Máy chủ sử dụng một modem lắp ngoài US Robostic 56bps để kết nối với mạng
internet thông qua mạng điện thoại .Sử dụng Norton Antivius Corporate để
phòng tránh virus trên mạng và dùng microsoft Proxy2.0 để chia sẻ internet cho
các máy tính khác trong mạng .
Việc sử dụng internet giúp cho nhà trường rất nhiều trong việc gửi nhận dữ liệu
giữa các trường trong và ngoài nước ,cập nhật các thông tin về các công cụ phần
mềm trên mạng.
44 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3881 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu mạng diện rộng-WAN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LUẬN VĂN
NGHIÊN CỨU MẠNG DIỆN
RỘNG-WAN
2
LỜI NÓI ĐẦU
Kể từ ngày máy tính cá nhân ra đời thì công việc của con người đã trở nên
đơn giản rất nhiều .Nó đã giải quyết một số lượng lớn các giấy tờ văn bản …
Tuy nhiên việc trao đổi dữ liệu còn rất khó khăn.
Ngày nay,nghành kinh tế và công nghệ thông tin ngày càng phát triển dẫn đến
nhu cầu trao đổi thông tin của con người ngày càng tăng .Để thoả mãn nhu
cầu đó thì mạng máy tíng đã ra đời.Mạng máy tính xuấthiện đã giải quyết rất
nhiều việc .Tính hiệu quả tiện lợi và những lợi ích kinh tế to lớn mà mạng máy
tính đem lại đã làm thay đổi phương thức khai thác máy tính.
Không dừng ở việc trao đổi dữ liệu mà mạng máy tính còn có thể hiện các dịch
vụ khác như truyền dữ liệu ,fax,nhắn tin trên toàn cầu nhờ kết nối với các mạng
khác như mạng điện thoại ,mạng di động ,mạng số liệu để tạo thành một mạng
rộng lớn hơn nữa đó là mạng diện rộng nó đáp ứng được nhu cầu ngày càng
tăng của con người.Với mạng này mọi người có thể thực hiện hầu hết các
dịch vụ trên mạng …
Nội dung báo cáo gồm hai phần chính sau:
Chương I: Giới thiệu tổng quan về mạng máy tính.
Chương : Kỹ thuật mạng diện rộng.
3
ChươngIII: Khảo sát mạng Lan Trường Trung học DL Thăng Long
4
CHƯƠNG : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH
1.1 Khái niệm về mạng máy tính.
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ điện tử, công nghệ chế tạo máy tính
cũng phát triển không ngừng đã đạt được thành tựu to lớn. Vấn đề đặt ra là làm
thế nào để tận dụng những chương trình tài nguyên khi thực hiện một nhiệm vụ
nào đó và tận dụng các thiết bị hiện có mặt khác nhu cầu trao đổi thông tin giữa
các đơn vị, các quốc gia trở nên một nhu cầu cấp thiết để truyền tải các nguồn
thông tin kịp thời nhằm mục đích khai thác hiệu quả các thành tựu khoa học kỹ
thuật. Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết đó, các nhà khoa học nói chung và ngành
công nghiệp máy tính nói riêng đã tìm ra phương pháp kết nối các máy tính với
nhau thành một hệ gọi là mạng máy tính. Do đó người ta có thể định nghĩa:
Mạng máy tính thực chất là hai hay nhièu máy tính lại với nhau sao cho chúng
có thể trao đổi dữ liệu với nhau một cách dễ dàng .Hoặc mạng máy tính là một
tập hợp các máy tính được nối với nhau bởi các đường truyền vật lý theo một
kiến trúc nào đó .
1.2 Ưu nhược điểm của mạng máy tính.
1.2.1 Ưu điểm của mạnh máy tính .
- Dùng để trao đổi dữ liệu giữa người sử dụng với nhau trên mạng .
- Cho phép sử dụng tài nguyên chung trên mạng như .Tài nguyên vềphần
5
cứng .Dùng chung cho các mạng máy tính cá nhân ,chung đường truyền ,chung
thiết bị mạng thiết bị ngoại vi .Tài nguyên về phần mềm .Dùng chung hệ điều
hành mạng ,các chương trình ứng dụng ,các ngôn ngữ lập trình ,cơ sở dữ liệu .
- Mạng máy tính cho phép thực hiện các dịch vụ thông thường như thư
tín điện tử ,thông tin kinh tế ,ngân hàng tra cứu tìm kiếm thông tin trên mạng
- Mạng máy tính còn có thể kết nối với mạng máy tính khác ,kết nối với
mạng viễn thông khác để tạo thành một mạng tổng thể đa dịch vụ tích hợp
số ISDN mạng này đáp ứng vô số các dịch vụ của người sử dụng .
1.2.2 Nhược điểm của mạng máy tính.
- Mức độ an toàn trong mạng máy tính chưa cao .
- Chi phí cho mạng ,cước phí truy nhập vẫn cao.
- Số người sử dụng mạng còn ít ,trình độ chưa đồng đều ,gây ra một số
sự cố do người sử dụng gây nên.
1.3 Các thành phần cơ bản của mạng máy tính.
1.3.1 Môi trường truyền dẫn.
Môi trường truyền dẫn để tạo ra các đường liên kết vật lý,các nút mạng
có thể là .Hữu tuyến(cable) or vô tuyến (wireless)
Đường truyền hữu tuyến gồm có :
6
- Cáp đồng trục (coãial cable) có 2 loại .
Cáp đồng trục dày (thick cable).
Cáp đồng trục mỏng (thin cable).
- Cáp xoắn đôi (twisted pair cable) có 2 loại .
Có bọc kim (shielded).
Không có bọc kim (unshielded).
- Cáp sợi quang (fiber optic cable) là loại cáp truyền dẫn tín hiệu bằng ánh
sáng.
Đường truyền vô tuyến gồm có :
- Radio
- Sóng cực ngắn (viba hay mỉco ware).
- Tia hồng ngoại (in frared).
1.3.2 Cá c thiết bị kết nối mạng .
1.3.3 Bộ giao tiếp mạng (card mạng)
Đây là thiết bị dùng để nối nghép máy tíng vứi đường truyền vật lý ,
card mạng có 2 nhiệm vụ .
- Thực hiện biến đổi trong máy tính phù hợp với từng loại đường truyền
sau đó chuyển tiếp tín hiệu giữa máy tính với đường truyền và ngược lại .
Thực hiện nối nghép đường truyền với máy tính đảm bảo điều kiện phối hợp
7
trở kháng để công suất ra là cực đại và tránh tiêu hao ở mặt nghép .
1.3.4 Bộ tập chung(hub).
Là thiết bị dùng để kết nối mạng máy tính cục bộ lan theo topo dạng sao
.Khi có trạm có nhu cầu trao đổi dữ liệu với nhau thì Hub sẽ bắt tay các
trạm đó tạo ra mối liên kết điểm-điểm giữa chúng ,sau khi trao đổi dữ liệu
xong thì huỷ bỏ mối liên kết này .
Trên thực tế có 3 loại Hub sau :
- Hub bị động : Nó chỉ có chức năng duy nhất là tổ hợp các tín hiệu từ một
- số đoạn card mạng mà không có chức năng khuyếch đại tín hiệu .Do vậy
- khoảng cách từ máy tính trạm tới Hub tối đa là 100 m.
- Hub chủ động :Có chứa các linh kiện điện tử để khuyếch đại tín hiệu và
- sử lý tín hiệu khi truyền dữ liệu giữa các máy tính với nhau .Quá trình
- sử lý tín hiệu chính là quá trình tái sinh tín hiệu gốc để loại bỏ nhiễu ,
- loại bỏ lỗi trong quá trình truyền .Điều này sẽ làm cho khoảng cách giữa
- máy tính cá nhân với Hub lớn hơn.
- Hub thông minh:Thực chất là 1 Hub chủ động nhưng có thêm các chức năng
Quản trị Hub cho phép máy tính trung tâm quản lý nó để thu hồi dữ liệu
khi có sự cố và giải quyết sự cố.
Chọn đường (swichinh Hub) gọi là Hub chuyển mạch cho phép chọn
8
đường nhanh nhất đối với các tín hiệu giữa các cổng của Hub.
1.3.5 Bộ chuyển tiếp Repeater.
Cáp mạng
Repater
Cáp mạng
(Hình 1): Bộ chuyển tiếp:
Bộ chuyển tiếp dùng để kết nối 2 đoạn cáp mạng lại với nhau với mục đích
mở rộng các máy tính cá nhân cho mạng chứ không kết nối hai mạng được với
nhau . Nhiệm vụ :Chuyển tiếp tín hiệu giữa 2 đoạn cáp mạng trên ,khuyếch đại
và xử lý các tín hiệu ấy. Số lượng các máy tính và mở rộng thêm là có hạn chế
do đó bộ chuyển tiếp thực chất là Hub nhiều cổng .Bộ chuyển tiếp không có
chức năng chọn lọc tín hiệu.
1.3.6 Bộ cầu nối (Bridge).
9
Là thiết bị mạnh hơn và mềm dẻo hơn Repeater:Nó cho phép kết nối 2 mạng
Lan với nhau ,nó thực hiện chức năng chọn lọc tín hiệu tức là không cho các
tín hiệu trong một mang đi qua cầu .
Lan
Bridge
Lan
Hình 2:Bộ cầu nối:
1.3.7: Bộ chọn đường (Router)
10
Hình 3:Bộ chọn đường:
Là thiết bị mạnh hơn và thông minh hơn so với bộ cầu nối .Cờu trúc Router là
rất phức tạp ,nó phải là một giao diện kết nối mà hiểu được giao thức của mạng
2
6
5
4
Net 1 Net 2
Net 3
Net 4
1 3
11
mà nó kết nối .Nhưng Router lại không có chức năng chọn lọc tín hiệu.
Trên thực tế người ta thường sử dụng kết hợp bộ cầu nối với bộ chọn đường
thành một thiết bị chung gọi là Brouter. Thiết bị này thực hiện chức năng chọn
đường trước và chọn lọc tín hiệu sau.
1.3.8: Thiết bị phân kênh, thiết bị ghép kênh(Mux)
Chanela Chanela
Chanelb Chanelb
Chanelc Chanelc
Hình 4:Thiết bị ghép kênh:
Thiết bị này dùng để tổ hợp một số tín hiệu cho phép chung cùngtruyền trên
một đường truyềnthực hiện chức năng ghép kênh ở đầu thu sau khi nhận được
tín hiệu phải tách các tín hiệu này ra khỏi tổ hợp đó thực hiện chức năng phân kênh.
2. Phân loại mạng máy tính:
2.1. phân loại theo khoảng cách địa lý:
Mạng máy tính có thể phân bổ trên một vùng lãnh thổ nhất định và có thể phân
bổ trong một phạm vi quốc gia hay quốc tế.
MUX A
MUX B
12
2.1.1. Mạng cục bộ Lan (Local area network).
Mạng cục bộ Lan là mạng đơn giản nhất trong thế giới mạng .Mạng
Lan được xây dựng trên phạm vi tương đối nhỏ hẹp như một cơ quan
,trương học ,khách sạn mà khoảng cách giữa hai máy tính nhỏ hơn 50 km.
Mạng Lan thường được xây dựng thoe cấu trúc(Topo) dạng sao có sử dụng
máy chủ riêng dùng để trao đổi dữ liệu trong nội bộ cơ quan đó.
Mạng này có đường kết nối với những mạng viễn thông khác để trao đổi
dữ liệu ra bên ngoài .Mặt khác mạng này còn được xây dựng trên kỹ thuật
mạng rất cơ bản và là cơ sở để xây dựng những mạng khác lớn hơn.Lan
Có những đặc điểm sau .
- Toàn bộ mạng đều đặt tại một vị trí duy nhất.
- Có thể là mạng ngang cấp (peer network).Nghĩa là các máy tính trên
mạng đều ngang nhau về vai trò ,không có máy nào đóng vai trò trung tâm
hoặc có thể là clien/server có một máy tính trung tâm gọi là server chứa
hầu hết tài nguyên quan trọng của mạng và phân phối các tài nguyên cho
các máy tính .
- Tốc độ truyền dữ liệu cao so với mạng diện dộng với công nghệ hiện nay
có thể đạt tới 100 mb/s.
2.1.2: Mạng đô thị Man (Metropolitan area network).
13
Man là một mạng được xây dựng trên phạm vi rộng lớn như một trung
tâm thành phố ,tỉnh với bán kính 100 km trở lại .
Man có thể dùng để ghép nối các mạng cục bộ trong khu vực hoặc
được xây dựng dưới dạng một mạng đô thị đặc thù .Mạng này có đường kết
nối chuyển tiếp ra những mạng khác lớn hơn .
Tốc độ ngưỡng của Man hiện đã thiết lập là 34 mb/s.Với kế hoạch tăng
tốc độ lên hàng GB/s.Theo gia số tốc độ SoNET là 51.78 mb/s.
2.1.3. Mạng diện rộng WAN (wide area network).
Wan là một mạng lớn có phạm vi hoạt động rất rộng lớn có khoảng
cách rất xa như:Trong một quốc gia hay toàn thế giới . Phương tiện liên
kết có thể thông qua các vệ tinh hay dây cáp .
Khi có sự phân bố địa lý không gian giữa các trụ sở cách nhau ,việc
truyền dữ liệu giữa các Lan hoặc Man khó đảm bảo được tốc độ nhanh và
chính xác ,lúc này giải pháp mạng Wan được xây dựng,Wan cónhiệm vụ
kết nối tất cả các mạng Lan ,Man ở xa cách nhau thành một mạng duy nhất
có đường truyền tốc độ cao .Tốc độ truy nhập tài nguyên trên mạng Wan
thường bị giới hạn bởi dung lượng truyền của đường điện thoại thuê bao
(phần lớncác tuyến điện thoại số cũng chỉ ở mức 56 kb/s).
Ngay tất cả các tuyến chính như T1 tốc độ cũng chỉ đạt 1,5 mb/s và chi phí
14
thuê bao đắt.
2.1.4: Mạng toàn cầu (Globa area network).
Mạng Gan cóphạm vi trải khắp các lục địa của trái đất .Mạng này được
xây dựng trên cảctung tâm thông tin ,các khu vực (châu á Thái Bình
Dương gọi là Apnic).Các quốc gia thuộc khu vực nào sẽ kết nối tới
trung tâm thôngtin khu vực đó thông cửangõ quốc tế để hoà mạng toàn cầu .
2.2: Phân loại theo quan điểm xây dựng hệ điều hành mạng.
Căn cứ vào nguyên tắcphân chia tài nguyên mạng ,người ta phân biệt 2
loại mạng sau.
- Mạng ngang hàng hay mạng điểm-điểm (peer to peer) là hệ mạng đặc
trưng bằng khả năng chia sẻ tài nguyên chocác máy tính trên mạng một
cách ngang hàng nhau :
- Mạng khách chủ (client/server):Là hệ thống mạng được đặc trưng bằng
khả năng chia sẻ tài nguyên của máy chủ cho tất cả các máy
trạm trên mạng.Mộtcách đồng đều nhau ,mạng này phân biệt rõ chức năng
của các máy trạm và sự hỗ trợ của máy chủ
3: Các yếu tố mạng máy tính:
3.1 Đường truyền vật lý:
Là một môi trường truyền dẫn tín hiệu giữa các máy tính với nhau trong mạng
15
đảm bả0 độ suy hao cho phép .Các tín hiệu truyền giữa các máy tính với
nhau là tín hiệu điện từ ,nằm trong giải tần từ tần số Radio đến sóng cực
ngắn đến tia hồng ngoại ,tương ứng với các giải tần đó là các đường truyền
vật lý như sau :
- Radio :Thường sử dụng cáp đồng trục có cáp béo có đường kính lớn,mức độ
tiêu hao tín hiệu nhỏ .Còn cáp gầy có đường kính nhỏ ,mức độ tiêu hao tín
hiệu tín hiệu lớn .Do đó tuỳ theo phạm vi của mạng ,khoảng cách giữa các
máy tính mà sử dụng 2 loại cáp trên một cách phù hợp.
- Sóng cực ngắn : Có thể truyền nhờ đường truyền vi ba số thông qua trạm
chuyển tiếp trung gian.
- Tia hồng ngoại :Đây là môi trường lý tưởng đối với hệ thống viễn thông vì
tia hồng ngoại và các tấn số lớn hơn tia hồng ngoại đều có thể truyền
được qua đường cáp quang .Cápquangthường được sử dụng làm đường trục
lớn trong cấu trúc mạng backbone.
3.2 Kiến trúc mạng:
Là tập hợp các quy tắc ,quy ước mà các thực thể tham gia trên mạng phải
tuân theo và thể hiện cách đấu nối giữa các máy tính theo hình gí .Cách
đấu nối các máy tính với nhau theo hìnhgí gọi là Topo mạng .Tậphợp các
quy tắc, quy ước gọi là giao thức mạng .
16
Topo mạng có 2 loại :
- Kiểu kết nối điểm-điểm (point to point).
Là các thực thể được kết nối trực tiếp với nhau khi trao đổi dữ liệu thì tại
mỗi nút mạng sẽ lưu giữ thông tin một cách tạm thời và truyền trực tiếp
nút kế tiếp hay các máy tính bắt tay một cách trực tiếp với nhau
Đấu nối hình sao: Đấu nối hình vòng : Đấu nối hình cây:
Hình 5:Topo đầu nối điểm-điểm:
- Kết nối theo kiểu quảng bá (Broad casting): có 3 kiểu:
+ Dạng đồng trục (Bus)
17
Các trạm làm việc đều được phân chia chung một đường truyền .Chúng được đấu
nối vào đường trục thông qua đầu nối T –connecter ở hai đầu trục sử dụng thiết bị đầu
cuối đặc biệt Terminal.
Nếu sử dụng đầu trục một chiều thì dữ liệu sẽ được gửi đi từ một trạm theo một
chiều duy nhất , khi gặp thiết bị Terminal nó sẽ phản xạ tín hiệu theo chiều ngược
lại do vậy các trạm trên đều có thể nhận được dữ liệu của mình nếu đúng địa chỉ
của mình.
Nếu sử dụng đường trục hai chiều thì dữ liệu sẽ được quảng bá trên hai chiều của
đường trục ,các trạm đều có thể nhận được dữ liệu nếu như đúng địa chỉ củamình.
Dạng hình vòng (Ring).
18
Repeater
Tất cả các trạm được đấu trung một vòng tròn thông qua bộ chuyển tiếp Repeater .Dữ
liệu sẽ được luân chuyển từ một trạm trên vòng theo một chiều duy nhất ,các trạm còn
lại nhận được dữ liệu của mình .Để tránh tắc nghẽn người ta thường xây dựng vòng phụ
có chiều ngược lại với vòng chính .
- Dạng quảng bá :Thực hiện việc truyền thu phát vô tuyến giữa các trạm mặt đất với
trạm vệ tinh .
19
Trạm mặt đất
4: Mô hình OSI
4.1: Sự ra đời:
Để mạng đạt khả năng tối đa ,các tiêu chuẩn được chọn phải chophép mở rộng
mạng để phục vụ cho những ứng dụng không dự kiến trong tương lai lúc lắp đặt hệ
thống và điều đó cũng cho phép mạng làm việc với những thiết bị được sản xuất từ
nhiều hãng khác nhau .Các nhà thiết kế thường chọn cho mình những kiến trúc mạng
riêng ,tạo ra những sản phẩm riêng theo ý mình và viết chương trình điều khiển phần
mềm riêng …do vậy sẽ không tương thích khi kết nối các máy tính lại với nhau .
Còn về phía người sử dụng nhu cầu trao đổi thông tin ngày càng tăng ,họ cần kết nối các
mạng lại với nhau để tìm kiếm thông tin cũng như thực hiện công việc khác nên quan
điểm của mỗi người là không giống nhau .
Từ những nguyên nhân trên cần phải có sự thống nhất giữa các nhà thiết kế với những
người sử dụng do vậy trên thế giới đã thành lập ra tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế và
kiến trúc mạng lấy ten là ISO (Internation Standztion organization) .Tổ chức này thành
lập ra nhằm xây dựng và phát triển khung chuẩn về cấu trúc mạng ,cho tới năm 1984 đã
xây dựng xong mô hình tham chiếu cho việc kết nối Interconnection bao gồm 7 tầng
sau:
20
Hệ thống mở A Hệ thống mở B
Giao thức tầng 7
Giao thức tầng 6
Giao thức tầng 2
Giao thức tầng 1
Đường truyền vật lý
Sơ đồ mô hình tham chiếu OSI:
Mối quan hệ giữa hai tầng liền mức:Thực tế dữ liệu không thể truyền từ tầng i này sang
tầng i kia ,mà hệ thống sẽ chuyển từ hệ thống này sang hệ thống kia thông qua đường
truyền vật lý ,như vật tầng thấp nhất của hệ thống này mới có đường truyền vật lý với
tầng tầng thấp nhất của hệ thống kia .Còn lại các tầng thì được đưa vào một cách hợp
thức hoá (dưới dạng giao thức ) để thuận tiện cho quá trình cài đặt mạng gọi các liên kết
lôgíc (liên kết ảo )
7 APPICATION
6 PRESENTATION
5 SESSION
4 TRANSPORT
3 NETWORK
2 DATALINK
1 PHYSICAL
7 TẦNG ỨNG DỤNG
6 TẦNG TRÌNH DIỄN
5 TẦNG PHIÊN
4 TẦNG GIAO VẬN
3 TẦNG MẠNG
2 TẦNG LIÊN KẾT DỮ LIỆU
1 TẦNG VẬT LÝ
21
Mối quan hệ giữa hai tầng liền mức :Thực hiện thông qua bốn hàm thuỷ nguyên:
+ Requet (yêu cầu): Dùng để gọi một chức năng bởi người sử dụng .
+Indication(chỉ báo ) :Dùng để gọi một chức năng bởi người cung cấp dịch vụ
+Response(Trả lời): Người sử dụng hoàn tất chức năng đã được gọi từ trước bởi hàm
Indication.
+Confirm(xác nhận): Người cung cấp dịch vụ dùng hoàn tất một chức năng đã được gọi
từ trước bởi hàm Request.
4.2: Chức năng của các tầng:
- Tầng vật lý : Liên quan đến nhiệm vụ truyền dòng bít không có cấu trúc qua
đường vật lý ,truy cập đường truyền vật lý nhờ các phương tiện cơ ,điện ,hàm ,thủ
tục .
- Tầng liên kết dữ liệu :Cung cấp dữ liệu để truyền thông tin qua liên kết vật lý
đảm bảo độ tin cậy ,gửi các khối dữ liệu ,với cơ chế đồng bộ hoá ,kiểm soát lỗi và
kiểm soát luồng dữ liệu cần thiết .
- Tầng mạng :Thực hiện việc chọn đường và chuyển tiếp thông tin với công nghệ
chuyển mạch thích hợp ,thực hiện việc kiểm soát luồng dữ liệu và cắt hợp dữ liệu
nếu cần.
- Tầng giao vận :Thực hiện việc truyền dữ liệu giữa hai đầu nút ,thực hiện cả việc
kiểm soát lỗi và kiểm soát luồng dữ liệu giữa hai đầu nút ,cũng có thể thực hiện
việc ghép kênh ,cắt hợp dữ liệu nếu cần .
- Tầng phiên :Cung cấp phương tiện quản lý truyền thông giữa hai ứng dụng thiết
lập duy trì đồng bộ hoá và huỷ bỏ các phiên truyền thông giữa hai ứng dụng .
- Tầng trình diễn :Chuyển đổi cú pháp dữ liệu để đáp ứng nhu cầu truyền dữ liệu
của các ứng dụng qua môi trường OSI.
22
- Tầng ứng dụng :Cung cấp các phương tiện để người sử dụng có thể truy nhập
được vào môi trường OSI đồng thời cung cấp các dịch vụ thông tin phân tán .
4.3. Hệ điều hành mạng (Nos-network operating system).
Ngoài việc nối ghép các máy tính lại với nhau thì còn phải cài đặt trên chúng một
hệ điều hành chung cho toàn mạng gọi là hệ điều hành mạng (Nos-network operating
system).
Một vài chức năng của hệ điều hành mạng :
- Quản lý toàn bộ tài nguyên trên mạng :
- Tính toán xử lý và quản lý dữ liệu một cách tập chung thống nhất .
- Thực hiện việc kiểm soát lỗi ,kiểm soát luồng dữ liệu ,kiểm soát địa chỉ trên mạng
.
- Thực hiện các dịch vụ cho người sử dụng như ,cho phép truy cập tài nguyên
chung trên mạng ,các dịch vụ truyền tin ,gửi thư điện tử …
Việc lựa chọn hệ điều hành cho mạng là rất quan trọng nó tuỳ thuộc kích cỡ của
mạng hiện tại và phát triển trong tương lai ,còn tuỳ thuộc vào những ưu và nhược
điểm của từng hệ điều hành mạng .Một số hệ điều hành phổ biến hiên nay :
+ Hệ điều hành mạng Unix: Đây là hệ điều hành do các nhà khoa học xây dựng và
dùng rất phổ biến trong giới khoa học ,giáo dục .Hệ điều hành mạng Unix là hệ điều
hành đa nhiệm ,đa người sử dụng ,phục vụ cho môi trường truyền thông tốt .Nhược
điểm của nó là có nhiều phiên bản khác nhau ,không thống nhất gây khó khăn chongười
sử dụng .Ngoài ra hệ điều hành này khá phức tạp đòi hỏi có cấu hình máy mạnh .
+ Hệ điều hành mạng windows NT: Đây là hệ điều hành của hãng Microsoft ,cũng
là hệ điều hành đa nhiệm ,đa người sử dụng ,hỗ trợ mạng cho phần mềm windows.Ngoài
23
ra ,windows NT có thể liên kết tốt với máy chủ Novell netware .Tuy nhiên để chạy có
hiệu quả Windows cũng đòi hỏi cấu hình tương đối mạng.
+ Hệ điều hành mạng Windows for Workgroup: Đây là hệ điều hành mạng ngang
hàng nhỏ ,cho phép một nhóm người làm việc nhỏ (khoảng 34 người)dùng chung máy
in nhưng không cho phép chạy chung một ứng dụng .Hệ dễ dàng cài đặt và cũng khá
phổ biến.
+ Hệ điều hành mạng Netware của Novell. Nó có thể dùng cho các mạng nhỏ
(khoảng từ 525 máy tính ) và cũng có thể dùng cho các mạng lớn gồm hàng trăm máy
tính .Hệ điều hành này tương đối gọn nhẹ ,dễ cài đặt (máy chủ chỉ cần thậm chí AT386).
Ngoài ra ,vì là phần mềm phổ biến nên Novell net ware được các nhà sản xuất phần
mềm khác hỗ trợ.
CHƯƠNG :KỸ THUẬT MẠNG DIỆN RỘNG
1. Định nghĩa mạng diện rộng(wan):
Mạng diện rộng (wide area network-wan) là mạng thông tin kết nối các hệ thống
,các mạng thông tin có khoảng cách về mặt địa lý khác nhau trải dài trong nội bộ
quốc gia hay giữa các quốc gia cùng một châu lục .Các kết nối liên kết các mạng
thường sử dụng các dịch vụ truyền dẫn được cấp bởi các nhà cung cấp các dịch
vụ viễn thông công cộng.
2. Đặc trưng mạng diện rộng:
Các đặc trưng của mạng diện rộng (Wan)thì được phát triển từ mạng cục bộ
(Lan)khi mạng Lan có khuynh hướng phát triển lớn hơn ,để đạt được mục đích
này phải cần có các thiết bị mở rộng mạng như:Repeater ,Bridge, Router ,Gater
way.Nhưng nhìn chung thì cơ bản cũng như mạng Lan tức là cũng thể hiện các
đặc trưng sau:
2.1. Đặc trưng về mặt địa lý :
24
Nối mạng trên phạm vi trong một quốc gia hay các châu lục địa với nhau.
2.1.1. Đặc trưng về tốc độ truyền :
Tốc độ truyền trong Wan thường không cao bằng Lan ,với công nghệ mạng hiện
nay thì tốc độ của Wan đạt được tối ưu hơn .
2.1.2. Đặc trưng về độ tin cậy :
- Tỷ lệ lỗi của mạng Wan thường cao hơn mạng Lan đặt được .Các lỗi thường hay
sảy ra tại các mối nối hay trên đường cáp .
- Độ tin cậy phụ thuộc vào chất lượng thiết bị ,chất lượng đường truyền và công tác
bảo đảm kỹ thuật cho các thiết bị đó .
2.1.3. An toàn trong Wan :
Tiểu ban IEEE 802.10 của CCITT chịu trách nhiệm về vấn đề an toàn trong mạng
tiểu ban đã đưa ra những quy tắc chung nhất về an toàn mạng :Dữ liệu(Data),Thiết bị
(Divice)và Users…
2.1.4. Khả năng cung cấp và hỗ trợ cho Users:
Do sự phát triển công nghệ ngày càng cao nên phải có khả năng cung cấp thiết
bị cho mạng để phù hợp với công nghệ mạng mới .
Về phần mềm thi phải ngày một nâng cấp đem lại tiện ích cho Users và hỗ trợ
phần cứng vì yêu cầu phần cứng là cao hơn.
2.1.5. Chi phí cho mạng Wan:
Không nên tiết kiệm khi:
- Mua sắm thiết bị cho Wan.
- Cái đặt hệ điều hành và trương trình ứng dụng .
25
- Các chi phí khác…
3. Cấuhình mạng (Topo):
3.1. Topo star:
- Mỗi máy PC được nối với một bộ phận trung tâm gọi là Hub
- Mạng hình sao cung cấp tài nguyên và chế độ quản lý tập chung .
- Do mỗi PC được nối với một trung tâm nên đòi hỏi phải trang bị nhiều cáp nếu
trung tâm gặp sự cố thì toàn mạng ngưng hoạt động.
PC
PC PC
PC PC
Thiếtbịchuyển
mạchtrungtâm
26
Cấu hình sao baogồm một nút mạng trung tâm và các nut mạng khác kết nối vào nút
mạng trung tâm này .Tất cả các đường kết nối mạng đều tập chung vào nút trung
tâm .Sẽ có ít nhất N-1 đường kết nối ứng với N node mạng .Cấu hình mạng sau
này thường được sử dụng trong môi trường mạng như Lan hub,ATM Switch Hub
hay hệ thống truy nhập từ xa . Node trung tâm là hệ thống đa cổng quản lý các số
lượng kết nối.
3.2: Topo ring :
NODE A
NODE C
NODE E
NODE B
NODE C
27
Bao gồm nhiều máy tính kết nối với nhau theo một vòng kín không hề có đầu nút
kết thúc và hoạt động như sau .
- Dữ liệu truyền đi theo một chiều và truyền ngang qua từng máy một .
- Mỗi PC hoạt động như một Repeater để tăng cường tín hiệu để gửi tiếp đi.
- Khi gặp sự cố thì toàn mạng ngưng hoạt động .
Trong cấu hình Loop, mỗi Node mạng liên kết với hai nút mạng khác cạnh nó tạo
thành một mạng khép kín .Số liệu từ Node A muốn trực tiếp tới D phải gửi qua Node
B và C .Sẽ có n kết nối ứng với n Node mạng .
3.3: Topo Bus:
Cấu hình mạng Bus là phương pháp nối mạng vi tính đơn giản và phổ biến nhất
.Cấu hình mạng Bus bao gồm một dây cáp đơn lẻ nối tất cả máy tính theo một
hàng .
PC PC PC
Server
28
Máy tính trên mạng Bus giao tiếp bằng cách gửi dữ liệu đến một máy tính xác định và
đưa dữ liệu đó lên cáp dưới dạng tín hiệu điện tử .Muốn biết máy tính giao tiếp ra
sao trên mạng Bus ,Bus có phương thức hoạt động như sau:
- Gửi tín hiệu.
- Dội tín hiệu.
- Terminatro.
4: Các giao thức sử dụng trong wan :
Các giao thức là các chuẩn liên kết trong mạng .Giao thức như một ngôn ngữ
,cách diễn đạt xuyên suốt các dạng truyền thông .Nói một cách khác giao thức là
các luật ,các định nghĩa để các máy tính có thể hiểu và giao tiếp đượcvới nhau
.Sau đây là một số giao thức háỷư dụng hiện nay .
4.1. Dãy giao thức iso/osi :
Dãy giaothức OSI là một tầng của mô hình 7 lớp OSI là mô hìn do IOS
(International organization for Standard) đưa ra vào năm 1977 với mục đích làm
mô hình chuẩn cho các hãng sản xuất thiết bị mạng .Mô hình gồm 7 lớp :
Lớp ứng dụng
Lớp trình bày
Lớp phiên
Lớp giao vận
29
Lớpmạng
Lớp liên kếtdữ liệu
Lớp vật lý
Trong đó:
- Lớp vật lý (Physical): Liên quan đến nhiệm vụ truyền dòng bít không có cấu trúc
qua đường truyền dòng bít không có cẩutúc qua đường truyền vật lý ,truy nhập
đường truyền vật lý nhờ các phương tiệm điện cơ,hàm thủ tục.
- Lớp liên kết dữ liệu (Data link): Cung cấp phương tiện để truyền thông tin qua
liên kết vật lý đảm bảo tin cậy ,gửi các khối dữ liệu (frame) với các cơ chế
đồng bộ hoá ,kiểm soát lỗi và kiểm soát luồng dữ liệu cần thiết.
- Lớp mạng (Network): Thực hiện việc chọn đường và chuyển tiếpthông tin với
công nghệ chuyển mạch thích hợp ,thực hiện việc kiểm soát luồng dữ liệu và cắt
hợp dữ liệu nếu cần .
- Lớp giao vận (Tránport): Thực hiện việc truyền dữ liệu giữa hai đầu nút (end-to-
end): thực hiện cả việc kiểm soát lỗi và kiểm soát luồng dữ liệu giữa hai đầu nút
.Đồng thời cũng có thể hiện việc ghép kênh cắt hợp dữ liệu nếu cần.
- Lớp phiên (Session): Cung cấp phương tiện quản lý truyền thông giữa các ứng
dụng .
- Lớp trình bày (Presentation): Chuyển đổi cú pháp dữ liệu để đáp ứng yêu cầu
truyền dữ liệu của các ứng dụng qua môi trường OSI.
30
- Lớp ứng dụng(Aplication): Cung cấp phương tiện để người sử dụng có thể truy
nhập được vào môi trường OSI ,đồng thờo cung cấp các dịch vụ thông tin phân
tán .
Điều hấp dẫn của mô hình OSI chính là ở chỗ nó hứa hẹn giải pháp cho vấn đề
truyền thông giữa các máy tính không giống nhau .Hai hệ thống dù khác nhau đều
có thể giao tiếp được với nhau một cách hiệu quả nếu chúng đảm bảo các yêu cầu
sau :
- Chúng cài đặt cùng một tập các chức năng truyền thông .
- Các chức năng đó được tổ chức thành cùng một tập các tầng .
- Các tầng đồng mức phải cung cấp các chức năng như sau.
- Các tầng đồng mức phải sử dụng một giao thức chung .
4.2: Giao thức Tcp/Ip
TCP/IP (Transmission control Protocol) là một dãy giaothức theo đúng tiêu
chuẩn công nghiệp ,cung cấp truyền thông đa chủng loại .Đại đa số các mạng đều
chấp nhận TCP/IP như một giao thức .Do tính phổ biến ,TCP/IP đã trở thành tiêu
chuẩn thực tế cho liên mạng .
* Các giao thức khác được viết riêng cho dãy TCP/IP bao gồm :
- Giao thức chuyển thư đơn giản SMTP (Simple Mail Transfer Protocol)-Email
- Giao thức chuyển tập tin (File Transfer Protocol-FPT).Dùng để trao đổi tập tin
giữa các máy tính chạy TCP/IP.
- Giao thức quản lý mạng đơn giản (Simple network Managerment Protocol-
31
SNMP) .
Chi tiết về giao thức TCP/IP sẽ được trình bày cụ thể trong chương sau .
4.2. Giao thức Ipx/Spx :
Giao thức IPX/SPX(Internetwork Packet exchange/Sequenc Packet exchange)
là giao thức liên kết của mạng Novell netware(Hệ điều hành mạng Lan).
Gần giống như IP thì IPXlà giao thức liên kết mạng theo dạng “Dategram
Service”.IPX tương ứng với lớp mạng đảm bảo các chức năng về định tuyến số
liệu trên mạng .
- Cấu trúc gói IPX gồm :
(1).Phần dữ liệu
(2).phần header khoảng 30 byte bao gồm các thông tin về mạng ,Node,địa chỉ
socket của điểm nguồn và đích .
(3).Chiều dài gói IPX ngắn nhất là 30 byte và dài nhất là 65.535 byte, trên thực tế
thường dùng là 1500 byte.
- Địa chỉ IPX gồm :địa chỉ mạng và địa chỉ Node.
(1).Địa chỉ mạng (Network address): Được tạo ra khi cài đặt máy chủ (Server)
sơ khởi ban đầu .
(2).Địa chỉ Node (Node address): Là địa chỉ phần cứng trên card giao diện mạng .
- Và địa chỉ Socket thì có chức năng nhận dạng phần mềm xử lý trên máy tính .
- Địa chỉ IPX có độ dài 12 byte theo dạng Hexadecimal.
32
* SPX là giao thức connection-oriented.SPX thiết lập kết nối giữa các Node mạng
độc lập với data link trong các kết nối giữa các Router.Khi SPX thiết lập kết nối
thì chưa một dữ liệu nào được truyền đi cho tới khi kết nối được thiết lập xong
.SPX dùng IPX để định tuyến phần gửi dữ liệu đồng thời cung cấp chức năng bảo
vệ các dòng dữ liệu mà IPX không có
SPX nằm ở lớp giao vận (Transport).So sánh với giao thức TCP/IP thì SPX giống
TCP còn IPX giống IP.IPX là giao thức connectionless còn SPX là connection-
oriented.
4.4: Giao thức SNA (system network architecture):
SNA do IBN đưa vào năm 1974 ,SNA là giao thức để chuẩn hoá các hệ thống
mạng máy tính cua IBM theo mô hình xử lý tập chung qua máy tính lớn Maiframe
và các hệ xử lý tương tác với người sử dụng .SNA có cấu trúc phân lứp tương tự
như mô hình 7 lớp OSI gồm 2 nhóm chức năng chính :
* Chức năng điều khiển mạng (Network control function) gồm :
- Lớp vật lý và lớp liên kết dữ liệu :Thực hiện chức năng giống mô hình OSI.
- Lớp điều khiển đường (path control):Bao gồm các chức năng điều khiển luồng
,định tuyến logic nối 2 điểm qua mạng và thiết lập các kết nối giữa hai điểm mạng
.
- Lớp truyền dẫn (Transmission layer): Là giaothức Connection-ỏiented quản lý các
liên kết SNA với các nhiệm vụ thiết lập duy trì và huỷ bỏ kết nối .
- Lớp dòng dữ liệu (Data flow layer) :Giám sát dòng số liệu và điều khiển quá trình
hội thoại giữa các điểm đầu và cuối và ngăn ngừa tràn số liệu (Overflow).
* Chức năng dịch vụ mạng (Network service function):
33
- Lớo trình bày (Presentation):Định dạng biểu diễn số liệu và các chức năng
chuyển đổi dữ liệu như dịch vụ nén và mã hoá số liệu .
- Lớp giao dịch (Transaction): Gồm các giao diện với người sử dụng để thiết lập
cấu hình và quản lý hoạt động mạng .
* Một số thiết bị kết nối mạng theo giao thức SNA:
- Cluter Contronller/Terminal control: Kết nối và điều khiển một nhóm từ 8 tới 32
coax-attacched terminal.
- Establish Controler Unit (ECU) :Đây là một dạng Cluster Controller có vai trò
như Gateway cho mainfreme kết nối với các mạng khác như Token Ring,
Ertherner .
- Communication controller (CC) và Front-end Processor (FEP):Cung cấp chức
năng kết nối Cluster Controller tới Mainframe qua NCP (Network control
protocol).
- Interconect Controller: Kết nối trực tiếp cho Maiframe tới các SNAnhư Toke
Ring,Erthernet .
- Hệ thống thiết lập địa chỉ mạng :
(1). LU(Logical Unit): Thực hiện các truy cập và truyền thông tin giữa các vùng .
(2). PU (Physical Unit): Quản lý các LU ,quản lý mạng và các đường kết nối qua
mạng viễn thông .
(3). SSCP(System service control point):Định nghĩa các điểm lẻ trong các vùng
(4). PU CU, SSCP tạo thành các đơn vị đánh địa chỉmạng NAU (Network
addressable unit) định dạng địa chỉ mạng ch0 theo chuẩn SNA .Hiện nay SNA
được phát triển để phù hợp vơi các kiến trúc phân tán ,peer to peer…để dễ dàng
kết nối với các giao thức mạng khác .Các giaothức trong họ SNA là APPN
34
(Advance peer to peer networking) và APPC (Advance program to communication)
đang được phát triển đáp ứng chức năng liên kết mạng với các loại giaothức trong
SNA.
5: Các vấn đề cơbản của wan :
Ngoài việc kết nối thành một mạng máy tính cài đặt trên nó một hệ điều hành ,các
trương trình ứng dụng để thực hiện việc truyền dữ liệu và thực hiện các dịch vụ
còn phải giải quyết một số vấn đề cơ bản như :
- Kiểm soát luòng dữ liệu trên mạng :
- Kiểm soát lỗi .
- Đánh giá và nâng cao độ tin cậy.
- An toàn trên mạng .
5.1: Kiểm soát luồng dữ liệu:
Việc truyền dữ liệu trên mạng phụ thuộc vào nhiều yếu tố đặc biệt là phụ thuộc
vào yếu tố lượng dữ liệu luân chuyển qua mạng :
* Phụ thuộc khả năng cấp phát tài nguyên của mạng .Nếu khả năng cấp phát tài
nguyên của mạng không thích nghi với sự thay đổi của mạng thì sẽ dẫn đến một
số tình trạng xấu sau:
- Các dữ liệu sẽ bị dồn vào một trạm nào đó gây ùn tắc do khả năng tài nguyên đó
không đáp ứng được .
- Tài nguyên của một trạm nào đó có hiệu suất sử dụng quá thấp do đó rất ít dữ liệu
được truyền qua nó .
35
Vì vậy phải đưa ra cơ chế kiểm soát luồng dữ liệu chung cho toàn mạng để giải quyết
các vấn đề trên theo một số phương pháp sau :
+ Phương pháp giới hạn tải chung.
+ Phương pháp phân tán chức năng kiểm luồng dữ liệu.
+ Phương pháp giải quyết ùn tắc.
5.2. Kiểm soát lỗi:
Lỗi truyền tin là một hiện tượng ngẫu nhiên nó xuất hiện do nhiều nguyên nhân
nhưchất lượng đường truyền ,chất lượng thiết bị ,nhiều tác động lỗi do Users .
Có hai phương pháp kiểm soát lỗi như sau:
- Dùng mã dò lỗi.
- Dùng mà sửa lỗi .
Với nguyên tắc chung là thêm vào một tổ hợp mã dữ liệu cần truyền đi các tập bít
kiểm tra thông qua các bít kiểm tra để phát hiện lỗi ,xác định lỗi hay phải truyền
lại ,và thường sử dụng theo phương pháp chẵn lẻ.
5.3. Đánh giá độ tin cậy của mạng :
Độ tin cậy của mạng là xác suất là một mạng hay một phần tử của mạng hoạt
động không đạt yêu cầu trong một khoảng thời gian cho trước với những điều
kiện làm việc xác định .Cần quan tâm đến một số tham số sau để xác định độ tin
cậy :
- Xác suất làm việc không hỏng .
- Thời gian làm việc trung bình không hỏng .
- Cường độ hỏng hóc.
36
- Các điều kiện làm việc .
Để nâng cao độ tin cậy của mạng cần phải thực hiện các biện pháp sau.
- Ghép nối các mạng sao cho đảm bảo thông tin 24/24.
- Đưa mạng vào khai thác theo đúng quy trình.
- Công tác đảm bảo kỹ thuật cho từng máy tính cá nhân trên mạng ,từng thiết bị
mạng và các thiết bị phụ trợ theo đúng kế hoạch.
- Thường xuyên theo dõi hoạt động của mạng để đưa ra các giải pháp nâng cao khả
năng hoạt động của mạng.
5.4: Vấn đề bảo mật:
Có thể thấy một trong những mục tiêu của mạng diện rộng là làm cho thông tin
được truyền bá rộng rãi hơn, thông dụng hơn ,phục vụ tốt hơn ,thuận tiện hơn cho
nhu cầu khai thác thông tin của các đối tượng cần được phục vụ.Và trong nền
kinh tế ngày nay ,thông tin ngày càng trở nên quý báu và mọi hoạt động của các
đơn vị cũng ngày càng phụ thuộc vào các nguồn thông tin do họ quản lý .Chính vì
vậy vấn đề bảo đảm an toàn cho thông tin ngày càng trở nên quan trọng và không
thể thiếu đối với mỗi đơn vị .Bảo đảm an toàn cho thông tin liên quan đến rất
nhiều các vấn đề khác nhau,tuy nhiên trong phần này chỉ xét đến khía cạnh bảo
mật.
Vởy bảo mật là gì Khi nói đến bảo mật tức là nói đến phương cách để đảm bảo
người sử dụng chỉ được thực hiện các công việc,dịch vụ họ được cho phép ,chỉ lấy
được các thông tin họ được cho phép có và không cho phép họ gây ra thiệt hại
đến dữ liệu ,các ứng dụng hay môi trường hoạt động của hệ thống .như vậy để
đảm bảo mật cho thông tin có các vấn đề sau đây cần được quan tâm .
37
Các mức độ bảo vệ thông tin trên mạng H-I.17
5
4
3
2
1
(1).Access Right: Quyền truy cập từ xa :Mức này kiểm soát quyền truy cập dữ liệu
,tài nguyên ,quyền hạn truy cập tài nguyên đó thực hiện ở mức tệp tin .
(2) . Login/passwork: Đăng kí tên mật khẩu : dùng kiểm soát việc truy cập vào
mạng ,thực hiện bởi Adminstrator,họ sẽ không kiểm soát vào những khoảng thời
gian khác nhau ,không gian khác nhau .Để nâng cao hiệu quả của lớp rào chắn này
thì phải bí mật về mật khẩu hay thay đổi nó theo thời gian .
(3). Data Encryption: Mã hoá dữ liệu biến dữ liệu từ dạng nhận thức thành dạng
không nhận thức theo một thuật toán sau đó thực hiện biến đổi trở lại đầu thu .
(4). Physical Protection : Bảo vệ vật lý nhằm ngăn cản các truy nhập vật lý bất hợp
pháp vào hệ thống mạng :Có thể là sao chép đĩa ,thả vi rút trên mạng hoặc dùng
một máy tính khác ngoài mạng nối vào hay phá huỷ toàn bộ hệ thống mạng .
(5). Fire Wall: Bức tường lửa dùng để bảo vệ từ xa thông qua việc trao đổi thông
tin trên mạng và một máy tính hay một mạng máy tính nội bộ người ta dùng hệ
Information
38
thống đặc biệt gồm cả phần cứng lẫn phần mềm nhằm ngăn chặn trái phép từ các mạng
khác nhau.
Firewall là một hệ thống (hoặc một nhóm các hệ thống ) làm có hiệu lực chính sách
an ninh mạng giữa một mạng nội bộ tin cậy .Hay có thể coi nó là một phương pháp
để chia sẻ thế giới thành hai hoặc nhiều mạng :một hoặc nhiều mạng tin cậy và một
hoặc
Nhiều mạng không tin cậy .
Một Firewall có thể là một máy tính cá nhân ,một Router,một máy trạm UNIX
hoặc một sự kết hợp của chúng để định rõ những thông tin nào hoặc những dịch vụ
nào có thể được truy cập từ bên ngoài và ai được cho phép sử dụng những thông tin
và những dịch vụ từ bên ngoài .Nhìn chung Firewall được đặt ở giữa mạng bên
trong tin cậy và mạng bên ngoài không tin cậy và được biết như một điểm thắt
(choke point).
Network A Network B
Fire
wall
Internet
Fire
wall
39
CHƯƠNG III: KHẢO SÁT MẠNG LAN TRƯỜNG TRUNG
HỌC DÂN LẬP THĂNG THONG
3. GIỚI THIỆU TRƯỜNG TRUNG HỌC DL KINH TẾ KỸ THONG LONG :
Trường trung học DL kinh tế kỹ thuật Thong Long là trường nhỏ của nước ta.Có
trụ sở chính ở 104 Hoàng Quốc Việt –Hà Nội .Trụ sở chính gồm các phòng hiệu
trưởng ,hiệu phó ,phòng đào tạo ,phòng hành chính, phòng máy tính…Trường
cần xây dựng mạng Lan tại các phòng nhằm phục vụ cho việc trao đổi dữ liệu
thoại ,fax…Các dữ liệu sẽ được tổng hợp tại các phòng sau đó chia sẻ thông tin
giữa các phòng ,có đường kết nối Internet ra bên ngoài để trao đổi thông tin với
các trường khác và trên mạng.
3.1. SƠ ĐỒ MẠNG MÁY TÍNH CỦA TRƯỜNG:
Server
Printe Modem ADSL
40
Hub
3.2. CẤU HÌNH CỦA CÁC MÁY TRONG MẠNG:
+ Cấu hình máy chủ (Server):
- Bộ vi sử lý (CPU): Intel pentium IV 2,2GHZ
- Bộ nhớ RAM: SDRAM 256MB
- Đĩa cứng (HDD): Seagate Barracuda 40GB 7200 rpm
- CD ROM: LG 52XMAX
- Cạc màn hình:n VIDIA RIVA TNT2 Mode 64 (32MB)
PC
PC
PC
PC
PC
PC
41
- Mainboard: Intel D850WN
- Sound: Onboard
- Loa: Microlab3.1
- Màn hình:SyncMaster 753DFX7”
- Cạc mạng : 10/100 BASA Planet
- Modem:US Robostic 56bps
+ Cấu hình các máy trạm:
- Bộ vi sử lý (CPU): Intel Pentium III, Pentium II,Celeron
- Bộ nhớ RAM :128Mb, 64Mb
- Đĩa cứng (HDD): 20Gb(Seagate): 20Gb (Quantum IDE): 10Gb (Seagate SCSI)…
- ở mỗi phòng có một ổ đĩa CD-ROM
- Card màn hình :32MB,16MB,8MB,4MB
- Mainboard:Intel 850,Intel 815,Gigabyte,Tomato…
- Màn hình: Hp LCD 15”, Gateway 2000 15”, SyncMaster 14”,Samtron 14”,Genis
14”…
- Mỗi phòng đều có trang bị multimedia .
- Máy in: 3 chiếc. Máy in HP 1100 Phòng hiệu trưởng, phòng đào tạo, phòng máy
tính.
- Card NIC: 10/100 BASE (Realtek, Planet,SMC…).
3.2. CẤU HÌNH CỦA THIẾT BỊ MẠNG VÀ ĐƯỜNG TRUYỀN VẬT LÝ:
42
- Hub 16 cổng Planet 10/100 BASE.
- Card mạng 10/100 (Realtek, Planet, SMC…)
- Đường truyền vật lý:Sử dụng cáp xoắn đôi (RJ45 Cable).
Các máy tính trong trường được kết nối với nhau thông qua thiết bị này.
3.3. HỆ ĐIỀU HÀNH MẠNG VÀ CÁC ỨNG DỤNG CÀI ĐẶT TRÊN MẠNG:
* Máy chủ (Server):
- Hệ điều hành mạng :Window 2000 Advance Server (Sp1,Sp2 ,Sp3 ).
Hệ điều hành này chính là hệ điều hành Windows NT5.0.
- Hệ điều hành này quản lý dữ liệu một cách tập trung ,thống nhất, nó địa chỉ hoá
tài nguyên thành các vùng làm việc chủ(Master Domain), vùng làm việc đơn
(Single Domain), cơ chế an toàn dữ liệu cao.
- Hệ điều hành mạng loại này cho phép thực hiện các dịch vụ khác nhau .
- Giao diện đồ hoạ của hệ điều hành này rất đẹp dễ sử dụng,có khả năng tối ưu hoá
đẻ chạy nhiều chương trình cùng một lúc.
- Số lượng các máy tính tham gia mạng lớn.
- Dễ cài đặt;.
- Công dụng duyệt Web:Internet Explorer 6.0 (Sp1)
- Phần mềm gửi mail:Microsoft Exchange Server 2000
- Phần mềm chia sẻ Internet:Microsoft Proxy V2.0
- Các phần mềm ứng dụng khác :office XP SP1,2 –Norton Antivirus Corporate
cùng với bản phiên bản nhận dạng virus mới nhất được cập nhật tự động qua máy
43
chủ ,vietkey 2000(gõ và hiển thị tiếng việt ),Lạc Việt từ điển (tra cưú tiếng Anh
,tiếng Việt ) ,winzip v8.14 (nén các tập tin),ACDSee 5.0(dùng để xem ảnh )
Acrobat Reader v5.0(đọc các tài liệu đã chuyển sang dạng pdf) Flashget
v1.1(dùng để tải các tập tin trên mạng xuống)…
* Máy trạm (Work station) :
- Hệ điều hành :Win98se,Winxp,WinNT 4.0 ,Win 2000pro,WinME
- Công cụ duyệt Web:Internet Explorer 6.0 (Sp1)
- Phần mềm gửi mail:Outlook Express
- Các ứng dụng khác office 97 Sp1 ,office 2000 Sp1,2,3,Norton Antivirus
2001,2002,2003 (chống và diệt virus) vietky 2000 (gõ và hiển thị tiếng việt ),lạc việt từ
điển (tra cứu tiếng anh ,tiếng việt) Winzip v8.14(nén các tập tin) ACDSee v5.0 (dùng để
xem ảnh) Acrobat Reader v5.0(đọc các tài liệu đã được chuyển sang dạng Pdf)
Cyberlink PowerDVD(xem đĩa hình )Winnap(nghe nhạc)
3.4. KẾT NỐI MẠNG VỚI INTERNET:
Máy chủ sử dụng một modem lắp ngoài US Robostic 56bps để kết nối với mạng
internet thông qua mạng điện thoại .Sử dụng Norton Antivius Corporate để
phòng tránh virus trên mạng và dùng microsoft Proxy2.0 để chia sẻ internet cho
các máy tính khác trong mạng .
Việc sử dụng internet giúp cho nhà trường rất nhiều trong việc gửi nhận dữ liệu
giữa các trường trong và ngoài nước ,cập nhật các thông tin về các công cụ phần
mềm trên mạng.
KẾT LUẬN:
Ưu điểm:
44
- Mạng máy tính này đã giúp cho hoạt động của nhà trường đã trở nên thuận lợi
hơn trong việc sử lý và quản lý các dữ liệu.
- Nhờ mạng máy tính mà công việc sử dụng các dữ liệu trở nên dễ dàng,thuận lợi
hơn,dễ dàng xác định các vị trí hư hỏng,thuận lợi cho việc bảo trì, bảo hành và sử
lý lỗi.
- Có khả năng mở rộng và nâng cấp dễ dàng.
- Hệ thống có tính tương thích cao ,cho phép chạy được các phần mềm thông dụng
và dễ dàng nối ghép với các hệ thống khác trong nước cũng như quốc tế.
- Tiết kiệm được một khoản kinh tế nhờ việc dùng chung internet,dùng chung các
thiết bị phần cứng như:máy Fax,CD-Rom, ổ mềm…
Nhược điểm:
Dễ xảy ra sự cố treo máy ,lỗi chương trình ứng dụng,do virus gây nên.Vì các
thông tin được cập nhật trên mạng hoặc có thể là copy vào máy thông qua đĩa
mềm hoặc đĩa CD…nên nguy cơ xuất hiện virus trong mạng là rất cao.
Dễ mất thông tin nội bộ khi kết nối vào Internet như password hòm thư, acount
internet…Vì vậy ta phải có các biện pháp bảo mật để ngăn chặn tối đa khả năng
mất thông tin.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2252_8148.pdf