- Nồng độ Cr(VI) trong nước thải: 326mg/l.
- Nồng độ Cr(VI) còn lại sau một lần hấp phụ: 303mg/l. Giảm 7,06% so
với nồng độ ban đầu.
- Nồng độ Cr(VI) còn lại sau hai lần hấp phụ: 290mg/l. Giảm 11,04% so
với nồng độ ban đầu.
Như vậy, sau hai lần hấp phụ kết quả cho thấy VLHP có khả năng tách
loại Cr(VI) trong nước thải và nếu tiến hành liên tiếp nhiều lần thì có thể làm
giảm hàm lượng Cr(VI) trong nước thải tới giới hạn cho phép.
48 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 6065 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số ion kim loại nặng trên vật liệu hấp phụ chế tạo từ bã mía và thăm dò xử lí môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mg/ngày). Tuy nhiên, ngộ
độc mangan vẫn có thể xảy ra, gây rối loạn hoạt động thần kinh với biểu hiện
rung giật kiểu Parkinson. Cũng có một số trường hợp ngộ độc mangan là do
nguồn nước uống bị ô nhiễm nặng mangan do rò rỉ từ bãi chôn pin, ắc quy
vào nguồn nước sinh hoạt, uống thuốc có chứa mangan liều cao và kéo dài,
hoặc do tắm hơi nước khoáng có nhiều mangan thường xuyên [1,9,13,16].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 13 -
1.1.5. Niken
Niken được sử dụng nhiều trong các ngành công nghiệp hoá chất, luyện
kim, điện tử, … Vì vậy, nó thường có mặt trong nước thải. Niken vào cơ thể
chủ yếu qua con đường hô hấp, nó gây ra các triệu chứng khó chịu, buồn nôn,
đau đầu; nếu tiếp xúc nhiều sẽ ảnh hưởng đến phổi, hệ thần kinh trung ương,
gan thận; còn nếu da tiếp xúc lâu dài với niken sẽ gây hiện tượng viêm da,
xuất hiện dị ứng,…[1,9,13,16].
Bảng 1.1. Nồng độ giới hạn của một số kim loại trong nước thải công
nghiệp và nước cấp sinh hoạt. [12]
Stt Tên chỉ tiêu
Giá trị giới hạn (mg/l)
Nước thải công nghiệp Nước cấp sinh hoạt
1 Hàm lượng chì 0,10 0,01
2 Hàm lượng crom
0,05 0,05
3 Hàm lượng đồng
2,00 1,00
4 Hàm lượng mangan 0,50 0,50
5 Hàm lượng niken
0,20 0,10
1.2. Quá trình hấp phụ
1.2.1. Hiện tượng hấp phụ
Hấp phụ là sự tích lũy chất trên bề mặt phân cách các pha (khí – rắn,
lỏng – rắn, khí – lỏng, lỏng – lỏng). Chất có bề mặt, trên đó xảy ra sự hấp phụ
được gọi là chất hấp phụ; còn chất được tích lũy trên bề mặt chất hấp phụ gọi
là chất bị hấp phụ.
Ngược với quá trình hấp phụ là quá trình giải hấp phụ. Đó là quá trình
đi ra của chất bị hấp phụ khỏi lớp bề mặt chất hấp phụ.
Hiện tượng hấp phụ xảy ra do lực tương tác giữa chất hấp phụ và chất
bị hấp phụ. Tùy theo bản chất lực tương tác mà người ta phân biệt hai loại hấp
phụ là hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học [2,7,11].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 14 -
1.2.1.1. Hấp phụ vật lý
Các phân tử chất bị hấp phụ liên kết với những tiểu phân (nguyên tử,
phân tử, các ion…) ở bề mặt phân chia pha bởi lực liên kết Van Der Walls
yếu. Đó là tổng hợp của nhiều loại lực hút khác nhau: tĩnh điện, tán xạ, cảm
ứng và lực định hướng.
Trong hấp phụ vật lý, các phân tử của chất bị hấp phụ và chất hấp phụ
không tạo thành hợp chất hóa học (không hình thành các liên kết hóa học) mà
chất bị hấp phụ chỉ bị ngưng tụ trên bề mặt phân chia pha và bị giữ lại trên bề
mặt chất hấp phụ. Ở hấp phụ vật lí, nhiệt hấp phụ không lớn [2,7,11].
1.2.1.2. Hấp phụ hóa học
Hấp phụ hóa học xảy ra khi các phân tử chất hấp phụ tạo hợp chất hóa
học với các phân tử chất bị hấp phụ. Lực hấp phụ hóa học khi đó là lực liên
kết hóa học thông thường (liên kết ion, liên kết cộng hóa trị, liên kết phối
trí…). Nhiệt hấp phụ hóa học lớn, có thể đạt tới giá trị 800kJ/mol.
Trong thực tế sự phân biệt hấp phụ vật lí và hấp phụ hóa học chỉ là
tương đối, vì ranh giới giữa chúng không rõ rệt. Trong một số quá trình hấp
phụ xảy ra đồng thời cả hấp phụ vật lí và hấp phụ hóa học [2,7,11].
1.2.2. Hấp phụ trong môi trường nước
Trong nước, tương tác giữa một chất hấp phụ và chất bị hấp phụ phức
tạp hơn rất nhiều vì trong hệ có ít nhất là ba thành phần gây tương tác: nước ,
chất hấp phụ và chất bị hấp phụ. Do sự có mặt của dung môi nên trong hệ sẽ
xảy ra quá trình hấp phụ cạnh tranh giữa chất bị hấp phụ và dung môi trên bề
mặt chất hấp phụ. Cặp nào có tương tác mạnh thì hấp phụ xảy ra cho cặp đó.
Tính chọn lọc của cặp tương tác phụ thuộc vào các yếu tố: độ tan của chất bị
hấp phụ trong nước, tính ưa hoặc kị nước của chất hấp phụ, mức độ kị nước
của các chất bị hấp phụ trong môi trường nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 15 -
Trong nước, các ion kim loại bị bao bọc bởi một lớp vỏ các phân tử
nước tạo nên các ion bị hidrat hoá. Bán kính (độ lớn) của lớp vỏ hidrat ảnh
hưởng nhiều đến khả năng hấp phụ của hệ do lớp vỏ hidrat là yếu tố cản trở
tương tác tĩnh điện. Với các ion cùng điện tích thì ion có kích thước lớn sẽ
hấp phụ tốt hơn do có độ phân cực lớn hơn và lớp vỏ hidrat nhỏ hơn. Với các
ion có điện tích khác nhau, khả năng hấp phụ của các ion có điện tích cao tốt
hơn nhiều so với ion có điện tích thấp.
Sự hấp phụ trong môi trường nước chịu ảnh hưởng nhiều bởi pH. Sự
thay đổi pH không chỉ dẫn đến sự thay đổi về bản chất của chất bị hấp phụ
(các chất có tính axit yếu, bazơ yếu hay trung tính phân li khác nhau ở các giá
trị pH khác nhau) mà còn làm ảnh hưởng đến các nhóm chức trên bề mặt chất
hấp phụ [2,7,11].
1.2.3. Động học hấp phụ
Trong môi trường nước, quá trình hấp phụ xảy ra chủ yếu trên bề mặt
của chất hấp phụ, vì vậy quá trình động học hấp phụ xảy ra theo một loạt các
giai đoạn kế tiếp nhau:
• Các chất bị hấp phụ chuyển động tới bề mặt chất hấp phụ - Giai đoạn
khuếch tán trong dung dịch.
• Phân tử chất bị hấp phụ chuyển động đến bề mặt ngoài của chất hấp
phụ chứa các hệ mao quản - Giai đoạn khuếch tán màng.
• Chất bị hấp phụ khuếch tán vào bên trong hệ mao quản của chất hấp
phụ - Giai đoạn khuếch tán trong mao quản.
• Các phân tử chất bị hấp phụ được gắn vào bề mặt chất hấp phụ - Giai
đoạn hấp phụ thực sự.
Trong tất cả các giai đoạn đó, giai đoạn nào có tốc độ chậm nhất sẽ
quyết định hay khống chế chủ yếu toàn bộ quá trình hấp phụ [2,7,10,11].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 16 -
1.2.4. Cân bằng hấp phụ - Các phương trình đẳng nhiệt hấp phụ
Quá trình hấp phụ là một quá trình thuận nghịch. Các phần tử chất bị
hấp phụ khi đã hấp phụ trên bề mặt chất hấp phụ vẫn có thể di chuyển ngược
lại pha mang. Theo thời gian, lượng chất bị hấp phụ tích tụ trên bề mặt chất
rắn càng nhiều thì tốc độ di chuyển ngược trở lại pha mang càng lớn. Đến một
thời điểm nào đó, tốc độ hấp phụ bằng tốc độ giải hấp thì quá trình hấp phụ
đạt cân bằng.
Một hệ hấp phụ khi đạt đến trạng thái cân bằng, lượng chất bị hấp phụ
là một hàm của nhiệt độ, áp suất hoặc nồng độ của chất bị hấp phụ:
q = f (T, P hoặc C) (1.1)
Ở nhiệt độ không đổi (T = const), đường biểu diễn sự phụ thuộc của q
vào P hoặc C (q = fT(P hoặc C)) được gọi là đường đẳng nhiệt hấp phụ.
Đường đẳng nhiệt hấp phụ có thể được xây dựng trên cở sở lý thuyết, kinh
nghiệm hoặc bán kinh nghiệm tùy thuộc vào tiền đề, giả thiết, bản chất và
kinh nghiệm xử lí số liệu thực nghiệm [2,7,11].
Một số đường đẳng nhiệt hấp phụ thông dụng được nêu ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Một số đường đẳng nhiệt hấp phụ thông dụng [11]
Đường đẳng nhiệt hấp
phụ
Phương trình
Bản chất sự hấp
phụ
Langmuir .
1 .m
v b p
v b p
=
+
Vật lí và hóa học
Henry
.v k p=
Vật lí và hóa học
Freundlich
1.
n
v k p=
, (n>1) Vật lí và hóa học
Shlygin-Frumkin-Temkin 1
ln .o
v C p
v am
=
Hóa học
Brunauer-Emmett-Teller
(BET) ( )
( )11
.
. .o m m o
Cp p
v p p v C v C p
-
= +
-
Vật lí, nhiều lớp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 17 -
Trong các phương trình trên,
v
là thể tích chất bị hấp phụ,
vm
là thể
tích hấp phụ cực đại,
p
là áp suất chất bị hấp phụ ở pha khí,
op
là áp suất hơi
bão hòa của chất bị hấp phụ ở trạng thái lỏng tinh khiết ở cùng nhiệt độ. Các
kí hiệu
, , ,a b k n
là các hằng số.
Trong đề tài này, chúng tôi nghiên cứu cân bằng hấp phụ của VLHP
đối với một số ion kim loại nặng trong môi trường nước theo mô hình đường
đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir.
Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir được xây dựng dựa trên các
giả thuyết:
1) Tiểu phân bị hấp phụ liên kết với bề mặt tại những trung tâm xác định.
2) Mỗi trung tâm chỉ hấp phụ một tiểu phân.
3) Bề mặt chất hấp phụ là đồng nhất, nghĩa là năng lượng hấp phụ trên các
tiểu phân là như nhau và không phụ thuộc vào sự có mặt của các tiểu phân
hấp phụ trên các trung tâm bên cạnh.
Phương trình Langmuir xây dựng cho hệ hấp phụ khí - rắn có dạng:
m
v b.p
v 1+ b.p
=
(1.2)
Trong đó:
- v, vm lần lượt là thể tích chất bị hấp phụ, thể tích chất bị hấp phụ cực đại.
- p là áp suất chất bị hấp phụ ở pha khí.
- b là hằng số.
Tuy vậy, phương trình này cũng có thể áp dụng được cho quá trình hấp
phụ trong môi trường nước. Khi đó có thể biểu diễn phương trình Langmuir
như sau:
cb
cb
max
K.C
q = q
1+ K.C
(1.3)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 18 -
Trong đó:
- Ccb là nồng độ chất bị hấp phụ ở trạng thái cân bằng.
- q, qmax lần lượt là dung lượng hấp phụ và dung lượng hấp phụ
cực đại.
- K là hằng số Langmuir.
Khi nồng độ chất bị hấp phụ là rất nhỏ (K.C << 1) ta có: q = qmax.K.C.
Như vậy, dung lượng hấp phụ tỉ lệ thuận với nồng độ chất bị hấp phụ.
Khi nồng độ chất bị hấp phụ càng lớn (K.C >> 1) thì q
®
qmax. Tức,
dung lượng hấp phụ sẽ đạt một giá trị không đổi khi tăng nồng độ chất bị hấp
phụ. Khi đó bề mặt chất hấp phụ đã được bão hòa bởi một đơn lớp các phân
tử chất bị hấp phụ.
Phương trình (1.3) chứa hai thông số là qmax và hằng số K. Dung lượng
hấp phụ cực đại qmax có một giá trị xác định tương ứng với số tâm hấp phụ
còn hằng số K phụ thuộc cặp tương tác giữa chất hấp phụ, chất bị hấp phụ và
nhiệt độ. Từ các số liệu thực nghiệm có thể xác định qmax và hằng số K bằng
phương pháp tối ưu hay đơn giản là bằng phương pháp đồ thị.
Với phương pháp đồ thị, phương trình (1.3) được viết thành:
cb
cb
max max
C 1 1
.C
q q .K q
= +
(1.4)
Từ số liệu thực nghiệm vẽ đồ thị sự phụ thuộc của Ccb/q theo
cb
C
.
Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir và đồ thị sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb
có dạng như ở hình 1.1 và hình 1.2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 19 -
Từ đồ thị sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb dễ dàng tính được qmax và
hằng số K (
max
1
OM
K.q
=
;
max
1
tgα
q
=
).
Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir có dạng đơn giản, cho phép
giải thích khá thỏa đáng các số liệu thực nghiệm [2,7,11].
1.3. Giới thiệu về vật liệu hấp phụ - bã mía
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, rất thuận lợi cho ngành mía
đường phát triển. Niên vụ sản xuất mía đường 2006 - 2007, diện tích mía cả
nước là 310,067ha, sản lượng mía thu hoạch đạt khoảng 17 triệu tấn. Theo
quy hoạch phát triển mía đường đến năm 2010, sản lượng đường sản xuất
trong cả nước phấn đấu đạt 1,5 triệu tấn [22, 23].
Phát triển sản xuất mía đường là một định hướng đúng đắn. Tuy nhiên,
các nhà máy sản xuất đường cũng thải ra một lượng không nhỏ bã mía. Theo
tính toán của các nhà khoa học, việc chế biến 10 triệu tấn mía để làm đường
sinh ra một lượng phế thải khổng lồ: 2,5 triệu tấn bã mía. Trước đây 80%
lượng bã mía này được dùng để đốt lò hơi trong các nhà máy sản xuất đường,
sinh ra 50.000 tấn tro [22]. Tuy là phế thải nhưng trong tro và bã bùn lại có
O
a
M
cb
C
q
Ccb
q
O Ccb
Hình 1.1. Đường đẳng nhiệt hấp phụ
Langmuir
Hình 1.2. Đồ thị sự phụ thuộc của
Ccb/q vào Ccb
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 20 -
nhiều chất hữu cơ. Các chất này sau sẽ là nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường và ô nhiễm nguồn nước rất nặng. Bã mía cũng có thể được dùng làm
bột giấy, ép thành ván dùng trong kiến trúc, cao hơn là làm ra furfural là
nguyên liệu cho ngành sợi tổng hợp. Trong tương lai khi mà rừng ngày càng
giảm, nguồn nguyên liệu làm bột giấy, làm sợi từ cây rừng giảm đi thì bã mía
là nguyên liệu quan trọng để thay thế.
Bã mía chiếm khoảng 26,8 - 32% lượng mía ép. Trong bã mía chứa
trung bình khoảng 50% là nước, 48
÷
49% là xơ (trong đó chủ yếu là
xenlulozơ và hemixenlulozơ) 1
÷
2% là đường [14,21]. Tùy theo loại mía và
đặc điểm nơi trồng mía mà các thành phần hoá học có trong bã mía khô (xơ)
có thể biến đổi. Hàm lượng % các thành phần hoá học chính của bã mía được
chỉ ra trong bảng 1.3.
Bảng 1.3. Thành phần hoá học của bã mía [14]
Thành phần % khối lượng
Xenlulozơ 40
÷
50
Hemixenlulozơ 20
÷
25
Lignin 18
÷
23
Chất hoà tan khác (tro, sáp, protein, …) 3
÷
5
Xenlulozơ: Xenlulozơ là polisaccarit do các mắt xích
α
-glucozơ
[C6H7O2(OH)3]n nối với nhau bằng liên kết 1,4-glicozit. Phân tử khối của
xenlulozơ rất lớn, khoảng từ 10000 – 150000u.
Hemixenlulozơ: Về cơ bản, hemixenlulozơ là polisaccarit giống như
xenlulozơ, nhưng có số lượng mắt xích nhỏ hơn. Hemixenlulozơ thường bao
gồm nhiều loại mắt xích và có chứa các nhóm thế axetyl và metyl.
Lignin: Lignin là loại polyme được tạo bởi các mắt xích phenylpropan.
Lignin giữ vai trò là chất kết nối giữa xenlulozơ và hemixenlulozơ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 21 -
Sự phân bố xenlulozơ, hemixenlulozơ và lignin trong bã mía được chỉ
ra trong hình 1.3.
Hình 1.3. Hình ảnh các thành phần hoá học chính của bã mía [22]
Với thành phần chính là xenlulozơ và hemixenlulozơ, bã mía có thể
biến tính để trở thành vật liệu hấp phụ tốt. Trên thế giới đã có một số nhà
khoa học nghiên cứu biến tính bã mía để làm vật liệu hấp phụ xử lí môi
trường, như các nhà khoa học ở Braxin, Ấn Độ, Malaixia,…[19,20]. Ở nước
ta cũng đã có những công trình nghiên cứu sử dụng bã mía làm vật liệu hấp
phụ, tuy nhiên những nghiên cứu đó mới chỉ ở dạng sử dụng bã mía thô [3].
Trong đề tài này chúng tôi chế tạo vật liệu hấp phụ từ bã mía bằng cách dùng
anhydrit succinic để hoạt hóa bã mía.
Lignin
Hemixenlulzơ
Xenlulozơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 22 -
1.4. Một số phƣơng pháp định lƣợng kim loại
Có nhiều phương pháp khác nhau được dùng để định lượng các kim
loại. Trong đề tài này chúng tôi sử dụng phương pháp thể tích để định lượng
chì và đồng; phương pháp trắc quang để định lượng crom, niken và mangan.
1.4.1. Phương pháp thể tích
Phân tích thể tích là phương pháp phân tích định lượng dựa trên sự đo
thể tích của dung dịch thuốc thử đã biết chính xác nồng độ (dung dịch chuẩn)
cần dùng để phản ứng hết với chất cần xác định có trong dung dịch cần phân
tích. Dựa vào thể tích và nồng độ của dung dịch chuẩn đã dùng để tính ra hàm
lượng chất cần xác định có trong dung dịch phân tích.
Dựa theo bản chất của phản ứng chuẩn độ, phương pháp phân tích thể
tích được phân loại làm các loại sau:
- Phương pháp chuẩn độ axit – bazơ (Phương pháp trung hòa).
- Phương pháp chuẩn độ kết tủa.
- Phương pháp chuẩn độ tạo phức.
- Phương pháp chuẩn độ oxi hóa khử.
Để định lượng Cu
2+
và Pb
2+
chúng tôi sử dụng phương pháp chuẩn độ
tạo phức với thuốc thử là EDTA.
EDTA (axit etylen điamintetraaxetic, H4Y) là thuốc thử được ứng dụng
rộng rãi trong phương pháp chuẩn độ tạo phức . Phương pháp chuẩn độ sử
dụng EDTA làm thuốc thử được gọi là phương pháp chuẩn độ complexon.
Người ta thường dùng EDTA dưới dạng muối đinatri Na2H2Y, thường gọi là
complexon III (nhưng vẫn quen quy ước là EDTA). EDTA tạo phức bền với
các cation kim loại và trong hầu hết các trường hợp phản ứng tạo phức xảy ra
theo tỉ lệ 1:1.
n+ 4- (n-4)M Y Y+
(1.5)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 23 -
Các phép chuẩn độ complexon thường tiến hành khi có mặt các chất tạo
phức phụ để duy trì pH xác định nhằm ngăn ngừa sự xuất hiện kết tủa hidroxit
kim loại. Để xác định điểm dừng trong chuẩn độ complexon, người ta thường
dùng một số loại thuốc thử như: eriocrom đen T (ET-OO), murexit, 1-(2-
piridinazo) 2- naphtol (PAN), 4-(2-piridinazo) rezoxin (PAR ),…[4,6,17].
1.4.1.1. Nguyên tắc của phép chuẩn độ định lượng chì bằng EDTA
Pb
2+
tạo phức bền với EDTA ở pH trung tính hoặc kiềm, song cũng rất
dễ thủy phân, do đó trước khi tăng pH ta cho Pb
2+
tạo phức với tactrat rồi mới
tiến hành chuẩn độ, chỉ thị là ET-OO [4,6,15,17].
1.4.1.2. Nguyên tắc của phép chuẩn độ định lượng đồng bằng EDTA
Dựa trên phản ứng tạo phức bền của Cu
2+
với EDTA:
2 2 2
2
2 2
4 2 4
+ - - +Cu +H Y CuY +2H
+ - -CuH Ind +H Y CuY +H Ind
Chỉ thị là murexit 1% trong NaCl, pH =8 [4,6,15,17].
1.4.2. Phương pháp trắc quang
1.4.2.1. Nguyên tắc
Phương pháp trắc quang là phương pháp phân tích được sử dụng phổ
biến nhất trong các phương pháp phân tích hóa lý. Nguyên tắc chung của
phương pháp phân tích trắc quang là muốn xác định một cấu tử X nào đó, ta
chuyển nó thành hợp chất có khả năng hấp thụ ánh sáng rồi đo sự hấp thụ ánh
sáng của nó và suy ra hàm lượng chất cần xác định X.
Cơ sở của phương pháp là định luật hấp thụ ánh sáng Bouguer-
Lambert-Beer. Biểu thức của định luật:
oIA lg εLC
I
= =
(1.6)
Trong đó:
- Io, I lần lượt là cường độ của ánh sáng đi vào và ra khỏi dung dịch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 24 -
- L là bề dày của dung dịch ánh sáng đi qua.
- C là nồng độ chất hấp thụ ánh sáng trong dung dịch.
-
ε
là hệ số hấp thụ quang phân tử, nó phụ thuộc vào bản chất của chất
hấp thụ ánh sáng và bước sóng của ánh sáng tới (
( )ε = f λ
).
Như vậy, độ hấp thụ quang A là một hàm của các đại lượng: bước
sóng, bề dày dung dịch và nồng độ chất hấp thụ ánh sáng.
( )A = f λ,L,C
(1.7)
Do đó, nếu đo A tại một bước sóng
λ
nhất định với cuvet có bề dày L
xác định thì đường biểu diễn A = f(C) phải có dạng y = a.x là một đường
thẳng. Tuy nhiên, do những yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp thụ ánh sáng của
dung dịch (bước sóng của ánh sáng tới, sự pha loãng dung dịch, nồng độ H
+
,
sự có mặt của các ion lạ) nên đồ thị trên không có dạng đường thẳng với mọi
giá trị của nồng độ. Và biểu thức 1.6 có dạng:
( )
b
xλ
A = k.ε.L. C
(1.8)
Trong đó:
- Cx: nồng độ chất hấp thụ ánh sáng trong dung dịch.
- k: hằng số thực nghiệm.
- b: hằng số có giá trị
0 < b 1£
. Nó là một hệ số gắn liền với nồng độ Cx.
Khi Cx nhỏ thì b = 1, khi Cx lớn thì b < 1.
Đối với một chất phân tích trong một dung môi xác định và trong một
cuvet có bề dày xác định thì
ε
= const và L = const. Đặt
K = k.ε.L
ta có:
b
λ
A = K.C
(1.9)
Với mọi chất có phổ hấp thụ phân tử vùng UV-Vis, thì luôn có một giá
trị nồng độ giới hạn Co xác định, sao cho:
- Với mọi giá trị Cx < Co: thì b = 1, và quan hệ giữa độ hấp thụ quang A
và nồng độ Cx là tuyến tính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 25 -
- Với mọi giá trị Cx > Co: thì b < 1 (b tiến dần về 0 khi C x tăng) và quan
hệ giữa độ hấp thụ quang A và nồng độ Cx là không tuyến tính.
Phương trình (1.8) là cơ sở để định lượng các chất theo phép đo phổ
hấp thụ quang phân tử UV-Vis (phương pháp trắc quang). Trong phân tích
người ta chỉ sử dụng vùng nồng độ tuyến tính giữa A và C, vùng tuyến tính
này rộng hay hẹp phụ thuộc vào bản chất hấp thụ quang của mỗi chất và các
điều kiện thực nghiệm, với các chất có phổ hấp thụ UV-Vis càng nhạy, tức
giá trị
e
của chất đó càng lớn thì giá trị nồng độ giới hạn Co càng nhỏ và vùng
nồng độ tuyến tính giữa A và C càng hẹp [5,17].
1.4.2.2. Các phương pháp phân tích định lượng bằng trắc quang
Có nhiều phương pháp khác nhau để định lượng một chất bằng phương
pháp trắc quang. Từ các phương pháp đơn giản không cần máy móc như:
phương pháp dãy chuẩn nhìn màu, phương pháp chuẩn độ so sánh màu,
phương pháp cân bằng màu bằng mắt… Các phương pháp này đơn giản,
không cần máy móc đo phổ nhưng chỉ xác định được nồng độ gần đúng của
chất cần định lượng, nó thích hợp cho việc kiểm tra ngưỡng cho phép của các
chất nào đó xem có đạt hay không. Các phương pháp phải sử dụng máy quang
phổ như: phương pháp đường chuẩn, phương pháp dãy tiêu chuẩn, phương
pháp chuẩn độ trắc quang, phương pháp cân bằng, phương pháp thêm,
phương pháp vi sai,… Tùy theo từng điều kiện và đối tượng phân tích cụ thể
mà ta chọn phương pháp thích hợp. Trong đề tài này chúng tôi sử dụng
phương pháp đường chuẩn để định lượng các cation kim loại.
Phương pháp đường chuẩn: Từ phương trình cơ sở A = k.(Cx)
b
về
nguyên tắc, để xây dựng một đường chuẩn phục vụ cho việc định lượng một
chất trước hết phải pha chế một dãy dung dịch chuẩn có nồng độ chất hấp thụ
ánh sáng nằm trong vùng nồng độ tuyến tính (b = 1). Tiến hành đo độ hấp thụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 26 -
quang A của dãy dung dịch chuẩn đó. Từ các giá trị độ hấp thụ quang A đo
được dựng đồ thị A = f(C), đồ thị A = f(C) gọi là đường chuẩn.
Sau khi có đường chuẩn, pha chế các dung dịch cần xác định trong điều
kiện giống như khi xây dựng đường chuẩn. Đo độ hấp thụ quang A của chúng
với điều kiện đo như khi xây dựng đường chuẩn (cùng dung dịch so sánh,
cùng cuvet, cùng bước sóng) được các giá trị Ax. Áp các giá trị Ax đo được
vào đường chuẩn sẽ tìm được các giá trị nồng độ Cx tương ứng [5].
1.4.2.3. Định lượng Cr(VI), Ni
2+
, Mn
2+
bằng phương pháp trắc quang
a) Định lượng Cr(VI)
Trong môi trường axit, Cr(VI) phản ứng với 1,5-diphenylcacbazit tạo
thành một phức chất màu tím đỏ thích hợp cho việc định lượng Cr(VI) theo
phương pháp trắc quang. Hàm lượng Cr(VI) được xác định theo cường độ hấp
thụ màu của phức chất ở bước sóng
λ = 540nm
với cuvet 1cm [12,17].
b) Định lượng Ni
2+
Ion Ni
2+
trong môi trường amoniac yếu có mặt chất oxy hóa mạnh sẽ
tạo thành với dimetylgyoxim một phức màu đỏ, cường độ màu tỉ lệ với nồng
độ niken. Phương pháp này có thể áp dụng để xác định niken trực tiếp ở nồng
độ từ 0,2÷5,0mg/l. Độ hấp thụ màu của phức được đo ở bước sóng
λ = 520nm
, cuvet 1cm [12,17].
c) Định lượng Mn
2+
Dùng kali pesunfat và chất xúc tác là ion Ag
+
trong môi trường axit để
oxi hóa Mn
2+
đến MnO4
-
. Hàm lượng MnO4
-
được xác định bằng phương
pháp trắc quang với máy trắc quang vùng UV-Vis ở bước sóng
λ = 540nm
với cuvet 1cm [12,17].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 27 -
CHƢƠNG 2
THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
2.1. Thiết bị, hóa chất
2.1.1. Thiết bị
- Máy quang phổ hấp thụ phân tử UV 1700 Phamaspec (Shimadzu - Nhật
Bản), máy quang phổ hồng ngoại IR Prestige 21 (Shimadzu - Nhật Bản).
- Máy lắc, máy nghiền bi, máy khuấy từ, máy đo pH, tủ sấy, cân điên tử
bốn số,…
- Bộ sohxlet thuỷ tinh; các loại pipet, buret, bình tam giác, cốc, bình định
mức; chén sứ…
2.1.2. Hóa chất
Các hóa chất được dùng là các hóa chất có độ tinh khiết phân tích hoặc
tinh khiết hóa học.
2.1.2.1. Chuẩn bị các dung dịch gốc [8,12]
a) Dung dịch Cr(VI) 1000mg/l: Hòa tan 2,8285g K2Cr2O7 (đã sấy khô ở
100
0
C) trong nước cất sau đó định mức đến 1000ml.
b) Dung dịch Ni
2+
1000mg/l: Hoà tan 4,9533g Ni(NO3)2.6H2O trong 20ml
dung dịch HNO3 10%, đun nhẹ cho tan hết, định mức tới vạch.
c) Dung dịch Mn
2+
1000mg/l: Hòa tan 2,7480g MnSO4 (đã nung ở 500
o
C)
trong 10ml axit sunfuric 1:4. Thêm nước cất đến 1000ml.
d) Dung dịch Pb
2+
0,01M: Hòa tan 3,3121g trong 20ml dung dịch HNO3
10% đun nhẹ cho tan hết, cho vào bình định mức 1000ml thêm nước cất tới
vạch.
e) Dung dịch Cu
2+
0,01M: Hòa tan 2,4160g Cu(NO3)2.3H2O vào nước rồi
cho vào bình định mức 1000ml, thêm nước tới vạch.
Các dung dịch có nồng độ thấp hơn được pha chế từ dung dịch gốc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 28 -
2.1.2.2. Chuẩn bị các chất chỉ thị, thuốc thử [8,12]
a) Dung dịch 1,5-diphenylcacbazit 0,1% trong rượu etylic: Hòa tan 0,5g
1,5-diphenylcacbazit trong 100ml rượu etylic 95
0
, cho vào bình định mức
500ml, thêm nước tới vạch. Đựng dung dịch trong bình thủy tinh màu và bảo
quản trong tủ lạnh.
b) Dung dịch dimetylgyoxim 1,2%: Hòa tan 1,2g dimetylgyoxim tinh
khiết trong axeton và pha thêm nước cất đến 1000 ml.
c) Dung dịch AgNO3 10%: Hoà tan 104g AgNO3 trong nước cất, cho vào
bình định mức 1000ml, thêm nước cất đến vạch.
d) Dung dịch K2S2O8 bão hòa: Hòa tan K2S2O8 trong 1000ml nước cất đến
khi K2S2O8 thêm vào không tan được nữa, lọc lấy phần dung dịch.
e) Dung dịch EDTA 0,01M: Hòa tan 1,8612g EDTA trong nước cất, cho
vào bình định mức 500ml, thêm nước cất đến vạch. Bảo quản trong bình thủy
tinh màu nâu.
f) Thuốc thử eriocrom T đen (ET-OO) 0,02% trong NaCl: Trộn đều 0,02g
ET-OO trong 9,98g NaCl khan.
g) Dung dịch kali natri tartrat 1M: Hòa tan hoàn toàn 28,222g
KNaC4H4O6.4H2O trong nước, cho vào bình định mức 100ml và định mức tới
vạch.
2.2. Chế tạo và khảo sát một số đặc trƣng cấu trúc của vật liệu hấp phụ
2.2.1. Chế tạo vật liệu hấp phụ
Bã mía được xử lí sơ bộ bằng cách ngâm trong nước cất 3 - 4 giờ, rửa
sạch sau đó sấy khô ở 100
0
C trong 24 giờ. Bã mía khô được nghiền nhỏ bằng
máy nghiền bi, rây và rửa bằng nước cất nóng trong 1giờ, sấy khô ở 100
0
C.
Cuối cùng bột bã mía được rửa bằng hệ dung môi n-hexan : etanol (1:1) trên
hệ thống sohxlet trong 4 giờ, sấy khô thu được nguyên liệu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 29 -
Tiếp theo nguyên liệu được hoạt hoá bằng anhydrit succinic trong môi
trường pyridin. Rửa nguyên liệu thu được lần lượt bằng rượu etylic 95
0
, nước
cất cuối cùng là rượu etylic 95
0
; lọc, sấy ở 80
0
C trong 30 phút. Nguyên liệu
thu được tiếp tục được trộn với dung dịch NaHCO3 bão hòa, khuấy đều trong
30 phút; lọc, rửa lần lượt bằng nước cất, rượu etyilic 95
0
chúng tôi thu được
vật liệu hấp phụ (VLHP) [19].
2.2.2. Một số đặc trưng cấu trúc của VLHP
2.2.2.1. Phổ hồng ngoại của VLHP
Cấu trúc của VLHP được phân tích qua phổ hồng ngoại của VLHP và
so sánh với phổ hồng ngoại của nguyên liệu. Kết quả được chỉ ra ở hình 2.1
và hình 2.2.
Hình 2.1. Phổ hồng ngoại của nguyên liệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 30 -
Hình 2.2. Phổ hồng ngoại của VLHP
So sánh phổ hồng ngoại của nguyên liệu bã mía trước và sau khi xử lí
bằng anhydrit succinic thành VLHP cho thấy có sự dịch chuyển các đỉnh hấp
thụ 1728,66cm
-1
, 1711,30cm
-1
đặc trưng cho dao động hóa trị của nhóm
cacbonyl C = O (hình 2.1) sang các đỉnh 1724,80cm
-1
, 1713,23cm
-1
(hình 2.2)
với cường độ mạnh hơn. Điều này chứng tỏ anhydrit succinic đã acrylat hóa
nhóm hydroxyl của bã mía tạo ra một liên kết este và giải phóng một nhóm
chức axit cacboxylic [19].
2.2.2.2. Ảnh SEM của VLHP
Để khảo sát đặc điểm bề mặt của VLHP, chúng tôi đã tiến hành chụp
ảnh kính hiển vi điện tử quét (SEM) bề mặt của VLHP và nguyên liệu. Kết
quả thu được được chỉ ra trong hình 2.3.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 31 -
(a) Nguyên liệu (b) VLHP
Hình 2.3. Ảnh SEM của VLHP và nguyên liệu
Qua ảnh SEM của VLHP và nguyên liệu có thể thấy bề mặt VLHP xốp
hơn nhiều so với bề mặt của nguyên liệu
2.3. Định lƣợng các kim loại
2.3.1. Dựng đường chuẩn xác định Cr(VI)
Chuẩn bị 6 bình định mức dung tích 50ml, đánh số từ 0 đến 5 và lần
lượt cho vào mỗi bình các dung dịch theo bảng 2.1.
Bảng 2.1. Thứ tự các dung dịch dựng đường chuẩn xác định Cr(VI)
Mẫu
Dung dịch (ml)
0 1 2 3 4 5
Dung dịch Cr(VI) chuẩn 2mg/l 0,0 0,5 1,0 5,0 10,0 25,0
H2SO4 1:1 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
H3PO4 đặc 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1
1,5-diphenylcacbazit 0,1% 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0
Nước cất tới vạch
Lắc đều các bình định mức, để yên 10 phút rồi đo độ hấp thụ quang A
của dãy dung dịch chuẩn ở bước sóng
λ = 540nm
với cuvet 1cm. Từ độ hấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 32 -
thụ quang đo được dựng đường chuẩn xác định Cr(VI). Kết quả được chỉ ra ở
bảng 2.2 và hình 2.4.
Bảng 2.2. Số liệu dựng đường chuẩn
xác định Cr(VI)
Stt
Nồng độ
(mg/l)
Độ hấp thụ
quang A
1 0,02 0,002
2 0,04 0,013
3 0,20 0,088
4 0,40 0,203
5 1,00 0,504
Hình 2.4. Đường chuẩn xác định Cr(VI)
2.3.2. Dựng đường chuẩn xác định Ni
2+
Lấy 6 bình định mức dung tích 100ml, đánh số từ 0 đến 5 và lần lượt
cho vào mỗi bình các dung dịch theo bảng 2.3.
Bảng 2.3. Thứ tự các dung dịch dựng đường chuẩn xác định Ni
2+
Mẫu
Dung dịch (ml)
0 1 2 3 4 5
Dung dịch Ni
2+
chuẩn 1mg/l 0,0 2,5 5,0 10,0 20,0 50,0
Nước brom bão hoà 10,0 10,0 10,0 10,0 10,0 10,0
Amoniac 12,0 12,0 12,0 12,0 12,0 12,0
Dimetylgyoxim 1,2% trong axeton 4,0 4,0 4,0 4,0 4,0 4,0
Nước cất tới vạch
Đo độ hấp thụ quang A của dãy dung dịch trên với cuvet 1cm ở bước
sóng
λ = 520nm
. Từ đại lượng độ hấp thụ quang đo được dựng đường chuẩn
xác định Ni
2+
. Kết quả được chỉ ra ở bảng 2.4 và hình 2.5.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 33 -
Bảng 2.4. Số liệu dựng đường chuẩn
xác định Ni2+
Stt
Nồng độ
(mg/l)
Độ hấp thụ
quang A
1 0,025 0,002
2 0,050 0,006
3 0,100 0,063
4 0,200 0,133
5 0,500 0,346
Hình 2.5. Đường chuẩn xác định Ni2+
2.3.3. Dựng đường chuẩn xác định Mn
2+
Lấy 6 bình định mức dung tích 100ml, đánh số từ 0 đến 5 và lần lượt
cho vào mỗi bình các dung dịch theo bảng 2.5.
Bảng 2.5. Thứ tự các dung dịch dựng đường chuẩn xác định Mn
2+
Mẫu
Dung dịch (ml)
0 1 2 3 4 5
Dung dịch Mn
2+
chuẩn 5 mg/l 0,0 0,5 1,0 2,0 5,0 10,0
Nước cất 50,0 49,5 49,0 48,0 45,0 40,0
Axit sunfuric đặc 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0
Bạc nitrat 10% 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0
Kali pesunfat bão hòa 10,0 10,0 10,0 10,0 10,0 10,0
Nước cất tới vạch
Lắc đều mỗi khi thêm các dung dịch, để yên 45 phút rồi tiến hành đo độ
hấp thụ quang A tại bước sóng
λ = 540nm
với cuvet 1cm. Từ độ hấp thụ
quang đo được dựng đường chuẩn xác định Mn
2+
. Kết quả được chỉ ra ở bảng
2.6 và hình 2.6.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 34 -
Bảng 2.6. Số liệu dựng đường chuẩn
xác định Mn2
+
Stt
Nồng độ
(mg/l)
Độ hấp thụ
quang A
1 0,02 0,006
2 0,05 0,016
3 0,10 0,030
4 0,20 0,066
5 0,30 0,098
Hình 2.6. Đường chuẩn xác định Mn2+
2.3.4. Định lượng Pb
2+
Dùng pipet lấy chính xác 10ml dung dịch Pb
2+
vào bình tam giác dung
tích 250ml. Thêm 20ml nước cất, 5ml dung dịch KNaC4H4O6 1M, lắc đều rồi
thêm 5ml dung dịch đệm amoni và một ít chỉ thị ET-OO. Đun nóng nhẹ đến
khoảng 50
0
C và tiến hành chuẩn độ Pb
2+
bằng EDTA 0,01M. Chuẩn độ đến
khi dung dịch chuyển từ màu đỏ sang màu xanh thì ngừng chuẩn độ. Ghi thể
tích EDTA đã chuẩn độ. Nồng độ Pb
2+
(mol/l) được tính theo công thức:
2+
EDTA
0,01.V
C
Pb 10
=
(2.1)
2.3.5. Định lượng Cu
2+
Dùng pipet lấy chính xác 10ml dung dịch Cu
2+
cần xác định vào bình
tam giác dung tích 100ml. Thêm 5ml dung dịch NH4Cl 5% và dùng dung dịch
NH3 1N chỉnh pH dung dịch đến 8. Chuẩn độ Cu
2+
bằng EDTA 0,01M cho
đến khi dung dịch chuyển từ màu vàng nhạt sang màu tím thì ngừng chuẩn
độ. Ghi số ml EDTA đã chuẩn độ. Nồng độ Cu
2+
(mol/l) được tính theo công
thức:
2+
EDTA
0,01.V
C
Cu 10
=
(2.2)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 35 -
2.4. Khảo sát khả năng hấp phụ của nguyên liệu và VLHP
Lấy 6 bình tam giác dung tích 100ml, cho vào 3 bình mỗi bình 0,5g
VLHP và 3 bình còn lại, mỗi bình 0,5g nguyên liệu; thêm vào mỗi bình 50ml
dung dịch chứa ion kim loại có nồng độ xác định. Tiến hành lắc trên máy lắc
trong 120 phút, lọc thu lấy phần dung dịch. Xác định nồng độ ion kim loại
còn lại trong dung dịch. Dung lượng hấp phụ q (mg/g) và hiệu suất hấp phụ H
(%) của VLHP và nguyên liệu đối với mỗi kim loại được xác định theo công
thức:
( )o ocb cbC -C .50 C -Cq
1000.0,5 10
= =
(2.3)
o cb
o
C -C
H .100
C
=
(2.4)
Trong đó: Co, Ccb là nồng độ của ion ban đầu và sau khi hấp phụ (mg/l).
Các kết quả được chỉ ra trong bảng 2.7.
Bảng 2.7. So sánh khả năng hấp phụ của nguyên liệu và VLHP đối với
Cr(VI), Ni
2+
, Mn
2+
, Pb
2+
và Cu
2+
Ion
Nguyên liệu VLHP
Co
(mg/l)
Ccb
(mg/l)
H
(%)
q
(mg/g)
Co
(mg/l)
Ccb
(mg/l)
H
(%)
q
(mg/g)
Cr(VI) 105,00 83,13 20,83 2,19 105,20 39,00 62,93 6,62
Ni
2+
100,00 33,54 66,46 6,65 100,40 1,67 98,34 9,87
Mn
2+
97,05 70,05 27,82 2,70 97,00 11,86 87,77 8,51
Pb
2+
2380,50 2297,70 3,48 8,28 2380,50 2080,35 12,61 30,01
Cu
2+
633,60 614,40 3,03 1,92 633,60 307,20 51,52 32,64
Kết quả bảng 2.7 cho thấy cả nguyên liệu và VLHP đều có khả năng
hấp phụ các ion kim loại: Cr(VI), Ni
2+
, Mn
2+
, Pb
2+
và Cu
2+
. Tuy nhiên, so
sánh dung lượng hấp phụ cũng như hiệu suất hấp phụ của VLHP và nguyên
liệu đối với mỗi ion kim loại chúng tôi nhận thấy khả năng hấp phụ của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 36 -
VLHP tốt hơn nguyên liệu rất nhiều. Điều này phù hợp với những kết quả
được chỉ ra ở mục 2.2.2 về một số đặc trưng cấu trúc của VLHP.
2.5. Khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng hấp phụ của VLHP
2.5.1. Ảnh hưởng của thời gian
Lấy 7 bình tam giác dung tích 100ml, đánh số từ 1 đến 7 và lần lượt
cho vào mỗi bình 0,5g VLHP và 50ml dung dịch chứa ion kim loại có nồng
độ xác định. Tiến hành sự hấp phụ trong các khoảng thời gian khác nhau: từ
10
¸
120 phút với Cr(VI), Pb
2+
, Ni
2+
và từ 5
¸
90 phút với Mn
2+
, Cu
2+
. Xác
định nồng độ của ion kim loại còn lại sau mỗi khoảng thời gian đó. Các kết
quả được chỉ ra trong bảng 2.8, hình 2.7.
Bảng 2.8. Ảnh hưởng của thời gian đến khả năng hấp phụ
Ion Thời gian (phút) Co (mg/l) Ccb (mg/l) H (%) q (mg/g)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
Cr(VI)
10 240,00 107,00 55,42 13,30
20 240,00 101,50 57,71 13,85
30 240,00 96,00 60,00 14,40
45 240,00 97,00 59,58 14,30
60 240,00 96,50 59,79 14,35
90 240,00 94,00 60,83 14,60
120 240,00 94,00 60,83 14,60
Ni
2+
10 168,40 4,08 97,58 16,43
20 168,40 3,38 97,99 16,47
40 168,40 4,00 97,62 16,53
60 168,40 2,86 98,30 16,56
80 168,40 2,80 98,34 16,56
100 168,40 2,80 98,34 16,56
120 168,40 2,78 98,35 16,56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 37 -
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
Mn
2+
5 88,00 21,70 75,34 6,63
10 88,00 11,30 87,16 7,67
20 88,00 10,80 87,73 7,72
30 88,00 10,70 87,84 7,73
45 88,00 10,00 88,64 7,80
60 88,00 10,00 88,64 7,80
90 88,00 9,60 89,09 7,84
Pb
2+
10 2691,00 2359,80 12,31 33,12
20 2691,00 2318,40 13,85 37,26
40 2691,00 2256,30 16,15 43,47
60 2691,00 2173,50 19,23 51,75
80 2691,00 2173,50 19,23 51,75
100 2691,00 2173,50 19,23 51,75
120 2691,00 2173,50 19,23 51,75
Cu
2+
5 633,60 458,88 27,61 17,6
10 633,60 311,68 50,84 32,21
20 633,60 300,80 52,53 33,28
30 633,60 298,88 52,69 33,39
45 633,60 302,08 52,36 33,17
60 633,60 300,80 52,53 33,28
90 633,60 300,80 52,53 33,28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 38 -
0
10
20
30
40
50
60
0 20 40 60 80 100 120 140
Thời gian (phút)
q (
mg
/g)
Cr(VI)
Ni2+
Mn2+
Pb2+
Cu2+
2+
2+
2+
2+
Hình 2.7. Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ theo thời gian
Từ các kết quả ở bảng 2.8 và hình 2.7, chúng tôi thấy:
- Với Cr(VI): Trong khoảng thời gian khảo sát (10÷120 phút), từ 10 đến
90 phút đầu dung lượng hấp phụ Cr(VI) của VLHP tăng nhanh, từ 90 phút trở
đi dung lượng hấp phụ tăng chậm và tương đối ổn định. Do đó, chúng tôi cho
rằng thời gian đạt cân bằng hấp phụ đối với Cr(VI) là 90 phút và chọn khoảng
thời gian này để nghiên cứu tiếp theo đối với Cr(VI).
- Với Ni2+: Trong khoảng thời gian khảo sát (10÷120 phút) dung lượng
hấp phụ của VLHP đối với Ni
2+
thay đổi không nhiều (16,43÷16,56mg/g).
Tuy nhiên, chúng tôi thấy sau 60 phút dung lượng hấp phụ là tương đối ổn
định. Do đó, chúng tôi cho rằng thời gian đạt cân bằng hấp phụ đối với Ni
2+
là
60 phút và chọn khoảng thời gian này để nghiên cứu tiếp theo đối với Ni
2+
.
- Với Mn2+: Trong khoảng thời gian khảo sát (5÷90 phút), từ 45 phút trở
đi dung lượng hấp phụ Mn
2+
của VLHP tăng chậm và tương đối ổn định. Do
đó, chúng tôi cho rằng thời gian đạt cân bằng hấp phụ đối với Mn
2+
là 45 phút
và chọn khoảng thời gian này để nghiên cứu tiếp theo đối với Mn
2+
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 39 -
- Với Pb2+: Trong khoảng thời gian khảo sát (10÷120 phút), từ 10 đến 60
phút đầu dung lượng hấp phụ của VLHP đối với Pb
2+
tăng nhanh, từ 60 phút
trở đi dung lượng hấp phụ tăng chậm và tương đối ổn định. Do đó, chúng tôi
cho rằng thời gian đạt cân bằng hấp phụ đối với Pb
2+
là 60 phút và chọn
khoảng thời gian này để nghiên cứu tiếp theo đối với Pb
2+
.
- Với Cu2+: Trong khoảng thời gian khảo sát (5÷90phút), từ 5 đến 10 phút
đầu dung lượng hấp phụ Cu
2+
của VLHP tăng nhanh, từ 10 đến 20 phút tiếp
theo dung lượng hấp phụ tăng chậm và sau 20 phút dung lượng hấp phụ Cu
2+
là tương đối ổn định. Do đó, chúng tôi cho rằng thời gian đạt cân bằng hấp
phụ đối với Cu
2+
là 20 phút và chọn khoảng thời gian này để nghiên cứu tiếp
theo đối với Cu
2+
.
Thời gian đạt cân bằng hấp phụ đối với mỗi ion kim loại được chỉ ra ở
bảng 2.9.
Bảng 2.9. Thời gian đạt cân bằng hấp phụ đối với mỗi ion kim loại
Ion Cr(VI) Ni
2+
Mn
2+
Pb
2+
Cu
2+
Thời gian đạt cân bằng (phút) 90 60 45 60 20
Qua bảng 2.9 chúng ta thấy với mỗi ion thời gian đạt cân bằng hấp phụ
là khác nhau. Điều này hoàn toàn hợp lý bởi khả năng hấp phụ của VLHP với
mỗi ion là khác nhau. Ngoại trừ Cr(VI) tồn tại ở dạng anion, các ion Ni
2+
,
Mn
2+
, Pb
2+
và Cu
2+
tuy có cùng điện tích nhưng có kích thước khác nhau nên
tương tác giữa chúng với các tâm hấp phụ trên bề mặt VLHP là khác nhau.
2.5.2. Ảnh hưởng của pH
Lấy 5 bình tam giác dung dịch 100ml, đánh số từ 1 đến 5 và lần lượt
cho vào mỗi bình 0,5g VLHP và 50ml dung dịch chứa ion kim loại có nồng
độ xác định ở các giá trị pH khác nhau (Cụ thể: Cr(VI) từ 1,35÷7,33; Ni
2+
từ
1,47÷6,24; Pb
2+
từ 1,00÷4,94; Cu
2+
từ 1,80÷5,21). pH của các dung dịch được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 40 -
điều chỉnh bằng dung dịch HNO3 10% hoặc dung dịch NaOH 0,1N. Tiến
hành sự hấp phụ trong khoảng thời gian cân bằng đối với mỗi ion đã xác định
được ở mục 2.5.1, xác định nồng độ của ion còn lại trong dung dịch. Các kết
quả thu được được chỉ ra trong bảng 2.10 và hình 2.8.
Bảng 2.10. Ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ
Ion pH Co (mg/l) Ccb (mg/l) H (%) q (mg/g)
Cr(VI)
1,35 223,00 98,00 56,05 12,50
2,21 223,00 105,00 52,91 11,80
3,00 223,00 106,20 52,38 11,68
4,34 223,00 110,79 50,32 11,22
5,07 223,00 111,00 50,22 11,20
6,21 223,00 105,91 52,91 11,80
7,33 223,00 113,00 49,33 11,00
Ni
2+
1,47 184,80 16,43 91,11 16,84
2,40 184,80 8,87 95,20 17,59
4,06 184,80 4,44 97,60 18,04
5,10 184,80 3,70 98,00 18,11
6,24 184,80 7,11 96,15 17,77
Pb
2+
1,00 2670,30 2370,15 11,24 30,02
2,16 2670,30 2297,70 13,95 37,26
3,06 2670,30 2194,20 17,83 47,61
4,06 2670,30 2152,80 19,38 51,75
4,94 2670,30 2090,70 21,71 57,96
Cu
2+
1,80 633,60 612,30 3,36 2,13
2,30 633,60 366,90 42,09 26,67
3,02 633,60 300,8 52,53 33,28
3,90 633,60 298,67 52,86 33,49
5,21 633,60 299,73 52,69 33,39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 41 -
0
10
20
30
40
50
60
70
0 1 2 3 4 5 6 7 8
pH
q (
mg
/g)
Cr(VI)
Ni
Pb
Cu
r( I)
i
2+
2+
2+
Hình 2.8. Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ vào pH dung dịch
Các kết quả ở bảng 2.10 và hình 2.8 cho thấy khoảng pH tối ưu cho sự
hấp phụ của VLHP đối với mỗi ion kim loại: Cr(VI) pH=1÷2; Ni
2+
pH=5÷6,
Pb
2+
pH=4÷5 và Cu
2+
pH=4÷5. Riêng đối với Mn
2+
chúng tôi chỉ khảo sát ở
khoảng pH từ 1÷2.
2.5.3. Ảnh hưởng của nồng độ - Cân bằng hấp phụ
2.5.3.1. Ảnh hưởng của nồng độ
Lấy 5 bình tam giác dung tích 100ml, đánh số từ 1 đến 5 và lần lượt
cho vào mỗi bình 0,5g VLHP và 50ml dung dịch chứa ion kim loại với các
nồng độ khác nhau xác định (Cụ thể: Cr(VI) từ 102,00÷739,00 mg/l; Ni
2+
từ
56,00÷754,00mg/l; Mn
2+
từ 88,00÷450,00mg/l; Pb
2+
từ 252,54÷2424,60mg/l;
Cu
2+
từ 60,80÷632,53mg/l). Tiến hành sự hấp phụ trong khoảng thời gian và
pH tối ưu với mỗi ion kim loại đã xác định được ở mục 2.5.1 và 2.5.2, xác
định nồng độ của ion kim loại còn lại trong dung dịch. Kết quả được chỉ ra
trong bảng 2.11 và hình 2.9.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 42 -
Bảng 2.11. Ảnh hưởng của nồng độ đến khả năng hấp phụ
Ion Co (mg/l) Ccb (mg/l) H (%) q (mg/g)
Cr(VI)
102,00 38,30 62,45 6,37
184,00 86,50 52,99 9,75
326,00 157,50 51,69 16,85
398,00 202,00 49,25 19,60
739,00 442,00 40,19 29,70
Ni
2+
56,00 0,38 99,32 5,56
192,00 11,60 93,96 18,04
293,00 22,74 92,24 27,03
412,00 61,00 85,19 35,10
754,00 162,00 78,51 59,20
Mn
2+
88,00 7,40 91,59 8,06
185,00 16,60 91,03 16,84
260,00 24,60 90,54 23,54
375,00 37,60 89,97 33,74
450,00 59,30 86,82 39,07
Pb
2+
252,54 182,16 27,87 7,04
606,51 459,54 24,23 14,70
1211,00 945,99 21,88 26,50
1800,90 1500,80 16,66 30,01
2442,60 2074,10 15,08 36,85
Cu
2+
60,80 18,13 70,18 4,27
162,13 50,13 69,08 11,20
312,53 105,60 66,21 20,69
478,93 215,47 55,10 26,35
632,53 297,60 52,95 33,49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 43 -
0
10
20
30
40
50
60
70
0 500 1000 1500 2000 2500 3000
Nồng độ ban đầu Co (mg/l)
q (
mg
/g)
Cr(VI)
Ni
Mn
Pb
Cu
r( I)
i
2+
2+
Pb
2+
2+
Hình 2.9. Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ
vào nồng độ ban đầu của các ion
Các kết quả ở bảng 2.11 và hình 2.9 cho thấy trong khoảng nồng độ đã
khảo sát với mỗi ion: Cr(VI) từ 102 đến 739mg/l; Ni
2+
từ 56 đến 754mg/l;
Mn
2+
từ 88 đến 450mg/l; Pb
2+
từ 252,54 đến 2442,6mg/l; Cu
2+
từ 60,8 đến
632,53mg/l, khi tăng nồng độ, dung lượng hấp phụ của VLHP đối với các kim
loại đều tăng; còn hiệu suất hấp phụ giảm dần.
2.5.3.2. Cân bằng hấp phụ
Từ các kết quả thu được chúng tôi nghiên cứu cân bằng hấp phụ với
mỗi ion kim loại theo mô hình đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir.
a) Crom
0
5
10
15
20
25
30
35
0 100 200 300 400 500
Ccb (mg/l)
q
(m
g/
g)
Hình 2.10. Đường đẳng nhiệt hấp phụ
Langmuir đối với Cr(VI)
y = 0.0201x + 6.1641
R
2
= 0.956
0
5
10
15
20
0 100 2 300 400 500
Ccb (mg/l)
C
cb
/q
(g
/l)
Hình 2.11. Sự phụ thuộc của Ccb/q vào
Ccb của Cr(VI)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 44 -
b) Niken
0
10
20
30
40
50
60
70
0 50 100 150 200
Ccb (mg/l)
q
(m
g/
g)
Hình 2.12. Đường đẳng nhiệt hấp phụ
Langmuir đối với Ni2+
y = 0.0153x + 0.4165
R
2
= 0.9292
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
0 50 100 150 200
Ccb (mg/l)
C
cb
/q
(g
/l)
Hình 2.13. Sự phụ thuộc của Ccb/q vào
Ccb của Ni
2+
c) Mangan
0
10
20
30
40
50
0 20 40 60 80
Ccb (mg/l)
q
(m
g/
g)
Hình 2.14. Đường đẳng nhiệt hấp phụ
Langmuir đối với Mn2+
y = 0.0113x + 0.7887
R
2
= 0.9283
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
1.2
1.4
1.6
0 20 40 60 80
Ccb (mg/l)
C
cb
/q
(g
/l)
Hình 2.15. Sự phụ thuộc của Ccb/q vào
Ccb của Mn
2+
d) Chì
0
10
20
30
40
0 500 1000 1500 2000 2500
Ccb (mg/l)
q
(m
g/
g)
Hình 2.16. Đường đẳng nhiệt hấp phụ
Langmuir đối với Pb2+
y = 0.0165x + 22.774
R
2
= 0.9779
0
10
20
30
40
50
60
0 1000 2000 3000
Ccb (mg/l)
C
cb
/q
(
g/
l)
Hình 2.17. Sự phụ thuộc của Ccb/q
vào Ccb của Pb
2+
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 45 -
e) Đồng
0
5
10
15
20
25
30
35
40
0 50 100 150 200 250 300 350
Ccb(mg/g)
q
(m
g/
l)
Hình 2.18. Đường đẳng nhiệt hấp phụ
Langmuir đối với Cu2+
y = 0.0184x + 3.6563
R
2
= 0.9635
0
2
4
6
8
10
10 200 300 400
Ccb (mg/l)
C
cb
/q
(
g/
l)
Hình 2.19. Sự phụ thuộc của Ccb/q vào
Ccb của Cu
2+
Từ mô hình đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir đối với mỗi kim loại,
chúng tôi tính được các giá trị dung lượng hấp phụ cực đại qmax và các hệ số
Langmuir K với mỗi kim loại:
Bảng 2.12. Dung lượng hấp phụ cực đại và hằng số Langmuir
Ion Cr(VI) Ni
2+
Mn
2+
Pb
2+
Cu
2+
Dung lượng hấp phụ cực đại
qmax (mg/g)
49,75 65,36 88,50 60,61 54,35
Hằng số Langmuir K 0,0033 0,0367 0,0143 0,0007 0,0050
2.6 . Thử xử lí nƣớc thải chứa Cr(VI)
Mẫu nước được lấy tại bể thải của phân xưởng mạ điện, xí nghiệp mạ
điện quân đội chưa qua xử lí. Nước thải được lấy và bảo quản theo đúng
TCVN 4574-88.
- Dụng cụ lấy mẫu: chai polyetylen sạch.
- Mẫu lấy xong được cố định bằng 5ml HNO3 đặc.
Lấy ba bình tam giác dung tích 100ml, đánh số các bình từ 1 đến 3, cho
vào mỗi bình 50ml nước thải và 0,5g VLHP. Tiến hành hai lần sự hấp phụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 46 -
trong các điều kiện thời gian và pH tối ưu cho sự hấp phụ Cr(VI) đã xác định
được. Xác định nồng độ Cr(VI) còn lại trong dung dịch. Kết quả thu được:
- Nồng độ Cr(VI) trong nước thải: 326mg/l.
- Nồng độ Cr(VI) còn lại sau một lần hấp phụ: 303mg/l. Giảm 7,06% so
với nồng độ ban đầu.
- Nồng độ Cr(VI) còn lại sau hai lần hấp phụ: 290mg/l. Giảm 11,04% so
với nồng độ ban đầu.
Như vậy, sau hai lần hấp phụ kết quả cho thấy VLHP có khả năng tách
loại Cr(VI) trong nước thải và nếu tiến hành liên tiếp nhiều lần thì có thể làm
giảm hàm lượng Cr(VI) trong nước thải tới giới hạn cho phép.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 47 -
KẾT LUẬN
1. Đã chế tạo được VLHP từ bã mía và khảo sát một số đặc điểm cấu trúc và
bề mặt của VLHP.
1.1. Khảo sát cấu trúc VLHP qua phổ hồng ngoại của VLHP cho thấy các
phân tử anhydrit succinic đã este hóa các nhóm hydroxyl trên bã mía.
1.2. Khảo sát đặc điểm bề mặt của VLHP qua ảnh SEM cho thấy bã mía
sau khi hoạt hóa có cấu tạo xốp hơn so với bã mía khi chưa hoạt hóa.
2. Đã khảo sát khả năng hấp phụ của nguyên liệu và VLHP đối với Cr(VI),
Ni
2+
, Mn
2+
, Pb
2+
và Cu
2+
. Kết quả cho thấy cả nguyên liệu và VLHP đều hấp
phụ được các ion kim loại này trong dung dịch. Tuy nhiên, khả năng hấp phụ
của VLHP đối với các ion kim loại này là tốt hơn nhiều so với nguyên liệu.
3. Đã nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến sự hấp phụ của VLHP đối
với Cr(VI), Ni
2+
, Mn
2+
, Pb
2+
và Cu
2+
. Kết quả thu được cho thấy:
3.1. Thời gian đạt cân bằng hấp phụ:
- Cr(VI): 90 phút.
- Ni
2+
: 60 phút.
- Mn
2+
: 45 phút.
- Pb
2+
: 60 phút.
- Cu
2+
: 20 phút.
3.2. Khoảng pH tối ưu:
- Đối với Pb
2+
và Cu
2+
: pH=4÷5.
- Đối với Ni
2+
: 5÷6.
- Đối với Cr(VI) : 1÷2.
3.3. Nồng độ ban đầu: Trong các khoảng nồng độ đã khảo sát với các ion
kim loại, khi nồng độ ion kim loại tăng dung lượng hấp phụ của
VLHP đối với các ion kim loại tăng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 48 -
4. Xác định được dung lượng hấp phụ cực đại của VLHP đối với Cr(VI),
Ni
2+
, Mn
2+
, Pb
2+
và Cu
2+
. Cụ thể dung lượng hấp phụ cực đại của VLHP đối
với các ion kim loại là:
- Cr(VI): 49,75mg/g.
- Ni
2+
: 65,36mg/g.
- Mn
2+
: 88,50mg/g.
- Pb
2+
: 60,61mg/g.
- Cu
2+
: 54,35mg/g.
5. Đã thử xử lí một mẫu nước thải chứa Cr(VI) của nhà máy mạ điện quân
đội. Kết quả cho thấy VLHP có khả năng tách loại Cr(VI) trong môi trường
nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 49 -
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
Hoàng Ngọc Hiền, Lê Hữu Thiềng, “Nghiên cứu khả năng hấp phụ ion
Ni
2+
trong môi trường nước trên vật liệu hấp phụ chế tạo từ bã mía và ứng
dụng vào xử lí môi trường”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái
Nguyên, số 2 (46), tập 2, năm 2008, trang 118 – 121.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 50 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Lê Huy Bá (chủ biên) (2000), Độc học môi trường, Nxb ĐH Quốc gia TP.
HCM
2. Lê Văn Cát (2002), Hấp phụ và trao đổi ion trong kĩ thuật xử lí nước và
nước thải, Nxb Thống kê, Hà Nội.
3. Trịnh Ngọc Châu, Triệu Thị Nguyệt, Vũ Đăng Độ (2001), “Nghiên cứu
khả năng sử dụng một số phụ phẩm nông nghiệp để hấp thụ một số ion
kim loại nặng trong nước thải”, Tuyển tập các công trình khoa học, Hội
nghị khoa học lần thứ hai - ngành Hoá học, trường ĐH Quốc gia Hà Nội.
4. Nguyễn Tinh Dung (2002), Hóa học phân tích, phần III: Các phương
pháp định lượng hoá học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
5. Trần Tứ Hiếu (2003), Phân tích trắc quang phổ hấp thụ UV-Vis, Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
6. Trần Tứ Hiếu (2004), Hóa học phân tích, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội,
Hà Nội.
7. Nguyễn Đình Huề (1982), Giáo trình hóa lí, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
8. P.P. Koroxtelev (1974), Chuẩn bị dung dịch cho phân tích hoá học
(Người dịch: Nguyễn Trọng Biểu, Mai Hữu Đua,…), Nxb Khoa học và kĩ
thuật, Hà Nội.
9. Hoàng Nhâm (2001), Hóa vô cơ tập ba, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
10. Trần Văn Nhân, Hồ Thị Nga (2005), Giáo trình công nghệ xử lí nước
thải, Nxb Khoa học và kĩ thuật, Hà Nội.
11. Trần Văn Nhân, Nguyễn Thạc Sửu, Nguyễn Văn Tuế (1998), Hóa lí tập
II, Nxb Giáo dục, Hải Phòng.
12. Tiêu chuẩn Việt Nam: TCVN 5945-2005, TCVN 5502-2003, TCVN 4573-
88, TCVN 4574-88, TCVN 4577-88, TCVN 4578-88.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 51 -
13. Trịnh Thị Thanh (2001), Độc học, môi trường và sức khoẻ con người,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
14. Hồ Sĩ Tráng (2005), Cơ sở hoá học gỗ và xennluloza, tập 1, Nxb Khoa
học và kỹ thuật, Hà Nội.
15. Lâm Minh Triết, Diệp Ngọc Sương (2000), Các phương pháp phân tích
kim loại trong nước và nước thải, Nxb Khoa học và kĩ thuật, Tp Hồ Chí
Minh.
16. Nguyễn Đức Vận (2004), Hóa vô cơ tập 2: Các kim loại điển hình, Nxb
Khoa học và kĩ thuật, Hà Nội.
Tiếng Anh
17. David Harvey (2000), Modern Analytical Chemistry, McGraw-Hill, The
United States of America..
18. Jaakko Paasivirta (1991), Chemical E toxicalog, Lewis Publishers.
19. Osvaldo Karnitz Jr, L.V.A. Gurgel, J.C.P. de Melo, V.R. Botaro, T.M.S.
Melo, R.P.de Freitas Gil and L.F. Gil (2007), “Adsorption of heavy metal
ion from aqueous single metal solution by chemically modified sugarcane
bagasse”, Bioresource Technology, 98, 1291-1297.
20. Umesh K. Garg and Dhiraj Sud (2005), “Optimization of process
parameters for removal of Cr(VI) from aqueous solutions using modified
sugarcane bagasse”, Electronic Journal of Environmental, Agricultural
and Food Chemistry, 4(6), 1150-1160.
21. Yong-Jae Lee (2005), “Oxidation of sugarcane bagasse using a
combination of hypochlorite and peroxide”, B.Sc., Chonnam National
University.
Các trang web
22.
23.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số ion kim loại nặng trên vật liệu hấp phụ chế tạo từ bã mía và thăm dò xử lí môi trường.pdf