bóng Vater.
CA 19 – 9 là một kháng nguyên với bản chất glycoprotein, chỉ có ở những
người mang kháng nguyên Lewis dương tính. CA 19 – 9 có độ nhạy và độ đặc
hiệu cao hơn CEA trong chẩn đoán ung thư quanh bóng Vater, CA 19 – 9 được
khảo sát trước và sau mổ để theo dõi tái phát, tiên lượng sống còn [28, 53]. Giá trị
chính của CA 19 – 9 là dùng để theo dõi và tiên lượng hơn là chẩn đoán, CA 19 –
9 trở về gần bình thường sau mổ 2 tuần, tăng trở lại khi u tái phát [9, 22]. Theo
một số báo cáo, chỉ số CA 19 – 9 tăng cao là một yếu tố tiên lượng xấu cho thời
gian sống còn của bệnh nhân [25, 50].
Kết quả của chúng tôi cho thấy 24/38 trường hợp (63,2%) có CA 19 – 9 >
37 UI/mL và độ nhạy này tương đồng với kết quả của nghiên cứu khác [9].
4.4. ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH HỌC
4.4.1. Siêu âm bụng
Trong nghiên cứu của chúng tôi, siêu âm bụng được thực hiện trên 19 bệnh
nhân (40,4%), phát hiện được u bóng Vater trong 4 trường hợp (21,1%), tất cả các
59
trường hợp đều phát hiện được hình ảnh gián tiếp là ống mật chủ dãn. Theo nghiên
cứu trước đó của các tác giả như Đoàn Tiến Mỹ, Trịnh Ngọc Hiệp và Gandolfi, độ
nhạy của siêu âm tương ứng là 25%, 22% và 25%; và siêu âm cho biết tình trạng
tắc mật hơn là phát hiện khối u bóng Vater [3, 5, 31]. Theo Qiao, độ nhạy của siêu
âm bụng đối với u bóng Vater chỉ khoảng 7,9% [66]. Kết quả của chúng tôi tương
đồng với đa số các tác giả nhưng cao hơn so với tác giả Qiao.
Như vậy, siêu âm bụng ít có giá trị trong tầm soát u bóng Vater do tỉ lệ phát
hiện u bóng Vater qua siêu âm chỉ dao động trong khoảng 22 – 25% [31, 72].
4.4.2. X - quang cắt lớp điện toán
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, có 19/29 trường hợp (65,5%) CT
Scan bụng phát hiện được u bóng Vater, 6/29 trường hợp (20,7%) phát hiện hạch
ổ bụng trước mổ và tất cả trường hợp đều có ghi nhận ống mật chủ dãn (100%).
Kết quả của chúng tôi tương đồng với các tác giả trong và ngoài nước về tỉ
lệ phát hiện u bóng Vater [3, 5, 48]. CT Scan bụng được sử dụng với mục đích
phát hiện u, di căn hạch ổ bụng và di căn xa. Theo Cannon, độ nhạy của CT Scan
trong phát hiện hạch di căn là 23% và khi sử dụng X – quang cắt lớp điện toán
xoắn ốc hay đa lát cắt, tỉ lệ này được nâng lên khoảng 31% [17]. Tuy nhiên, tỉ lệ
phát hiện di căn hạch ổ bụng trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với các
nghiên cứu khác. Sự khác biệt này có thể liên quan đến người đọc, kĩ thuật chụp
cũng như cỡ mẫu.
4.4.3. Cộng hưởng từ mật - tụy
Kết quả của chúng tôi về tỉ lệ phát hiện u bóng Vater qua MRCP tương
đồng với kết quả của tác giả Kim về tỉ lệ (66,7% so với 62%), tuy nhiên, do số
60
trường hợp được thực hiện còn ít nên chưa thể diễn giải chính xác kết quả nghiên
cứu [47]
4.4.4. Nội soi mật tụy ngược dòng
ERCP là phương tiện chẩn đoán hình ảnh hữu ích trong u bóng Vater [10,
22]. ERCP giúp bác sĩ lâm sàng biết dạng đại thể và kích thước khối u, đồng thời
sinh thiết khối u để chẩn đoán xác định và đặt stent giải áp đường mật.
Trong nghiên cứu này, tỉ lệ phát hiện ung thư bóng Vater và tỉ lệ sinh thiết
dương tính qua ERCP lần lượt là 95,1 % và 66,7%; tương đương với nghiên cứu
trước đó của Đoàn Tiến Mỹ (91,2% và 62,5%) [5]. Theo Catro sinh thiết u bóng
Vater trước mổ có độ chính xác thấp vì chỉ có 58% trường hợp có sự tương đồng
giữa kết quả sinh thiết trước và sau mổ [80]. Trong nghiên cứu này, những trường
hợp kết quả sinh thiết trước mổ lành tính hay nghịch sản trung bình – nặng đều
được cắt lạnh trong mổ trước khi quyết định tiến hành cắt khối tá tụy và nạo hạch
triệt để và 100% các trường hợp này đều có kết quả giải phẫu bệnh là ung thư
tuyến bóng Vater. Như vậy, nếu kết quả sinh thiết trước mổ là u tuyến bóng Vater
lành tính thì cũng cần thiết phẫu thuật và cắt lạnh trong mổ.
Ngoài ra, ERCP cũng có hạn chế là không đánh giá được mức độ xâm lấn
của u bóng Vater cũng như di căn hạch đi kèm. Do đó, trong thực hành lâm sàng,
cần phải kết hợp ERCP với một phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác để đánh giá
khối u chính xác hơn [52].
4.5. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH CỦA KHỐI U
4.5.1. Kích thước u
Trong 47 trường hợp, chúng tôi ghi nhận kích thước u trung bình là 2,29 ±
61
1,07 cm, 25 trường hợp (52,3%) kích thước u ≥ 2 cm.
Kích thước u nguyên phát trong ung thư bóng Vater có phải là một yếu tố
tiên lượng sống còn hay không vẫn còn bàn cãi. Một số tác giả xem kích thước u
như một yếu tố tiên lượng có giá trị, trong khi một số tác giả khác cho rằng kích
thước u chỉ ảnh hưởng gián tiếp đến tiên lượng sống do ảnh hưởng đến mức độ
xâm lấn, di căn hạch [5, 13, 25, 38, 50, 83]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy có mối liên quan giữa kích thước u và mức độ xâm lấn (yếu tố T), tuy nhiên,
giữa kích thước u với tình trạng di căn hạch bạch huyết không có mối liên quan
(Bảng 3.12 và Bảng 3.27).
4.5.2. Dạng đại thể của u
Dạng đại thể của u trong nghiên cứu này được chúng tôi ghi nhận qua hình
ảnh ERCP trước mổ và đối chiếu với mẫu bệnh phẩm ngay sau mổ.
Bảng 4.2 Dạng đại thể của u
n Dạng sùi Dạng loét Dạng hỗn hợp
Kayahara [46] 51 54,9% 13,7% 31,4%
Chúng tôi 47 59,6% 17% 23,4%
Kết quả của chúng tôi ủng hộ kết quả nghiên cứu của Kayahara cho rằng
trong ung thư bóng Vater u dạng sùi chiếm ưu thế (> 50%) và có mối quan hệ mật
thiết giữa dạng đại thể của u với tình trạng di căn hạch bạch huyết [46]. Ngoài ra,
nhiều báo cáo cũng cho thấy dạng đại thể của u là một yếu tố có giá trị trong tiên
lượng thời gian sống còn, u dạng sùi có thời gian sống sau 5 năm cao hơn nhóm u
dạng loét [5, 46, 78].
62
4.5.3. Mô học của u
Ung thư bóng Vater gồm nhiều dạng như ung thư tuyến, ung thư tuyến nhú,
ung thự tuyến nhầy, ung thư tế bào vẩy, ung thư tế bào nhẫntrong đó ung thư
tuyến thường gặp nhất và ung thư tuyến nhú có tiên lượng tốt hơn hẳn các dạng
còn lại [13]. Kết quả của chúng tôi cho thấy ung thư tuyến thường gặp nhất trong
ung thư bóng Vater với tỉ lệ 100%; tuy nhiên, do cỡ mẫu còn nhỏ, nghiên cứu này
chỉ khảo sát đặc điểm đặc điểm di căn hạch trong giới hạn ung thư tuyến bóng
Vater.
4.5.4. Độ biệt hoá của u
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận đa phần ung thư bóng Vater có độ biệt
hoá trung bình – tốt (97,9%). Kết quả của chúng tôi tương tự với kết quả của
Nguyễn Tấn Cường [1] ghi nhận trong 107 trường hợp ung thư bóng Vater tỉ lệ
biệt hoá kém chỉ chiếm 2,8% và kết quả của Đoàn Tiến Mỹ [5] cho thấy không
trường hợp nào biệt hoá kém.
Một vài nghiên cứu cho thấy ung thư bóng Vater có độ biệt hoá trung bình
– kém có mức độ di căn hạch nhiều hơn so với u biệt hoá tốt [63, 79, 83]. Tuy
nhiên, kết quả của chúng tôi cho thấy không có sự khác biệt về di căn hạch bạch
huyết giữa các mức độ biệt hóa khác nhau.
4.5.5. Yếu tố T và mối liên quan với đặc điểm u
Kết quả của chúng tôi tương đồng với các tác giả khác cho rằng đa phần u
bóng Vater được phát hiện khi đã ở giai đoạn T2 trở lên và rất ít trường hợp còn
khu trú trong bóng Vater [38, 46, 83]. Khối u không được phát hiện ở giai đoạn
sớm có thể do triệu chứng ban đầu thường mơ hồ và không đặc hiệu; ngoài ra,
63
hiện tại chưa có phương tiện chẩn đoán hình ảnh hay sinh hoá nào giúp phát hiện
sớm ung thư bóng Vater.
Bảng 4.3 Yếu tố T
n Tis T1 T2 T3 T4
Howe [38] 95 0% 21,4% 78,6% (*) 0%
Kayahara [46] 51 13,7% 21,6% 64,7% (*) 0%
Zhou [83] 155 0% 14,8% 41,9% 43,1% 0%
Chúng tôi 47 0% 6,4% 40,4% 53,2% 0%
(*) dữ liệu gộp
Kết quả của chúng tôi cũng cho thấy khi độ biệt hóa của u càng thấp và dạng
đại thể của u loét hay hỗn hợp thì mức độ T của u có khuynh hướng gia tăng; tuy
nhiên, có thể do cỡ mẫu còn nhỏ nên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
4.5.6. Di căn hạch bạch huyết
4.5.6.1. Tỉ lệ di căn hạch và các yếu tố liên quan
Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận có 19 (40,4%) trường hợp có di
căn hạch bạch huyết. Kết quả của chúng tôi tương đồng với kết quả của các tác
giả khác cho thấy tỉ lệ di căn hạch trong ung thư bóng Vater dao động trong khoảng
40 – 50% [46, 50, 73].
Theo Okano (2014), CA 19 – 9 > 37 IU/mL có liên quan đến tình trạng di
căn hạch bạch huyết trong ung thư bóng Vater [63]. Theo kết quả của chúng tôi,
với giá trị CA 19 – 9 > 37 IU/mL tỉ lệ di căn hạch là 44%, CA 19 – 9 ≤ 37 IU/mL
có tỉ lệ di căn hạch là 35,7%, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống
kê (p > 0,05). Theo Winter và Zhou mức độ tăng của CA 19 – 9 không liên quan
64
đến tình trạng di căn hạch trong ung thư bóng Vater [79, 83] và kết quả nghiên
cứu của chúng tôi ủng hộ nhận xét của hai tác giả này.
Khi khảo sát di căn hạch theo yếu tố T, chúng tôi ghi nhận không có trường
hợp T1 nào có di căn hạch tương tự với nghiên cứu của Zhou [83]. Ngược lại, vài
nghiên cứu khác [79, 82] ghi nhận T1 đã có di căn hạch bạch huyết với tỉ lệ dao
động trong khoảng 10 – 30%. Ngoài ra, kết quả các nghiên cứu cho thấy tỉ lệ di
căn hạch bạch huyết trong trường hợp T2 và T3 rất thay đổi (Bảng 4.4). Sự khác
biệt này có thể do mẫu nghiên cứu giữa các tác giả khác nhau và đồng thời tần suất
các mức độ T cũng khác nhau giữa các nghiên cứu.
Bảng 4.4 Di căn hạch theo yếu tố T
n Tis T1 T2 T3 T4
Yoon [82] 201 9 % (*) 50,8% 38,1% 62,5%
Winter [79] 450 - 28% 50,9% 71,7% 77,3%
Zhou [83] 155 - 0% 16,9% 32,8% -
Chúng tôi 47 - 0% 31,6% 52% -
(*) dữ liệu gộp, (-) không có dữ liệu
Winter và Zhou nhận định T của khối u càng gia tăng thì mức độ di căn hạch
cũng gia tăng và kết luận T của khối u là yếu tố tiên lượng di căn hạch bạch huyết
độc lập [79, 83]. Tuy nhiên, Yoon và Okano cho rằng mối tương quan này chỉ
trong tình huống đơn biến, khi phân tích đa biến, yếu tố T không còn là yếu tố chi
phối di căn hạch bạch huyết [63, 82]. Kết quả của chúng tôi cũng cho thấy tỉ lệ di
căn hạch gia tăng tỉ lệ thuận với mức độ T của khối u, tuy nhiên có thể do giới hạn
về cỡ mẫu nên mối liên quan này chưa đạt ý nghĩa thống kê.
65
Yoon (2005) ghi nhận ung thư bóng Vater dạng loét có tỉ lệ di căn hạch bạch
huyết cao hơn so với trường hợp u dạng sùi (40% so với 30% ) [82].Tương tự,
chúng tôi cũng ghi nhận u dạng loét có nguy cơ di căn hạch bạch huyết gấp 9,8
lần u dạng sùi (p = 0,007) và u dạng hỗn hợp có nguy cơ di căn hạch cao gấp 6,1
lần so với u dạng sùi (p = 0,04). Nghiên cứu của chúng tôi ủng hộ nhận xét của
Kayahara, theo đó u dạng loét di căn hạch bạch huyết nhiều hơn u dạng hỗn hợp
và dạng sùi [46].
Chúng tôi ghi nhận sự không có sự liên quan giữa kích thước u bóng Vater
và di căn hạch bạch huyết (p > 0,05).Tương tự, Okano (2014) và Yoon (2015)
cũng nhận thấy không có mối liên hệ giữa di căn hạch bạch huyết và kích thước u
[63, 82]. Tuy nhiên, Winter (2010) đã nhận định khi kích thước u ≥ 1 cm thì nguy
cơ di căn hạch bạch huyết tăng gấp đôi [79]. Sự khác nhau này có thể liên quan
đến mẫu nghiên cứu; thật vậy, trong nghiên cứu của chúng tôi không có trường
hợp nào u < 1cm nên dẫn đến kết quả khác nhau giữa các nghiên cứu.
Độ biệt hóa của u cũng được xem là yếu tố tiên lượng di căn hạch trong ung
thư bóng Vater. Winter ghi nhận u có độ biệt hoá trung bình – kém có nguy cơ di
căn hạch gấp 6,8 lần so với u có độ biệt hoá tốt [79]. Tương tự, Okano kết luận u
biệt hoá kém thì nguy cơ di căn hạch bạch huyết tăng gấp 4,8 lần so với các nhóm
còn lại [63]. Kết quả của chúng tôi cũng ủng hộ các nhận định trên, cho rằng tỉ lệ
di căn hạch có khuynh hướng gia tăng khi độ biệt hóa của u giảm, tuy nhiên mối
liên quan này chưa đạt được ý nghĩa thống kê. Điều này có thể do cỡ mẫu của
chúng tôi còn nhỏ và đa số trường hợp trong nghiên cứu của chúng tôi có độ biệt
hóa trung bình (85,1%), do đó ảnh hưởng đến phân tích thống kê.
66
4.5.6.2. Tỉ suất di căn hạch và các yếu tố liên quan
Tỉ suất di căn hạch (LNR) là một yếu tố tiên lượng sống còn quan trọng bên
cạnh yếu tố tỉ lệ di căn hạch bạch huyết và số lượng hạch bạch huyết bị di căn,
LNR càng cao thì thời gian sống còn càng giảm [26, 39, 83].
Kết quả của Zhou trên 155 trường hợp ung thư bóng Vater nhận thấy các
yếu tố chi phối LNR gồm độ biệt hoá và yếu tố T của u [83]. Tương tự, chúng tôi
cũng nhận thấy LNR có khuynh hướng tỉ lệ thuận với kích thước và yếu tố T của
u, tỉ lệ nghịch với độ biệt hóa của khối u, tuy nhiên mối liên quan này chưa đạt ý
nghĩa thống kê có thể do giới hạn về cỡ mẫu.
Tuy nhiên, chúng tôi ghi nhận được dạng đại thể của u có ảnh hưởng đến
LNR. U dạng loét hay hỗn hợp thì LNR cao hơn so với u dạng sùi (p = 0,04).
4.5.6.3. Số lượng hạch di căn và các yếu tố liên quan
Sakara nhận thấy số lượng hạch bạch huyết bị di căn là yếu tố ảnh hưởng
rất lớn đến thời gian sống còn của bệnh nhân, tiên lượng sống sau 5 năm giảm từ
63% trong trường hợp di căn 1 – 3 hạch xuống còn 0% nếu di căn từ 4 hạch trở
lên [70, 71]. Sierega và Zhou cũng đồng ý nhận định này và xem đây là một yếu
tố tiên lượng độc lập [39, 83].
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ ghi nhận dạng đại thể của khối u có
ảnh hưởng đến số lượng hạch bị di căn (p = 0,011). Các yếu tố khác như kích
thước u, độ biệt hoá và yếu tố T không ảnh hưởng đến số lượng hạch di căn.
4.5.6.4. Tỉ lệ di căn từng nhóm hạch
Chúng tôi ghi nhận di căn hạch thường gặp nhất ở các nhóm 13 (23,4%),
nhóm 14 (19,1%) và nhóm 17 (17%) và không ghi nhận di căn các nhóm 6, 12p,
67
16b1 (Bảng 4.5).
Bảng 4.5 Tỉ lệ di căn từng nhóm hạch
Nhóm
hạch
Shirai [73]
(n = 39)
Kayahara [46]
(n = 51)
Chúng tôi
(n = 47)
6 0% 0% 0%
8a 0%
2% (*)
6,4%
8b 0% 2,1%
9 - 0% 2,1%
12a - 0% 2,1%
12b 7,7% 0% 4,3%
12p 5,1% 0% 0%
13a
51,3% (*)
18% 8,5%
13b 22% 14,9%
14p 7,7%
18% (*)
10,6%
14d 30,8% 8,5%
16a2
12,8% (*)
0% 2,1%
16b1 0% 0%
17a
7,7% (*)
2% 2,1%
17b 2% 14,9%
(*) dữ liệu gộp, (-) không có dữ liệu
Mặc dù các nhóm hạch thường bị di căn giống nhau nhưng tỉ lệ di căn từng
nhóm hạch trong nghiên cứu của chúng tôi tương đối khác khi so sánh với kết quả
của các tác giả khác. Shirai (1997) cho thấy di căn hạch bạch huyết trong ung thư
bóng Vater chủ yếu ở nhóm 13 (51,3%), nhóm 14 (38,5%), nhóm 12 (12,8%) và
nhóm 17 (7,7%) [73]. Nghiên cứu của chúng tôi và Shirai có những điểm tương
đồng về cỡ mẫu và phương pháp cắt khối tá tụy kèm nạo hạch triệt để nhưng khác
nhau về nhóm hạch được nạo. Ngoài ra, mẫu nghiên cứu của chúng tôi chỉ có ung
thư tuyến bóng Vater trong khi mẫu nghiên cứu của Shirai còn có các trường hợp
68
ung thư tuyến vẩy. Những điều này góp phần lí giải sự khác nhau về tỉ lệ di căn
từng nhóm hạch giữa nghiên cứu của chúng tôi và của Shirai.
Kayahara (2010) [46] nhận thấy di căn hạch trong 51 trường hợp ung thư
bóng Vater chủ yếu ở nhóm 13 (40%), nhóm 14 (18%) và nhóm 17 (4%), các
nhóm còn lại không thấy di căn hạch. Sự khác biệt giữa các nghiên cứu có thể do
tiêu chuẩn chọn mẫu và phương pháp phẫu thuật có sự khác biệt. Kayahara chọn
những trường hợp ung thư bóng Vater giai đoạn sớm và phẫu thuật nạo hạch triệt
chỉ được thực hiện trong 18/51 trường hợp nghiên cứu. Trong nghiên cứu của
chúng tôi, việc nạo hạch triệt để được thực hiện trong tất cả các trường hợp và tiêu
chuẩn chọn mẫu không chỉ giới hạn đối với những trường hợp ở giai đoạn sớm;
do đó, trong nghiên cứu của chúng tôi có cả những trường hợp di căn các nhóm
12, nhóm 9 và nhóm 16 (di căn xa).
Mặc dù có sự khác biệt về tỉ lệ di căn từng nhóm hạch, kết quả của chúng
tôi và của các tác giả khác đều cho thấy ung thư bóng Vater di căn hạch chủ yếu
ở các nhóm sau đầu tụy (13a và 13b), nhóm hạch quanh động mạch mạc treo tràng
trên (14p và 14d) và nhóm hạch mặt trước đầu tụy (nhóm 17a và 17b).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có một trường hợp di căn hạch nhóm 9
và nhóm 16. Phân loại TNM theo AJCC 2012 và Hiệp hội phẫu thuật Gan – Mật
– Tụy Nhật Bản cho rằng di căn hạch nhóm 9 và nhóm 16 được xem như di căn
xa M1 [13, 58]. Trong trường hợp này, chúng tôi không ghi nhận có cắt lạnh các
nhóm hạch này lúc mổ. Mặc dù không thể cắt lạnh tất cả các nhóm hạch trong lúc
mổ, nhưng qua trường hợp này gợi ý cần thiết phải cắt lạnh hạch nhóm 9 và nhóm
16 trước khi quyết định cắt khối tá tụy.
69
Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát mối liên quan giữa yếu tố T và
tỉ lệ di căn từng nhóm hạch (Bảng 3.23). Kết quả cho thấy không có trường hợp
T1 nào di căn hạch. Trong 6 trường hợp T2 (xâm lấn tá tràng), di căn hạch được
ghi nhận chỉ ở 2 nhóm 13 (26,3%) và nhóm 14 (10,6%). Trong 13 trường hợp T3
(xâm lấn tụy) di căn hạch xuất hiện không chỉ ở nhóm 13 (24%), nhóm 14 (28%)
mà còn xuất hiện các nhóm khác: nhóm 8 (16%), nhóm 12 (12%), nhóm 17 (32%),
nhóm 9 (4%) và nhóm 16 (7,7%). Như vậy, chúng tôi nhận thấy yếu tố T của khối
u gia tăng thì mức độ di căn hạch cũng tăng theo. Ung thư bóng Vater giai đoạn
sớm thường di căn hạch khu trú và khi xâm lấn tụy thì khuynh hướng di căn hạch
trở nên giống như di căn hạch trong ung thư tụy (di căn hạch nhiều hơn và xa hơn
các nhóm hạch chính); đây có thể là lí do ung thư bóng Vater xâm lấn vào đầu tụy
có tiên lượng xấu hơn [60, 74].
Theo phân loại ung thư bóng Vater theo AJCC 2012, chỉ giai đoạn từ IIB
trở lên mới có di căn hạch bạch huyết. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi không có
giai đoạn III, chỉ có 18 trường hợp giai đoạn IIB và 1 trường hợp giai đoạn IV.
Đối với giai đoạn IIB, di căn hạch chủ yếu ở nhóm 13 (55,5%) , nhóm 14 (44,5%),
nhóm 17 (38,8%), các nhóm còn lại < 25%.
4.5.6.5. Hạch canh gác và khuynh hướng di căn hạch trong ung thư bóng
Vater
Hạch canh gác là nhóm hạch đầu tiên phải bị di căn khi ung thư bắt đầu có
di căn bạch huyết. Về mặt lí thuyết, nếu hạch canh gác chưa bị di căn thì các hạch
khác an toàn. Dựa trên khái niệm đó, hạch di căn độc nhất thường được xem như
là hạch canh gác [51].
70
Chúng tôi xét riêng trường hợp khối u chưa xâm lấn tụy. Khối u T1 không
ghi nhận có di căn hạch, trong khi khối u T2 (xâm lấn tá tràng) có di căn hạch ở
nhóm 13 và 14, trong đó có 4/6 trường hợp (66,6%) di căn nhóm 13, có 1/6 trường
hợp (16,7%) di căn nhóm 14 và 1/6 trường hợp (16,7%) di căn cả nhóm 13 và 14.
Ngoài ra, khi chúng tôi khảo sát 6 trường hợp chỉ di căn duy nhất một hạch
(hạch di căn độc nhất) (Bảng 3.22), ghi nhận 3/6 trường hợp (49,9%) di căn nhóm
13, 1/6 trường hợp (16,7%) di căn nhóm 14, 1/6 trường hợp (16,7%) di căn nhóm
8 và 1/6 trường hợp (16,7%) di căn nhóm 17.
Như vậy, kết quả của chúng tôi ủng hộ cho các nhận định trước đó cho rằng
nhóm hạch số 13 (sau đầu tụy) là nhóm hạch bị di căn nhiều nhất, tuy nhiên kết
quả của chúng tôi chưa đủ cơ sở để kết luận nhóm hạch số 13 là hạch canh gác
quan trọng nhất trong ung thư bóng Vater [20, 44-46, 60, 74]. Bên cạnh đó, kết
quả nghiên cứu của chúng tôi cũng ủng hộ giả thuyết của tác giả Nhật Bản cho
rằng khuynh hướng di căn hạch của ung thư bóng Vater chủ yếu đổ về nhóm hạch
13 rồi sau đó di căn đến nhóm 14 trước khi lan sang các nhóm khác [46, 60, 73,
74].
4.6. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU
Do là nghiên cứu hồi cứu nên nghiên cứu này chúng tôi có những hạn chế nhất
định:
- Số lượng mẫu trong nghiên cứu còn nhỏ
- Qui trình chẩn đoán, biểu mẫu tường trình phẫu thuật, giải phẫu bệnh chưa được
thống nhất.
71
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 47 trường hợp ung thư bóng Vater được phẫu thuật cắt
khối tá tụy kèm nạo hạch triệt để, từ tháng 3 năm 2012 đến tháng 4 năm 2015 tại
khoa Ngoại Gan – Mật – Tụy bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi có một số kết luận
như sau:
1. Nhóm hạch bạch huyết di căn, đặc điểm giải phẫu bệnh và giai đoạn của
ung thư bóng Vater:
- Ung thư bóng Vater đa phần có kích thước > 2cm, dạng sùi chiếm ưu thế, mô
học của toàn bộ các trường hợp là ung thư tuyến, hầu hết ung thư có độ biệt hoá
trung bình – cao.
- Đa phần ung thư bóng Vater ở mức T2 và T3, không ghi nhận khối u Tis hay T4.
- Trong ung thư bóng Vater tỉ lệ và tỉ suất di căn hạch tương ứng là 40,4% và 0,11.
Hạch bạch huyết bị di căn chủ yếu ở các nhóm 13, nhóm 14 và nhóm 17, không
di căn nhóm 6, 12p và 16b1. T1 không di căn hạch, T2 chỉ di căn nhóm hạch số
13 và 14, T3 di căn chủ yếu nhóm 13, nhóm 17 và nhóm 14.
- Đa phần ung thư bóng Vater ở giai đoạn I và II theo phân loại của AJCC 2012.
2. Các yếu tố liên quan đến di căn hạch bạch huyết trong ung thư bóng Vater:
nồng độ CA 19 – 9 huyết thanh > 37 UI/mL, kích thước u, dạng u, độ xâm lấn
của u và độ biệt hoá tế bào ung thư
- Các yếu tố: CA 19 – 9 huyết thanh > 37 IU/mL, kích thước u, độ xâm lấn của u,
độ biệt hoá tế bào ung thư đều không liên quan di căn hạch bạch huyết.
- Dạng đại thể của u bóng Vater có liên quan đến tỉ lệ di căn hạch bạch huyết, tỉ
suất di căn hạch cũng như số lượng hạch di căn.
72
+ Ung thư bóng Vater dạng loét có nguy cơ di căn hạch gấp 9,8 lần ung thư
dạng sùi.
+ Ung thư bóng Vater dạng hỗn hợp có nguy cơ di căn hạch gấp 6,1 lần ung
thư dạng sùi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Tấn Cường và các cộng sự. (2004), "Ung thư nhú Vater : Kết quả
điều trị phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy", Y học thành phố Hồ Chí Minh. Tập
8(Phụ bản số 3), tr. 125 - 133.
2. Nguyễn Minh Hải và các cộng sự. (2004), "Phẫu thuật cắt khối tá tuỵ cho
các bệnh lý đầu tuỵ và quanh nhú Vater tại bệnh viện Chợ Rẫy trong 6 năm (1997-
2003) : 101 trường hợp", Y học thành phố Hồ Chí Minh. Tập 8(Phụ bản số 3), tr.
113 - 118.
3. Trịnh Ngọc Hiệp và Phạm Hữu Thiện Chí (2013), "Kết quả sống thêm của
phẫu thuật cắt khối tá tuỵ trong điều trị ung thư vùng quanh bóng Vater", Luận án
chuyên khoa II.
4. Lê Lộc và Phạm Như Hiệp (2004), "Kết quả điều trị phẫu thuật ung thư
bóng Vater", Y học thành phố Hồ Chí Minh. Tập 8(Phụ bản của số 3), tr. trang 51
- 64.
5. Đoàn Tiến Mỹ và Nguyễn Tấn Cường (2009), "Vai trò của phẫu thuật khoét
u trong điều trị ung thư bóng Vater", Luận án chuyên khoa II.
6. Trần Văn Phơi, Nguyễn Hoàng Bắc và Nguyễn Đình Hối (2005), "Phẫu
thuật Whipple trong điều trị các bệnh quanh bóng Vater", Y học thành phố Hồ Chí
Minh. Tập 9(Phụ bản số 1), tr. 43 - 48.
7. Trần Đình Quốc và các cộng sự. (2005), "Kết quả điều trị phẫu thuật ung
thư nhú Vater", Y học thành phố Hồ Chí Minh. Tập 9(Phụ bản của số 1), tr. trang
54 - 63.
8. Văn Tần và Lê Bá Hùng (2004), "Chỉ định và lợi ích phẫu thuật Whipple
cải tiến điều trị bệnh lí vùng mật - tuỵ - tá tràng", Y học thành phố Hồ Chí Minh.
Tập 8(Phụ bản số 3).
9. Võ Duy Thuần (2006), "Giá trị của CA 19 - 9 và CEA trong ung thư quanh
bóng Vater", Luận văn thạc sĩ y học.
10. Phạm Chí Toàn, Lê Quang Quốc Anh và Võ Xuân Quang (2003), "Vai trò
của nội soi mật tuỵ ngược dòng (ERCP) trong chẩn đoán và điều trị u nhú Vater",
Y học thành phố Hồ Chí Minh. Tập 7(Phụ bản số 4).
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
11. Albert, SR. and Gothey, A. (2012), "Gastrointestinal tract cancer", Manual
of Clinical Oncology.
12. Albores-Saavedra, J., et al. (2009), "Cancers of the ampulla of vater:
demographics, morphology, and survival based on 5,625 cases from the SEER
program", J Surg Oncol. 100(7), pp. 598 - 605.
13. American Joint Committee on Cancer (2012), "Ampulla of Vater", AJCC
Cancer Staging Manual. 7th, pp. 252 -240.
14. Are, C., Dhir, M., and Ravipati, L. (2011), "History of
pancreaticoduodenectomy: early misconceptions, initial milestones and the
pioneers", HPB (Oxford). 13(6), pp. 377 - 384.
15. Balachandran, P., et al. (2006), "Long-term survival and recurrence patterns
in ampullary cancer.", Pancreas. 32(4), pp. 390 - 395.
16. Breslin, TM., et al. (1998), "Neoadjuvant chemoradiation in patients with
pancreatic adenocarcinoma", Frontiers in Bioscience, pp. 193 - 203.
17. Cannon, ME., et al. (1999), "EUS compared with CT, magnetic resonance
imaging, and angiography and the influence of biliary stenting on staging accuracy
of ampullary neoplasms", Gastrointest Endosc. 50(1), pp. 27 - 33.
18. Chen, S. C., Shyr, Y. M., and Wang, S. E. (2013), "Longterm survival after
pancreaticoduodenectomy for periampullary adenocarcinomas", HPB (Oxford).
15(12), pp. 951–957.
19. Compton, C.C. (2012), "AJCC cancer staging atlas: A companion to the
seventh editions of the AJCC cancer staging manual and handbook", pp. 282 -
294.
20. Cubilla, AL., Fortner, J. G., and Fitzgerald, PJ. (1978), "Lymph node
involvement in carcinoma of the head of the pancreas area.", Cancer. 41(880 -
887).
21. Deki, H. and Sato, T. (1988), "An anatomic study of the peripancreatic
lymphatics", Surgical and Radiologic Anatomy. 10(2), pp. 121 - 135.
22. Demetriades, H., et al. (2006), "Local excision as a treatment for tumors of
ampulla of Vater", World J Surg Oncol. 4, p. 14.
23. Demeure, M. J., et al. (2012), "Cancer of the ampulla of Vater: analysis of
the whole genome sequence exposes a potential therapeutic vulnerability",
Genome Med. 4(7), p. 56.
24. DiMagno, E. P., et al. (1982), "Relationships between pancreaticobiliary
ductal anatomy and pancreatic ductal and parenchymal histology", Cancer. 49(2),
pp. 361 - 368.
25. Dorandeu, A., et al. (1997), "Carcinoma of the ampulla of Vater: prognostic
factors after curative surgery: a series of 45 cases", Gut. 40(3), pp. 350 -355.
26. Falconi, M., et al. (2008), "Prognostic relevance of lymph node ratio and
number of resected nodes after curative resection of ampulla of Vater carcinoma.",
Ann Surg Oncol. 15(11), pp. 3178 - 3186.
27. Farnell, M. B., et al. (2005), "A prospective randomized trial comparing
standard pancreatoduodenectomy with pancreatoduodenectomy with extended
lymphadenectomy in resectable pancreatic head adenocarcinoma.", Surgery.
138(4), pp. 618 - 628.
28. Ferrone, C. R., et al. (2006), "Perioperative CA19-9 levels can predict stage
and survival in patients with resectable pancreatic adenocarcinoma.", J Clin
Oncol. 24(18), pp. 2897 - 902.
29. Fischer, H. P. and Zhou, H. (2004), "Pathogenesis of carcinoma of the
papilla of Vater", J Hepatobiliary Pancreat Surg. 11(5), pp. 301 - 309.
30. Fortner, J. G. (1984), "Regional pancreatectomy for cancer of the pancreas,
ampulla, and other related sites. Tumor staging and results", Ann. Surg. 199(4),
pp. 418 - 425.
31. Gandolfi, L., et al. (2003), "The role of ultrasound in biliary and pancreatic
diseases.", Eur J Ultrasound. 16(3), pp. 141 - 59.
32. GASTROLAB Endoscopy Image Library, "Papilla of Vater".
33. Gray, H. (1918), "Anatomy of the human body".
34. Grobmyer, S. R., et al. (2008), "Roux-en-Y reconstruction after
pancreaticoduodenectomy", Arch Surg. 143(12), pp. 1184 - 1188.
35. Hatzaras, I., et al. (2010), "Predictors of survival in periampullary cancers
following pancreaticoduodenectomy", Ann Surg Oncol. 17(4), pp. 991–997.
36. Henne-Bruns, D., et al. (1993), "Partial duodenopancreatectomy with
radical lymphadenectomy in patients with pancreatic and periampullary
carcinomas: initial results.", Hepatogastroenterology. 40(2), pp. 145 - 149.
37. Horiguchi, S. and Kamisawa, T. (2010), "Major duodenal papilla and its
normal anatomy", Dig Surg. 27(2), pp. 90 - 93.
38. Howe, J. R., et al. (1998), "Factors predictive of survival in ampullary
carcinoma", Ann Surg. 228(1), pp. 87 - 94.
39. Hurtuk, M. G., et al. (2009), "Does lymph node ratio impact survival in
resected periampullary malignancies?", Am J Surg. 197(3), pp. 348-52.
40. Ishikawa, O, et al. (1988), "Practical usefulness of lymphatic and connective
tissue clearance for the carcinoma of the pancreas head.", Ann. Surg. 208(2), pp.
215 - 220.
41. Japan Pancreas Society (2011), "Classification of pancreatic cancer". Third
English Edition.
42. Jean, M. and Du, K. (2003), "Tumors of the ampulla of Vater", Current
Gastroenterology Reports. Volume 5(Issue ).
43. Johns Hopkins Medicine, "Sphincter of Oddi dysfunction".
44. Kayahara, M., et al. (1992), "Lymphatic flow in carcinoma of the head of
the pancreas", Cancer. 70(8), pp. 2061 - 2066.
45. Kayahara, M., et al. (1995), "Surgical strategy for carcinoma of the pancreas
head area based on clinicopathologic analysis of nodal involvement and plexus
invasion", Surgery. 117(6), pp. 616 - 623.
46. Kayahara, M. and Ohta, T. (2010), "Gross appearance of the ampullary
tumor predicts lymph node metastasis and outcome", Dig Surg. 27(2), pp. 127 -
131.
47. Kim, Joo Hee, et al. (2002), "Differential diagnosis of periampullary
carcinomas at MR imaging", RadioGraphics. 22(6), pp. 1335 -1352.
48. Kim, R. D., et al. (2005), "Predictors of failure after
pancreaticoduodenectomy for ampullary carcinoma", J Am Coll Surg. 202(1), pp.
112 - 119.
49. Kimura, W., et al. (1994), "Different clinicopathologic findings in two
histologic types of carcinoma of papilla of Vater", Jpn J Cancer Res. 85(2), pp.
161 - 166.
50. Klein, Fritz, et al. (2014), "Prognostic Factors for Long-Term Survival in
Patients with Ampullary Carcinoma: The Results of a 15-Year Observation Period
after Pancreaticoduodenectomy", HPB Surgery. Volume 2014.
51. Kosaka, T., et al. (1999), "Lymphatic routes of the stomach demonstrated
by gastric carcinomas with solitary lymph node metastasis.", Surg Today. 29(8),
pp. 695 - 700.
52. Kubo, H, et al. (1999), "Pre-operative staging of ampullary tumours by
endoscopic ultrasound", British Journal of Radiology. 72(857), pp. 443 - 447.
53. Kurihara, C., et al. (2013), "Clinical value of serum CA19-9 as a prognostic
factor for the ampulla of Vater carcinoma.", Hepatogastroenterology. 60(127), pp.
1588 - 91.
54. Manabe, T., et al. (1989), "Radical pancreatectomy for ductal cell
carcinoma of the head of the pancreas", Cancer. 64(5), p. 1132 1157.
55. Martin, JA. and Moser, AJ. (2014), "Ampullary carcinoma: Epidemiology,
clinical manifestations, diagnosis and staging", UpToDate.
56. Michalski, C. W., Weitz, J., and Buchler, M. W. (2007), "Surgery insight:
surgical management of pancreatic cancer", Nat Clin Pract Oncol. 4(9), pp. 526 -
535.
57. Misra, SP and Dwivedi, M (1990), "Pancreaticobiliary ductal union", Gut.
31, pp. 1144 - 1149.
58. Miyazaki, M., et al. (2015), "Classification of biliary tract cancers
established by the Japanese Society of Hepato-Biliary-Pancreatic Surgery: 3(rd)
English edition", J Hepatobiliary Pancreat Sci. 22(3), pp. 181 -196.
59. Moore, Keith L and Dalley, Arthur F. (2010), "Doudenum", Clinically
Oriented Anatom. 6th, pp. 239 - 241.
60. Mori, K., et al. (1992), "Clinicopathologic study of carcinoma of the papilla
of Vater with careful evaluation of lymph node metastases", Digestive Surgery.
9(4), pp. 194-199.
61. Netter, Frank H. (1989), "Atlas of Human Anatomy", CIBA-GEIGY, p. 278.
62. Ohike, N., et al. (2011), "Tumor Budding as a Strong Prognostic Indicator
in Invasive Ampullary Adenocarcinomas", Am J Surg Pathol. 34(10), pp. 1417 -
1424.
63. Okano, K., et al. (2014), "Factors influencing lymph node metastasis in
patients with ampullary adenocarcinoma", Dig Surg. 31(6), pp. 459-67.
64. Pedrazzoli, S., et al. (1999), "A surgical and pathological based
classification of resective treatment of pancreatic cancer. Summary of an
international workshop on surgical procedures in pancreatic cancer.", Dig Surg.
16(4), pp. 337 - 345.
65. Pedrazzoli, S., et al. (1998), "Standard versus extended lymphadenectomy
associated with pancreatoduodenectomy in the surgical treatment of
adenocarcinoma of the head of the pancreas: a multicenter, prospective,
randomized study. Lymphadenectomy Study Group", Ann. Surg. 228(4), pp. 508
- 517.
66. Qiao, Q. L., et al. (2007), "Carcinoma of the ampulla of Vater: factors
influencing long-term survival of 127 patients with resection", World J Surg.
31(1), pp. 137 - 143.
67. Riall, TS. (2009), "What is the effect of age on pancreatic resection", Adv
Surg. 43, pp. 233 - 49.
68. Roukounakis, Nick E., Kuhn, Joseph A., and McCarty, Todd M. (2000),
"Association of an abnormal pancreaticobiliary junction with biliary tract
cancers", Proc (Bayl Univ Med Cent). 13(1), pp. 11 - 13.
69. Ryan, DP., Mamon, H., and Castillo, CF. (2013), "Ampullary carcinoma:
Treatment and prognosis", UpToDate.
70. Sakata, J., et al. (2011), "Assessment of the nodal status in ampullary
carcinoma: the number of positive lymph nodes versus the lymph node ratio.",
World J Surg. 35(9), pp. 2118-24.
71. Sakata, J., et al. (2006), "Number of positive lymph nodes independently
affects long-term survival after resection in patients with ampullary carcinoma",
EJSO. 33, pp. 346 - 351.
72. Sarmiento, JM., Galloway, JR., and Daneker, GW. (2010), "Liver, Biliary
Tree, and Gallbladder", Anatomic Basis of Tumor Surgery, pp. 524 - 526.
73. Shirai, Y., et al. (1997), "Patterns of lymphatic spread of carcinoma of the
ampulla of Vater", Br J Surg. 7(84), pp. 1012-1016.
74. Shirai, Y., et al. (1995), "Carcinoma of the ampulla of Vater:
histopathologic analysis of tumor spread in Whipple pancreatoduodenectomy
specimens", World J Surg. 19(1), pp. 102 - 107.
75. Shrikhande, SV and Barreto, SG (2010), "Extended pancreatic resections
and lymphadenectomy: An appraisal of the current evidence", World J
Gastrointest Surg. 2(2), pp. 39 - 46.
76. Sierzega, M., et al. (2009), "Lymph node involvement in ampullary cancer:
the importance of the number, ratio, and location of metastatic nodes.", J Surg
Oncol. 100(1), pp. 19 - 24.
77. Souba, Wiley W, et al. (2007), "ACS Surgery: principles & practice".
78. Terasawa, H., et al. (2006), "Impact of lymph node metastasis on survival
in patients with pathological T1 carcinoma of the ampulla of Vater.", J
Gastrointest Surg. 10(6), p. 823 828.
79. Winter, J. M., et al. (2010), "Clinicopathologic analysis of ampullary
neoplasms in 450 patients: implications for surgical strategy and long-term
prognosis.", J Gastrointest Surg. 14(2), pp. 379-87.
80. Yeo, C. J., et al. (1999), "Pancreaticoduodenectomy with or without
extended retroperitoneal lymphadenectomy for periampullary adenocarcinoma:
comparison of morbidity and mortality and short-term outcome", Ann. Surg. Vol.
229(No. 5), pp. 613 – 624.
81. Yeo, C. J., et al. (1998), "Periampullary adenocarcinoma analysis of 5-year
survivors", Ann. Surg. 227(6), pp. 821 - 831.
82. Yoon, Y. S., et al. (2005), "Clinicopathologic analysis of early ampullary
cancers with a focus on the feasibility of ampullectomy", Ann Surg. 242(1), pp.
92-100.
83. Zhou, J., et al. (2013), "Prognostic relevance of number and ratio of
metastatic lymph nodes in resected carcinoma of the ampulla of Vater", Chin J
Cancer Res. 25(6), pp. 735-742.
BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
PHÒNG KẾ HOẠCH TỔNG HỢP
XÁC NHẬN DANH SÁCH BỆNH NHÂN NẰM VIỆN
Người yêu cầu xác nhận : Bs. Võ Nguyên Phong
STT Số nhập viện Họ và tên Năm sinh Giới
1 12019921 Nguyễn Thị Xuân L. 1957 Nữ
2 12029771 Võ Văn S. 1953 Nam
3 12058768 Hồ Văn T. 1964 Nam
4 12077218 Hồ Văn N. 1968 Nam
5 12080754 Huỳnh Văn D. 1962 Nam
6 12085628 Võ Thị T. 1940 Nữ
7 12103518 Nguyễn Văn L. 1963 Nam
8 12105722 Dương Thị N. 1972 Nữ
9 12109173 Vũ Thị Kim C. 1959 Nữ
10 12114483 Nguyễn Thị T. 1950 Nữ
11 13002977 Lâm Văn M. 1952 Nam
12 13013338 Huỳnh Văn H. 1961 Nam
13 13020343 Nguyễn Thị P. 1966 Nữ
14 13036759 Nguyễn Thanh P. 1962 Nam
15 13045602 Lâm Thị B. 1943 Nữ
16 13052869 Phan Văn H. 1964 Nam
17 13057293 Thạch Thị H. 1965 Nữ
18 13059913 Nguyễn Thị T. 1944 Nữ
19 13064099 Phạm Hữu H. 1964 Nam
20 13064475 Cao Thị T. 1973 Nữ
21 13060123 Đặng Thị T. 1958 Nữ
22 13060618 Lê Văn K. 1950 Nam
23 13079968 Trương Thị O. 1957 Nữ
24 13086293 Trần Thị S. 1968 Nữ
25 13087224 Nguyễn Văn T. 1964 Nam
26 13088734 Trương Cao H. 1948 Nam
27 13095608 La Hồng H. 1955 Nam
28 13103572 Bùi Thị H. 1967 Nữ
29 14002700 Hồ Thị Phương Y. 1956 Nữ
30 14009514 Cao Viết H. 1961 Nam
31 14025897 Dương Thế L. 1965 Nam
32 14027009 Dương Thị T. 1945 Nữ
33 14028603 Nguyễn Thị B. 1958 Nữ
34 14053064 Nguyễn Hữu T. 1958 Nam
35 14054351 Phan Văn B. 1977 Nam
36 14058164 Nguyễn Thị G. 1979 Nữ
37 14080305 Bùi Thị L. 1959 Nữ
38 14089905 Trần Thị Bé H. 1969 Nữ
39 14091374 Nguyễn Thị H. 1947 Nữ
40 14093382 Lê Thị D. 1953 Nữ
41 14095446 Lê Thị T. 1973 Nữ
42 14112152 Lê Văn U. 1968 Nam
43 14104715 Đàm Thị C. 1951 Nữ
44 15004505 Trần N. 1946 Nam
45 15009920 Nguyễn Văn T. 1970 Nam
46 15021813 Lê Thị K. 1960 Nữ
47 15023665 Phan Thị T. 1955 Nữ
Ngày 01 tháng 06 năm 2015
TRƯỞNG PHÒNG
MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
I. Hành chánh :
1. Họ và tên :... Giới: Nam Nữ
2. Năm sinh :...Tuổi :..
3. Địa chỉ :...
4. Số điện thoại :.
5. Nghề nghiệp :..
6. Số nhập viện :..
7. Ngày nhập viện :..Ngày xuất viện:.
8. Ngày mổ:.
II. Lâm sàng :
1. Lí do nhập viện :
2. Bệnh sử :
- Đau bụng: Có Không không ghi nhận
- Sốt: Có Không không ghi nhận
- Vàng da Có Không không ghi nhận
- Ngứa: Có Không không ghi nhận
- Ăn ngon miệng: Có Không không ghi nhận
3. Tiền căn :
- Bản thân :
- Gia đình :
4. Thăm khám :
Thể trạng Mập Trung bình Gầy không ghi nhận
CN = CC = BMI =
Hạch : Có Không không ghi nhận Vị trí :
Gan to: Có Không không ghi nhận
Túi mật to: Có Không không ghi nhận
Bệnh kèm theo:
Tim mạch: Có Không không ghi nhận
Hô hấp: Có Không không ghi nhận
Tiểu đường: Có Không không ghi nhận
Ung thư tạng khác: Có Không không ghi nhận
Xơ gan, viêm gan: Có Không không ghi nhận
Bệnh khác: Có Không không ghi nhận
Đánh giá dinh dưỡng trước mổ:
SGA : A B C
Hỗ trợ dinh dưỡng trước mổ :
Đường: Đạm. Mỡ.. Vitamin:..
Thời gian hỗ trợ dinh dưỡng :.
III. Cận lâm sàng :
- CTM:
HC :............... Hct:.................... HgB: ..
BC:.......................TC:....................
PT : APTT : INR :
- Sinh hóa:
Bilirubin TP : TT :.. GT :.
SGOT :.SGPT :
B.U.N : Creatinine :.
Na+ :..Cl- :..K+ :
Protein :Albumin :..Prealbumin:......
Glucose :HBA1C :...
- Marker ung thư học :
CEA :CA 19-9 :.
- Viêm gan :
HBsAg :
Anti-HCV :
-Xquang phổi:
-ECG:
-Siêu âm tim
-Siêu âm bụng :
OMC dãn: có không kích thước..
Đường mật dãn: có không kích thước..
U: có không vị trí
kích thước...
Ống tụy dãn : có không kích thước
Hạch có không vị trí
kích thước...
-CT Scan bụng chậu :
OMC dãn: có không kích thước
Đường mật dãn: có không kích thước
U: có không vị trí.
không ghi nhận kích thước
Ống tụy dãn : có không kích thước
Hạch có không vị trí.
kích thước
-MRI:
OMC dãn: có không kích thước
Đường mật dãn: có không kích thước
U: có không vị trí.
không ghi nhận kích thước...
Ống tụy dãn : có không kích thước
Hạch có không vị trí.
kích thước
-ERCP:
OMC dãn: có không kích thước..
Đường mật dãn: có không kích thước
Ống tụy dãn : có không kích thước
Thấy u: có không vị trí
không ghi nhận kích thước...
Sinh thiết: có không
Đặt stent: có không
Kết quả sinh thiết: ...
..
-Nội soi tá tràng:
U: có không vị trí
kích thước...
Sinh thiết: có không
Kết quả sinh thiết: ...
..
- EUS :
U: có không vị trí
kích thước...
Mức độ xâm lấn của u :..
Sinh thiết: có không
Hạch : có không vị trí.
kích thước
Kết quả sinh thiết: ...
..
- PTC :
- PTBD :.
IV. Chẩn đoán trước mổ :
V. Phẫu thuật :
Ngày mổ :
Phẫu thuật viên:..
Chẩn đoán sau mổ :
Phương pháp mổ :..
Thời gian mổ :
Lượng máu mất :
Tai biến :.
Ghi chú :..
- Mô tả dựa trên tường trình phẫu thuật :
Vị trí u :
Kích thước tối đa của u...
Hình dạng :..
Màu sắc:..
Mật độ:
Xâm lấn : có không không ghi nhận
Tá tràng có không không ghi nhận
Tĩnh mạch cửa có không không ghi nhận
Mạch máu mạc treo tràng trên có không không ghi nhận
Đại tràng ngang có không không ghi nhận
Mạc treo đại tràng ngang có không không ghi nhận
Di căn hạch : có (1) không (2) không ghi nhận (3)
Nhóm 6 Nhóm 13a
Nhóm 8a Nhóm 13b
Nhóm 8p Nhóm 14p
Nhóm 9 Nhóm 14d
Nhóm 11p Nhóm 16a
Nhóm 11d Nhóm 16b
Nhóm 12a Nhóm 17a
Nhóm 12p Nhóm 17b
Nhóm 12b Nhóm 18
Di căn xa : có không không ghi nhận
Vị trí :
- Sinh thiết lạnh : có không không ghi nhận
Khối u Carcinoma Lành tính không ghi nhận
Bờ phẫu thuật Carcinoma Lành tính không ghi nhận
Vị trí :.
Hạch Carcinoma Lành tính không ghi nhận
Vị trí :.
Khác Carcinoma Lành tính không ghi nhận
- Giải phẫu bệnh lý :
Môi trường ngâm mẫu :
Thời gian xử lý mẫu :
Phương pháp xử lý mẫu :.
..
Đại thể :
Mẫu bệnh phẩm :
Vị trí :
Kích thước lớn nhất của u..
Bờ cắt :
Mạch máu đi kèm :
Giải phẫu bệnh đại thể :
Vi thể :
Loại mô học của u:
Mức độ biệt hóa : Tốt Trung bình Kém
Mức độ xâm lấn tối đa :
Xâm lấn thần kinh : Có Không không ghi nhận
Ghi chú :.
Xâm lấn mạch máu : Có Không không ghi nhận
Ghi chú :.
Bờ phẫu thuật : Dương tính Âm tính không ghi nhận
Mép tụy Dương tính Âm tính
Mép ống mật chủ Dương tính Âm tính
Mép sau phúc mạc Dương tính Âm tính
Dạ dày Dương tính Âm tính
Ruột non Dương tính Âm tính
Di căn hạch có không
Tổng số hạch :
Số hạch di căn:
Vị trí di căn :..
Chi tiết : (chỉ nhóm hạch được ghi nhận mới được đánh dấu)
Nhóm 6 có không
Kích thước:
Màu sắc :
Mật độ :.
Nhóm 8a có không
Kích thước:
Màu sắc :
Mật độ :.
Nhóm 8p có không
Kích thước:
Màu sắc :
Mật độ :.
Nhóm 9 có không
Kích thước:..
Màu sắc :
Mật độ :.
Nhóm 12a có không
Kích thước:
Màu sắc :
Mật độ :.
Nhóm 12p có không
Kích thước:
Màu sắc :
Mật độ :.
Nhóm 12b có không
Kích thước:
Màu sắc :
Mật độ :.
Nhóm 13a có không
Kích thước:
Màu sắc :
Mật độ :.
Nhóm 13b có không
Kích thước:
Màu sắc :...
Mật độ :.
Nhóm 14p có không
Kích thước:
Màu sắc :
Mật độ :.
Nhóm 14d có không
Kích thước:
Màu sắc :
Mật độ :.
Nhóm 16a2 có không
Kích thước:
Màu sắc :
Mật độ :.
Nhóm 16b1 có không
Kích thước:
Màu sắc :
Mật độ :.
Nhóm 17a có không
Kích thước :..
Màu sắc :..
Mật độ :
Nhóm 17b có không
Kích thước:
Màu sắc :
Mật độ :.
Nhóm 18 có không
Kích thước:
Màu sắc :
Mật độ :..
Di căn xa : có không không ghi nhận
Vị trí :
Hóa mô miễn dịch : có không
CK7 có không
CK20 có không
MUC2 có không
Đánh giá TNM theo AJCC 2012
T :
N :
M :
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 635794043049492187_lv_phong_8368.pdf