Thứnhất, hệ thống có được khả năng mở rộng nhờ kế thừa ý tưởng của một số giải pháp trước đã đề
ra là sử dụng tầng phủ là mạng ngang hàng có cấu trúc, mà cụ thể là những mạng có sử
dụng DHT. Thứ hai, hệ thống sử dụng bộ định danh được xây dựng và định nghĩa như
trong hệ thống INS – hệ thống tìm kiếm tài nguyên theo tên miền khái niệm, việc sử
dụng bộ định danh đem lại hiệu quả cao trong việc mô tả tài nguyên, các mô tả tài
nguyên theo quan hệ thứ bậc các cặp thuộc tính – giá trị giúp việc phân loại và mô tả
tài nguyên sát thực và hiệu quả.
62 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2380 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu giải pháp tìm kiếm tài nguyên hiệu quả theo tên miền trên mạng ngang hàng có cấu trúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông thức:
Trong đó:
• R: số node trong hệ thống
• S: số trand trung bình cho mỗi đặc tả tài nguyên.
• N: số resolver trong mạng
• K: mức độ sao chép thông tin tài nguyên, K được chọn sao
cho S*K<<N.
Trong hệ thống INS/Twine 1 giá trị ngưỡng nhằm giới hạn số tài
nguyên tối đa liên quan đến một khóa được sự dụng để tránh trường
hợp nút phụ trách khóa do nhánh sinh ra có thể bị quá tải, giá trị này
phụ thuộc vào khả năng của node có thể là khả năng lưu trữ, tính
toán,... . Khi ngưỡng này bị vượt quá, các tài nguyên nào liên quan
đến khóa tương ứng sẽ không được tiếp nhận.
Trong quá trình giải quyết truy vấn, nếu một nút trả về kết quả
không hoàn chỉnh do ngưỡng gây ra, một nhánh khác sẽ được chọn
để tìm tiếp. Việc này được lặp lại cho đến khi danh sách tất cả tài
nguyên có đặc tả phù hợp được tìm thấy hoặc khi đã duyệt hết tất cả
các nhánh. Thêm vào đó, nếu gặp trường hợp một truy vấn quá ngắn
hoặc chỉ gồm thông tin đặc tả phổ biến, để trách cho nút chịu trách
nhiệm quản lý nhánh phổ biến bị quá tải, những nút hàng xóm sẽ
duy trì cơ chế caching để lưu một số kết quả nhằm hỗ trợ các truy
vấn dạng này.
Tầng ánh xạ (strandMapper)
Chịu trách nhiệm tương tác với các khóa ánh xạ đến các thành
phần của mô tả.
Thực hiện bằng cách móc nối các bộ thuộc tính – giá trị vào
trong một xâu duy nhất và thực hiện băm giá trị bằng hàm băm 128-
bit MD5.
Ví dụ:
27
Input strand: res-camera-man-ACompany
h1 = hash(res-camera)
h2 = hash(res-camera-man)
h3 = hash(res-camera-man-ACompany)
Tầng định tuyến khóa (keyRoute)
Trực tiếp thực hiện việc định tuyến các khóa trong hệ thống, sử
dụng hệ thống Chord[1] làm tầng phủ cho công việc định tuyến
Quyết định máy phân tích nào nên lưu thông tin về tài nguyên
hoặc tham gia giải quyết truy vấn.
Quản lý trạng thái
Với mục tiêu của hệ thống là khi một node tham gia vào, hoặc rời
mạng, hoặc sửa đổi thông tin về đặc tả tài nguyên, thông tin update sẽ được
chuyển tới các nút cần thiết.
Các máy phân tích coi thông tin tài nguyên luôn có trạng thái mềm
(soft – state), yêu cầu tài nguyên phải định kì refresh lại thông tin. Để đảm
bảo thông tin là cập nhật thì điều hướng tới là làm cho chu kỳ cập nhật nhỏ,
tuy nhiên sẽ làm tốn băng thông của mạng. Mô hình lai ghép mà INS/Twine
sử dụng như mô hình dưới là sự kết hợp giữa việc quản lý soft – state và yêu
cầu về băng thông nhỏ hard – state.
Hình 14: Việc quản lý trạng thái trong hệ thông INS/Twine.
Mỗi tài nguyên R gửi thông tin cập nhật của nó tới một máy phân tích
theo chu kỳ δ. Các máy phân tích cập nhật thông tin trong mạng với chu kỳ
28
∆ dài hơn. Nếu một tài nguyên ra khỏi mạng mà không thông báo thì máy
phân tích gần nhất sẽ nắm được thông tin này trong khoảng thời gian δ và sẽ
thông báo cho các máy phân tích khác. Tương tự với việc cập nhật thông tin
của tài nguyên. Khi một máy phân tích gặp sự cố phải rời mạng, thông tin
về tài nguyên liên quan tồn tại trên mạng không quá thời gian ∆.
2.3.2. Data Indexing[4]
Tương tự INS/TWINE hệ thống cũng sử dụng Chord làm tầng phủ, trong hệ
thống mỗi một item sẽ được ánh xạ đến 1 hay nhiểu nút. Data Indexing[4] sử dụng
hệ thống dữ liệu cây thư mục chứa các bài báo khoa học làm ví dụ, các file được
mô tả bởi các thuộc tính mà con người có thể hiểu được như : tên tác giả, năm
công bố, hội thảo công bố,… Các đặc tả sau đó được xử lý qua hàm băm để ánh
xạ đến khóa k: k = h(d). Tiếp theo, khóa k sẽ được sử dụng để xác định nút chịu
trách nhiệm quản lý file f . Để tìm được f, node n cần biết khóa hoặc đặc tả đầy
đủ của f.
Đặc tả dữ liệu và truy vấn
Dữ liệu được mô tả dưới dạng semi-structure(tương tự mô tả XML) một mô
tả d sẽ đại diện cho tài nguyên f tương ứng.
Hình 15 Ví dụ về đặc tả file trong hệ thống Indexing
Đặc tả chứa thuộc tính của file (chẳng hạn các thông tin về tác giả, tiêu đề
tài liệu, …).
Đặc tả truy vấn có khác biệt so với đặc tả tài nguyên. Data Indexing dùng
ngôn ngữ Xpath XML để mô tả truy vấn. Một biểu diễn Xpath chứa nhiều phần
29
nhỏ phân tách bởi dấu “/”. Mỗi phần chỉ định 1 phần tử với 0 hay nhiều tính chất
khác nhau hay chính là thuộc tính của tài nguyên muốn tìm kiếm.
Với mỗi đặc tả d luôn tồn tại một truy vấn q tương ứng một – một với nó.
Truy vấn này được gọi là truy vấn đặc trưng nhất của d (the most specific query).
Trong hệ thống truy vấn ta định nghĩa khái niệm truy vấn là “phủ” của một
truy vấn khác: Giả sử tồn tại 2 truy vấn q và q’, ta hiểu q’ chứa q (q’ là phủ của q)
nếu như mọi đặc tả d phù hợp với q thì cũng phù hợp với q’.
Ví dụ:
q1 =/article[author[first/John][last/Smith]] _ _ _
[title/TCP][conf/SIGCOMM][year/1989][size/315635]
q2 =/article[author[first/John][last/Smith]][conf/INFOCOM]
q3 =/article/author[first/John][last/Smith]
q4 =/article/title/TCP
q5 =/article/conf/INFOCOM
q6 =/article/author/last/Smith
Hình dưới là đồ thị biểu diễn các câu truy vấn được đưa ra trong hình Với
ký hiệu qi qj tức là qi chứa qj.
Hình 16: Đồ thị biểu diễn các câu truy vấn được đưa ra trong ví dụ
Phân bổ dữ liệu
30
Hình 17 : Lược đồ chỉ mục cho dữ liệu cây thư mục (bibliographic database)
Như trong hình vẽ ta có thể thấy dữ liệu được xây dựng thành dạng cây, cây
sẽ mô tả một tập hợp các tài nguyên. Trong hình trên, cuối của mỗi mũi tên lưu
ánh xạ giữa khóa của chỉ mục của nó và khóa của chỉ mục được lưu ở đầu mũi
tên. Các danh sách chỉ mục khác lưu ánh xạ query-to-query(từ truy vấn đến truy
vấn) và cho phép người sử dụng có thể thực hiện lặp lại việc tìm kiếm dữ liệu và
xác định được file mong muốn.
Cây thư mục sẽ được xây dựng trước bởi người thiết lập hệ thống, các tài
nguyên khi được thêm vào hệ thống sẽ được phân bổ vào các nút trên hệ thống,
việc tìm kiếm các nút này sẽ dựa vào cấu trúc của cây thư mục.
Để thực hiện quá trình đánh chỉ mục cho dữ liệu, hệ thống sử dụng 2 hàm
chính là insert(q,qi) với q bao hàm qi để thêm liên kết giữa q và qi vào nút phụ
trách q. Và hàm lookup(q) để trả về danh sách các qi bao hàm bởi q trong nút
phụ trách q.
Khi thực hiện đánh chỉ mục hệ thống sẽ lần lượt làm các công việc sau :
Với tài nguyên f có mô tả d tương ứng với nó là truy vấn tối ưu q thì
lưu f tại node phụ trách k = h(q)
Sinh tập hợp các truy vấn (q1,q2,...) có thể đc sinh ra bời người dùng
qi bao hàm q và lưu trữ liên kết (qi,q) tại các nút phụ trách ki=h(qi)
Lặp lại quá trình thực hiên sinh truy vấn với các truy vấn q1,q2,... Đến
khi mọi nội dung index mong muốn được thiết lập
31
Hình 18 : Ví dụ về index dữ liệu
Tìm kiếm dữ liệu
Giả sử cần tìm kiếm tài nguyên f sử dụng 1 truy vấn q, các bước được thực
hiện để tìm kiếm sẽ là
Gửi truy vấn đến nút phụ trách h(q) để nhận đc danh sách các truy vấn
gần tối ưu hơn q.
Chọn một hoặc nhiều trong số các truy vấn và lặp lại 1 cách đệ quy đến
khi nhận được kết quả mong muốn.
Ngoài ra để tiện cho việc tìm kiếm các dữ liệu phổ biến hệ thống sử dụng
“shortcut” để truy vấn. Các shortcut sẽ được ánh xạ trực tiếp đế dữ liệu hay
tài nguyên mà không cần thông quá nhiều bước lặp để tìm kiếm. Để làm
được điều này hệ thống sẽ hộ trợ thêm cơ chế cache tại các nút để lưu ánh
xạ khi cần thiết
32
Chương 3. Ý tưởng và giải pháp cho vấn đề “Tìm kiếm
tài nguyên trên hệ thống tên miền trong mạng ngang hàng”
Chương hai cho chúng ta thấy được tổng quan những vấn đề, ưu điểm trong việc
tìm kiếm tài nguyên trên mạng ngang hàng có cấu trúc. Đó là lí do để nhiều hệ thống
tìm kiếm đã được xây dựng sử dụng mạng ngang hàng có cấu trúc làm tầng phủ cho hệ
thống. Việc trình bày một số giải pháp đã được thực hiện cũng đem lại nhiều ý tưởng
cho giải pháp được để xuất sau đây.
Trong chương ba, giải pháp về một hệ thống tìm kiếm tài nguyên sẽ được đề xuất
và làm rõ tính hiệu quả của nó trên phương diện lý thuyết. Giải pháp này dựa trên một
số ý tưởng là ưu điểm của các giải pháp đã để ra đồng thời thêm vào những ý tưởng
mới để khắc phục các tồn tại trong các giải pháp nói trên cũng như trong các hệ thống
tìm kiếm tài nguyên mạng nói chung.
3.1. Vấn đề giải quyết
Qua một số giải pháp đã nêu ở chương 2. Đã cho ta cái nhìn tổng thể về một hệ
thống tìm kiếm tài nguyên, những công việc phải làm khi xây dựng hệ thống, các vấn
đề tồn tại trong một hệ thống tìm kiếm tài nguyên
Vấn đề tồn tại
Trong một số hệ thống, việc lưu trữ số lượng lớn các bản sao của tài nguyên làm
lãng phí tài nguyên của hệ thống, tài nguyên trong hệ thống ở đây có thể hiểu là khả
năng lưu trữ của các nút tham gia mạng. Có thể kể đến hệ thống INS/TWINE như một
ví dụ điển hình cho trường hợp này. Để có thể hỗ trợ tìm kiếm tài nguyên theo yêu cầu
bằng việc sử dụng các truy vấn tổng quát (partial query) thông tin về tài nguyên sẽ
được lưu trữ trong tất cả các nhánh được trích ra từ cây thuộc tính – giá trị (avtree) mô
tả tài nguyên. Khi số lượng các nhánh tăng lên số lượng các bản sao sẽ tăng lên rất
nhiều lần. Trên thực tế các nút chứa dữ liệu của một nhánh bao hàm hoàn toàn có thể
ánh xạ đến các nút chứa nhánh con của nó để lấy thông tin cho truy vấn mà không cần
phải tạo ra một bản sao riêng để lưu trữ. Việc lưu trữ nhiều bản sao tài nguyên trong hệ
thống không chỉ đơn thuần làm lãng phí tài nguyên của hệ thống mà còn làm ảnh
hưởng đến quá trình truy vấn tìm kiếm cũng như phân bổ tài nguyên trong hệ thống.
Trong trường hợp tìm kiếm truy vấn sẽ được gửi đi nhiều nút chuyển tiếp để trả lời
cho người dùng, và kết quả sẽ có thể mang nhiều giá trị trùng lặp làm hệ thống mất
nhiều thời gian để tổng hợp các kết quả trước khi trả lời yêu cầu tìm kiếm.
33
Các hệ thống được ta xem xét và nghiên cứu đều được sử dụng cấu trúc cây để
lưu trữ mô tả của toàn bộ tài nguyên trong hệ thống và hiệu quả của nó là rất rõ ràng.
Tuy nhiên, việc giảm tải cho các nút phía gần gốc của cây mô tả tài nguyên là vô cùng
quan trọng, vì các nút này luôn phải chịu tải rất lớn mỗi khi truy vấn vào hệ thống, đặc
biệt là nút gốc nơi được duyệt qua bởi toàn bộ các truy vấn cũng như khi cập nhật tài
nguyên mới.
Việc xử lý hiệu quả đối với các cặp thuộc tính - giá trị phổ biến cũng là vấn đề
đối với các hệ thống tìm kiếm tài nguyên mạng. Trong thực tế, các truy vấn của người
dùng sẽ thường chứa các thuộc tính phổ biến, trong nhiều trường hợp có thể là 1 cặp
thuộc tính – giá trị. Ví dụ như trường hợp tìm kiếm tài nguyên là một tài liệu
(document) là một bài báo khoa học thuộc tính phổ biến có thể kể đến như : article,
author, confference… một cặp thuộc tính - giá trị phổ biến có thể là confference –
SIGCOMM. Truy vấn nhiều đến các cặp phổ biến có thể làm cho nút chứa dữ liệu phổ
biến bị quá tải và bị đánh sập.
Ngoài ra việc chỉ sử dụng một ID duy nhất để ánh xạ tài nguyên lưu trong một
nút mạng tương ứng sẽ là không hiệu quả vì khi gặp hỏng hóc trên nút này sẽ làm mất
dữ liệu lưu trữ
Mục tiêu hướng tới
Mục tiêu chính của hệ thống mà chúng ta xây dựng chính là việc tận dụng tối đa
các ưu điểm có được trong ý tưởng của các hệ thống đã được xây dựng đồng thời khác
phục những nhược điểm của các hệ thống tìm kiếm tài nguyên. Những mục tiêu đó
bao gồm :
Sử dụng một phương pháp mô tả tài nguyên có khả năng diễn đạt mềm dẻo và
hiệu quả để có thể diễn đạt được lượng tài nguyên lớn phong phú và đa dạng
mà vẫn đảm bảo sự tương ứng một – một giữa một tài nguyên với một mô tả.
Duy trì cấu trúc cây trong việc lưu trữ tài nguyên chung của hệ thống. Cấu trúc
cây làm cho việc tìm kiếm nhanh và hiệu quả hơn. Khi trong cấu trúc của cây
thuộc tính – giá trị các cặp thuộc tính – giá trị được sắp xếp theo thứ bậc thì các
yêu cầu chi tiết trong truy vấn có thể được đáp ứng một cách chính xác và cụ
thể.
Tăng cường khả năng cần bằng tải của hệ thống ở mức tốt nhất có thể. Có hai
hướng để thực hiện mục tiêu này đó là khắc phục hạn chế trong trường hợp
truy vấn bao hàm các cặp thuộc tính – giá trị phổ biến và phân bố tài nguyên
34
đều trên các nút trong hệ thống. Ngoài ra cần sử dụng phương pháp ánh xạ tốt
để hạn chế dữ liệu thực sự về tài nguyên được lưu trữ.
Hai mục tiêu cuối cùng và cũng rất quan trọng đó là cung cấp khả năng mở
rộng và tính sẵn sàng cho hệ thống.
3.2. Ý tưởng
Trong phần này chúng ta sẽ giới thiệu về ý tưởng cho một hệ thống mới, ý tưởng
này xuất phát từ những nhu cầu cần thiết cho hệ thống và cố gắng khắc phục những
tồn tại thường xảy ra trong các hệ thống tìm kiếm tài nguyên mạng.
Mô tả tài nguyên
Hệ thống sẽ sử dụng cách thức mô tả tài nguyên đã được trinh bày trong hệ thống
INS tại chương 1.
Hai phần chính được sử dụng để mô tả tài nguyên đó là “thuộc tính” và “giá trị”.
Ta có thể hiểu “thuộc tính” là một tính chất trong mô tả đặc điểm của tài nguyên phần
lớn được dùng để phân loại đối tượng tài nguyên với nhau. Còn “giá trị” chính là kết
quả tương ứng với tính chất đó. Thuộc tính và giá trị đều được biểu diễn dưới dạng
một xâu kí tự bất biến được định nghĩa bởi ứng dụng.
Việc mô tả tài nguyên sẽ đi liền với việc sắp xếp các cặp thuộc tính giá trị theo
thứ tự nhất định và mối quan hệ phụ thuộc giữa chúng để có được sử diễn tả tốt nhất
đối với một tài nguyên nhất định, phân biệt nó với những tài nguyên khác. Trong hệ
thống ta thực hiện mô tả bằng việc sắp xếp các cặp thuộc tính giá trị dưới dáng cây
thuộc – tính giá trị, các cặp thuộc tính - giá trị con sẽ chịu mối quan hệ phụ thuộc đối
với các cặp thuộc tính – giá trị cha. VD : cặp thuộc tính - giá trị “công ty – Canon” và
cặp thuộc tính “model – AD3XZ” dùng để thể hiện mô tả cho tài nguyên là một
camera giao thông đặt tại ngã tư Kim Mã. Thì cặp “model – AD3XZ” sẽ chịu sự phụ
thuộc vào cặp “công ty – Canon” vì model AD3XZ chỉ tồn tại với những camera
được sản xuất bởi Canon.
Ta sẽ hiểu rõ hơn về việc mô tả sử dụng cấu trúc cây qua 2 cách thể hiện trong
hình vẽ:
35
Hình 19: Ví dụ về mô tả tài nguyên của hệ thống
Tại hình 19.a là mô tả tài nguyên dưới dạng cây, còn tại hình 19.b là mô tả tài
nguyên dưới dạng thẻ dữ liệu trong đó các thẻ dữ liệu con được chứa trong thẻ dữ liệu
lớn hơn sẽ mô tả cặp thuộc tính – giá trị con phụ thuộc và cặp thuộc tính giá trị cha.
Việc mô tả tài nguyên này đem lại nhiều ưu điểm cho hệ thống. Thứ nhất cấu
trúc cây được duy trì với sắp xếp thứ bậc của các cặp thuộc tính giá trị được đảm bảo
giúp việc mô tả tài nguyên chính xác và mềm dẻo hơn, đồng thời phân loại chúng tốt
hơn. Thứ hai, việc sử dụng các xâu kí tự để biểu diễn thuộc tính và giá trị sẽ giúp cho
việc xử lý tại các máy tính đơn giản và hiệu quả.
36
Với việc mô tả như nêu trên, việc tìm kiếm tài nguyên trên mạng trở thành tìm
kiếm tên miền, với các miền giá trị đơn giản là các cặp thuộc tính – giá trị, hay có thể
chỉ là các thuộc tính.
Sử dụng tầng phủ DHT
Qua thực nghiệm đánh giá của các hệ thống đã đưa ra có thể thấy rõ được hiệu
quả của các hệ thống mạng ngang hàng có cấu trúc đặc biệt là các hệ thống sử dụng
bảng băm phân tán (DHT) có hiệu quả như thế nào đối với các hệ thống tìm kiếm tài
nguyên mạng.
Trước hết khả năng mở rộng được nâng cao rõ rệt do không có điểm tập
trung gây ra hiện tượng thắt nút cổ chai tại những điểm này, đây là một trong
những ưu điểm nổi trội nhất của các giao thức DHT.
Việc tìm kiếm trong màng ngang hàng có cấu trúc sử dụng DHT là hiệu quả
khi sử dụng thuật toán tím kiếm cụ thể khác với việc truyền tin “flooding”,
với số lượng các “hope” khi trả lời truy vấn là thấp, số lượng “hope” đạt sự
phức tạp trong tính toán là log(N) với N là số lượng các nút tham gia mạng,
khả năng tìm kiếm tài nguyên theo đó sẽ tăng lên rất đáng kể, và giảm thiếu ở
mức thấp nhất các nút tham gia trả lời 1 truy vấn điều này cũng giúp giảm tải
cho hệ thống khi truy vấn, tiết kiệm băng thông mạng.
Ngoài ra, tầng phủ với việc sử dụng bảng băm phân tán sẽ giúp cho việc
phân bổ tài nguyên đều hơn giữa các nút mạng. Đem lại tính hiệu quả trong
việc lưu trữ tài nguyên trong hệ thống và đảm bảo được sự công bằng giữa
các nút trong hệ thống mạng ngang hàng.
Hệ thống được phát triển của chúng ta sẽ vẫn sử dụng tầng là mạng ngang hàng
có cấu trúc. Tuy nhiên như đã đề cập đến ở các phần trước, DHT chỉ cung cấp cho
chúng ta cách thức tìm kiếm ánh xạ một – một giữa ID và thông tin lưu trữ, trong khi
hệ thống lại cần được cung cấp khả năng tìm kiếm nhiều tài nguyên trong một truy vấn.
Do đó ý tưởng đưa ra là cung cấp một cơ chế ánh xạ giữa dải ID và tập hợp các tài
nguyên.
Khóa luận sẽ sử dụng giao thức Chord trong định tuyến mạng ngang hàng. Chord
sử dụng việc phân bổ ID cho các nút trên dải ID liên tục được bố trí theo đường tròn
thuận tiện cho phương pháp ánh xạ sử dụng những dải ID liên tục với tài nguyên.
Ngoài ra Chord cũng có nhiều ưu điểm khác phù hợp với hệ thống mà chúng ta thiết
kế.
37
Đầu tiên đó là khả năng cân bằng tải nhờ việc phân bổ khóa của Chord dựa trên
thuật toán Consistent Hashing. Chính những đặc điểm của thuật toán này đã tạo cho
Chord một khả năng cân bằng tải một cách tự nhiên ngay khi mạng được khởi tạo. Sự
phân quyền trong giao thức Chord, với việc coi các nút có độ quan trọng tương đương
không nút nào quan trọng hơn nút nào. Khả năng mở rộng mộng có được do các thuật
toán sử dụng trong Chord chỉ biến thiên theo hàm số logarit. Một đặc điểm khác nhưng
cũng không kém phần quan trọng trong mạng Chord đó là quá trình duy trì sự tồn tại
của mạng diễn ra hoàn toàn tự động, chính điều này đã giảm thiểu khả năng đổ vỡ
xuống mức tối thiểu khi quá trình tham gia và dời bỏ mạng của các nút diễn ra.
Các ưu điểm của giao thức này đã rõ ràng, và công việc của chúng ta chỉ là xây
dứng ứng dụng phía trên của giao thức, điều này sẽ khiến cho công việc của chúng ta
đơn giản đi nhưng vẫn đem lại một hiệu quả mong muốn.
Phân bổ tài nguyên
Rõ ràng trong các nghiên cứu cho thấy một hệ thống cho phép các tài nguyên
được phân bổ trên một cây mô tả chung về toàn bộ hệ thống trong tài nguyên sẽ giúp
ích nhiều cho hệ thống trong việc tìm kiếm tài nguyên, tuy nhiên vấn đề cân bằng tải
cho hệ thống cũng cần được xem xét.
Trong vấn đề tìm kiếm, cấu trúc cây sẽ giúp cho việc phân loại tài nguyên là
tốt hơn, lấy ví dụ như việc cùng 1 thuộc tính mô tả tài nguyên nhưng với
nhiều tài nguyên thì có thể có nhiều giá trị khác nhau, như trong ví dụ về tài
nguyên là camera cùng thuộc tính là “công ty” tức hãng sảng xuất có thể có
nhiều giá trị như : canon, sony … Việc hỗ trợ tìm kiếm nhiều tài nguyên thỏa
mãn yêu cầu cũng dễ dàng đạt được hơn chỉ trong một truy vấn, chẳng hạn
sử dụng truy vấn [resource = camera[company = canon]] để tìm kiếm các
tài nguyên là camera của hãng sản xuất canon mà không mô tả cụ thể về mẫu
mã (model) hay chức năng riêng biệt nào, truy vấn phải tiếp túc tìm sâu
xuống các tầng dưới để cho kết quả là toàn bộ các tài nguyên thỏa mãn, với
trường hợp này nếu sử dụng cấu trúc cây thì câu trả lời sẽ là cây con (sub
tree) với nút giá trị canon làm gốc.
Để thực hiện vấn đề cân bằng tải cho hệ thống như đã nói ở trên chúng ta sử
dụng tầng phủ là mạng ngang hàng có cấu trúc sử dụng bảng băm phân tán.
Khi thực hiện phân bổ dữ liệu về tài nguyên sẽ được hàm băm để lấy giá trị
trước khi đưa vào công thức tính toán vị trí phân bổ. Với tính chất của bảng
băm dữ liệu có thể được phân bố đều trên các nút mạng.
38
Ý tưởng của hệ thống là đưa ra một cây mô tả chung toàn bộ tài có hình dáng cố
định và cân bằng về số lượng con cho mỗi nút và độ chênh lệch về chiều sâu giữa các
nhánh trong cây. Điều này thể hiện mong muốn tài nguyên sẽ được dàn đều trên hệ
thống và để cây có được cấu trúc tìm kiếm đơn giản và hiệu quả. Sau đây, ta sẽ trình
bày việc thực hiện phân bổ tài nguyên với cấu trúc cây mô tả chung như đã đề ra. Để
tiện theo dõi ta sẽ gọi cây mô tả chung dữ liệu này là “cây phân bổ”.
Trong hệ thống DHT với giao thức Chord mạng các nút tham gia được phân bổ
ID trên một dải ID liên tục, ta sẽ chọn ra một giá trị cho tham số tương ứng với số
nhánh con được tạo ra bởi mỗi nút trong cây phân bổ, giả sử giá trị được chọn là m.
Tại tầng đầu của cây phân bổ (tức root) nút duy nhất sẽ quản lý toàn bộ dải ID được
cung cấp bởi tầng phủ Chord. Tại các tầng tiếp theo mỗi nút cha sẽ chia dải ID mà nó
phụ trách thành m phần bằng nhau và giao cho các nút con của nó phụ trách, theo cách
đó cây phân bổ sẽ được xây dựng cho những tầng tiếp theo. Trong hình 20 là một ví dụ
về cây phân bổ với việc chọn m=2.
Giả sử dải ID của hệ thống là [0,1] Khi đó nút root sẽ quản lý dải ID [0,1]. Các
nút A và B sẽ quản lý các dải ID [0,12 ] và [
1
2 ,1]. Tương tự các dải ID [0,
1
4 ], [
1
4 ,
1
2 ],
[12 ,
3
4 ], [
3
4 ,1] sẽ chịu sử quản lý của các nút C, D và E, F.
Với việc xây dựng cây phân bổ như vậy ta sẽ phải quan tâm đến một tham số
khác đó là chiều sâu của cây phân bổ, giả sử tham số biểu diễn của nó là h. Ta nhận
thấy rằng h sẽ phải đủ lớn để có thể mô tả mọi tài nguyên có trong hệ thống, tức là h >
hMAX với hMAX là chiều sâu lớn nhất có thể có của một tài nguyên trong mô tả tài
nguyên giống như mô tả trong hình 19.a. Như vậy mỗi khi có một tài nguyên mới
Hình 20 : Ví dụ mô tả cây nhị phân
39
được mô tả với chiều sâu của cây mô tả lớn hơn thì cây phân bổ sẽ phải tự động tăng
chiều sâu (tăng giá trị h), tiếp tục chia nhỏ dải ID để phân bổ tài nguyên vào dài ID đó.
Việc ánh xạ giữa các nút lá nơi lưu trữ tài nguyên với các nút mạng thực sự có
được chính là nhờ việc sử dụng mạng ngang hàng có cấu trúc sử dụng giao thức Chord.
Cụ thể việc chỉ rõ tài nguyên thực sự được lưu trữ tại các nút mạng nào sẽ được trình
bày trong phần tiếp theo – Chi tiết về giải pháp.
Việc quản lý tài nguyên như trên sẽ giúp hệ thống có thể tăng cường khả năng
cân bằng tải giữa các nút. đối với các thuộc tính và giá trị ở phía trên của cây mô tả tài
nguyên càng gần với gốc hơn thì càng có nhiều nút quản lý, dải ID càng rộng. Trong
một dải ID mà chịu sử quản lý của một nút trên cây phân bổ, toàn bộ các nút mạng
trong đó sẽ lưu trữ thông tin giống nhau. Tuy nhiên các thông tin này chỉ thuộc về tầng
tương ứng của nút quản lý.
3.3. Chi tiết giải pháp
Trong phần này ta sẽ mô tả chi tiết hệ thống trả lời truy vấn và thêm tài nguyên
vào bằng cách nào.
Thêm tài nguyên
Khi thêm tài nguyên vào hệ thống hệ thống chỉ cần sử dụng một mô tả của tài
nguyên tạo bởi bộ định danh để đưa vào hệ thống. Sau đó, hệ thống sẽ tiền hành
theo thứ tự các công việc sau
Đầu tiên tài nguyên sẽ được tách thành các nhánh, mỗi nút lá sẽ cho một
nhánh tương ứng, nhánh này sẽ lưu trữ theo thứ tự các thuộc tính và giá trị đi từ nút
root đến đến nút lá tương ứng với nhánh. Như trường hợp mô tả trong hình 19 các
nhánh tương ứng sẽ là :
Nhánh 1: [res = camera [man = Acompany]]
Nhánh 2: [res = camera [model = Amodel]]
Nhánh 3: [subject = traffic]
Sau đó, hệ thống sẽ tiến hành băm từng nhánh rồi gửi yêu cầu đến các máy
phân tích nằm trong dải ID tương ứng các nhánh, mỗi dải ID [kMIN, kMAX] được
xác định theo công thức:
40
kMIN = { 1m H(a1) +
1
m
2 H(v1) + 1m3 H(a2) +
1
m
4 H(v2) + … + 1mN-1 H(an) +
1
m
N
H(vn) } * (m-1).
kMAX = kMIN +
1
m
N+1
H(vn)
Trong đó : - a1, a2, …, an là các thuộc tính
- v1, v2, …, vn là các giá trị tương ứng với các thuộc tính
- H(x) là hàm băm phân tán được thực hiện với xâu kí tự x
- N là chiều sâu của mô tả ,m là tham số của cây phân bổ.
Với kMIN, kMAX được tính như trong công thức trên hệ thống sẽ xác định được
dải ID tại tầng tương ứng với chiều sâu của nhánh trong cây phân bổ. Xem xét
công thức ta có thể thấy giá trị m-1
m
H(a1) trong công thức tính kMIN sẽ thực hiện
tìm giới hạn dưới tương ứng của dải ID tại tầng 1 (sau tầng root) trong cây phân bổ.
Với H(a1) biến thiên từ 0 đến 2T (T là số bít sử dụng trong hàm băm) giá trị này sẽ
cho tương ứng giới hạn dưới của dải ID con từ 0 đến m-1 với H(a1) đạt giá trị nhỏ
nhất thì dải ID tương ứng là dải đầu tiên, H(a1) đạt giá trị lớn nhất thì sẽ là dải ID
cuối cùng. Một cách tượng tự ở các tầng sau dải ID sẽ chia nhỏ hơn với các giá trị
tương ứng
m-1
m
2 , ...,
m-1
m
i . Khi tìm được giới hạn dưới của dải ID thì giới hạn trên
được xác định đơn giản bằng việc cộng giới hạn dưới kMIN với kích dải ID, kích
thước dải ID càng nhỏ khi dải ID nằm tại tầng càng lớn, tại tầng i sẽ là 1
m
i+1 .
Sau khi xác định được dải ID cần thiết hệ thống sẽ tiến hành multicast yêu cầu
về thêm tài nguyên đến các nút mạng trên dải ID này, thông tin của tài nguyên sẽ
được sao chép tại các nút mạng này. Việc thực hiện băm nhiều nhánh khác nhau sẽ
dẫn đến trường hợp dải ID của các nhánh sau khi băm là giao nhau. Khi đó để tránh
trường hợp những dải ID chung này phải lưu lặp lại nhiều lần bản sao của tài
nguyên ta sẽ cung cấp cơ chế xác định dải ID tổng hợp cần lưu trước khi tiến hành
multicast đồng loại đến các nút mạng. Dải ID tổng hợp này sẽ là hợp của các dải
ID có được từ việc băm các nhánh của tài tài nguyên
Giả sử ta có : IN = [kMIN(N), kMAX(N)]
41
Khi đó dải ID tổng hợp sẽ là : I =
1
n
N
N
I
=
∪
Việc multicast đến các nốt trong dải ID tổng hợp sẽ được thực hiện trên cơ sở
bảng định tuyến của các nút mạng và các hàm hỗ trợ tìm successor, preccessor. Độ
phức tạp tính toán trong việc phân bổ tài nguyên do đó cũng chỉ là log(N).
Các công thức sử dụng hàm băm phân tán do đó với số lượng lớn các nút
mạng và tài nguyên thì tài nguyên sẽ được phân bổ đều trên cây nhị phân mô tả của
hệ thống. Đồng thời với việc chịu trách nhiệm lưu trữ tài nguyên trên một dải ID
thì khi một nút bị mất đi tài nguyên vẫn có thể được truy vấn tới tại các nút khác
trong dải.
Xử lý truy vấn
Hình 21 : Ví dụ về mô tả truy vấn trong giải pháp
42
Một truy vấn sẽ có mô tả tương tự như trong hình 21 hệ thống sẽ phân tích các
token để tách các xâu biểu diễn thuộc tính và giá trị theo thứ tự từ gốc của truy vấn,
các thuộc tính và giá trị sau khi tách ra sẽ lưu các liên kết đến các thuộc tính hoặc
giá trị là con của nó trong mô tả truy vấn đế phục vụ việc truy vấn về sau. Hệ thống
sẽ thực hiện các hàm băm đối với các thuộc tính và giá trị riêng biệt sau đó sử dụng
công thức chung để tìm ra vị trí gửi truy vấn đến trên dải ID của mạng Chord. Với
giá trị là dấu hoa thị hệ thống sẽ bỏ qua. Công thức này sẽ tùy thuộc vào việc sử
dụng cây mô tả chung trong mô tả tài nguyên hay chính xác hơn phụ thuộc vào giá
trị của tham số m. Các bước để thực hiện truy vấn trong hệ thống :
Ban đầu truy vấn được gửi đến một nút bất kì trong hệ thống để tránh việc
gây tải lớn cho một số node. Do việc xây dựng cây mô tả tài nguyên như
đã nêu nên mọi nút trong hệ thống đều có thể chuyển truy vấn đến nơi có
thể trả lời yêu cầu của nó
Tại các nút được gửi đến truy vấn sẽ được phân tích để chọn ra nhánh có
chiều sâu lớn nhất, việc tìm kiếm theo nhánh có chiều sâu lớn nhất sẽ làm
giảm không gian ID phải tìm kiếm. Dải ID được sử dụng để tìm kiếm
được xác định là [kMIN, kMAX] với kMIN, kMAX tính theo công thức:
kMIN = { 1m H(a1) +
1
m
2 H(v1) + 1m3 H(a2) +
1
m
4 H(v2) + … + 1mP-1 H(an) +
1
m
P
H(vn) } * (m-1).
kMAX = kMIN +
1
m
P+1
H(vn)
Trong đó : - a1, a2, …, an là các thuộc tính
- v1, v2, …, vn là các giá trị tương ứng với các thuộc tính
- H(x) là hàm băm phân tán được thực hiện với xâu kí tự x
- N là chiều sâu của mô tả truy vấn
- m là tham số của cây phân bổ.
Khi có được dải ID hệ thống sẽ sử dụng bảng định tuyến của các nút trong
mạng Chord đưa truy vấn đến các nút mạng nằm trong dải ID này
Số nút phải tham gia truyền thông điệp sẽ là O(logN) cộng với số nút nằm
trong dải ID.
43
Qua việc sử dụng thuật toán tìm kiếm như trên ta có thể thấy là với những
truy vấn đến chính xác một tài nguyên cụ thể hệ thống sẽ không phải sử dụng
hàm multicast mà chỉ cần sử dụng khóa kMIN để xác định nút chứa tài nguyên.
Thêm vào đó việc nhánh tách được từ truy vấn nếu có chiều sâu càng càng
lớn thì việc tìm kiếm sẽ càng hiệu quả do dải ID được ánh xạ sẽ bé hơn, với
những truy vấn mà có chiều sâu các nhánh là bé thì dải ID lớn sẽ làm cho các nút
phải tham gia truy vấn tăng lên, đây là một nhược điểm của giải thuật.
Tuy nhiên với việc hỗ trợ tốt tìm kiếm theo dải ID, giúp tìm kiếm tài nguyên
thỏa mãn các partial query và độ phức tạp trong tính toán tìm kiếm thấp thì giải
thuật đã có sự vượt trội so với các giải thuật trong những hệ thống khác .
3.4. Đánh giá chung về giải pháp
Mô tả tài nguyên sử dụng là hiệu quả đem lại độ chính xác cao trong phân loại và
tổng hợp tài nguyên. Tính diễn tả tốt giúp người dùng và hệ thống có thể tùy biến
trong việc diễn tả tài nguyên, bằng việc sử dụng các cặp thuộc tính giá trị khác nhau.
Sử dụng tầng phủ DHT làm tăng khả năng mở rộng cho hệ thống, hệ thống trở
nên dễ cài đặt và có tính vững chắc. Về khá năng tìm kiếm giải pháp với việc tìm kiếm
thực chất là dựa trên tìm kiếm khóa qua đó ánh xạ đến giá trị thật của thông tin. Ngoài
ra việc hỗ trợ truy vấn theo dải được thực hiện tốt nhờ sử dụng ánh xạ dải ID với một
tập hợp tài nguyên. Với sự hỗ trợ của mạng Chord việc tìm kiếm này có độ phức tạp
biến thiên theo hàm logarit. Khả năng tìm kiếm nhanh rõ ràng là đã được thực hiện
một cách hiệu quả.
Hàm băm phân tán được sử dụng sẽ giúp cho việc phân bổ tài nguyên đều trên
cây nhị phân, khi thực hiện thêm tài nguyên việc sử dụng hàm băm để tính toán dải ID
chịu trách nhiệm cũng chỉ có độ phức tạp thuật toán là log(N).Việc cân bằng tài giữa
các nút mạng cũng được thực hiện tốt nhờ giao thức của tầng phủ cộng với việc các
nút (các nút trong cây mô tả tài nguyên) gần tầng root sẽ chịu quản lý bởi dải ID rộng
hơn và được chia sẻ tải nhiều hơn bởi số lượng các nút mạng là nhiều hơn.
44
Chương 4. Đánh giá hiệu quả của giải pháp bằng mô
phỏng
Để thấy được hiệu quả của giải pháp mới và xem xét các ưu điểm của nó, chúng
ta cần có những thống kê, thể hiện sự hoạt động thực sự của mạng. Trên lý thuyết việc
thực hiện giải pháp trên một hệ thống thực luôn mang lại những đánh giá hiệu quả nhất.
Nhưng điều kiện để xây dựng một mạng với kích thước lớn là rất khó khăn trong thực
tế , do đó ta sẽ lựa chon việc mô phỏng mạng. Chương 4 sẽ trình bày về chương trình
mô phỏng, các bước để thực hiện chương trình mô phỏng, chạy thử, thống kê kết quả
và đánh giá. Việc mô phỏng có thể đem lại những sai khác so với thực tế nên mục đích
của chương này là đưa ra được những đánh giá sơ bộ, tổng quát nhất.
4.1. Môi trường mô phỏng
Chương trình mô phỏng bao gồm hai phần chính là dữ liệu và thực thi. Phần dữ
liệu bao gồm các loại dữ liệu mô phỏng các thông tin tài nguyên và phần mã nguồn
chương trình tạo ra chúng. Phần thực thi là phần mô tả hoạt động của mạng ngang
hàng Chord ở tầng phủ và ứng dụng mà ta xây dựng ở tầng trên. Ngoài ra cũng có
những mô phỏng cho mô hình cơ sở hạ tầng mạng phía dưới tầng vật lý.
4.1.1. Xây dựng chương trình mô phỏng
Để thực hiện được quá trình mô phỏng, trước tiên chúng ta cần có một mô
hình mạng tầng liên kết vật lý trong hệ thống, thời gian trễ giữa các nút trên
mạng có thể được bỏ qua vì trong hệ thống của chúng ta chỉ thực hiện mô phỏng
việc truy vấn và phân bổ tài nguyên ảnh hưởng đến việc lưu trữ tới các nút trong
hệ thống, số lượng các bản sao dữ liệu.
Chương trình sẽ xây dựng một topo mạng đơn giản theo các điều kiện giả
định. Vì là mạng giả lập với yêu cầu đơn giản, nên các điều kiện ở đây mang tính
quy ước, các tham số dựa vào mạng thực tế và kinh nghiệm của nhóm làm khóa
luận.
Chương trình được thực hiện bằng ngôn ngữ C, gồm việc mô phỏng giao
thức Chord ở tầng phủ, và ứng dụng tìm kiếm tài nguyên phía trên. Ứng dụng tìm
kiếm bao gồm các hàm chức năng phục vụ việc truy vấn và phân bổ tài nguyên.
Các đối tượng được xây dựng để thiết lập giao thức Chord phía dưới bao
gồm:
45
Areas : Đối tượng lưu trữ thông tin về miền, tệp chứa miền, các thao
tác với dữ liệu miền.
NodeLocation : Lưu thông tin về vị trí nút, chính xác là một nút bất kỳ
thuộc miền nào.
FingerEntry Thể hiện một liên kết (entry) trong bảng định tuyến.
Thuộc tính idSuccessor với ý nghĩa là định danh successor của khóa
mục tiêu tại entry đang xét.
Node : Mô tả thông tin một nút trong mạng với tên, miền mà nút thuộc
về, thời gian trễ nội miền, định danh trên vòng không gian địa chỉ
Chord, định danh successor và predeccessor, cuối cùng là bảng định
tuyến có kiểu là FingerEntry.
Network : Đối tượng lưu trữ toàn bộ thông tin về các Node tham gia
mạng Chord đồng thời được cung cấp các hàm để hỗ trợ việc định
tuyến trong mạng Chord, có thể kể đến các hàm tiêu biểu birth(),
death(), fixFingerTables(), findSuccessor(). Ta sẽ xây dựng các ứng
dụng của mình trên các hàm được cho trong đây.
InputGenerator : Đối tượng chứa các phương thức để tạo ra các tệp
dữ liệu như đã mô tả phần trên. Bao gồm cả dữ liệu về file contruct.txt
và file resource.txt để khởi tạo mô hình mạng và tài nguyên sẽ phân bổ
trong mạng. Dữ liệu này sẽ được nhắc đến trong phần tiếp theo.
Distribution : Đây là đối tượng cho phép sinh các giá trị theo luật phân
bố Pareto như đã nêu.
4.1.2. Các tham số mô phỏng
Chương trình mô phỏng sử dụng khá nhiều loại dữ liệu. Các dữ liệu mô
phỏng tài nguyên cũng như các dữ liệu mô phỏng cơ sở mạng tại tầng vật lý.
Phần này chỉ nói đến ý nghĩa của các tệp dữ liệu, cấu trúc dữ liệu được lưu trữ
trong các file dữ liệu, việc tạo ra các tệp dữ liệu này sẽ được trình bày một cách
chi tiết trong chương này.
Thông tin miền
Thông tin về miền bao gồm số lượng miền. Các nút mạng trên mỗi miễn, ta
sẽ sử dụng 1.000 nút trong mô phỏng mạng ngang hàng sử dụng giao thức Chord.
46
Các nút sẽ được mô tả trong file construct.txt và khi bắt đầu hệ thống sẽ lần
lượt thêm các nút (máy tính) này vào hệ thống. Quá trình thêm các nút vào hệ
thống sẽ làm thay đổi bảng định tuyến của các nút, successor và precessor của
các nút trong giao thức Chord. Công việc này sẽ được hệ thống tự động thực hiện.
Dữ liệu trong file construct.txt sẽ được tạo bởi một hàm sinh ngẫu nhiên theo
luận phân bổ Pareto[11]. File construct.txt gồm 2 trường dữ liệu mô tả định danh
các nút và vùng phụ thuộc của các nút.
Thông tin về tài nguyên
Một file dữ liệu khác được sử dụng đó là danh sách các tài nguyên
resource.txt được sinh ra theo phân bổ Zipf[12], số lượng các tài nguyên được sử
dụng là 100.000, trong đó các cặp thuộc tính – giá trị được xem là phổ biến sẽ
xuất hiện nhiều lần hơn trong các tài nguyên này. Tổng số cặp thuộc tính giá trị
được sử dụng cũng là 100.000 cặp được sinh ngẫu nhiên.
Các tài nguyên được mô tả bởi bộ định danh tương ứng với 1 cây thuộc tính
giá trị. Các tham số của cây:
Số tầng, mỗi cây gồm từ 4 đến 10 tầng được sinh ngẫu nhiên, mỗi tầng
là thuộc tính hoặc giá trị được phân phổi cho cây từ các cặp thuộc tính
– giá trị đã sinh ra. Các cặp thuộc tính giá trị được chọn ưu tiên theo
thứ tự các tầng gần root hơn sẽ là các cặp thuộc tính giá trị phổ biến
hơn.
Với nút root, số nút con của root là random từ 2 đến 4
Với các nút khác trong cây, số nhánh con được random từ 0 đến 4, nếu
số nhánh con là 0 thì nút đó chính là nút lá
File dữ liệu resource.txt sẽ lưu dữ liệu gồm các dòng mỗi dòng sẽ mô tả một
nhánh trong một cấu trúc tài nguyên có định dạng như bên dưới
Định dạng dữ liệu : n a1 v1 a2 v2 … am vm
Trong đó n là số thự tự tài nguyên mà nhánh thuộc về, a1, a2,…, am là các
thuộc tính và v1, v2, …, vm là các giá trị lấy từ các cặp thuộc tính giá trị đã được
sinh ra.
47
4.2. Đánh giá kết quả
Phần này sẽ trình bày kết quả mô phỏng đạt được. Kết quả đánh giá sẽ tập trung
vào 2 tiêu chí. Hiệu quả trong việc phân bổ tài nguyên, và hiệu quả trong xử lý truy
vấn.
4.2.1. Hiệu quả trong phân bổ tài nguyên
Để thấy được hiệu quả trong việc phân bổ tài nguyên trong hệ thống. Ta sẽ
tính toán việc số lượng bản sao thực sự của tài nguyên mà hệ thống phải lưu trữ
là bao nhiêu.. Và việc thay đổi cây mô tả khi chia nhỏ với số các nhánh lần lượt
là 2 và 3 sẽ khác nhau ra sao. Cụ thể ta sẽ có 2 thống kê :
Số lượng bản sao trên mỗi tài nguyên được phân bổ vào hệ thống
Số lượng bản sao tài nguyên được lưu trữ trên mỗi nút trong hệ
thống
Với các tham số đưa vào để đánh giá là 100.000 tài nguyên mỗi tài nguyên
được mô tả bởi bộ định danh dưới dạng cây tài nguyên có các tham số giống với
phần truy vấn tìm kiếm đó là :
Mỗi cây gồm từ 4 đến 10 tầng, mỗi tầng là thuộc tính hoặc giá trị
Bắt đầu là root, số nút con của root là random từ 2 đến 4
Tương tự với các nút khác số nhánh con là từ 0 đến 4, nếu số nhánh
con là 0 thì nút đó chính là nút lá
Ta thấy rằng mỗi một nhánh bắt đầu từ gốc đến một nút lá sẽ cho ta một giá
trị băm khác nhau và sẽ được lưu trữ tại những nơi khác nhau, trong hình vẽ dưới
ta sẽ đánh giá dựa trên tổng số các bản sao của mỗi tài nguyên
48
0
20
40
60
80
100
<=2 <=5 <=20 <=30 <=40 <=50
Sồ bản sao/1 tài nguyên
Tổ
n
g
số
tà
i n
gu
yê
n
(%
)
Hình 22: Biều đồ phân tích số lượng bản sao thực hiện trên mỗi tài nguyên, trường
hợp cây mô tả chung chia 2 nhánh tại mỗi nút
Trên hình 22 ta có thể thấy được hơn 50% tổng số tài nguyên chỉ phải lưu
trữ với ít hơn 5 bản sao, so với sốt nút lá trong mô tả tài nguyên có thể lên đến
vài chục thì thậm chí số lượng bản sao còn ít hơn, điều này có được do việc sử
dụng cây nhị phân để tìm dải ID lưu trữ, các nhánh có giá trị băm gần nhau có
thể năm chung trong 1 dải ID và chỉ được lưu trữ 1 lần chứ không phải lặp lại
nhiều lần. Hơn 80% tổng số tài nguyên được lưu trữ ít hơn 30 bản sao, cho thấy
hầu hết các tài nguyên đều rơi vào khoảng này. Và hầu như toàn bộ tài nguyên
chỉ phải lưu trữ nhiều nhát là 40 bản sao, một số rất ít các tài nguyên phải lưu trữ
tới 50 bản sao.
Như vậy theo đồ thị có thể thấy số lượng các tài nguyên có lượng bản sao
lớn là ít so với số lượng những tài nguyên có số lượng bản sao ít và vừa phải rất
nhiều, rõ ràng hệt thống thực sự hiệu quả trong việc giảm số lượng bản sao, phần
lớn sử dụng ảnh xạ để tham chiếu đến tài nguyên thực sự.
49
0
20
40
60
80
100
<=2 <=3 <=5 <=7 <=10 <=12 <=15
Sồ bản sao/ 1 tài nguyên
Số
tà
i n
gu
yê
n
(%
)
Hình 23 :Biều đồ phân tích số lượng bản sao thực hiện trên mỗi tài nguyên, trường
hợp cây mô tả chung chia 3 nhánh tại mỗi nút
Hình 23 là đánh giá về tỷ lệ số lượng bản sao trên mỗi tài nguyên trong
trường hợp sử dụng cây mô tả chung được chia nhánh với giá trị là 3, tức là mỗi
nút trên cây mô tả sẽ có 3 nút con tương ứng. Có thể nhận thấy ngay là gần như
100% các tài nguyên có số lượng bản sao ít hơn 15 chỉ bằng 1/3 hoặc ít hơn so
với trong việc chia đôi các nhánh trong xây dựng cây mô tả. Ngoài ra ta vẫn thấy
được số lượng tài nguyên với số bản sao nhỏ cỡ 2, 5 bản sao chiếm lượng lớn
trong tổng số tài nguyên. Trong đồ thì chỉ rõ lần lượt là lớn hơn 60% với trường
hợp <=2 bản sao và hơn 70% trong trường hợp <=5 bản sao.
Ngoài ra để có thêm chứng minh cho hiệu quả của việc phân bổ tài nguyên
trong hệ thống ta sẽ phân tích số lượng bản sao mà mỗi node phải lưu trong hệ
thống, đánh giá này sẽ cho 1 góc nhìn khác về hệ thống, tương tự ta cũng thực
hiện với 2 trường hợp xây dựng cây mô tả chung. Trường hợp một thể hiện trong
hình 26 là với cây mô tả có số nhánh con của mỗi nút là 2. Trường hợp hai thể
hiện trong hình 27 là với cây mô tả có số nhánh con của mỗi nút là 4 và trong
hình 28 với số nhánh con là 6.
50
0
20
40
60
80
100
<=10 <=50 <=100 <=500 <=1000 <=5000 <=10.000 <=15.000
Số tài nguyên / 1 node
Tổ
n
g
số
n
o
de
(%
)
Hình 24: Biều đồ phân tích số lượng bản sao lưu trên mỗi nút mạng, trong
trường hợp cây mô tả chung chia 2 nhánh tại mỗi nút
Trong hình 24 ta có thể thấy số lượng nút có có nhiều bản sao là giảm dần
với so với số lượng node có ít bản sao hơn. Từ đồ thị cũng thấy được hơn 40%
các nút mạng chỉ cần lưu trữ 1000 bản sao của các tài nguyên, so với số lượng
100.000 tài nguyên thì rõ ràng là hiệu quả của việc phân bố tài nguyên là khá cao.
Và các nút lưu trữ tài nguyên nhiều nhất phải lưu trữ tối đa là 15.000 tài nguyên.
Tuy nhiên số lượng các nút như thế là rất ít.
51
0
20
40
60
80
100
<=10 <=20 <=50 <=100 <=200 <=500 <=1000 <=2000
Số tài nguyên / 1 node
Tổ
n
g
số
n
o
de
(%
)
Hình 25: Biều đồ phân tích số lượng bản sao lưu trên mỗi nút mạng, trong
trường hợp cây mô tả chung chia 4 nhánh tại mỗi nút
Hình 25 cho thấy trong trường hợp chia cây mô tả ra nhiều nhánh hơn tại
mỗi nút (4 nhánh) sẽ cho kết quả các nút phải lưu trữ ít tài nguyên hơn, một nút
tối đa chỉ lưu trữ khoảng 2.000 tài nguyên, số lượng các nút lưu trữ nhiều hơn
hơn 2.000 bản sao tài nguyên không còn thay vào đó số lượng các nút lưu trữ bản
sao tài nguyên trong khoảng từ 500 đến 1000 tăng lên, cho thấy là các nút đã dàn
đều số bản sao sang các nút có ít bản sao tài nguyên hơn. Với việc chia 4 nhánh
tại mỗi nút của cây phân bổ khả năng phân bổ đều trên các nút rõ rệt hơn rất
nhiều.
52
0
20
40
60
80
100
<=10 <=20 <=50 <=100 <=200 <=500 <=1000 <=1500
Số tài nguyên/ 1 node
Tổ
n
g
số
n
o
de
(%
)
Hình 26 : Biều đồ phân tích số lượng bản sao lưu trên mỗi nút mạng, trong trường
hợp cây mô tả chung chia 6 nhánh tại mỗi nút
Hình 26 là kết quả của việc chia 6 nhánh tại mỗi nút của cây mô tả chung.
Ta thấy rằng kết quả là khá hơn một chút nhưng tương đối giống với trong việc
chia 4 nhánh, Kết quả này là do việc thực hiện sinh dữ liệu về tài nguyên của
chúng ta, các tài nguyên thường được chia nhánh từ 2 đến 4 cho mỗi nút thuộc
tính hoặc giá trị. Trên thực tế thì sẽ không như vậy, do đó việc chia nhánh cây
phân bổ để phân bổ tài nguyên còn phải phụ thuộc nhiều vào các tài nguyên trong
thực tế.
4.2.2. Hiệu quả trong xử lý truy vấn
Để thấy được hiệu quả của giải pháp đề xuất, phần này sẽ tính số lượng truy
vấn trên mỗi nút trong 1000 nút tham gia hệ thống khi phải trả lời 1000 truy vấn
khác nhau, và số lượng hope khi truy vấn trên mỗi truy vấn
Kết quả được thể hiện ở hình vẽ
53
0
20
40
60
80
100
<=5 <=7 <=9 <=10 <=11 <=12 <=13 <=14 <=15
Số hope/truy vấn
Số
tr
u
y
v
ấ
n
(%
)
Hình 27: Biều đồ đánh giá hiệu quả của truy vấn thông qua số lượng các hope
trên mỗi truy vấn
Trong hình 27 ở trên ta có thể thấy số truy vấn có số lượng hope <=15 gần
như là tuyệt đối(100%) điều này thể hiện sự tương ứng với lý thuyết khi tìm kiếm
với độ phức tạp log(N) với N là số nút mạng trong trường hợp này là 1000. Các
tham số khác cũng cho thấy hệ thống thực chất không cần chuyển truy vấn nhiều
như vậy, gần 70% số lượng các truy vấn được trả lời trọn vẹn chỉ trong ít hơn 5
lần chuyển truy vấn. Các con số còn lại cũng cho thấy việc số hope thậm chí còn
nhỏ hơn do khi random nút để chuyển truy vấn có thể nút đó rất gần hoặc chính
là nút trả lời truy vấn
54
0
20
40
60
80
100
<=2 <=5 <=10 <=20 <=50 <=100
Số lượng truy vấn / 1 node
Tổ
n
g
số
n
o
de
(%
)
Hình 28: Biểu đồ đánh giá hiệu quả của việc thực hiện truy vấn thông qua số lượng
truy vấn / 1 nút mạng
Kết quả về số lượng truy vấn trên một nút trong hình 28 cho thấy 60,2%
tổng số các nút chỉ phải tham gia trả lời trong nhiều nhất 2 truy vấn, 85,4% tổng
số các nút chỉ phải tham gia trong ít hơn 5 truy vấn. Qua đó có thể thấy được hiệu
quả của việc tìm kiếm trong hệ thống, số lượng các truy vấn mà mỗi nút phải trả
lời là rất thấp. Theo đó 1000 truy vấn được gửi đi thì hầu như được giải quyết chỉ
trong nhiều nhất 5 lần chuyển truy vấn giữa các nút.
55
Chương 5. Kết luận
Trong chương này ta sẽ tổng kết lại các vấn đề nghiên cứu và giải pháp đề ra,
theo đó đưa ra hướng đi chính trong tương lai cho việc nghiên cứu tiếp vấn đề tìm
kiếm tài nguyên mạng.
5.1. Kết luận
Khóa luận đưa ra một giải pháp cho việc tìm kiếm tài nguyên trên mạng ngang
hàng thông qua tên miền khái niệm, cụ thể ở đây là trên mạng ngang hàng có cấu trúc,
khóa luận đặc biệt sử dụng giao thức Chord để thay cho tầng phủ DHT nói chung. Bắt
đầu bằng việc tìm hiểu và đánh giá mô hình chung của một hệ thống tìm kiếm tài
nguyên, đánh giá hiệu quả của nó ta đã đưa ra những mục tiêu chính cho một hệ thống
tìm nguyên tài nguyên có khả năng hoạt động hiệu quả. Các giải pháp xây dựng hệ
thống tìm kiếm tài nguyên đã được đề xuất trên mạng ngang hàng có cấu trúc mang lại
cho ta những nhận xét và ý tưởng của hệ thống mà ta xây dựng.
Dựa vào những vấn đề còn tồn tại của các giải pháp cũ, và những mục tiêu đưa ra,
khóa luận đã đề xuất một giải pháp mới. Hệ thống đưa ra đã thực hiệu theo những tiêu
chí nhận định ban đầu của một hệ thống tìm kiếm tài nguyên hiệu quả. Thứ nhất, hệ
thống có được khả năng mở rộng nhờ kế thừa ý tưởng của một số giải pháp trước đã đề
ra là sử dụng tầng phủ là mạng ngang hàng có cấu trúc, mà cụ thể là những mạng có sử
dụng DHT. Thứ hai, hệ thống sử dụng bộ định danh được xây dựng và định nghĩa như
trong hệ thống INS – hệ thống tìm kiếm tài nguyên theo tên miền khái niệm, việc sử
dụng bộ định danh đem lại hiệu quả cao trong việc mô tả tài nguyên, các mô tả tài
nguyên theo quan hệ thứ bậc các cặp thuộc tính – giá trị giúp việc phân loại và mô tả
tài nguyên sát thực và hiệu quả. Thứ ba, hệ thống mang lại hiệu quả cao trong tìm
kiếm và phân bổ tài nguyên. Việc tìm kiếm tài nguyên thực hiện trên cây nhị phân
được mô tả trong hệ thống với yêu cầu tính toán có độ phức tạp log(N) (với N là số nút
mạng trong hệ thống) rõ ràng là đạt yêu cầu về tốc độ tìm kiếm. Thêm vào đó cây nhị
phân được xây dựng hộ trợ cho việc xây dựng các ánh xạ tài nguyên để giảm thiểu số
lượng bản sao tài nguyên cần lưu trữ trong hệ thống, và thiết lập khả năng tìm kiếm
theo dải (tập hợp các tài nguyên thỏa mãn chung tính chất).
Để đánh giá hiệu năng của giải pháp mới, khóa luận đã xây dựng một chương
trình, mô phỏng lại ứng dụng tìm kiếm đã đưa ra, việc thực hiện ứng dụng cũng yêu
cầu giao thức Chord hoạt động trên một mạng vật lý ảo bên dưới, chương trình thử
nghiệm giải pháp với việc truy vấn và phân bổ một số lượng lớn các tài nguyên được
56
mô tả và một mạng với số lượng rất lớn các nút tham gia. Kết quả của các phép thử
cho thấy, phương pháp đề ra đem lại hiệu quả rõ rệt trong việc phân bổ khi lượng tài
nguyên phân bố đều trên tất cả các nút trong hệ thống. Việc truy vấn cũng được chia sẻ
tải tốt giữa các nút mạng.
5.2. Hướng phát triển tiếp theo của đề tài
Kết quả mô phỏng cho thấy tiềm năng của giải pháp là rất lớn. Tuy nhiên, đó chỉ
là mạng mô phỏng. Để đánh giá hiệu năng của giải pháp một cách đúng đắn nhất, cần
thử nghiệm trên một mạng thực sự. Vì thế, trong thời gian sắp tới, hướng đi tiếp của đề
tài khóa luận là thực thi giải pháp trên một mạng ngang hàng thực sự có quy mô lớn,
mà trong thực tế chính là quy mô của mạng Internet.
Theo lý thuyết hệ thống mà ta xây dựng lên có khả năng chống chịu tốt đối với
việc thêm vào và rời đi của các nút mạng, tuy nhiên hiệu quả trong vấn đề đó cũng cần
được đánh giá trên một kiến trúc mạng thật sự với độ trễ và xắc suất thêm vào rời đi là
thực tế.
Việc sử dụng các hàm random để chọn nút mạng mỗi khi gửi truy vấn cũng chưa
thực sự hiểu quả, ta hoàn toàn có thể cải tiến việc này và thay thế bằng việc gửi truy
vấn để những nút mạng ít bị truy vấn đến để việc chia cân bằng tải của hệ thống thực
hiện tốt hơn.
Như vậy, việc nghiên cứu và phát triển đề tài còn rất nhiều vấn đề cần được giải
quyết. Mà cần có sự đầu tư về thời gian và công sức của người thực hiện nghiên cứu.
Chúng ta hy vọng trong tương lai hệ thống có thể được hoàn thiện để đưa ra giải pháp
tốt nhất cho vấn đề tìm kiếm tài nguyên trên mạng.
57
Tài liệu tham khảo
[1] I. Stoica, R. Morris, D. Karger, M. F. Kaashoek, and H. Balakrishnan. Chord:
A Scalable Peer-to-peer Lookup Service for Internet Applications. In Proceedings of
SIGCOMM 2001, San Deigo - CA, August 2001.
[2] William Adjie-Winoto, Elliot Schwartz, Hari Balakrishnan, Jeremy
Lilley, The design and implementation of an intentional naming system, Proc. 17th
ACM SOSP, Kiawah Island, SC, Dec. 1999.
[3] Magdalena Balazinska, Hari Balakrishnan, David Karger, INS/Twine: A
Scalable Peer-to-Peer Architecture for Intentional Resource Discovery, International
Conference on Pervasive Computing 2002, Zuric, Switzerland, August 2002.
[4] L. Garcés-Erice, P. A. Felber, E. W. Biersack, G. Urvoy-Keller, K. W. Ross,
Data Indexing in Peer-to-Peer DHT Networks, icdcs, pp.200-208, 24th IEEE
International Conference on Distributed Computing Systems (ICDCS'04), 2004
[5] D. A. Tran, T. Nguyen, Hierarchical Multidimensional Search in Peer-to-Peer
Networks, Department of Computer Science, University of Massachusetts, Boston,
MA 02125, USA
[6] Hoaison NGUYEN , Hiroyuki MORIKAWA ,and Tomonori AOYAMA ,
SENS: A Scalable and Expressive Naming System for Resource Information
Retrieval ,IEICE TRANS. COMMUN., VOL.E89–B, NO.6 JUNE 2006
[7] Hoai Son NGUYEN, Thanh Dat NGUYEN, SMAV: A solution for multiple-
attribute search on DHT-based P2P network, Department of Information Technology
College of Technology, Vietnam National University, Hanoi
[8] G Fox - Computing Peer-to-peer networks, in Science & Engineering, 2001
[9] RFC 1591, Domain Name System Structure and Delegation (Informational)
[10] Ali Ghodsi. Distributed k-ary System: Algorithms for Distributed Hash
Tables. KTH-Royal Institute of Technology, 2006.
[11] William J. Reed , The Pareto, Zipf and other power laws
[12] George K. Zipf (1935) The Psychobiology of Language. Houghton-Mifflin
[15]
[16]
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN-NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TÌM KIẾM TÀI NGUYÊN HIỆU QUẢ THEO TÊN MIỀN TRÊN MẠNG NGANG HÀNG CÓ CẤU TRÚC.pdf